













Preview text:
lOMoAR cPSD| 58540065
Câu 1: Theo quan điểm trường phái cổ điển, có thể có các kết hợp các yếu tố vốn và lao
động khác nhau để tạo ra cùng một mức sản lượng, bạn hãy cho biết ý nghĩa của chúng
đối với Việt Nam là nước có nhiều nhân công chưa qua đào tạo? Bài làm
1. Cơ sở lý thuyết
- Hàm sản xuất truyền thống: Y = f(K, L, R, T)
Trong đó: Y là sản lượng đầu ra, K là vốn sản xuất, L là số lượng lao động, R là tài nguyên
thiên nhiên, T là công nghệ.
- Hàm sản xuất Cobb – Douglas: Y = T . Kα .Lβ.Rγ
=> Thông qua hàm sản xuất của quan điểm tân cổ điển, ta nhận thấy rằng có nhiều cách
kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau để tạo ra cùng một đơn vị sản lượng. Một trong số
đó là kết hợp giữa vốn và lao động. 2. Vận dụng
- Dẫn dắt vấn đề:
Hiện nay, để có thể nâng cao và phát huy các công đoạn trong sản xuất kinh doanh
thì không chỉ dựa vào yếu tố lao động chân tay, lao động trí óc mà còn phải nhờ đến các
loại thiết bị máy móc hiện đại.
Ở Việt Nam, tỷ lệ người lao động chưa qua đào tạo chiếm tỉ trọng còn rất lớn,
chiếm hơn 70% (theo Tổng cục thống kê). Nếu cứ tiếp tục sản xuất với lượng nhân công
như vậy thì hiệu quả sản xuất ngày càng đi xuống. Khi đó, cần thiết phải sử dụng thiết bị
hiện đại, cùng với đội ngũ nhân công trình độ cao để tạo ra sản lượng đầu ra đạt tiêu chuẩn
như mong đợi. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã và đang tích cực tiếp cận và tiến
hành nhập khẩu máy móc thiết bị hiện đại, cũng như ứng dụng công nghệ mềm trong quá trình sản xuất.
- Vai trò của yếu tố vốn đối với sản xuất kinh doanh ở Việt Nam mà yếu tố lao độngkhông đáp ứng được:
+ Vốn sẽ tác động tích cực đến năng suất lao động, dễ dàng tối ưu hóa quá trình sản xuất
kinh doanh, giảm bớt nặng nhọc bởi lao động thủ công truyền thống, rút ngắn thời gian
lao động. Đặc biệt là góp phần tạo ra nguyên liệu mới, sản phẩm mới có giá trị cao hơn
(cùng số lượng nhưng chất lượng có xu hướng tăng).
+ Vốn sẽ góp phần gia tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp: tăng hiệu quả sản xuất, từ
đó giúp giảm các chi phí sản xuất, cải tiến mẫu mã sản phẩm, từ đó có cơ sở để giảm giá
thành, giúp doanh nghiệp Việt Nam tăng được sức cạnh tranh trên thị trường. + Vốn góp lOMoAR cPSD| 58540065
phần làm gia tăng khoản thu nhập giữ lại, sinh ra nhiều vốn để tái đầu tư, tạo thuận lợi
cho mở rộng sản xuất kinh doanh, thâm nhập vào các thị trường khác, từ đó nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
+ Khi vốn được thay thế bởi lao động, nó sẽ giúp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo động lực cho công nghiệp phát triển mạnh.
+ Trong bối cảnh đại dịch, các doanh nghiệp Việt Nam càng phải cần sử dụng nhiều vốn
tích lũy sẵn có để hạn chế tổn thất, rủi ro trong đại dịch.
- Vai trò của yếu tố lao động tác động trở lại yếu tố vốn:
+ Tuy nhiên, nếu chỉ tập trung vào gia tăng vốn thì hiệu quả sản xuất sẽ không đạt mức
tối ưu. Khi đó đòi hỏi cần có sự điều chỉnh và chi phối bởi con người. Mọi thứ xuất phát
từ trí óc con người. Khi nền kinh tế có nhiều tích lũy thì càng đòi hỏi nguồn nhân lực chất
lượng cao quản lý, sử dụng một cách hiệu quả nhất với mục tiêu tích lũy toàn bộ nền kinh
tế ngày càng gia tăng. Cho nên hiện nay, Việt Nam mặc dù có tỉ trọng người lao động
chưa qua đào tạo rất lớn, nhưng chính phủ vẫn có những chính sách tập trung đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao. Ngoài ra, đối với những ngành nghề thu hút ít lao động
trong nước, chính phủ tạo điều kiện để thuê những công nhân, kỹ sư giỏi ở nước ngoài để
về sản xuất kinh doanh. Điều này cho thấy Chính phủ rất đề cao đến chất lượng nguồn nhân lực.
3. Nhận xét chung, kết luận -
Mặc dù ta thấy vốn đóng vai trò rất quan trọng. Nó làm gia tăng hiệu quả sản xuấtbằng
việc thay thế cho lượng lớn nhân công chưa qua đào tạo ở Việt Nam như ngày nay. Tuy
nhiên không chỉ tập trung vào gia tăng vốn mà không có sự tác động và kết hợp của người
lao động trí óc. Có như vậy thì các yếu tố đầu vào gồm vốn và lao động mới có thể phát
huy được hết tác dụng của nó, đặc biệt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. -
Có thể nhận thấy rằng quan điểm trường phái kinh tế học tân cổ điển hoàn toàn
phùhợp với hoạt động sản xuất kinh doanh hiện tại.
Câu 2: Nhiều quốc gia châu Á bao gồm cả Việt Nam đang phát triển khu công nghiệp và
khu chế xuất để thu hút nguồn đầu tư tư nhân bao gồm trong và ngoài nước. Bạn hãy phân
tích vai trò của các khu công nghiệp, khu chế xuất đến tăng trưởng kinh tế các quốc gia
này. Hãy cho một ví dụ cụ thể. Bài làm
1. Dẫn dắt vấn đề lOMoAR cPSD| 58540065
Trong công cuộc đổi mới, nước ta đã không ngừng phát triển cả về số lượng và
chất lượng của mô hình khu công nghiệp. Nhờ sự xuất hiện của các khu công nghiệp, khu
chế xuất, năng lực xuất khẩu được nâng cao, thu hút được nhiều vốn đầu tư trong nước
và quốc tế... đóng góp cho tăng trưởng GDP nhanh chóng. Có thể thấy rằng vai trò của
khu công nghiệp, khu chế xuất đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia nói chung và đối với Việt Nam nói riêng.
2. Vai trò của các khu công nghiệp, khu chế xuất đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước:
+ Khu công nghiệp là nơi được đầu tư bởi cơ sở hạ tầng hiện đại, đó là nơi dễ dàng tập
trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Có sự xuất hiện các khu công
nghiệp sẽ thu hút các nhà đầu tư trong nước tham gia đầu tư, từ đó nó cũng tạo sự tin
tưởng cho các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài. Lúc này, nguồn vốn của doanh nghiệp
chứa cả hai dòng vốn, đòi hỏi có sự kết hợp hài hòa nhằm tạo ra đầu ra chất lượng đóng góp cho nền kinh tế.
+ Cơ chế quản lý thống nhất cùng với các chính sách ưu đãi, các khu công nghiệp đã tạo
ra một môi trường đầu tư thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
+ Khi xây dựng được các khu công nghiệp, nó sẽ giúp cho doanh nghiệp đạt được hiệu
quả sản xuất cao, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận, từ đó có thêm nhiều tích lũy cho
tái đầu tư, mở rộng sản xuất ra nhiều thị trường mới. Mà các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đều quan tâm đến vấn đề này. Khi đó, họ sẽ đầu tư, giúp doanh nghiệp có thêm
nhiều nguồn lực, vốn chảy vào sản xuất ngày càng gia tăng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu vốn ngân sách:
+ Cùng với trang máy móc thiết bị hiện đại, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp ngày càng có hiệu quả, sau đó đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa làm tăng nguồn thu
ngoại tệ, đóng góp rất lớn cho nguồn thu ngân sách nhà nước. Chính vì vậy, các khu công
nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng năm, hàng hóa xuất khẩu từ các khu công nghiệp
đều chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng số hàng hóa xuất khẩu của địa phương và cả nước.
- Tiếp cận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa:
+ Khu công nghiệp thúc đẩy phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra
những năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới... giúp cho
nền kinh tế chuyển dịch theo hướng kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. - Tạo
công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực: lOMoAR cPSD| 58540065
+ Xây dựng khu công nghiệp sẽ thu hút một lượng lớn lao động làm việc, điều này giảm
tỉ lệ thất nghiệp, tệ nạn xã hội do thất nghiệp.
+ Khu công nghiệp sẽ góp phần quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực có trình độ và
chuyên môn kỹ thuật phù hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất, hình thành đội
ngũ lao động hiện đại, góp phần tăng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, đồng thời
tăng hiệu quả sản xuất cho nền kinh tế.
- Thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng:
+ Tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất, di chuyển
ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện cho các địa phương giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường...
+ Tạo điều kiện xây dựng và phát triển các khu dân cư mới, các công trình hạ tầng phục
vụ đời sống lao động và dân cư trong khu vực, cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho người dân.
- Phát triển khu công nghiệp gắn với môi trường sinh thái: khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. 3. Ví dụ
Ở Hà Nội xuất hiện những khu công nghiệp (như khu công nghiệp Mê Linh; khu
công nghiệp công nghệ sinh học Hà Nội...) và dự kiến thành lập thêm các khu công nghiệp
mới. UBND thành phố Hà Nội tiến phần nâng cao hiệu quả kinh tế ở địa phương (nâng
cao kim ngạch xuất khẩu, sức cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu về việc làm cho người lao
động, đời sống vật chất tinh thần đầy đủ cho người dân, các loại hình dịch vụ đa dạng xu
hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa...) trong tăng trưởng GDP của cả nước.
Câu 3: Một dự án đầu tư lên tới 105 triệu USD trong vòng 10 năm với số vốn đầu tư vào
tài sản cố định là 80 triệu USD, còn lại trang trải nhu cầu vốn lưu động, doanh thu, chi
phí chưa gồm khấu hao bằng 60% doanh thu, lợi nhuận như trong bảng dưới đây. Thuế
suất thu nhập doanh nghiệp là 20%, tài sản cố định được khấu hao đều trong suốt vòng
đời dự án, lãi suất ngân hàng là 10%. Khi kết thúc dự án, tiền thu hồi tài sản cố định là 5 triệu. Chỉ tiêu 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chi mua 80 TSCD Doanh thu 35 40 42 45 50 52 55 60 62 65
1. Lập bảng lưu chuyển tiền tệ. lOMoAR cPSD| 58540065 2. Tính NPV của dự án.
3. Nếu lãi suất ngân hàng là 15% thì NPV của dự án thay đổi như thế nào và từ đó
hãy đánh giá tác động của lãi suất thương mại tới hoạt động đầu tư tư nhân. Bài làm
1. Bảng lưu chuyển tiền tệ Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Chuẩn bị: Mua TSCĐ -80 Tài trợ NCVLĐ -25 Triển khai: Doanh thu 35 40 42 45 50 52 55 60 62 65 Chi phí (không - - - gồm khấu hao) -21
-24 25.2 -27 -30 31.2 -33 -36 37.2 -39 Chi phí khấu hao -8 -8 -8 -8 -8 -8 -8 -8 -8 -8 Khấu hao 8 8 8 8 8 8 8 8 8 8 Thuế TNDN - - - -1.2 -1.6 1.76
-2 -2.4 2.56 -2.8 -3.2 3.36 -3.6 Chênh lệch NCLVĐ Kết thúc: Thanh lý TSCĐ 5 Thuế thanh lý TSCĐ -1 Thu hồi NCVLĐ 25 lOMoAR cPSD| 58540065 CF
-105 12.8 14.4 15.0
16 17.6 18.2 19.2 20.8 21.4 51.4 4 4 4
2. Tính NPV của dự án với lãi suất bằng 10%. NPV = −105+ + + + + + + + ++ = 10.455 1.11.1
3. Nếu lãi suất bằng 15% thì NPV thay đổi như thế nào. Đánh giá tác động của lãi
suất đến hoạt động đầu tư tư nhân. - Tính NPV của dự án với lãi suất bằng 15%. NPV = −105+ + + + + ++ + + + = - 1.151.15 1.151.15 1.151.15 14.491
- Đánh giá tác động của lãi suất:
Nếu lãi suất càng lớn, càng làm cho NPV nhỏ đi, đến khi nào NPV < 0 thì khả
năng loại trừ của dự án càng cao. Mà nếu chỉ xét riêng tiêu chí NPV, chúng ta sẽ lựa chọn
thực hiện dự án có NPV dương, NPV càng lớn thì càng tốt. Cho nên cần đặt một mức lãi
suất phù hợp để NPV > 0, từ đó tạo thêm nhiều tiền thực cho dự án.
Câu 1: Nêu những ưu, nhược điểm của huy động vốn ngân sách nhà nước. Liên hệ Việt Nam.
1. Ưu điểm vốn ngân sách nhà nước
- Được sử dụng lâu dài, không phải trả lãi (nếu có thì rất ít).
- Tránh được các điều kiện ràng buộc so với dùng vốn vay.
2. Nhược điểm vốn ngân sách nhà nước -
Nguồn tài trợ ngân sách có hạn:
+ Một số nước phát triển có nhu cầu chi lớn, dẫn đến bội chi ngân sách (chi vào xây dựng
cơ sở hạ tầng: giao thông vận tải, đầu tư công...), trong khi nguồn thu ngân sách không đủ bù chi.
- Hiệu quả sử dụng vốn thấp: lOMoAR cPSD| 58540065
+ Chất lượng nhiều công trình từ vốn ngân sách không được đảm bảo về chất lượng,
nhanh bị xuống cấp. Ví dụ như dự án sửa mặt cầu Thăng Long, Hà Nội với tổng kinh phí
100 tỷ đồng, sau 1 tháng đã xuất hiện vết nứt...
+ Một số công trình sử dụng vốn lãng phí, đầu tư sai mục đích, giàn trải, hoặc là đầu tư
không đúng nơi đúng chỗ... Cho nên dự án rất lâu được hoàn thành. Ví dụ như dự án tàu
Cát Linh, Hà Đông do có sự giàn trải, dẫn đến tình trạng đội vốn, rất nhiều năm mới có thể hoàn thành.
- Tình trạng giải ngân các dự án vốn ngân sách nhà nước còn chậm. Lí do có thể do công
tác chuẩn bị đầu tư chậm, vấn đề giải phóng mặt bằng... làm cho một số dự án không có
vốn nhưng vẫn được thực hiện, mà điều đó thì nó sẽ gây ra tình trạng nợ chồng chất.
Hoặc một số dự án đã được bố trí giải ngân nhưng tiến độ rất chậm, dẫn đến ứ đọng.
- Quản lý tài chính trong dự án đầu tư lỏng lẻo, gây thất thoát vốn ngân sách, chỉ coi trọng
số lượng mà không quan trọng chất lượng.
Câu 2: Ưu, nhược điểm của huy động vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước 1. Ưu điểm
- Duy trì hoạt động thường ngày của doanh nghiệp
- Góp phần xây dựng cơ sở vật chất hiện đại
- Tạo điều kiện tín dụng ngân hàng phát triển
2. Nhược điểm
- Rùi ro vỡ nợ của nhà nước do tính toán nhu cầu vay và sử dụng vốn không hiệuquả...
Câu 3: Vấn đề vốn doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam ngày nay có xu hướng giảm?
- Thực trạng: Cơ cấu vốn doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2010 – 2019 dưới20%
(theo Tổng cục thống kê) và có xu hướng giảm dần. Cơ cấu vốn ngân sách trước 2014
có xu hướng giảm, sau 2014 lại có xu hướng tăng. Cơ cấu vốn tín dụng nhà nước ngược
lại so với cơ cấu vốn ngân sách, tuy nhiên nhìn chung, vốn ngân sách và vốn tín dụng
nhà nước đều có xu hướng tăng qua các năm. - Nguyên nhân:
+ Do ảnh hưởng của các FTA và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp nhà nước có
xu hướng cổ phần hóa để tư nhân vào làm, bởi vì doanh nghiệp tư nhân sử dụng vốn đạt
hiệu quả hơn, đóng góp cho nền kinh tế nhiều hơn so với doanh nghiệp nhà nước. lOMoAR cPSD| 58540065
+ Do vốn ngân sách, vốn tín dụng nhà nước ngày càng tăng, nhu cầu về vốn doanh nghiệp
nhà nước cũng bị hạn chế dần.
Câu 4: Huy động vốn đầu tư tư nhân
- Huy động nguồn vốn bên trong: tích lũy của doanh nghiệp gồm vốn góp chủ sở hữuban
đầu, thu nhập giữ lại và khấu hao hàng năm.
+ Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tự chủ động trong sản xuất kinh doanh, hạn chế rủi ro
tín dụng, hạn chế rào cản của vay nợ.
+ Nhược điểm: Khi doanh nghiệp mới bắt đầu sản xuất kinh doanh, thu nhập giữ lại
thường rất ít. Mà vốn góp chỉ là hữu hạn. Hiện nay môi trường kinh doanh mang tính
cạnh tranh rất cao, đòi hỏi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới. Tuy nhiên nếu
doanh nghiệp chỉ sử dụng vốn góp ban đầu và thu nhập giữ lại thì không có khả năng để
mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Huy động nguồn vốn bên ngoài: đi vay thông qua trung gian tài chính hoặc là vaytrực
tiếp từ thị trường chứng khoán.
+ Ưu điểm: Giải quyết vấn đề hạn hẹp nguồn vốn
+ Nhược điểm: khi đi vay thì sẽ có rào cản, ví dụ như đi vay tại ngân hàng thương mại thì
cần tài sản bảo đảm. Thứ hai là đi vay sẽ có những rủi ro về tín dụng. Thứ ba là không
phải đối tượng nào cũng dễ dàng đi vay tại thị trường chứng khoán, nó phụ thuộc vào
hành động của doanh nghiệp trên thị trường, uy tín doanh nghiệp...
=> Doanh nghiệp cần huy động vốn góp, đồng thời đi vay vừa để khắc phúc những hạn
chế, vừa phát huy điểm mạnh, đặc biệt là mở rộng sản xuất kinh doanh khi làm ăn hiệu
quả để gia tăng tích lũy để tái đầu tư cho kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh về sau. Đề thi chính thức:
Câu 1: Đánh giá mối quan hệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng qua hệ số ICOR
Câu 2: Cho dự án 5 năm…
1. Lập bảng lưu chuyển tiền tệ 2. Tính NPV, PI, IRR 3. Đầu tư hay không?
Câu 3: Chính phủ cần làm gì để huy động vốn hiệu quả. Theo em hiện nay môi trường
đầu tư ở Việt Nam đã thuận lợi chưa, như thế nào?
- Với bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang có nhiều biến động, thì việc huy động vốn
hiệu quả là một yếu tố giúp cho nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và phát triển tốt lOMoAR cPSD| 58540065
hơn. Để thu hút được nguồn vốn đầu tư thì nó còn phụ thuộc vào cả các chính sách
và môi trường, vì thế mà chính phủ phải đưa ra các cách phù hợp để thu hút được nguồn vốn.
- Trước hết, chính phủ phải hoàn thiện và xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh, tạo
môi trường đầu tư minh bạch. Chính phủ phải cần tiếp tục cải thiện hệ thống pháp
lý, rút gọn các bước hành chính rườm rà, tăng tính minh bạch trong các giai đoạn
cấp phép giấy tờ,… Việc tăng cường sự đồng bộ hóa các cơ quan quản lý và xây
dựng hệ thống pháp lý ổn định sẽ giúp thu hút vốn đầu tư trong dài lâu.
- Thứ hai, chính phủ phát triển thị trường vốn và đa dạng hóa các kênh huy động
vốn. Ngoài trừ vay tiền qua các ngân hàng thì chính phủ phát thêm trái phiếu chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp, thị trường chứng khoán và các quỹ đầu tư. Điều này
giúp cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn hơn.
- Tiếp theo, chính phủ cần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và khuyến khích các doanh
nghiệp tư nhân. Để thu hút được nguồn vốn nước ngoài thì chính phủ phải tập
trung vào việc nâng cao cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực và đầu tư xây
dựng các khu công nghiệp. Bên cạnh đó việc tạo các điều kiện cho các doanh
nghiệp tư nhân phát triển cũng là một biện pháp cần thiết để thu hút các nguồn
vốn. Từ tất cả các điều này thì chính phủ có thể giúp phần nào thu
hút được nguồn vốn đầu từ từ trong nước và nước ngoài, làm thúc đẩy nền kinh tế cả nước.
Câu 4: Nêu các chu trình của dự án?
1 chu trình dự án bao gồm 6 bước chính:
- Bước 1: Ý tưởng dự án: o Xuất phát từ nhu cầu o Xuất phát từ nhà đầu tư o
Xuất phát từ chính người đề xuất dự án
o Dù xuất phát từ đâu thì dự án cũng phải phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển của công ty.
- Bước 2: Chuẩn bị và lập dự án:
o Phù hợp với chính sách phát triển của toàn bộ nên kinh tế và địa phương không?
o Có thị trường tiêu thụ và sự cạnh tranh có gay gắt không? o Có hiệu quả
tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội không o Phù hợp với khả năng tài
chính của nhà đầu tư không?
o Dù sao cũng phải qua được yếu tố pháp lý. - Bước 3: Thẩm định
o Là bước đánh giá lại, phản biện lại các ý tưởng trước khi triển khai. lOMoAR cPSD| 58540065
o Thẩm định sản phẩm và thị trường o Thẩm định kỹ thuật o Thẩm định và
nhân lực và quản lý o Thẩm định hiệu quả tài chính o Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội.
o Tạo nên sự mâu thuẫn có nên đồng ý hoặc bác bỏ dự án hay không.
- Bước 4: Triển khai dự án đầu tư o Trước khi triển khai: Mua thiết bị máy móc,
giải phóng mặt bằng, lập dự toán, khảo sát, tuyển lao động,..
o Thực hiện dự án: chạy thử, bàn giao, bảo hành, lắp đặt thiết bị máy móc,
thi công công trình,.. o Sản xuất kinh doanh
- Bước 5: Đánh giá dự án: Thường xuyên và chính xác - Bước 6: Kết thúc.
Câu 5: Căn cứ vào cách thức quản lý vốn đầu tư của chủ đầu tư, hoạt động đầu tư được phân loại như thế nào?
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP: Đầu tư dịch chuyển & Đầu tư phát triển ĐẦU TƯ GIÁN TIẾP
Câu 6: Tại sao nhà nước phải quản lý dự án đầu tư? Có những cơ quan nào tham gia
quản lý? Phân tích 1 trong các cơ quan đó?
1. Tại sao nhà nước phải quản lý dự án đầu tư?
Nhà nước cần quản lý dự án đầu tư vì các lý do sau: •
Bảo đảm tính hiệu quả kinh tế và phát triển bền vững: Tránh lãng phí nguồn
lực, tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt đối với các dự án có sử dụng ngân sách nhà nước. •
Kiểm soát rủi ro và bảo vệ lợi ích quốc gia: Giám sát các dự án có thể ảnh hưởng
đến an ninh quốc phòng, môi trường và lợi ích cộng đồng. •
Đảm bảo tuân thủ pháp luật: Hạn chế các hành vi gian lận, tham nhũng, trốn
thuế, vi phạm quy định về đất đai, môi trường, lao động,... •
Thu hút và điều tiết đầu tư: Định hướng dòng vốn đầu tư vào các ngành, lĩnh
vực ưu tiên theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Các cơ quan tham gia quản lý dự án đầu tư
Nhà nước có nhiều cơ quan tham gia vào quản lý dự án đầu tư, bao gồm: •
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (MPI): Quản lý tổng thể hoạt động đầu tư, cấp phép đầu
tư, xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển đầu tư. •
Bộ Tài chính: Giám sát nguồn vốn, quản lý tài chính công, kiểm soát chi tiêu ngân sách đầu tư. •
Bộ Xây dựng: Quản lý các dự án xây dựng, cấp phép xây dựng, kiểm tra tiêu chuẩn kỹ thuật. lOMoAR cPSD| 58540065 •
Bộ Tài nguyên và Môi trường: Quản lý các vấn đề liên quan đến đất đai, môi
trường, đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư. •
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Kiểm soát dòng vốn đầu tư nước ngoài, chính
sách tín dụng cho các dự án đầu tư. •
Chính quyền địa phương (UBND các cấp): Phê duyệt và giám sát các dự án đầu
tư trên địa bàn, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai dự án. 3. Phân tích vai trò của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (MPI) a. Chức năng chính
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối trong việc xây dựng và quản lý chính sách
đầu tư của Việt Nam. Vai trò chính của bộ bao gồm: •
Xây dựng chiến lược, quy hoạch và chính sách đầu tư:
o Ban hành các quy định về đầu tư trong và ngoài nước.
o Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo từng giai đoạn. •
Thẩm định và cấp phép đầu tư:
o Xem xét và phê duyệt các dự án đầu tư lớn, đặc biệt là dự án FDI (Đầu tư
trực tiếp nước ngoài).
o Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các dự án đầu tư công. •
Giám sát và kiểm tra thực hiện dự án đầu tư:
o Kiểm tra tiến độ, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
o Phối hợp với các bộ ngành khác để xử lý các vi phạm trong lĩnh vực đầu tư. •
Hỗ trợ doanh nghiệp và thu hút đầu tư:
o Xây dựng chính sách ưu đãi đầu tư cho các ngành chiến lược.
o Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn, mở rộng thị trường.
b. Tác động đến nền kinh tế
Bộ Kế hoạch và Đầu tư có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua: •
Điều tiết dòng vốn đầu tư vào các ngành mũi nhọn. •
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khởi nghiệp. •
Định hướng phát triển kinh tế theo xu hướng bền vững.
Nhìn chung, sự tham gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp quản lý hiệu quả các dự án đầu
tư, đảm bảo cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và lợi ích xã hội. lOMoAR cPSD| 58540065
Câu 7: Tác động của đầu tư đối với kinh tế. Phân tích tác động của đầu tư tới phát triển
nguồn nhân lực cho nền kinh tế? Tác động của đầu tư đối với kinh tế
Đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế thông qua các tác động sau:
1. Tăng trưởng GDP: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, sản xuất, công nghệ giúp nâng cao
năng suất lao động và mở rộng quy mô nền kinh tế.
2. Tạo việc làm: Các dự án đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào công nghiệp và dịch vụ,
giúp tạo ra nhiều cơ hội việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
3. Cải thiện cơ sở hạ tầng: Đầu tư vào giao thông, điện, nước, viễn thông tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế khác.
4. Thúc đẩy đổi mới công nghệ: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D) giúp
doanh nghiệp và nền kinh tế nâng cao năng lực cạnh tranh.
5. Thúc đẩy thương mại và hội nhập kinh tế: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
giúp chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường quốc tế.
6. Tăng thu ngân sách nhà nước: Khi đầu tư phát triển các ngành kinh tế, doanh
nghiệp tăng trưởng, lợi nhuận cao hơn dẫn đến đóng góp thuế lớn hơn cho nhà nước.
Tác động của đầu tư tới phát triển nguồn nhân lực
1. Cải thiện chất lượng giáo dục và đào tạo o Đầu tư vào giáo dục giúp nâng cao
trình độ học vấn, kỹ năng chuyên môn cho lực lượng lao động.
o Các dự án đầu tư vào trường học, trung tâm đào tạo nghề giúp cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao cho nền kinh tế.
o Ví dụ: Các doanh nghiệp công nghệ đầu tư vào đào tạo kỹ sư phần mềm
giúp phát triển ngành công nghiệp IT.
2. Nâng cao kỹ năng và năng suất lao động o Đầu tư vào công nghệ và thiết bị
hiện đại buộc người lao động phải nâng cao kỹ năng, thích nghi với quy trình sản xuất tiên tiến.
o Các chương trình đào tạo nội bộ trong doanh nghiệp giúp người lao động
nâng cao tay nghề và hiệu suất làm việc.
3. Tạo cơ hội việc làm và thu nhập ổn định o Khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất,
nhiều cơ hội việc làm được tạo ra.
o Thu nhập của người lao động tăng lên, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống và kích thích tiêu dùng trong nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58540065
o Ví dụ: Đầu tư vào khu công nghiệp giúp tạo ra hàng chục nghìn việc làm
cho lao động địa phương.
4. Thúc đẩy sáng tạo và đổi mới trong lực lượng lao động o Các dự án đầu tư vào
nghiên cứu và phát triển (R&D) giúp kích thích sáng tạo, đổi mới trong đội ngũ nhân lực.
o Nhân lực có trình độ cao đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
5. Tăng tính cạnh tranh của lao động trong nước o Khi đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam tăng lên, yêu cầu về trình độ lao động cũng cao hơn. Điều này thúc đẩy
lực lượng lao động phải liên tục nâng cấp kỹ năng để cạnh tranh với lao động nước ngoài.
o Các chương trình hợp tác đào tạo giữa doanh nghiệp và trường đại học giúp
sinh viên có cơ hội tiếp cận công việc ngay từ khi còn học tập.
Đầu tư không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn có tác động mạnh mẽ đến
sự phát triển của nguồn nhân lực. Một nền kinh tế muốn phát triển bền vững cần có chiến
lược đầu tư hiệu quả vào giáo dục, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động. Câu 8: NPV, IRR, PI, DPP
- DPP (thời gian hoàn vốn): là thời gian cần thiết để thu nhập của dự án bù đắp các chi phí đầu tư: C=TR
- Điểm hòa vốn (BEP): là khoảng mà doanh thu vừa đủ để bù đắp các khoản chi phí
bỏ ra để thực hiện dự án: TC = TR FC Q= p−v P: Giá Q: Sản lượng hòa vốn
V: Chi phí biến động trên 1 đơn vị sản phẩm.
- NPV (giá trị hiện tài ròng): là chênh lệch giữa tổng các dòng thực thu của dự án
đã được quy về mặt bằng thời gian hiện tại với tổng các dòng chi phí đầu tư của
dự án cũng được quy về với tổng các dòng chi phí đầu tư của dự án.
Cho biết chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế của doanh nghiệp với lợi nhuận tối thiểu
mà nhà đầu tư yêu cầu. NPV > 0.
- Chỉ số doanh lợi (PI): là tỷ lệ giữa các dòng thu nhập và giá trị hiện tại của các
dòng vốn đầu tư của dự án. lOMoAR cPSD| 58540065
- Chỉ số tỷ suát sinh lời nội bộ (IRR): LÀ tỷ suất mà tại đó hiện giá ròng bằng không,
tức là giá trị hiện tại dòng thu nhập tính theo tỷ suất chiến khấu đó cân bằng với
hiện giá của vốn đầu tư.