1. Chính quyền địa phương ( vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn )
Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện nay, ở một số đơn
vị hành chính đặc biệt, việc tổ chức chính quyền địa phương sẽ có
những đặc thù nhất định, do Quốc hội quyết định riêng. Ngoài các
đơn vị hành chính đặc biệt, ở các đơn vị hành chính thông thường,
cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
Hội đồng nhân dân :
Vị trí: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa
phương
Vai trò: Đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên
Chức năng :
Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để
phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước.
Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực
hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc
tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân
ở địa phương.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra Thường trực Hội đồng
nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân.
Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân
dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về
những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Vị trí : cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Vai trò : là cơ quan chấp hành và chịu sự giám sát của cơ
quan bầu ra là HĐND, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Chức năng : tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp và thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn theo sự
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh: Quy định tổ
chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình; Quyết định
thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở
quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập
doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi
tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong
tỉnh,…
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ
chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng
dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ
chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy
ban nhân dân cấp.
Tổ chức :
Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp do Chính phủ quy định.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ
chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của
cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, 20 kiểm tra về nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
2. Hệ thống cơ quan tư pháp - tòa án ND và Viện kiểm soát ND
a, Tòa án Nhân dân
- Vị trí: Ở nhà nước ta hiện nay, theo Điều 102 Hiến pháp 2013: "Tòa án
nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp". Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu
là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà
nước Việt Nam và được giao cho Toà án nhân dân. Do vậy, Toà án
nhân dân có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước.
- Chức năng: Tòa án Nhân dân có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự
và dân sự, các vụ án hành chính, kinh tế, lao động và giải quyết các vụ
việc khác nằm trong qui định của pháp luật. Ngoài ra không một cơ
quan nào khác có thẩm quyền trên. Tòa án Nhân dân nhan danh Nhà
nước CHXHCN Việt Nam và mọi quyết định của tòa án đều mang
quyền lực Nhà nước.
- Nhiệm vụ, trách nhiệm: Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân;
bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự
do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Bằng hoạt động của mình,
Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc
sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi
phạm pháp luật khác.
b, Viện Kiểm sát Nhân dân.
- Vị trí: Theo Điều 107 Hiến pháp 2013: "Viện kiểm sát nhân dân thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp".
- Chức năng: Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà
nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Kiểm sát hoạt động tư pháp là
hoạt động của Viện 18 kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp
của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải
quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi
hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các
hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, trách nhiệm: Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Phân loại hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam? Có
những cơ quan nhà nước nào ?
- Bộ máy Nhà nước Việt Nam bao gồm ba loại cơ quan: Cơ quan lập
pháp, Cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền lập hiến, lập
pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (theo
Điều 69 Hiến pháp 2013)
Nhóm cơ quan hành pháp bao gồm các cơ quan hành
chính Nhà nước đứng là Chính phủ. Sau đó là các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã, các sở, phòng, ban…
Cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan xét xử và các cơ
quan kiểm sát.
4. Phần đầu chương 2 : khái niệm, đặc điểm của pháp luật, phân biệt
pháp luật với các quy tắc khác trong việc điều chỉnh các qh xã hội
- Khái niệm, đặc điểm; tr 25, 26
https://lms.neu.edu.vn/pluginfile.php/756828/mod_resource/content/1/T
%C3%80I%20LI%E1%BB%86U%20H%C6%AF%E1%BB%9ANG
%20D%E1%BA%AAN%20H%E1%BB%8CC%20M%C3%94N%20PL
%C4%90C.pdf
- Phân biệt pháp luật với các quy tắc khác trong việc điều chỉnh các quan
hệ xã hội:
+ So với đạo đức:
1. Luật bao gồm một bộ quy tắc và quy định, trong khi Đạo đức bao
gồm các hướng dẫn và nguyên tắc thông báo cho mọi người về cách
sống hoặc cách cư xử trong một tình huống cụ thể.
2. Luật được thể hiện trong hiến pháp dưới dạng văn bản. Trái ngược
với đạo đức, nó không thể được tìm thấy ở dạng viết.
+ https://lawnet.thukyluat.vn/posts/t15833-so-sanh-quy-pham-phap-luat-
va-quy-pham-xa-hoi
+
- VD: pháp luật vs đạo đức, PL với các điều lệ của 1 tổ chức chính
trị XH- đảng, đoàn
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban
văn hoá - xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập
Ban dân tộc.
Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế - xã hội; Ban
pháp chế.
- Ban Kinh tế- Ngân sách: Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
- Ban Văn hóa- hội; chức năng giám sát công tác mọi mặt đời
sống hội của nhân dân, giáo dục, khoa học hội, y tế sức khỏe
nhân dân…
- Ban Pháp chế:
- Ban Kinh tế- Xã hội: Gộp 2 ban đầu lại.
Các cơ quan chuyên môn gồm:
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
2. Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và xã hội
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
5. Phòng Văn hoá Thông tin và thể dục thể thao
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường
7. Phòng Tư pháp
8. Phòng Kinh tế
9. Phòng Hạ tầng kinh tế
10. Phòng Nông nghiệp Thủy sản và Phát triển nông thôn
11. Thanh tra huyện
Tổ chức toà án nhân dân
Các chức danh tư pháp trong VKSND gồm có: Viện trưởng, Phó Viện
trưởng VKSND, Viện Kiểm sát quân sự các cấp; Kiểm sát viên; Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Điều tra viên và Kiểm tra
viên
Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của
các cơ quan tư pháp trong Quân đội theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm tiếp nhận các tin báo, tố giác về tội phạm do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chuyển đến.
TỐI CAO
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. ( Đồng chí Lê Minh Trí Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối caO từ năm
2016 đến nay)
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ
nhiệm.
Đồng thời, Cơ quan điều tra VKSND tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố; phân loại và giải quyết, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến quan thẩm quyền
để giải quyết.
2. Kiến nghị với các quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục
nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm.
3. Tổ chức kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố công tác Điều tra, xử tội phạm thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự .

Preview text:

1. Chính quyền địa phương ( vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn )
● Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiện nay, ở một số đơn
vị hành chính đặc biệt, việc tổ chức chính quyền địa phương sẽ có
những đặc thù nhất định, do Quốc hội quyết định riêng. Ngoài các
đơn vị hành chính đặc biệt, ở các đơn vị hành chính thông thường,
cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.

● Hội đồng nhân dân :
Vị trí: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương
Vai trò: Đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của
nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên Chức năng :
Quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để
phát huy tiềm năng của địa phương; xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa
phương đối với cả nước.
Thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực
hiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc
tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.
Nhiệm vụ và quyền hạn
○ Hội đồng nhân dân các cấp bầu ra Thường trực Hội đồng
nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân.
Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân
dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về
những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân
● Ủy ban nhân dân
○ Vị trí : cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
○ Vai trò : là cơ quan chấp hành và chịu sự giám sát của cơ
quan bầu ra là HĐND, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.

○ Chức năng : tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp và thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn theo sự
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên.
Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh: Quy định tổ
chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình; Quyết định
thành lập các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công trên cơ sở
quy hoạch và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; Cho phép thành lập, giải thể, cổ phần hóa các
doanh nghiệp nhà nước; cấp, thu hồi giấy phép thành lập
doanh nghiệp, công ty; Xây dựng phương án đặt tên, đổi
tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng trong tỉnh,…
Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp Huyện: Quy định tổ
chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng
dẫn của ủy ban nhân dân cấp trên; Quản lý công tác tổ
chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của ủy ban nhân dân cấp. ○ Tổ chức :
■ Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp do Chính phủ quy định.

■ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ
chức ở cấp tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp
Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của
cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân, đồng

thời chịu sự chỉ đạo, 20 kiểm tra về nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.

2. Hệ thống cơ quan tư pháp - tòa án ND và Viện kiểm soát ND a, Tòa án Nhân dân
- Vị trí: Ở nhà nước ta hiện nay, theo Điều 102 Hiến pháp 2013: "Tòa án
nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp". Thực hiện quyền tư pháp mà chủ yếu
là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà
nước Việt Nam và được giao cho Toà án nhân dân. Do vậy, Toà án
nhân dân có vị trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước.
- Chức năng: Tòa án Nhân dân có thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự
và dân sự, các vụ án hành chính, kinh tế, lao động và giải quyết các vụ
việc khác nằm trong qui định của pháp luật. Ngoài ra không một cơ
quan nào khác có thẩm quyền trên. Tòa án Nhân dân nhan danh Nhà
nước CHXHCN Việt Nam và mọi quyết định của tòa án đều mang quyền lực Nhà nước.
- Nhiệm vụ, trách nhiệm: Toà án có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ
nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân;
bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính mạng, tài sản, tự
do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Bằng hoạt động của mình,
Toà án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp
hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những nguyên tắc của cuộc
sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
b, Viện Kiểm sát Nhân dân.
- Vị trí: Theo Điều 107 Hiến pháp 2013: "Viện kiểm sát nhân dân thực
hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp".
- Chức năng: Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát
nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà
nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi
tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Kiểm sát hoạt động tư pháp là
hoạt động của Viện 18 kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp
của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải
quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi
hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các
hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ, trách nhiệm: Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ
Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được
chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Phân loại hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước Việt Nam? Có
những cơ quan nhà nước nào ?
- Bộ máy Nhà nước Việt Nam bao gồm ba loại cơ quan: Cơ quan lập
pháp, Cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp.
● Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền lập hiến, lập
pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và
giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (theo Điều 69 Hiến pháp 2013)
● Nhóm cơ quan hành pháp bao gồm các cơ quan hành
chính Nhà nước đứng là Chính phủ. Sau đó là các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã, các sở, phòng, ban…
● Cơ quan tư pháp bao gồm các cơ quan xét xử và các cơ quan kiểm sát.
4. Phần đầu chương 2 : khái niệm, đặc điểm của pháp luật, phân biệt
pháp luật với các quy tắc khác trong việc điều chỉnh các qh xã hội
- Khái niệm, đặc điểm; tr 25, 26
https://lms.neu.edu.vn/pluginfile.php/756828/mod_resource/content/1/T
%C3%80I%20LI%E1%BB%86U%20H%C6%AF%E1%BB%9ANG
%20D%E1%BA%AAN%20H%E1%BB%8CC%20M%C3%94N%20PL %C4%90C.pdf
- Phân biệt pháp luật với các quy tắc khác trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội: + So với đạo đức:
1. Luật bao gồm một bộ quy tắc và quy định, trong khi Đạo đức bao
gồm các hướng dẫn và nguyên tắc thông báo cho mọi người về cách
sống hoặc cách cư xử trong một tình huống cụ thể.
2. Luật được thể hiện trong hiến pháp dưới dạng văn bản. Trái ngược
với đạo đức, nó không thể được tìm thấy ở dạng viết.
+ https://lawnet.thukyluat.vn/posts/t15833-so-sanh-quy-pham-phap-luat- va-quy-pham-xa-hoi +
- VD: pháp luật vs đạo đức, PL với các điều lệ của 1 tổ chức chính trị XH- đảng, đoàn
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban
văn hoá - xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc.
Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế - xã hội; Ban pháp chế.
- Ban Kinh tế- Ngân sách: Ban kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Ban Văn hóa- Xã hội; Có chức năng giám sát công tác mọi mặt đời
sống xã hội của nhân dân, giáo dục, khoa học xã hội, y tế sức khỏe nhân dân… - Ban Pháp chế:
- Ban Kinh tế- Xã hội: Gộp 2 ban đầu lại.
Các cơ quan chuyên môn gồm:
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
2. Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và xã hội
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch
4. Phòng Giáo dục và Đào tạo
5. Phòng Văn hoá Thông tin và thể dục thể thao
6. Phòng Tài nguyên và Môi trường 7. Phòng Tư pháp 8. Phòng Kinh tế
9. Phòng Hạ tầng kinh tế
10. Phòng Nông nghiệp Thủy sản và Phát triển nông thôn 11. Thanh tra huyện
Tổ chức toà án nhân dân
Các chức danh tư pháp trong VKSND gồm có: Viện trưởng, Phó Viện
trưởng VKSND, Viện Kiểm sát quân sự các cấp; Kiểm sát viên; Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; Điều tra viên và Kiểm tra viên

Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền; kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về các hoạt động tư pháp của
các cơ quan tư pháp trong Quân đội theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm tiếp nhận các tin báo, tố giác về tội phạm do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân chuyển đến. TỐI CAO
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề
nghị của Chủ tịch nước. ( Đồng chí Lê Minh Trí Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối caO từ năm 2016 đến nay)
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi
Quốc hội hết nhiệm kỳ, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiếp tục làm nhiệm vụ cho
đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
công hoặc uỷ quyền của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật
về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Đồng thời, Cơ quan điều tra VKSND tối cao thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố; phân loại và giải quyết, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Kiến nghị với các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc phục
nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm.
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố và công tác Điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự .