lOMoARcPSD| 58511332
Chương 2: Pháp luật về thành lập, tổ chc quản lý doanh nghiệp
1. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP:
a. ĐK về tài sản:
- Tài sản góp vốn: Loại tài sản: Điều 34
+ Tiền việt nam
+ Ngoại tệ tự do chuyển đổi
+ Vàng
+ Gía trị quyền sử dụng đất
+ Gía trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật
+ Các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng VN
- Chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp: Điều 35
- Định giá tài sản góp vốn: Điều 36
+ Vốn của doanh nghiệp: Là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh
nghiệp đối với công ty cổ phần
+ Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư, được biểu hiện bằng tiền, là giá trị
tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ b. ĐK về ngành nghề kinh doanh:
Nhóm 1: Ngành nghề cấm kinh doanh ( Khoản 1, điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP )
- Ma túy
- Hóa chất, khoáng sản
- Thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm
- Mại dâm
- Mua bán người, mô, bộ phận cơ thể người
- Sinh sản vô tính trên người
- Kinh doanh pháo nổ
- Đời nợ
Nhóm 2: Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ( Phụ lục 4 Luật đầu tư 2020 )
- Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi đáp ứng đủ điều kiện mà PL quy định
- Hình thức pháp lý của điều kiện kinh doanh:
+ Giấy phép kinh doanh
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
+ Chứng chỉ hành nghề
+ Chứng nhận bảo hiểm nghề
+ Yêu cầu về vốn pháp định
+ Chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Nhóm 3: Ngành nghề tự do kinh doanh
DN không cần xin thêm bất kì giấy phép hoặc cần sự chấp thuận nào từ cơ quan nhà nước
c. ĐK về tên và địa chỉ doanh nghiệp - Tên doanh nghiệp ( Điều 37-41 LDN 2020 ):
- Địa chỉ doanh nghiệp:
+ Bắt buộc phải đăng ký một trụ sở chính
+ Có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều nơi
d. ĐK về người thành lập, quản lý và góp vốn vào DN ( Điều 17 )
- Người thành lập doanh nghiệp ( điều 17 )
- Người quản lý doanh nghiệp ( K24 Điều 4 )
- Vấn đề góp vốn vào DN ( K3 Điều 17 )
+ Cán bộ công chức
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
+ Doanh nghiệp tư nhân ko đc quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần góp vốn trong công ty
e. ĐK về số lượng thành viên:
lOMoARcPSD| 58511332
Công ty TNHH 1 thành viên
Chỉ có duy nhất 1 thành viên (là cá nhân hoặc tổ chức) góp vốn thành lập.
Công ty TNHH 2 thành viên
Có tối thiểu là 2 và tối đa 50 thành viên (là cá nhân hoặc tổ chức) góp vốn thành lập
công ty.
Công ty Cổ phần
Có tối thiểu từ 3 cổ đông góp vốn thành lập công ty và không giới hạn số lượng cổ đông
tối đa.
Công ty hợp danh
Có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty (gọi là thành viên hợp danh),
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Doanh nghiệp tư nhân
Do 1 cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
f. ĐK về lệ phí đăng ký DN: 100.000
2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
a. Hồ sơ đăng ký: Tùy vào loại hình DN ( Điều 19-22 )
b. Cơ quan đăng ký DN
- Ở cấp tỉnh: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ( thuộc UBND cấp tỉnh ) nơi DN đặt trụ sở
chính Đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
- Ở cấp huyện: Cơ quan cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh ( nếu không thành lập thì phải có
phòng tài chính kế hoạch )
Đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh và hợp tác xã c.
Quy trình đăng ký DN ( Điều 26 )
B1: Nộp hồ sơ
B2: Tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
B3: Liên hệ Cục Thuế
B4: Thông báo mã số DN
Sau 3 ngày
B4: Cấp giấy chứng nhận DN
Lưu ý: Thủ tục công khai hóa việc thành lập DN
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKDN, DN phải thông báo công khai:
- Trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp - Các nội dung thông báo:
+ ND trên GCN đăng ký doanh nghiệp
+ Ngành nghề kinh doanh
+ Danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông nước ngoài
3. ĐĂNG KÝ NHỮNG THAY ĐỔI CỦA DOANH NGHIỆP
Tiêu chí
Công ty TNHH MTV
Công ty TNHH 2 TV
trở lên
Công ty cổ phẩn
Công ty hợp danh
Tư cách pháp nhân
lOMoARcPSD| 58511332
Số lượng thành
viên, cổ đông và khả
năng huy động vốn
Chỉ có 01 thành viên (có
thể là cá nhân hoặc tổ
chức tham gia góp vốn)
Có từ 02 đến 50 thành
viên là tổ chức, cá nhân
Số lượng cổ đông tối
thiểu là 03 và không hạn
chế số lượng tối đa
Có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung và có thể có thêm các
thành viên góp vốn
Quyền phát hành
chứng khoán
Không được phát hành
cổ phần, trừ trường hợp
để chuyển đổi thành công
ty cổ phần.
Được phát hành trái
phiếu theo Luật Doanh
nghiệp 2020 và các pháp
luật khác có liên quan.
Không được phát hành cổ
phần, trừ trường hợp để
chuyển đổi thành công ty
cổ phần.
Được phát hành trái
phiếu theo Luật Doanh
nghiệp 2020 và các pháp
luật khác có liên quan.
Có quyền phát hành cổ
phần, trái phiếu và các
loại chứng khoán khác
của công ty
Không được phát hành bất kỳ loại chứng
khoán nào
Trách nhiệm về
nghĩa vụ tài sản
Chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn
điều lệ của công ty
Chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh
nghiệp
Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong
phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết
góp vào công ty
Chuyển nhượng vốn
Chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình cho
người khác theo quy định
pháp luật
Chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ phần
vốn góp của mình cho
người khác theo quy định
pháp luật
Trong 3 năm đầu, chỉ
chuyển nhượng cho cổ
đông sáng lập, muốn
chuyển cho người khác
thì phải được các cổ đông
sáng lập khác đồng ý
Sau 3 năm, chuyển
nhượng cho bất cứ ai
Thành viên hợp danh không có quyền
chuyển nhượng vốn, trừ khi được các thành
viên hợp danh khác đồng ý
Thành viên góp vốn được chuyển vồn góp
cho người khác
Xử lý phần vốn góp
chưa nộp
Đăng ký thay đổi vốn
điều lệ, tỷ lệ phần vốn
góp của các thành viên
bằng số vốn đã góp trong
thời hạn 30 ngày kể từ
ngày cuối cùng phải góp
đủ phần vốn góp
Thành viên chưa góp vốn
hoặc chưa góp đủ số vốn
đã cam kết phải chịu
trách nhiệm tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp đã
cam kết đối với các nghĩa
vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời gian
trước ngày công ty đăng
ký thay đổi vốn điều lệ
và tỷ lệ phần vốn góp của
thành viên
Đăng ký thay đổi vốn
điều lệ, tỷ lệ phần vốn
góp của các thành viên
bằng số vốn đã góp trong
thời hạn 30 ngày kể từ
ngày cuối cùng phải góp
đủ phần vốn góp
Thành viên chưa góp vốn
hoặc chưa góp đủ số vốn
đã cam kết phải chịu
trách nhiệm tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp đã
cam kết đối với các nghĩa
vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời gian
trước ngày công ty đăng
ký thay đổi vốn điều lệ và
tỷ lệ phần vốn góp của
thành viên
Trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày kết thúc thời
hạn phải thanh toán đủ số
cổ phần đã đăng ký mua
công ty phải đăng ký điều
chỉnh vốn điều lệ bằng
mệnh giá số cổ phần đã
được thanh toán đủ.
Thành viên hợp danh không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại
cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho công ty
Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng
hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp
đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó
đối với công ty
Quyền quyết định
những vấn đề quan
trọng
Chủ sở hữu
Quyền quyết định tối cao
thuộc về Hội đồng thành
viên
Đại hội đồng cổ đông có
quyền hạn cao nhất
Hội đồng thành viên có quyền quyết định
tất cả các công việc kinh doanh của công
ty. Tuy nhiên, tất cả các quyết định đều
phải được đa số thành viên hợp danh tán
thành
Chương 4: Chế độ pháp lý về các hình thức tổ chc và chủ thể kinh
doanh khác
lOMoARcPSD| 58511332
I. NHÓM CÔNG TY ( CHƯƠNG VIII LDN )
1. Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm:
- Nhóm công ty là khái niệm chỉ nhiều doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau, thông qua việc sở hữu cổ phần hoặc vốn
góp hoặc những liên kết khác
- Nhóm công ty có hai hình thức: + Tập đoàn kinh tế/ Tổng cty
+ Công ty mẹ - Công ty con
Lưu ý: Tập đoàn kinh tế, tổng cty:
- Ko phải là một loại hình doanh nghiệp, ko có tư cách pháp nhân, ko phải đăng ký thành lập - Có cty mẹ, cty con và
các cty thành viên khác b. Đặc điểm:
- Hình thái tổ chức kinh doanh giữa các DN
- Có kết cấu tổ chức nhiều cấp
- Liên kết với nhau bằng quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác
- Các DN đều là các pháp nhân độc lập
2. Công ty mẹ - Công ty con ( Điều 195 )
3. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty ( Điều 194 )
II. HỢP TÁC
1. Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm: HTX là tổ chức kinh tế tập thể đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX - Đặc điểm:
+ Là tổ chức kinh tế xã hội
+ Có tư cách pháp nhân
+ Chủ thể có thể là các nhân, hộ gia đình, pháp nhân
+ Nhằm mục đích kinh tế & mục đích xã hội
+ Chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ
2. Thành lập HTX
a. Điều kiện thành lập:- Chủ thể:
+ Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
+ Người nước ngoài đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ -
Ngành nghề kinh doanh:
+ Không rơi vào ngành nghề cấm kinh doanh +
Kinh doanh có điều kiện thì phải thỏa điều kiện -
Vốn:
+ Vốn điều lệ
+ Vốn pháp định đối với ngành nghề KD có điều kiện
b. Thủ tục thành lập:
- Hồ sơ đăng ký HTX: Điều 13 NĐ 193/2013/NĐ-CP;- Cơ quan cấp:
+ Liên HTX, quỹ tín dụng: Phòng ĐKKD Sở KHĐT (cấp tỉnh).
+ HTX:Phòng Tài chính Kế hoạch (cấp huyện).
- Thời hạn cấp: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. c. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX
- Tự nguyện
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
- Hợp tác và phát triển cộng đồng
- Dân chủ, bình đẳng và công khai
III. Hộ kinh doanh
1. Khái niệm, đặc điểm
Khái niệm:
- Do 1 cá nhân là công dân VN, một nhóm người hoặc 1 hộ gia đình làm chủ- Ko có con dấu
- Tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hđ kinh doanhĐặc điểm:
lOMoARcPSD| 58511332
- Là 1 chủ thể kinh doanh nhưng ko phải là một loại hình DN
- Do một cá nhân, một nhóm người hoặc một HGĐ làm chủ
- HKD ko có tư cách pháp nhân
- Quy mô nhỏ ( sử dụng 10 lao động ) 2. Thành lập HKD
a. ĐK thành lập
- Chủ thể: Công dân Việt Nam đủ 18t, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ- Ngành nghề kinh doanh:
+ Ko rơi vào ngành nghề cấm kinh doanh
+ Kinh doanh có đk thì phải thỏa đk
- Tên kinh doanh: Ko sử dụng ký hiệu, từ ngữ vi phạm truyền thống, đạo đức, văn hóa, lịch sử...
+ Ko sd cụm từ “công ty” và “doanh nghiệp”
+ Ko trùng trong vi phạm huyện b. Thủ tục
thành lập
- Hồ sơ đăng ký: Giấy đề nghịđăng ký hộ kinh doanh;
+ Bản sao hợp lệ CMND/ CCCD/ hộ chiếu của chủ hộ kinh doanh;
+ Bản sao hợp đồng thuê nhà, hợp đồng mượn nhà hoặc sổ đỏ đối với trường hợp chủ hộ đứng tên địa chỉ hộ kinh doanh
(không cần công chứng).
- Cơ quan cấp: Phòng Kế hoạch tài chính thuộc UBND cấp huyện.
-Thời hạn cấp: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hợp lệ
Lưu ý:
- Nếu HKD tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên phải thông báo với CQ đăng ký kinh doanh và cơ quan trực tiếp
quản lý thuế
- Thời hạn tạm ngừng: không quá 1 năm
Chương 5: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
I. NHỮNG VN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG
1. Khái niệm (Điều 385 BLDS)
- Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên
cùng tham gia vào quan hệ đó 2. Đặc điểm của hợp đồng
a. Chủ thể của hợp đồng
- Cá nhân: người VN, người nước ngoài, người ko quốc tịch
- Pháp nhân (Điều 4 BLDS): CQNN, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; Tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Tổ chức kinh tế; Quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Các tổ chức
khác có đủ điều kiện tại Điều 74.
- Chủ thể khác: tổ hợp tác, hộ gia đình, DNTN
b. Hình thức của hợp đồng (điều 119 BLDS)
-Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu điện tử
- Lời nói
- Hành vi cụ thể
Lưu ý: Một số trường hợp nhất định phải thể hiện bằng văn bản, công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép
c. Mục đích
- Là những lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập HĐ (điều 118 BLDS)
- Lợi ích hợp pháp có thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần
3. Phân loại hợp đồng
a. Theo nội dung hợp đồng
- HĐ ko có tính chất kinh kinh doanh (HĐ dân sự theo nghĩa hẹp)
- HĐ kinh doanh thương mại
- HĐ lao động
lOMoARcPSD| 58511332
b. Theo tính chất đặc thù của hợp đồng
- HĐ chính
- HĐ phụ
- HĐ vì lợi ích của người thứ ba
- HĐ có điều kiện
c. Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
- HĐ song vụ
- HĐ đơn vụ
d. Theo hình thức của hợp đồng
- HĐ bằng văn bản
- HĐ bằng lời nói- HĐ bằng hành vi
e. Theo đối tượng của hợp đồng
- HĐ mua bán tài sản- HĐ mượn tài sản
- HĐ cho thuê tài sản
- HĐ gửi giữ tài sản
- HĐ gia công
- HĐ vận chuyển
- HĐ ủy quyền
- HĐ đại lý
- HĐ ủy thác nhập khẩu
- HĐ bảo hiểm
f. Theo hình thức đầu tư
- HĐ BOT- HĐ BTO
- HĐ BCC
4. ĐK có hiệu lực của HĐ (điều 117 BLDS 2015)
- Năng lực chủ thể
- Mục đích, nội dung ko VPPL, đạo đức xã hội
- Hình thức đúng quy định của pháp luật
- Tự nguyện, tự do ý chí
5. HĐ vô hiệu Các
trường hợp vô hiệu:
- Chủ thể:
+ Chưa thành niên, mất, hạn chế năng lực hành vi +
Người ko nhận thức và làm chủ được hành vi của mình -
Sự tự nguyện:
+ Do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa + Đại
diện ko đúng, vượt quá thẩm quyền - Nội
dung:
+ Do giả tạo, vi phạm điều cấm của PL, trái đạo đức
+ Có đối tượng ko thể thực hiện
- Hình thức: Ko tuân thủ quy định về hình thứcHậu quả của HĐ vô hiệu:
- HĐ ko phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm giao kết
- Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng vật thì phải hoàn trả bằng tiền
- Bên có lỗi dẫn đến thiệt hại thì phải bồi thườngXử lý HĐ vô hiệu:
- Nếu HĐ chưa được thực hiện Ko đc phép thực hiện
- Nếu HĐ đã đc thực hiện một phần Chấm dứt việc thực hiện, hoàn trả những gì đã nhận và bồi thường thiệt hại
- Nếu HĐ đã được thực hiện xong Hoàn trả những gì đã nhận và bồi thường thiệt hại
II. PHÁP LUT HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm của HĐ trong KD TM
a. Khái niệm: HĐ trong hoạt động KD TM là sự thỏa thuận giữa các thương nhân hoặc một bên là thương nhân về việc
thực hiện các hành vi thương mại nhằm mục đích lợi nhuận
b. Đặc điểm:
- Các bên tham gia quan hệ hợp đồng là chủ thể của HĐ
lOMoARcPSD| 58511332
- Hình thức của HĐ
- Mục đích là sinh lợi do tiến hành hoạt động thương mại
- Tính tự nguyện
2. Giao kết hợp đồng
a. Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
- Tự do giao kết HĐ nhưng ko đ trái pháp luật, đạo đức xã hội - Tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng b.
Thẩm quyền ký kết hợp đồng:
Loại hình doanh
nghiệp
Chức danh
Căn cứ pháp lý
(Luật Doanh nghiệp
2020)
Công ty TNHH 2
thành viên trở lên
-Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Khoản 3 Điều 54
Công ty TNHH 1
thành viên
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc;
- Chủ tịch công ty;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
Khoản 3 Điều 79
Công ty cổ phần
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
Khoản 2 Điều 137
Công ty hợp danh
Tất cả các thành viên hợp danh
Khoản 1 Điều 184
Doanh nghiệp tư
nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân
Khoản 3 Điều 190
c. Nội dung hợp đồng:
- Đối tượng HĐ
- Số lượng, chất lượng
- Gía, phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ
- Quyền và nghĩa vụ của các bên- Trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐ
d. Thời điểm giao kết HĐ (điều 400 BLDS)
- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm
giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận
khácđược thể hiện trên văn bản.
lOMoARcPSD| 58511332
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác
định theo khoản 3 Điều này.
e. Thời điểm có hiệu lực của HĐ:
- Thời điểm phát sinh hiệu lực (điều 401 BLDS)
+ Thời điểm giao kết
+ Thỏa thuận
+ Do pháp luật quy định
- Thời điểm chấm dứt hiệu lực (điều 422 BLDS)
+ HĐ hoàn thành
+ Theo thỏa thuận
+ HĐ bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
3. Thực hiện HĐ
a. Nguyên tắc thực hiện HĐ:
- Thực hiện đúng cam kết
- Thực hiện một cách trung thực, hợp tác
- Thực hiện HĐ ko đc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người
khácLưu ý:
- Hoãn thực hiện HĐ (điều 409, 410, 412 BLDS)
- Sửa đổi HĐ (điều 420,416 BLDS)
b. Các biện pháp đảm bảo thực hiện HĐ:
- Cầm cố tài sản
- Thế chấp tài sản
- Đặt cọc
- Ký cược
- Ký quỹ
- Bảo lưu quyền sở hữu
- Bảo lãnh
- Tín chấp- Cầm giữ tài sản
c. Sửa đổi, hủy bỏ, chấm dứt HĐ:
* Sửa đổi HĐ: (điều 421 BLDS)
- Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi HĐ
- HĐ có thể đc sửa đổi khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản: (điều 420 BLDS) 1. Hoàn cảnh thay đổi
cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết
nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho
mộtbên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của
hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích.
2. Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại
hợp đồng trong một thời hạn hợp lý.
3. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong
các bên có thể yêu cầu Tòa án:
a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn
so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
* Chấm dứt HĐ: (điều 422 BLDS)
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
lOMoARcPSD| 58511332
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân,
pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định
* Hủy bỏ HĐ: (điều 423 BLDS)
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được
mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
4. Hủy bỏ HĐ do chậm thực hiện nghĩa vụ (điều 424 BLDS)
5. Hủy bỏ HĐ do ko có khả năng thực hiện (điều 425 BLDS)
6. Hủy bỏ HĐ trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng (điều 426 BLDS)
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng
* Đơn phương chấm dứt thực hiện HĐ: (điều 428 BLDS)
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu
không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo
chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa
thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực
hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo
quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. 4. Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng
a. Vi phạm HĐ:
- KN: Vi phạm HĐ là việc bên có nghĩa vụ ko thực hiện, thực hiện ko đúng, ko đầy đủ nghĩa vụ của mình đc xác
lập theo HĐ đã giao kết
- Vi phạm cơ bản: là sự vi phạm của 1 bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt đc mục
đích của việc giao kết HĐ
- Vi phạm không cơ bản: là sự vi phạm hợp đồng của một bên nhưng chưa đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế
tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản. b.
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐ:
- KN: Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là những hậu quả bất lợi do các bên thỏa thuận hoặc nhà nước
quy định, áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng
- Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm. Đối với logistics – thời hiệu khởi kiện là 9 tháng kể từ ngày giao hàng
* Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐ (điều 292 LTM 2005)
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng: (điều 297 LTM)
+ Là việc yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng HĐ hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên
vi phạm phải chịu chi phí phát sinh (không phân biệt vi phạm cơ bản hay ko cơ bản)
+ Trường hợp bên vi phạm không thực hiện những quy định trên, bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng
dịch vụ của người khác để thay thế và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và chi phí liên quan (nếu có)
lOMoARcPSD| 58511332
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài này bên bị vi phạm có quyền y/c bồi thường thiệt
hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác. Hết thời hạn này, bên bị vi phạm có quyền áp dụng chế
tài khác
- Phạt vi phạm: (điều 300, 301 LTM)
+ Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong
hợp đồng có thoả thuận Áp dụng cho bất kì vi phạm nào và không làm chấm dứt hiệu lực
+ Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm (trừ trường hợp KD dịch vụ giám định) + Quan hệ với chế tài phạt vi phạm:
Ko có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
Có thỏa thuận phạm vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
- Buộc bồi thường thiệt hại: (điều 302-305 LTM)
+ Là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm HĐ gây ra cho bên bị vi phạm
+ Gía trị bồi thường thiệt hại:
Gía trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu
Khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ đc hưởng nếu ko có hành vi vi phạm
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: (điều 308, 309 LTM)
+ Là việc một bên tạm thời ko thực hiện nghĩa vụ trong HĐ khi:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng HĐ Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ
+ HĐ vẫn còn hiệu lực; Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng: (điều 310, 311, LTM)
+ Là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ HĐ khi:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ HĐ Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ
+ HĐ chấm dứt hiệu lực khi bên kia nhận đc thông báo đình ch
+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
lOMoARcPSD| 58511332
- Hủy bỏ hợp đồng: (điều 312, 313, 314 LTM)
+ Hủy bỏ toàn bộ HĐ là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả nghĩa vụ HĐ
+ Hủy bỏ một phần HĐ là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ HĐ, các phần còn lại trong HĐ vẫn còn hiệu lực
+ Trường hợp áp dụng:
Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận
Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ
+ Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện
các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải
quyết tranh chấp.
+ Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có
nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã
nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
- Các biện pháp khác Lưu ý:
* Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với bên vi phạm:
- Xảy ra sự kiện miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng
- Hành vi vi phạm của 1 bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước mà các bên ko biết được vào thời
điểm giao kết HĐ
- Bên vi phạm HĐ có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp trách nhiệm* Mối quan hệ giữa các chế tài:
Buộc thực hiện HĐ/ Tạm ngừng HĐ/ Đình chỉ HĐ/ Hủy bỏ HĐ + Bồi thường thiệt hại + Phạt vi phạm (nếu có thỏa
thuận)
Chương 6: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại
a. Khái niệm:
Tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn, xung đột về quyền lợi và lợi ích phát sinh (trực tiếp hoặc liên
quan) trong hoạt động kinh doanh thương mại b. Đặc điểm:
- Tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ kinh tế cụ thể
- Tranh chấp KDTM phải phát sinh từ hoạt động KDTM
- Tranh chấp KDTM phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
lOMoARcPSD| 58511332
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong KDTM
- Thương lượng
- Hòa giải
- Trọng tài
- Tòa án
a. Thương lượng:
- KN: Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc,
tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp - Các đặc trưng cơ bản của thương lượng:
+ Các bên tranh chấp tự bàn bạc, thỏa thuận giải quyết tranh chấp
+ Các bên ko chịu sự ràng buộc của bất kỳ nguyên tắc pháp lý về thủ tục giải quyết tranh chấp
+ Việc thực thi kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên mà ko có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm
b. Hòa giải:
- KN: Hòa giải là phương thức tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết
phục cácbên tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp - Các đặc trưng cơ bản của hòa giải:
+ Có sự hiện diện của bên thứ ba do các bên lựa chọn làm trung gian giải quyết tranh chấp
+ Ko chịu sự chi phối bởi các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp
+ Việc thực thi kết quả hòa giải hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên
II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KDTM BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
a. Khái niệm:
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại đc các bên thỏa thuận và đc tiến
hành theo trình tự, thủ tục tố tụng riêng quy định trong Luật trọng tài thương mại b. Các nguyên tắc giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài: (điều 4)
- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực
hiệncác quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
c. Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp: (điều 14)
- Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết
tranh chấp.- Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các
bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho
là phù hợp nhất.
- Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung
tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả
của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. d. Điều kiện giải quyết tranh chấp
bằng TTTM
* Thỏa thuận trọng tài:
- Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập
trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
- Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn
cóhiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác.
- Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất,
sápnhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận
quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với HĐ
- Thỏa thuận trọng tài ko đc rơi vào các trường hợp vô hiệu và phải thực hiện đc* Thỏa thuận trọng tài vô hiệu:
- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự- Hình thức của
thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.
lOMoARcPSD| 58511332
- Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả
thuận trọng tài đó là vô hiệu.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
* Thỏa thuận trọng tài ko thể thực hiện được:
- Trung tâm Trọng tài đã chấm dứt hoạt động/ Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp
- Trọng tài viên từ chối/ Trung tâm trọng tài không chỉ định trọng tài viên và các bên không thể thỏa thuận về việc chọn
người thay thế
- Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều
kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng
tài giải quyết tranh chấp
2. Thẩm quyền của TTTM: (điều 2)
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.- Tranh chấp khác
giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
3. Thủ tục tố tụng trọng tài
B1: Nộp đơn kiện và thụ lý
* Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài:
- Trường hợp tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt
đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.
- Trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì thời điểm bắt
đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn. * Thông báo đơn khởi kiện:
Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm
trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định * Thời hiệu khởi kiện
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:
Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. B2: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ
- Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và
các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.
- Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn
và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.
- Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả
thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ. -
Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh
chấp vẫn được tiến hành.
B3: Thành lập hội đồng trọng tài
* Thành phần hội đồng trọng tài:
- Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.
- Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.
* Thành lập hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng tài viên do Trung tâm trọng
tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung
tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng
tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm
trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
- Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện do
Trung tâmtrọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài
viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy
định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài
chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc
lOMoARcPSD| 58511332
bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm
trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
- Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được
Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên
và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy
nhất.
* Thành lập hội đồng trọng tài vụ việc:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài
viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho
nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì
nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
- Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30
ngày, kểtừ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn
không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc
các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một
Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và
các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng
tài; - Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn
được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận
yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ
định Trọng tài viên duy nhất;
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều
này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.
B4: Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ B5: Phiên họp giải quyết tranh chấp * Chuẩn bị phiên họp:
- Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định
khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định.
- Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định
khác, giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp.
* Thành phần, thủ tục phiên họp:
- Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời
ngườilàm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp
giải quyết tranh chấp.
- Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định;
đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận. B6: Thi hành phán quyết * Nguyên tắc phán quyết:
- Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
- Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng
tài.
* Đăng kí phán quyết trọng tài:
- Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài v
việc phải gửi đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài tới Tòa án có thẩm quyền
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký phán quyết, Chánh án Tòa án phải phân
công một Thẩm phán xem xét đơn đăng ký phán quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải kiểm tra tính xác thực của các tài liệu gửi kèm theo đơn và thực hiện việc đăng ký. Trường hợp xác định phán quyết
trọng tài không có thật thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay
cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của
Tòa án, người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối đăng ký phán
quyết trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra
quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
* Sửa chữa và giải thích phán quyết, phán quyết bổ sung:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một
bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài sửa chữa những lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai
lOMoARcPSD| 58511332
trong phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp Hội đồng trọng tài thấy yêu cầu này là chính
đáng thì phải sửa chữa trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn,
một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài giải thích về điểm cụ thể hoặc phần nội dung của phán quyết nhưng phải thông
báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng trọng tài thấy rằng yêu cầu này là chính đáng thì phải giải thích trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung giải thích này là một phần của phán quyết.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành phán quyết, Hội đồng trọng tài có thể chủ động sửa những lỗi quy
định tại khoản 1 Điều này và thông báo ngay cho các bên.
- Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, một bên
có thểyêu cầu Hội đồng trọng tài ra phán quyết bổ sung đối với những yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng
nhưng không được ghi trong phán quyết và phải thông báo ngay cho bên kia biết. Nếu Hội đồng trọng tài cho rằng yêu
cầu này là chính đáng thì ra phán quyết bổ sung trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN
1. Khái niệm, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp KDTM tại tòa án
a. KN:
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, đc tiến hành theo trình tự,
thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Bản án, quyết định của tòa án đc nhà nước bảo đảm thi hành b. Nguyên
tắc:
* Các nguyên tắc chung trong hoạt động tố tụng:
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
- Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân
- Nguyên tắc xét xử công khai
- Nguyên tắc hai cấp xét xử
- Nguyên tắc độc lập xét xử của Tòa án
- Nguyên tắc có Hội thẩm nhân dân tham gia
- Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đasố* Các nguyên tắc đặc thù của TTDS:
- Tôn trọng quyền định đoạt của các đương sự- Hòa giải:
Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. (bắt buộc)
- Cung cấp chứng cứ và chứng minh
2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật
này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp
luậtvề cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước9.
Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy
định của Luật bảo vệ và phát triển rừng
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
lOMoARcPSD| 58511332
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc
khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau vàđều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với
công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản
của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58511332
Chương 2: Pháp luật về thành lập, tổ chức quản lý doanh nghiệp
1. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP:
a. ĐK về tài sản:
- Tài sản góp vốn: Loại tài sản: Điều 34 + Tiền việt nam
+ Ngoại tệ tự do chuyển đổi + Vàng
+ Gía trị quyền sử dụng đất
+ Gía trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật
+ Các tài sản khác có thể định giá bằng Đồng VN
- Chuyển quyền sở hữu tài sản cho doanh nghiệp: Điều 35
- Định giá tài sản góp vốn: Điều 36
+ Vốn của doanh nghiệp: Là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký mua khi thành lập doanh
nghiệp đối với công ty cổ phần
+ Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư, được biểu hiện bằng tiền, là giá trị
tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ b. ĐK về ngành nghề kinh doanh:
Nhóm 1: Ngành nghề cấm kinh doanh ( Khoản 1, điều 7 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ) - Ma túy - Hóa chất, khoáng sản
- Thực vật, động vật hoang dã, quý hiếm - Mại dâm
- Mua bán người, mô, bộ phận cơ thể người
- Sinh sản vô tính trên người - Kinh doanh pháo nổ - Đời nợ
Nhóm 2: Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện ( Phụ lục 4 Luật đầu tư 2020 )
- Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh khi đáp ứng đủ điều kiện mà PL quy định
- Hình thức pháp lý của điều kiện kinh doanh: + Giấy phép kinh doanh
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh + Chứng chỉ hành nghề
+ Chứng nhận bảo hiểm nghề
+ Yêu cầu về vốn pháp định
+ Chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Nhóm 3: Ngành nghề tự do kinh doanh
DN không cần xin thêm bất kì giấy phép hoặc cần sự chấp thuận nào từ cơ quan nhà nước
c. ĐK về tên và địa chỉ doanh nghiệp - Tên doanh nghiệp ( Điều 37-41 LDN 2020 ):
- Địa chỉ doanh nghiệp:
+ Bắt buộc phải đăng ký một trụ sở chính
+ Có thể thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều nơi
d. ĐK về người thành lập, quản lý và góp vốn vào DN ( Điều 17 )
- Người thành lập doanh nghiệp ( điều 17 )
- Người quản lý doanh nghiệp ( K24 Điều 4 )
- Vấn đề góp vốn vào DN ( K3 Điều 17 ) + Cán bộ công chức
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
+ Doanh nghiệp tư nhân ko đc quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần góp vốn trong công ty
e. ĐK về số lượng thành viên: lOMoAR cPSD| 58511332 Công ty TNHH 1 thành viên
Chỉ có duy nhất 1 thành viên (là cá nhân hoặc tổ chức) góp vốn thành lập.
Có tối thiểu là 2 và tối đa 50 thành viên (là cá nhân hoặc tổ chức) góp vốn thành lập Công ty TNHH 2 thành viên công ty.
Có tối thiểu từ 3 cổ đông góp vốn thành lập công ty và không giới hạn số lượng cổ đông Công ty Cổ phần tối đa.
Có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty (gọi là thành viên hợp danh), Công ty hợp danh
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
Do 1 cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt Doanh nghiệp tư nhân
động kinh doanh của doanh nghiệp.
f. ĐK về lệ phí đăng ký DN: 100.000
2. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
a. Hồ sơ đăng ký: Tùy vào loại hình DN ( Điều 19-22 )
b. Cơ quan đăng ký DN -
Ở cấp tỉnh: Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư ( thuộc UBND cấp tỉnh ) nơi DN đặt trụ sở
chính Đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp -
Ở cấp huyện: Cơ quan cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh ( nếu không thành lập thì phải có
phòng tài chính kế hoạch )
Đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh và hợp tác xã c.
Quy trình đăng ký DN ( Điều 26 ) B1: Nộp hồ sơ
B2: Tiếp nhận, xem xét tính hợp lệ của hồ sơ B3: Liên hệ Cục Thuế B4: Thông báo mã số DN Sau 3 ngày
B4: Cấp giấy chứng nhận DN
Lưu ý: Thủ tục công khai hóa việc thành lập DN
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận ĐKDN, DN phải thông báo công khai:
- Trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp - Các nội dung thông báo:
+ ND trên GCN đăng ký doanh nghiệp + Ngành nghề kinh doanh
+ Danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông nước ngoài
3. ĐĂNG KÝ NHỮNG THAY ĐỔI CỦA DOANH NGHIỆP Tiêu chí
Công ty TNHH MTV Công ty TNHH 2 TV Công ty cổ phẩn Công ty hợp danh
Doanh nghiệp tư nhân trở lên
Tư cách pháp nhân Có Có Có Có Không lOMoAR cPSD| 58511332 Số lượng thành
Chỉ có 01 thành viên (có Có từ 02 đến 50 thành
Số lượng cổ đông tối
Có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu Do một cá nhân làm chủ
viên, cổ đông và khả thể là cá nhân hoặc tổ
viên là tổ chức, cá nhân thiểu là 03 và không hạn chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
năng huy động vốn chức tham gia góp vốn) chế số lượng tối đa
dưới một tên chung và có thể có thêm các thành viên góp vốn Quyền phát hành
Không được phát hành Không được phát hành cổ Có quyền phát hành cổ
Không được phát hành bất kỳ loại chứng
Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán
cổ phần, trừ trường hợp phần, trừ trường hợp để phần, trái phiếu và các khoán nào chứng khoán nào
để chuyển đổi thành công chuyển đổi thành công ty loại chứng khoán khác ty cổ phần. cổ phần. của công ty Được phát hành trái Được phát hành trái
phiếu theo Luật Doanh phiếu theo Luật Doanh
nghiệp 2020 và các pháp nghiệp 2020 và các pháp
luật khác có liên quan. luật khác có liên quan. Trách nhiệm về
Chịu trách nhiệm về các Chịu trách nhiệm về các Cổ đông chỉ chịu trách
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nghĩa vụ tài sản
khoản nợ và nghĩa vụ tài khoản nợ và nghĩa vụ tài nhiệm về các khoản nợ
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình sản khác của công ty sản khác của doanh
và nghĩa vụ tài sản khác về các nghĩa vụ của công ty
về mọi hoạt động của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn
nghiệp trong phạm vi số của doanh nghiệp trong điều lệ của công ty vốn đã góp vào doanh
phạm vi số vốn đã góp
Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và nghiệp vào doanh nghiệp
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty
Chuyển nhượng vốn Chuyển nhượng một Chuyển nhượng một Trong 3 năm đầu, chỉ
Thành viên hợp danh không có quyền
Cho thuê hoặc bán doanh nghiệp tư
phần hoặc toàn bộ phần phần hoặc toàn bộ phần chuyển nhượng cho cổ
chuyển nhượng vốn, trừ khi được các thành nhân vốn góp của mình cho vốn góp của mình cho đông sáng lập, muốn
viên hợp danh khác đồng ý
người khác theo quy định người khác theo quy định chuyển cho người khác pháp luật pháp luật
thì phải được các cổ đông Thành viên góp vốn được chuyển vồn góp sáng lập khác đồng ý cho người khác Sau 3 năm, chuyển nhượng cho bất cứ ai
Xử lý phần vốn góp Đăng ký thay đổi vốn Đăng ký thay đổi vốn
Trong thời hạn 30 ngày Thành viên hợp danh không góp đủ và
Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ chưa nộp
điều lệ, tỷ lệ phần vốn
điều lệ, tỷ lệ phần vốn
kể từ ngày kết thúc thời đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư
góp của các thành viên góp của các thành viên
hạn phải thanh toán đủ số cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi
bằng số vốn đã góp trong bằng số vốn đã góp trong cổ phần đã đăng ký mua thường thiệt hại cho công ty
thời hạn 30 ngày kể từ
thời hạn 30 ngày kể từ
công ty phải đăng ký điều
ngày cuối cùng phải góp ngày cuối cùng phải góp chỉnh vốn điều lệ bằng
Thành viên góp vốn không góp đủ và đúng đủ phần vốn góp đủ phần vốn góp
mệnh giá số cổ phần đã hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp được thanh toán đủ.
đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó
Thành viên chưa góp vốn Thành viên chưa góp vốn đối với công ty
hoặc chưa góp đủ số vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng trách nhiệm tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp đã với tỷ lệ phần vốn góp đã
cam kết đối với các nghĩa cam kết đối với các nghĩa
vụ tài chính của công ty vụ tài chính của công ty
phát sinh trong thời gian phát sinh trong thời gian
trước ngày công ty đăng trước ngày công ty đăng
ký thay đổi vốn điều lệ ký thay đổi vốn điều lệ và
và tỷ lệ phần vốn góp của tỷ lệ phần vốn góp của thành viên thành viên
Quyền quyết định Chủ sở hữu
Quyền quyết định tối cao Đại hội đồng cổ đông có Hội đồng thành viên có quyền quyết định Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn
những vấn đề quan
thuộc về Hội đồng thành quyền hạn cao nhất
tất cả các công việc kinh doanh của công quyền quyết định đối với tất cả hoạt trọng viên
ty. Tuy nhiên, tất cả các quyết định đều
động kinh doanh của doanh nghiệp
phải được đa số thành viên hợp danh tán thành
Chương 4: Chế độ pháp lý về các hình thức tổ chức và chủ thể kinh doanh khác lOMoAR cPSD| 58511332
I. NHÓM CÔNG TY ( CHƯƠNG VIII LDN )
1. Khái niệm, đặc điểm a. Khái niệm:
- Nhóm công ty là khái niệm chỉ nhiều doanh nghiệp có mối liên hệ với nhau, thông qua việc sở hữu cổ phần hoặc vốn
góp hoặc những liên kết khác
- Nhóm công ty có hai hình thức: + Tập đoàn kinh tế/ Tổng cty
+ Công ty mẹ - Công ty con
Lưu ý: Tập đoàn kinh tế, tổng cty:
- Ko phải là một loại hình doanh nghiệp, ko có tư cách pháp nhân, ko phải đăng ký thành lập - Có cty mẹ, cty con và
các cty thành viên khác b. Đặc điểm:
- Hình thái tổ chức kinh doanh giữa các DN
- Có kết cấu tổ chức nhiều cấp
- Liên kết với nhau bằng quan hệ tài sản và quan hệ hợp tác
- Các DN đều là các pháp nhân độc lập
2. Công ty mẹ - Công ty con ( Điều 195 )
3. Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty ( Điều 194 ) II. HỢP TÁC XÃ
1. Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm: HTX là tổ chức kinh tế tập thể đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của
thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý HTX - Đặc điểm:
+ Là tổ chức kinh tế xã hội + Có tư cách pháp nhân
+ Chủ thể có thể là các nhân, hộ gia đình, pháp nhân
+ Nhằm mục đích kinh tế & mục đích xã hội
+ Chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ 2. Thành lập HTX
a. Điều kiện thành lập:- Chủ thể:
+ Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân
+ Người nước ngoài đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ - Ngành nghề kinh doanh:
+ Không rơi vào ngành nghề cấm kinh doanh +
Kinh doanh có điều kiện thì phải thỏa điều kiện - Vốn: + Vốn điều lệ
+ Vốn pháp định đối với ngành nghề KD có điều kiện
b. Thủ tục thành lập:
- Hồ sơ đăng ký HTX: Điều 13 NĐ 193/2013/NĐ-CP;- Cơ quan cấp:
+ Liên HTX, quỹ tín dụng: Phòng ĐKKD Sở KHĐT (cấp tỉnh).
+ HTX:Phòng Tài chính Kế hoạch (cấp huyện).
- Thời hạn cấp: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. c. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX - Tự nguyện
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi
- Hợp tác và phát triển cộng đồng
- Dân chủ, bình đẳng và công khai III. Hộ kinh doanh
1. Khái niệm, đặc điểm Khái niệm:
- Do 1 cá nhân là công dân VN, một nhóm người hoặc 1 hộ gia đình làm chủ- Ko có con dấu
- Tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hđ kinh doanhĐặc điểm: lOMoAR cPSD| 58511332
- Là 1 chủ thể kinh doanh nhưng ko phải là một loại hình DN
- Do một cá nhân, một nhóm người hoặc một HGĐ làm chủ
- HKD ko có tư cách pháp nhân
- Quy mô nhỏ ( sử dụng 10 lao động ) 2. Thành lập HKD a. ĐK thành lập
- Chủ thể: Công dân Việt Nam đủ 18t, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy đủ- Ngành nghề kinh doanh:
+ Ko rơi vào ngành nghề cấm kinh doanh
+ Kinh doanh có đk thì phải thỏa đk
- Tên kinh doanh: Ko sử dụng ký hiệu, từ ngữ vi phạm truyền thống, đạo đức, văn hóa, lịch sử...
+ Ko sd cụm từ “công ty” và “doanh nghiệp”
+ Ko trùng trong vi phạm huyện b. Thủ tục thành lập
- Hồ sơ đăng ký: Giấy đề nghịđăng ký hộ kinh doanh;
+ Bản sao hợp lệ CMND/ CCCD/ hộ chiếu của chủ hộ kinh doanh;
+ Bản sao hợp đồng thuê nhà, hợp đồng mượn nhà hoặc sổ đỏ đối với trường hợp chủ hộ đứng tên địa chỉ hộ kinh doanh (không cần công chứng).
- Cơ quan cấp: Phòng Kế hoạch tài chính thuộc UBND cấp huyện.
-Thời hạn cấp: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Lưu ý:
- Nếu HKD tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên phải thông báo với CQ đăng ký kinh doanh và cơ quan trực tiếp quản lý thuế
- Thời hạn tạm ngừng: không quá 1 năm
Chương 5: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG
1. Khái niệm (Điều 385 BLDS)
- Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ của các bên
cùng tham gia vào quan hệ đó 2. Đặc điểm của hợp đồng
a. Chủ thể của hợp đồng
- Cá nhân: người VN, người nước ngoài, người ko quốc tịch
- Pháp nhân (Điều 4 BLDS): CQNN, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội; Tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội – nghề nghiệp; Tổ chức kinh tế; Quỹ xã hội, quỹ từ thiện; Các tổ chức
khác có đủ điều kiện tại Điều 74.
- Chủ thể khác: tổ hợp tác, hộ gia đình, DNTN
b. Hình thức của hợp đồng (điều 119 BLDS)
-Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu điện tử - Lời nói - Hành vi cụ thể
Lưu ý: Một số trường hợp nhất định phải thể hiện bằng văn bản, công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc xin phép c. Mục đích
- Là những lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập HĐ (điều 118 BLDS)
- Lợi ích hợp pháp có thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần
3. Phân loại hợp đồng
a. Theo nội dung hợp đồng
- HĐ ko có tính chất kinh kinh doanh (HĐ dân sự theo nghĩa hẹp)
- HĐ kinh doanh thương mại - HĐ lao động lOMoAR cPSD| 58511332
b. Theo tính chất đặc thù của hợp đồng - HĐ chính - HĐ phụ
- HĐ vì lợi ích của người thứ ba - HĐ có điều kiện
c. Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng - HĐ song vụ - HĐ đơn vụ
d. Theo hình thức của hợp đồng - HĐ bằng văn bản
- HĐ bằng lời nói- HĐ bằng hành vi
e. Theo đối tượng của hợp đồng
- HĐ mua bán tài sản- HĐ mượn tài sản - HĐ cho thuê tài sản - HĐ gửi giữ tài sản - HĐ gia công - HĐ vận chuyển - HĐ ủy quyền - HĐ đại lý
- HĐ ủy thác nhập khẩu - HĐ bảo hiểm
f. Theo hình thức đầu tư - HĐ BOT- HĐ BTO - HĐ BCC
4. ĐK có hiệu lực của HĐ (điều 117 BLDS 2015) - Năng lực chủ thể
- Mục đích, nội dung ko VPPL, đạo đức xã hội
- Hình thức đúng quy định của pháp luật
- Tự nguyện, tự do ý chí
5. HĐ vô hiệu Các
trường hợp vô hiệu:
- Chủ thể:
+ Chưa thành niên, mất, hạn chế năng lực hành vi +
Người ko nhận thức và làm chủ được hành vi của mình - Sự tự nguyện:
+ Do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa + Đại
diện ko đúng, vượt quá thẩm quyền - Nội dung:
+ Do giả tạo, vi phạm điều cấm của PL, trái đạo đức
+ Có đối tượng ko thể thực hiện
- Hình thức: Ko tuân thủ quy định về hình thứcHậu quả của HĐ vô hiệu:
- HĐ ko phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm giao kết
- Các bên hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng vật thì phải hoàn trả bằng tiền
- Bên có lỗi dẫn đến thiệt hại thì phải bồi thườngXử lý HĐ vô hiệu:
- Nếu HĐ chưa được thực hiện Ko đc phép thực hiện
- Nếu HĐ đã đc thực hiện một phần Chấm dứt việc thực hiện, hoàn trả những gì đã nhận và bồi thường thiệt hại
- Nếu HĐ đã được thực hiện xong Hoàn trả những gì đã nhận và bồi thường thiệt hại
II. PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm của HĐ trong KD TM
a. Khái niệm: HĐ trong hoạt động KD TM là sự thỏa thuận giữa các thương nhân hoặc một bên là thương nhân về việc
thực hiện các hành vi thương mại nhằm mục đích lợi nhuận b. Đặc điểm:
- Các bên tham gia quan hệ hợp đồng là chủ thể của HĐ lOMoAR cPSD| 58511332 - Hình thức của HĐ
- Mục đích là sinh lợi do tiến hành hoạt động thương mại - Tính tự nguyện
2. Giao kết hợp đồng
a. Nguyên tắc giao kết hợp đồng:
- Tự do giao kết HĐ nhưng ko đ trái pháp luật, đạo đức xã hội - Tự
nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng b.
Thẩm quyền ký kết hợp đồng:
Loại hình doanh Chức danh Căn cứ pháp lý nghiệp (Luật Doanh nghiệp 2020) Công ty TNHH 2
-Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc; Khoản 3 Điều 54 thành viên trở lên
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty TNHH 1
- Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc; Khoản 3 Điều 79 thành viên - Chủ tịch công ty;
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty cổ phần
- Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc; Khoản 2 Điều 137
- Giám đốc hoặc Tổng giám đốc Công ty hợp danh
Tất cả các thành viên hợp danh Khoản 1 Điều 184 Doanh nghiệp tư
Chủ doanh nghiệp tư nhân Khoản 3 Điều 190 nhân
c. Nội dung hợp đồng: - Đối tượng HĐ
- Số lượng, chất lượng
- Gía, phương thức thanh toán
- Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ
- Quyền và nghĩa vụ của các bên- Trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐ
d. Thời điểm giao kết HĐ (điều 400 BLDS)
- Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được chấp nhận giao kết.
- Trường hợp các bên có thỏa thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng trong một thời hạn thì thời điểm
giao kết hợp đồng là thời điểm cuối cùng của thời hạn đó.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
- Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận
khácđược thể hiện trên văn bản. lOMoAR cPSD| 58511332
Trường hợp hợp đồng giao kết bằng lời nói và sau đó được xác lập bằng văn bản thì thời điểm giao kết hợp đồng được xác
định theo khoản 3 Điều này.
e. Thời điểm có hiệu lực của HĐ:
- Thời điểm phát sinh hiệu lực (điều 401 BLDS) + Thời điểm giao kết + Thỏa thuận
+ Do pháp luật quy định
- Thời điểm chấm dứt hiệu lực (điều 422 BLDS) + HĐ hoàn thành + Theo thỏa thuận
+ HĐ bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện 3. Thực hiện HĐ
a. Nguyên tắc thực hiện HĐ:
- Thực hiện đúng cam kết
- Thực hiện một cách trung thực, hợp tác
- Thực hiện HĐ ko đc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khácLưu ý:
- Hoãn thực hiện HĐ (điều 409, 410, 412 BLDS)
- Sửa đổi HĐ (điều 420,416 BLDS)
b. Các biện pháp đảm bảo thực hiện HĐ: - Cầm cố tài sản - Thế chấp tài sản - Đặt cọc - Ký cược - Ký quỹ
- Bảo lưu quyền sở hữu - Bảo lãnh
- Tín chấp- Cầm giữ tài sản
c. Sửa đổi, hủy bỏ, chấm dứt HĐ:
* Sửa đổi HĐ: (điều 421 BLDS)
- Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi HĐ
- HĐ có thể đc sửa đổi khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản: (điều 420 BLDS) 1. Hoàn cảnh thay đổi
cơ bản khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Sự thay đổi hoàn cảnh do nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi giao kết hợp đồng;
b) Tại thời điểm giao kết hợp đồng, các bên không thể lường trước được về sự thay đổi hoàn cảnh;
c) Hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc được giao kết
nhưng với nội dung hoàn toàn khác;
d) Việc tiếp tục thực hiện hợp đồng mà không có sự thay đổi nội dung hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho mộtbên;
đ) Bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết trong khả năng cho phép, phù hợp với tính chất của
hợp đồng mà không thể ngăn chặn, giảm thiểu mức độ ảnh hưởng đến lợi ích. 2.
Trong trường hợp hoàn cảnh thay đổi cơ bản, bên có lợi ích bị ảnh hưởng có quyền yêu cầu bên kia đàm phán lại
hợp đồng trong một thời hạn hợp lý. 3.
Trường hợp các bên không thể thỏa thuận được về việc sửa đổi hợp đồng trong một thời hạn hợp lý, một trong
các bên có thể yêu cầu Tòa án:
a) Chấm dứt hợp đồng tại một thời điểm xác định;
b) Sửa đổi hợp đồng để cân bằng quyền và lợi ích hợp pháp của các bên do hoàn cảnh thay đổi cơ bản.
Tòa án chỉ được quyết định việc sửa đổi hợp đồng trong trường hợp việc chấm dứt hợp đồng sẽ gây thiệt hại lớn hơn
so với các chi phí để thực hiện hợp đồng nếu được sửa đổi.
4. Trong quá trình đàm phán sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, Tòa án giải quyết vụ việc, các bên vẫn phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ của mình theo hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
* Chấm dứt HĐ: (điều 422 BLDS)
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây: lOMoAR cPSD| 58511332
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân,
pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định
* Hủy bỏ HĐ: (điều 423 BLDS)
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến mức làm cho bên kia không đạt được
mục đích của việc giao kết hợp đồng.
3. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
4. Hủy bỏ HĐ do chậm thực hiện nghĩa vụ (điều 424 BLDS)
5. Hủy bỏ HĐ do ko có khả năng thực hiện (điều 425 BLDS)
6. Hủy bỏ HĐ trong trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng (điều 426 BLDS)
Bên vi phạm phải bồi thường bằng tiền với giá trị của tài sản bị mất, bị hư hỏng
* Đơn phương chấm dứt thực hiện HĐ: (điều 428 BLDS)
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu
không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo
chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa
thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.
4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.
5. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này thì bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân sự theo
quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan do không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng. 4. Trách nhiệm
do vi phạm hợp đồng
a. Vi phạm HĐ: -
KN: Vi phạm HĐ là việc bên có nghĩa vụ ko thực hiện, thực hiện ko đúng, ko đầy đủ nghĩa vụ của mình đc xác
lập theo HĐ đã giao kết -
Vi phạm cơ bản: là sự vi phạm của 1 bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt đc mục
đích của việc giao kết HĐ -
Vi phạm không cơ bản: là sự vi phạm hợp đồng của một bên nhưng chưa đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế
tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản. b.
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐ:
-
KN: Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng là những hậu quả bất lợi do các bên thỏa thuận hoặc nhà nước
quy định, áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng -
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp
pháp bị xâm phạm. Đối với logistics – thời hiệu khởi kiện là 9 tháng kể từ ngày giao hàng
* Các hình thức trách nhiệm do vi phạm HĐ (điều 292 LTM 2005)
- Buộc thực hiện đúng hợp đồng: (điều 297 LTM)
+ Là việc yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng HĐ hoặc dùng các biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên
vi phạm phải chịu chi phí phát sinh (không phân biệt vi phạm cơ bản hay ko cơ bản)
+ Trường hợp bên vi phạm không thực hiện những quy định trên, bên bị vi phạm có quyền mua hàng, nhận cung ứng
dịch vụ của người khác để thay thế và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch và chi phí liên quan (nếu có) lOMoAR cPSD| 58511332
+ Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, trong thời gian áp dụng chế tài này bên bị vi phạm có quyền y/c bồi thường thiệt
hại và phạt vi phạm nhưng không được áp dụng các chế tài khác. Hết thời hạn này, bên bị vi phạm có quyền áp dụng chế tài khác
- Phạt vi phạm: (điều 300, 301 LTM)
+ Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong
hợp đồng có thoả thuận Áp dụng cho bất kì vi phạm nào và không làm chấm dứt hiệu lực HĐ
+ Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi
phạm (trừ trường hợp KD dịch vụ giám định) + Quan hệ với chế tài phạt vi phạm:
• Ko có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại
• Có thỏa thuận phạm vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại
- Buộc bồi thường thiệt hại: (điều 302-305 LTM)
+ Là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm HĐ gây ra cho bên bị vi phạm
+ Gía trị bồi thường thiệt hại:
• Gía trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu
• Khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ đc hưởng nếu ko có hành vi vi phạm
- Tạm ngừng thực hiện hợp đồng: (điều 308, 309 LTM)
+ Là việc một bên tạm thời ko thực hiện nghĩa vụ trong HĐ khi:
• Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để tạm ngừng HĐ Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ
+ HĐ vẫn còn hiệu lực; Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
- Đình chỉ thực hiện hợp đồng: (điều 310, 311, LTM)
+ Là việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ HĐ khi:
• Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận là điều kiện để đình chỉ HĐ Một bên vi
phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ
+ HĐ chấm dứt hiệu lực khi bên kia nhận đc thông báo đình chỉ
+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại lOMoAR cPSD| 58511332
- Hủy bỏ hợp đồng: (điều 312, 313, 314 LTM)
+ Hủy bỏ toàn bộ HĐ là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả nghĩa vụ HĐ
+ Hủy bỏ một phần HĐ là việc bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ HĐ, các phần còn lại trong HĐ vẫn còn hiệu lực + Trường hợp áp dụng:
• Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thỏa thuận
• Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ HĐ
+ Sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện
các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng và về giải quyết tranh chấp.
+ Các bên có quyền đòi lại lợi ích do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có
nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã
nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả bằng tiền.
+ Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
- Các biện pháp khác Lưu ý:
* Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với bên vi phạm:
- Xảy ra sự kiện miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận
- Xảy ra sự kiện bất khả kháng
- Hành vi vi phạm của 1 bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước mà các bên ko biết được vào thời điểm giao kết HĐ
- Bên vi phạm HĐ có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp trách nhiệm* Mối quan hệ giữa các chế tài:
Buộc thực hiện HĐ/ Tạm ngừng HĐ/ Đình chỉ HĐ/ Hủy bỏ HĐ + Bồi thường thiệt hại + Phạt vi phạm (nếu có thỏa thuận)
Chương 6: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại a. Khái niệm:
Tranh chấp kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn, xung đột về quyền lợi và lợi ích phát sinh (trực tiếp hoặc liên
quan) trong hoạt động kinh doanh thương mại b. Đặc điểm:
- Tranh chấp KDTM là những mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong mối quan hệ kinh tế cụ thể
- Tranh chấp KDTM phải phát sinh từ hoạt động KDTM
- Tranh chấp KDTM phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân lOMoAR cPSD| 58511332
2. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong KDTM - Thương lượng - Hòa giải - Trọng tài - Tòa án a. Thương lượng: -
KN: Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua việc các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc,
tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp - Các đặc trưng cơ bản của thương lượng:
+ Các bên tranh chấp tự bàn bạc, thỏa thuận giải quyết tranh chấp
+ Các bên ko chịu sự ràng buộc của bất kỳ nguyên tắc pháp lý về thủ tục giải quyết tranh chấp
+ Việc thực thi kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên mà ko có bất kỳ cơ chế pháp lý nào bảo đảm b. Hòa giải: -
KN: Hòa giải là phương thức tranh chấp có sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết
phục cácbên tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp - Các đặc trưng cơ bản của hòa giải:
+ Có sự hiện diện của bên thứ ba do các bên lựa chọn làm trung gian giải quyết tranh chấp
+ Ko chịu sự chi phối bởi các quy định pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp
+ Việc thực thi kết quả hòa giải hoàn toàn phụ thuộc vào sự tự nguyện của các bên
II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KDTM BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài a. Khái niệm:
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại đc các bên thỏa thuận và đc tiến
hành theo trình tự, thủ tục tố tụng riêng quy định trong Luật trọng tài thương mại b. Các nguyên tắc giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài: (điều 4)

- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực
hiệncác quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
c. Nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp: (điều 14) -
Đối với tranh chấp không có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật Việt Nam để giải quyết
tranh chấp.- Đối với tranh chấp có yếu tố nước ngoài, Hội đồng trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa chọn; nếu các
bên không có thỏa thuận về luật áp dụng thì Hội đồng trọng tài quyết định áp dụng pháp luật mà Hội đồng trọng tài cho là phù hợp nhất. -
Trường hợp pháp luật Việt Nam, pháp luật do các bên lựa chọn không có quy định cụ thể liên quan đến nội dung
tranh chấp thì Hội đồng trọng tài được áp dụng tập quán quốc tế để giải quyết tranh chấp nếu việc áp dụng hoặc hậu quả
của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. d. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng TTTM
* Thỏa thuận trọng tài:
- Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập
trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
- Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn
cóhiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất,
sápnhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận
quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với HĐ
- Thỏa thuận trọng tài ko đc rơi vào các trường hợp vô hiệu và phải thực hiện đc* Thỏa thuận trọng tài vô hiệu:
- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự- Hình thức của
thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này. lOMoAR cPSD| 58511332
- Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả
thuận trọng tài đó là vô hiệu.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.
* Thỏa thuận trọng tài ko thể thực hiện được:
- Trung tâm Trọng tài đã chấm dứt hoạt động/ Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp
- Trọng tài viên từ chối/ Trung tâm trọng tài không chỉ định trọng tài viên và các bên không thể thỏa thuận về việc chọn người thay thế
- Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng có điều khoản về thỏa thuận trọng tài được ghi nhận trong các điều
kiện chung về cung cấp hàng hoá, dịch vụ nhưng khi phát sinh tranh chấp, người tiêu dùng không đồng ý lựa chọn Trọng
tài giải quyết tranh chấp
2. Thẩm quyền của TTTM: (điều 2)
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.- Tranh chấp khác
giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
3. Thủ tục tố tụng trọng tài
B1: Nộp đơn kiện và thụ lý
* Thời điểm bắt đầu tố tụng trọng tài:
- Trường hợp tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thỏa thuận khác, thì thời điểm bắt
đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi Trung tâm trọng tài nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn.
- Trường hợp tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì thời điểm bắt
đầu tố tụng trọng tài được tính từ khi bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn. * Thông báo đơn khởi kiện:
Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm
trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu theo quy định * Thời hiệu khởi kiện
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài:

Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm
quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. B2: Bị đơn nộp bản tự bảo vệ
- Đối với vụ tranh chấp được giải quyết tại Trung tâm trọng tài, nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố
tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và
các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,
thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.
- Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn
và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.
- Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả
thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ. -
Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh
chấp vẫn được tiến hành.
B3: Thành lập hội đồng trọng tài
* Thành phần hội đồng trọng tài:
- Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên.
- Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên.
* Thành lập hội đồng trọng tài tại Trung tâm trọng tài: -
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng tài viên do Trung tâm trọng
tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung
tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng
tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm
trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn; -
Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện do
Trung tâmtrọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài
viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy
định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn; -
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài
chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc lOMoAR cPSD| 58511332
bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm
trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài; -
Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được
Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên
và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.
* Thành lập hội đồng trọng tài vụ việc: -
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài
viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho
nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì
nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn; -
Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30
ngày, kểtừ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn
không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc
các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn; -
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một
Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và
các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng
tài; - Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn
được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận
yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ
định Trọng tài viên duy nhất; -
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều
này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.
B4: Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ B5: Phiên họp giải quyết tranh chấp * Chuẩn bị phiên họp: -
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định
khác, thời gian và địa điểm mở phiên họp do Hội đồng trọng tài quyết định. -
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định
khác, giấy triệu tập tham dự phiên họp phải được gửi cho các bên chậm nhất 30 ngày trước ngày mở phiên họp.
* Thành phần, thủ tục phiên họp:
- Phiên họp giải quyết tranh chấp được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp; có quyền mời
ngườilàm chứng, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp.
- Trình tự, thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp do quy tắc tố tụng trọng tài của Trung tâm trọng tài quy định;
đối với Trọng tài vụ việc do các bên thỏa thuận. B6: Thi hành phán quyết * Nguyên tắc phán quyết:
- Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
- Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
* Đăng kí phán quyết trọng tài: -
Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ban hành phán quyết trọng tài, bên yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài vụ
việc phải gửi đơn xin đăng ký phán quyết trọng tài tới Tòa án có thẩm quyền -
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn xin đăng ký phán quyết, Chánh án Tòa án phải phân
công một Thẩm phán xem xét đơn đăng ký phán quyết. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán
phải kiểm tra tính xác thực của các tài liệu gửi kèm theo đơn và thực hiện việc đăng ký. Trường hợp xác định phán quyết
trọng tài không có thật thì Thẩm phán từ chối đăng ký, trả lại đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo và phải thông báo ngay
cho bên có yêu cầu biết, đồng thời nêu rõ lý do. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của
Tòa án, người yêu cầu đăng ký phán quyết trọng tài có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án về việc từ chối đăng ký phán
quyết trọng tài. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Tòa án phải xem xét và ra
quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
* Sửa chữa và giải thích phán quyết, phán quyết bổ sung: -
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ khi các bên có thỏa thuận khác về thời hạn, một
bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài sửa chữa những lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai lOMoAR cPSD| 58511332
trong phán quyết nhưng phải thông báo ngay cho bên kia biết. Trường hợp Hội đồng trọng tài thấy yêu cầu này là chính
đáng thì phải sửa chữa trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. -
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn,
một bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài giải thích về điểm cụ thể hoặc phần nội dung của phán quyết nhưng phải thông
báo ngay cho bên kia. Nếu Hội đồng trọng tài thấy rằng yêu cầu này là chính đáng thì phải giải thích trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung giải thích này là một phần của phán quyết. -
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành phán quyết, Hội đồng trọng tài có thể chủ động sửa những lỗi quy
định tại khoản 1 Điều này và thông báo ngay cho các bên. -
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết, một bên
có thểyêu cầu Hội đồng trọng tài ra phán quyết bổ sung đối với những yêu cầu được trình bày trong quá trình tố tụng
nhưng không được ghi trong phán quyết và phải thông báo ngay cho bên kia biết. Nếu Hội đồng trọng tài cho rằng yêu
cầu này là chính đáng thì ra phán quyết bổ sung trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN
1. Khái niệm, các nguyên tắc giải quyết tranh chấp KDTM tại tòa án a. KN:
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, đc tiến hành theo trình tự,
thủ tục do pháp luật tố tụng dân sự quy định. Bản án, quyết định của tòa án đc nhà nước bảo đảm thi hành b. Nguyên tắc:
* Các nguyên tắc chung trong hoạt động tố tụng:
- Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật
- Tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của công dân
- Nguyên tắc xét xử công khai
- Nguyên tắc hai cấp xét xử
- Nguyên tắc độc lập xét xử của Tòa án
- Nguyên tắc có Hội thẩm nhân dân tham gia
- Nguyên tắc Tòa án xét xử tập thể và quyết định theo đasố* Các nguyên tắc đặc thù của TTDS:
- Tôn trọng quyền định đoạt của các đương sự- Hòa giải:
Tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết
vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này. (bắt buộc)
- Cung cấp chứng cứ và chứng minh
2. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp
luậtvề cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước9.
Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy
định của Luật bảo vệ và phát triển rừng
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. lOMoAR cPSD| 58511332
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc
khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án 1.
Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với
nhau vàđều có mục đích lợi nhuận. 2.
Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. 3.
Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với
công ty, thành viên công ty. 4.
Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản
của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty. 5.
Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật.