lOMoARcPSD| 61464806
TRIẾT (19)
Câu 1: Phân tích sự phát triển của các hình thức phản ánh và trả lời các câu
hỏi sau:
Phản ánh: thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Đó sự tái tạo
những đặc điểm của một hthống vật chất y một hệ thống trong quá trình tác
động qua lại của chúng.
Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động; đồng thời luôn
mang nội dung thông tin của vật tác động. Các kết cấu vật chất càng phát triển, hoàn
thiện thì ng lực phản ánh của càng cao.Phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình
thức, trình độ: Phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học ; phản ánh tâm phản
ánh năng động sáng tạo. Mỗi hình thức phản ánh lại tương ứng với mỗi quá nh tiến
hóacủa các dạng vật chất.
Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho
giới giới vật chất vô sinh; là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định
hướng, lựa chọn.
Phản ánh sinh họchình tức phản ánh đặc trưng cho giới vật chất hữu sinh,
trình độ phản ánh tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các thể sống thích
nghi với môi trường để tồn tại.Trình độ phản ánh sinh học của các thể sống bao
gồm nhiều hình thức cụ thể cao cấp khác nhau tùy thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc
điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh:
+Tính kích thích xuất hiện thực vật động vật bậc thấp. Phản ánh kích
thích khả năng trả lời của cơ thể trước những tác động của mô trường trên sở
của schọn lọc. Nhờ kích thích thể thực vật, động vật bậc thấp thể thích
nghi với môi trường.
+ Tính phản xạ xuất hiện động vật hệ thần kinh. Khi các sự vật từ môi
trường tác động vào cơ thể động vật thì cơ thể sẽ phản xạ để trả lời những tác động
đó. cấp độ này, nhờ hệ thần kinh mối liên hệ giữa thể với môi trường bên
ngoài được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ k đk.
Phản ánh tâm : trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật, bao
gồm cả phản xđiều kiện phản xạ k đk,xuất hiện những loài động vật bậc
cao có hệ thần kinh trung ương phát triển, gắn với quá trìnhhình thành các px có đk.
lOMoARcPSD| 61464806
Pa tâm trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao ,
xuất phát từ nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối.
Phản ánh ý thức: hình thức phản ánh đặc trưng chỉ con người
hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.Ý thức sự phản ánh thế giới
hiện thực bởi bộ óc con người, tính năng động sáng tạo. Phản ánh ý thức được
thực hiện thông qua quá trình hoạt động thần kinh của bnão người khi thế giới
khách quan tác động lên giác quan con người.
a. Phân biệt ý thức với hình thức phản ánh tâm lý?
Phản ánh tâm tình độ phản ánh cao nhất cao nhất của các loài động vật,
là trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao , xuất phát từ
nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối . Mặc dù một số loài
động vật bậc cao, ban đầu đã có trí khôn, trí nhớ, biết “suy nghĩ” theo cách riêng của
chúng nhưng đó chỉ “cái tiền sử” duy nhất gợi ý cho ta tìm hiểu bộ óc duy của
người” đã ra đời ntn.
Còn ý thức hình thức pa chỉ con người, sự phản ánh thế giới hiên
thực bởi bộ óc con người. Bộ óc ng cấu trúc phát triển đặc biệt, rất tinh vi phức
tạp. Sự p khu não bộ hthống dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận
xthông tin tthế giới khách quan vào não bộ, hình thành những phản xạ có
điều kiện và không có điều kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể. Bản chất của
ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức đặc tính tích cực
năng động sáng tạo( không phải là bản sao giản đơn, thụ động, máy móc sự vật,mà
là sự phản ánh chủ động và cóchọn lọc của con người; trên cơ sở cái đã có, ý thức
thể sáng tạo ra tri thức mới về sự vật; có thể tưởng tượng ra cái không có trong
thực tế; ý thức có thể tiên đoán...), gắn bó chặt chẽ với hiện thực xã hội. Đây là đặc
tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ phản ánh tâm
động vật. Ýthức không phải kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên đơn lthụ động
thế giới khách quan. quá trình phản ánh định hướng, mục đích. Theo
chiều ngang, ý thức gồm các yếu tố cấu thành như: tri thức, tình cảm, niềm tin,
trí, ý chí,…. Theo chiều dọc, theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người thì ý thức
bao gồm các yếu tố như: tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
b. Tại sao ý thức có bản chất chủ quan, năng động và sáng tạo, xã hội?
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung của ý thức
do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức hình ảnh chủ quan, hình ảnh tinh
thần không tính vật chất. Sự hình thành ý thức phụ thuộc vào lăng kính chủ
lOMoARcPSD| 61464806
quan của mỗi chủ thể nhận thức( tình cảm, tâm trạng, nguyện vọng, kinh nghiệm,
lập trường...)
Ý thức con người là sự phản ánh có tính năng động sáng tạo.
Tính năng động: ý thức không phải bản sao giản đơn thụ động máy móc
sự vật mà ý thức là phản ánh hiện thực khách quan theo như cầu của thực tiễn là sự
phản ánh chủ động và có chọn lọc của con người.
Tính sáng tạo: trên cơ sở cái đã có, ý thức có thể sáng tạo ra tri thức mới về
sự vật , có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, ý thức có thể tiên đoán, dự
báo tương lai; ý thức có thể tạo ra những huyền thoại, lý thuyết trừu tượng...
Ý thức mang bản chất hội. Con người thực thể của hội nên ý thức
mang bản chất hội. Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn
lịch sử của con người, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học mà chủ
yếu quy luật hội, do ncầu giao tiếp hội các điều sinh hoạt hiện thực
của con người quy định. Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩmhội, và vẫn
như vậy chừng nào con người còn tồn tại”.(C.MÁC) Sự phát triển của giới tự nhiên
mới tạo ra tiền đề vật chất năng lựuc phản ánh, chỉ nguồn gốc sâu xa của ý
thức. Hoạt động thực tiễn của loài người mới nguồn gốc trực tiếp quyết định sra
đời của ý thức....
Sự hình thành, phát triển của ý thức một quá trình thống nhất không tách
rời giữa nguồn gốc của tự nhiên và nguồn gốc của hội. Ý thức không chỉ có những
nguồn của tự nhiên còn nguồn gốc của xã hội và là một hiện tượng mang
bản chất xã hội.
c. Sự phụ thuộc của ý thức vào vật chất biểu hiện như thế nào?
Theo quan điểm của của triết học Mác Lênin , vật chất và ý thức có mối liên
hệ biện chứng trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở
lại vật chất.
-Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Con người do giới tnhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên ý thức -1
thuộc tính của bộ óc con người cx do giới tự nhiên , vật chất sinh ra. Vật chất là
cái có trước, ý thức cái sau; vật chất là tính thứ nhất thức là tính thứ 2. Bộ óc
người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất , là cơ quan phản ánh để hình thành
lOMoARcPSD| 61464806
lên ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá
trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất yếu tố
quyết định sự ra đời của cải vật chất.
+Thứ 2, vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Dưới bất hình thức nào, ý thức đều phản ánh hiện thực khách quan. Ý
thức trong nội dung của chẳng qua chỉ kết quả của sự phản ánh hiện thực
khách quan nào đó vào trong đầu óc con người. Thế giới khách quan hoạt động
thực tiễn có tính xã hội-lịch sử, là yếu tố quyết định nội dung ý thức phản ánh.Ý
thức chỉ hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển hoạt động thực tiễn
động lực lớn nhất quyết định tính phong phú và độ sau của nội dung tư duy.
+Thứ 3, vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Phản ánh sáng tạo là 2 thuộc tính không tách rời trong bản chất ý thức. Thực
tiễn hoạt động vật chất tính cải biến thế giới-là sở hình thành, phát triển ý
thức, trong đó ý thức con người vừa phản ánh vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo
vào sáng tạo trong phản ánh.
Thứ 4, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức:
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi vật
chất; vật chất thay đội thì ý thức cũng thay đổi theo. Con người ngày càng phát triển
về cả thể chất lẫn tinh thần thì ý thức- một hình thức phản ánh của óc người cũng
phát triển về cả nội dung lẫn hình thức phản ánh. Đời sống hội ngày càng văn
minh khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh điều đó. (Vd: loài người
nguyên thủy sống bầy đàn dựa vào những vốn của thiên nhiên thì duy của
họ cũng đơn sơ, đơn giản.) Cùng với bước đi phát triển của sản xuất, duy , ý thức
của con người cũng vậy ngày càng mở rộngSự vận động , biến đổi không
ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận động , biến đổi
của tư duy, ý thức con người.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806 TRIẾT (19)
Câu 1: Phân tích sự phát triển của các hình thức phản ánh và trả lời các câu hỏi sau:
Phản ánh: là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, được biểu hiện trong
sự liên hệ, tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất với nhau. Đó là sự tái tạo
những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ thống trong quá trình tác
động qua lại của chúng
.
Sự phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động; đồng thời luôn
mang nội dung thông tin của vật tác động. Các kết cấu vật chất càng phát triển, hoàn
thiện thì năng lực phản ánh của nó càng cao.Phản ánh được thể hiện dưới nhiều hình
thức, trình độ: Phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học ; phản ánh tâm lý và phản
ánh năng động sáng tạo. Mỗi hình thức phản ánh lại tương ứng với mỗi quá tình tiến
hóacủa các dạng vật chất.
Phản ánh vật lý, hóa học là hình thức phản ánh đơn giản nhất, đặc trưng cho
giới giới vật chất vô sinh; là trình độ phản ánh mang tính thụ động, chưa có sự định hướng, lựa chọn.
Phản ánh sinh học là hình tức phản ánh đặc trưng cho giới vật chất hữu sinh,
là trình độ phản ánh có tính định hướng, lựa chọn, giúp cho các cơ thể sống thích
nghi với môi trường để tồn tại.Trình độ phản ánh sinh học của các cơ thể sống bao
gồm nhiều hình thức cụ thể cao cấp khác nhau tùy thuộc vào mức độ hoàn thiện, đặc
điểm cấu trúc của các cơ quan chuyên trách làm chức năng phản ánh:
+Tính kích thích xuất hiện ở thực vật và động vật bậc thấp. Phản ánh kích
thích là khả năng trả lời của cơ thể trước những tác động của mô trường trên cơ sở
của sự chọn lọc. Nhờ kích thích mà cơ thể thực vật, động vật bậc thấp có thể thích nghi với môi trường.
+ Tính phản xạ xuất hiện ở động vật có hệ thần kinh. Khi các sự vật từ môi
trường tác động vào cơ thể động vật thì cơ thể sẽ phản xạ để trả lời những tác động
đó. Ở cấp độ này, nhờ hệ thần kinh mà mối liên hệ giữa cơ thể với môi trường bên
ngoài được thực hiện thông qua cơ chế phản xạ k đk.
Phản ánh tâm lý: là trình độ phản ánh cao nhất của các loài động vật, bao
gồm cả phản xạ có điều kiện và phản xạ k đk,xuất hiện ở những loài động vật bậc
cao có hệ thần kinh trung ương phát triển, gắn với quá trìnhhình thành các px có đk. lOMoAR cPSD| 61464806
Pa tâm lý là trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao ,
xuất phát từ nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối.
Phản ánh ý thức: là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là
hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.Ý thức là sự phản ánh thế giới
hiện thực bởi bộ óc con người, có tính năng động sáng tạo. Phản ánh ý thức được
thực hiện thông qua quá trình hoạt động thần kinh của bộ não người khi thế giới
khách quan tác động lên giác quan con người.
a. Phân biệt ý thức với hình thức phản ánh tâm lý?
Phản ánh tâm lý là tình độ phản ánh cao nhất cao nhất của các loài động vật,
là trình độ phản ánh mang tính bản năng của các loài động vật bậc cao , xuất phát từ
nhu cầu sinh lý tự nhiên, trực tiếp của cơ thể động vật chi phối . Mặc dù một số loài
động vật bậc cao, ban đầu đã có trí khôn, trí nhớ, biết “suy nghĩ” theo cách riêng của
chúng nhưng đó chỉ là “cái tiền sử” duy nhất gợi ý cho ta tìm hiểu “ bộ óc tư duy của
người” đã ra đời ntn.
Còn ý thức là hình thức pa chỉ có ở con người, là sự phản ánh thế giới hiên
thực bởi bộ óc con người. Bộ óc ng có cấu trúc phát triển đặc biệt, rất tinh vi phức
tạp. Sự p khu não bộ và hệ thống dây thần kinh liên hệ với các giác quan để thu nhận
và xử lí thông tin từ thế giới khách quan vào não bộ, hình thành những phản xạ có
điều kiện và không có điều kiện, điều khiển các hoạt động của cơ thể. Bản chất của
ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức có đặc tính tích cực
năng động sáng tạo( không phải là bản sao giản đơn, thụ động, máy móc sự vật,mà
là sự phản ánh chủ động và cóchọn lọc của con người; trên cơ sở cái đã có, ý thức
có thể sáng tạo ra tri thức mới về sự vật; có thể tưởng tượng ra cái không có trong
thực tế; ý thức có thể tiên đoán...)
, gắn bó chặt chẽ với hiện thực xã hội. Đây là đặc
tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ phản ánh tâm
lý động vật. Ýthức không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên đơn lẻ thụ động
thế giới khách quan. Dó là quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích. Theo
chiều ngang, ý thức gồm các yếu tố cấu thành như: tri thức, tình cảm, niềm tin, lý
trí, ý chí,…. Theo chiều dọc, theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người thì ý thức
bao gồm các yếu tố như: tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
b. Tại sao ý thức có bản chất chủ quan, năng động và sáng tạo, xã hội?
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nội dung của ý thức là
do thế giới khách quan quy định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh
thần nó không có tính vật chất. Sự hình thành ý thức phụ thuộc vào lăng kính chủ lOMoAR cPSD| 61464806
quan của mỗi chủ thể nhận thức( tình cảm, tâm trạng, nguyện vọng, kinh nghiệm, lập trường...)
Ý thức con người là sự phản ánh có tính năng động sáng tạo.
Tính năng động: ý thức không phải là bản sao giản đơn thụ động máy móc
sự vật mà ý thức là phản ánh hiện thực khách quan theo như cầu của thực tiễn là sự
phản ánh chủ động và có chọn lọc của con người.
Tính sáng tạo: trên cơ sở cái đã có, ý thức có thể sáng tạo ra tri thức mới về
sự vật , có thể tưởng tượng ra cái không có trong thực tế, ý thức có thể tiên đoán, dự
báo tương lai; ý thức có thể tạo ra những huyền thoại, lý thuyết trừu tượng...
Ý thức mang bản chất xã hội. Con người là thực thể của xã hội nên ý thức
mang bản chất xã hội. Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn
lịch sử của con người, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật sinh học mà chủ
yếu là quy luật xã hội, do như cầu giao tiếp xã hội và các điều sinh hoạt hiện thực
của con người quy định. “ Ngay từ đầu, ý thức đã là một sản phẩm xã hội, và vẫn là
như vậy chừng nào con người còn tồn tại”.(C.MÁC)
Sự phát triển của giới tự nhiên
mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lựuc phản ánh, chỉ là nguồn gốc sâu xa của ý
thức. Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định sự ra đời của ý thức....
Sự hình thành, phát triển của ý thức là một quá trình thống nhất không tách
rời giữa nguồn gốc của tự nhiên và nguồn gốc của xã hội. Ý thức không chỉ có những
có nguồn của tự nhiên mà còn có nguồn gốc của xã hội và là một hiện tượng mang bản chất xã hội.
c. Sự phụ thuộc của ý thức vào vật chất biểu hiện như thế nào?
Theo quan điểm của của triết học Mác Lênin , vật chất và ý thức có mối liên
hệ biện chứng trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
-Vật chất quyết định ý thức:
+ Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
Con người do giới tự nhiên, vật chất sinh ra, cho nên lẽ tất nhiên ý thức -1
thuộc tính của bộ óc con người – cx do giới tự nhiên , vật chất sinh ra. Vật chất là
cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là tính thứ nhất ,ý thức là tính thứ 2. Bộ óc
người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất , là cơ quan phản ánh để hình thành lOMoAR cPSD| 61464806
lên ý thức. Ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá
trình phản ánh hiện thực khách quan. Sự vận động của thế giới vật chất là yếu tố
quyết định sự ra đời của cải vật chất.
+Thứ 2, vật chất quyết định nội dung của ý thức:
Dưới bất kì hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Ý
thức mà trong nội dung của nó chẳng qua chỉ là kết quả của sự phản ánh hiện thực
khách quan nào đó vào trong đầu óc con người. Thế giới khách quan là hoạt động
thực tiễn có tính xã hội-lịch sử, là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ánh.Ý
thức chỉ là hình ảnh của thế giới khách quan. Sự phát triển hoạt động thực tiễn là
động lực lớn nhất quyết định tính phong phú và độ sau của nội dung tư duy.
+Thứ 3, vật chất quyết định bản chất của ý thức:
Phản ánh sáng tạo là 2 thuộc tính không tách rời trong bản chất ý thức. Thực
tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới-là cơ sở hình thành, phát triển ý
thức, trong đó ý thức con người vừa phản ánh vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo
vào sáng tạo trong phản ánh.
Thứ 4, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức:
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi vật
chất; vật chất thay đội thì ý thức cũng thay đổi theo. Con người ngày càng phát triển
về cả thể chất lẫn tinh thần thì ý thức- một hình thức phản ánh của óc người cũng
phát triển về cả nội dung lẫn hình thức phản ánh. Đời sống xã hội ngày càng văn
minh và khoa học ngày càng phát triển đã chứng minh điều đó. (Vd: loài người
nguyên thủy sống bầy đàn dựa vào những gì vốn có của thiên nhiên thì tư duy của
họ cũng đơn sơ, đơn giản.
) Cùng với bước đi phát triển của sản xuất, tư duy , ý thức
của con người cũng vì vậy mà ngày càng mở rộngSự vận động , biến đổi không
ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận động , biến đổi
của tư duy, ý thức con người.