Pháp luật đại cương P1
I. quốc hội
1. Vị trí
Theo điều 69 HP2013 :
Quốc hội quan đại biểu cao nhất của nhân dân
- Về cách thành lập
- Về cấu, thành phần đại biểu: Quốc hội sẽ bao gồm các đại
biểu đại diện cho cấu hội trong phạm vi cả nước như
vùng miền, giai cấp, nghề nghiệp,dân tộc ….=> đc như
tấm gương phản chiếu dân tộc ,thể hiện nhất khối đại
đoàn kết của dân tộc’
- về Phương diện hoạt động : Quốc hội chuyển ý chí nguyện
vọng chung của nhân dân thành ý chí của nhà nước.( Thể
hiện các buổi tiếp xúc cử chi địa phương để thu thập ý
kiến ,
Quốc hội quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam
2. Chức năng chính thẩm quyền:
-Chức năng chính: quan duy nhất quyền lập hiến, lập pháp
Ban hành các văn bản quan trọng
Quyết định các vấn đề quan trọng về nhà nước (quyết
định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ bản
phát triển kinh tế - hội của đất nước (khoản 3 Điều
70),...
Giám sát tối cao với hoạt động của nhà nước
-Thẩm quyền: Điều 70 Hiến pháp 2013
3. Tổ chức hđ:
-Chèn ảnh vào đây (1 slide)
-Do cử tri cả nước bầu ra, nhiệm kỳ thường 5 năm
-Hoạt động thông qua:
Kỳ họp Quốc hội;
Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Chủ tịch Quốc hội
Hội đồng dân tộc các Ủy ban của Quốc hội
Đoàn Đại biểu Quốc hội
Các Đại biểu Quốc hội
4. MQH với các nhóm khác
-Với Chính phủ: Quốc hội tham gia vào việc quy định tổ chức hoạt
động của Chính phủ
Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ;
phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng các thành viên khác của Chính
phủ;
bỏ phiếu tín nhiệm đối với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, quan ngang bộ của Chính phủ;
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị hành chính kinh tế - đặc
biệt…
II.Chính phủ
1. Vị trí
- Hiến pháp năm 2013, với quy định Chính phủ “cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, quan chấp hành của Quốc
hội” (Điều 94)
- Chính phủ trung tâm bộ máy nhà nước
2. Chức năng
- Chính phủ quan thực hiện quyền hành pháp ( việc phân công
quyền lực (phân quyền) giữa các nhánh quyền lực nhà nước)
+ (i) hoạch định điều hành chính sách quốc gia chính sách;
+ (ii) dự thảo trình Quốc hội các dự án luật;
+ (iii) ban hành các kế hoạch, chính sách cụ thể văn bản
dưới luật để các quan hành chính nhà nước thực thi các
chủ trương, chính sách luật đã được Quốc hội thông qua;
+ (iv) quản lý, điều hành mô, hướng dẫn, điều hành giám
sát việc thực hiện kế hoạch, chính sách, chủ trương; (v) phát
hiện, điều tra, xử vi phạm theo thẩm quyền hoặc/và yêu
cầu tòa án xét xử theo trình tự thủ tục pháp
+ (vi) thiết lập trật tự công (trật tự hành chính) trên sở các
quy định của luật;
- Chính phủ quan hành chính nhà nước cao nhất
+ Chính phủ nắm quyền thống nhất quản điều hành các mặt đời
sống kinh tế - hội của đất nước, trước hết quyết định những
vấn đề về chủ trương, chế, chính sách, thể chế quản hành
chính nhà nước.
- Chính phủ quan chấp hành của Quốc hội
+ Chính phủ chấp hành tổ chức thi hành các đạo luật, các nghị
quyết của Quốc hội
=> Cả về nhận thức thực tiễn, các chức năng của Chính phủ (hành chính nhà
nước, hành pháp chấp hành) sự đan xen, quan hệ chặt chẽ với nhau, khó
phân biệt, tách bạch.
3. Mối quan hệ
- Mối quan hệ giữa Chính phủ Chủ tịch nước : khoản 2 Điều 38
Dự thảo Luật lại quy định: “Chính phủ họp bàn về những vấn đề
Chủ tịch nước yêu cầu, xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn của Chủ tịch nước. /
- Mối quan hệ giữa Chính phủ Quốc hội: Khoản 3 Điều 39 Dự
thảo Luật quy định: “Chính phủ đề nghị Quốc hội xem xét lại kết
luận giám sát của các quan của Quốc hội liên quan đến hoạt
động của các quan hành chính nhà nước”.Quốc hội quyết định
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều kiện cho Chính
phủ các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây
dựng luật, pháp lệnh (Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm vụ bản phát triển kinh tế - hội của đất nước,
quyết định chính sách bản về tài chính, tiền tệ quốc gia…, còn
Chính phủ thẩm quyền ban hành các chính sách, biện pháp cụ
thể để quản lý, điều hành các lĩnh vực) /
- Mối quan hệ giữa Chính phủ Tòa án: khoản 2 Điều 40 của Dự
thảo Luật quy định: “Chính phủ quyền đề nghị Tòa án nhân dân
tối cao xem xét lại bản án, quyết định của tòa án, nếu thấy bản án,
quyết định dấu hiệu vi phạm pháp luật”. /
- Mối quan hệ giữa Chính phủ Viện kiểm sát :Khoản 2 Điều 41
Dự thảo Luật quy định: “Chính phủ đề nghị Viện kiểm sát nhân
dân tối cao xem xét lại kết luận điều tra, cáo trạng của Viện kiểm
sát nhân dân liên quan đến các quan hành chính nhà nước; việc
thực hiện các kết luận điều tra, cáo trạng của Viện kiểm sát nhân
dân, nếu thấy vi phạm pháp luật”.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ; Chủ tịch nước căn cứ vào Nghị quyết của Quốc
hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng các thành viên khác của Chính
phủ
4. Tổ chức hoạt động: Do Quốc hội bầu trong số các đại biểu . Hoạt động
thông qua
- Phiên họp tập thể chính phủ
- phó thủ tướng Chính phủ
- Phó thủ tướng , Bộ trưởng , thủ trưởng quan ngang bộ
III. Tòa án: Tại Việt Nam, quan xét xử được gọi “Tòa án nhân dân”
(TAND).
Tòa án xét xử các vụ án thuộc mọi lĩnh vực trong hội : hình sự ( xử về tội
phạm), dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh tế hành chính
1. Vị trí
Tòa án nhân dân quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền pháp.
“…là quan xét xử của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam….
Trong phạm vi chức năng của mình nhiệm vụ bảo vệ pháp chế hội
chủ nghĩa, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa quyền làm chủ của nhân
dân ; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản,
tự do, danh dự nhân phẩm của công dân…”
2. Chức năng
- Tòa án nhân dân nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân.
/
- Tòa án nhân danh nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam xét
xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động, hành chính giải quyết các việc khác theo
quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các
tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng. /
- Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt
tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành
hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác
theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự,Luật
thi hành án dân sự.
- Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện kiến nghị với
các quan thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo
đảm quyền lợi ích hợp pháp của nhân, quan, tổ chức;
quan thẩm quyền trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử văn
bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm sở để
Tòa án giải quyết vụ án
Mối quan hệ:
- ……
- Trong thời gian Quốc hội không họp, Chánh tòa án nhân dân tối cao chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội Chủ
tịch nước. Chánh tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của
mình về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm.
IV. Viện kiểm sát nhân dân
1. Vị trí
- Vị trí của Viện kiểm sát nhân dân được xác lập trong Hiến pháp. Vị
trí của Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ máy nhà nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện thông qua các nguyên tắc
tổ chức hoạt động của Bộ máy nhà nước Cộng hòa hội chủ
nghĩa Việt Nam nói chung, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Viện
kiểm sát nhân dân nói riêng.
- - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, các Viện kiểm sát quân sự các quan thực hành quyền
công tố kiểm sát hoạt động pháp của nước Cộng hoà hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Các chức danh pháp
- a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện
kiểm sát quân sự các cấp;
- b) Kiểm sát viên: 4 ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân: Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm sát viên
cao cấp; Kiểm sát viên trung cấp; Kiểm sát viên cấp.
- c) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng quan điều tra;
- d) Điều tra viên: 3 ngạch Điều tra viên: Điều tra viên cao cấp;
Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên cấp;
- đ) Kiểm tra viên: 3 ngạch Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân
dân: Kiểm tra viên cao cấp; Kiểm tra viên chính; Kiểm tra viên.
3. Nhiệm vụ (Viện kiểm sát nhân dân nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp của tổ
chức, nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
thống nhất.)
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo tội phạm kiến nghị khởi tố
- Thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra vụ án hình sự
- Thực hành quyền công tố kiểm sát hoạt động pháp trong giai
đoạn truy tố
- Thực hành quyền công tố kiểm sát xét xử các vụ án hình sự
- Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
- Kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn
nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, Lao động những việc
khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc thi hành án dân sự,
thi hành án hành chính
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo kiểm sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động pháp
- Thực hành quyền công tố kiểm sát hoạt động tương trợ pháp
- Mối quan hệ với các quan khác
+ Quốc hội thành lập ra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội quyền giám sát hoạt động của VKSND tối
cao. Đại biểu Quốc hội quyền chất vấn Viện trưởng VKSND tối
cao.
+ Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm viện trưởng viện kiểm sát tòa án nhân dân tối cao
+ Chính phủ đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét lại kết
luận điều tra, cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân liên quan đến
các quan hành chính nhà nước; việc thực hiện các kết luận điều
tra, cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân, nếu thấy vi phạm pháp
luật. Viện kiểm sát nhân dân quan giữ quyền công tố, về
nguyên tắc quyền truy tố các thành viên của Chính phủ
+ Viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức T án.
VKS chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án,
Hội đồng xét xử; quyền kiến nghị, kháng nghị đối với các quyết
định, Bản án của Tòa án khi vi phạm pháp luật hoặc sai sót
trong việc đánh giá chứng cứ, quyết định hình phạt.
V. Ủy ban nhân dân hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Vị trí
Vị trí của ủy ban nhân
dân quan hành
chính nhà nước địa
phương.
Ủy ban nhân dân nằm
trong một hệ thống
quan chấp hành - hành
chính của cả nước
đứng đầu Chính phủ -
quan hành chính nhà
nước cao nhất
Hội đồng nhân dân
quan quyền lực nhà
nước địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện
vọng quyền làm chủ
của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra,
chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương
quan nhà nước cấp
trên
Chức danh
Ủy ban nhân dân gồm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch
các Ủy viên, số lượng
cụ thể Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp do
Chính phủ quy định.
-Hội đồng nhân dân
gồm các đại biểu Hội
đồng nhân dân do cử tri
địa phương bầu ra,
quan quyền lực nhà
nước địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện
vọng quyền làm chủ
của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân
địa phương quan
nhà nước cấp trên.
-Thành viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân
không thể đồng thời
thành viên của Ủy ban
nhân dân cùng cấp
Chức năng
- Tổ chức thực hiện
ngân sách , nhiệm
vụ phát triển kinh
tế hội, phát
triển công nghiệp,
xây dựng, thương
mại, dịch vụ, du
lịch, nông
nghiệp,...
- Quy định tổ chức
bộ máy nhiệm
vụ, quyền hạn cụ
thể của quan
chuyên môn
- Ủy ban nhân dân
tổ chức việc thi
hành Hiến pháp
pháp luật địa
phương; tổ chức
thực hiện nghị
quyết của Hội
đồng nhân dân
thực hiện các
nhiệm vụ do
quan nhà nước
cấp trên giao.
Hội đồng nhân dân
quyết định các vấn đề
của địa phương do luật
định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp pháp
luật địa phương
việc thực hiện nghị
quyết của Hội đồng
nhân dân.
-Hội đồng nhân dân
quyết định các vấn đề
của địa phương do luật
định.
- Hội đồng nhân dân
giám sát việc tuân theo
Hiến pháp pháp luật
địa phương việc
thực hiện nghị quyết của
Hội đồng nhân dân.
Mối quan hệ
chịu trách nhiệm trước
Hội đồng nhân dân
quan hành chính nhà
nước cấp trên

Preview text:

Pháp luật đại cương P1 I. quốc hội 1. Vị trí Theo điều 69 HP2013 :
❖ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân - Về cách thành lập
- Về cơ cấu, thành phần đại biểu: Quốc hội sẽ bao gồm các đại
biểu đại diện cho cơ cấu xã hội trong phạm vi cả nước như
vùng miền, giai cấp, nghề nghiệp,dân tộc ….=> đc ví như
tấm gương phản chiếu dân tộc ,thể hiện rõ nhất khối đại
đoàn kết của dân tộc’
- về Phương diện hoạt động : Quốc hội chuyển ý chí nguyện
vọng chung của nhân dân thành ý chí của nhà nước.( Thể
hiện ở các buổi tiếp xúc cử chi ở địa phương để thu thập ý kiến ,
❖ Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam
2. Chức năng chính và thẩm quyền:
-Chức năng chính: Là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp
● Ban hành các văn bản quan trọng
● Quyết định các vấn đề quan trọng về nhà nước (quyết
định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước (khoản 3 Điều 70),...
● Giám sát tối cao với hoạt động của nhà nước
-Thẩm quyền: Điều 70 Hiến pháp 2013 3. Tổ chức hđ:
-Chèn ảnh vào đây (1 slide)
-Do cử tri cả nước bầu ra, nhiệm kỳ thường là 5 năm -Hoạt động thông qua: ● Kỳ họp Quốc hội;
● Ủy ban Thường vụ Quốc hội ● Chủ tịch Quốc hội
● Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
● Đoàn Đại biểu Quốc hội
● Các Đại biểu Quốc hội 4. MQH với các nhóm khác
-Với Chính phủ: Quốc hội tham gia vào việc quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ
● Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ;
● phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ;
● bỏ phiếu tín nhiệm đối với Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
● quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ;
● thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, đơn vị hành chính kinh tế - đặc biệt… II.Chính phủ 1. Vị trí
- Hiến pháp năm 2013, với quy định Chính phủ là “cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội” (Điều 94)
- Chính phủ là trung tâm bộ máy nhà nước 2. Chức năng -
Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp ( việc phân công
quyền lực (phân quyền) giữa các nhánh quyền lực nhà nước)
+ (i) hoạch định và điều hành chính sách quốc gia chính sách;
+ (ii) dự thảo và trình Quốc hội các dự án luật; +
(iii) ban hành các kế hoạch, chính sách cụ thể và văn bản
dưới luật để các cơ quan hành chính nhà nước thực thi các
chủ trương, chính sách và luật đã được Quốc hội thông qua;
+ (iv) quản lý, điều hành vĩ mô, hướng dẫn, điều hành và giám
sát việc thực hiện kế hoạch, chính sách, chủ trương; (v) phát
hiện, điều tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc/và yêu
cầu tòa án xét xử theo trình tự thủ tục tư pháp
+ (vi) thiết lập trật tự công (trật tự hành chính) trên cơ sở các quy định của luật;
- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
+ Chính phủ nắm quyền thống nhất quản lý điều hành các mặt đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước, trước hết là quyết định những
vấn đề về chủ trương, cơ chế, chính sách, thể chế quản lý hành chính nhà nước. -
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội
+ Chính phủ chấp hành và tổ chức thi hành các đạo luật, các nghị quyết của Quốc hội
=> Cả về nhận thức và thực tiễn, các chức năng của Chính phủ (hành chính nhà
nước, hành pháp và chấp hành) có sự đan xen, quan hệ chặt chẽ với nhau, khó phân biệt, tách bạch. 3. Mối quan hệ
- Mối quan hệ giữa Chính phủ và Chủ tịch nước : khoản 2 Điều 38
Dự thảo Luật lại quy định: “Chính phủ họp bàn về những vấn đề
Chủ tịch nước yêu cầu, xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
quyền hạn của Chủ tịch nước. / -
Mối quan hệ giữa Chính phủ và Quốc hội: Khoản 3 Điều 39 Dự
thảo Luật quy định: “Chính phủ đề nghị Quốc hội xem xét lại kết
luận giám sát của các cơ quan của Quốc hội liên quan đến hoạt
động của các cơ quan hành chính nhà nước”.Quốc hội quyết định
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo điều kiện cho Chính
phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề xuất xây
dựng luật, pháp lệnh (Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia…, còn
Chính phủ có thẩm quyền ban hành các chính sách, biện pháp cụ
thể để quản lý, điều hành các lĩnh vực) / -
Mối quan hệ giữa Chính phủ và Tòa án: khoản 2 Điều 40 của Dự
thảo Luật quy định: “Chính phủ có quyền đề nghị Tòa án nhân dân
tối cao xem xét lại bản án, quyết định của tòa án, nếu thấy bản án,
quyết định có dấu hiệu vi phạm pháp luật”. /
- Mối quan hệ giữa Chính phủ và Viện kiểm sát :Khoản 2 Điều 41
Dự thảo Luật quy định: “Chính phủ đề nghị Viện kiểm sát nhân
dân tối cao xem xét lại kết luận điều tra, cáo trạng của Viện kiểm
sát nhân dân liên quan đến các cơ quan hành chính nhà nước; việc
thực hiện các kết luận điều tra, cáo trạng của Viện kiểm sát nhân
dân, nếu thấy vi phạm pháp luật”.
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ
tướng Chính phủ; Chủ tịch nước căn cứ vào Nghị quyết của Quốc
hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ
4. Tổ chức hoạt động: Do Quốc hội bầu trong số các đại biểu . Hoạt động thông qua
- Phiên họp tập thể chính phủ
- phó thủ tướng Chính phủ
- Phó thủ tướng , Bộ trưởng , thủ trưởng cơ quan ngang bộ
III. Tòa án: Tại Việt Nam, cơ quan xét xử được gọi là “Tòa án nhân dân” (TAND).
Tòa án xét xử các vụ án thuộc mọi lĩnh vực trong xã hội : hình sự ( xử về tội
phạm), dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, kinh tế và hành chính 1. Vị trí
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
“…là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam….
Trong phạm vi chức năng của mình có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân ; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản,
tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân…” 2. Chức năng
- Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. /
- Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét
xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo
quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các
tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng. /
- Ra quyết định thi hành bản án hình sự, hoãn chấp hành hình phạt
tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, giảm hoặc miễn chấp hành
hình phạt, xóa án tích, miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với
khoản thu nộp ngân sách nhà nước; thực hiện các quyền hạn khác
theo quy định của Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự,Luật thi hành án dân sự. -
Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với
các cơ quan có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ
văn bản pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn
bản pháp luật bị kiến nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để
Tòa án giải quyết vụ án Mối quan hệ: - ……
- Trong thời gian Quốc hội không họp, Chánh tòa án nhân dân tối cao chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ
tịch nước. Chánh tòa án nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của
mình về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm.
IV. Viện kiểm sát nhân dân 1. Vị trí
- Vị trí của Viện kiểm sát nhân dân được xác lập trong Hiến pháp. Vị
trí của Viện kiểm sát nhân dân trong Bộ máy nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện thông qua các nguyên tắc
tổ chức hoạt động của Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam nói chung, nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Viện
kiểm sát nhân dân nói riêng.
- - Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa
phương, các Viện kiểm sát quân sự là các cơ quan thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Các chức danh tư pháp
- a) Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Viện
kiểm sát quân sự các cấp;
- b) Kiểm sát viên: Có 4 ngạch Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân: Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm sát viên
cao cấp; Kiểm sát viên trung cấp; Kiểm sát viên sơ cấp.
- c) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra;
- d) Điều tra viên: Có 3 ngạch Điều tra viên: Điều tra viên cao cấp;
Điều tra viên trung cấp; Điều tra viên sơ cấp;
- đ) Kiểm tra viên: Có 3 ngạch Kiểm tra viên Viện kiểm sát nhân
dân: Kiểm tra viên cao cấp; Kiểm tra viên chính; Kiểm tra viên.
3. Nhiệm vụ (Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.)
- Thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố
- Thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự -
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
- Kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, Lao động và những việc
khác theo quy định của pháp luật; kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong hoạt động tư pháp -
Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tương trợ tư pháp
- Mối quan hệ với các cơ quan khác
+ Quốc hội thành lập ra Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Uỷ ban
thường vụ Quốc hội có quyền giám sát hoạt động của VKSND tối
cao. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Viện trưởng VKSND tối cao.
+ Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi
nhiệm viện trưởng viện kiểm sát tòa án nhân dân tối cao
+ Chính phủ đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét lại kết
luận điều tra, cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân liên quan đến
các cơ quan hành chính nhà nước; việc thực hiện các kết luận điều
tra, cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân, nếu thấy vi phạm pháp
luật. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan giữ quyền công tố, về
nguyên tắc có quyền truy tố các thành viên của Chính phủ
+ Viện kiểm sát được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức Toà án.
VKS có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án,
Hội đồng xét xử; có quyền kiến nghị, kháng nghị đối với các quyết
định, Bản án của Tòa án khi có vi phạm pháp luật hoặc có sai sót
trong việc đánh giá chứng cứ, quyết định hình phạt.
V. Ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân Hội đồng nhân dân Vị trí Vị trí của ủy ban nhân
Hội đồng nhân dân là cơ dân là cơ quan hành quan quyền lực nhà chính nhà nước ở địa
nước ở địa phương, đại phương. diện cho ý chí, nguyện Ủy ban nhân dân nằm vọng và quyền làm chủ trong một hệ thống cơ của Nhân dân, do Nhân quan chấp hành - hành dân địa phương bầu ra, chính của cả nước mà chịu trách nhiệm trước
đứng đầu là Chính phủ - Nhân dân địa phương và cơ quan hành chính nhà cơ quan nhà nước cấp nước cao nhất trên Chức danh Ủy ban nhân dân gồm -Hội đồng nhân dân
Chủ tịch, Phó Chủ tịch gồm các đại biểu Hội
và các Ủy viên, số lượng đồng nhân dân do cử tri
cụ thể Phó Chủ tịch Ủy
ở địa phương bầu ra, là
ban nhân dân các cấp do cơ quan quyền lực nhà Chính phủ quy định.
nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ
của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. -Thành viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân
không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp Chức năng
- Tổ chức thực hiện Hội đồng nhân dân
ngân sách , nhiệm quyết định các vấn đề
vụ phát triển kinh của địa phương do luật tế – xã hội, phát
định; giám sát việc tuân
triển công nghiệp, theo Hiến pháp và pháp
xây dựng, thương luật ở địa phương và mại, dịch vụ, du việc thực hiện nghị lịch, nông quyết của Hội đồng nghiệp,... nhân dân. - Quy định tổ chức -Hội đồng nhân dân bộ máy và nhiệm
quyết định các vấn đề vụ, quyền hạn cụ
của địa phương do luật thể của cơ quan định. chuyên môn - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân giám sát việc tuân theo tổ chức việc thi Hiến pháp và pháp luật hành Hiến pháp ở địa phương và việc
và pháp luật ở địa thực hiện nghị quyết của phương; tổ chức Hội đồng nhân dân. thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao. Mối quan hệ chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên