lOMoARcPSD| 61470371
CHƯƠNG II
Câu 1: Phân ch định nghĩa VT CHẤT của Lenin và rút ra ý nghĩa của nó?
Trả lời
* Lenin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: Vật chất một phạm trù triết học dùng để ch
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
* Định nghĩa vật chất ca Lenin được bao hàm trong các nội dung cơ bản sau đây:
-Thnhất, phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm “vật chất
được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành. Vt chất là một phạm trù triết học…do vậy vừa có nh
trừu tượng vừa có nh cụ thể:
+) Tính trừu tượng của vật chất dùng để chđặc nh chung, bản chất nhất của vật chất-đó là đặc
nh tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là êu chí duy nhất để phân biệt cái gì
là vật chất và cái gì không phải vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân những
người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+) Tính cụ thể của vật chất thể hin chchỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các giác quan
của con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật
cht cthể.
VD: Tính bay hơi của nước được cảm nhận thông qua thị giác, qua nghiên cứu biết được rằng
ớc bay hơi ở nhit độ 100 độ C.
-Thứ hai, thuộc nh bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất tồn tại khách quan. Vt
chất… dùng đchthực tại khách quan… tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
VD: Chu kỳ của mặt trăng được con người nhận biết bằng thị giác.
-Thứ ba, “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chthực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, ....
VD: Một học sinh có kết quả trung bình nếu không có các phương pháp học tập hiệu quả và sự cần
cù, miệt mài thì kết quả học tập không thể cải thiện.
-Thtư, Vt chất… được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác.
VD: Sự phát hiện a phòng xạ từ radium của Marie Curie là kết quả của quá trình bà nghiên cứu, cảm
nhận và ghi chép lại.
*Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin:
-Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
-Triệt đkhắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri.
lOMoARcPSD| 61470371
-Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm n trong khoa học tự nhiên.
-Tạo ền đề xây dựng quan điểm duy vt về xã hội, và lịch sử loài người.
-Là sở để y dựng nền tảng vững chắc cho sliên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy
vật biện chứng với khoa hc.
Câu 2: Trình bày nguồn gốc cho sự ra đời của ý thức. Hãy liên hệ vai trò của lao động đến sự phát triển
ý thức của bản thân.
Trả lời
*Ý thức có 2 nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội.
*Nguồn gốc tự nhiên:
-Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ shoạt động sinh lý,
thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức rời bộ não, ý thức phụ thuộc và bộ não người.
-Bộ óc người là sản phẩm của quá trình ến hóa lâui của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chc
cao nhất.
-Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người:
+Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+Phản ánh sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc nh chung của mọi dạng vật chất.
+Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tchức của nó. Thuộc nh phản
ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển vật chất.
+Các trình độ phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh
năng động, sáng tạo.
-Kết luận: Bộ óc con người mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình
phản ánh năng động, sáng tạo là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
*Nguồn gốc xã hội:
-Lao động
+Là hoạt động mục đích của con người sử dụng những phương ện vật chất nhất định tác động
vào thế giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người.
+Vai trò:
Lao động tạo ra của cải vật chất, đồng thời là nhân tố hình thành bộ óc người và hoàn thiện
dần chức năng bộ óc.
Lao động giúp từ dáng đi khom chuyển thành thẳng.
lOMoARcPSD| 61470371
Nhận thức sự vật có hệ thống, phương pháp duy khoa học được hình thành từ cảm nh
đến lý nh.
Thông qua lao động, các giác quan con người được nối dài hoàn thiện. con người nhận
dạng và phân loại thông n.
Lao động giúp hình thành ngôn ngữ.
-Ngôn ngữ: Là cái vỏ vật chất của tư duy, chuyển tải tư duy, ý thức, đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật
cht cthể, giúp tư duy phát triển.
=> Kết luận: Sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình ến hóa: ến hóa về mặt
tự nhiên và ến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực ếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động, là thực ễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người
thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hi.
Câu 3: Phân ch bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của CNDVBC.
Trả lời
*Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thphn ánh.
+ Sphản ánh của từng chủ thphụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khác quan.
-Ý thức là sự phản ánh ch cực, sáng to:
+ Trên cơ sở nhưng cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể ởng tượng ra cái chưa
, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức thể ên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa họcnh trừu tượng
và khái quát cao…
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phan ánh dặc biệt: phản ánh trong quá trình con người cải
tạo thế gii.
- Ý thức mang bản chất xã hội lịch sử:
+ Sự ra đời tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực ễn; chịu sự chi phối của các quy luật sinh
học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao ếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy
định.
+ Với nh năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân thực ễn
hội.
+ các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện
ợng có sự khác nhau – theo các điều kiện vật chất và nh thần mà chủ thnhận thức phụ thuộc.
lOMoARcPSD| 61470371
*Kết cấu của ý thức:
- Các lớp cấu trúc của ý thức:
+ Tri thức: Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do
đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức.
+ Tình cảm: Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người
với người quan hệ giữa người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở thành một trong những
động lực quan trọng của hoạt động con người.
+ Ý chí: Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi ềm năng trong mỗi con người o
hot động để có thể ợt qua mọi trở ngại, đạt được mục đích đề ra.
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức: Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức v
thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí
mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó.
Câu 4: Trình bày nguyên lí về mối liên hệ phbiến của BCDV. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lí đó trong việc giải quyết dịch bệnh Covid 19 ở Việt Nam hiện nay. Trả lời
Khái niệm:
Liên hệ quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng
kia thay đổi.
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chcác mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tính phổ biến là xảy ra ở cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phbiến: Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối
liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
Tính chất:
- Tính khách quan mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc o ý thức
củacon người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực ễn
của mình.
dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ ý thức được
hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người.
lOMoARcPSD| 61470371
- Tính phổ biến của các mối liên hệ chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố,
các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu
- Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau;
một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu thứ yếu, cơ bản
không bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại phát triển của sự vật, hiện tượng
đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có nh chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng mối
liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có nh chất và biểu hiện khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên lý về mối liên hệ phbiến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn diện trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực ễn. Nội dung của nguyên tắc toàn diện:
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong stác động
giữa sự vật đó với các sự vật khác
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem t người đó trong mọi MQH
khác nhau, trong các hoàn cảnh nh huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả một quá trình.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của
sự vật, hiện tượng
+ Tviệc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của sự
vật xemt cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ th
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Câu 5: Trình bày nguyên lí về sự phát triển trong phép BCDV. Trên cơ sở đó, hãy đánh giá sự sụp đổ mô
hình XHCN ở Liên Xô trong ến trình xây dựng CNXH hiện nay.
Khái niệm:
- Phát triển một phạm trù triết học dùng để chquá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt ến hóa và ến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến
phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển
lOMoARcPSD| 61470371
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhấtquy
lut thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản
-> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, ến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội + Sự phát triển trong
tư duy thể hin khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người. => Phổ biến còn được hiểu theo
nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi. Xã hội: sự thay thế của các nền
văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện ợng mới ra đời từ sự phđịnh có nh kế tha sự vật, hiện tượng cũ; trongsự
vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc cải tạo những mặt còn thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện
ợng mới, gt bnhững mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới (haloween,
valenne, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng mỗi sự vật, hin
ợng lại quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng phong phú của sự phát triển còn
phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước ến nhưng 1933 – 1935 thì đi xuống. Tuy nhiên tất
cả đều dẫn đến thành công.
- Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn khép kín sphát
triển diễn ra theo vòng xy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời.
Ý nghĩa phương pháp luận Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc
phát triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực ễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa
nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong nh biện chứng để thấy được nh quanh co, phức tạp của sự phát
triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố ch cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mi.
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 6: Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về ợng dẫn
đến sự thay đổi vchất. Phân ch mối quan hệ giữa sự thay đổi về chất và sự thay đổi về ợng. a. Vị
trí, vai trò của quy luật
Quy luật lượng đổi-cht đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó chỉ ra cách
thứcchung nh ất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã
ch lũy được những thay đổi vợng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ
ra nh chất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ,
vừa bước nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng thể vừa những bước ến tuần tự, vừa thể
những bước ến vượt bc.
b. Khái niệm chất, lượng
- Chất là tên gọi tắt ca chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để chỉ nh quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc nh, những yếu tố cấu
thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không phải cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng
đó là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vt ở nh có ý thức.
- ợng dùng để chnh quy định vốn của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện số ợng các
thuộc nh, tổng số các bộ phận, đại lượng; trình độ quy nhịp điệu vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, …
d. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lưng - chất
-Trong nhận thức và thực ễn phải biết ch luỹ về ợng để có biến đổi vchất; không được nôn
nóng cũng như không được bảo thủ
Phải thái độ khách quan, khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực hội
phải chú ý đến điều kiện chủ quan
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy yêu cầu khách quan của sự vận động
của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa
chọn phương pháp phù hợp
c. Nội dung quy luật chuyển hóa lượng chất
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ mà xác định
đâu là lượng và đâu chất; có cái là lượng trong mối quan hệ này, lại có thể chất trong mối quan
hệ khác.
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Lớp A B có cùng sĩ số, lớp A có 20 HSG, lớp B 30 HSG. Khi xét vtrình độ học tập của 2 lớp thì
lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng.
- Mỗi sự vật, hiện tượng một thể thống nhất giữa hai mặt chất lượng. Hai mặt này tác động
biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau
ở một độ nht đnh.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về ợng chưa dẫn đến sự thay đổi về cht; sự vật, hin
ợng vẫn còn nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về ợng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả cái
cũ mất đi, cái mới ra đời. VD: 0 < t < 100oC nước vẫn thể lng.
ợng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất
mới - thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút.
VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chgiai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi
về ợng trước đó y nên; sự thay đổi về chất khi đã ch lũy đủ về ợng. Sự vận động của sự vật, hiện
ợng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về ợng, lúc thì nhảy vọt về cht, tạo ra một đường nút vô tận, làm
cho sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy toàn bộ - là những
ớc nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của
sự vật, hiện tượng đó.
VD: hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tưởng trọng nam
khinh nữ, …
+ Căn cứ vào nhịp điệu của sự thay đổi về cht và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó, người ta chia bước
nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phn
cơ bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự ch luỹ dần những yếu tố của chất mới
và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi chậm.
VD: ch lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học -
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều lượng đổi dẫn đến chất đổi còn chiều
ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới
giữa chất với lượng, thể hin chsự tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với
ợng mới tạo nên nh thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) có tấm bằng tốt và m
được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao
hơn – thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)
Như vy, quy luật chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa lượng chất. Những thay đổi về ợng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng chất tạo nên sự
vận động liên tục của SV, HT.
Câu 7: Trình bày khái niệm về nguyên nhân và kết quả trong phép BCDV. Trên cơ sở mối liên hệ nhân
quả, hãy đưa ra đánh giá về vấn đề môi trường ở Vit Nam hiện nay. a. Khái niệm:
- Nguyên nhân phạm trù triết học dùng để chsự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một s biến đổi nhất đnh.
- Kết quả phạm trù triết học dùng để chnhững biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các
mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả)
Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả mối quan hệ qua lại như
sau:
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn trước kết quả, còn bao giờ kết
quả cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện
khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau.
Ví dụ như hút thuốc láhại cho sức khỏe nhưng do thể trạng mỗi người khác nhau dẫn đến mức độ ảnh
ởng cũng khác nhau.
Ngược lại, cùng một kết quả có thể đượcy nên bởi những nguyên nhân khác nhau,
như vật thể nóng lên có thdo nhiều nguyên nhân khác nhau tác động vào cùng lúc hay độc lập (đốt
nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt trời chiếu vào).
- Nguyên nhân và kết quả thể chuyển hóa lẫn nhau. xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện
ợng trong những mối quan hkhác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ y nguyên
nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây ra hiện tượng
mưa thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả.
Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả cùng vì không bắt đầu kết thúc thế giới vật
chất là vô cùng, vô tận. Vì vậy muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu kết quả, chúng ta phải đặt nó trong
một mối quan hệ xác định.
lOMoARcPSD| 61470371
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên nhân là cái sinh ra kết qu
nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân mà nó có
thtác động trở lại với nguyên nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai
ớng: thuận,nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
Ví dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu tư cho giáo dục khiến cho trình độ dân trí thấp.
Trình độ dân trí thấp yếu tố cản trở việc áp dụng ến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở,
kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả những chính sách phát triển kinh tế
và giáo dục đúng đắn
Câu 8: Thực ễn là gì? Tại sao nói thực ến là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức, êu chuẩn của
chân lý.
- Thực ễn phạm trù triết học dùng để chtoàn bộ hoạt động vật chất, cảm nh mục đích,
mang nh lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Vai trò của thực ễn đối với nhận thức:
1. Thực ễn là cơ sở của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực ễn, con người nhận biết được cấu trúc; nh chất và các mối quan hệ gia
các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực ễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức khuynh
ớng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buc
con người tác động trực ếp vào đối tượng bằng hoạt động thực ễn của mình. Chính sự tác động đó đã
làm cho ác đối tượng bộc lộ những thuộc nh, những mối liên hệ các quan hệ khác nhau giữa chúng
đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát
triển của thế gii.
VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ biết rằng kính có thuộc nh
dễ vỡ.
2. Thực ễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức.
Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực thực ễn
để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Hoạt động thực ễn góp
phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương
ện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Thực ễn luôn vận động, phát triển nhờ
đó, thực ễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những tri thức được áp dụng vào thực ễn
đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức ếp theo.
VD: Công nghệ ên ến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải luôn luôn trau dồi, m hiểu,
bắt kịp với xu thế phát triển của công nghệ.Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó,
học kiến thức mới nâng cao hơn, mỗi khi giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được
tăng lên.
3. Thực ễn là êu chuẩn đkiểm tra chân lý.
Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực ếp của thực ễn. Thực ễn
lOMoARcPSD| 61470371
vai trò êu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri thức đã đạt được; đồng thời bổ sung, phát
triển và hoàn thiện nhận thức.
VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và Mỹ, Bác Hồ đã chứng minh chân lí: Không có gì quý
hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng đã đi vòng quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình Dương
và khẳng định Trái Đất có hình cầu, bác bỏ tư tưởng Trái Đất hình dẹt.
Như vậy, thực ễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành và phát triển của
nhận thức, còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thnghim nh đúng đắn của mình. Vai trò
của thực ễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan điểm thực ễn: yêu cầu việc nhận thức
phải xuất phát từ thực ễn, từ nhu cầu thực ễn; lấy thực ễn làm êu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu
lý luận phải iên hệ với thực ễn; nếu xa rời thực ễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy
móc; ngược lại, nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực ễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ
nghĩa. (liên hệ với chính sách của Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân)
CHƯƠNG III
Câu 1: Các yếu tố cấu thành LLSX. Nêu thuận lợi khó khăn của yếu tố lao động VN hiện nay.
Lực lượng sản xuất là năng lực thực ễn cải biến thế giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu
đời sống của mình.
VD: Công nghệ 4.0, Người công nhân đứng cạnh cái máy kéo đã chết thì chưa LLSX, kinh nghiệm lao
động của con người, …
Các yếu tố của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp của liệu sản xuất người lao động.
1) Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động - bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, chịu sự
tác động của con người (nông nghiệp, công nghiệp nặng, …); công cụ lao động - những vật thể hay phc
hợp vật thể nối con người với đối tượng lao động, truyền tác động từ con người đến đối tượng lao
động (cuốc, xẻng, máy nh, máy xúc, …); phương ện lao động gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến
bãi, phương ện vận chuyển và thông n liên lạc.
2) Người lao động những người thể lực, kỹ năng, kinh nghiệm lao động biết sử dụng tư liệu sản
xut để tạo ra của cải vật chất. VD: bác sĩ, kĩ sư, nông dân, …
3) Khoa học được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực lượng sản xuất. Khoa học-công nghệ
đang trở thành "lực lượng sản xuất trực ếp", trở thành "lực lượng sản xuất độc lập" là đặc điểm thời đại
của sản xuất vật chất hiện nay.
lOMoARcPSD| 61470371
VD: Trí tuệ nhân tạo AI, Người nông dân Mỹ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho ra đời quả bí đỏ
nặng 437kg
=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức và phân
công lao động xã hội; trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm, kỹ năng lao
động thể hiện qua khả năng chinh phục tự nhiên của con người.
Nêu thuận lợi khó khăn của yếu tố lao động VN hiện nay
Câu 2: . Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1) Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất cách mạng nhất, là nội dung của phương thức sản xuất,
còn quan hệ sản xuất yếu tố tương đối ổn định, hình thức hội của phương thức sản xuất. Trong
mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.
VD: Thời phong kiến, làm nông là chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân.
- Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo phù hợp với nh chất và trình độ
của lực lượng sản xuất. Khi nh chất trình độ của lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất
mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức
sản xuất mới xuất hiện.
VD: săn bắn hái lượm trồng trọt chăn nuôi – thuê người làm – làm nông trên diện rng…
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết
định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều
hình thái kinh tế – xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau.
VD: Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - TBCN
2) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất phù hợp với nh chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng lớn
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lưng
sản xuất phát triển. VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng,
người lao động hăng hái sản xuất.
- Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với nh chất trình độ của lực lượng
sản xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
VD: sản phẩm máy móc thủ công – hai người lái máy cày bằng người cuốc ruộng suy ra không còn đúng,
dẫn đến cản tr; Việt Nam xây dựng hợp tác xã cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công thương nghiệp
ồ ạt, mang nh chiến dịch trong khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém.
lOMoARcPSD| 61470371
- Quan hệ sản xuất có thể tác động (thúc đẩy kìm hãm) sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì nó
quy định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quần chúng; kích thích hoặc hạn
chế việc cải ến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa hc kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân
công lao động, v.v..
VD: Mối quan hệ giữa sếp và nhân viên tốt, sếp có nhiều chính sách khen thưởng xứng đáng thì
nhân viên ch cực làm việc hiệu quả, doanh thu cao.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu
hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để
đưa xã hội ến liên.
VD: vô sản – tư bản.
- Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với nh chất và trình độ của lực lượng sản xuất biểu
hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác
động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao.
- VD: Sự vận dụng quy luật vsự phù hợp của quan hệ sản xuất với nh chất và trình độ của lực
ợng sản xuất ớc ta: chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nưc
công nghiệp lạc hậu với lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm chung, chia đều nên
đã gặp phải những khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986; sau năm 1986 lực lượng sản xuất
ngày càng
phát triển, quan hệ sản xuất cũng đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp
lạc hậu chuyển dần lên thành một nước công hóa
Câu 3: Khái niệm cơ sở hạ tầng và các yếu tố cấu thành. Cho biết cơ sở hạ tầng hiện nay của VN ntn?
Định nghĩa: toàn bộ những quan hệ sản xuất của hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp
thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
VD: sở hạ tầng của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chnghĩa hội hiện nay một kết cấu kinh tế
nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, ...) trong đó thành phần kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Các yếu tố của cơ sở hạ tầng.
1) QHSX của phương thức sản xuất trước đó (QHSX tàn dư). VD: Phong kiến
2) QHSX của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị). VD: XHCN
3) QHSX của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai). VD: CSC
Câu 4: . Khái niệm kiến trúc thượng tầng các yếu tố cấu thành. Nêu vai trò của nhà nước trong đại
dịch COVID.
lOMoARcPSD| 61470371
Định nghĩa: toàn bộ những quan điểm xã hội (chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, khoa học v.v) với những thiết chế tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội
v.v) và những mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó của kiến trúc thượng tầng. Toàn bộ những quan hệ
sản xuất hợp thành cấu kinh tế của xã hội, tức cái sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc
thượng tầng pháp , chính trị và những hình thái ý thức hội nhất định tương ứng với sở hạ tầng hiện
thực đó.
VD: Tư tưởng HCM, CN Mác – -nin, Mặt trận Tquốc VN, Hội Phụ nữ, …
Các yếu tố cơ bản của một kiến trúc thượng tng
1) quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị.
VD: Bản chất của nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do quan hệ sản
xuất hội chủ nghĩa qui định. Do đó, bản chất của nhà nước cộng hoà hội chủ nghĩa Việt Nam,
là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2) tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước.
3) quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời.
4) quan điểm và tchức xã hội của các tầng lớp trung gian.
Câu 5: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
1) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, nh
chất của ra sao, giai cấp đại diện cho thế nào thì hệ thống tưởng chính trị, pháp quyền, đạo
đức, triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng y cũng như vậy.
VD: QHSX phong kiến sinh ra Nhà nước phong kiến.
sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình
thái kinh tế – xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh
giai cấp gay go, phức tạp.
VD: chuyển từ QHSX PK sang QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà nước PK sang nhà nước
TBCN.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hi.
VD: thời nào cũng thế, PK – TBCN – XHCN.
2) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng cũ.
lOMoARcPSD| 61470371
Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến sở hạ tầng bằng nhiều
hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng tác động to lớn nhất trực
ếp đối với cơ sở hạ tầng.
Trong mỗi hình thái kinh tế hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định.
Quá trình đó càng phù hợp với sở hạ tầng thì sự tác động của đối với cơ sở hạ tầng càng hiệu
quả và ngược lại.
Trong thời đại ny nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rệt, càng thể hiện với tư cách
là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến ến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò
của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định nh tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi o chủ nghĩa duy
tâm chủ quan, duy ý chí.
VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở ớc ta
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở ớc ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các
hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại
trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Vy dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ớc ta hệ thống chính trị xã hội mang
nh chất giai cấp công nhân, do đội ền phong của Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy
tạo thành hệ thống chính trị xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân phục vụ con người,
thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
Câu 6: Nguồn gốc và đăcj trưng cơ bản của nhà nước
Câu 7: Trình y các yếu tố bản của tồn tại hội. Nêu những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự
nhien hoàn cảnh đị lý đối với đời sống xã hội của người dân VN hiện nay.
Khái niệm
Tn tại hội dùng để chtoàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng
người trong những điều kiện lịch sử xác định.
Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vt chất của xã hội, gồm có:
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước
là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
- Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,...
tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng .đồng xã hội.
- Các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, nh chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,...
=> Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện
sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
VD: Trong điều kiện địa tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình thành nên
phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng
lOMoARcPSD| 61470371
nghìn năm qua. Để ến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức dân
cư làng, xã, có nh ổn định bền vững
Câu 8: Nêu t ính độc lập tương đối của YTXH. T nh độc lập tương đối hãy nêu ra 1 số hiện tượng lạc
hậu của xã hội đối với sự tồn tại xã hội ở VN hiện nay.
Tính độc lập tương đối của YTXH được thể hin nhng điểm sau đây:
1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
Do sự tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực ễn của con người nên tồn tại xã hội din
ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả nh bảo thủ của hình thái ý thức xã hội.
Ý thức hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của giai cấp nào đó trong xã hội.Ví dụ: Trong
thời phong kiến những ý thức hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên người phụ nữ như
“trọng nam khinh nữ”, “gái chính chuyên chỉ có một chồng, “tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử
tòng tử”,... Cho đến ngày nay tuy hội đã phát triển nhưng những tư tưởng lạc hậu vẫn còn tồn tại
một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa bệnh bằng bùa chú, bắt vợ ở vùng núi,… ● vậy muốn xây
dựng xã hội mới nhất định phải xóa bỏ những tàn dư tư tưởng, ý thức của xã hội cũ song song với việc
bồi đắp, xây dựng và phát triển những ý thức xã hội mới.
2. Ý thức xã hội có thể ợt trước tồn tại xã hội
Triết học Mác Lênin đã thừa nhận rằng ý thức hội có thể ợt trước tồn tại xã hội, trong
những điều kiện nhất định tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học ên ến triết
học sẽ có thể ợt trước sự phát triển của tồn tại xã hội rất xa.
Lý do mà ý thức xã hội có thể ợt trước tồn tại hội là do nó phản ánh đúng những mối liên hệ
logic, khách quan, tất yếu, bản chất tồn tại trong xã hi.
những quan điểm vượt trước không khoa học, phản khoa học, sẽ rơi vào sai lầm, o
ởng, chủ quan khi xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người chứ không phải xuất phát từ hin
thực khách quan.
Những tưởng khoa học vượt trước vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người.
Nếu không có tư tưởng, ý thức dẫn đường, con người sẽ tự do hành động dẫn đến thất bại. dụ:
Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp cách mạng nhất của thời đại. Tuy ra
đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa bản nhưng chnghĩa Mác Lênin đã chỉ qui luật của chủ
nghĩa tư bản nói riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 61470371
cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Học thuyết đó đã trang bị cho giai cấp công nhân và chính
đảng cộng sản vũ khí lý luận sắc bén để giải phóng mình và giải phóng nhân dân lao động, các dân tộc bị
áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách dịch, bóc lột, y dựng một xã hội hoàn toàn tốt đẹp. (Mác:
Khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất chính - thhiện rõ trong bối cảnh 4.0, kinh tế tri thức).
VD: Trong thời cổ đại Democrit đã đoán định được nguyên tử hạt nhnht nhưng đến thời hiện
đại, ta mới chứng minh được chính xác về điều này.
3. Ý thức xã hội có nh kế thừa
Trong ến trình phát triển đời sống nh thần hội, những quan điểm luận, các tưởng lớn của thời
đại sau luôn được tạo ra trên những ền đề đã có của các thời đại trước.
Ý thức xã hội nh kế thừa, nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ,
hiện tượng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.
Trong hội giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai
đoạn trước.
Trong điều kiện hiện nay, khi các nước trên thế giới ngày càng mở rộng hợp tác với sự giao lưu về
văn hóa tư tưởng trong xu thế toàn cầu hóa thì sự kế thừa trong quá trình phát triển, hội nhập của các
ớc trên thế giới càng diễn ra mạnh mẽ, các dân tộc sự giao lưu về văn hóa, ởng thể học
tập kế thừa lẫn nhau và tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên
trong quá trình phát huy ấy ta cần phải chọn lọc “Hòa nhập chứ không hòa tan.
vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa nh thần của dân tộc ta.
VD: Chúng ta đang kế thừa những truyền thống của dân tộc, bao gồm cả ch cực như nhân nghĩa, cần cù,
cả êu cực như tư tưởng cục bộ địa phương, làm ăn manh mún, tư duy kinh nghiệm
VD: chủ nghĩa Mác Lênin, kế thừa nh hoa tư tưởng của loài người đã đạt được trước đó mà trực ếp
nền triết học cđiển Đức, nền kinh tế chính trị học cđiển Anh chủ nghĩa hội không tưởng Pháp.
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
Các hình thái ý thức hội phản ánh tồn tại hội theo những cách khác nhau, vai trò khác
nhau trong xã hội và đời sống của con người,
Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái ý
thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau.
lOMoARcPSD| 61470371
dụ: Trong đời sống nh thần của hội Việt Nam mặc tồn tại nhiều quan điểm, tưởng, luận
khác nhau nhưng chúng ta thấy rằng thời kỳ Lý, Trần,.. Phật giáo chi phối đời sống nh thần của
xã hội. n khi đến với thời và hết chế độ phong kiến Việt Nam mặc tồn tại nhiều hệ tưởng,
quan điểm, học thuyết khác nhau nhưng Nho giáo lại giữ vai trò chi phối đời sống nh thần của xã hội.
3.2.5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
Quan niệm duy vật vlịch sử thừa nhận về nh độc lập tương đối của ý thức xã hội đối lập hoàn
toàn với chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội lẫn chủ nghĩa duy vật tầm thường chỉ
coi trọng vai trò của kinh tế và phủ nhận tác động ch cực của ý thức xã hội.
Sự tác động mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, các quan hệ kinh tế,
vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các
hiện thực, mức độ truyền bá của tư tưởng và sự thâm nhập của tư tưởng đó vào trong quần chúng nhân
dân.
Ví dụ: Nếu trong xã hội chúng ta hiện nay vẫn còn ếp tục duy trì tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” thì rõ
ràng nó sẽ cản trở sự phát triển của phụ nữ, nhưng khi chúng ta xóa bỏ những tư tưởng đó thì chúng ta
sẽ tạo điều kiện cơ hội để phụ nữ tham gia vào hoạt động xã hội, tham gia hoạt động chính trị - kinh tế -
hội, họ sẽ đóng góp rất to lớn cả về mặt công sức trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất nước. Đánh
giá một cách khách quan ,một cách toàn diện thì phụ nữ Việt Nam rất giỏi. Nếu trong xã hội còn duy trì
tưởng “trọng nam khinh nữ” thì Việt Nam làm sao có những nhà lãnh đạo nữ xuất sắc như “Nguyễn
Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Xuân Sinh - nữ giáo sư, ến sĩ toán học đầu ên”,... và ngày nay
còn có đội bóng đá nữ Việt Nam gây ếng vang lớn trên bảng xếp hạng thế gii.
Như vy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về nh độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra
bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và của đời sống nh thần xã hội nói chung. Nó
bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại hội ý thức xã
hội

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371 CHƯƠNG II
Câu 1: Phân tích định nghĩa VẬT CHẤT của Lenin và rút ra ý nghĩa của nó? Trả lời *
Lenin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. *
Định nghĩa vật chất của Lenin được bao hàm trong các nội dung cơ bản sau đây:
-Thứ nhất, phân biệt khái niệm “vật chất” với tư cách là phạm trù triết học với khái niệm “vật chất”
được sử dụng trong các khoa học chuyên ngành. “Vật chất là một phạm trù triết học…” do vậy vừa có tính
trừu tượng vừa có tính cụ thể:
+) Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất-đó là đặc
tính tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người và đây cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt cái gì
là vật chất và cái gì không phải vật chất.
VD: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân và những
người lao động khác nhằm củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ.
+) Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất bằng các giác quan
của con người; chỉ có thể nhận thức được vật chất thông qua việc nghiên cứu các sự vật, hiện tượng vật chất cụ thể.
VD: Tính bay hơi của nước được cảm nhận thông qua thị giác, qua nghiên cứu biết được rằng
nước bay hơi ở nhiệt độ 100 độ C.
-Thứ hai, thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là tồn tại khách quan. “Vật
chất… dùng để chỉ thực tại khách quan… tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
VD: Chu kỳ của mặt trăng được con người nhận biết bằng thị giác.
-Thứ ba, “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, ...”.
VD: Một học sinh có kết quả trung bình nếu không có các phương pháp học tập hiệu quả và sự cần
cù, miệt mài thì kết quả học tập không thể cải thiện.
-Thứ tư, “Vật chất… được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
VD: Sự phát hiện tia phòng xạ từ radium của Marie Curie là kết quả của quá trình bà nghiên cứu, cảm nhận và ghi chép lại.
*Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lenin:
-Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
-Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri. lOMoAR cPSD| 61470371
-Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
-Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người.
-Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy
vật biện chứng với khoa học.
Câu 2: Trình bày nguồn gốc cho sự ra đời của ý thức. Hãy liên hệ vai trò của lao động đến sự phát triển
ý thức của bản thân. Trả lời
*Ý thức có 2 nguồn gốc: Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. *Nguồn gốc tự nhiên:
-Bộ óc người là khí quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý,
thần kinh của bộ não người. Không thể tách ý thức rời bộ não, ý thức phụ thuộc và bộ não người.
-Bộ óc người là sản phẩm của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, là bộ óc có trình độ tổ chức cao nhất.
-Sự tác động của thế giới khách quan lên bộ óc người:
+Ý thức là sự phản ánh của thế giới khách quan lên óc người.
+Phản ánh là sự ghi lại, tái tạo đặc điểm của một hệ thống vật chất này hệ thống vật chất khác
trong quá trình tác động qua lại của chúng. Phản ánh là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất.
+Quá trình phản ánh phụ thuộc vào vật tác động và vật nhận tác động.
+Năng lực phản ánh của hệ thống vật chất phụ thuộc vào trình độ tổ chức của nó. Thuộc tính phản
ánh của vật chất cũng phát triển cùng với quá trình phát triển vật chất.
+Các trình độ phản ánh: Phản ánh vật lý, hóa học; phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản ánh năng động, sáng tạo.
-Kết luận: Bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình
phản ánh năng động, sáng tạo là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. *Nguồn gốc xã hội: -Lao động
+Là hoạt động có mục đích của con người sử dụng những phương tiện vật chất nhất định tác động
vào thế giới tự nhiên tạo ra của cải vật chất thỏa mãn nhu cầu con người. +Vai trò:
• Lao động tạo ra của cải vật chất, đồng thời là nhân tố hình thành bộ óc người và hoàn thiện dần chức năng bộ óc.
• Lao động giúp từ dáng đi khom chuyển thành thẳng. lOMoAR cPSD| 61470371
• Nhận thức sự vật có hệ thống, phương pháp tư duy khoa học được hình thành từ cảm tính đến lý tính.
• Thông qua lao động, các giác quan con người được nối dài và hoàn thiện. con người nhận
dạng và phân loại thông tin.
• Lao động giúp hình thành ngôn ngữ.
-Ngôn ngữ: Là cái vỏ vật chất của tư duy, chuyển tải tư duy, ý thức, đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật
chất cụ thể, giúp tư duy phát triển.
=> Kết luận: Sự xuất hiện của ý thức là kết quả đồng thời của hai quá trình tiến hóa: tiến hóa về mặt
tự nhiên và tiến hóa về mặt xã hội. Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào óc người
thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
Câu 3: Phân tích bản chất và kết cấu của ý thức theo quan điểm của CNDVBC. Trả lời
*Bản chất của ý thức:
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức mỗi cá nhân phụ thuộc vào trình độ tổ chức bộ óc của từng chủ thể phản ánh.
+ Sự phản ánh của từng chủ thể phụ thuộc vào hoàn cảnh xã hội ở đó người ta tồn tại.
+ Hình ảnh của thế giới được phản ánh trong óc người là hình ảnh đã được cải biến, là hình ảnh chủ quan
của thế giới khác quan.
-Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo:
+ Trên cơ sở nhưng cái đã có, ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật, có thể tưởng tượng ra cái chưa
có, thậm chí không có trong hiện thực.
+ Ý thức có thể tiên đoán, dự báo tương lai, có thể tạo ra giả thuyết, lý thuyết khoa học có tính trừu tượng và khái quát cao…
+ Ý thức là sự phản ánh hiện thực nhưng là sự phan ánh dặc biệt: phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới.
- Ý thức mang bản chất xã hội lịch sử:
+ Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn; chịu sự chi phối của các quy luật sinh
học và các quy luật xã hội; do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định.
+ Với tính năng động của mình, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của bản thân và thực tiễn xã hội.
+ Ở các thời đại khác nhau, thậm chí ở cùng một thời đại, sự phản ánh (ý thức) về cùng một sự vật, hiện
tượng có sự khác nhau – theo các điều kiện vật chất và tinh thần mà chủ thể nhận thức phụ thuộc. lOMoAR cPSD| 61470371 *Kết cấu của ý thức:
- Các lớp cấu trúc của ý thức:
+ Tri thức: Muốn cải tạo được sự vật, trước hết con người phải có sự hiểu biết sâu sắc về sự vật đó. Do
đó, nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức.
+ Tình cảm: Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người
với người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở thành một trong những
động lực quan trọng của hoạt động con người.
+ Ý chí: Ý chí chính là những cố gắng, nỗ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng trong mỗi con người vào
hoạt động để có thể vượt qua mọi trở ngại, đạt được mục đích đề ra.
- Các cấp độ của ý thức:
+ Tự ý thức: Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức.
+ Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý trí
mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó.
Câu 4: Trình bày nguyên lí về mối liên hệ phổ biến của BCDV. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
nguyên lí đó trong việc giải quyết dịch bệnh Covid 19 ở Việt Nam hiện nay. Trả lời Khái niệm:
Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
Tính phổ biến là xảy ra ở cả tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại trong mối
liên hệ qua lại với nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau, không tách biệt nhau.
Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. Tính chất: -
Tính khách quan – mối liên hệ là vốn có của các sự vật, hiện tượng; không phụ thuộc vào ý thức
củacon người. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được
hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người. lOMoAR cPSD| 61470371 -
Tính phổ biến của các mối liên hệ ở chỗ: mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố,
các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể con người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giu -
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên hệ khác nhau;
một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong – bên ngoài, chủ yếu – thứ yếu, cơ bản
– không cơ bản,…), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
đó; một mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau thì có tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay cùng mối
liên hệ giữa cha mẹ với con cói nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng duy vật, rút ra Nguyên tắc toàn diện trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Nội dung của nguyên tắc toàn diện:
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
giữa sự vật đó với các sự vật khác
VD: Để đánh giá phẩm chất năng lực của một con người ta cần xem xét người đó trong mọi MQH
khác nhau, trong các hoàn cảnh tình huống khác nhau, trong sự thay đổi của cả một quá trình.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
+ Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất đó trong tổng thể các MLH của sự
vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
Câu 5: Trình bày nguyên lí về sự phát triển trong phép BCDV. Trên cơ sở đó, hãy đánh giá sự sụp đổ mô
hình XHCN ở Liên Xô trong tiến trình xây dựng CNXH hiện nay. Khái niệm:
- Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi
lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Tính chất của sự phát triển lOMoAR cPSD| 61470371
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là quy
luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
VD: Sự phát triển của xã hội loài người: Công xã nguyên thủy -> Chiếm hữu nô lệ -> Phong kiến -> Tư bản
-> Xã hội chủ nghĩa => Xã hội đi lên dần dần, con người không thể quay về được dù có muốn hay không.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan.
+ Trong tự nhiên biểu hiện ở sự biến dị, di truyền, tiến hóa, thích nghi của hệ động, thực vật.
+ Trong xã hội là sự giải phóng con người, sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội + Sự phát triển trong
tư duy thể hiện ở khả năng chinh phục và cải tạo thế giới của con người. => Phổ biến còn được hiểu theo
nghĩa là tất cả các sự vật đều phát triển.
VD: Tự nhiên: sự thích nghi của động vật dưới nước khi tự nhiên thay đổi. Xã hội: sự thay thế của các nền
văn minh: VMNN -> VNCN -> VM tri thức.
Tư duy: năng lực nhận thức của con người về TGTN ngày càng sâu sắc.
- Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự phủ định có tính kế thừa sự vật, hiện tượng cũ; trongsự
vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích hợp, chuyển sang sự vật, hiện
tượng mới, gạt bỏ những mặt đã lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ cản trở sự phát triển.
VD: Nền văn hóa VN hiện đại có sự thay đổi từng ngày, du nhập thêm những nét văn hóa mới (haloween,
valentine, noel,... ) nhưng vẫn gìn giữ nét văn hóa truyền thống (ca trù, quan họ, tục ăn trầu,... )
- Tính đa dạng, phong phú, nhiều vẻ. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, nhưng mỗi sự vật, hiện
tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn
phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: Cách mạng VN những năm 1930 – 1975 có bước tiến nhưng 1933 – 1935 thì đi xuống. Tuy nhiên tất
cả đều dẫn đến thành công.
- Tính phức tạp: Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng tắp hay vòng tròn khép kín mà sự phát
triển diễn ra theo vòng xoáy óc, có bước quanh co, phức tạp, thụt lùi tạm thời.
Ý nghĩa phương pháp luận Từ nguyên lí về sự phát triển của phép biện chứng duy vật, rút ra nguyên tắc
phát triển trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa
nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
- Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển.
- Biết phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến.
- Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 6: Nêu vị trí, ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất. Phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi về chất và sự thay đổi về lượng. a. Vị
trí, vai trò của quy luật
Quy luật lượng đổi-chất đổi là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Nó chỉ ra cách
thứcchung nh ất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã
tích lũy được những thay đổi về lượng đã đạt đến giới hạn - đến độ. Quy luật lượng đổi chất đổi cũng chỉ
ra tính chất của sự phát triển, khi cho rằng sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng vừa diễn ra từ từ,
vừa có bước nhảy vọt làm cho sự vật, hiện tượng có thể vừa có những bước tiến tuần tự, vừa có thể có
những bước tiến vượt bậc.
b. Khái niệm chất, lượng
- Chất là tên gọi tắt của chất lượng (là chất của sự vật, hiện tượng khách quan) dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, những yếu tố cấu
thành sự vật, hiện tượng làm cho chúng là chúng mà không phải là cái khác (thể hiện sự vật, hiện tượng
đó là gì và phân biệt nó với sự vật, hiện tượng khác).
VD: Nước không màu không mùi không vị; Con người được phân biệt với con vật ở tính có ý thức.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố biểu hiện ở số lượng các
thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy mô và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
VD: Lớp A có 50 sinh viên, …
d. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa lượng - chất
 -Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về chất; không được nôn
nóng cũng như không được bảo thủ
 Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy; trong lĩnh vực xã hội
phải chú ý đến điều kiện chủ quan
 Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận động
của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động
 Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng để lựa
chọn phương pháp phù hợp
c. Nội dung quy luật chuyển hóa lượng – chất -
Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối. Tùy theo từng mối quan hệ mà xác định
đâu là lượng và đâu là chất; có cái là lượng ở trong mối quan hệ này, lại có thể là chất ở trong mối quan hệ khác. lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Lớp A và B có cùng sĩ số, lớp A có 20 HSG, lớp B có 30 HSG. Khi xét về trình độ học tập của 2 lớp thì
lớp B tốt hơn, 30 HSG là chất. Khi so sánh số HSG 2 lớp thì 30 HSG lớp B là lượng. -
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt này tác động
biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau
ở một độ nhất định.
+ Độ là khoảng giới hạn, mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện
tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Sự thay đổi về lượng tạo điều kiện cho chất đổi và kết quả là cái
cũ mất đi, cái mới ra đời. VD: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng.
Lượng thay đổi đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất
mới - thời điểm, mà tại đó bắt đầu xảy ra bước nhảy - được gọi là điểm nút.
VD: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do những thay đổi
về lượng trước đó gây nên; là sự thay đổi về chất khi đã tích lũy đủ về lượng. Sự vận động của sự vật, hiện
tượng diễn ra, lúc thì biến đổi tuần tự về lượng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đường nút vô tận, làm
cho sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ.
Các hình thức của bước nhảy.
+ Căn cứ vào quy mô của bước nhảy, người ta chia bước nhảy thành bước nhảy toàn bộ - là những
bước nhảy làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố của sự vật, hiện tượng thay đổi.
VD: chiến thắng mùa xuân 1975, giải phóng hoàn toàn, đất nước bước sang thời kì mới.
+ Bước nhảy cục bộ - là loại bước nhảy chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận của
sự vật, hiện tượng đó.
VD: Dù xã hội đã hiện đại, bình đẳng nhưng 1 phần nhỏ vẫn chưa thay đổi, tồn tại tư tưởng trọng nam khinh nữ, …
+ Căn cứ vào nhịp điệu của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó, người ta chia bước
nhảy thành bước nhảy đột biến - khi chất của sự vật, hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả mọi bộ phận cơ bản của nó.
VD: Phóng xạ (radium biến đổi), núi lửa phun trào.
+ Bước nhảy dần dần - là quá trình thay đổi về chất diễn ra do sự tích luỹ dần những yếu tố của chất mới
và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, làm cho sự vật, hiện tượng biến đổi chậm.
VD: tích lũy tư duy từ cấp 1 – cấp 2 – cấp 3 – đại học - …
Quy luật lượng đổi-chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến chất đổi mà còn có chiều
ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới
giữa chất với lượng, thể hiện ở chỗ sự tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với
lượng mới tạo nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới. lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Sinh viên vượt qua kì thi tốt nghiệp (điểm nút), trở thành cử nhân (bước nhảy) có tấm bằng tốt và tìm
được việc làm tốt (chất mới thay đổi quy mô tồn tại của SVHT). Sau đó, sinh viên có nhu cầu học tập cao
hơn – thạc sĩ (chất mới thay đổi sự vận động và phát triển)
Như vậy, quy luật chỉ ra mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất. Những thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lượng và chất tạo nên sự
vận động liên tục của SV, HT.
Câu 7: Trình bày khái niệm về nguyên nhân và kết quả trong phép BCDV. Trên cơ sở mối liên hệ nhân
quả, hãy đưa ra đánh giá về vấn đề môi trường ở Việt Nam hiện nay. a. Khái niệm: -
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định. -
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các
mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên.
Ví dụ: Sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên (kết quả)
Biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nguyên nhân và kết quả có mối quan hệ qua lại như sau: -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết quả, còn bao giờ kết
quả cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện
khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả khác nhau.
Ví dụ như hút thuốc lá có hại cho sức khỏe nhưng do thể trạng mỗi người khác nhau dẫn đến mức độ ảnh hưởng cũng khác nhau.
Ngược lại, cùng một kết quả có thể được gây nên bởi những nguyên nhân khác nhau,
ví như vật thể nóng lên có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động vào cùng lúc hay độc lập (đốt
nóng, cọ xát vào vật thể khác hay do ánh nắng mặt trời chiếu vào). -
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau. Nó xảy ra khi ta xem xét các sự vật, hiện
tượng trong những mối quan hệ khác nhau. Một hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên
nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: hiện tượng tự nhiên nắng chiếu xuống ao hồ, sông, suối,... làm hơi nước bốc lên gây ra hiện tượng
mưa thì ở đây hiện tượng hơi nước bốc lên vừa là nguyên nhân, vừa là kết quả.
Trong thế giới khách quan, chuỗi nhân quả là vô cùng vì nó không có bắt đầu và kết thúc vì thế giới vật
chất là vô cùng, vô tận. Vì vậy muốn biết đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả, chúng ta phải đặt nó trong
một mối quan hệ xác định. lOMoAR cPSD| 61470371 -
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân sinh ra nó. Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
nhưng sau khi kết quả xuất hiện thì kết quả sẽ không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân mà nó có
thể tác động trở lại với nguyên nhân sinh ra nó. Sự tác động của nguyên nhân đến kết quả có thể theo hai
hướng: thuận,nghịch, vì thế các kết quả được sinh ra từ nguyên nhân cũng khác nhau.
Ví dụ: do nền kinh tế kém phát triển nên nhà nước ít đầu tư cho giáo dục khiến cho trình độ dân trí thấp.
Trình độ dân trí thấp là yếu tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở,
kìm hãm sản xuất phát triển. Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả những chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn
Câu 8: Thực tiễn là gì? Tại sao nói thực tiến là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức, tiêu chuẩn của chân lý. -
Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính có mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở của nhận thức.
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc; tính chất và các mối quan hệ giữa
các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng. Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh
hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc
con người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Chính sự tác động đó đã
làm cho ác đối tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng
đem lại cho con người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
VD: Khi ném hòn đá vào một tấm kính, thấy tấm kính đó vỡ ra khi chúng ta sẽ biết rằng kính có thuộc tính dễ vỡ.
2. Thực tiễn là mục đích và động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức.
Nhận thức không chỉ thỏa mãn nhu cầu hiểu biết mà còn đáp ứng nhu cầu nâng cao năng lực thực tiễn
để đưa lại hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người. Hoạt động thực tiễn góp
phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng phản ánh nhạy bén, chính xác; tạo ra các công cụ, phương
tiện để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Thực tiễn luôn vận động, phát triển nhờ
đó, thực tiễn thúc đẩy nhận thức vận động, phát triển theo. Những tri thức được áp dụng vào thực tiễn
đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức tiếp theo.
VD: Công nghệ tiên tiến, thay đổi từng ngày từng giờ, đòi hỏi con người phải luôn luôn trau dồi, tìm hiểu,
bắt kịp với xu thế phát triển của công nghệ.Việc học tập đặt ra yêu cầu học sinh phải giải những bài khó,
học kiến thức mới nâng cao hơn, mỗi khi giải quyết được những vấn đề đó, nhận thức của học sinh được tăng lên.
3. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
Mọi sự biến đổi của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn. Thực tiễn lOMoAR cPSD| 61470371
có vai trò là tiêu chuẩn, thước đo giá trị (chân lý) những tri thức đã đạt được; đồng thời bổ sung, phát
triển và hoàn thiện nhận thức.
VD: Qua 2 cuộc kháng chiến trường kì chống Pháp và Mỹ, Bác Hồ đã chứng minh chân lí: Không có gì quý
hơn độc lập tự do. Nhà thám hiểm Ma-gien-lăng đã đi vòng quanh thế giới, phát hiện ra Thái Bình Dương
và khẳng định Trái Đất có hình cầu, bác bỏ tư tưởng Trái Đất hình dẹt.
Như vậy, thực tiễn không những là yếu tố đóng vai trò quy định đối với sự hình thành và phát triển của
nhận thức, mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính đúng đắn của mình. Vai trò
của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta quán triệt quan điểm thực tiễn: yêu cầu việc nhận thức
phải xuất phát từ thực tiễn, từ nhu cầu thực tiễn; lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn nhận thức. Việc nghiên cứu
lý luận phải iên hệ với thực tiễn; nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy
móc; ngược lại, nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng, kinh nghiệm chủ
nghĩa. (liên hệ với chính sách của Đảng để phục vụ cuộc sống nhân dân) CHƯƠNG III
Câu 1: Các yếu tố cấu thành LLSX. Nêu thuận lợi khó khăn của yếu tố lao động VN hiện nay.
Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
VD: Công nghệ 4.0, Người công nhân đứng cạnh cái máy kéo đã chết thì chưa là LLSX, kinh nghiệm lao
động của con người, …
Các yếu tố của lực lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp của tư liệu sản xuất và người lao động.
1) Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động - bộ phận của giới tự nhiên được đưa vào sản xuất, chịu sự
tác động của con người (nông nghiệp, công nghiệp nặng, …); công cụ lao động - những vật thể hay phức
hợp vật thể nối con người với đối tượng lao động, truyền tác động từ con người đến đối tượng lao
động (cuốc, xẻng, máy tính, máy xúc, …); phương tiện lao động gồm đường xá, cầu cống, kho tàng, bến
bãi, phương tiện vận chuyển và thông tin liên lạc.
2) Người lao động là những người có thể lực, kỹ năng, kinh nghiệm lao động và biết sử dụng tư liệu sản
xuất để tạo ra của cải vật chất. VD: bác sĩ, kĩ sư, nông dân, …
3) Khoa học được coi là một trong những yếu tố thành phần của lực lượng sản xuất. Khoa học-công nghệ
đang trở thành "lực lượng sản xuất trực tiếp", trở thành "lực lượng sản xuất độc lập" là đặc điểm thời đại
của sản xuất vật chất hiện nay. lOMoAR cPSD| 61470371
VD: Trí tuệ nhân tạo AI, Người nông dân Mỹ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho ra đời quả bí đỏ nặng 437kg
=> Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức và phân
công lao động xã hội; trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất; kinh nghiệm, kỹ năng lao
động thể hiện qua khả năng chinh phục tự nhiên của con người.
Nêu thuận lợi khó khăn của yếu tố lao động VN hiện nay
Câu 2: . Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
1) Lực lượng sản xuất đóng vai trò quyết định quan hệ sản xuất -
Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất và cách mạng nhất, là nội dung của phương thức sản xuất,
còn quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định, là hình thức xã hội của phương thức sản xuất. Trong
mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì nội dung quyết định hình thức.
VD: Thời phong kiến, làm nông là chủ yếu nên hình thành QHSX địa chủ - nông dân. -
Lực lượng sản xuất phát triển thì quan hệ sản xuất biến đổi theo phù hợp với tính chất và trình độ
của lực lượng sản xuất. Khi tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất phát triển đến mức nào đó sẽ mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có, đòi hỏi xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ để hình thành quan hệ sản xuất
mới phù hợp với lực lượng sản xuất đang phát triển, làm phương thức sản xuất cũ mất đi, phương thức
sản xuất mới xuất hiện.
VD: săn bắn hái lượm – trồng trọt chăn nuôi – thuê người làm – làm nông trên diện rộng… -
Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ thấp đến cao qua các thời kỳ lịch sử khác nhau đã quyết
định sự thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới cao hơn, đưa loài người trải qua nhiều
hình thái kinh tế – xã hội khác nhau từ thấp lên cao, với những kiểu quan hệ sản xuất khác nhau.
VD: Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - TBCN
2) Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất -
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất sẽ tạo địa bàn rộng lớn
cho sự phát triển của lực lượng sản xuất, trở thành động lực cơ bản thúc đẩy, tạo điều kiện cho lực lượng
sản xuất phát triển. VD: trong cơ quan xí nghiệp sản xuất hàng hóa nhiều và tốt, năng suất lao động tăng,
người lao động hăng hái sản xuất. -
Khi quan hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu không còn phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất thì nó trở thành xiềng xích trói buộc, kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.
VD: sản phẩm máy móc thủ công – hai người lái máy cày bằng người cuốc ruộng suy ra không còn đúng,
dẫn đến cản trở; ở Việt Nam xây dựng hợp tác xã cấp cao quá nhanh (cấp xã) cải tạo công thương nghiệp
ồ ạt, mang tính chiến dịch trong khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém. lOMoAR cPSD| 61470371 -
Quan hệ sản xuất có thể tác động (thúc đẩy kìm hãm) sự phát triển của lực lượng sản xuất, vì nó
quy định mục đích của sản xuất; ảnh hưởng đến thái độ lao động của quần chúng; kích thích hoặc hạn
chế việc cải tiến công cụ, việc áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật vào sản xuất, việc hợp tác và phân công lao động, v.v..
VD: Mối quan hệ giữa sếp và nhân viên tốt, sếp có nhiều chính sách khen thưởng xứng đáng thì
nhân viên tích cực làm việc hiệu quả, doanh thu cao. -
Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu
hiện thành mâu thuẫn giai cấp và chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới giải quyết được mâu thuẫn đó để đưa xã hội tiến liên. VD: vô sản – tư bản. -
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất biểu
hiện sự vận động nội tại của phương thức sản xuất khác cao hơn. Quy luật này là quy luật phổ biến tác
động trong mọi xã hội, làm cho xã hội loài người phát triển từ thấp đến cao. -
VD: Sự vận dụng quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất ở nước ta: chọn con đường xã hội chủ nghĩa bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa từ một nước
công nghiệp lạc hậu với lực lượng sản xuất đậm chất nông nghiệp với quan hệ làm chung, chia đều nên
đã gặp phải những khó khăn lớn trong những năm trước năm 1986; sau năm 1986 lực lượng sản xuất ngày càng
phát triển, quan hệ sản xuất cũng đa dạng hơn nên sau hơn 15 năm, nước ta đã từ một nước nông nghiệp
lạc hậu chuyển dần lên thành một nước công hóa
Câu 3: Khái niệm cơ sở hạ tầng và các yếu tố cấu thành. Cho biết cơ sở hạ tầng hiện nay của VN ntn?
Định nghĩa: là toàn bộ những quan hệ sản xuất của xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp
thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
VD: cơ sở hạ tầng của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay là một kết cấu kinh tế
nhiều thành phần (kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, ...) trong đó thành phần kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Các yếu tố của cơ sở hạ tầng.
1) QHSX của phương thức sản xuất trước đó (QHSX tàn dư). VD: Phong kiến
2) QHSX của phương thức sản xuất đang tồn tại chủ đạo (QHSX thống trị). VD: XHCN
3) QHSX của phương thức sản xuất tương lai (QHSX mầm mống tương lai). VD: CSC
Câu 4: . Khái niệm kiến trúc thượng tầng và các yếu tố cấu thành. Nêu vai trò của nhà nước trong đại dịch COVID. lOMoAR cPSD| 61470371
Định nghĩa: là toàn bộ những quan điểm xã hội (chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ
thuật, khoa học v.v) với những thiết chế tương ứng (nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội
v.v) và những mối quan hệ nội tại giữa các yếu tố đó của kiến trúc thượng tầng. Toàn bộ những quan hệ
sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến trúc
thượng tầng pháp lý, chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tương ứng với cơ sở hạ tầng hiện thực đó.
VD: Tư tưởng HCM, CN Mác – Lê-nin, Mặt trận Tổ quốc VN, Hội Phụ nữ, …
Các yếu tố cơ bản của một kiến trúc thượng tầng
1) quan điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị.
VD: Bản chất của nhà nước, pháp luật xã hội chủ nghĩa hiện nay ở Việt Nam đều do quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa qui định. Do đó, bản chất của nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
2) tàn dư những quan điểm xã hội của xã hội trước.
3) quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời.
4) quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian.
Câu 5: Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
1) Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
– Cơ sở hạ tầng sinh ra kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng của một xã hội nhất định như thế nào, tính
chất của nó ra sao, giai cấp đại diện cho nó thế nào thì hệ thống tư tưởng chính trị, pháp quyền, đạo
đức, triết học, v.v.. và các quan hệ; các thể chế tương ứng với những tư tưởng ấy cũng như vậy.
VD: QHSX phong kiến sinh ra Nhà nước phong kiến.
– Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Sự biến đổi đó xảy ra trong mỗi hình
thái kinh tế – xã hội. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh
giai cấp gay go, phức tạp.
VD: chuyển từ QHSX PK sang QHSX TBCN đồng thời chuyển từ nhà nước PK sang nhà nước TBCN.
– Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc tượng tầng là quy luật phổ biến của mỗi hình thái kinh tế - xã hội.
VD: thời nào cũng thế, PK – TBCN – XHCN.
2) Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng –
Bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xoá bỏ cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng cũ. lOMoAR cPSD| 61470371 –
Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều tác động đến cơ sở hạ tầng bằng nhiều
hình thức khác nhau, trong đó nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng có tác động to lớn nhất và trực
tiếp đối với cơ sở hạ tầng. –
Trong mỗi hình thái kinh tế – xã hội, kiến trúc thượng tầng có những quá trình biến đổi nhất định.
Quá trình đó càng phù hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng có hiệu quả và ngược lại. –
Trong thời đại ngày nay, vai trò của kiến trúc thượng tầng tăng lên rõ rệt, càng thể hiện với tư cách
là một yếu tố tác động mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử. Song nếu quá nhấn mạnh hoặc thổi phồng vai trò
của kiến trúc thượng tầng đến mức phủ định tính tất yếu kinh tế của xã hội, thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm chủ quan, duy ý chí.
VD: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta –
Cơ sở hạ tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền với các
hình thức sở hữu tương ứng với các thành phần kinh tế khác nhau, thậm chí đối lập nhau, cùng tồn tại
trong một cơ cấu kinh tế thống nhất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. –
Về xây dựng kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là hệ thống chính trị xã hội mang
tính chất giai cấp công nhân, do đội tiền phong của nó là Đảng cộng sản Việt Nam. Các tổ chức, bộ máy
tạo thành hệ thống chính trị – xã hội không tồn tại như một mục đích tự thân mà vì phục vụ con người,
thực hiện cho được lợi ích và quyền lực thuộc về nhân dân lao động.
Câu 6: Nguồn gốc và đăcj trưng cơ bản của nhà nước
Câu 7: Trình bày các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội. Nêu những thuận lợi khó khăn về điều kiện tự
nhien hoàn cảnh đị lý đối với đời sống xã hội của người dân VN hiện nay. Khái niệm
Tồn tại xã hội dùng để chỉ toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng
người trong những điều kiện lịch sử xác định.
Các yếu tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, gồm có:
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất của xã hội đó. Ví dụ, phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước
là nhân tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người Việt Nam.
- Các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý, như: các điều kiện khí hậu, đất đai, sông hồ,...
tạo nên đặc điểm riêng có của không gian sinh tồn của cộng .đồng xã hội.
- Các yếu tố dân cư, bao gồm: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô hình tổ chức dân cư,...
=> Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện
sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
VD: Trong điều kiện địa lý tự nhiên nhiệt đới, gió mùa, nhiều sông ngòi,... tất yếu làm hình thành nên
phương thức canh tác lúa nước là thích hợp nhất đối với người Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử hàng lOMoAR cPSD| 61470371
nghìn năm qua. Để tiến hành được phương thức đó, người Việt buộc phải co cụm lại thành tổ chức dân
cư làng, xã, có tính ổn định bền vững
Câu 8: Nêu t ính độc lập tương đối của YTXH. Từ tính độc lập tương đối hãy nêu ra 1 số hiện tượng lạc
hậu của xã hội đối với sự tồn tại xã hội ở VN hiện nay.
Tính độc lập tương đối của YTXH được thể hiện ở những điểm sau đây:
1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội:
● Do sự tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã hội diễn
ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.
● Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội.
● Ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của giai cấp nào đó trong xã hội.Ví dụ: Trong
thời phong kiến có những ý thức xã hội lạc hậu, bất công, khắc nghiệt áp đặt lên người phụ nữ như
“trọng nam khinh nữ”, “gái chính chuyên chỉ có một chồng”, “tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử
tòng tử”,... Cho đến ngày nay tuy xã hội đã phát triển nhưng những tư tưởng lạc hậu vẫn còn tồn tại ở
một số người. Một số hủ tục lạc hậu: chữa bệnh bằng bùa chú, bắt vợ ở vùng núi,… ● Vì vậy muốn xây
dựng xã hội mới nhất định phải xóa bỏ những tàn dư tư tưởng, ý thức của xã hội cũ song song với việc
bồi đắp, xây dựng và phát triển những ý thức xã hội mới.
2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội ●
Triết học Mác – Lênin đã thừa nhận rằng ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội, trong
những điều kiện nhất định tư tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên tiến và triết
học sẽ có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội rất xa. ●
Lý do mà ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội là do nó phản ánh đúng những mối liên hệ
logic, khách quan, tất yếu, bản chất tồn tại trong xã hội. ●
Có những quan điểm vượt trước không khoa học, là phản khoa học, nó sẽ rơi vào sai lầm, ảo
tưởng, chủ quan khi nó xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người chứ không phải xuất phát từ hiện thực khách quan. ●
Những tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của con người.
Nếu không có tư tưởng, ý thức dẫn đường, con người sẽ tự do hành động và dẫn đến thất bại. ● Ví dụ:
Chủ nghĩa Mác Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân - giai cấp cách mạng nhất của thời đại. Tuy ra
đời vào thế kỷ XIX, trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng chủ nghĩa Mác Lênin đã chỉ rõ qui luật của chủ
nghĩa tư bản nói riêng. Qua đó khẳng định rằng chủ nghĩa tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61470371
cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội. Học thuyết đó đã trang bị cho giai cấp công nhân và chính
đảng cộng sản vũ khí lý luận sắc bén để giải phóng mình và giải phóng nhân dân lao động, các dân tộc bị
áp bức trên toàn thế giới thoát khỏi ách nô dịch, bóc lột, xây dựng một xã hội hoàn toàn tốt đẹp. (Mác:
Khoa học sẽ trở thành lực lượng sản xuất chính - thể hiện rõ trong bối cảnh 4.0, kinh tế tri thức). ●
VD: Trong thời cổ đại Democrit đã đoán định được nguyên tử là hạt nhỏ nhất nhưng đến thời hiện
đại, ta mới chứng minh được chính xác về điều này.
3. Ý thức xã hội có tính kế thừa
● Trong tiến trình phát triển đời sống tinh thần xã hội, những quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời
đại sau luôn được tạo ra trên những tiền đề đã có của các thời đại trước.
● Ý thức xã hội có tính kế thừa, nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ,
hiện tượng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.
● Trong xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những giai đoạn trước.
● Trong điều kiện hiện nay, khi mà các nước trên thế giới ngày càng mở rộng hợp tác với sự giao lưu về
văn hóa tư tưởng trong xu thế toàn cầu hóa thì sự kế thừa trong quá trình phát triển, hội nhập của các
nước trên thế giới càng diễn ra mạnh mẽ, các dân tộc có sự giao lưu về văn hóa, tư tưởng có thể học
tập kế thừa lẫn nhau và tạo ra những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển nhanh và bền vững. Tuy nhiên
trong quá trình phát huy ấy ta cần phải chọn lọc “Hòa nhập chứ không hòa tan”.
● Có vai trò to lớn đối với sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dân tộc ta.
VD: Chúng ta đang kế thừa những truyền thống của dân tộc, bao gồm cả tích cực như nhân nghĩa, cần cù,
cả tiêu cực như tư tưởng cục bộ địa phương, làm ăn manh mún, tư duy kinh nghiệm
VD: chủ nghĩa Mác Lênin, kế thừa tinh hoa tư tưởng của loài người đã đạt được trước đó mà trực tiếp
là nền triết học cổ điển Đức, nền kinh tế chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng ở Pháp.
4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội ●
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trò khác
nhau trong xã hội và đời sống của con người, ●
Ở các thời đại lịch sử khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau dù vai trò của các hình thái ý
thức xã hội không giống nhau nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại với nhau. lOMoAR cPSD| 61470371
Ví dụ: Trong đời sống tinh thần của xã hội Việt Nam mặc dù tồn tại nhiều quan điểm, tư tưởng, lý luận
khác nhau nhưng chúng ta thấy rằng ở thời kỳ Lý, Trần,.. Phật giáo chi phối đời sống tinh thần của
xã hội. Còn khi đến với thời Lê và hết chế độ phong kiến Việt Nam mặc dù tồn tại nhiều hệ tư tưởng,
quan điểm, học thuyết khác nhau nhưng Nho giáo lại giữ vai trò chi phối đời sống tinh thần của xã hội.
3.2.5. Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội ●
Quan niệm duy vật về lịch sử thừa nhận về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội đối lập hoàn
toàn với chủ nghĩa duy tâm tuyệt đối hoá vai trò của ý thức xã hội lẫn chủ nghĩa duy vật tầm thường chỉ
coi trọng vai trò của kinh tế và phủ nhận tác động tích cực của ý thức xã hội. ●
Sự tác động mạnh hay yếu còn phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể, các quan hệ kinh tế,
vai trò lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng, mức độ phản ánh đúng đắn của tư tưởng đối với các
hiện thực, mức độ truyền bá của tư tưởng và sự thâm nhập của tư tưởng đó vào trong quần chúng nhân dân.
Ví dụ: Nếu trong xã hội chúng ta hiện nay vẫn còn tiếp tục duy trì tư tưởng “Trọng nam khinh nữ” thì rõ
ràng nó sẽ cản trở sự phát triển của phụ nữ, nhưng khi chúng ta xóa bỏ những tư tưởng đó thì chúng ta
sẽ tạo điều kiện cơ hội để phụ nữ tham gia vào hoạt động xã hội, tham gia hoạt động chính trị - kinh tế -
xã hội, họ sẽ có đóng góp rất to lớn cả về mặt công sức và trí tuệ cho công cuộc xây dựng đất nước. Đánh
giá một cách khách quan ,một cách toàn diện thì phụ nữ Việt Nam rất giỏi. Nếu trong xã hội còn duy trì
tư tưởng “trọng nam khinh nữ” thì Việt Nam làm sao có có những nhà lãnh đạo nữ xuất sắc như “Nguyễn
Thị Minh Khai, Nguyễn Thị Bình, Hoàng Xuân Sinh - nữ giáo sư, tiến sĩ toán học đầu tiên”,... và ngày nay
còn có đội bóng đá nữ Việt Nam gây tiếng vang lớn trên bảng xếp hạng thế giới. ●
Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội chỉ ra
bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và của đời sống tinh thần xã hội nói chung. Nó
bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc, tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội