Phát huy giá trị đề cương về văn hóa việt nam trong phát triển du lịch bền vững | Học viện Hành chính Quốc gia

Đã 80 năm trôi qua kể từ ngày đầu tiên Đề cương về văn hóa Việt Nam được khởi thảo, nhưng cho đến nay, Đề cương vẫn vẹn nguyên những giá trị quý báu trong sự phát triển văn hóa dân tộc Việt Nam. Du lịch ngày càng khẳng định vị thế của một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại cơ hội nâng cao đời sống cho nhân dân. Trong đó, văn hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng để du lịch có thể hình thành, phát triển. Và ngược lại, du lịch cũng có tác động lớn đến văn hóa địa phương và quá trình phát triển của văn hóa Việt Nam. Do đó, vận dụng Đề cương về văn hóa Việt Nam để phát triển du lịch không chỉ khẳng định giá trị trường tồn của Đề cương văn hóa trong việc phát triển du lịch bền vững mà còn gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Trường:

Học viện Hành chính Quốc gia 766 tài liệu

Thông tin:
7 trang 1 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Phát huy giá trị đề cương về văn hóa việt nam trong phát triển du lịch bền vững | Học viện Hành chính Quốc gia

Đã 80 năm trôi qua kể từ ngày đầu tiên Đề cương về văn hóa Việt Nam được khởi thảo, nhưng cho đến nay, Đề cương vẫn vẹn nguyên những giá trị quý báu trong sự phát triển văn hóa dân tộc Việt Nam. Du lịch ngày càng khẳng định vị thế của một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại cơ hội nâng cao đời sống cho nhân dân. Trong đó, văn hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng để du lịch có thể hình thành, phát triển. Và ngược lại, du lịch cũng có tác động lớn đến văn hóa địa phương và quá trình phát triển của văn hóa Việt Nam. Do đó, vận dụng Đề cương về văn hóa Việt Nam để phát triển du lịch không chỉ khẳng định giá trị trường tồn của Đề cương văn hóa trong việc phát triển du lịch bền vững mà còn gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

5 3 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|5073087 6
PHÁT HUY GIÁ TRỊ ĐỀ CƯƠNG VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
Ths. Lê Thị Thanh Tuyền
Khoa QLXH, Học viện Hành chính Quốc gia
Tóm tắt
Đã 80 năm trôi qua kể từ ngày đầu tiên Đề cương về văn hóa Việt Nam
được khởi thảo, nhưng cho đến nay, Đề cương vẫn vẹn nguyên những giá trị quý
báu trong sự phát triển văn hóa dân tộc Việt Nam. Du lịch ngày càng khẳng định
vị thế của một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại hội nâng cao đời sống cho
nhân dân. Trong đó, văn hóa đóng vai trò cùng quan trọng để du lịch thể
hình thành, phát triển. Và ngược lại, du lịch cũng có tác động lớn đến văn hóa địa
phương và quá trình phát triển của văn hóa Việt Nam. Do đó, vận dụng Đề cương
về văn hóa Việt Nam để phát triển du lịch không chỉ khẳng định giá trị trường tồn
của Đề cương văn hóa trong việc phát triển du lịch bền vững mà còn gìn giữ
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Nội dung
1. Giá trị và ý nghĩa của Đề cương về văn hóa Việt Nam
Trong không khí sc sôi ca cách mng, gia dòng s kin và nhng din
biến phức tạp của tình hình, Đảng ta đồng chí Tổng thư Trường Chinh đã
sớm nhận thấy vai trò, tác động của văn hóa, từ đó định hướng sự phát triển mang
tính bước ngoặt của cách mạng bằng văn hóa. Tháng 02/1943, đồng chí Trường
Chinh đã trực tiếp khởi thảo bản “Đề cương về văn hóa Việt Nam” (sau đây gọi
tắt Đề cương văn hóa), được Hội nghị Thường vTrung ương Đảng (từ ngày
25/02 đến 28/02/1943) thảo luận thông qua. Văn kiện lịch snày mang tầm
vóc một Cương lĩnh của Đảng về văn hóa. Đó văn hóa của thời kỳch mạng
giải phóng dân tộc, đặt nền tảng xây dựng nền văn hóa mới dân chủ cách mạng;
lOMoARcPSD|5073087 6
đồng thời, rọi sáng về xu thế triển vọng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa sau
này.
Đề cương văn hóa được chứng thực tác dụng từ thực tiễn và thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám (năm 1945), xây dựng chính thể cộng hòa, đường lối
phương châm vừa kháng chiến vừa kiến quốc cũng như qua các chặng đường lịch
sử xây dựng bảo vệ Tổ quốc gắn liền với sức mạnh nội sinh của văn hóa, của
lòng yêu nước, sức sáng tạo, dũng cảm, hy sinh của con người và toàn thể dân tộc
Vit Nam. Lun đim văn hóa soi đưng cho quc dân đi ca Ch tch H Chí
Minh mãi mãi còn nguyên giá trị. Con người là chủ thể sáng tạo văn hóa và sáng
tạo lịch sử. Trong bảng giá trị: Chân - Thiện - Mỹ, con người là giá trị cao nhất -
giá trị của mọi giá trị. Sự phát triển và hoàn thiện nhân cách con người là chiến
thắng lớn nhất của văn hóa. Khi xác định ba đặc tính cơ bản: Dân tộc - Khoa học
- Đại chúng để từ đó xác lập ba nguyên tắc cốt lõi xây dựng nền văn hóa mới:
Dân tộc hóa, Khoa học hóa và Đại chúng hóa thì tất cả những giá trị, định hướng
đó đều xuất phát và quy tụ vào chủ thể văn hóa, từ cá nhân tới cộng đồng dân tộc.
Đó là con người Việt Nam, nhân dân và dân tộc Việt Nam.
Tám mươi năm nhìn lại, Đề cương văn hóa sự vận dụng cụ thể hóa
sâu sắc tưởng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5/1941) về văn
hóa; đồng thời, đây cũng sự vận dụng cụ thể hóa tưởng về văn hóa của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nghị quyết Trung ương 8 trong khi giương cao ngọn cờ
giải phóng dân tộc, đã đề cập tới vấn đề dân tộc và văn hóa của mỗi dân tộc: “Các
dân tộc sống trên cõi Đông Dương sẽ tùy ý muốn, tổ chức thành liên bang cộng
hòa dân chủ hay đứng riêng thành một dân tộc quốc gia tùy ý”
1
; “Văn hóa của mỗi
dân tộc sẽ được tự do phát triển, tồn tại, tiếng mẹ đẻ của các dân tộc sẽ được tự
do phát triển, tồn tại được bảo đảm. Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được
thừa nhận và coi trọng”.
Quan điểm khoa học chính trị đó chính sự thấm nhuần tưởng của
V. I . L ê n i n v q u y n t q u y ế t d â n t c v à b ì n h đ n g g i a c á c d â n t c đ ư c t h h i n
lOMoARcPSD|5073087 6
trong đặc tính Dân tộc - Khoa học - Đại chúng của nền văn hóa mà cách mạng sẽ
xây dựng và phát triển. Các nguyên tắc Dân tộc hóa, Khoa học hóa và Đại chúng
hóa trong xây dựng nền văn hóa mới đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa dân tộc với
giai cấp, giữa Tổ quốc với nhân dân. Khẳng định vai trò nhân dân là chủ thể sáng
tạo văn hóa, cảm thụ và thụ hưởng các giá trị văn hóa do chính mình tạo ra, cả về
văn hóa vật chất cũng như văn hóa tinh thần.
Để nhân dân trong từng quốc gia - dân tộc thể sở hữu được văn hóa, phải
làm cho người dân độc lập, tự do về chính trị, tức phải giành được độc lập,
người dân là người chủ, xóa bỏ địa vị, thân phận nô lệ; đồng thời, phải được trang
bị về học vấn làm tiền đề nhận thức cho sự hiểu biết và sáng tạo văn hóa.
Đại chúng hóa phải dựa trên sở của khoa học a dân tộc hóa để
khẳng định tinh thần dân tộc, ý thức và bản lĩnh dân tộc, thể hiện trí tuệ và phẩm
giá dân tộc, tự do chứ không làm nô lệ, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Thà chết tự do hơn sống lệ”
3
. Con người sáng tạo ra văn hóa, chính văn hóa
đào luyện hoàn thiện nhân cách, phẩm giá con người. đó, con người sống,
hoạt động sáng tạo như một sự lựa chọn giá trị, con người Việt Nam từ truyền
thống đến hiện đại đã chọn ng trong chứ không chọn dòng đục. Tinh thần dân
tộc và tâm hồn dân tộc chân chính ấy chói sáng ở lòng yêu nước, ở chủ nghĩa yêu
nước, chủ nghĩa nhân văn, đó là sức sống bất diệt, là hằng số của dân tộc và văn
hóa dân tộc Việt Nam.
Đạo đức cốt lõi của văn hóa. Lòng vị tha, nhân ái, khoan dung trong phẩm
chất, đặc tính con người Việt Nam làm cho tính dân tộc khuynh hướng dân tộc
hóa của văn hóa Việt Nam tốt đẹp tích cực, xa lạ với chủ nghĩa dân tộc
hẹp hòi, cực đoan, vị kỷ. Khoan dung, bao dung, độ lượng của con người Việt
Nam vừađạo đức vừa là chính trị hợp thành văn hóa - một nền văn hóa dân
chủ như một đặc tính, một nền văn hóa bao dung (biết chấp nhận, chia sẻ, đồng
cảm, rộng lượng) như một giá trị và một thế ứng xử.
lOMoARcPSD|5073087 6
Đề cương văn hóa một thiết kế tưởng luận về văn hóa, vừa truyền
thống vừa hiện đại. Qua 80 năm, gtrị, ý nghĩa sức sống của Đcương văn
hóa càng tỏa sáng, còn mãi trong hành trình xây dựng, kiến tạo văn hóa mới, con
người mới trong thời đại mới ở Việt Nam - Thời đại Hồ Chí Minh - Độc lập dân
tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, đó là “khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc”, để dân tộc cường thịnh, trường tồn. Muốn thực hiện khát
vọng đó, phải nuôi dưỡng phát huy tinh thần cống hiến đất ớc của mọi
người dân Việt Nam”
5
, với lực đẩy “Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết”. Nuôi
dưỡng tinh thần khát vọng cống hiến để biến khát vọng thành hiện thực sinh
động, trên cơ sở khai thác, tận dụng sức mạnh nội sinh, nguồn lực nội sinh từ văn
hóa, con người Việt Nam.
2. Mối quan hệ Văn hóa - Du lịch hướng tới phát triển bền vững
Văn hóa có một vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch,
ngược lại, du lịch cũng có thể ảnh hưởng đến văn hóa. Mối quan hệ giữa văn hóa
và du lịch có thể được tóm tắt như sau:
Tri nghim đc đáo: Văn hóa địa phương tạo ra những trải nghiệm du lịch
độc đáo. Du khách có cơ hội tham gia vào các hoạt động văn hóa như tham quan
di tích lịch sử, tham gia vào các lễ hội truyền thống, thưởng thức nghệ thuật địa
phương, trải nghiệm phong cách sống địa phương. Điều này làm cho chuyến
đi trở nên thú vị và đáng nhớ.
Bảo tồn bảo vệ văn hóa: Du lịch thể đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo tồn bảo vệ di sản văn hóa. Việc quảng di tích lịch sử văn hóa
truyền thống giúp duy trì tính nguyên thủy giữ lại những giá trị văn hóa quý
báu của địa phương.
Tạo thu nhập cho cộng đồng địa phương: Du lịch cung cấp hội kinh
doanh cho cộng đồng địa phương, bao gồm việc sản xuất và tiếp thị các sản phẩm
dịch vụ văn hóa. Điều này thể giúp nâng cao thu nhập cho cộng đồng và tạo
việc làm.
lOMoARcPSD|5073087 6
Thúc đẩy giao lưu và hiểu biết văn hóa: Du lịch tạo cơ hội cho giao lưu và
trao đổi văn hóa giữa các quốc gia và dân tộc. Du khách có cơ hội tìm hiểu về văn
hóa địa phương và nắm bắt sự đa dạng văn hóa trên thế giới. Điều này có thể thúc
đẩy sự hiểu biết và tôn trọng văn hóa đối với nhau.
Thúc đẩy bình đẳng và sự phát triển: Du lịch có thể tạo cơ hội cho phụ nữ,
thanh niên cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào nền kinh tế phát triển
du lịch. Điều này thể giúp cải thiện tình hình kinh tế hội của những người
trong các nhóm này.
Tạo cơ hội cho giáo dục: Du lịch cung cấp cơ hội học hỏi về văn hóa, lịch
sử địa lý. Du khách thể học về văn hóa địa phương thông qua việc tham
quan, tham gia và tương tác với cộng đồng địa phương.
Tuy nhiên, cn lưu ý rng du lch cũng có th đi mt vi nhng thách thc
về văn hóa, như hiện tượng du khách không tôn trọng văn hóa địa phương hoặc
gây ra tác động tiêu cực đến môi trường di sản văn hóa. Điều quan trọng
phát triển du lịch bền vững và đảm bảo rằng các hoạt động du lịch không gây hại
đến văn hóa và môi trường địa phương.
3. Phát huy giá trị của Đề cương văn hóa Việt Nam trong phát
triển du lịch bền vững
Đề cương về văn hoá Việt Nam chứa trong một bộ quy tắc, giá trị
kiến thức quan trọng về văn hoá lịch sử của Việt Nam. Khi áp dụng vào phát
triển du lịch bền vững, Đề cương này thể đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo tồn và phát triển văn hoá địa phương, đồng thời tạo ra cơ hội kinh doanh
và thu hút du khách. Dưới đây là một số cách mà giá trị của Đề cương về văn hoá
Vit Nam có th đưc phát huy trong phát trin du lch bn vng:
Bảo tồn bảo vdi sản văn hoá: Đơng này có thể hướng dẫn việc bảo
tồn và bảo vệ các di sản văn hoá quan trọng của Việt Nam, chẳng hạn như di tích
lOMoARcPSD|5073087 6
lịch sử, ngôi làng truyền thống, đền chùa, nghệ thuật dân gian. Điều này giúp
duy trì tính địa phương và thu hút sự quan tâm của du khách quốc tế.
Tạo trải nghiệm văn hoá cho du khách: Du lịch bền vững không chỉ là việc
bảo tồn, còn việc chia sẻ văn hoá địa phương với du khách. Sử dụng Đề
cương về văn hoá Việt Nam, các địa điểm du lịch thể tổ chức các hoạt động
như học làm bánh chưng, học nghệ thuật dân gian, hoặc tham gia vào các lễ hội
truyền thống để giúp du khách hiểu hơn về văn hoá địa phương.
Thúc đẩy cộng đồng địa phương: Việc phát triển du lịch bền vững cần phải
có sự tham gia của cộng đồng địa phương. Đề cương về văn hoá Việt Nam có thể
giúp kích thích kinh tế địa phương thông qua việc hỗ trợ người dân tạo ra sản
phẩm dịch vụ liên quan đến văn hoá, như thực phẩm truyền thống, thủ công
mỹ nghệ, và hướng dẫn du lịch.
Giáo dục tạo ý thức: Đề ơng về n hoá Việt Nam cũng thể được
sử dụng trong việc giáo dục du khách về lịch sử và văn hoá của Việt Nam. Nó có
thể giúp tạo nên một tầm nhìn đúng đắn về du lịch bền vững tạo ra những du
khách thông thái, tôn trọng và yêu quý văn hoá địa phương.
Thúc đẩy sự hợp tác bình đẳng: Đề cương về văn hoá Việt Nam thể
giúp du lịch bền vững trở nên công bằng bình đẳng, bằng cách đảm bảo rằng
cả du khách và cộng đồng địa phương cùng hưởng lợi từ hoạt động du lịch. Điều
này thể được thực hiện thông qua việc hợp tác chặt chẽ với cộng đồng địa
phương và công bố các nguyên tắc bền vững.
Trong tóm tt, Đ cương v văn hoá Vit Nam có th đóng mt vai trò quan
trọng trong phát triển du lịch bền vững bằng cách bảo tồn và thúc đẩy văn hoá địa
phương, tạo trải nghiệm độc đáo cho du khách, hỗ trợ cộng đồng địa phương, giáo
dục và tạo ý thức cho du khách, và thúc đẩy sự hợp tác và bình đẳng.
lOMoARcPSD|5073087 6
Kết luận
Đã nhiều năm trôi qua nhưng Đề cương về văn hóa Việt Nam vẫn chứng
minh được sức mạnh thực tiễn trong công cuộc xây dựng phát triển đất nước.
Văn hóa là nền tảng cho sự phát triển của du lịch, là nguồn nguyên liệu tuyệt vời
tạo ra những sản phẩm du lịch đặc trưng riêng của đất nước ta. Trước sự biến
đổi không ngừng của xã hội, trong xu thế toàn cầu hóa và chuyển đổi số, văn hóa
ngày nay chịu nhiều tác động mạnh mẽ. Do đó, bảo tồn và phát huy giá trị của Đề
cương về văn hóa Việt Nam trong phát triển du lịch bền vững là một yêu cầu cấp
thiết đòi hỏi stham gia của toàn Đảng, toàn dân ta sự nghiệp văn hóa Việt
Nam văn minh, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tài liệu tham khảo
1. Đoàn Mạnh Cương (2021). Văn hóa gắn với du lịch mối quan hệ trong
việc đào tạo nhân lực. Trang tin điện tử của Tổng cục Du lịch.
https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/35260
2. Lê Hồng Lý (2010). Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch. Hà Nội:
NXB. Đại học Quốc gia, tr.24.
3. Thủ tướng Chính phủ (2016). Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội.
4. Nguyễn Phạm Hùng (2017). Văn hóa du lịch. Hà Nội: NXB. Đại học
Quốc gia, tr.261.
5. Phan Huy Xu & Văn Thành (2016). Bàn về Văn hóa Du lịch Việt Nam.
TP.HCM: NXB. Tổng Hợp. Giải pháp phát triển du lịch di sản văn hóa. Tạp chí
Quản lý Nhà nước, Học viện hành chính quốc gia.
https://www.quanlynhanuoc.vn/2020/06/18/giai-phap-phat-trien-du-lich-di-san
van-hoa/ (truy cập ngày 5/7/2021)
| 1/7

Preview text:

lOMoARcPSD|50730876
PHÁT HUY GIÁ TRỊ ĐỀ CƯƠNG VỀ VĂN HÓA VIỆT NAM TRONG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ths. Lê Thị Thanh Tuyền
Khoa QLXH, Học viện Hành chính Quốc gia Tóm tắt
Đã 80 năm trôi qua kể từ ngày đầu tiên Đề cương về văn hóa Việt Nam
được khởi thảo, nhưng cho đến nay, Đề cương vẫn vẹn nguyên những giá trị quý
báu trong sự phát triển văn hóa dân tộc Việt Nam. Du lịch ngày càng khẳng định
vị thế của một ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại cơ hội nâng cao đời sống cho
nhân dân. Trong đó, văn hóa đóng vai trò vô cùng quan trọng để du lịch có thể
hình thành, phát triển. Và ngược lại, du lịch cũng có tác động lớn đến văn hóa địa
phương và quá trình phát triển của văn hóa Việt Nam. Do đó, vận dụng Đề cương
về văn hóa Việt Nam để phát triển du lịch không chỉ khẳng định giá trị trường tồn
của Đề cương văn hóa trong việc phát triển du lịch bền vững mà còn gìn giữ và
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam. Nội dung 1.
Giá trị và ý nghĩa của Đề cương về văn hóa Việt Nam
Trong không khí sục sôi của cách mạng, giữa dòng sự kiện và những diễn
biến phức tạp của tình hình, Đảng ta và đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh đã
sớm nhận thấy vai trò, tác động của văn hóa, từ đó định hướng sự phát triển mang
tính bước ngoặt của cách mạng bằng văn hóa. Tháng 02/1943, đồng chí Trường
Chinh đã trực tiếp khởi thảo bản “Đề cương về văn hóa Việt Nam” (sau đây gọi
tắt là Đề cương văn hóa), được Hội nghị Thường vụ Trung ương Đảng (từ ngày
25/02 đến 28/02/1943) thảo luận và thông qua. Văn kiện lịch sử này mang tầm
vóc một Cương lĩnh của Đảng về văn hóa. Đó là văn hóa của thời kỳ cách mạng
giải phóng dân tộc, đặt nền tảng xây dựng nền văn hóa mới dân chủ và cách mạng; lOMoARcPSD|50730876
đồng thời, rọi sáng về xu thế và triển vọng của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa sau này.
Đề cương văn hóa được chứng thực tác dụng từ thực tiễn và thắng lợi của
Cách mạng Tháng Tám (năm 1945), xây dựng chính thể cộng hòa, đường lối và
phương châm vừa kháng chiến vừa kiến quốc cũng như qua các chặng đường lịch
sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc gắn liền với sức mạnh nội sinh của văn hóa, của
lòng yêu nước, sức sáng tạo, dũng cảm, hy sinh của con người và toàn thể dân tộc
Việt Nam. Luận điểm văn hóa soi đường cho quốc dân đi của Chủ tịch Hồ Chí
Minh mãi mãi còn nguyên giá trị. Con người là chủ thể sáng tạo văn hóa và sáng
tạo lịch sử. Trong bảng giá trị: Chân - Thiện - Mỹ, con người là giá trị cao nhất -
giá trị của mọi giá trị. Sự phát triển và hoàn thiện nhân cách con người là chiến
thắng lớn nhất của văn hóa. Khi xác định ba đặc tính cơ bản: Dân tộc - Khoa học
- Đại chúng để từ đó xác lập ba nguyên tắc cốt lõi xây dựng nền văn hóa mới:
Dân tộc hóa, Khoa học hóa và Đại chúng hóa thì tất cả những giá trị, định hướng
đó đều xuất phát và quy tụ vào chủ thể văn hóa, từ cá nhân tới cộng đồng dân tộc.
Đó là con người Việt Nam, nhân dân và dân tộc Việt Nam.
Tám mươi năm nhìn lại, Đề cương văn hóa là sự vận dụng và cụ thể hóa
sâu sắc tư tưởng của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5/1941) về văn
hóa; đồng thời, đây cũng là sự vận dụng và cụ thể hóa tư tưởng về văn hóa của
Chủ tịch Hồ Chí Minh. Nghị quyết Trung ương 8 trong khi giương cao ngọn cờ
giải phóng dân tộc, đã đề cập tới vấn đề dân tộc và văn hóa của mỗi dân tộc: “Các
dân tộc sống trên cõi Đông Dương sẽ tùy ý muốn, tổ chức thành liên bang cộng
hòa dân chủ hay đứng riêng thành một dân tộc quốc gia tùy ý”1; “Văn hóa của mỗi
dân tộc sẽ được tự do phát triển, tồn tại, tiếng mẹ đẻ của các dân tộc sẽ được tự
do phát triển, tồn tại và được bảo đảm. Sự tự do độc lập của các dân tộc sẽ được
thừa nhận và coi trọng”.
Quan điểm khoa học và chính trị đó chính là sự thấm nhuần tư tưởng của
V.I. Lênin về quyền tự quyết dân tộc và bình đẳng giữa các dân tộc được thể hiện lOMoARcPSD|50730876
trong đặc tính Dân tộc - Khoa học - Đại chúng của nền văn hóa mà cách mạng sẽ
xây dựng và phát triển. Các nguyên tắc Dân tộc hóa, Khoa học hóa và Đại chúng
hóa trong xây dựng nền văn hóa mới đã làm sáng tỏ mối quan hệ giữa dân tộc với
giai cấp, giữa Tổ quốc với nhân dân. Khẳng định vai trò nhân dân là chủ thể sáng
tạo văn hóa, cảm thụ và thụ hưởng các giá trị văn hóa do chính mình tạo ra, cả về
văn hóa vật chất cũng như văn hóa tinh thần.
Để nhân dân trong từng quốc gia - dân tộc có thể sở hữu được văn hóa, phải
làm cho người dân có độc lập, tự do về chính trị, tức là phải giành được độc lập,
người dân là người chủ, xóa bỏ địa vị, thân phận nô lệ; đồng thời, phải được trang
bị về học vấn làm tiền đề nhận thức cho sự hiểu biết và sáng tạo văn hóa.
Đại chúng hóa phải dựa trên cơ sở của khoa học hóadân tộc hóa để
khẳng định tinh thần dân tộc, ý thức và bản lĩnh dân tộc, thể hiện trí tuệ và phẩm
giá dân tộc, tự do chứ không làm nô lệ, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Thà chết tự do hơn sống nô lệ”3. Con người sáng tạo ra văn hóa, chính văn hóa
đào luyện và hoàn thiện nhân cách, phẩm giá con người. Ở đó, con người sống,
hoạt động sáng tạo như một sự lựa chọn giá trị, con người Việt Nam từ truyền
thống đến hiện đại đã chọn dòng trong chứ không chọn dòng đục. Tinh thần dân
tộc và tâm hồn dân tộc chân chính ấy chói sáng ở lòng yêu nước, ở chủ nghĩa yêu
nước, chủ nghĩa nhân văn, đó là sức sống bất diệt, là hằng số của dân tộc và văn
hóa dân tộc Việt Nam.
Đạo đức là cốt lõi của văn hóa. Lòng vị tha, nhân ái, khoan dung trong phẩm
chất, đặc tính con người Việt Nam làm cho tính dân tộckhuynh hướng dân tộc
hóa của văn hóa Việt Nam là tốt đẹp và tích cực, nó xa lạ với chủ nghĩa dân tộc
hẹp hòi, cực đoan, vị kỷ. Khoan dung, bao dung, độ lượng của con người Việt
Nam vừa là đạo đức vừa là chính trị và hợp thành văn hóa - một nền văn hóa dân
chủ như một đặc tính, một nền văn hóa bao dung (biết chấp nhận, chia sẻ, đồng
cảm, rộng lượng) như một giá trị và một thế ứng xử. lOMoARcPSD|50730876
Đề cương văn hóa là một thiết kế tư tưởng lý luận về văn hóa, vừa truyền
thống vừa hiện đại. Qua 80 năm, giá trị, ý nghĩa và sức sống của Đề cương văn
hóa càng tỏa sáng, còn mãi trong hành trình xây dựng, kiến tạo văn hóa mới, con
người mới trong thời đại mới ở Việt Nam - Thời đại Hồ Chí Minh - Độc lập dân
tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Ngày nay, đó là “khát vọng phát triển đất nước
phồn vinh, hạnh phúc”, để dân tộc cường thịnh, trường tồn. Muốn thực hiện khát
vọng đó, phải nuôi dưỡng và phát huy “tinh thần cống hiến vì đất nước của mọi
người dân Việt Nam”5, với lực đẩy “Tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết”. Nuôi
dưỡng tinh thần và khát vọng cống hiến để biến khát vọng thành hiện thực sinh
động, trên cơ sở khai thác, tận dụng sức mạnh nội sinh, nguồn lực nội sinh từ văn
hóa, con người Việt Nam. 2.
Mối quan hệ Văn hóa - Du lịch hướng tới phát triển bền vững
Văn hóa có một vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành du lịch, và
ngược lại, du lịch cũng có thể ảnh hưởng đến văn hóa. Mối quan hệ giữa văn hóa
và du lịch có thể được tóm tắt như sau:
Trải nghiệm độc đáo: Văn hóa địa phương tạo ra những trải nghiệm du lịch
độc đáo. Du khách có cơ hội tham gia vào các hoạt động văn hóa như tham quan
di tích lịch sử, tham gia vào các lễ hội truyền thống, thưởng thức nghệ thuật địa
phương, và trải nghiệm phong cách sống địa phương. Điều này làm cho chuyến
đi trở nên thú vị và đáng nhớ.
Bảo tồn và bảo vệ văn hóa: Du lịch có thể đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo tồn và bảo vệ di sản văn hóa. Việc quảng bá di tích lịch sử và văn hóa
truyền thống giúp duy trì tính nguyên thủy và giữ lại những giá trị văn hóa quý báu của địa phương.
Tạo thu nhập cho cộng đồng địa phương: Du lịch cung cấp cơ hội kinh
doanh cho cộng đồng địa phương, bao gồm việc sản xuất và tiếp thị các sản phẩm
và dịch vụ văn hóa. Điều này có thể giúp nâng cao thu nhập cho cộng đồng và tạo việc làm. lOMoARcPSD|50730876
Thúc đẩy giao lưu và hiểu biết văn hóa: Du lịch tạo cơ hội cho giao lưu và
trao đổi văn hóa giữa các quốc gia và dân tộc. Du khách có cơ hội tìm hiểu về văn
hóa địa phương và nắm bắt sự đa dạng văn hóa trên thế giới. Điều này có thể thúc
đẩy sự hiểu biết và tôn trọng văn hóa đối với nhau.
Thúc đẩy bình đẳng và sự phát triển: Du lịch có thể tạo cơ hội cho phụ nữ,
thanh niên và cộng đồng dân tộc thiểu số tham gia vào nền kinh tế và phát triển
du lịch. Điều này có thể giúp cải thiện tình hình kinh tế và xã hội của những người trong các nhóm này.
Tạo cơ hội cho giáo dục: Du lịch cung cấp cơ hội học hỏi về văn hóa, lịch
sử và địa lý. Du khách có thể học về văn hóa địa phương thông qua việc tham
quan, tham gia và tương tác với cộng đồng địa phương.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng du lịch cũng có thể đối mặt với những thách thức
về văn hóa, như hiện tượng du khách không tôn trọng văn hóa địa phương hoặc
gây ra tác động tiêu cực đến môi trường và di sản văn hóa. Điều quan trọng là
phát triển du lịch bền vững và đảm bảo rằng các hoạt động du lịch không gây hại
đến văn hóa và môi trường địa phương. 3.
Phát huy giá trị của Đề cương văn hóa Việt Nam trong phát
triển du lịch bền vững
Đề cương về văn hoá Việt Nam chứa trong nó một bộ quy tắc, giá trị và
kiến thức quan trọng về văn hoá và lịch sử của Việt Nam. Khi áp dụng vào phát
triển du lịch bền vững, Đề cương này có thể đóng một vai trò quan trọng trong
việc bảo tồn và phát triển văn hoá địa phương, đồng thời tạo ra cơ hội kinh doanh
và thu hút du khách. Dưới đây là một số cách mà giá trị của Đề cương về văn hoá
Việt Nam có thể được phát huy trong phát triển du lịch bền vững:
Bảo tồn và bảo vệ di sản văn hoá: Đề cương này có thể hướng dẫn việc bảo
tồn và bảo vệ các di sản văn hoá quan trọng của Việt Nam, chẳng hạn như di tích lOMoARcPSD|50730876
lịch sử, ngôi làng truyền thống, đền chùa, và nghệ thuật dân gian. Điều này giúp
duy trì tính địa phương và thu hút sự quan tâm của du khách quốc tế.
Tạo trải nghiệm văn hoá cho du khách: Du lịch bền vững không chỉ là việc
bảo tồn, mà còn là việc chia sẻ văn hoá địa phương với du khách. Sử dụng Đề
cương về văn hoá Việt Nam, các địa điểm du lịch có thể tổ chức các hoạt động
như học làm bánh chưng, học nghệ thuật dân gian, hoặc tham gia vào các lễ hội
truyền thống để giúp du khách hiểu hơn về văn hoá địa phương.
Thúc đẩy cộng đồng địa phương: Việc phát triển du lịch bền vững cần phải
có sự tham gia của cộng đồng địa phương. Đề cương về văn hoá Việt Nam có thể
giúp kích thích kinh tế địa phương thông qua việc hỗ trợ người dân tạo ra sản
phẩm và dịch vụ liên quan đến văn hoá, như thực phẩm truyền thống, thủ công
mỹ nghệ, và hướng dẫn du lịch.
Giáo dục và tạo ý thức: Đề cương về văn hoá Việt Nam cũng có thể được
sử dụng trong việc giáo dục du khách về lịch sử và văn hoá của Việt Nam. Nó có
thể giúp tạo nên một tầm nhìn đúng đắn về du lịch bền vững và tạo ra những du
khách thông thái, tôn trọng và yêu quý văn hoá địa phương.
Thúc đẩy sự hợp tác và bình đẳng: Đề cương về văn hoá Việt Nam có thể
giúp du lịch bền vững trở nên công bằng và bình đẳng, bằng cách đảm bảo rằng
cả du khách và cộng đồng địa phương cùng hưởng lợi từ hoạt động du lịch. Điều
này có thể được thực hiện thông qua việc hợp tác chặt chẽ với cộng đồng địa
phương và công bố các nguyên tắc bền vững.
Trong tóm tắt, Đề cương về văn hoá Việt Nam có thể đóng một vai trò quan
trọng trong phát triển du lịch bền vững bằng cách bảo tồn và thúc đẩy văn hoá địa
phương, tạo trải nghiệm độc đáo cho du khách, hỗ trợ cộng đồng địa phương, giáo
dục và tạo ý thức cho du khách, và thúc đẩy sự hợp tác và bình đẳng. lOMoARcPSD|50730876 Kết luận
Đã nhiều năm trôi qua nhưng Đề cương về văn hóa Việt Nam vẫn chứng
minh được sức mạnh thực tiễn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Văn hóa là nền tảng cho sự phát triển của du lịch, là nguồn nguyên liệu tuyệt vời
tạo ra những sản phẩm du lịch đặc trưng riêng có của đất nước ta. Trước sự biến
đổi không ngừng của xã hội, trong xu thế toàn cầu hóa và chuyển đổi số, văn hóa
ngày nay chịu nhiều tác động mạnh mẽ. Do đó, bảo tồn và phát huy giá trị của Đề
cương về văn hóa Việt Nam trong phát triển du lịch bền vững là một yêu cầu cấp
thiết đòi hỏi sự tham gia của toàn Đảng, toàn dân ta vì sự nghiệp văn hóa Việt
Nam văn minh, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Tài liệu tham khảo 1.
Đoàn Mạnh Cương (2021). Văn hóa gắn với du lịch – mối quan hệ trong
việc đào tạo nhân lực. Trang tin điện tử của Tổng cục Du lịch.
https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/35260 2.
Lê Hồng Lý (2010). Quản lý di sản văn hóa với phát triển du lịch. Hà Nội:
NXB. Đại học Quốc gia, tr.24. 3.
Thủ tướng Chính phủ (2016). Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Hà Nội. 4.
Nguyễn Phạm Hùng (2017). Văn hóa du lịch. Hà Nội: NXB. Đại học Quốc gia, tr.261. 5.
Phan Huy Xu & Võ Văn Thành (2016). Bàn về Văn hóa Du lịch Việt Nam.
TP.HCM: NXB. Tổng Hợp. Giải pháp phát triển du lịch di sản văn hóa. Tạp chí
Quản lý Nhà nước, Học viện hành chính quốc gia.
https://www.quanlynhanuoc.vn/2020/06/18/giai-phap-phat-trien-du-lich-di-san
van-hoa/ (truy cập ngày 5/7/2021)