






Preview text:
lOMoAR cPSD| 58511332
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH VÀ THƯƠNG MẠI
I. Khái quát chung về tranh chấp trong kinh doanh, thương mại
1. Khái niệm về tranh chấp trong KD:
- Tranh chấp trong KD được hiểu là những mâu thuẫn hay bất đồng liên quan đến
quyền và lợi ích kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào hoạt động kinh doanh, thương mại.
2. Đặc điểm của tranh chấp trong kinh doanh
- Tranh chấp trong KD phát sinh chủ yếu giữa các chủ thể KD với nhau
- Tranh chấp trong KD phát sinh từ hđ KD, TM
- Tranh chấp trong KD rất đa dạng, phức tạp và gay gắt
- Tranh chấp trong KD thường là những tranh chấp có giá trị tài sản lớn
-Tranh chấp trong KD phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
3. Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong KD
- Đảm bảo quyền tự do lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
- Giải quyết tranh chấp nhanh tránh làm gián đoạn hđ KD
- Đảm bảo quyền giữ bí mật KD - Chi phí thấp
4. Phương thức giải quyết tranh chấp KD: Thương lượng:
Các bên tranh chấp tự bàn bạc, dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ
tranh chấp mà không có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ ba nào.Các
bên không chịu sự ràng buộc của bất kì nguyên tắc pháp lí về thủ tục giải quyết tranh chấp. Hòa giải:
Có sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh
chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. lOMoAR cPSD| 58511332 Trọng tài:
Là hình thức giải quyết tranh chấp trong KD do các bên tự nguyện lựa chọn, trong
đó bên thứ 3 trung gian (trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày sẽ quyết định
có tính bắt buộc đối với các bên tranh chấp. Tòa án:
-Là hình thức giải quyết tranh chấp mang tính tài phán thông qua cơ quan tài phán
nhà nước, buộc các bên có nghĩa vụ thi hành.
Vd: môt công ty A cam kết giao đủ số lượng và chất lượng cho công ty B. Nhưng ̣
khi nhân hàng công ty B kiểm tra thì thấy có mộ t số hàng bị hư, lỗi.̣ Thương lượng:
Trong tình huống này công ty A và công Ty B có thể thương lượng với nhau cùng
nhau giải quyết, công ty A có thể giao lại hàng cho công ty B, hoăc có thể giảm giá ̣ cho công ty B Trọng tài:
Trong tình huống này công ty A và công ty B sẽ phải thống nhất và thuê trọng tài là
người thứ 3. Trọng tài này sẽ là người nghe 2 bên trình bày và đưa ra phương án giải
quyết, vd lỗi là từ bên A thì bên A phải có trách nhiêm bồi thường cho bên Ḅ
II.Giải quyết tranh chấp trong KD, TM bằng trọng tài TM 2.1) Trọng tài
- Là một phương thức tranh chấp lựa chọn, các bên đưa vụ tranh chấp của mình
tới1 hay nhiều người gọi là trọng tài viên, và quyết định của trọng tài có tính bắt
buộc đối với các bên.
VD: công ty A ký hợp đồng mua 1 lô hàng từ công ty B. Nhưng khi nhập hàng A
phát hiện hàng không đạt chất lượng theo thỏa thuận. Thay vì kiện ra tòa thì 2 công
ty quyết định đưa vụ việc ra trọng tài. Trọng tài sẽ xem xét hợp đồng, chứng cứ và
lắng nghe ý kiến 2 bên để đưa ra phán quyết cuối cùng.
- Các dạng trọng tài:
+ Trọng tài thường trực (trọng tài quy chế): là hình thức trọng tài có tổ chức, có trụ
sở ổn định, có danh sách trọng tài viên và hoạt động theo điều lệ riêng, có quy chế
tố tụng riêng và được quy định rất chặt chẽ. lOMoAR cPSD| 58511332
+ Trọng tài vụ việc: Chỉ đươc thành lập theo từng vụ việc không có bộ máy thường
trực, không có đội ngũ trọng tài viên cố định, không có quy tắc tố tụng riêng. Là loại
hình trọng tài linh hoạt.
2.2) Tranh chấp trong hoạt động thương mại
-KN: Là tranh chấp phát sinh do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng HĐTM
- HĐTM là việc thực hiện 1 hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, nhằm
mục đích lợi nhuận hoặc mục đích kinh tế xã hội
VD: giao hàng chậm, sản phẩm không đạt chất lượng
2.3) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại
- Tranh chấp đươc giải quyết bằng trọng tài nếu các bên có thỏa thuận trọng
tài.Thỏa thuận trọng tài có thể lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp. - Các nguyên tắc:
+ Trọng tài viên phải tôn trọng thỏa thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi
phạm điều cấm và đạo đức xã hội
+ Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định PL.
+ Được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác (khác
với tòa án vì tòa án tiến hành công khai).
+ Nguyên tắc phán quyết trọng tài là chung phẩm: Hội đồng trọng tài đã ra phán
quyết thì phán quyết này không thể được xét lại, trừ trường hợp đặc biệt (đây là nguyên tắc đặc trưng)
2.4) Thẩm quyền của trọng tài thương mại (luật trọng tài TM 2010)
- Tranh chấp của các bên phát sinh từ HĐTM
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất 1 bên có HĐTM
- Tranh chấp khác giữa các bên mà PL quy định được giải quyết bằng trọng tài.
Vd: Trọng tài TM có thể tranh chấp về hợp đồng (hợp đồng mua bán, hợp đồng xây
dựng....), tranh chấp về sở hữu trí tuệ (vi phạm bản quyền, xâm phạm bản hiệu...). lOMoAR cPSD| 58511332
2.5.Các giai đoạn cơ bản tố tụng trọng tài
-Thỏa thuận trọng tài: Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải
quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh. Các bên tranh
chấp là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam hoặc nước ngoài tham gia tố tụng trọng
tài với tư cách nguyên đơn, bị đơn.
-Nguyên đơn nộp đơn kiện ra trung tâm Trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn.
Nếu trong trường hợp trọng tài vụ việc thì nguyên đơn sẽ nộp đơn khởi kiện cho bị đơn.
-Thành lập Hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài hoặc hội đồng trọng tài vụ việc:
+Nếu như các bên không có thỏa thuận gì thì hội đồng trọng tài thông thường là 3
trọng tài viên.1 trọng tài viên do nguyên đơn chọn, bị đơn chọn,1 trọng tài viên làm
hội đồng trọng tài là 2 cái trọng tài viên mà nguyên đơn và bị đơn chọn ra. Còn nếu
2 trọng tài viên đó không chọn được thì chủ tịch trung tâm trọng tài sẽ chỉ định.
-Phiên họp giải quyết tranh chấp
-Quyết định trọng tài, phán quyết TT và vấn đề hủy phán quyết TT:
+Quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và
chấm dứt tố tụng trọng tài.
+Để hạn chế sự tùy tiện, pháp luật quy định sau khi vụ tranh chấp được giải quyết
bởi Trọng tài, nếu một bên không đồng ý sẽ có quyền yêu cầu Tòa án nơi Hội đồng
trọng tài ra quyết định hủy quyết định giải quyết đó.
-Thi hành phán quyết TT:
Nhà nước khuyến khích các bên tự nguyện thi hành phán quyết trọng tài.
III. Giải quyết tranh chấp KD-TM tại tòa án nhân dân 1.Tổ chức TAND
Tòa án ở nước ta được chia làm các cấp như sau:
-Tòa án nhân dân tối cao
-Tòa án nhân dân cấp cao
-Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lOMoAR cPSD| 58511332
-Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh -Tòa án quân sự
2. Thẩm quyền giải quyết các vụ việc về KD, TM của TAND
-Thẩm quyền theo vụ việc
+Tranh chấp phát sinh trong hoạt động KD, TN giữa cá nhân, tổ chức có ĐKKD với
nhau và đầu có mục đích lợi nhuận.
+Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận… – Thẩm quyền xét xử theo cấp Tòa án:
+Huyện: Có thẩm quyền sơ thẩm các tranh chấp về KD, TM quy định tại Khoản 1 Điều 30 BLTTDS.
+Khi cần thiết, TAND cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các
tranh chấp thuộc thẩm quyền TAND cấp huyện.
-Thẩm quyền xét xử theo lãnh thổ (Đ39)
Tòa án có thẩm quyền sơ thẩm tranh chấp về KD, TM là Tòa án nơi bị đơn cư trú,
làm việc hoặc nơi bị đơn có trụ sở.
Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về BĐS.
-Thẩm quyền xét xử theo sự lựa chọn của nguyên đơn (Đ40)
Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi HĐ được thực hiện giải quyết.
Nếu tranh chấp phát sinh từ chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nới tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết.
3. Nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết tranh chấp KD, TM tòa án
-Nguyên tắc tự định đoạt: là một trong những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng dân sự Việt Nam
-Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh: được coi là một trong các nguyên
tắc cơ bản của TTDS được quy định tại Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 lOMoAR cPSD| 58511332
-Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật: có vai trò rất quan trọng, bảo đảm cho xã
hội công bằng, pháp luật được tôn trọng, chống đặc quyền đặc lợi, góp phần xây
dựng nhà nước pháp quyền
-Nguyên tắc hòa giải: giúp đương sự có thể thỏa thuận được với nhau về việc giải
quyết quan hệ tranh chấp
4. Thủ tục giải quyết tranh chấp KD, TM tại tòa án
Ví dụ: Công ty A (nguyên đơn) ký hợp đồng cung cấp nguyên liệu với Công ty B
(bị đơn). Theo hợp đồng, Công ty B phải thanh toán số tiền 1 tỷ đồng sau khi nhận
hàng. Tuy nhiên, sau khi nhận hàng, Công ty B chỉ thanh toán 500 triệu đồng và từ
chối thanh toán số tiền còn lại. Giải quyết:
(1) Khởi kiện và thụ lý vụ án
Công ty A làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền, yêu cầu
Công ty B thanh toán số tiền còn thiếu là 500 triệu đồng. Tòa án thụ lý vụ án và
yêu cầu hai bên đưa ra bằng chứng.
(2) Chuẩn bị xét xử
+Tòa án thông báo cho Công ty B về việc khởi kiện và yêu cầu họ trình bày ý kiến.
+Tòa án tiến hành hòa giải, nhưng hai bên không đạt được thỏa thuận.
+Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử.
(3) Phiên tòa sơ thẩm
+Đại diện của 2 công ty đến tham dự phiên tòa
+Các bên trình bày quan điểm, cung cấp bằng chứng
+Hội đồng xét xử tiến hành nghị án và tuyên án
(4) Thủ tục phúc thẩm
Công ty B không đồng ý với bản án sơ thẩm và cho rằng tòa án đã bỏ qua một số bằng chứng quan trọng. lOMoAR cPSD| 58511332 (5)
Thủ tục xem xét lại đối với bản án, phán quyết định đã có hiệu lực pháp
luậtCông ty A tìm thấy một hợp đồng phụ lục mới có thể ảnh hưởng đến kết quả vụ án. (6)
Giám đốc thẩm
Có thông tin cho rằng thẩm phán trong vụ án có quan hệ thân thiết với một bên. (7) Tái thẩm
Một nhân chứng quan trọng khai gian và được phát hiện sau khi kết thúc phiên tòa.