Pháp luật về quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán | Tiểu luận môn Luật chứng khoán | Trường Đại học Hoa Sen

Trong mô hình kinh tế thị trường ở Việt Nam và thế giới ngày nay, vai trò của nhà đầu tư có vai trò quyết định đối với thị trường chứng khoán. Do đó việc có nhữnghiểu biết những quy định pháp luật về nhà đầu tư trên thị trường là rất quan trọng khi tham gia đầu tư chứng khoán. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 40551442
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KHOA HỌC HỘI-LUẬT
TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
CHỦ ĐỀ:
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN LỢI CỦA NHÀ ĐẦU
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Môn: Luật chứng khoán
Sinh viên thực hiện: Dương Trần Quốc Huy
GVHD: THs Mai Lan Phương
TP. Hồ Chí Minh, 2024
lOMoARcPSD| 40551442
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận trên là công sức nghiên cứu của tôi. Các thông tin, số
liệu, kết quả trong bài tiểu luận có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nghiệm với tất cả những thông tin mình đưa ra trong bài viết.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 2024
2
lOMoARcPSD| 40551442
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, chúng em xin bày tỏ tình cảm lòng biết ơn của chúng em tới
giảng viên. Mai Lan Phương. Người đã từng bước hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện chủ đề.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Khoa học xã hội-
Luật của trường Đại Học Hoa Sen TP. Hồ Chí Minh đã dìu dắt, dạy dỗ chúng
em cả về kiến thức chuyên môn và tinh thần học tập để em có được những
kiến thức thực hiện chủ đề của mình. Tuy có nhiều cố gắng trong quá trình
học tập, cũng như trong quá trình làm chủ đề không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của thầy cũng như tất cả
các bạn để kết quả của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn!
3
lOMoARcPSD| 40551442
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN ................................................................................................................................. 7
1.1. Khái niệm về nhà đầu tư .................................................................................... 7
1.2. Vai trò của nhà đầu trên thị trường chứng khoán .......................................... 7
1.3. Phân loại nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán ............................................ 8
1.4. Quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán ................................... 10
1.4.1. Quyền cơ bản của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán ...................... 11
1.4.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư với tư cách là cổ đông của doanh
nghiệp niêm yết ............................................................................................................ 11
1.5. Quyền lợi của nhà đầu tư từ công ty chứng khoán .......................................... 14
1.6. Những rủi ro đối với nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán........... 15
Chương 2. Thực trạng xâm phạm quyền lợi của nhà đầu tư thông qua hành vi thao
túng thị trường chứng khoán ................................................................................................ 18
2.1. Sơ lược về thao túng thị trường chứng khoán ................................................. 18
2.2. Thực trạng thao túng thị trường chứng khoán gây thiệt hại cho nhà đầu .... 19
2.3. Khó khăn trong việc chứng minh hành vi thao túng thị trường chứng khoán.20
2.4. Kiến nghị ......................................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................. 23
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 24
4
lOMoARcPSD| 40551442
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hình kinh tế thị trường Việt Nam thế giới ngày nay, vai trò của nhà
đầu tư có vai trò quyết định đối với thị trường chứng khoán. Do đó việc có những
hiểu biết những quy định pháp luật về nhà đầu tư trên thị trường là rất quan trọng
khi tham gia đầu chứng khoán. Hơn nữa, lịch sử phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ so với các cường quốc tài chính trên thế
giới, những quy định về nhà đầu tư vẫn chưa được áp dụng một cách thực sự hiệu
quả. Vì vậy, bài viết này góp phần làm rõ những quy định và cách áp dụng những
quy định về nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề lý luận của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, quyền
và nghĩa vụ hợp pháp của các nhà đầu tư. Đánh giá những nguyên tắc mà các nhà
đầu tư phải tuân thủ khi tham gia thị trường.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận sẽ tập trung nghiên cứu các quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư
trên thị trường.
Phạm vi nghiên cứu của bài biết là nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán Việt
Nam, bài viết còn kết hợp nghiên cứu, so sánh quyền của các nhà đầu tư ở một số
quốc gia khác nhau
Về thời gian, bài viết chủ yếu nghiên cứu dựa trên thời gian ra đời của thị trường
chứng khoán tại Việt Nam lịch sử pháp luật Việt Nam về chứng khoán
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Marx-
Lenin.
5
lOMoARcPSD| 40551442
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp so sánh để là rõ sự khác biệt
trong quyền lợi của nhà đầu
5. Tổng quát nội dung
Kết cấu tiểu luận gồm phần mở đầu và 2 chương và kết luận chung, cụ thể
như sau:
Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Chương 2: Thực trang xâm phạm quyền lợi của nhà đầu tư thông qua hành
vi thao túng thị trường chứng khoán
Kết luận chung
6. Ý nghĩa lý luận thực tiễn của đề tài
Bài viết chủ yếu làm rõ vai trò, quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán ngày càng sôi động hiện nay, qua đó giúp các nhà đầu hiểu những rủi
ro khi tham gia vào thị trường, giúp họ có cơ sở pháp lý để tham gia thị trường
một cách an toàn và lành mạnh hơn.
6
lOMoARcPSD| 40551442
CHƯƠNG 1. SỞ LUẬN VỀ NHÀ ĐẦU TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm về nhà đầu tư
Theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019 “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân
tham gia đầu trên thị trường chứng khoán”.
Theo đó, đầu việc mua bán chứng khoán theo phương thức giao dịch do
pháp luật quy định. Trên TTCK, nhà đầu tư mua các loại chứng khoán không
nhằm mục đích tiêu thụ hoặc sử dụng các loại chứng khoán mà họ mua về mà
NĐT thực hiện việc mua đi, bán lại các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường
nhằm mục đích kiếm lời từ việc mua bán của mình. Phạm vi thị trường chứng
khoán ở đây bao gồm cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, thị trường tập
trung và thị trường phi tập trung. Hiểu đơn giản nhà đầu tư là những chủ thể đầu
tư là những tổ chức, cá nhân có tiền, thực hiện việc mua bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán đề tìm kiếm lợi nhuận
1.2. Vai trò của nhà đầu trên thị trường chứng khoán
Nhà đầu tư với các hoạt động mua và bán chứng khoán trên thị trường có vai trò
vô cùng to lớn đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng, tới sự
phát triển của nền kinh tế nói chung. Thứ nhất, cung cấp vốn cho các doanh
nghiệpvà cho nền kinh tế.Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp khi
tham gia thị trường chứng khoán là với mục đích huy động vốn. Người có thể đáp
ứng được mục tiêu đó của doanh nghiệp chính là các nhà đầu tư. Đối với thị
trường sơ cấp, vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển cho nhà phát hành, khi đó nhà
phát hành sẽ có vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà không
phải đi vay ngân hàng với chi phí cao. Ngoài ra, nhà đầu tư còn phát tín hiệu tới
các doanh nghiệp niêm yết qua việc mua bán và định ra giá trị cổ phiếu dựa theo
các yếu tố cơ bản như tình hình tài chính của doanh nghiệp, môi trường đầu tư
chứng khoán. Trong điều kiện thị trường chứng khoán hoạt động bình thường,
công khai minh bạch, nếu gcủa một chứng khoán o đó có sự sụt giảm
7
lOMoARcPSD| 40551442
mạnh thì thị trường đã phản ánh đúng về tình hình kinh doanh yếu kém của doanh
nghiệp, để từ đó các doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh
hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp và ngược lại. Mặt khác, Chính phủ
các cơ quan hữu quan phải xem xét chính sách quản lý ngành và có những động
thái điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
góp phần duy trì và phát triển thị trường chứng khoán Sự tham gia của các nhà
đầu tư sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán, một thị trường
càng có nhiều nhà đầu tư tham gia sẽ càng sôi động, làm tăng tính hấp dẫn của thị
trường với các nhà đầu tư khác. Đặc biệt, đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp,
họ sẽ là chỗ dựa vững chắc cho thị trường trước những cú sốc kinh tế như hiện
tượng rút vốn ồ ạt và tháo chạy khỏi thị trường đối với phần lớn các nhà đầu tư cá
nhân. Bên cạnh đó, nhà đầu tư chuyên nghiệp là động lực thúc đẩy sự phát triển
các sản phẩm tài chính, minh bạch và hoàn thiện các chuẩn mực quản trị công ty,
rất có ích cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
1.3. Phân loại nhà đầu trên thị trường chứng khoán
- Dựa vào hình thức chủ thể, chia thành:
Nhà đầu tư cá nhân: Là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán
chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, lợi
nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy,
các nhà đầu phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình.
Nhà đầu tư có tổ chức: Là những định chế đầu tư do các nhà dầu tư riêng lẻ hợp
lại với nhau tạo thành (thường là các quỹ đầu tư chứng khoán). Đầu tư thông qua
các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định
đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan
trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty
chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư
chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình.
8
lOMoARcPSD| 40551442
Việc phân loại nhà đầu tư thành nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân có ý
nghĩa trong việc xác định tư cách chủ thể trong mỗi giao dịch về mặt pháp lý, tác
động đến chiến lược kinh doanh, mở rộng thị trường của các tổ chức kinh doanh
chứng khoán. Ngoài ra, đối với hoạt động lập pháp, việc xây dựng quy định, điều
kiện, tiêu chuẩn đối với nhà đầu tư tổ chức và cá nhân cũng khác nhau: xu hướng
bảo vệ nhà đầu tư cá nhân được pháp luật nhiều quốc gia thể hiện, trong đó có
Việt Nam.
- Dựa vào tính chất hoạt động đầu tư, chia thành:
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: Là những tổ chức coi việc đầu tư chứng
khoán là hoạt động kinh doanh thường xuyên của mình. Nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Căn cứ Điều 11 Luật chứng khoán 2019 quy định nhà đầu chứng khoán chuyên
nghiệp bao gồm:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính,
tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý qu
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán,
tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức
tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có
liên quan;
- Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết,
tổ chức đăng giao dịch;
- Người chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
- Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có
giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại
thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp;
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính
đến thời điểm nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán
9
lOMoARcPSD| 40551442
chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ
khấu trừ thuế của tổ chức,nhân chi trả.
Nhà đầu tư chứng khoán nghiệp dư: Là những nhà đầu tư thực hiện việc mua và
bán chứng khoán một cách không chuyên nghiệp. Phần lớn không nhà đầu
chuyên thường là các cá nhân, họ tự phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư của
mình.
- Dựa vào quốc tịch nđầu tư, chia thành:
Nhà đầu tư chứng khoán trong nước: Là các tổ chức, cá nhân trong nước có hoạt
động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nhà đầu tư chứng khoán nước ngoài: Là những tổ chức được thành lập theo pháp
luật nước ngoài và các cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam thực hiện việc
mua và bán chứng khoán tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng
khoán.
1.4. Quyền lợi của nhà đầu trên thị trường chứng khoán
Quyền lợi của nhà đầu tư chứng khoán là những việc mà nhà đầu tư được pháp
luật cho phép làm hoặc những việc do nhà đầu tư thực hiện mà không bị pháp luật
ngăn cấm trong quá trình tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra
quyền lợi của nhà đầu tư chứng khoán được hiểu là những quyền và các lợi ích
chính đáng mà pháp luật hoặc xã hội công nhận và cho phép được hưởng, được
đòi hỏi. Khi quyền lợi bị xâm phạm hoặc bị tước đoạt thì có quyền yêu cầu để có
hoặc giành lại. Quyền và lợi ích của nhà đầu tư phát sinh khi nhà đầu tư nộp tiền
vào tài khoản ký quỹ dùng để mua chứng khoán và tìm kiếm thông tin để quyết
định việc mua chứng khoán, quyền lợi sẽ kết thúc khi nhà đầu tư chuyển nhượng
chứng khoán cho chủ thể khác và thu về đủ số tiền có trong tài khoản quỹ.
Quyền lợi của nhà đầu tư sẽ được đảm bảo nếu các chủ thế trên thị trường chứng
khoán (bao gồm cả nhà đầu tư) thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình.
10
lOMoARcPSD| 40551442
1.4.1. Quyền bản của nhà đầu trên th trường chứng khoán
Theo Hiến pháp năm 2013 quy định rằng: "mọi người quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm". Tức là, nhà đầu
quyền tự do kinh doanh, tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán.
Điều này còn được thể hiện trong Luật Chứng khoán năm 2019: "Nhà nước
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, nhân trong
nước, nước ngoài tham gia đầu hoạt động trên thị trường chứng khoán
nhằm huy động các nguồn vốn trung hạn dài hạn cho đầu phát triển."
Pháp luật chứng khoán đưa ra những chính sách, quy định cụ thđể bảo vệ
quyền tham gia vào giao dịch trên thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư.
khoản 1 Điều 5 Luật Chứng khoán năm 2019: "Tôn trọng quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán thị trường chứng
khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh cung cấp dịch vụ về chứng
khoán của tổ chức, cá nhân."
Thứ nhất, nhà đầu quyền sở hữu bảo vệ tài sản đầu tư, thực chất việc
bảo vệ quyền sở hữu tài sản đầu sẽ được thực hiện theo quy định chung
của pháp luật dân sự. Quyền bảo vệ tài sản của mình không bị xâm hại, quyền
truy tìm, đòi lại tài sản của mình bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
không có căn cứ pháp luật. "Không ai thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật
quyền shữu, quyền khác đối với tài sản". (khoản 1 Điều 163 Bộ luật Dân sự
năm 2015)
1.4.2. Quyền lợi nghĩa vụ của nhà đầu với cách cổ đông
của doanh nghiệp niêm yết
Quyền lợi của cổ đông là những quyền lợi khi sở hữu cổ phiếu của doanh nghiệp
niêm yế. Khi đó, nhà đầu tư đã trao quyền sử dụng vốn của mình cho doanh
nghiệp để đổi lại một số quyền lợi nhất định. Có những quyền lợi mang tính chất
đương nhiên, nhưng cũng có những quyền lợi chưa được thống nhất đối với mọi
thị trường chứng khoán. Nhìn chung, nhà đầu tư có các “quyền” và “lợi ích” cơ
bản sau: “Quyền” của nhà đầu tư bao gồm các quyền được đăng ký quyền sở hữu;
quyền được chuyển nhượng cổ phần; quyền được tiếp cận thông tin của doanh
nghiệp niêm yết; quyền được tham gia đại hội đồng cổ đông và quyền biểu quyết
những quyết định quan trọng của doanh nghiệp; quyền được mua cổ phiếu phát
11
lOMoARcPSD| 40551442
hành thêm với giá ưu đãi; quyền khiếu nại khi có sai phạm xảy ra làm ảnh hưởng
đến quyền lợi của nhà đầu tư. “Lợi ích” của nhà đầu tư bao gồm: Được hưởng c
tức trong trường hợp doanh nghiệp niêm yết kinh doanh có lợi nhuận); được
hưởng chênh lệch giá cổ phiếu (trong trường hợp giá bán cao hơn giá mua); được
hưởng lợi ích từ việc mua cổ phiếu phát hành thêm với giá thấp hơn giá thị
trường. Từ các “quyền” và “lợi ích” của nhà đầu tư nêu trên, có thể chia thành các
nhóm quyền lợi cơ bản sau:
Thứ nhất, nhà đầu tư có quyền hưởng cổ tức của doanh nghiệp và nhận phần giá
trị tài sản còn lại sau khi doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật.
Nhóm quyền lợi về quản trị hay quản lý công ty:
- Nhóm quyền này bao gồm các quyền về tham dự Đại hội đồng cổ đông;
quyền tham gia biểu quyết những quyết định quan trọng của doanh nghiệp;
quyền bầu và bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát… Nhóm quyền lợi về thông tin: Nhóm này bao gồm quyền được tiếp
cận đầy đủ các thông tin liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhóm quyền về phục hồi quyền lợi: Đây là nhóm quyền lợi mang tính khắc
phục, bao gồm quyền được khởi kiện người quản lý doanh nghiệp khi họ vi
phạm nghĩa vụ và gây thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc cho cổ đông; quyền
được yêu cầu huỷ bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông…
Theo đó, cổ đông sau khi mua cổ phiếu sẽ nhận được những quyền lợi cơ bản từ
doanh nghiệp niêm yết sau: Thứ nhất, quyền được đảm bảo các phương thức đăng
ký quyền sở hữu; Các công ty đại chúng cần phải thực hiện đăng ký chứng khoán
tại Tổ chức lưu ký chứng khoán ; phải cung cấp các thông tin về tổ chức phát
hành, thông tin về chứng khoán đăng ký và các thông tin về người sở hữu chứng
khoán để Tổ chức lưu ký chứng khoán ghi nhận trên hệ thống. Đây là cơ sở để T
chức lưu ký chứng khoán xác minh tính hợp lệ về sở hữu chứng khoán của n
đầu tư (cổ đông) và chấp nhận chứng khoán đưa vào ký gửi tập trung tại Tổ chức
lưu chứng khoán.
Thứ hai, quyền được chuyển nhượng c phần
12
lOMoARcPSD| 40551442
Khi các nhà đầu tư không có nhu cầu tiếp tục sở hữu cổ phần của công ty đại
chúng hoặc muốn chuyển hướng đầu tư, nhà đầu tư sẽ có quyền được chuyển
nhượng cổ phần cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật
Thứ ba, quyền được tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công ty một
cách kịp thời và thường xuyên.
- Do nhà đầu tư là người đồng sở hữu công ty nên cổ đông phải có quyền
tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan tới
những thay đổi cơ bản của công ty như: Sửa đổi các quy định hay điều lệ
của công ty hay các văn bản quản trị tương đương của công ty; Cho phép
phát hành thêm cổ phiếu; Các giao dịch bất thường, bao gồm việc chuyển
nhượng tất cả hay một phần lớn tài sản của công ty, dẫn đến việc bán công
ty…
Thứ tư, quyền được tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; Nhà đầu tư
phải có cơ hội tham gia một cách hiệu quả và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông, và phải được thông tin về quy định họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm cả
thủ tục biểu quyết. Cụ thể:
- Nhà đầu tư cần được thông tin đầy đủ và kịp thời về thời gian, địa điểm và
chương trình của các Đại hội đồng cổ đông cũng như thông tin đầy đủ và
kịp thời về các vấn đề phải được thông qua tại các đại hội này.
- Phải tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia hiệu quả vào việc ra quyết định
quản trị công ty như việc đề cử và bầu chọn thành viên Hội đồng Quản trị.
Nhà đầu tư có thể đưa ra quan điểm của mình đối với chính sách thù lao
cho thành viên Hội đồng Quản trị và cán bộ quản lý chủ chốt. Thưởng cổ
phiếu hay quyền mua cổ phiếu trong kế hoạch thù lao cho thành viên Hội
đồng Quản trị người lao động phải được sự chấp thuận của nhà đầu tư
Ngoài ra cổ đông cũng có quyền nhận được tài sản của công ty khi công ty phá
sản sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật.
13
lOMoARcPSD| 40551442
Thứ sáu, quyền được đối xử bình đẳng. Mọi cổ đông sở hữu cổ phiếu cùng loại và
cùng một đợt phát hành đều quyền như nhau.
- Nhà đầu tư thiểu số phải được bảo vệ khỏi các hành động lạm dụng trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi các cổ đông nắm quyền kiểm soát và họ cần có các
phương tiện khiếu nại hiệu quả.Một trong những cách cổ đông có thể thực
hiện quyền của mình là tiến hành các thủ tục pháp lý cung cấp các cơ chế
giúp họ khiếu kiện khi quyền của họ bị xâm phạm.
- Việc cung cấp các cơ chế cưỡng chế thực thi là trách nhiệm chính của các
cơ quan quản lý. Ngoài ra, cần loại bỏ những trở ngại đối với biểu quyết từ
nước ngoài; Các quy trình và thủ tục của Đại hội đồng cổ đông phải đảm
bảo sự đối xử bình đẳng với mọi nhà đầu tư. Các thủ tục của công ty không
được gây khó dễ hoặc phát sinh chi phí không cần thiết khi biểu quyết.
1.5. Quyền lợi của nhà đầu từ công ty chứng khoán
Để chứng khoán được giao dịch trên thị trường thứ cấp, nhà đầu tư cần mở tài
khoản tại công ty chứng khoán. Khi đó, tiền và chứng khoán của nhà đầu tư nằm
trong sự quản lý của công ty chứng khoán, mọi việc giao dịch, mua bán chứng
khoán của nhà đầu tư đều phải thông qua trung gian là công ty chứng khoán, đổi
lại nhà đầu tư phải trả cho công ty chứng khoán một khoản thù 26 lao nhất định
tuỳ thuộc vào từng nghiệp vụ cụ thể. Như vậy, đối với công ty chứng khoán, nhà
đầu tư cũng một số quyền lợi liên quan.
- Thứ nhất, nhà đầu tư có quyền sở hữu hợp pháp các chứng khoán và tiền
trong tài khoản của mình đã uỷ thác cho công ty chứng khoán lưu giữ. Nhà
đầu tư có quyền được ghi nhận một cách đầy đủ và chính xác số lượng tiền
chứng khoán nhà đầu tư thực sự sở hữu tại công ty chứng khoán.
Khi đó, nhà đầu tư có toàn quyền định đoạt tài sản của mình trong khi công
ty chứng khoán chỉ là nơi lưu giữ, giúp nhà đầu tư thực hiện các giao dịch
và hưởng một khoản hoa hồng nhất định mà không có quyền can thiệp vào
tiền và chứng khoán của nhà đầu tư.
14
lOMoARcPSD| 40551442
- Thứ hai, nhà đầu tư chính là các chủ nhân thực sự của các chứng khoán, do
đó nhà đầu tư có quyền hưởng các lợi ích về tài sản do việc sở hữu chứng
khoán mang lại.
- Thứ ba, nhà đầu tư mở tài khoản tại công ty chứng khoán thường là với
mục đích đặt lệnh giao dịch thông qua công ty chứng khoán đó, do vậy n
đầu tư có quyền đặt lệnh giao dịch thông qua công ty chứng khoán và có
quyền được đối xử công bằng khi đặt lệnh. Bên cạnh đó, để đảm bảo đủ
bằng chứng cho việc đặt lệnh, tránh những rắc rối xảy ra liên quan đến
xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư xảy ra trong quá
trình đặt lệnh, nhà đầu tư có quyền nhận các báo cáo về giao dịch đã thực
hiện, nhận lại các bằng chứng cho việc đặt lệnh của mình.
- Thứ tư, các công ty chứng khoán thường cung cấp những nghiệp vụ môi
giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán… cho nhà đầu tư để nhận lại
một khoản thù lao nhất định. Do vậy nhà đầu tư cũng có quyền nhận được
những dịch vụ chất lượng từ công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán
cũng có nghĩa vụ cung cấp những dịch vụ chất lượng từ các nhân viên có
chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp để đạt được quyền lợi tốt nhất
cho nhà đầu tư.
- Thứ năm, khi nhà đầu tư muốn chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản sang
công ty chứng khoán khác hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư chứng khoán,
nhà đầu tư có quyền yêu cầu rút tiền và chứng khoán của mình ra khỏi tài
khoản của công ty chứng khoán hoặc chấm dứt hợp đồng với công ty
chứng khoán. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giúp nhà đầu tư thực hiện
yêu cầu một cách nhanh chóng theo đúng quy định của pháp luật.
1.6. Những rủi ro đối với nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng
khoán
- Thứ nhất, thành viên lưu ký tự ý bản số chứng khoản trong tài khoản giao
dịch chứng khoản mà không có lệnh hoặc sự ủy quyền của nhà đầu tư. N
đầu chứng khoán người duy nhất được sử dụng và định đoạt số chứng
15
lOMoARcPSD| 40551442
khoán thuộc quyền sở hữu của mình. Các công ty chứng khoán, thành viên
lưu ký chí là người thay mặt cho nhà đầu tư thực hiện quyền của nhà đầu tư
theo lệnh của họ. Tuy nhiên vì số chứng khoản này đã được lưu ký nên
thành viên lưu ký (nhân viên quản lý tài khoản) vẫn có thể thực hiện lệnh
bán chứng khoản mà nhà đầu tư không hề hay biết. Điều này có thể xẩy ra
khi mà nhân viên lưu ký nhận thấy chứng khoản đang lên giá cao, họ đặt
lệnh bán chứng khoản trong tài khoản của nhà đầu tư, sau đó khi giả xuống,
họ đặt lệnh mua lại đúng số chứng khoán mà họ đã bán, còn số tiền chênh
lệch thì nhân viên môi giới hưởng.
- Thứ hai, do sự cổ kỹ thuật hoặc do sơ suất của nhân viên công ty chứng
khoán khi đạt lệnh cho nhà đầu tư như bị nhầm lệnh mua thành lệnh bán
hoặc ngược lại, lệnh mua ít thành lệnh mua nhiều, lệnh bán ít thành lệnh
bán nhiều hoặc ngược lại. Vì dụ như một lỗi phổ biến là việc viết mua
thành bản hoặc ngược lại.
- Thứ ba, nhà đầu tư không thể tiếp cận tài khoản của mình để đặt lệnh mua,
bản chứng khoản hoặc số dư tiền, chứng khoán trong tài khoản của nhà đầu
tư phong tỏa không theo lệnh của nhà đầu tư, không có căn cứ pháp lý,
khiến cho giao địch mua bán chứng khoản của nhà đầu tư không thể thực
hiện được
- Thứ tư, tiền gửi của nhà đầu tư trong tài khoản chứng khoán bị sử dụng sai
mục đích hoặc không theo lệnh của nhà đầu tư. Tiền gửi này của nhà đầu tư
do các công ty chứng khoán hoặc Ngân hàng thương mại quản lý trong tài
khoản của họ. Vì thể không loại trừ có trường hợp xảy ra khi tiền gửi của
nhà đầu tư được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại sử dụng
để mang lại lợi nhuận cho chính họ như mua bản chứng khoán tự doanh khi
giá thấp, bán ra khi già cao để trụt lợi.
- Thứ năm, tổ chức niêm yết tự ý tăng vốn điều lệ làm giảm giá trị cổ phiếu
của nhà đầu cổ đông hiện hữu. Việc tăng vốn điều lệ luôn làm giảm
giá trị của cổ phiếu. Nếu việc tăng vốn này không được sự đồng ý của đa số
cổ đông thì đây chỉnh hình thức làm giảm giá trịi sản của cổ đông Thứ
16
lOMoARcPSD| 40551442
sáu, các hành vi thao túng thị trường bằng cách tạo ra cung cầu giả tạo làm
ảnh hưởng đến giá chứng khoán, gây thiệt hại cho nhà đầu tư không
chuyến. Việc này được thực hiện bằng việc một chủ thể mở nhiều tài khoản
để cùng lúc giao dịch cùng một loại cổ phiếu, tạo ra cung hay cầu áo đổi
với một loại cổ phiếu nào đó. Các nhà đầu tư không chuyên vẫn là những
chủ thể không am hiểu nhiều về thị trường chứng khoán, rất dễ bị ảnh
hưởng bởi xu hưởng này và không có sự phân tích kỹ càng, chính xác như
những nhà đầu tư không chuyên, thể bọ sẽ ngay lập tức cuốn theo sự
tăng giảm này mà mua hoặc bán chứng khoán. Trong khi nhu cầu này
không đúng với bản chất giá trị thực của chứng khoán, nên khi đợt tạo giả
này dừng lại, người chịu thiệt hại sẽ chính là những nhà đầu tư tham gia
vào đợt mua bản này.
- Thứ bảy, tài khoản giao dịch chứng khoản do các nhà đầu tư mở tại công ty
chứng khoán là tài sản quan trọng của nhà đầu tư, trong tài khoản có tiền và
chứng khoán của nhà đầu tư . Các khoản cổ tức phát sinh từ chứng khoản
của nhà dầu tư sẽ được công ty chứng khoán chuyển vào tài khoản này cho
nhà đầu tư.
17
lOMoARcPSD| 40551442
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂM PHẠM QUYỀN LỢI CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ THÔNG QUA HÀNH VI THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN
2.1. lược về thao túng thị trường chứng khoán
Thao túng thị trường chứng khoán được mô tả là việc sử dụng nhiều tài khoản
chứng khoán nhằm tạo cung cầu giả tạo, ảnh hưởng đến giá chứng khoán để đánh
lừa các nhà đầu tư. Đây là một hình thức lạm dụng thị trường, chẳng hạn như lan
truyền thông tin sai lệch, cố ý nhập lệnh mua và bán cho cùng một mã chứng
khoán ở cùng một mức giá, che giấu tỷ lệ sở hữu.
Thao túng thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu, khó khăn trong việc
phân tích và dự báo các khoản đầu tư tốt nhất; doanh nghiệp khó có thể huy động
được vốn, trì hoãn các dự án hay hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, làm
chậm hoạt động của nền kinh tế.
Việc xác định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi thao túng thị trường chứng
khoán có mục đích ngăn chặn những hành vi vi phạm, khôi phục lại các quan h
trong lĩnh vực chứng khoán do hành vi vi phạm gây ra, đồng thời đảm bảo cho sự
phát triển ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán. Do đó, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều quy định thao túng là hành vi bị cấm. Cụ thể tại Úc,
thao túng thị trường ban đầu bị cấm theo Luật Chứng khoán năm 1970, quy định
chi tiết về các giao dịch giả tạo hoặc gây hiểu nhầm về hoạt động giao dịch liên
quan đến chứng khoán niêm yết hoặc trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, thao
túng thị trường và các hoạt động sai trái khác tại Úc bị nghiêm cấm theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Thị trường tài chính. Tại Điều 245 Luật Chứng khoán Các
công cụ phái sinh (SFO) của Hồng Kong đã đưa ra khái niệm “các hành vi sai
trái” bị cấm trên thị trường chứng khoán, bao gồm cả giao dịch nội bộ, giao dịch
sai, gian lận giá, tiết lộ thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm và thao túng thị
trường chứng khoán. Khái niệm “hành vi sai trái thị trường” là dựa trên các điều
khoản tương đương trong Luật Doanh nghiệp Úc. Điều 278 (khoản 1) của SFO
định nghĩa thao túng thị trường chứng khoán khi liên quan đến hai hoặc nhiều
18
lOMoARcPSD| 40551442
giao dịch nhằm tăng, giảm hoặc duy trì giá thị trường với mục đích khiến người
khác giao dịch.
2.2. Thực trạng thao túng thị trường chứng khoán gây thiệt hại cho nhà
đầu tư
Trong chỉ vài năm gần đây, những vụ thao túng thị trường ngày càng diễn ra với
số lượng và quy mô lớn hơn gây ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán. Trong giai đoạn từ năm 2020 đến tháng 4/2022, đã có tổng cộng 15
vụ việc vi phạm thao túng thị trường chứng khoán đã được quan thẩm
quyền xử lý, bao gồm: 13 vụ việc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đã
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt hành chính với tổng số tiền phạt và
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp là 10,8 tỷ đồng; 2 vụ việc đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự đã được quan điều tra khởi tố (vụ án thao túng cổ phiếu FLC,
vụ án thao túng liên quan nhóm Louis Holding (thao túng TGG BII).
Nhưng trong đó, vụ việc của ông Trịnh Văn Quyết được thực hiện với thủ đoạn
tinh vi và số tiền chiếm đoạt rất lớn. Cơ quan điều tra phát hiện việc thao túng thị
trường chứng khoán của FLC thể hiện qua 2 hành vi.
- Đầu tiên là hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Theo đó, Trịnh Văn Quyết
chỉ đạo lập và ký khống hồ sơ góp vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng FLC
Faros, nâng khống 3.102 tỷ đồng, tăng vốn từ 1,5 tỷ đồng lên 4.300 tỷ
đồng. Sau đó, quyết hợp thức hóa hồ sơ để cơ quan quản lý Nhà nước về
chứng khoán chấp nhận đăng ký chữ ký, từ đó thực hiện hành vi lừa đảo,
chiếm đoạt 3.620 tỷ đồng.
- Hành vi thứ hai là thao túng thị trường chứng khoán. Người phát ngôn Bộ
Công an thông tin, Trịnh Văn Quyết đã chỉ đạo mượn giấy tờ cá nhân của
45 người thân trong gia đình, lập khống 20 công ty nhưng không hoạt động
kinh doanh, sử dụng danh nghĩa pháp nhân để mở 500 tài khoản chứng
khoán, nhằm tiến hành thao túng thị trường chứng khoán.
19
lOMoARcPSD| 40551442
“Thủ đoạn thao túng là liên tục mua bán cùng một loại chứng khoán, mua bán
khoa học khớp lệnh nội nhóm để không dẫn đến chuyển nhượng sở hữu; đặt
nhiều lệnh mua bán để chi phối thị trường tại thời điểm mở và đóng cửa; đặt
lệnh mua bán sau đó hủy nhằm tạo cung cầu giả và lùa nhà đầu tư mua
theo.Nhóm này đã sử dụng 190 tài khoản để thực hiện hành vi thao túng, thu
lợi bất chính 723 tỷ đồng.
2.3. Khó khăn trong việc chứng minh hành vi thao túng thị trường chứng
khoán
Thứ nhất, những hành vi thao túng là do cá nhân hoặc một nhóm người tự thực
hiện việc mua bán, tạo dựng lòng tin, lôi kéo nhà đầu tư thực hiện việc mua, bán
chứng khoán. Tuy nhiên, cũng vì lợi ích mà nhà đầu tư đã tự nguyện mua những
cổ phiếu đã được chỉ dẫn, không có bất kỳ sự ép buộc nào đến từ những đối tượng
đã thao túng. Thực tế, các đối tượng phạm tội và bị hại không tiếp xúc trực tiếp,
do đó rất khó xác định được mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội để xử lý hành
chính hay xử hình sự cho phù hợp;
Thứ hai, về pháp nhân thương mại khi thực hiện hành vi phạm tội. Bởi lẽ việc xác
định trách nhiệm hình sự của cá nhân trong pháp nhân đã rất khó, cộng với hành
vi thao túng thị trường chứng khoán lại càng khó hơn do khối lượng mua bán
chứng khoán đủ để chi phối thị trường là rất lớn. Để có đủ tiềm lực thao túng, chi
phối thị trường chứng khoán thì duy chỉ pháp nhân, tổ chức mới có khả năng để
thực hiện hành vi mua, bán. Cho đến nay, chưa pháp nhân nào bị truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với tội danh này;
Thứ ba, rất khó để xác định được cổ phiếu nào bị thao túng, cổ phiếu nào không
bởi có những công ty tuy việc kinh doanh có khởi sắc nhưng chịu sức ép chung
của thị trường dẫn đến giá cổ phiếu cũng giảm;
Thứ tư, khó khăn trong việc xác định bị hại trong vụ án vì đa số các nhà đầu tư
thực hiện hành vi mua bán cổ phiếu liên tục đối với các mã chứng khoán đã vạch
sẵn. Đầu tư chứng khoán là một môi trường có rủi ro cao, nhà đầu tư sẽ chuẩn bị
20
| 1/25

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI-LUẬT

TIỂU LUẬN CUỐI KÌ CHỦ ĐỀ:
PHÁP LUẬT VỀ QUYỀN LỢI CỦA NHÀ ĐẦU
TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Môn: Luật chứng khoán
Sinh viên thực hiện: Dương Trần Quốc Huy
GVHD: THs Mai Lan Phương

TP. Hồ Chí Minh, 2024 lOMoAR cPSD| 40551442 LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài tiểu luận trên là công sức nghiên cứu của tôi. Các thông tin, số
liệu, kết quả trong bài tiểu luận có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách
nghiệm với tất cả những thông tin mình đưa ra trong bài viết.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 6 năm 2024 2 lOMoAR cPSD| 40551442 LỜI CẢM ƠN
Trước hết, chúng em xin bày tỏ tình cảm và lòng biết ơn của chúng em tới
giảng viên. Mai Lan Phương. Người đã từng bước hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện chủ đề.
Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Khoa học xã hội-
Luật của trường Đại Học Hoa Sen TP. Hồ Chí Minh đã dìu dắt, dạy dỗ chúng
em cả về kiến thức chuyên môn và tinh thần học tập để em có được những
kiến thức thực hiện chủ đề của mình. Tuy có nhiều cố gắng trong quá trình
học tập, cũng như trong quá trình làm chủ đề không thể tránh khỏi những
thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý quý báu của thầy cũng như tất cả
các bạn để kết quả của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn! 3 lOMoAR cPSD| 40551442 MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... 2
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN ................................................................................................................................. 7
1.1. Khái niệm về nhà đầu tư .................................................................................... 7
1.2. Vai trò của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán .......................................... 7
1.3. Phân loại nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán ............................................ 8
1.4. Quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán ................................... 10
1.4.1. Quyền cơ bản của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán ...................... 11
1.4.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư với tư cách là cổ đông của doanh
nghiệp niêm yết ............................................................................................................ 11
1.5. Quyền lợi của nhà đầu tư từ công ty chứng khoán .......................................... 14
1.6. Những rủi ro đối với nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán........... 15
Chương 2. Thực trạng xâm phạm quyền lợi của nhà đầu tư thông qua hành vi thao
túng thị trường chứng khoán ................................................................................................ 18
2.1. Sơ lược về thao túng thị trường chứng khoán ................................................. 18
2.2. Thực trạng thao túng thị trường chứng khoán gây thiệt hại cho nhà đầu tư .... 19
2.3. Khó khăn trong việc chứng minh hành vi thao túng thị trường chứng khoán.20
2.4. Kiến nghị ......................................................................................................... 21
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................. 23
Tài liệu tham khảo ...................................................................................................... 24 4 lOMoAR cPSD| 40551442 LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mô hình kinh tế thị trường ở Việt Nam và thế giới ngày nay, vai trò của nhà
đầu tư có vai trò quyết định đối với thị trường chứng khoán. Do đó việc có những
hiểu biết những quy định pháp luật về nhà đầu tư trên thị trường là rất quan trọng
khi tham gia đầu tư chứng khoán. Hơn nữa, lịch sử phát triển của thị trường
chứng khoán Việt Nam vẫn còn non trẻ so với các cường quốc tài chính trên thế
giới, những quy định về nhà đầu tư vẫn chưa được áp dụng một cách thực sự hiệu
quả. Vì vậy, bài viết này góp phần làm rõ những quy định và cách áp dụng những
quy định về nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu về vấn đề lý luận của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán, quyền
và nghĩa vụ hợp pháp của các nhà đầu tư. Đánh giá những nguyên tắc mà các nhà
đầu tư phải tuân thủ khi tham gia thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài tiểu luận sẽ tập trung nghiên cứu các quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư trên thị trường.
Phạm vi nghiên cứu của bài biết là nhà đầu tư trong thị trường chứng khoán Việt
Nam, bài viết còn kết hợp nghiên cứu, so sánh quyền của các nhà đầu tư ở một số quốc gia khác nhau
Về thời gian, bài viết chủ yếu nghiên cứu dựa trên thời gian ra đời của thị trường
chứng khoán tại Việt Nam và lịch sử pháp luật Việt Nam về chứng khoán
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Marx- Lenin. 5 lOMoAR cPSD| 40551442
Ngoài ra, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp so sánh để là rõ sự khác biệt
trong quyền lợi của nhà đầu tư
5. Tổng quát nội dung
Kết cấu tiểu luận gồm phần mở đầu và 2 chương và kết luận chung, cụ thể như sau: Phần mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Chương 2: Thực trang xâm phạm quyền lợi của nhà đầu tư thông qua hành
vi thao túng thị trường chứng khoán Kết luận chung
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Bài viết chủ yếu làm rõ vai trò, quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng
khoán ngày càng sôi động hiện nay, qua đó giúp các nhà đầu tư hiểu rõ những rủi
ro khi tham gia vào thị trường, giúp họ có cơ sở pháp lý để tham gia thị trường
một cách an toàn và lành mạnh hơn. 6 lOMoAR cPSD| 40551442
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NHÀ ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái niệm về nhà đầu tư
Theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2019 “Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán”.
Theo đó, đầu tư là việc mua bán chứng khoán theo phương thức giao dịch do
pháp luật quy định. Trên TTCK, nhà đầu tư mua các loại chứng khoán không
nhằm mục đích tiêu thụ hoặc sử dụng các loại chứng khoán mà họ mua về mà
NĐT thực hiện việc mua đi, bán lại các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường
nhằm mục đích kiếm lời từ việc mua bán của mình. Phạm vi thị trường chứng
khoán ở đây bao gồm cả thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, thị trường tập
trung và thị trường phi tập trung. Hiểu đơn giản nhà đầu tư là những chủ thể đầu
tư là những tổ chức, cá nhân có tiền, thực hiện việc mua bán chứng khoán trên thị
trường chứng khoán đề tìm kiếm lợi nhuận
1.2. Vai trò của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Nhà đầu tư với các hoạt động mua và bán chứng khoán trên thị trường có vai trò
vô cùng to lớn đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng, tới sự
phát triển của nền kinh tế nói chung. Thứ nhất, cung cấp vốn cho các doanh
nghiệpvà cho nền kinh tế.Điều quan trọng nhất đối với một doanh nghiệp khi
tham gia thị trường chứng khoán là với mục đích huy động vốn. Người có thể đáp
ứng được mục tiêu đó của doanh nghiệp chính là các nhà đầu tư. Đối với thị
trường sơ cấp, vốn của nhà đầu tư sẽ được chuyển cho nhà phát hành, khi đó nhà
phát hành sẽ có vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh mà không
phải đi vay ngân hàng với chi phí cao. Ngoài ra, nhà đầu tư còn phát tín hiệu tới
các doanh nghiệp niêm yết qua việc mua bán và định ra giá trị cổ phiếu dựa theo
các yếu tố cơ bản như tình hình tài chính của doanh nghiệp, môi trường đầu tư
chứng khoán. Trong điều kiện thị trường chứng khoán hoạt động bình thường,
công khai và minh bạch, nếu giá của một chứng khoán nào đó có sự sụt giảm 7 lOMoAR cPSD| 40551442
mạnh thì thị trường đã phản ánh đúng về tình hình kinh doanh yếu kém của doanh
nghiệp, để từ đó các doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh
hoặc tái cơ cấu doanh nghiệp cho phù hợp và ngược lại. Mặt khác, Chính phủ và
các cơ quan hữu quan phải xem xét chính sách quản lý ngành và có những động
thái điều chỉnh chính sách cho phù hợp.
góp phần duy trì và phát triển thị trường chứng khoán Sự tham gia của các nhà
đầu tư sẽ giúp thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán, một thị trường
càng có nhiều nhà đầu tư tham gia sẽ càng sôi động, làm tăng tính hấp dẫn của thị
trường với các nhà đầu tư khác. Đặc biệt, đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp,
họ sẽ là chỗ dựa vững chắc cho thị trường trước những cú sốc kinh tế như hiện
tượng rút vốn ồ ạt và tháo chạy khỏi thị trường đối với phần lớn các nhà đầu tư cá
nhân. Bên cạnh đó, nhà đầu tư chuyên nghiệp là động lực thúc đẩy sự phát triển
các sản phẩm tài chính, minh bạch và hoàn thiện các chuẩn mực quản trị công ty,
rất có ích cho sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán.
1.3. Phân loại nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
- Dựa vào hình thức chủ thể, chia thành:
Nhà đầu tư cá nhân: Là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán
chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời. Tuy nhiên, lợi
nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn. Do vậy,
các nhà đầu tư phải lựa chọn các hình thức đầu tư phù hợp với mình.
Nhà đầu tư có tổ chức: Là những định chế đầu tư do các nhà dầu tư riêng lẻ hợp
lại với nhau tạo thành (thường là các quỹ đầu tư chứng khoán). Đầu tư thông qua
các tổ chức này có ưu điểm là đa dạng hóa danh mục đầu tư và các quyết định
đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan
trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty tài chính. Bên cạnh đó, các công ty
chứng khoán, các ngân hàng thương mại cũng có thể trở thành những nhà đầu tư
chuyên nghiệp khi họ mua chứng khoán cho mình. 8 lOMoAR cPSD| 40551442
Việc phân loại nhà đầu tư thành nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân có ý
nghĩa trong việc xác định tư cách chủ thể trong mỗi giao dịch về mặt pháp lý, tác
động đến chiến lược kinh doanh, mở rộng thị trường của các tổ chức kinh doanh
chứng khoán. Ngoài ra, đối với hoạt động lập pháp, việc xây dựng quy định, điều
kiện, tiêu chuẩn đối với nhà đầu tư tổ chức và cá nhân cũng khác nhau: xu hướng
bảo vệ nhà đầu tư cá nhân được pháp luật nhiều quốc gia thể hiện, trong đó có Việt Nam.
- Dựa vào tính chất hoạt động đầu tư, chia thành:
Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp: Là những tổ chức coi việc đầu tư chứng
khoán là hoạt động kinh doanh thường xuyên của mình. Nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê
tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Căn cứ Điều 11 Luật chứng khoán 2019 quy định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp bao gồm:
- Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính,
tổ chức kinh doanh bảo hiểm, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán,
tổ chức tài chính quốc tế, quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, tổ chức
tài chính nhà nước được mua chứng khoán theo quy định của pháp luật có liên quan;
- Công ty có vốn điều lệ đã góp đạt trên 100 tỷ đồng hoặc tổ chức niêm yết,
tổ chức đăng ký giao dịch;
- Người có chứng chỉ hành nghề chứng khoán;
- Cá nhân nắm giữ danh mục chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch có
giá trị tối thiểu là 02 tỷ đồng theo xác nhận của công ty chứng khoán tại
thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 01 tỷ đồng tính
đến thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán 9 lOMoAR cPSD| 40551442
chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ
khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả.
Nhà đầu tư chứng khoán nghiệp dư: Là những nhà đầu tư thực hiện việc mua và
bán chứng khoán một cách không chuyên nghiệp. Phần lớn không nhà đầu tư
chuyên thường là các cá nhân, họ tự phân tích và đưa ra các quyết định đầu tư của mình.
- Dựa vào quốc tịch nhà đầu tư, chia thành:
Nhà đầu tư chứng khoán trong nước: Là các tổ chức, cá nhân trong nước có hoạt
động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nhà đầu tư chứng khoán nước ngoài: Là những tổ chức được thành lập theo pháp
luật nước ngoài và các cá nhân không mang quốc tịch Việt Nam thực hiện việc
mua và bán chứng khoán tại Việt Nam theo Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng khoán.
1.4. Quyền lợi của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Quyền lợi của nhà đầu tư chứng khoán là những việc mà nhà đầu tư được pháp
luật cho phép làm hoặc những việc do nhà đầu tư thực hiện mà không bị pháp luật
ngăn cấm trong quá trình tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra
quyền lợi của nhà đầu tư chứng khoán được hiểu là những quyền và các lợi ích
chính đáng mà pháp luật hoặc xã hội công nhận và cho phép được hưởng, được
đòi hỏi. Khi quyền lợi bị xâm phạm hoặc bị tước đoạt thì có quyền yêu cầu để có
hoặc giành lại. Quyền và lợi ích của nhà đầu tư phát sinh khi nhà đầu tư nộp tiền
vào tài khoản ký quỹ dùng để mua chứng khoán và tìm kiếm thông tin để quyết
định việc mua chứng khoán, quyền lợi sẽ kết thúc khi nhà đầu tư chuyển nhượng
chứng khoán cho chủ thể khác và thu về đủ số tiền có trong tài khoản ký quỹ.
Quyền lợi của nhà đầu tư sẽ được đảm bảo nếu các chủ thế trên thị trường chứng
khoán (bao gồm cả nhà đầu tư) thực hiện tốt các nghĩa vụ của mình. 10 lOMoAR cPSD| 40551442
1.4.1. Quyền cơ bản của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán
Theo Hiến pháp năm 2013 quy định rằng: "mọi người có quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm
". Tức là, nhà đầu tư
có quyền tự do kinh doanh, tham gia hoạt động trên thị trường chứng khoán.
Điều này còn được thể hiện trong Luật Chứng khoán năm 2019: "Nhà nước có
chính sách khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân trong
nước, nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán
nhằm huy động các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển
."
Pháp luật chứng khoán đưa ra những chính sách, quy định cụ thể để bảo vệ
quyền tham gia vào giao dịch trên thị trường chứng khoán của các nhà đầu tư.
Và khoản 1 Điều 5 Luật Chứng khoán năm 2019: "Tôn trọng quyền sở hữu,
quyền khác đối với tài sản trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; quyền tự do giao dịch, đầu tư, kinh doanh và cung cấp dịch vụ về chứng
khoán của tổ chức, cá nhân."
Thứ nhất, nhà đầu tư có quyền sở hữu và bảo vệ tài sản đầu tư, thực chất việc
bảo vệ quyền sở hữu và tài sản đầu tư sẽ được thực hiện theo quy định chung
của pháp luật dân sự. Quyền bảo vệ tài sản của mình không bị xâm hại, quyền
truy tìm, đòi lại tài sản của mình bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt
không có căn cứ pháp luật. "Không ai có thể bị hạn chế, bị tước đoạt trái luật
quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản
". (khoản 1 Điều 163 Bộ luật Dân sự năm 2015)
1.4.2. Quyền lợi và nghĩa vụ của nhà đầu tư với tư cách là cổ đông
của doanh nghiệp niêm yết
Quyền lợi của cổ đông là những quyền lợi khi sở hữu cổ phiếu của doanh nghiệp
niêm yế. Khi đó, nhà đầu tư đã trao quyền sử dụng vốn của mình cho doanh
nghiệp để đổi lại một số quyền lợi nhất định. Có những quyền lợi mang tính chất
đương nhiên, nhưng cũng có những quyền lợi chưa được thống nhất đối với mọi
thị trường chứng khoán. Nhìn chung, nhà đầu tư có các “quyền” và “lợi ích” cơ
bản sau: “Quyền” của nhà đầu tư bao gồm các quyền được đăng ký quyền sở hữu;
quyền được chuyển nhượng cổ phần; quyền được tiếp cận thông tin của doanh
nghiệp niêm yết; quyền được tham gia đại hội đồng cổ đông và quyền biểu quyết
những quyết định quan trọng của doanh nghiệp; quyền được mua cổ phiếu phát 11 lOMoAR cPSD| 40551442
hành thêm với giá ưu đãi; quyền khiếu nại khi có sai phạm xảy ra làm ảnh hưởng
đến quyền lợi của nhà đầu tư. “Lợi ích” của nhà đầu tư bao gồm: Được hưởng cổ
tức trong trường hợp doanh nghiệp niêm yết kinh doanh có lợi nhuận); được
hưởng chênh lệch giá cổ phiếu (trong trường hợp giá bán cao hơn giá mua); được
hưởng lợi ích từ việc mua cổ phiếu phát hành thêm với giá thấp hơn giá thị
trường. Từ các “quyền” và “lợi ích” của nhà đầu tư nêu trên, có thể chia thành các
nhóm quyền lợi cơ bản sau:
Thứ nhất, nhà đầu tư có quyền hưởng cổ tức của doanh nghiệp và nhận phần giá
trị tài sản còn lại sau khi doanh nghiệp phá sản theo quy định của pháp luật.
Nhóm quyền lợi về quản trị hay quản lý công ty:
- Nhóm quyền này bao gồm các quyền về tham dự Đại hội đồng cổ đông;
quyền tham gia biểu quyết những quyết định quan trọng của doanh nghiệp;
quyền bầu và bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm
soát… Nhóm quyền lợi về thông tin: Nhóm này bao gồm quyền được tiếp
cận đầy đủ các thông tin liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp.
- Nhóm quyền về phục hồi quyền lợi: Đây là nhóm quyền lợi mang tính khắc
phục, bao gồm quyền được khởi kiện người quản lý doanh nghiệp khi họ vi
phạm nghĩa vụ và gây thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc cho cổ đông; quyền
được yêu cầu huỷ bỏ quyết định của đại hội đồng cổ đông…
Theo đó, cổ đông sau khi mua cổ phiếu sẽ nhận được những quyền lợi cơ bản từ
doanh nghiệp niêm yết sau: Thứ nhất, quyền được đảm bảo các phương thức đăng
ký quyền sở hữu; Các công ty đại chúng cần phải thực hiện đăng ký chứng khoán
tại Tổ chức lưu ký chứng khoán ; phải cung cấp các thông tin về tổ chức phát
hành, thông tin về chứng khoán đăng ký và các thông tin về người sở hữu chứng
khoán để Tổ chức lưu ký chứng khoán ghi nhận trên hệ thống. Đây là cơ sở để Tổ
chức lưu ký chứng khoán xác minh tính hợp lệ về sở hữu chứng khoán của nhà
đầu tư (cổ đông) và chấp nhận chứng khoán đưa vào ký gửi tập trung tại Tổ chức lưu ký chứng khoán.
Thứ hai, quyền được chuyển nhượng cổ phần 12 lOMoAR cPSD| 40551442
Khi các nhà đầu tư không có nhu cầu tiếp tục sở hữu cổ phần của công ty đại
chúng hoặc muốn chuyển hướng đầu tư, nhà đầu tư sẽ có quyền được chuyển
nhượng cổ phần cho chủ thể khác theo quy định của pháp luật
Thứ ba, quyền được tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công ty một
cách kịp thời và thường xuyên.
- Do nhà đầu tư là người đồng sở hữu công ty nên cổ đông phải có quyền
tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan tới
những thay đổi cơ bản của công ty như: Sửa đổi các quy định hay điều lệ
của công ty hay các văn bản quản trị tương đương của công ty; Cho phép
phát hành thêm cổ phiếu; Các giao dịch bất thường, bao gồm việc chuyển
nhượng tất cả hay một phần lớn tài sản của công ty, dẫn đến việc bán công ty…
Thứ tư, quyền được tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; Nhà đầu tư
phải có cơ hội tham gia một cách hiệu quả và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ
đông, và phải được thông tin về quy định họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm cả
thủ tục biểu quyết. Cụ thể:
- Nhà đầu tư cần được thông tin đầy đủ và kịp thời về thời gian, địa điểm và
chương trình của các Đại hội đồng cổ đông cũng như thông tin đầy đủ và
kịp thời về các vấn đề phải được thông qua tại các đại hội này.
- Phải tạo điều kiện cho nhà đầu tư tham gia hiệu quả vào việc ra quyết định
quản trị công ty như việc đề cử và bầu chọn thành viên Hội đồng Quản trị.
Nhà đầu tư có thể đưa ra quan điểm của mình đối với chính sách thù lao
cho thành viên Hội đồng Quản trị và cán bộ quản lý chủ chốt. Thưởng cổ
phiếu hay quyền mua cổ phiếu trong kế hoạch thù lao cho thành viên Hội
đồng Quản trị và người lao động phải được sự chấp thuận của nhà đầu tư
Ngoài ra cổ đông cũng có quyền nhận được tài sản của công ty khi công ty phá
sản sau khi công ty đã thanh toán các khoản nợ khác theo quy định của pháp luật. 13 lOMoAR cPSD| 40551442
Thứ sáu, quyền được đối xử bình đẳng. Mọi cổ đông sở hữu cổ phiếu cùng loại và
cùng một đợt phát hành đều có quyền như nhau.
- Nhà đầu tư thiểu số phải được bảo vệ khỏi các hành động lạm dụng trực
tiếp hoặc gián tiếp bởi các cổ đông nắm quyền kiểm soát và họ cần có các
phương tiện khiếu nại hiệu quả.Một trong những cách cổ đông có thể thực
hiện quyền của mình là tiến hành các thủ tục pháp lý cung cấp các cơ chế
giúp họ khiếu kiện khi quyền của họ bị xâm phạm.
- Việc cung cấp các cơ chế cưỡng chế thực thi là trách nhiệm chính của các
cơ quan quản lý. Ngoài ra, cần loại bỏ những trở ngại đối với biểu quyết từ
nước ngoài; Các quy trình và thủ tục của Đại hội đồng cổ đông phải đảm
bảo sự đối xử bình đẳng với mọi nhà đầu tư. Các thủ tục của công ty không
được gây khó dễ hoặc phát sinh chi phí không cần thiết khi biểu quyết.
1.5. Quyền lợi của nhà đầu tư từ công ty chứng khoán
Để chứng khoán được giao dịch trên thị trường thứ cấp, nhà đầu tư cần mở tài
khoản tại công ty chứng khoán. Khi đó, tiền và chứng khoán của nhà đầu tư nằm
trong sự quản lý của công ty chứng khoán, mọi việc giao dịch, mua bán chứng
khoán của nhà đầu tư đều phải thông qua trung gian là công ty chứng khoán, đổi
lại nhà đầu tư phải trả cho công ty chứng khoán một khoản thù 26 lao nhất định
tuỳ thuộc vào từng nghiệp vụ cụ thể. Như vậy, đối với công ty chứng khoán, nhà
đầu tư cũng có một số quyền lợi liên quan.
- Thứ nhất, nhà đầu tư có quyền sở hữu hợp pháp các chứng khoán và tiền
trong tài khoản của mình đã uỷ thác cho công ty chứng khoán lưu giữ. Nhà
đầu tư có quyền được ghi nhận một cách đầy đủ và chính xác số lượng tiền
và chứng khoán mà nhà đầu tư thực sự sở hữu tại công ty chứng khoán.
Khi đó, nhà đầu tư có toàn quyền định đoạt tài sản của mình trong khi công
ty chứng khoán chỉ là nơi lưu giữ, giúp nhà đầu tư thực hiện các giao dịch
và hưởng một khoản hoa hồng nhất định mà không có quyền can thiệp vào
tiền và chứng khoán của nhà đầu tư. 14 lOMoAR cPSD| 40551442
- Thứ hai, nhà đầu tư chính là các chủ nhân thực sự của các chứng khoán, do
đó nhà đầu tư có quyền hưởng các lợi ích về tài sản do việc sở hữu chứng khoán mang lại.
- Thứ ba, nhà đầu tư mở tài khoản tại công ty chứng khoán thường là với
mục đích đặt lệnh giao dịch thông qua công ty chứng khoán đó, do vậy nhà
đầu tư có quyền đặt lệnh giao dịch thông qua công ty chứng khoán và có
quyền được đối xử công bằng khi đặt lệnh. Bên cạnh đó, để đảm bảo đủ
bằng chứng cho việc đặt lệnh, tránh những rắc rối xảy ra liên quan đến
xung đột lợi ích giữa công ty chứng khoán và nhà đầu tư xảy ra trong quá
trình đặt lệnh, nhà đầu tư có quyền nhận các báo cáo về giao dịch đã thực
hiện, nhận lại các bằng chứng cho việc đặt lệnh của mình.
- Thứ tư, các công ty chứng khoán thường cung cấp những nghiệp vụ môi
giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán… cho nhà đầu tư để nhận lại
một khoản thù lao nhất định. Do vậy nhà đầu tư cũng có quyền nhận được
những dịch vụ chất lượng từ công ty chứng khoán. Công ty chứng khoán
cũng có nghĩa vụ cung cấp những dịch vụ chất lượng từ các nhân viên có
chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp để đạt được quyền lợi tốt nhất cho nhà đầu tư.
- Thứ năm, khi nhà đầu tư muốn chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản sang
công ty chứng khoán khác hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư chứng khoán,
nhà đầu tư có quyền yêu cầu rút tiền và chứng khoán của mình ra khỏi tài
khoản của công ty chứng khoán hoặc chấm dứt hợp đồng với công ty
chứng khoán. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ giúp nhà đầu tư thực hiện
yêu cầu một cách nhanh chóng theo đúng quy định của pháp luật.
1.6. Những rủi ro đối với nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán
- Thứ nhất, thành viên lưu ký tự ý bản số chứng khoản trong tài khoản giao
dịch chứng khoản mà không có lệnh hoặc sự ủy quyền của nhà đầu tư. Nhà
đầu tư chứng khoán là người duy nhất được sử dụng và định đoạt số chứng 15 lOMoAR cPSD| 40551442
khoán thuộc quyền sở hữu của mình. Các công ty chứng khoán, thành viên
lưu ký chí là người thay mặt cho nhà đầu tư thực hiện quyền của nhà đầu tư
theo lệnh của họ. Tuy nhiên vì số chứng khoản này đã được lưu ký nên
thành viên lưu ký (nhân viên quản lý tài khoản) vẫn có thể thực hiện lệnh
bán chứng khoản mà nhà đầu tư không hề hay biết. Điều này có thể xẩy ra
khi mà nhân viên lưu ký nhận thấy chứng khoản đang lên giá cao, họ đặt
lệnh bán chứng khoản trong tài khoản của nhà đầu tư, sau đó khi giả xuống,
họ đặt lệnh mua lại đúng số chứng khoán mà họ đã bán, còn số tiền chênh
lệch thì nhân viên môi giới hưởng.
- Thứ hai, do sự cổ kỹ thuật hoặc do sơ suất của nhân viên công ty chứng
khoán khi đạt lệnh cho nhà đầu tư như bị nhầm lệnh mua thành lệnh bán
hoặc ngược lại, lệnh mua ít thành lệnh mua nhiều, lệnh bán ít thành lệnh
bán nhiều hoặc ngược lại. Vì dụ như một lỗi phổ biến là việc viết mua
thành bản hoặc ngược lại.
- Thứ ba, nhà đầu tư không thể tiếp cận tài khoản của mình để đặt lệnh mua,
bản chứng khoản hoặc số dư tiền, chứng khoán trong tài khoản của nhà đầu
tư phong tỏa không theo lệnh của nhà đầu tư, không có căn cứ pháp lý,
khiến cho giao địch mua bán chứng khoản của nhà đầu tư không thể thực hiện được
- Thứ tư, tiền gửi của nhà đầu tư trong tài khoản chứng khoán bị sử dụng sai
mục đích hoặc không theo lệnh của nhà đầu tư. Tiền gửi này của nhà đầu tư
do các công ty chứng khoán hoặc Ngân hàng thương mại quản lý trong tài
khoản của họ. Vì thể không loại trừ có trường hợp xảy ra khi tiền gửi của
nhà đầu tư được các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại sử dụng
để mang lại lợi nhuận cho chính họ như mua bản chứng khoán tự doanh khi
giá thấp, bán ra khi già cao để trụt lợi.
- Thứ năm, tổ chức niêm yết tự ý tăng vốn điều lệ làm giảm giá trị cổ phiếu
của nhà đầu tư là cổ đông hiện hữu. Việc tăng vốn điều lệ luôn làm giảm
giá trị của cổ phiếu. Nếu việc tăng vốn này không được sự đồng ý của đa số
cổ đông thì đây chỉnh là hình thức làm giảm giá trị tài sản của cổ đông Thứ 16 lOMoAR cPSD| 40551442
sáu, các hành vi thao túng thị trường bằng cách tạo ra cung cầu giả tạo làm
ảnh hưởng đến giá chứng khoán, gây thiệt hại cho nhà đầu tư không
chuyến. Việc này được thực hiện bằng việc một chủ thể mở nhiều tài khoản
để cùng lúc giao dịch cùng một loại cổ phiếu, tạo ra cung hay cầu áo đổi
với một loại cổ phiếu nào đó. Các nhà đầu tư không chuyên vẫn là những
chủ thể không am hiểu nhiều về thị trường chứng khoán, rất dễ bị ảnh
hưởng bởi xu hưởng này và không có sự phân tích kỹ càng, chính xác như
những nhà đầu tư không chuyên, vì thể bọ sẽ ngay lập tức cuốn theo sự
tăng giảm này mà mua hoặc bán chứng khoán. Trong khi nhu cầu này
không đúng với bản chất giá trị thực của chứng khoán, nên khi đợt tạo giả
này dừng lại, người chịu thiệt hại sẽ chính là những nhà đầu tư tham gia vào đợt mua bản này.
- Thứ bảy, tài khoản giao dịch chứng khoản do các nhà đầu tư mở tại công ty
chứng khoán là tài sản quan trọng của nhà đầu tư, trong tài khoản có tiền và
chứng khoán của nhà đầu tư . Các khoản cổ tức phát sinh từ chứng khoản
của nhà dầu tư sẽ được công ty chứng khoán chuyển vào tài khoản này cho nhà đầu tư. 17 lOMoAR cPSD| 40551442
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XÂM PHẠM QUYỀN LỢI CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ THÔNG QUA HÀNH VI THAO TÚNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
2.1. Sơ lược về thao túng thị trường chứng khoán
Thao túng thị trường chứng khoán được mô tả là việc sử dụng nhiều tài khoản
chứng khoán nhằm tạo cung cầu giả tạo, ảnh hưởng đến giá chứng khoán để đánh
lừa các nhà đầu tư. Đây là một hình thức lạm dụng thị trường, chẳng hạn như lan
truyền thông tin sai lệch, cố ý nhập lệnh mua và bán cho cùng một mã chứng
khoán ở cùng một mức giá, che giấu tỷ lệ sở hữu.
Thao túng thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu, khó khăn trong việc
phân tích và dự báo các khoản đầu tư tốt nhất; doanh nghiệp khó có thể huy động
được vốn, trì hoãn các dự án hay hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, làm
chậm hoạt động của nền kinh tế.
Việc xác định trách nhiệm pháp lý đối với hành vi thao túng thị trường chứng
khoán có mục đích ngăn chặn những hành vi vi phạm, khôi phục lại các quan hệ
trong lĩnh vực chứng khoán do hành vi vi phạm gây ra, đồng thời đảm bảo cho sự
phát triển ổn định và bền vững của thị trường chứng khoán. Do đó, hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều quy định thao túng là hành vi bị cấm. Cụ thể tại Úc,
thao túng thị trường ban đầu bị cấm theo Luật Chứng khoán năm 1970, quy định
chi tiết về các giao dịch giả tạo hoặc gây hiểu nhầm về hoạt động giao dịch liên
quan đến chứng khoán niêm yết hoặc trên thị trường chứng khoán. Hiện nay, thao
túng thị trường và các hoạt động sai trái khác tại Úc bị nghiêm cấm theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Thị trường tài chính. Tại Điều 245 Luật Chứng khoán và Các
công cụ phái sinh (SFO) của Hồng Kong đã đưa ra khái niệm “các hành vi sai
trái” bị cấm trên thị trường chứng khoán, bao gồm cả giao dịch nội bộ, giao dịch
sai, gian lận giá, tiết lộ thông tin sai lệch hoặc gây hiểu lầm và thao túng thị
trường chứng khoán. Khái niệm “hành vi sai trái thị trường” là dựa trên các điều
khoản tương đương trong Luật Doanh nghiệp Úc. Điều 278 (khoản 1) của SFO
định nghĩa thao túng thị trường chứng khoán khi liên quan đến hai hoặc nhiều 18 lOMoAR cPSD| 40551442
giao dịch nhằm tăng, giảm hoặc duy trì giá thị trường với mục đích khiến người khác giao dịch.
2.2. Thực trạng thao túng thị trường chứng khoán gây thiệt hại cho nhà đầu tư
Trong chỉ vài năm gần đây, những vụ thao túng thị trường ngày càng diễn ra với
số lượng và quy mô lớn hơn gây ảnh hưởng lớn đến các nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán. Trong giai đoạn từ năm 2020 đến tháng 4/2022, đã có tổng cộng 15
vụ việc vi phạm thao túng thị trường chứng khoán đã được cơ quan có thẩm
quyền xử lý, bao gồm: 13 vụ việc chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự đã
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xử phạt hành chính với tổng số tiền phạt và
buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp là 10,8 tỷ đồng; 2 vụ việc đến mức truy cứu trách
nhiệm hình sự đã được cơ quan điều tra khởi tố (vụ án thao túng cổ phiếu FLC,
vụ án thao túng liên quan nhóm Louis Holding (thao túng TGG và BII).
Nhưng trong đó, vụ việc của ông Trịnh Văn Quyết được thực hiện với thủ đoạn
tinh vi và số tiền chiếm đoạt rất lớn. Cơ quan điều tra phát hiện việc thao túng thị
trường chứng khoán của FLC thể hiện qua 2 hành vi.
- Đầu tiên là hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản. Theo đó, Trịnh Văn Quyết
chỉ đạo lập và ký khống hồ sơ góp vốn tại Công ty Cổ phần Xây dựng FLC
Faros, nâng khống 3.102 tỷ đồng, tăng vốn từ 1,5 tỷ đồng lên 4.300 tỷ
đồng. Sau đó, quyết hợp thức hóa hồ sơ để cơ quan quản lý Nhà nước về
chứng khoán chấp nhận đăng ký chữ ký, từ đó thực hiện hành vi lừa đảo,
chiếm đoạt 3.620 tỷ đồng.
- Hành vi thứ hai là thao túng thị trường chứng khoán. Người phát ngôn Bộ
Công an thông tin, Trịnh Văn Quyết đã chỉ đạo mượn giấy tờ cá nhân của
45 người thân trong gia đình, lập khống 20 công ty nhưng không hoạt động
kinh doanh, sử dụng danh nghĩa pháp nhân để mở 500 tài khoản chứng
khoán, nhằm tiến hành thao túng thị trường chứng khoán. 19 lOMoAR cPSD| 40551442
“Thủ đoạn thao túng là liên tục mua bán cùng một loại chứng khoán, mua bán
khoa học khớp lệnh nội nhóm để không dẫn đến chuyển nhượng sở hữu; đặt
nhiều lệnh mua bán để chi phối thị trường tại thời điểm mở và đóng cửa; đặt
lệnh mua bán sau đó hủy nhằm tạo cung cầu giả và lùa nhà đầu tư mua
theo.Nhóm này đã sử dụng 190 tài khoản để thực hiện hành vi thao túng, thu
lợi bất chính 723 tỷ đồng.
2.3. Khó khăn trong việc chứng minh hành vi thao túng thị trường chứng khoán
Thứ nhất, những hành vi thao túng là do cá nhân hoặc một nhóm người tự thực
hiện việc mua bán, tạo dựng lòng tin, lôi kéo nhà đầu tư thực hiện việc mua, bán
chứng khoán. Tuy nhiên, cũng vì lợi ích mà nhà đầu tư đã tự nguyện mua những
cổ phiếu đã được chỉ dẫn, không có bất kỳ sự ép buộc nào đến từ những đối tượng
đã thao túng. Thực tế, các đối tượng phạm tội và bị hại không tiếp xúc trực tiếp,
do đó rất khó xác định được mức độ hành vi nguy hiểm cho xã hội để xử lý hành
chính hay xử lý hình sự cho phù hợp;
Thứ hai, về pháp nhân thương mại khi thực hiện hành vi phạm tội. Bởi lẽ việc xác
định trách nhiệm hình sự của cá nhân trong pháp nhân đã rất khó, cộng với hành
vi thao túng thị trường chứng khoán lại càng khó hơn do khối lượng mua bán
chứng khoán đủ để chi phối thị trường là rất lớn. Để có đủ tiềm lực thao túng, chi
phối thị trường chứng khoán thì duy chỉ pháp nhân, tổ chức mới có khả năng để
thực hiện hành vi mua, bán. Cho đến nay, chưa có pháp nhân nào bị truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với tội danh này;
Thứ ba, rất khó để xác định được cổ phiếu nào bị thao túng, cổ phiếu nào không
bởi có những công ty tuy việc kinh doanh có khởi sắc nhưng chịu sức ép chung
của thị trường dẫn đến giá cổ phiếu cũng giảm;
Thứ tư, khó khăn trong việc xác định bị hại trong vụ án vì đa số các nhà đầu tư
thực hiện hành vi mua bán cổ phiếu liên tục đối với các mã chứng khoán đã vạch
sẵn. Đầu tư chứng khoán là một môi trường có rủi ro cao, nhà đầu tư sẽ chuẩn bị 20