





Preview text:
1. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân:
Nhà nước của dân:
Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập mọi quyền lực trong tay nhà
nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Là nhà nước của dân, do chính Nhân
dân lập qua thông qua chế độ bầu cử dân chủ. Bầu cử dân chủ là phương thức
thành lập bộ máy nhà nước đã được xác lập trong nền chính trị hiện đại, đảm bảo
tính chính đáng của chính quyền khi tiếp nhận sự uỷ quyền quyền lực từ Nhân dân.
Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn đại biểu quốc
hội và hội đồng nhân dân và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà nhân
dân đã lập nên.Nhân dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, có quyền làm bất
cứ việc gì không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật
Nhà nước do dân
Nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình: Nhà nước đó do
dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động; Nhà nước đó lại
do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Vì thế, Bác Hồ yêu cầu: Tất cả các cơ quan
nhà nước là phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Nếu chính phủ làm hại dân, không đáp ứng
được lợi ích và nguyện vọng của nhân dân thì nhân dân sẽ bãi miễn nó.
Hồ Chí Minh thường nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải
làm cho dân hiểu, làm cho dân giác ngộ để nâng cao được trách nhiệm làm chủ,
nâng cao được ý thức chăm lo xây dựng Nhà nước của mình . Quyền lợi quyền hạn
bao giờ cũng đi đôi với nghĩa vụ.Mọi công việc của bộ máy nhà nước trong việc
quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của nhân dân (thong qua quốc hội do dân bầu ra)
Nhà nước vì dân
Một nhà nước vì dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là từ Chủ tịch nước đến
công chức bình thường đều phải làm công bộc,làm đày tới cho nhân dân chứ không
phải làm quan cách mạng để đè đầu cưỡi cổ nhân dân
Nhà nước vì dân là một nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục
tiêu, tất cả đều vì lợi ich của nhân dân,ngoài ra không có bất kỳ một lợi ích nào
khác. Đó là một nhà nước trong sạch, không có một đặc quyền đặc lợi nào . Dân là
gốc của nước. Hồ Chí Minh luôn tâm niệm: ‘’ Phải làm cho dân có ăn, phải làm
cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành ‘’.
2. Sơ đồ bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam:
3. Các cơ quan trong bộ máy nhà nước: Quốc hội:
- Thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất
có quyền lập hiến và lập pháp” bằng quy định “Quốc hội thực hiện quyền
lập hiến, quyền lập pháp”. Quốc hội phải tập trung hơn nữa vào chức
năng làm luật để khắc phục tình trạng vừa thiếu pháp luật, vừa mẫu
thuẫn, chồng chéo trong hệ thống pháp luật, thực hiện có hiệu quả chủ
trương của Đảng trong việc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm mọi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, trong
đó có Quốc hội đều phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, không thể tự định
cho mình những nhiệm vụ, quyền hạn khác ngoài những nhiệm vụ và
quyền hạn đã được Hiến pháp, pháp luật quy định.
- Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối
với hoạt động của Nhà nước: Quốc hội chỉ quyết định những vấn đề quan
trọng của đất nước như: quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm
vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ,quyết định chính sách
cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an
toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước ,quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của
nhà nước ,quyết định đại xá, quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình
và quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm
quốc phòng và an ninh quốc gia ,quyết định chính sách cơ bản về đối
ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều
ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư
cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức
quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước quốc tế khác.
- Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước: hoạt động mang tính
chất chính trị, thể hiện ý chí của cử tri và là một trong những tiêu chí để
đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của quá trình xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Chủ tịch nước:
-Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
- Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc tịch,
trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
- Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân;
- Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; quyết định đàm
phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước; trình Quốc hội phê chuẩn, quyết
định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế…
- Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
phiên họp của Chính phủ;
- Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
-Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh
-Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án TANDTC, Viện
trưởng VKSNDTC; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán TANDTC; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án
TANDTC, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên
VKSNDTC; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, công bố quyết định đại xá. Chính phủ:
- Đề xuất, xây dựng chính sách vĩ mô, đề xuất định hướng phát triển kinh tế -
xã hội trình Quốc hội, trình dự thảo luật trước Quốc hội.
- Ban hành chính sách, kế hoạch cụ thể theo thẩm quyền của Chính phủ; ban
hành các văn bản dưới luật để thực thi các chủ trương, chính sách, văn bản do Quốc hội ban hành.
- Tổ chức thực hiện pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện kế
hoạch, chính sách bởi các cơ quan hành chính nhà nước nhằm thống nhất quản lý
các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Thiết lập trật tự hành chính, thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia trên cơ
sở các quy định của pháp luật.
Toà án nhân dân:
- Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án
hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành
chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ,
khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố
tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có
tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền
và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Viện kiểm sát nhân dân:
-Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát
hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là
cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp;
-Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
xét xử các vụ án hình sự;
- Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành
chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;
-Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhân dân;
-Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và
giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Tổ chức bộ máy cấp địa phương:
-Hội đồng nhân dân: Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Hội đồng nhân dân huyện; Hội đồng nhân dân thành phố
thuộc tỉnh, thị xã, quận; Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn.
Chức năng: Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp
quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển
địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không
ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương,
làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.
Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt
động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị
quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ
quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và của công dân ở địa phương
-Uỷ ban nhân dân: Tỉnh và cấp tương đương: gồm các sở, các ủy ban,
các cơ quan khác thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân
dân; Huyện và cấp tương đương: gồm các phòng, ban, các cơ quan khác
thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân; Xã và cấp tương
đương: các ban và văn phòng.
Chức năng: Với tư cách là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương,
ủy ban nhân dân là cơ quan thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước, chấp hành nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp cũng như
các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân chỉ có một chức năng duy nhất là quản lý nhà
nước, vì quản lý nhà nước là hoạt động chủ yếu, bao trùm lên toàn bộ
hoạt động của ủy ban nhân dân. Trên cơ sở đảm bảo tính thống nhất của
pháp luật, Ủy ban nhân dân có quyền ban hành các cơ chế, chính sách
phù hợp với thực tế của địa phương mình, tạo điều kiện thuận lợi khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển và thu hút đầu tư nước ngoài.
-Tòa án nhân dân địa phương