



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING
−−− −−−
BÀI THẢO LUẬN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Đề tài:
VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN LỰC VIỆT NAM QUA VĂN KIỆN ĐẠI HỘI ĐẢNG
VÀ THỰC HIỆN
Nhóm thực hiện: Nhóm 5
Giảng viên hướng dẫn: Hoàng Thị Thúy
Mã lớp học phần: 2263 HCMI 0131
Hà Nội, 202 2 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
DANH SÁCH THÀNH VIÊN Nhóm: 5 Nhóm trưởng: Họ và tên Đánh giá NHÓM 5 2 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4
NỘI DUNG ................................................................................................................................. 5
I. Giới thiệu về văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII .............................................................. 5
1.1. Bối cảnh đất nước ............................................................................................................ 5
1.2. Đánh giá chung kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII về nhân lực, nguyên nhân
và bài học kinh nghiệm ........................................................................................................... 5
1.2.1. Đánh giá chung về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII ................................. 5
1.2.2. Nguyên nhân ............................................................................................................. 7
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ................................................................................................. 7
II. Vấn đề về nguồn nhân lực Việt Nam qua văn kiện ĐH Đảng lần thứ XIII.................... 9
2.1. Những nội dung cơ bản về nguồn nhân lực ..................................................................... 9
2.2. Nhiệm vụ và phương hướng phát triển nguồn nhân lực mà Đảng đề ra........................ 10
2.2.1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho các lĩnh vực then chốt ............................... 10
2.2.2. Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo .............................. 11
2.2.3. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học – công nghệ ................. 13
2.2.4. Đổi mới sáng tạo, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy giá trị văn hóa, sức
mạnh con người Việt Nam ................................................................................................ 14
III. Liên hệ thực tiễn nguồn nhân lực Việt Nam .................................................................. 16
3.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam ........................................................................... 16
3.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay ...................................................... 16
3.1.2. Ưu điểm và nhược điểm ......................................................................................... 24
3.1.3. Cơ hội và thách thức ............................................................................................... 26
3.2. Biện pháp phát triển nguồn nhân lực theo tinh thần Đại hội Đảng lần thứ XIII ........... 32
3.3. Liên hệ bản thân ............................................................................................................. 35
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 37 NHÓM 5 3 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LỜI MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Câu
nói này không chỉ nói đến tầm quan trọng của tri thức nước nhà mà còn nói đến tầm
quan trọng của nguồn nhân lực đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Hay “Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia” luôn được cha ông nhấn mạnh vì nhân tài chính là nhân tố cốt lõi của
nguồn lực con người trong mọi thời đại. Hơn nữa chúng ta sống và làm việc trong thời
đại mà khoa học thực sự đã trở thành lực lượng sản xuất vật chất trực tiếp, thời đại mà
không còn khoảng cách về không gian và thời gian thì chính tiềm lực khoa học - công
nghệ và trình độ dân trí mới là nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia
trên thế giới. Vì thế ưu tiên phát triển nhân tố con người, đặc biệt là đầu tư đào tạo nguồn
nhân lực có chuyên môn không những đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong nước mà
còn giúp đất nước ta làm chủ và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.
Nghị quyết Đại hội XII về nhân lực được thực hiện thành công đã cho thấy việc
đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực là điều tất yếu, nhận thức được tầm quan trọng vào
công tác đầu tư và thực hiện chiến lược phù hợp. Đảng và Nhà nước ta đã và đang ngày
càng coi trọng nguồn nhân lực có chất lượng cao, lấy vấn đề đào tạo và xây dựng nó làm
“quốc sách hàng đầu” trong chiến lược quốc gia.
Vậy sự phát triển của đất nước hiện nay, đặc biệt là theo sự chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước thì hơn bất cứ nguồn lực nào khác, nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân
lực chất lượng cao phải luôn chiếm một vị trí trung tâm và đóng vai trò quan trọng hàng
đầu trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và quá
trình phát triển của xã hội hiện nay, chúng em đã quyết định nghiên cứu đề tài “Vấn đề
về nguồn nhân lực của Việt Nam qua các Văn kiện Đại hội Đảng và thực tiễn” để
thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự phát triển đất nước. NHÓM 5 4 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM NỘI DUNG
I. Giới thiệu về văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII
1.1. Bối cảnh đất nước
Đại hội XIII của Đảng diễn ra trong bối cảnh đất nước đang đứng trước nhiều
thời cơ và thách thức đan xen, nhiều vấn đề chiến lược mới đặt ra cần phải giải quyết,
từ tình hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường đến các thách
thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và cả những thành tựu
ngoạn mục của tiến bộ khoa học công nghệ đang tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời
sống kinh tế - xã hội của đất nước ta cũng như toàn thế giới. Cán bộ, đảng viên, nhân
dân đang mong muốn và đặt nhiều kỳ vọng vào những quyết sách đúng đắn, mạnh mẽ
của Đảng để khơi thông mọi nguồn lực, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết
hợp với sức mạnh thời đại, tiếp tục đà phát triển đất nước nhanh và bền vững.
Đại hội được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện
thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng, đạt được nhiều thành quả rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều
dấu ấn nổi bật. Đồng thời, vẫn tồn tại những mặt còn hạn chế, những vấn đề cần khắc
phục, vượt qua cho giai đoạn 5 năm tiếp theo, hiện thực hóa khát vọng phát triển đất
nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng vào năm 2045.
Trong bối cảnh đó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng có trách
nhiệm lịch sử to lớn đối với Tổ quốc, đồng bào và dân tộc ta, không chỉ trong giai đoạn
5 năm 2021 - 2025 mà cho cả những thập niên tới, cho những thế hệ tương lai của đất nước.
1.2. Đánh giá chung kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII về nhân lực,
nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
1.2.1. Đánh giá chung về kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
Năm năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII, nắm bắt thuận lợi, thời cơ, vượt qua
khó khăn, thách thức, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu, đạt được
nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. NHÓM 5 5 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Kinh tế nước ta duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao (khoảng 5,9%).
Chất lượng tăng trưởng được cải thiện; kinh tế vĩ mô ổn định khá vững chắc; lạm phát
được kiểm soát và duy trì ở mức thấp; các cân đối lớn của nền kinh tế tiếp tục được bảo
đảm và có bước được cải thiện; kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách nhà nước được
tăng cường. Môi trường đầu tư, kinh doanh, tiềm lực, quy mô và sức cạnh tranh của nền
kinh tế tiếp tục được nâng lên.
Chính trị, xã hội ổn định, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Các lĩnh
vực an sinh xã hội, y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường,
phát triển văn hoá, xây dựng con người Việt Nam, v.v... có nhiều chuyển biến tích cực, có mặt khá nổi bật.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng,
được tiến hành toàn diện, đồng bộ, có hiệu quả trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng,
đạo đức, tổ chức và cán bộ. Công tác kiểm tra, giám sát và đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực được triển khai quyết liệt, bài bản, đi vào chiều sâu, có bước
đột phá và đạt những kết quả cụ thể, rõ rệt. Tình trạng tham nhũng, tiêu cực, suy thoái,
"tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong Đảng và hệ thống chính trị từng bước được kiềm chế, ngăn chặn.
Trước tình hình thế giới và khu vực có những diễn biến nhanh chóng, phức tạp,
chúng ta đã coi trọng củng cố, tăng cường sức mạnh quốc phòng và an ninh, chủ động
xử lý thành công các tình huống, không để bị động, bất ngờ. An ninh chính trị, kinh tế,
văn hoá, xã hội và trật tự, an toàn xã hội được giữ vững. Hoạt động đối ngoại và hội
nhập quốc tế được đẩy mạnh, không ngừng mở rộng và đi vào chiều sâu; kiên quyết,
kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích quốc gia -
dân tộc; đồng thời đóng góp tích cực, có trách nhiệm cho hòa bình, hợp tác, phát triển
của thế giới và khu vực, được cộng đồng quốc tế đồng tình ủng hộ, đánh giá cao; uy tín,
vị thế của Đảng, Nhà nước, thế và lực của đất nước không ngừng được nâng cao trên trường quốc tế.
Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 tác động mạnh đến nước ta, gây
nhiều thiệt hại về kinh tế - xã hội, nhưng với sự nỗ lực cố gắng vượt bậc, đất nước đã
đạt được những kết quả, thành tích đặc biệt hơn so với các năm trước. Kinh tế nước NHÓM 5 6 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ta vẫn đạt mức tăng trưởng 2,91%, là một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng
cao nhất thế giới. Chúng ta đã kịp thời khống chế, cơ bản kiểm soát, ngăn chặn được sự
lây lan của đại dịch Covid-19 trong cộng đồng; hạn chế tối đa những tổn thất do dịch
bệnh gây ra, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội cho nhân dân; từng bước khôi phục sản
xuất kinh doanh, nỗ lực hoàn thành ở mức cao nhất các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội của năm 2020 và cả giai đoạn 2016 - 2020. 1.2.2. Nguyên nhân
Những kết quả đạt được trong nhiệm kỳ Đại hội XII có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng, đạt được những kết quả nêu trên có nhiều nguyên nhân:
- Nguyên nhân quan trọng nhất là ý chí, quyết tâm cao, sự nỗ lực phấn đấu, đoàn
kết, chung sức, đồng lòng của cả hệ thống chính trị và toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta;
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, thống nhất cao của Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp uỷ đảng trong việc cụ thể hoá, triển khai thực hiện
toàn diện Nghị quyết Đại hội XII, giải quyết kịp thời, có hiệu quả nhiều vấn đề mới nảy
sinh trong thực tiễn, nhất là trong những lĩnh vực quan trọng, then chốt;
- Sự quản lý, điều hành nhạy bén, quyết liệt, có hiệu quả của Chính phủ và các cấp chính quyền;
- Sự đổi mới phù hợp, đúng đắn về nội dung và phương thức hoạt động của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức trong hệ thống chính trị;
- Sự nỗ lực phấn đấu của đội ngũ cán bộ, đảng viên;
- Tinh thần lao động tích cực, cần cù, sáng tạo, trách nhiệm của nhân dân; - Sự
đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm
Từ thực tiễn công cuộc đổi mới, nhất là 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XII
của Đảng, chúng ta có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu:
Một là, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, toàn
diện, đồng bộ, thường xuyên, hiệu quả cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán
bộ. Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; hoàn NHÓM 5 7 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống
suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, lãng phí. Công tác cán bộ phải thực sự là "then chốt của then chốt",
tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ.
Hai là, trong mọi công việc của Đảng và Nhà nước, phải luôn quán triệt sâu sắc
quan điểm "dân là gốc"; thật sự tin tưởng, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân
dân, kiên trì thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám
sát, dân thụ hưởng".
Ba là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện, phải có quyết tâm
cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực; có bước đi phù hợp,
phát huy mọi nguồn lực, động lực và tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa; kịp thời
tháo gỡ các điểm nghẽn, vướng mắc; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu gắn liền
với phát huy sức mạnh đồng bộ của cả hệ thống chính trị; phát huy dân chủ đi đôi với
giữ vững kỷ cương; coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận; thực hiện tốt sự phối
hợp trong lãnh đạo, quản lý, điều hành; coi trọng chất lượng và hiệu quả thực tế; tạo đột phá để phát triển.
Bốn là, tập trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, bảo đảm hài hoà
giữa kiên định và đổi mới, kế thừa và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị, văn hoá, xã hội; giữa tuân theo các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa; giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, con người, giải quyết các vấn
đề xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường; giữa phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm
quốc phòng, an ninh; giữa độc lập, tự chủ với hội nhập quốc tế; thực sự coi trọng, phát
huy hiệu quả vai trò động lực của con người, văn hoá, của giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ trong phát triển đất nước.
Năm là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, tuyệt đối không
được để bị động, bất ngờ. Kiên quyết, kiên trì bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc đi đôi với giữ vững môi trường hòa bình, ổn định an ninh,
an toàn để phát triển đất nước. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng
trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường. Xử lý đúng đắn, hiệu quả mối quan
hệ với các nước lớn và các nước láng giềng; đánh giá đúng xu thế, nắm bắt trúng NHÓM 5 8 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
thời cơ. Phát huy hiệu quả sức mạnh tổng hợp của đất nước kết hợp với sức mạnh của
thời đại. Khai thác, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
II. Vấn đề về nguồn nhân lực Việt Nam qua văn kiện ĐH Đảng lần thứ XIII
2.1. Những nội dung cơ bản về nguồn nhân lực
• Khái niệm nguồn nhân lực
Theo Liên Hợp quốc, “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá
nhân và của đất nước”. Như vậy, ở đây nguồn lực con người được coi như một nguồn
vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác: vốn tiền tệ, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên.
Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất
xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nhân lực bao gồm toàn
bộ dân cư có thể phát triển bình thường.
Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực
cho sự phát triển kinh tế – xã hội, bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có
khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội, tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham
gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. • Số lượng nhân lực
Về số lượng đó là tổng số những người trong độ tuổi lao động làm việc theo quy
định của nhà nước và thời gian lao động có thể huy động được từ họ.
• Chất lượng nhân lực
Về chất lượng, đó là sức khoẻ và trình độ chuyên môn, kiến thức và trình độ lành
nghề của người lao động. Nguồn lao động là tổng số những người trong độ tuổi lao động
quy định đang tham gia lao động hoặc đang tích cực tìm kiếm việc làm. • Cơ cấu nhân lực
Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về nguồn nhân
lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau như: cơ cấu trình độ đào
tạo, giới tính, độ tuổi v.v... NHÓM 5 9 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
2.2. Nhiệm vụ và phương hướng phát triển nguồn nhân lực mà Đảng đề ra
Về nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, từ Đại hội XI, Đảng
ta đã khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Kết quả
thực hiện đột phá này, Đại hội XII đánh giá: “Phát triển nguồn nhân lực và khoa học,
công nghệ đạt được những kết quả tích cực”. Tuy nhiên, “Phát triển nguồn nhân lực và
ứng dụng khoa học, công nghệ còn chậm. Chất lượng giáo dục, đào tạo, nhất là giáo dục
đại học và đào tạo nghề cải thiện còn chậm, thiếu lao động chất lượng cao. Hệ thống
giáo dục còn thiếu tính liên thông, chưa hợp lý và thiếu đồng bộ”; “Khoa học, công nghệ
chưa thực sự trở thành động lực để nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh,
thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội…”.
Trên cơ sở tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội XII về thực hiện đột phá
về nguồn nhân lực, các văn kiện Đại hội XIII đã đề ra nhiệm vụ cụ thể hơn rất nhiều so
với Đại hội XI, XII của Đảng. Tại Đại hội XIII, Đảng tiếp tục nhấn mạnh về phát triển
nguồn nhân lực một cách toàn diện hơn, đầy đủ hơn và chính xác hơn. Báo cáo Chính
trị Đại hội XIII bổ sung ưu tiên “Phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản
lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở chú trọng nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh
mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa
học – công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết,
tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
2.2.1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho các lĩnh vực then chốt
Trong Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, vấn đề xây dựng nguồn nhân
lực chất lượng cao được nhắc đi nhắc lại trong văn kiện, là nội dung then chốt của định
hướng phát triển đất nước. Trong phần Định hướng phát triển đất nước giai đoạn
20212030, vấn đề xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao chiếm tới 2 mục trên tổng
số 12 mục, trong đó có mục nêu rằng: “Tạo đột phá trong đổi mới căn bản, toàn NHÓM 5 10 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng
dụng nhân tài. Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng
một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để làm động lực cho tăng trưởng
theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số lĩnh vực so với khu vực và thế giới”
Về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, Đại hội XIII chủ trương: “Đẩy mạnh phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà
khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị
công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý xã hội và tổ chức
cuộc sống, chăm sóc con người”. Đồng thời định hướng: “ưu tiên nguồn nhân lực cho
công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển
biến căn bản, mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ người tài; đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát
triển khoa học - công nghệ; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc, ý chí phấn đấu vươn lên, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
2.2.2. Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo
Văn kiện Đại hội XIII của Đảng đã định hướng về lĩnh vực giáo dục trong giai
đoạn 5 năm 2021 - 2025 với nhiều điểm mới. Trong đó, một số điểm quan trọng như sau:
Thứ nhất, Văn kiện Đại hội XIII tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của
giáo dục và đào tạo, yêu cầu phải xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có
hiệu quả chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước. Bên cạnh đó xác định rõ mục tiêu
của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản
thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc và "Chú trọng hơn giáo dục đạo đức, nhân cách, NHÓM 5 11 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
năng lực sáng tạo và các giá trị cốt lõi, nhất là giáo dục tinh thần yêu nước, tự hào, tự
tôn dân tộc,... khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”
Thứ hai, điểm mới đáng lưu ý tiếp theo trong Văn kiện Đại hội XIII đó là nhấn
mạnh đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị
nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đặc biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng,
đãi ngộ, thu hút nhân tài cho phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, đổi mới và nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với chủ
trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao
động khu vực phi chính thức. Hình thành đội ngũ lao động lành nghề, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng lao động.
Thứ ba, cụ thể hóa yêu cầu hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, sắp xếp lại hệ
thống trường học, phát triển hài hòa giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền, ưu tiên các vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên
giới, hải đảo và các đối tượng chính sách. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo. Đặc biệt
chú trọng giáo dục mầm non, tiểu học, tạo tiền đề và bảo đảm điều kiện thuận lợi để mỗi
người dân đều có cơ hội thụ hưởng công bằng thành quả của nền giáo dục. Thúc đẩy xây
dựng xã hội học tập, học tập suốt đời. Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.
Thực hiện cơ chế tự chủ đối với đào tạo bậc đại học phù hợp với xu thế chung của thế
giới. Có chính sách đột phá phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục đại học.
Thứ tư, tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ phát triển giáo dục và đào tạo, như: thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc. Đưa vào chương trình
giáo dục phổ thông nội dung kỹ năng số và ngoại ngữ tối thiểu, chú trọng xây dựng nền
tảng kỹ năng nhận thức và hành vi cho học sinh phổ thông. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy và học ngoại ngữ, coi trọng dạy, học và sử dụng tiếng Anh. Đẩy mạnh phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông.
Giảm tỷ lệ mù chữ ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tạo bước
chuyển biến căn bản, mạnh mẽ, toàn diện về chất lượng giáo dục, đào tạo. Nghiên cứu
để hoàn thiện, ổn định hệ thống sách giáo khoa và chế độ thi cử ở các cấp học. NHÓM 5 12 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Thứ năm, xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục Việt
Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, “lấy chất lượng và hiệu quả
đầu ra làm thước đo. Xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình tiến tới miễn học phí đối
với học sinh phổ thông, trước hết là đối với học sinh tiểu học và trung học cơ sở”. Đồng
thời, hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển các cơ sở đào tạo ngoài công lập phù hợp
với xu thế của thế giới và điều kiện của Việt Nam trên cơ sở bảo đảm công bằng xã hội
và các giá trị cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục hoàn thiện các khâu, các
yếu tố của quá trình đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Đẩy
mạnh đổi mới đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý và quản
trị nghiệp vụ, chuyên môn trong giáo dục và đào tạo, từng bước thực hiện có hiệu quả
cơ chế tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Bên cạnh đó, đặt ra mục tiêu Việt Nam tham gia thị trường đào tạo nhân lực quốc
tế, vì vậy yêu cầu hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh và nâng cao chất lượng,
hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục và đào
tạo. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động. Cùng với đề cao vị trí, vai
trò và trách nhiệm xã hội, cần đổi mới mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt. Sắp xếp, đổi mới căn bản
hệ thống các cơ sở đào tạo sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải
pháp để cải thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
2.2.3. Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học – công nghệ
Theo Đảng cần phải tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển lực lượng sản xuất hiện
đại, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế. Cần có những chiến lược phát triển khoa học và công nghệ phù
hợp với xu thế chung của thế giới và điều kiện đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới, thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư. Chú trọng phát triển đồng bộ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ,
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị. NHÓM 5 13 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Phát triển một số ngành khoa học và công nghệ mũi nhọn, để trực tiếp góp phần
giải quyết các vấn đề cấp bách, phù hợp với điều kiện, nguồn lực của đất nước. Ưu tiên
chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào các lĩnh vực kinh tế, xã
hội, văn hoá, con người, quốc phòng, an ninh trọng yếu. Phát triển hạ tầng số và bảo
đảm an ninh mạng, tạo điều kiện cho người dân và các doanh nghiệp thuận lợi, an toàn
tiếp cận nguồn tài nguyên số, xây dựng cơ sở dữ liệu lớn. Tháo gỡ kịp thời những vướng
mắc, thực hiện tốt các chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành, nhân tài trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ. Tiếp tục phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hỗ trợ
thương mại hoá các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả hoạt
động tiêu chuẩn đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ, thông tin, thống kê khoa học và công nghệ.
Tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ. Đa dạng hoá
hợp tác quốc tế, ưu tiên hợp tác với các đối tác chiến lược. Gắn hợp tác quốc tế về khoa
học và công nghệ với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.
Có các chính sách hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao đổi học thuật quốc tế.
2.2.4. Đổi mới sáng tạo, khơi dậy khát vọng phát triển, phát huy giá trị văn
hóa, sức mạnh con người Việt Nam
Các gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới cần quan tâm chăm lo công tác giáo
dục, bồi dưỡng và bảo vệ trẻ em, thiếu niên, nhi đồng. Tăng cường giáo dục lòng yêu
nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho
các tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên. Thực hiện những giải pháp nhằm ngăn chặn
có hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã
hội. Cần bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững trong truyền thống văn hoá Việt
Nam. Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật,
bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam, đặc biệt là thế
hệ trẻ. Từng bước vươn lên khắc phục các hạn chế của con người Việt Nam; xây dựng
con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại. NHÓM 5 14 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Cần phát huy ý thức tự giác của toàn dân xây dựng và thực hiện các chế tài, quy
định, quy ước xã hội, bảo đảm công bằng về cơ hội và thụ hưởng văn hoá. Khắc phục
sự chênh lệch về trình độ phát triển và đời sống văn hoá giữa các vùng, miền, các giai
cấp tầng xã hội, đặc biệt quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc
thiểu số, các khu công nghiệp... Phát huy các nhân tố tích cực, nhân văn trong các tôn
giáo, tín ngưỡng. Phê phán và ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực, mê tín, dị đoan. Xây
dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Cần phải chú trọng
xây dựng môi trường văn hoá công sở lành mạnh, dân chủ, đoàn kết, nhân văn; đẩy lùi
bệnh quan liêu, bè phái, mất đoàn kết, chủ nghĩa cơ hội và thực dụng.
Tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả của các loại hình văn hoá, văn nghệ. Có
kế hoạch, cơ chế và giải pháp xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hoá, lịch sử truyền thống dân tộc trong xây dựng con người, phát triển kinh
tế - xã hội. Chú trọng vào nâng cao các giá trị tư tưởng, nghệ thuật, đồng thời bảo đảm
tự do, dân chủ trong sáng tạo văn học, nghệ thuật; khuyến khích những tìm tòi mới làm
phong phú thêm bản sắc văn hoá Việt Nam; hạn chế các lệch lạc, các biểu hiện chạy theo
thị hiếu tầm thường. Cần quan tâm và tạo điều kiện phát triển văn hoá, văn nghệ của các dân tộc thiểu số.
Khẩn trương triển khai phát triển có trọng tâm, trọng điểm ngành công nghiệp
văn hoá và dịch vụ văn hoá trên cơ sở xác định và phát huy sức mạnh mềm của văn hoá
Việt Nam. Gắn phát triển văn hoá với phát triển du lịch, đưa du lịch thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, đồng thời cần bảo vệ, gìn giữ tài nguyên văn hoá cho các thế hệ mai sau.
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hoá, xây dựng Việt Nam thành địa
chỉ hấp dẫn về giao lưu văn hoá quốc tế. Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hoá nhân loại
phù hợp với thực tiễn Việt Nam, đồng thời chủ động nâng cao sức đề kháng của các tầng
lớp nhân dân, đặc biệt là thanh, thiếu niên đối với các văn hoá phẩm ngoại lai độc hại;
từng bước đưa văn hoá Việt Nam đến với thế giới. NHÓM 5 15 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
III. Liên hệ thực tiễn nguồn nhân lực Việt Nam
3.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam
3.1.1. Thực trạng nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay
Đối với mỗi quốc gia, nguồn nhân lực là một tài sản vô cùng quý giá và quan
trọng, việc phát triển nguồn nhân lực gắn liền với sự tăng trưởng kinh tế. Trong bối cảnh
nền kinh tế thế giới hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0, kinh tế số phát triển, hội nhập
quốc tế, cần ưu tiên phát triển nhanh, phát triển bền vững, nguồn nhân lực là yếu tố hàng
đầu, là trí tuệ chất xám có ưu thế nổi bật, không bị cạn kiệt nếu biết bồi dưỡng, khai thác
và sử dụng hợp lý. Vì vậy, việc nâng cao về chất lượng nguồn nhân lực quyết định tới
sự thành công của sự nghiệp đổi mới và phát triển bền vững.
Với bối cảnh nền kinh tế thế giới như hiện nay, nó đã đem lại cơ hội lớn cho các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, nguồn nhân lực Việt Nam có ưu
thế với nguồn lao động trẻ dồi dào, tuy nhiên, lực lượng lao động này chưa đáp ứng được
các yêu cầu đổi mới của nền kinh tế.
⚫ Số lượng nhân lực:
Theo Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 31/7/2022, tổng dân số Việt Nam lên tới
99 triệu người - là một quốc gia đông dân thứ 3 Đông Nam Á, trong đó tỷ lệ lực lượng
lao động chiếm khoảng 68,7% tổng dân số (vào quý I/2021), lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên trong quý 1 năm nay ở Việt Nam là 51,2 triệu người (trong tổng dân số gần
99 triệu người), tăng 0,4% so với quý trước và tăng khoảng 0,2 triệu người so với cùng kỳ năm trước. NHÓM 5 16 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
So với các nước trong cùng khu vực cũng như trên toàn thế giới, Việt Nam có
nguồn lao động dồi dào, và điều này trở thành một lợi thế cũng như điều kiện thuận lợi
đối với nước ta trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Cùng với sự gia tăng dân
số của việt Nam, lực lượng lao động cũng gia tăng đáng kể, trong tổng số 23,9 triệu
người từ 15 tuổi trở lên không tham gia thị trường lao động (ngoài lực lượng lao động)
của quý I năm 2022, có 13,0 triệu người trong độ tuổi lao động, tập trung nhiều nhất ở
nhóm 15-19 tuổi (5,7 triệu người), là nhóm tuổi có thể tham gia vào lực lượng xuất khẩu
lao động, cho thấy sự đảm bảo đáp ứng được nhu cầu cung cấp lực lượng lao động trong và ngoài nước.
Thị trường lao động đã tiếp tục phục hồi nhanh chóng trong 8 tháng đầu năm
2022. Trong những tháng đầu năm tình hình kinh tế-xã hội nói chung và tình hình lao
động việc làm nói riêng có nhiều chuyển biến tích cực, số lượng người lao động bị ảnh
hưởng do COVID-19 giảm mạnh, số lượng người gia nhập thị trường lao động liên tục
tăng, số lượng lao động có việc làm cũng tăng mạnh, từ đó cải thiện thu nhập người dân.
Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 50,0 triệu người, tăng 962,6 nghìn người so
với quý trước và tăng 132,2 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Nhờ vào sự nỗ lực
giúp tăng trưởng phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ cũng như tình hình dịch bệnh
đã không còn căng thẳng như trước thì nhiều người có cơ hội tiếp cận việc làm tốt hơn,
tỷ lệ thất nghiệp giảm đáng kể: NHÓM 5 17 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Tuy nhiên, thị trường lao động Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển trong thị trường lao động quốc tế đang thay đổi cùng với sự tác động của đại dịch
Covid-19, ngày càng nhiều công việc mới, kỹ năng mới xuất hiện, yêu cầu sự linh hoạt
biến đổi, trình độ chuyên môn cao ở người lao động.
⚫ Chất lượng nguồn nhân lực:
Với nguồn lao động dồi dào như vậy nhưng chất lượng nguồn lao động Việt Nam
đang ở mức thấp trong bậc thang quốc tế, là một nước có tỷ lệ lao động qua đào tạo có
bằng cấp, chứng chỉ thấp (26,2%), trình độ chuyên môn cũng như tay nghề chưa cao,
đây là một thách thức không nhỏ của nước ta hiện nay.
Về thể lực nguồn nhân lực:
Theo báo cáo của Tổng cục dân số Kế hoạch hoá gia đình, nhìn chung trong giai
đoạn 2021-2022, tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam khoảng 73,6 tuổi, đứng
thứ 5 trong Đông Nam Á. Tuy nhiên, tình trạng sức khoẻ chung chưa được tốt, điều này
có thể ảnh hưởng tới sự phát triển chất lượng nguồn nhân lực khi không đáp ứng được yêu cầu về sức khoẻ.
Về chất lượng phát triển con người, từ năm 2019, Việt Nam thực hiện tốt các chỉ
số y tế, giáo dục, việc làm và phát triển nông thôn, nằm nhóm đầu trong 3 nhóm có nguy
cơ thấp về mất sức khỏe (11,7%) và số giường bệnh khá cao (32 giường/10.000 dân); tất
cả giáo viên tiểu học đều được đào tạo, điện khí hóa nông thôn đạt 100% dân số. Hầu
hết các chỉ số này của Việt Nam đều cao hơn mức trung bình của các quốc gia đang phát
triển, cũng như mức trung bình của nhóm Phát triển con người cao. Nguy cơ mất sức NHÓM 5 18 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
khỏe của Việt Nam ở vào diện thấp nhất so với các quốc gia trong khu vực Đông ÁThái
bình dương; số giường bệnh/người đạt tỷ lệ khá cao so với các nước Đông Nam Á…
Theo Báo cáo phát triển con người 2021-2022, chỉ số HDI của Việt Nam là 0,703 vào
năm 2021 về cơ bản không thay đổi so với năm 2019 (0,704) và Việt Nam đã tăng hai
bậc trong bảng xếp hạng toàn cầu từ 117 trên 189 quốc gia vào năm 2019 lên 115 trên
191 quốc gia vào năm 2021.
Xét một cách tổng quan, chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam đã có sự cải thiện rõ
rệt. Tất cả những yếu tố này đã góp phần nâng cao năng suất lao động của Việt Nam trong thời gian qua.
(Đơn vị: %, Nguồn: số liệu từ Tổng cục Thống kê)
Về trí lực nguồn nhân lực: Trình độ học vấn:
Hiện nay, Chính phủ cũng đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ người dân trong quá
trình học tập, nhờ đó mà từng bước giảm được tỷ lệ lao động mù chữ. Thống kê của Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng cho thấy, tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi từ 15 đến 60 trên
cả nước đạt 97,85%; 90,8% số người mới biết chữ tiếp tục học tập và không mù chữ trở
lại; 63/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; có 21/63 tỉnh,
thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3. Đối với mục tiêu phổ cập giáo
dục trung học cơ sở, có 63/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ
sở mức độ 1; 34/63 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2. Hệ
thống các cơ sở giáo dục, trường học cũng bao phủ trên khắp cả nước, góp phần tạo NHÓM 5 19 lOMoAR cPSD| 45474828
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
nền móng quan trọng cho việc tăng cường đào tạo chuyên môn, kỹ thuật cho nguồn nhân lực nước ta. Trình độ chuyên môn:
Trong 10 năm vừa qua, tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng đáng kể nhưng vẫn có tới
76,9% người lao động chưa được đào tạo về chuyên môn. Lao động đã qua đào tạo từ
trình độ sơ cấp trở lên năm 2021 ước tính là 13,1 triệu người, chiếm 26,1%, tăng 0,8
điểm phần trăm so với năm trước. Trong số hơn 13 triệu nhân lực có trình độ từ đào tạo
nghề sơ cấp trở lên, nhân lực có trình độ từ đại học trở lên có khoảng hơn 5 triệu người,
chiếm 44%. Đây là yếu tố quan trọng để nguồn nhân lực Việt Nam chuyển đổi và thích
ứng với công nghệ số. Tuy nhiên, có những thách thức đặt ra đối với các quốc gia đang
phát triển khi tiếp cận với Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đó chính là thiếu hụt nguồn
nhân lực số có tay nghề cao. Theo số liệu trong Báo cáo về mức độ sẵn sàng cho nền sản
xuất trong tương lai 2018 của Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), Việt Nam xếp hạng
thuộc nhóm cuối trong bảng thứ hạng về lao động có chuyên môn cao, thứ 81/100, xếp
hạng sau Thái Lan và Philippines trong nhóm các nước ASEAN.
Về tâm lực nguồn nhân lực:
Về phẩm chất đạo đức: Với truyền thống từ xưa đến nay, người dân Việt Nam nói
chung cũng như lực lượng lao động Việt Nam nói riêng đều có tính chăm chỉ, cần cù, nó
thể hiện qua những cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, họ luôn có tinh thần đoàn kết, tương
trợ lẫn nhau trong lao động sản xuất. Hơn nữa, người lao động hiện nay cần phải chấp
hành nghiêm các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
những quy định, nội quy của công ty, doanh nghiệp mà họ đang làm việc. Quan trọng
hơn hết, cần có phẩm chất tốt để chống lại những dấu hiệu tiêu cực tại nơi làm việc.
Về tinh thần trách nhiệm và thái độ với công việc: Với tinh thần cần cù, chăm chỉ,
người lao động Việt Nam trong nhiều năm qua đã không ngừng cố gắng trong quá trình
quản lý, lao động sản xuất... Kèm theo đó, họ luôn có tinh thần ham học hỏi, điều này là
yếu tố quan trọng trong việc phát triển chất lượng nguồn nhân lực trong bối cảnh 4.0,
nền kinh tế hội nhập nền kinh tế thế giới. Từ đó, giúp người lao động học hỏi và làm
quen được với những công nghệ sản xuất tiên tiến từ các doanh nghiệp nước ngoài. NHÓM 5 20