



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 47206521 lOMoAR cPSD| 47206521 LỜI MỞ ĐẦU
Trước ây, khi còn Liên Xô và hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa thế giới thì vấn ề i
lên chủ nghĩa xã hội dường như không có gì phải bàn, nó mặc nhiên coi như ã ược
khẳng ịnh. Nhưng từ sau khi mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và nhiều nước Đông
Âu sụp ổ, cách mạng thế giới lâm vào thoái trào thì vấn ề i lên chủ nghĩa xã hội lại ược
ặt ra và trở thành tâm iểm thu hút mọi sự bàn thảo, thậm chí tranh luận gay gắt. Các thế
lực chống cộng, cơ hội chính trị thì hí hửng, vui mừng, thừa cơ dẫn tới ể xuyên tạc,
chống phá, quy kết nguyên nhân tan rã của Liên Xô và một số nước xã hội chủ nghĩa
Đông Âu là do sai lầm của chủ nghĩa Mác - Lênin và sự lựa chọn con ường xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Từ ó họ cho rằng chúng ta ã chọn ường sai, cần phải i con ường khác.
Họ ưa ra những căn cứ chống lại chủ nghĩa xã hội và cho rằng: “Chủ nghĩa xã hội là ảo
tưởng, không thể trở thành hiện thực; chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế - xã hội
cuối cùng trong lịch sử.” Những luận iệu sai trái, gây chia rẽ, mất oàn kết dân tộc này
cần ược lên án, phê phán và bác bỏ.
Vậy chủ nghĩa xã hội có phải là không tưởng? Luận iểm trên có mục ích gì? Chúng ta
cần nhận diện, phê phán và ánh giá luận iểm trên như thế nào? Đó là lý do nhóm chúng
em i sâu vào nghiên cứu trong bài thảo luận về vấn ề: “Nhận diện và phê phán luận iểm
sai trái về chủ nghĩa xã hội cho rằng: Chủ nghĩa xã hội là ảo tưởng, không thể trở thành
hiện thực; chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử”
thông qua 2 phần chính bao gồm: A. Cơ sở lý luận B. Nội dung thảo luận
Trong bài thảo luận này, do trình ộ kiến thức chưa sâu, trình ộ kỹ năng còn nhiều hạn
chế nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, nhóm em kính mong nhận ược sự giúp
ỡ, óng góp ý kiến của giảng viên.
Nhóm 6 chúng em xin chân thành cảm ơn! 2 lOMoAR cPSD| 47206521 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 2
A. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4
1. Chủ nghĩa xã hội, giai oạn ầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa 4
1.1. Quan niệm về chủ nghĩa xã hội khoa học ...................................................... 4
1.2. Chủ nghĩa xã hội, giai oạn ầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ .. 4
nghĩa ...................................................................................................................... 4
1.3. Sự ra ời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN ................................................ 4
1.4. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội CSCN ....................................................... 4
2. Điều kiện ra ời của chủ nghĩa xã hội..................................................................... 5
2.1. Điều kiện kinh tế ............................................................................................ 5
2.2. Điều kiện chính trị - xã hội ............................................................................ 5
3. Những ặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ....................................................... 5
B. Nội dung thảo luận ................................................................................................. 8
1. Luận iểm “Chủ nghĩa xã hội là ảo tưởng, không thể trở thành hiện thực” ........... 8
1.1. Nhận diện luận iểm: ....................................................................................... 8
1.2. Phê phán luận iểm .......................................................................................... 9
2. Luận iểm “Chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong 16
lịch sử” .................................................................................................................... 16
2.1. Nhận diện luận iểm ...................................................................................... 16
2.2. Phê phán luận iểm ........................................................................................ 17
3. Đánh giá và phê phán hai luận iểm sai trái trên .................................................. 21
3.1. Đánh giá ....................................................................................................... 21
3.2. Phê phán ....................................................................................................... 22
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 25
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN ......................................................................... 27 3 lOMoAR cPSD| 47206521 A. Cơ sở lý luận
1. Chủ nghĩa xã hội, giai oạn ầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
1.1. Quan niệm về chủ nghĩa xã hội khoa học -
Theo nghĩa rộng: CNXH là chủ nghĩa Mác – Lênin, luận giải từ góc ộ triết học,
kinh tế chính trị và chính trị - xã hội về sự chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS. -
Theo nghĩa hẹp: CNXH là một trong ba bộ phận hợp thành của chủ nghĩa Mác – Lênin.
1.2. Chủ nghĩa xã hội, giai oạn ầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội ược tiếp cận từ các góc ộ sau ây: -
Là phong trào ấu tranh chống áp bức của nhân dân lao ộng chống lại áp bức, bất
công, chống các giai cấp thống trị -
Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng nhân dân lao ộng khỏi
áp bức, bóc lột, bất công -
Là một khoa học - chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân -
Là một chế ộ xã hội tốt ẹp, giai oạn ầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
1.3. Sự ra ời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN -
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học C. Mác và Ph. Ăngghen khi nghiên
cứu lịch sử phát triển của xã hội loài người, nhất là lịch sử xã hội tư bản, ã xây dựng
nên học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội. -
Chỉ ra tính tất yếu sự thay thế hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa bằng
hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, ó là quá trình lịch sử, tự nhiên. -
Sự thay thế này ược thực hiện thông qua cách mạng xã hội chủ nghĩa xuất phát
từ hai tiền ề vật chất quan trọng nhất là sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự
trưởng thành của giai cấp công nhân.
1.4. Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội CSCN -
Khi phân tích hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, C. Mác và Ph.
Ăngghen cho rằng, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp lên
cao qua hai giai oạn: giai oạn thấp và giai oạn cao; giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã
hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa cộng sản. -
Trong tác phẩm “Phê phán cương lĩnh Gôta” - 1875, C. Mác cho rằng: “Giữa xã
hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một thời kỳ cải biến cách mạng 4 lOMoAR cPSD| 47206521
từ xã hội nọ sang xã hội kia”. Khẳng ịnh quan iểm của C. Mác, V.I. lênin cho rằng: “Về
lý luận, không thể nghi ngờ gì ược rằng giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa cộng sản,
có một thời kỳ quá ộ nhất ịnh”. Về xã hội của thời kỳ quá ộ, C. Mác cho rằng ó là xã
hội vừa thoát thai từ xã hội tư bản chủ nghĩa, xã hội chưa phát triển trên cơ sở của chính
nó còn mang nhiều dấu vết của xã hội cũ ể lại
Sau này, từ thực tiễn nước Nga, V.I. Lênin cho rằng, ối với những nước chưa có chủ
nghĩa tư bản phát triển cao, “cần phải có một thời kỳ quá ộ khá lâu dài từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội”.
2. Điều kiện ra ời của chủ nghĩa xã hội.
2.1. Điều kiện kinh tế
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học ã thừa nhận vai trò to lớn của chủ nghĩa
tư bản khi khẳng ịnh: sự ra ời của chủ nghĩa tư bản là một giai oạn mới trong lịch sử
phát triển mới của nhân loại. Nhờ những bước tiến to lớn của lực lượng sản xuất, biểu
hiện tập trung nhất là sự ra ời của công nghiệp cơ khí (Cách mạng công nghiệp lần thứ
hai), chủ nghĩa tư bản ã tạo ra bước phát triển vượt bậc của lực lượng sản xuất. Trong
vòng chưa ầy một thế kỷ, chủ nghĩa tư bản ã tạo ra ược những lực lượng sản xuất nhiều
hơn và ồ sộ hơn lực lượng sản xuất mà nhân loại tạo ra ến lúc ó. Tuy nhiên, các ông
cũng chỉ ra rằng, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lực lượng sản xuất càng ược cơ khí
hóa, hiện ại hóa càng mang tính xã hội hóa cao, thì càng mâu thuẫn với quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế ộ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Quan hệ sản
xuất từ chỗ óng vai trò mở ường cho học lượng sản xuất phát triển, thì ngày càng trở
nên lỗi thời, xiềng xích của lực lượng sản xuất.
2.2. Điều kiện chính trị - xã hội
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền ại công nghiệp cơ khí là sự trưởng thành vượt
bậc cả về số lượng và chất lượng của giai cấp công nhân. Chính sự phát triển về lực
lượng sản xuất và sự trưởng thành của giai cấp công nhân là tiền ể kinh tế - xã hội dẫn
tới sự sụp ổ không tránh khỏi của thì chủ nghĩa tư bản. Sự trưởng thành vượt bậc của
giai cấp công nhân ược ánh dấu bằng sự ra ời của Đảng Cộng sản, ội tiền phong của
giai cấp công nhân, trực tiếp lãnh ạo cuộc ấu tranh chính trị của giai cấp công nhân chống giai cấp tư sản.
3. Những ặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo iều kiện ể con người phát triển toàn diện.
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi dự báo về xã hội tương lai, xã
hội cộng sản chủ nghĩa, C. Mác và Ph. Ăngghen ã khẳng ịnh: Thay thế cho xã hội tư
sản cũ với các giai cấp và những sự ối lập giai cấp của nó sẽ là một khối liên hiệp, trong 5 lOMoAR cPSD| 47206521
ó sự phát triển tự do của mỗi người là iều kiện của sự phát triển tự do của tất cả mọi
người"; khi ó "con người, cuối cùng làm chủ tổn xã hội của chính mình thì cũng do ó
làm chủ tự nhiên làm chủ cả bản thân mình, trở thành người tự do" - . Đây là sự khác
biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các hình thái kinh
tế - xã hội ra ời trước, thể hiện ở bản chất nhân văn, nhân ạo, vì sự nghiệp giải phóng
giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Đương nhiên, ể ạt ược mục tiêu tổng
quát ó C. Mác và Ph. Ăngghen cho rằng, cách mạng xã hội chủ nghĩa phải tiến hành
triệt ể, trước hết là giải phóng giai cấp, xóa bỏ tình trạng giai cấp này bóc lột, áp bức
giai cấp kia, và một khi tình trạng người áp bức, bóc lột người bị xóa bỏ thì tình trạng
dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng sẽ bị xóa bỏ”
Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại
và chế ộ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là ặc trưng về phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao nhất của
chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người trên cơ sở iều kiện kinh tế - xã hội phát triển,
mà xét ến cùng là trình ộ phát triển của lực lượng sản xuất. Chủ nghĩa xã hội là chế ộ
xã hội có nền kinh tế phát triển cao, với lực lượng sản xuất hiện ại, quan hệ sản xuất
dựa trên chế ộ công hữu về tư liệu sản xuất, ược tổ chức, quản lý có hiệu quả, năng suất
lao ộng cao và phân phối chủ yếu theo lao ộng V.I. Lênin cho rằng: “Từ chủ nghĩa tư
bản, nhân loại chỉ có thể tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, nghĩa là lên chế ộ công hữu
về các tư liệu sản xuất và chế ộ phân phối sản phẩm theo lao ộng của mỗi người”.
Chủ nghĩa xã hội là chế ộ xã hội do nhân dân làm chủ
Đây là ặc trưng thể hiện thuộc tỉnh bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con người
và do con người; nhân dân mà nòng cốt là nhân dân lao ộng là chủ thể của xã hà thực
hiện quyền làm chủ ngày càng rộng rãi và ẩy dù trong quá trình cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới. Chủ nghĩa xã hội là một chế ộ chính trị dân chủ, nhà nước xã hội chủ
nghĩa với hệ thống pháp luật và hệ thống tổ chức ngày càng hoàn thiện sẽ quản lý xã
hội ngày càng hiệu quả C. Mác và Ph. Ăngghen ã chỉ rõ: “Bước thứ nhất trong cuộc
cách mạng công nhân là giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị, là giành lấy dân
chủ”. VI Lênin từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô Viết ã coi chính
quyền Xô Viết, là một kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản, một chế ộ dân chủ ưu việt
gấp triệu lần so với chế ộ dân chủ tư sản: “Chế ộ dân chủ vô sản so với bất cứ chế ộ
dân chủ tư sản nào, cũng dân chủ hơn gấp triệu lần Chính quyền Xô Viết so với nước
cộng hòa tư sản dân chủ nhất thì cũng dân chủ hơn gấp triệu lần”
Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, ại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao ộng
Theo VI Lênin, chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản là một chính quyền do
giai cấp vô sản giành ược và duy trì bằng bạo lực ối với giai cấp tư sản. Chính quyền ó
chính là nhà nước kiểu mới thực hiện dân chủ cho tuyệt ại a số nhân dân và trấn áp
bằng vũ lực bọn bóc lột, bọn áp bức nhân dân, thực chất của sự biến ổi của chế ộ dân 6 lOMoAR cPSD| 47206521
chủ trong thời kỳ quá ộ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản'. Nhà nước vô sản,
theo V.I. Lênin phải là một công cụ, một phương tiện; ồng thời, là một biểu hiện tập
trung trình ộ dân chủ của nhân dân lao ộng, phản ánh trình ộ nhân dân tham gia vào
mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực sự tham gia vào từng bước của
cuộc sống và óng vai trò tích cực trong việc quản lý. Cũng theo V.I. Lênin, Nhà nước
Xô Viết sẽ tập hợp, lôi cuốn ông ảo nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã
hội, tổ chức ời sống xã hội vì con người và cho con người. Nhà nước chuyên chính vô
sản ồng thời với việc mở rộng rất nhiều chế ộ dân chủ - lần ầu tiên biến thành chế ộ
dân chủ cho người nghèo, chế ộ dân chủ cho nhân dân chứ không phải cho bọn nhà
giàu - chuyên chính vô sản còn thực hành một loạt biện pháp hạn chế quyền tự do ối
với bọn áp bức, bọn bóc lột, bọn tư bản
Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn ịnh và phát triển của chế ộ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể hiện ở
lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội. Trong chủ
nghĩa xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, ộng lực của phát triển
xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế văn hóa ã hun úc nên tâm hồn, khí phách, bản
lĩnh con người, biển con người thành con người chân, thiện, mỹ.
Chủ nghĩa xã hội bảo ảm bình ẳng, oàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Chủ nghĩa xã hội, với bản chất tốt ẹp do con người, vì con người luôn là bảo ảm cho
các dân tộc bình ẳng, oàn kết và hợp tác hữu nghị ồng thời có quan hệ với nhân dân tất
cả các nước trên thế giới. Tất nhiên, ể xây dựng cộng ồng bình ẳng, oàn kết và có quan
hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới, iều kiện chiến thắng
hoàn toàn chủ nghĩa tư bản, theo VI. Lênin cần thiết phải có sự liên minh và sự thống
nhất của giai cấp vô sản và toàn thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các
dân tộc trên toàn thế giới: "Không có sự cố gắng tự nguyện tiến tới sự liên minh và sự
thống nhất của giai cấp vô sản, rồi sau nữa, của toàn thể quần chúng cần. bao thuộc tất
cả các nước và các dân tộc trên toàn thế giới, thì không thể chiến thắng hoàn toàn chủ
nghĩa tư bản ược". Trong Luận cương về vấn ề dân tộc và vấn ề thuộc ịa - văn hiện về
giải quyết vấn ề dân tộc trong thời ại ế quốc chủ nghĩa và cách mạng vô sản, V.I. Lênin
chỉ rõ “Trọng tâm trong toàn bộ chính sách của Quốc tế Cộng sản về vấn ề dân tộc và
vấn ề thuộc ịa là cần phải ưa giai cấp vô sản và quần chúng lao ộng tất cả các dân tộc
và các nước lại gần nhau trong cuộc ấu tranh cách mạng chung ể lật ổ ịa chủ và tư sản.
Bởi vì, chỉ có sự gắn bó như thế mới bảo ảm cho thắng lợi ối với chủ nghĩa tư bản,
không có thắng lợi ó thì không thể tiêu diệt ược ách áp bức dân tộc và sự bất bình ẳng”. 7 lOMoAR cPSD| 47206521
B. Nội dung thảo luận
1. Luận iểm “Chủ nghĩa xã hội là ảo tưởng, không thể trở thành hiện thực”
1.1. Nhận diện luận iểm
Ngay từ khi mới ra ời cũng như suốt quá trình tồn tại, chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung,
lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng ã bị các kẻ thù chống phá quyết liệt. Đặc
biệt sau sự kiện chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu ổ vỡ, chủ nghĩa xã hội thế giới
lâm vào thoái trào, không ít học giả trong và ngoài nước ã tung hô về “cái chết” của
chủ nghĩa Mác - Lênin, “sự cáo chung” của chủ nghĩa cộng sản dựa trên học thuyết Mác.
Cùng với sự thoái trào của chủ nghĩa xã hội hiện thực trên thế giới là một số hạn chế,
yếu kém trong quá trình cải cách, ổi mới ở các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, sự phát
triển, “ iều chỉnh”, “thích nghi” của chủ nghĩa tư bản hiện ại... càng làm cho những luận
iệu chống phá, bác bỏ chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung, chủ nghĩa xã hội hiện thực nói
riêng có “mảnh ất” ể phát triển cả về nội dung và hình thức. Họ ưa ra nhiều căn cứ phủ
ịnh chủ nghĩa xã hội và cho rằng: chủ nghĩa xã hội chỉ là ảo tưởng không bao giờ thực hiện ược.
'Theo ý kiến của một số người, chủ nghĩa xã hội là không tưởng, bởi:
Thứ nhất, nó ược “dựng” nên từ “một hệ thống triết học tư biện” chứ không phải từ
hiện thực khách quan; “Lý luận của Mác về lý luận chủ nghĩa xã hội vẫn chỉ là những
tư biện triết học, không thể căn cứ vào ó xây dựng thành một cương lĩnh chính trị cải
tạo xã hội”. Họ cho rằng chủ nghĩa Mác hạn chế ngay ở cách thức cụ thể mà Mác ã sử
dụng ể luận giải về sự ra ời của chủ nghĩa xã hội ó là: “khởi ầu từ những hiện tượng có
thực, trong những hiện tượng có thực ấy, rút ra một số thuộc tính nào ó ược coi là quan
trọng nhất rồi căn cứ vào ó ầy ến tận cùng hậu quả của chúng”. Cùng với luận iểm này,
có người cho rằng, khi nghiên cứu chủ nghĩa tư bản, Mác ã “triết học hóa tư bản”, “triết
học hóa lao ộng”, “triết học hóa các mâu thuẫn”. Tựu trung, theo họ, cơ sở lý luận học
thuyết của Mác ều là sự trừu tượng hóa, triết học hóa chứ không phải từ hiện thực khách quan.
Thứ hai, sẽ không thể có một xã hội hoàn hảo như chủ nghĩa Mác - Lênin ặt ra'. Luận
iểm này cho rằng “Chủ nghĩa Mác là một giấc mơ về xã hội không tưởng. Nó ặt niềm
tin vào một xã hội hoàn hảo, không có khổ cực, au buồn, bạo lực và mâu thuẫn”. Xã
hội tương lai của Mác, theo họ là một xã hội tốt ẹp nhưng không thể thực hiện ược vì
trong thực tế cuộc sống có nhiều bất trắc, rủi ro không thể lường hết ược: “Tính chất
lãng mạn, hùng tráng, hoà hợp và hoàn hảo của cái thế giới tương lai... rất khó có thể
ược xem là một cương lĩnh khả thi cho bất cứ lực lượng chính trị nào muốn phát khởi
sự nghiệp của mình từ cuộc sống trần tục ầy bất trắc, khó lường là cái thế giới mà chúng ta ang sống”.
Thực chất, luận iểm này ã ồng nhất một số phác thảo của các nhà kinh iển về xã hội
tương lai với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản phát triển ầy ủ. 8 lOMoAR cPSD| 47206521
1.2. Phê phán luận iểm
Chủ nghĩa xã hội khoa học ra ời trên những iều kiện kinh tế - xã hội hiện thực
Những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo
nên nền ại công nghiệp. Nền ại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ã thống trị ở hầu hết các nước châu Âu, ặc biệt
là Anh và Pháp. Nước Anh ã trở thành cường quốc tư bản chủ nghĩa lớn nhất với lực
lượng công nghiệp hùng mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp ang ược hoàn thành.
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ã tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ.
Vì vậy chế ộ tư bản chủ nghĩa có hiệu quả phát triển hơn hẳn chế ộ phong kiến, quá
trình thống trị của giai cấp tư sản chỉ trong 1 thế kỷ ã tạo ra lực lượng sản xuất nhiều
hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước gộp lại.
Cùng với quá trình phát triển cả nền ại công nghiệp, sự ra ời của hai giai cấp cơ bản,
ối lập về lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai cấp tư sản với giai cấp công nhân.
Giai cấp tư sản trở thành giai cấp thống trị về chính trị trên thế giới ngày càng thể hiện bản chất bóc lột.
Nhiều cuộc khởi nghĩa, phong trào ấu tranh ã bắt ầu có tổ chức và quy mô rộng khắp,
có thể kể ến như: Phong trào Lyon (1831, 1834), Phong trào Hiến chương (1836- 1848),
Phong trào Xi-lê-di (1844). Giai cấp công nhân ã xuất hiện như một lực lượng chính trị ộc lập.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chỉ ặt ra yêu cầu ối với các nhà tư tưởng mới của
giai cấp công nhân mà còn là mảnh ất hiện thực cho sự ra ời một lý luận mới, tiến bộ -
chủ nghĩa xã hội khoa học.
Chủ nghĩa xã hội hiện thực ra ời từ thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga (năm
1917) và trở thành hệ thống thế giới, ạt ược nhiều thành tựu to lớn
CNXH hiện thực ra ời ở nước Nga sau thắng lợi của cuộc Cách mạng XHCN Tháng
Mười Nga (1917) vĩ ại. Trong iều kiện cực kỳ khó khăn và phức tạp: nền kinh tế lạc
hậu lại bị tàn phá nặng nề trong Chiến tranh thế giới thứ I; nội chiến và chiến tranh can
thiệp của 14 nước ế quốc; sự bao vây, cấm vận về kinh tế... từ năm 1918 ến ầu năm
1921, Đảng Cộng sản Nga ứng ầu là V.I.Lênin ã thực hiện Chính sách cộng sản thời
chiến, tiến hành quốc hữu hóa tài sản, tư liệu sản xuất quan trọng nhất của bọn tư bản
ộc quyền, ại ịa chủ và các thế lực chống phá cách mạng khác. Đến tháng 3 - 1921, sau
khi nội chiến kết thúc, Đại hội X Đảng Cộng sản Nga ã thông qua Chính sách kinh tế
mới (NEP). V.I.Lênin ã chỉ rõ trong những iều kiện mới, việc sử dụng những hình thức
kinh tế quá ộ là một bộ phận rất quan trọng của chính sách này. Đó là việc thực hiện
CNTB nhà nước, một trong những hình thức thích hợp ể giúp nước Nga Xô Viết nhanh
chóng khắc phục tình trạng suy sụp kinh tế sau chiến tranh, hạn chế sự phát triển tự
phát của nền sản xuất nhỏ. Theo V.I.Lênin, thông qua việc sử dụng CNTB nhà nước, 9 lOMoAR cPSD| 47206521
giai cấp vô sản có thể học tập, kế thừa và phát huy có chọn lọc tất cả những tài sản vật
chất- kỹ thuật và tinh hoa chất xám trong kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh của các
nhà tư bản cũng như tri thức khoa học - kỹ thuật và trình ộ quản lý kinh tế của các
chuyên gia tư sản. Nhà nước vô sản có thể sử dụng CNTB nhà nước như là một hệ
thống các chính sách, công cụ, biện pháp nhằm iều tiết hoạt ộng của các xí nghiệp tư
bản còn tồn tại trong thời kỳ quá ộ, nhằm hướng tới mục ích vừa sử dụng, vừa cải tạo
bằng phương pháp hòa bình ối với các thành phần kinh tế TBCN và sản xuất nhỏ. Với
ý nghĩa ó, CNTB nhà nước còn có thể coi là một trong những phương thức, phương
tiện, con ường có hiệu quả trong việc thúc ẩy xã hội hóa và làm tăng nhanh lực lượng sản xuất của CNXH.
Sau khi V.I.Lênin qua ời, vì nhiều lý do, trong ó có lý do ối phó với nguy cơ chiến
tranh thế giới thứ II, Chính sách kinh tế mới không ược thực hiện úng theo tinh thần
của V.I.Lênin. Sau năm 1945, CNXH từ một nước ã trở thành hệ thống, các nước
XHCN trên phạm vi quốc tế và ã ạt ược nhiều thành tựu vĩ ại, có ý nghĩa to lớn ối với
hòa bình, tiến bộ của nhân loại.
Có thể khái quát những thành tựu cơ bản của CNXH hiện thực:
Một là, chế ộ XHCN ã từng bước ưa nhân dân lao ộng lên làm chủ xã hội, thúc ẩy trào
lưu ấu tranh cho quyền tự do, dân chủ trên toàn thế giới. Sự ra ời của chế ộ XHCN cũng
có nghĩa là chế ộ dân chủ XHCN ược thiết lập, dân chủ gấp triệu lần dân chủ tư sản
(theo V.I.Lênin). Từ bản chất giai cấp của nó, chế ộ dân chủ XHCN, chế ộ dân chủ cho
tuyệt ại a số nhân dân lao ộng, thực hiện ngày càng ầy ủ những quyền dân chủ, ngăn
ngừa và trấn áp những hành vi xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân. Chế ộ
XHCN không chỉ ảm bảo quyền làm chủ trên thực tế cho nhân dân mà hơn thế nữa còn
thúc ẩy trào lưu ấu tranh cho dân chủ, nhân quyền ở các nước TBCN và trên toàn thế giới.
Hai là, trong hơn 70 năm xây dựng CNXH, Liên Xô và các nước XHCN khác ã ạt ược
sự phát triển mạnh mẽ về tiềm lực kinh tế, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH trên quy
mô lớn với trình ộ hiện ại, bảo ảm ngày càng tốt hơn ời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân. Nước Nga trước Cách mạng Tháng Mười so với các nước tư bản phát triển
khác bị lạc hậu từ 50 ến 100 năm. Khi bắt tay vào xây dựng CNXH, thu nhập quốc dân
tính theo ầu người chỉ bằng 1/22 của Mỹ cùng thời. Nhưng, chỉ sau một thời gian ngắn,
Liên Xô ã trở thành một trong hai siêu cường của thế giới. Năm 1985, thu nhập quốc
dân của Liên Xô bằng 66% của Mỹ, sản lượng công nghiệp bằng 85% của Mỹ.
Với công cuộc phát triển kinh tế, văn hóa, Liên Xô ã trở thành một nước có trình ộ học
vấn cao, thu ược những thành tựu áng kể trong việc chăm sóc sức khỏe, phát triển y tế
và bảo ảm phúc lợi xã hội cho nhân dân lao ộng. Trước Cách mạng Tháng Mười, 3/4
nhân dân Nga mù chữ, chỉ sau 20 năm, nạn mù chữ ã ược xóa bỏ. Vào cuối năm 1980,
Liên Xô là một trong những nước có trình ộ học vấn cao nhất thế giới (164 triệu người
có trình ộ trung học và ại học, số lượng các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực cũng ứng 10 lOMoAR cPSD| 47206521
vào hàng ầu thế giới). Liên Xô và các nước XHCN khác trước ây ã ạt ược những bước
tiến lớn trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, chinh phục vũ trụ, có tiềm lực quân sự và
công nghiệp quốc phòng hùng mạnh. Trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, khoa học
và công nghệ cũng có những thành tựu rất to lớn.
Ba là, với sự lớn mạnh toàn diện, CNXH có ảnh hưởng sâu sắc trong ời sống chính trị
thế giới, óng vai trò quyết ịnh ối với sự sụp ổ hệ thống thuộc ịa của chủ nghĩa ế quốc,
mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên ộc lập dân tộc và thời ại quá ộ lên CNXH trên phạm
vi toàn thế giới. Chế ộ XHCN ược thiết lập không chỉ mở ra một xu thế phát triển tất
yếu cho các dân tộc là con ường XHCN, mà bằng sự giúp ỡ tích cực, có hiệu quả về
nhiều mặt, các nước XHCN ã góp phần thúc ẩy mạnh mẽ phong trào giải phóng dân
tộc. Năm 1919, các nước thuộc ịa và nửa thuộc ịa chiếm 72% diện tích và 70% dân số
thế giới, tới những năm cuối của thế kỷ XX chỉ còn 0,7% diện tích và 5,3% dân số thế giới.
Bốn là, sức mạnh của CNXH hiện thực óng vai trò quyết ịnh ẩy lùi nguy cơ chiến
tranh, bảo vệ hòa bình thế giới; là sức mạnh vật chất, tinh thần, cổ vũ cho sự nghiệp cải cách, ổi mới vì CNXH.
Sự sụp ổ chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô không phải là sự sụp ổ chủ
nghĩa xã hội với tư cách là một học thuyết khoa học, cách mạng Sự sụp ổ của mô
hình xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô, không có nghĩa là sự sụp ổ của chủ nghĩa
xã hội với tư cách là một học thuyết cách mạng và khoa học duy nhất úng trong lịch sử
tư tưởng nhân loại, một học thuyết ã vạch ường cho sự giải phóng hoàn toàn, triệt ể
giai cấp công nhân, nhân dân lao ộng, các dân tộc bị áp bức và cho việc xây dựng một
xã hội phồn vinh, công bằng, văn minh thực sự - xã hội, xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa. Sự ổ vỡ này là do sai lầm của những người lãnh ạo ứng ầu của ảng cộng sản
ở các quốc gia nêu trên; thêm vào ó, là sự phản bội của một số kẻ cơ hội bên trong kết
hợp với những kẻ thù ịch từ bên ngoài.
Các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác, như chính C.Mác từng nhấn mạnh, chỉ là
“kim chỉ nam” ịnh hướng cho hành ộng.
Cách ây ã gần 170 năm, kể từ khi tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản ra ời cũng
như trong rất nhiều tác phẩm của mình, C.Mác và Ph.Ăngghen ã luôn nhấn mạnh, học
thuyết của các ông không phải là “khuôn vàng, thước ngọc”, không phải là cái gì ã
“xong xuôi hẳn”. C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin ã nhiều lần khẳng ịnh học thuyết
của các ông chưa có iều kiện, thời gian, cơ hội nghiên cứu. Phát triển lý luận Mác-
Lênin là trách nhiệm của các thế hệ kế tiếp sai, của những người mácxít chân chính,
nếu họ không muốn trở nên lạc hậu với thời ại của họ. Trên thực tế, ngay trong quá
trình hình thành và phát triển hệ thống quan iểm lý luận của mình, các nhà kinh iển của
chủ nghĩa Mác - Lênin cũng iều chỉnh một số luận iểm mà ngay sau ó không xa ã trở
nên lạc hậu với iều kiện thực tế.
Muốn cho chủ nghĩa xã hội trở thành khoa học thì phải ặt nó ứng vững trên mảnh ất
hiện thực; từ khi nó trở thành khoa học thì phải ối xử với nó như mọi khoa học, nghĩa 11 lOMoAR cPSD| 47206521
là phải nghiên cứu nó trên mọi chi tiết. Bên cạnh ó còn nhìn nhận chủ nghĩa xã hội như
một cơ thể sống, nó tất yếu phải thường xuyên biến ổi, phải ổi mới và phát triển. Một
cách nhìn ộng chú không tĩnh, mở chứ không khép kín về chủ nghĩa xã hội do Mác -
Ăngghen nêu ra là phù hợp với giai oạn hiện nay. Vậy nên, áp dụng một cách rập khuôn,
máy móc các nguyên lý ó là trái với tinh thần của Mác. Các nguyên lý ó òi hỏi phải
ược vận dụng một cách sáng tạo và iều kiện lịch sử cụ thể ở từng nơi từng lúc. Bởi vậy,
chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu với những hạn chế của nó chỉ là một mô
hình của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa, mô hình này lại phản ánh không ầy ủ, thiếu sáng
tạo những ý tưởng của học thuyết Mác - Lênin.
Trong Lời tựa viết cho bản Tuyên ngôn xuất bản năm 1872, Mác ã viết: “Chính ngay
tuyên ngôn cũng giải thích rõ ràng, bất kỳ ở âu, và bất kỳ lúc nào việc áp dụng những
nguyên lý ó cũng phải tùy theo hoàn cảnh lịch sử ương thời…”.
Còn Lênin thì viết: “Tất cả các dân tộc ều sẽ i lên chủ nghĩa xã hội, ó là iều không thể
tránh khỏi, nhưng tất cả các dân tộc ều i lên chủ nghĩa xã hội không phải hoàn toàn
giống nhau. Mỗi dân tộc sẽ ưa các ặc iểm của mình vào hình thức này hay hình thức
khác nhau của chế ộ dân chủ, vào loại này hay loại khác của chuyên chính vô sản, vào
nhịp ộ này hay nhịp ộ khác của việc cải tạo xã hội chủ nghĩa với các mặt khác nhau của
ời sống xã hội”. Điều này cho thấy, ngay trong quan iểm của các nhà kinh iển, chủ
nghĩa xã hội hiện thực phải gắn với iều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, dân tộc.
Triển vọng của chủ nghĩa xã hội hiện thực
Gần 3 thập niên sau sụp ổ chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô, hiện nay sự
phát triển của Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba và một số nước khác ang chứng minh
CNXH không sụp ổ, không mất i mà ang có những triển vọng thực sự. Triển vọng của
CNXH hiện thực ược thể hiện trên một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, CNTB không phải là tương lai của xã hội loài người
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen ã từng ánh
giá rất cao vai trò lịch sử của giai cấp tư sản và CNTB: “giai cấp tư sản ã óng vai trò
hết sức cách mạng trong lịch sử”; song các ông cũng dự báo và chứng minh những dự
báo của mình: “sự sụp ổ của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội là tất yếu như nhau”.
Thực tế ã chứng minh, CNTB có vai trò to lớn ối với lịch sử phát triển của nhân loại.
Trong mấy thập kỷ qua, quá trình “tự iều chỉnh và thích ứng” ồng thời sử dụng triệt ể
những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, tạo ra những iều kiện vật chất
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý ể giai cấp công nhân kế thừa trong xây dựng xã hội mới,
các nước TBCN ã vượt qua ược một số cuộc khủng hoảng và vẫn còn khả năng thích
ứng và phát triển. Song, với bản chất của chế ộ TBCN, chế ộ xã hội luôn tồn tại mâu
thuẫn không iều hòa ược giữa: -
Mâu thuẫn về Quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất với
lực lượng sản xuất xã hội hóa ngày càng cao: toàn bộ tư liệu sản xuất cơ bản nhất, quyết 12 lOMoAR cPSD| 47206521
ịnh nhất vẫn nằm trong tay giới chủ, ại a số công nhân vẫn phải bán sức lao ộng và cả
trí tuệ; quyền lực kinh tế vẫn tập trung trong tay một nhóm các nhà ại tư bản. Quyền
lực ó ang ược pháp luật tư sản bảo vệ và ang là yếu tố chủ ạo chi phối nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản. -
Về mặt xã hội là mâu thuẫn không thể iều hòa ược giữa giai cấp tư sản và vô sản
Bởi vậy, cách mạng XHCN tất yếu sẽ nổ ra và thay thế CNTB là tất yếu khách quan.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội - tương lai của xã hội loài người
Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp ổ không có nghĩa là sự cáo chung của
CNXH. Sau sự kiện Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu sụp ổ, các thế lực chống
CNXH ra sức rêu rao về “cái chết của chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa MácLênin”. Song,
cả trên phương diện lý luận và thực tiễn ã khẳng ịnh, sự sụp ổ của Liên Xô và Đông Âu
chỉ là sự sụp ổ của mô hình CNXH không phải là sự cáo chung của CNXH với tư cách
là mục tiêu, lý tưởng, là hình thái kinh tế - xã hội mà loài người ang vươn tới. Tương
lai của loài người vẫn là CNXH, ó là quy luật phát triển khách quan của lịch sử. Cương
lĩnh năm 1991 của Đảng ã khẳng ịnh: “Đặc iểm nổi bật trong giai oạn hiện nay của thời
ại là cuộc ấu tranh giai cấp và dân tộc gay go, phức tạp của nhân dân các nước vì hòa
bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Chủ nghĩa xã hội hiện ứng trước nhiều
khó khăn, thử thách. Lịch sử thế giới ang trải qua những bước quanh co; song loài
người cuối cùng nhất ịnh sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì ó là quy luật tiến hóa của lịch sử”.
Các nước XHCN còn lại tiến hành cải cách, mở cửa, ổi mới và ngày càng ạt ược những
thành tựu to lớn. Sự sụp ổ của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu ã có tác ộng mạnh
mẽ ến các nước XHCN còn lại, nhưng với sự kiên ịnh con ường XHCN, các nước này
không những ứng vững mà còn thực hiện ổi mới thành công. Trên cơ sở vận dụng sáng
tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào iều kiện cụ thể, Trung Quốc và Việt Nam, Cu
Ba ã từng bước ịnh hình và ịnh lượng mô hình CNXH và con ường i lên CNXH phù hợp: •
Ở Trung Quốc:
Trong cải cách, mở cửa “xây dựng chủ nghĩa xã hội mang ặc sắc Trung Quốc” kiên trì
phương châm: “cầm quyền khoa học, cầm quyền dân chủ, cầm quyền theo pháp luật;
“tất cả vì nhân dân”; “tất cả dựa vào nhân dân” và thực hiện 5 nguyên tắc (5 kiên trì): (1)
Kiên trì coi phát triển là nhiệm vụ quan trọng số một chấn hưng ất nước
của ảng cầm quyền, không ngừng nâng cao năng lực iều hành kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa; (2)
kiên trì sự thống nhất hữu cơ giữa sự lãnh ạo của Đảng, nhân dân làm chủ
dựa vào pháp luật ể quản lý ất nước, không ngừng nâng cao năng lực phát triển
nền chính trị dân chủ XHCN; 13 lOMoAR cPSD| 47206521 (3)
kiên trì ịa vị chỉ ạo của chủ nghĩa Mác trong lĩnh vực hình thái ý thức,
không ngừng nâng cao năng lực xây dựng nền văn hóa tiên tiến xã hội chủ nghĩa;
(4) kiên trì phát huy rộng rãi nhất, ầy ủ nhất mọi nhân tố tích cực, không ngừng
nâng cao năng lực iều hòa xã hội;
(5) kiên trì chính sách ngoại giao hòa bình ộc lập tự chủ, không ngừng nâng cao năng
lực ứng phó với tình hình quốc tế và xử lý các công việc quốc tế.
Đại hội XIX (2017) với chủ ề: “Quyết thắng xây dựng toàn diện xã hội khá giả, giành
thắng lợi vĩ ại chủ nghĩa xã hội ặc sắc Trung Quốc thời ại mới”, ã khẳng ịnh: Xây dựng
Trung Quốc trở thành cường quốc hiện ại hóa XHCN giàu mạnh, dân chủ, văn minh,
hài hòa, tươi ẹp vào năm 2050; “Nhân dân Trung Quốc sẽ ược hưởng sự hạnh phúc và
thịnh vượng cao hơn, và dân tộc Trung Quốc sẽ có chỗ ứng cao hơn, vững hơn trên trường quốc tế”. •
Ở Việt Nam:
Công cuộc ổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh ạo từ
Đại hội VI ã thu ược những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử. Đảng Cộng sản Việt
Nam không chỉ thành công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc mà còn có
những óng góp to lớn vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là một tính quy luật của cách mạng
Việt Nam, trong iều kiện thời ại ngày nay;
- Kết hợp chặt chẽ ngay từ ầu ổi mới kinh tế với ổi mới chính trị, lấy ổi mới
kinh tế làm trung tâm, ồng thời ổi mới từng bước về chính trị, ảm bảo giữ
vững sự ổn ịnh chính trị, tạo iều kiện và môi trường thuận lợi ể ổi mới và phát
triển kinh tế, xã hội; thực hiện gắn phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm
và xây dựng Đảng là khâu then chốt với phát triển văn hóa là nền tảng tinh
thần của xã hội, tạo ra ba trụ cột cho sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững;
- Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ịnh hướng XHCN, tăng
cường vai trò kiến tạo và quản lý của Nhà nước. Giải quyết úng ắn mối quan
hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với bảo ảm tiến bộ và công bằng xã
hội. Xây dựng phát triển kinh tế i ôi với giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái;
- Phát huy dân chủ, xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN; ổi
mới và hoàn thiện hệ thống chính trị, từng bước xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ
XHCN, bảo ảm toàn bộ quyền lực thuộc về nhân dân;
- Mở rộng và phát huy khối ại oàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của
mọi giai cấp và tầng lớp nhân dân, mọi thành phần dân tộc và tôn giáo, mọi
công dân Việt Nam ở trong nước và nước ngoài, tạo nên sự thống nhất, ồng
thuận xã hội, ộng lực cho công cuộc ổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; 14 lOMoAR cPSD| 47206521
- Mở rộng quan hệ ối ngoại, thực hiện hội nhập quốc tế; tranh thủ tối a sự
ồng tình, ủng hộ và giúp ỡ của nhân dân thế giới, khai thác mọi khả năng có
thể hợp tác nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển ất nước theo ịnh hướng
XHCN, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại;
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh ạo của Đảng Cộng sản Việt Nam -
nhân tố quan trọng hàng ầu bảo ảm thắng lợi của sự nghiệp ổi mới, hội nhập
và phát triển ất nước. •
Xu hướng i lên CNXH ở các nước Mỹ Latinh
Vào cuối thập kỷ 90 của thế kỷ XX, ở khu vực Mỹ Latinh nổi lên phong trào của những
người trên lập trường dân tộc tiến bộ. Có nhiều nước ã tuyên bố xây dựng CNXH theo
mô hình “chủ nghĩa xã hội ở thế kỷ XXI”: Venezuela, Nicaragua, Ecuador, Bolivia. Mô
hình CNXH Mỹ Latinh lựa chọn tạo thành mô hình “chủ nghĩa xã hội Mỹ Latinh thế
kỷ XXI” ã thể hiện khá rõ nhiều tính chất XHCN:
- Về tư tưởng, lấy chủ nghĩa Mác, tư tưởng tiến bộ của Ximôn Bolivia, tư
tưởng nhân ạo thiên chúa giáo làm nền tảng.
- Về chính trị, nhấn mạnh tư tưởng “dân chủ cách mạng” và chính quyền
nhân dân, xây dựng mô hình xã hội theo ó nhân dân tham gia vào công việc
của nhà nước, thực hiện công bằng xã hội.
- Về kinh tế, chủ trương thực hiện kinh tế nhiều thành phần trong ó kinh tế
nhà nước và hợp tác giữ vai trò chủ ạo, giành lại chủ quyền dân tộc ối với tài
nguyên thiên nhiên ặc biệt là dầu mỏ, nước sạch...; thực hiện công bằng, giải
quyết vấn ề bất bình ẳng và phân hóa xã hội.
- Về ối ngoại, thúc ẩy khối ại oàn kết Mỹ Latinh và quan hệ hữu nghị với
tất cả các nước, lấy hợp tác thay thế cạnh tranh, ấu tranh cho một thế giới a
cực dân chủ, chú trọng kinh nghiệm quốc tế của các nước XHCN như Cu Ba, Việt Nam, Trung Quốc.
Tuy nhiên, mô hình CNXH Mỹ Latinh còn nhiều iểm cần ược tiếp tục nghiên cứu, theo
dõi, nhưng với sự xuất hiện mô hình ó chứng tỏ sức sống và khả năng phát triển của
CNXH và lòng tin vào lý tưởng cộng sản chủ nghĩa của nhân dân lao ộng.
Đánh giá về khuynh hướng tích cực này, Tuyên bố chung Việt Nam - Venezuela (6-
2007) khẳng ịnh: “Hai bên nhất trí cho rằng những biến ổi chính trị gần ây ở Mỹ Latinh
và kết quả ấu tranh quả cảm của nhân dân các nước trong khu vực là những bước tiến
quan trọng trong quá trình khẳng ịnh ộc lập dân tộc, bảo vệ chủ quyền, thực hành một
nền dân chủ của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân và là một cơ hội ể thiết lập các
mô hình phát triển kinh tế, xã hội trên cơ sở các nguyên tắc nhân ạo và xã hội chủ nghĩa”
Ba là, các yếu tố xã hội chủ nghĩa ã xuất hiện trong lòng xã hội tư bản chủ nghĩa
Trong quá trình phát triển của mình, nhất là trong thời ại kinh tế tri thức và toàn cầu
hoá, chủ nghĩa tư bản ang tạo ra những yếu tố tự phủ ịnh nó. Đó là: 15 lOMoAR cPSD| 47206521 -
Kinh tế tri thức và toàn cầu hoá càng phát triển mạnh mẽ thì trình ộ xã hội hóa
của nền sản xuất quy mô lớn cũng tăng lên không ngừng và ngày càng mâu thuẫn sâu
sắc với thể chế xã hội chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Thực tế này ang ặt ra nhu
cầu khách quan phải thay thế quan hệ sản xuất cũ ã lỗi thời bằng một quan hệ sản xuất
với nội dung và tính chất mới tiến bộ hơn ể mở ường cho lực lượng sản xuất phát triển.
Điều ó tạo ra tiền ề vật chất cần thiết cho sự hình thành và phát triển của một xã hội
mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. -
Trình ộ xã hội hóa cao ộ của lực lượng sản xuất ặt ra yêu cầu khách quan phải
xác lập một nội dung và tính chất mới của quan hệ sản xuất. Sự phát triển của kinh tế
tri thức với tính chất xã hội hóa cao ộ tất yếu dẫn ến “sự rung chuyển không ngừng
trong tất cả những quan hệ xã hội”. Từ ó òi hỏi chủ nghĩa tư bản cũng phải có những
iều chỉnh trong quan hệ sản xuất ể tạo ra một sự “phù hợp” nhất ịnh với lực lượng sản
xuất ã phát triển mạnh mẽ.
Biểu hiện: Ở nhiều nước tư bản phát triển hiện nay, chủ nghĩa tư bản ang tìm cách iều
chỉnh về hình thức sở hữu, về cơ cấu kinh tế, quan hệ tổ chức quản lý và phân phối
trong sản xuất ể phần nào thích nghi với trình ộ xã hội hóa cao ộ của lực lượng sản xuất
và có thể tiếp tục phát triển trong iều kiện mới. Ví dụ: Bán một phần cổ phiếu cho công
nhân (mặc dù với số lượng rất ít ỏi), cải thiện và nâng cao ời sống vật chất và tinh thần cho công nhân… -
Đòi hỏi, nhu cầu con người phát triển toàn diện, hài hòa: Sự phát triển của kinh
tế tri thức tạo ra những iều kiện hiện thực ể thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao
của con người. Khi ó chất lượng cuộc sống của con người ngày càng ược cải thiện và
nâng cao. Đây chính là mục tiêu hướng ến của CNXH.
2. Luận iểm “Chủ nghĩa tư bản mới là hình thái kinh tế - xã hội cuối cùng trong lịch sử”
2.1. Nhận diện luận iểm
Luận iểm nhằm lợi dụng xuyên tạc, công kích và phủ ịnh chủ nghĩa Mác - Lênin, trong
ó có chủ nghĩa xã hội. Họ cho rằng sự sụp ổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là một
tất yếu lịch sử vì nó bắt nguồn từ “sự lạc hậu, lỗi thời của bản thân chủ nghĩa Mác -
Lênin”; và bởi, “chủ nghĩa xã hội mà Mác nêu ra chỉ là một lý tưởng, một chủ nghĩa xã
hội “không tưởng”, không bao giờ thực hiện ược”. Họ cũng cho rằng CNXH khoa học
mà các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác ã xây dựng chỉ là một học thuyết “viển vông”, “ảo
tưởng” nên áp dụng vào thực tiễn chỉ có thể sinh ra những “quái thai của lịch sử”...
Những luận iệu ó ược tung ra khắp nơi trên thế giới với các hình thức, diễn àn khác
nhau nhằm phủ nhận bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Cũng từ ây, ở một số nước phương Tây ã làm hình thành những trào lưu chống Mác.
Từ thập niên 90 của thế kỷ XX ã bùng nổ các bài viết, các công trình phê phán chủ 16 lOMoAR cPSD| 47206521
nghĩa Mác và chủ nghĩa Lênin, bác bỏ từng phần hay toàn bộ học thuyết này. Sự chống
phá chủ nghĩa Mác nói chung và học thuyết hình thái kinh tế - xã hội nói riêng ược chia
thành các xu hướng chính như sau:
Thứ nhất, xu hướng của các học giả tư sản phương Tây luôn ối lập với C.Mác về lập
trường tư tưởng. Trong khi các học giả phương Tây do mâu thuẫn ối kháng về lập
trường tư tưởng, họ luôn bảo vệ lợi ích của giai cấp tư sản và tìm mọi cách ể luận chứng
cho sự “tồn tại hợp lý” của chế ộ TBCN thì các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác lại khẳng
ịnh loài người nhất ịnh sẽ tiến lên chủ nghĩa cộng sản
Thứ hai, xu hướng của những kẻ cơ hội nhân danh bảo vệ chủ nghĩa Mác nhưng thực
chất là xuyên tạc, hạ bệ chủ nghĩa Mác. Sau sự sụp ổ của CNXH ở Liên Xô và Đông
Âu, các phần tử cơ hội thuộc các ảng cộng sản ã mạo danh là những người mácxít -
mặc dù lên tiếng ủng hộ học thuyết hình thái kinh tế - xã hội nhưng thực chất là vin vào
sự thoái trào của hệ thống các nước XHCN ể òi xét lại chủ nghĩa Mác. Họ cho rằng mô
hình xây dựng CNXH ở một nước riêng lẻ có trình ộ phát triển lạc hậu bỏ qua giai oạn
phát triển tư bản chủ nghĩa mà V.I.Lênin ặt nền móng ở nước Nga là một biểu hiện của
sự “chệch hướng khỏi các nguyên lý mác xít cơ bản”
Thứ ba, xu hướng của những người theo thuyết kỹ trị hiện ại muốn phủ nhận những
luận iểm cơ bản của lý luận về hình thái kinh tế - xã hội trong thời ại của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0. Thuyết kỹ trị là một học thuyết tuyệt ối hóa vai trò của khoa
học - kỹ thuật ối với sự phát triển của xã hội loài người. Trong thời ại công nghệ 4.0
phát triển, các nhà kỹ trị hiện ại cho rằng ã ến lúc cần xem xét lại quan iểm của C.Mác
về vai trò, vị trí trung tâm, có ý nghĩa quyết ịnh của người lao ộng trong sản xuất vật chất.
2.2. Phê phán luận iểm
Thừa nhận sự iều chỉnh của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, khẳng ịnh
chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng ể phát triển
Sản xuất tư bản chủ nghĩa, hay còn gọi là chủ nghĩa tư sản, là một hệ thống sản xuất
kinh tế trong ó các phương tiện sản xuất như máy móc, công cụ và vật liệu ược sở hữu
bởi tư bản và ược sử dụng ể tạo ra hàng hóa với mục ích thu lợi nhuận. Tuy nhiên, trong
quá trình phát triển, hệ thống này cũng phải trải qua những iều chỉnh ể phù hợp với tình
hình kinh tế, xã hội và chính trị hiện tại.
Một số iều chỉnh cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bao gồm: - Tăng
cường quản lý và kiểm soát: Với sự phát triển của công nghệ và quy mô sản xuất, việc
quản lý và kiểm soát quá trình sản xuất trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các doanh
nghiệp tư bản ngày nay thường có các bộ phận quản lý chất lượng, quản lý nguồn lực
và quản lý sản xuất ể ảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu suất sản xuất cao nhất. -
Đa dạng hóa sản phẩm: Với sự tăng trưởng của thị trường và nhu cầu ngày càng
a dạng của người tiêu dùng, các doanh nghiệp tư bản cũng phải a dạng hóa sản phẩm 17 lOMoAR cPSD| 47206521
của mình ể áp ứng nhu cầu của thị trường. Điều này cũng là một cách ể tăng doanh số và lợi nhuận. -
Sử dụng công nghệ tiên tiến: Sự tiến bộ của công nghệ ã tạo ra những cơ hội mới
cho các doanh nghiệp tư bản ể tăng cường hiệu quả sản xuất và tiết kiệm chi phí. Việc
sử dụng công nghệ tiên tiến như tự ộng hóa và robot hóa ã giúp tăng năng suất lao ộng
và giảm chi phí sản xuất. -
Tập trung vào bảo vệ môi trường: Trong một thế giới ngày càng ô nhiễm và với
những tác ộng tiêu cực của thay ổi khí hậu, việc bảo vệ môi trường trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết. Các doanh nghiệp tư bản ngày nay cần phải tập trung vào các hoạt
ộng sản xuất và kinh doanh
Chủ nghĩa tư bản ã trải qua nhiều sự iều chỉnh và cải tiến ể áp ứng các thách thức và
nhu cầu của xã hội. Các chính sách và quy ịnh ược thiết lập ể kiểm soát và iều chỉnh
hoạt ộng của thị trường tư nhân, nhằm giảm thiểu các tác ộng tiêu cực ến xã hội và môi trường.
Ngoài ra, chủ nghĩa tư bản cũng ang trải qua sự ổi mới và cải tiến ể phù hợp với các
xu hướng mới, chẳng hạn như sự phát triển của công nghệ và nhu cầu của thị trường.
Các doanh nghiệp và nhà ầu tư ang thúc ẩy các hoạt ộng kinh doanh bền vững và xã
hội hóa, cũng như chú trọng ến trách nhiệm xã hội và môi trường của mình.
Do ó, chủ nghĩa tư bản vẫn còn tiềm năng ể phát triển và cải tiến trong tương lai. Tuy
nhiên, việc iều chỉnh và cải tiến chủ nghĩa tư bản phải i ôi với việc ảm bảo quyền lợi
và sự công bằng cho mọi người trong xã hội, giảm thiểu bất bình ẳng và tạo ra những
giá trị ích thực cho cộng ồng.
Những mâu thuẫn cơ bản trong lòng chủ nghĩa tư bản vẫn tồn tại
Mâu thuẫn trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa:
Phương thức sản xuất xã hội dựa trên chế ộ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu
sản xuất và bóc lột lao ộng làm thuê. Ra ời thay thế cho phương thức sản xuất phong
kiến. Dưới chế ộ tư bản chủ nghĩa, xã hội chia thành hai giai cấp cơ bản ối kháng: giai
cấp tư sản (người sở hữu tư liệu sản xuất) và giai cấp cấp công nhân. Quy luật kinh tế
cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật giá trị thặng dư. Phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thể hiện sự hơn hẳn của nó so với các phương thức sản
xuất trước ở chỗ: lực lượng sản xuất và khoa học - kĩ thuật phát triển mạnh, sản xuất
và lao ộng ược xã hội hoá cao trên quy mô lớn, năng suất lao ộng cao, vv. Mâu thuẫn
cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội
của sản xuất và hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và
sản phẩm. Mâu thuẫn ấy trở nên ặc biệt gay gắt khi chủ nghĩa tư bản bước sang giai
oạn phát triển cao nhất và cũng là giai oạn tột cùng, giai oạn ế quốc chủ nghĩa. Mâu
thuẫn giai cấp ó kết hợp với mâu thuẫn mới giữa chủ nghĩa ế quốc với các dân tộc bị
áp bức dẫn ến sự thay thế bằng phương thức sản xuất mới, tiến bộ hơn như một yếu tố
khách quan - phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Phương thức sản xuất tư bản chủ 18 lOMoAR cPSD| 47206521
nghĩa gồm lực lượng sản xuất mang tính xã hội hóa giai cấp công nhân và quan hệ sản
xuất dựa trên chế ộ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất (Giai cấp tư sản) hai phương
thức này ối lập nhau dẫn ến phong trào ấu tranh của giai cấp công nhân dẫn ến cách
mạng xã hội chủ nghĩa và từ ó xuất hiện hình thái kinh tế xã hội.
Hay nói cách khác: Do sự ra ời của sản xuất công nghiệp với thành tựu khoa học kỹ
thuật công nghệ, lao ộng mang tính xã hội, lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ và
ạt tới trình ộ xã hội hóa ngày càng cao, mâu thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế ộ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất chủ yếu. Mâu thuẫn này ngày
càng phát triển. Đây là mâu thuẫn cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Có thể thấy, lực lượng sản xuất của chủ nghĩa tư bản ngày phát triển ến trình ộ xã hội
hoá cao thì càng làm cho mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của lực lượng sản xuất với
sự kìm hãm của quan hệ sản xuất mang tính tư nhân tư bản chủ nghĩa càng thêm sâu sắc.
Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản:
Cùng với sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng hình thành và phát
triển hai giai cấp cơ bản: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản có lợi ích ối lập nhau
nên xã hội xuất hiện mâu thuẫn ối kháng (Đây là biểu hiện trên lĩnh vực chính trị – xã
hội của tính mâu thuẫn gay gắt trong lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa tư bản biểu hiện
trên lĩnh vực chính trị – xã hội). Giai cấp công nhân giác ngộ lý luận chủ nghĩa xã hội
khoa học và dưới sự lãnh ạo của Đảng cộng sản lật ổ nhà nước của giai cấp tư sản, xác
lập nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng. Việc thiết lập nhà nước của
giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng là sự mở ầu của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Tóm lại: do sự vận ộng của những mâu thuẫn cơ bản trong chủ nghĩa tư bản cùng với
cuộc ấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao ộng. Khi xuất hiện tình thế và
thời cơ cách mạng tạo ra những iều kiện cần và ủ thì cách mạng xã hội chủ nghĩa tất
yếu sẽ xảy ra và thắng lợi ưa ến sự ra ời của hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Khẳng ịnh: Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa chỉ là một nấc thang trong
tiến trình tiến hóa của lịch sử nhân loại và sớm muộn sẽ bị thay thế bởi hình thái
kinh tế - xã hội cao hơn là hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Theo quan iểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, lịch sử loài người vận ộng và phát triển
hình thái kinh tế - xã hội từ thấp ến cao. Đó là 5 hình thái kinh tế - xã hội: Cộng sản
nguyên thủy - Chiếm hữu nô lệ - Phong kiến - Tự bản chủ nghĩa - Cộng sản chủ nghĩa.
Nguồn gốc sâu xa của việc phát triển và thay thế các hình thái kinh tế xã hội nằm ở chỗ: -
Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn ến sự thay ổi về quan hệ sản xuất. - Sự
thay ổi về quan hệ sản xuất (với tư cách là cơ sở hạ tầng) dẫn ến sự thay ổi về kiến trúc
thượng tầng (hệ thống các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị - xã
hội tương ứng, ược hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất ịnh). 19 lOMoAR cPSD| 47206521
Xét trên phương diện nguồn gốc sâu xa cho sự phát triển và thay thế các hình thái kinh
tế xã hội cộng sản chủ nghĩa thay thế cho tư bản chủ nghĩa nằm ở những iều kiện sau: -
Điều kiện kinh tế: Sự phát triển của lực lượng sản xuất gây mâu thuẫn với quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Khi lực lượng sản xuất phát triển cả về số lượng lẫn chất
lượng, của cải xã hội tạo ra ngày càng nhiều. Khi ó, lực lượng sản xuất lại bị chiếm oạt,
bị áp bức bóc lột nhiều. Dẫn ến mâu thuẫn gay gắt không thể iều hòa ược, dẫn ến ấu
tranh lật ổ chế ộ tư bản. -
Điều kiện về chính trị - xã hội: Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp
tư sản ngày càng trở nên gay gắt và không iều hòa ược khi mà họ là lực lượng lao ộng
chính trong xã hội, tạo ra của cải nhiều nhưng lại bị áp bức. Giai cấp công nhân ngày
càng tăng về số lượng và chất lượng, ặc biệt là khi có Đảng lãnh ạo, họ sẽ ứng lên vũ
ài chính trị ấu tranh giành quyền lợi cho mình.
Hình thái kinh tế - xã hội trước chính là nấc thang, là tiền ề cho sự ra ời của hình thái
kinh tế - xã hội mới cao hơn và phát triển hơn. Theo quy luật của sự phát triển hình thái
kinh tế xã hội, chủ nghĩa tư bản chính là một nấc thang cho sự phát triển của một chế
ộ cao hơn - cộng sản chủ nghĩa. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân sau:
Một là, logic tất yếu của mọi tiến trình phát triển là sự thay thế những cái cũ bằng
những cái mới ược xác ịnh là phù hợp hơn với tiến trình phát triển.
Sự phát triển, vận ộng tiến từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện ến hoàn thiện. Bởi nguồn
gốc của sự phát triển là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong bản thân của sự vật hiện
tượng. Cách thức của sự phát triển là quá trình tích lũy về lượng, dẫn ến sự thay ổi về
chất. Khuynh hướng của sự phát triển là quá trình phủ ịnh của phủ ịnh, cái mới ra ời thay thế cái cũ.
Xét trong nội bộ chế ộ tư bản chủ nghĩa: Trong lịch sự hình thành, phát triển của chủ
nghĩa tư bản có hàm chứa sự thay ổi từ thấp ến cao, kém hoàn thiện ến hoàn thiện.
CNTB cũng ghi nhận cả thành tựu lẫn những giới hạn, ó là: (i)
CNTB luôn là chủ thể nắm giữ trình ộ phát triển cao của lực lượng sản xuất của
nhân loại ( i ầu trong tất cả các cuộc cách mạng công nghiệp).
(ii) CNTB cũng ẩn chứa những vấn ề tạo nên giới hạn cho sự phát triển khó vượt
qua (chẳng hạn như: CNTB dù nắm giữ tiềm lực kinh tế, quyền lực siêu cường nhưng
không thể loại bỏ ược bất ổn xã hội của bản thân các quốc gia). Đó là: Lực lượng sản
xuất ã phát triển ở trình ộ cao, tạo ra một khối lượng hàng hoá vật phẩm và dịch vụ
khổng lồ, lẽ ra nhân loại sẽ không còn ói nghèo, thất nghiệp, thất học và nợ nần … ể
từng bước ạt tới ỉnh cao của văn minh và hạnh phúc. Nhưng trên thực tế, ngay ở những
nước tư bản phát triển nhất, tình trạng bóc lột, bất công, ói nghèo vẫn ang diễn ra và
ngày càng sâu sắc hơn. Nguyên nhân của những tình trạng này là do quan hệ sản xuất
dựa trên chế ộ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất vẫn giữ ịa vị thống trị trong nền
kinh tế. Quan hệ sản xuất ó mâu thuẫn ngày càng sâu sắc hơn với lực lượng sản xuất ã
xã hội hoá ở trình ộ cao. 20