lOMoARcPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI
-----
-----
BÀI THẢO LUẬN NHÓM 8
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Nhận diện và phê phán luận điểm cho rằng: Ở các nước tư bản
phát triển hiện nay, mâu thuẫn đối kháng giữa GCCN với GCTS
không còn tồn tại vì trình độ của công nhân ngày càng cao, công nhân
được tham gia cổ phần hóa, đời sống được “trung lưu hóa”
Lớp HP
:
251
_HCMI0121_
12
Nhóm
:
0
8
GV
:
Phạm Thị Hương
Hà Nội, tháng
10
năm 202
5
lOMoARcPSD| 45740153
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
ST
T
Họ và tên
Mã sinh
viên
Nhiệm vụ
Đán
h
giá
1
Nguyễn
Thị
Quỳnh
Trang
23D170162
- Làm ppt
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Tích cực tham gia thảo luận
A
2
Nguyễn
Thị Thu
Trang
23D17005
1
- Làm outline
- Đánh giá nội dung và chính sửa
word
- Thuyết trình
- Tích cực tham gia thảo luận
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
A
3
Nguyễn
Thị Thu
Trang
23D170272
- Làm nội dung
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Chưa tích cực tham gia thảo luận
B+
4
Trần Thị
Tươi
23D170164
- Làm nội dung, word
- Hoàn thành nhiệm vụ
- Trễ deadline hoàn thành bài
- Chưa tích cực tham gia thảo luận
B
5
Phạm
Thành
Vinh
23D170055
- Thuyết trình
- Hoàn thành nhiệm vụ
- Chưa tích cực tham gia thảo luận
B
6
Hoàng
Viết Vịnh
21D170501
- Làm ppt
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
- Tích cực tham gia thảo luận
A
7
Nguyễn
23D170165
- Làm nội dung
C
lOMoARcPSD| 45740153
Quang Vũ
- Chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao
- Trễ deadline hoàn thành bài
- Chưa tích cực tham gia thảo
luận
nhóm
lOMoARcPSD| 45740153
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự
do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1 Học phần: Chủ
nghĩa xã hội khoa học
I. Địa điểm, thời gian, thành phần
1. Thời gian: 20h ngày 02 tháng 10 năm 2025
2. Địa điểm: Google Meet
3. Thành phần: 07/07
II. Nội dung cuộc họp
- Lên outline cho đề tài thảo luận.
- Cả nhóm đưa ra ý tưởng cho outline.
- Chốt nội dung outline.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên.
III. Kết quả cuộc họp
- Các thành viên trong nhóm đưa ra ý tưởng cho outline bài thảo luận.
- Nhóm làm việc nghiêm túc, năng nổ.
- Cuộc họp kết thúc vào 22h ngày 02 tháng 10 năm 2025.
Nhóm trưởng
(Ký và ghi rõ
họ tên)
Vinh
Phạm Thành
Vinh Thư ký
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tươi
Trần Thị ơi
lOMoARcPSD| 45740153
Nhóm
trưởng
(Ký và
ghi rõ họ
tên) Vinh
Phạm
Thành
Vinh
Thư
(Ký và
ghi rõ họ
tên) Tươi
Trần
Thị
Tươi
MỤC
LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................
CHƯƠNG I: GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤPNG NHÂN HIỆN NAY................................................
I. GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY....................................................................
1. Khái niệm về giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác - Lênin...............................
2. Những điểm tương đối ổn định của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp
công nhân thế kỷ XIX.................................................................................................
3. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay................................
II. THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN
NAY...............................................................................................................................
1. Nội dung kinh tế.....................................................................................................
2. Nội dung chính trị - hội......................................................................................
3. Nội dung văn hóa – tư tưởng..................................................................................
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2
Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Địa điểm, thời gian, thành phần
1. Thời gian: 20h ngày 19 tháng 10 năm 2025
2. Địa điểm: Google Meet
3. Thành phần: 07/07.
II. Nội dung cuộc họp
- Duyệt phần nội dung các thành viên trong nhóm đã làm.
- Các thành viên đưa ra nhận xét cho bài thảo luận.
- Tổng hợp những ý kiến để chỉnh sửa bài thảo luận.
- Thống nhất nội dung bài thảo luận.
- Thuyết trình thử
III. Kết quả cuộc họp
- Các thành viên trong nhóm đưa ra ý kiến.
- Nhóm làm việc tích cực, hiệu quả.
- Cuộc họp kết thúc vào 22h ngày 19 tháng 10 năm 2025.
lOMoARcPSD| 45740153
CHƯƠNG II: NHẬN ĐỊNH VỀ QUAN ĐIỂM: Ở CÁC NƯỚC TƯ BẢN PHÁT
TRIỂN HIỆN NAY, MÂU THUẪN ĐỐI KHÁNG GIỮA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VỚI GIAI CẤP TƯ SẢN KHÔNG CÒN TỒN TẠI VÌ TRÌNH ĐỘ CỦA CÔNG
NHÂN NGÀY CÀNG CAO, CÔNG NHÂN ĐƯỢC THAM GIA C
PHẦN HÓA, ĐỜI SỐNG ĐƯỢC “TRUNG LƯU HÓA”...........................................
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG QUAN ĐIỂM.......................................
1. Cơ sở hình thành quan điểm................................................................................. 2.
Nội dung chính của luận điểm..............................................................................
II. PHÂN TÍCH CÁC LUẬN ĐIỂM MÀ QUAN ĐIỂM TRÊN ĐƯA RA.............
1. Nhận diện luận điểm “công nhân trung lưu hóa, không còn mâu thuẫn”..............
2. Phê phán và bác bỏ luận điểm...............................................................................
III. LIÊN HTHỰC TIỄN VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM.........................
1. Liên hệ thực tiễn với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay................................
2. Ý nghĩa đối với Việt Nam.....................................................................................
IV. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG
NHÂN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................
1. Phương hướng.......................................................................................................
2. Giải pháp............................................................................................................... C.
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................... TÀI
LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
lOMoARcPSD| 45740153
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản hiện
đại, nhiều học gisản một số quan điểm “phi Mác xít” đã đưa ra nhận định rằng
mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân (GCCN) giai cấp sản (GCTS) đã không
còn tồn tại. Họ cho rằng do trình độ học vấn của công nhân ngày càng được nâng cao,
nhiều công nhân tham gia cổ phần hóa, sở hữu một phần vốn trong doanh nghiệp, đồng
thời mức sống của họ được cải thiện và tiến gần hơn tới tầng lớp trung lưu, nên GCCN
đã “trung lưu hóa”, không còn đối kháng với GCTS.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhận định này chỉ phản ánh một số hiện ợng bề
ngoài không làm thay đổi bản chất quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa. có trình
độ cao hay nắm giữ cổ phần, công nhân vẫn phải bán sức lao động, còn quyền chi phối
sản xuất phân phối vẫn nằm trong tay bản. Vì vậy, việc nghiên cứu, nhận diện
phê phán luận điểm cho rằng “giai cấp công nhân đã trung lưu hóa, mâu thuẫn đối kháng
giai cấp không còn tồn tại” mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ ở phương diện
lý luận mà còn ở cả phương diện thực tiễn.
Trước hết, đây sở khoa học để bảo vệ khẳng định tính đúng đắn, tính
cách mạng cũng như giá trị bền vững của học thuyết Mác – Lênin về vấn đề giai cấp và
đấu tranh giai cấp trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh đó, việc phê phán quan điểm
này còn ý nghĩa trong việc vạch những ngộ nhận, xuyên tạc bóp méo sự thật
các học giả sản quan điểm phi Mác xít cố tình đưa ra nhằm phủ nhận vai trò
lịch sử của giai cấp công nhân. Đồng thời, giúp làm sáng tỏ rằng những biến đổi bề
ngoài như trình độ, mức sống hay sự tham gia cổ phần hóa của công nhân không thể làm
thay đổi bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa. Xa hơn nữa, nghiên
cứu vấn đề này còn góp phần quan trọng trong việc củng cố nền tảng tư tưởng, giữ vững
lập trường chính trị định hướng đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội
Việt Nam. Qua đó, nó không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện và khoa học hơn
về mâu thuẫn giai cấp còn củng cố niềm tin vào con đường đi lên chủ nghĩa hội
mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn.
lOMoARcPSD| 45740153
2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm bản chất của luận điểm phủ nhận mâu thuẫn giai cấp trong CNTB hiện
nay.
Phân tích những yếu tố thật (trình độ công nhân tăng, cổ phần hóa, đời sống
cảithiện) nhưng không làm thay đổi quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
Khẳng định tính tất yếu khách quan sự bền vững của mâu thuẫn giai cấp
côngnhân – tư sản trong CNTB.
Liên hệ thực tiễn Việt Nam, từ đó rút ra bài học kiên định nền tảng tư tưởng Mác
–Lênin, củng cố niềm tin vào con đường đi lên CNXH mà Đảng và c Hồ đã lựa chọn.
3. Đối tượng
Các quan điểm cho rằng mâu thuẫn đối kháng giai cấp trong CNTB hiện nay đã
không còn, đặc biệt là luận điểm “công nhân trung lưu hóa”.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tập trung vào các nước bản phát triển như Mỹ, Anh, Đức, Nhật
Bản,Pháp...
- Thời gian: Chủ yếu trong giai đoạn từ cuối thế kỷ XX đến nay, khi hiện tượng
“trunglưu hóa” nổi lên rõ nét.
- Nội dung: Giới hạn việc phân tích, nhận diện phê phán các luận điểm sai
lệch,không đi sâu vào nghiên cứu kinh tế – kỹ thuật cụ thể.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Thu thập, chọn lọc phân tích các
tàiliệu luận, thực tiễn liên quan đến mâu thuẫn giai cấp hiện tượng “trung lưu hóa”
giai cấp công nhân. Tổng hợp, hệ thống hóa các quan điểm để rút ra bản chất của vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Đối chiếu giữa lý luận Mác Lênin với các quan điểm tư
sản,phi mác xít hiện nay. So sánh sự biến đổi của giai cấp công nhân qua các giai đoạn
phát triển của CNTB và giữa các quốc gia tư bản phát triển.
lOMoARcPSD| 45740153
3
- Phương pháp định tính: Phân tích, diễn giải các hiện tượng xã hội như “cổ phần
hóa”,“trung lưu hóa”. Làm bản chất tưởng hội đằng sau những biểu hiện bề
ngoài của giai cấp công nhân hiện nay.
- Phương pháp định ợng: Sử dụng số liệu thống về thu nhập, tỷ lệ cổ phần,
điềukiện việc làm, phân hóa giàu nghèo để minh chứng cho lập luận. Phân tích dữ
liệu kinh tế – xã hội nhằm củng cố tính khách quan của nghiên cứu.
6. Phạm vi áp dụng
- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập và giảng dạy các
họcphần lý luận chính trị, đặc biệt là môn Chủ nghĩa xã hội khoa học.
- thể áp dụng trong các buổi thảo luận, nghiên cứu khoa học sinh viên, giúp
củngcố nhận thức đúng đắn về mâu thuẫn giai cấp trong chủ nghĩa tư bản hiện nay. - Là
sở luận để phản biện, đấu tranh với các quan điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận
chủ nghĩa Mác – Lênin và vai trò lịch sử của giai cấp công nhân.
- thể vận dụng vào phân tích thực tiễn Việt Nam, phục vụ cho việc xây dựng,
pháttriển giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập
quốc tế.
lOMoARcPSD| 45740153
4
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤPNG NHÂN HIỆN NAY
I. GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY 1. Khái niệm về giai cấp công nhân theo
chủ nghĩa Mác - Lênin
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp công nhân một tập đoàn
xã hội, nh thành phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện
đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính hội
hóa ngày càng cao. Họ người làm thuê do không liệu sản xuất, buộc phải n
sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản
của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định
chế độ bản chủ nghĩa xây dựng thành công chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản
trên toàn thế giới.
dụ, lực lượng công nhân tại các nhà máy của Samsung, Toyota hay Intel cho
thấy giai cấp công nhân hiện nay không chỉ làm việc thủ công cong trực tiếp vận
hành, làm chủ dây chuyền sản xuất hiện đại. Họ tạo ra khối lượng lớn của cải vật chất,
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó phản ảnh đúng bản chất
tiên tiến của giai cấp công nhân trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên,
họ vẫn chịu sự quản lý của các tập đoàn tư bản, cho thấy mâu thuân giữa lao động và tư
bản vẫn còn tồn tại.
2. Những điểm tương đối ổn định của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp
công nhân thế kỷ XIX
thế giới đã trải qua nhiều biến động, song giai cấp công nhân vẫn giữ được
những đặc điểm bản vốn từ thế kỷ XIX. Trước hết, họ vẫn lực ợng sản xuất
hàng đầu của xã hội hiện đại, là chủ thể của nền sản xuất công nghiệp có tính xã hội hóa
ngày càng cao. Trong các hội bản phát triển, trình đsản xuất kỹ thuật
thay đổi, bản chất bị bóc lột của người công nhân vẫn không hề mất đi. Mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa cao của sản xuất và chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa vẫn
tồn tại như một quy luật khách quan.
lOMoARcPSD| 45740153
5
Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan thúc đẩy giai cấp công nhân phát triển
về số lượng và chất lượng. Đồng thời, mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản vẫn biểu hiện ở hình thức mới, khi tư sản luôn tìm cách tối đa hóa giá trị
thặng dư, còn công nhân tiếp tục đấu tranh cho điều kiện lao động tốt hơn, mức lương
công bằng và đời sống ổn định. nhiều quốc gia, phong trào công nhân công đoàn
vẫn lực lượng tiên phong trong các cuộc đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế, hội, thể
hiện tinh thần cách mạng của giai cấp này.
Chẳng hạn, năm 2022, hơn một trăm nghìn công nhân tại Pháp đã tham gia đình
công trên phạm vi toàn quốc để phản đối giá cả leo thang yêu cầu tăng lương. Cùng
thời điểm đó, tại Anh, hệ thống đường sắt bliệt do cuộc đình công quy mô lớn nhất
trong ba thập niên. Những sự kiện này cho thấy, bất chấp sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản, bản chất đối kháng giai cấp vẫn không thay đổi.
Hình 1 - Cuộc diễu hành của Révolution Permanente vào ngày 16 tháng 10
năm 2022, trong một cuộc biểu tình ủng hộ những người đình công
Từ những điểm ơng đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ
XIX, thể khẳng định: luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ
nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to
lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công
lOMoARcPSD| 45740153
6
nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản lựa chọn con đường xã hội chủ
nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
3. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay
Bên cạnh những điểm ổn định, giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay cũng
nhiều biến đổi sâu sắc về cấu, trình độ vai trò hội. Dưới tác động của cách
mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công
nhân đang tăng nhanh về số lượng sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cấu ngành
nghề. Họ không chỉ tập trung trong lĩnh vực công nghiệp truyền thống mà còn mở rộng
sang các ngành công nghệ cao, dịch vụ, thông tin và tài chính.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đã làm xuất hiện xu hướng “trí tuệ hóa” trong giai cấp công nhân. Người ng
nhân ngày nay không chỉ lao động bằng sức cơ bắp như trước kia còn phải nắm vững
kỹ thuật, am hiểu công nghệ, biết vận hành dây chuyền tự động, lập trình robot và tham
gia quản sản xuất. Họ trở thành “công nhân tri thức”, mang đặc trưng vừa người
lao động trực tiếp, vừa là người có khả năng sáng tạo trí tuệ.
Cùng với đó, quá trình toàn cầu hóa sự cải thiện về thu nhập đã dẫn tới hiện ợng
“trung lưu hóa” trong một bộ phận công nhân. Nhiều người điều kiện sống ổn định,
sở hữu nhà ở, phương tiện cá nhân và tham gia cổ phần trong doanh nghiệp, thể hiện sự
thay đổi đáng kể về vị thế kinh tế - xã hội.
Ví dụ điển hình là công nhân tại các nhà máy sản xuất chip của Intel ở Việt Nam
hay Foxconn tại Trung Quốc. Họ không chỉ là người lao động trực tiếp mà còn tham gia
vào các khâu giám sát và điều hành công nghệ. Ở các tập đoàn lớn của Mỹ như Google
hay Tesla, nhiều nhân viên kỹ thuật - vốn nguồn gốc từ giai cấp công nhân - được
trao quyền sở hữu cổ phiếu. Những biến đổi này cho thấy sự đa dạng và năng động của
giai cấp công nhân trong thời đại mới.
lOMoARcPSD| 45740153
7
Hình 2 - Công nhân làm việc trong nhà máy Intel tại Việt Nam
Trong bối cảnh đó, giai cấp ng nhân các ớc hội chủ nghĩa tiếp tục giữ
vai trò lãnh đạo ch mạng thông qua đội tiên phong của mình Đảng Cộng sản, lực
lượng cầm quyền nhiệm vụ định hướng tổ chức quá trình xây dựng chủ nghĩa
hội, đảm bảo lợi ích và vai trò lịch sử của giai cấp công nhân.
Từ khi nhà ớc hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời- Nhà nước viết, giai cấp
công nhân và đội tiên phong của mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo giành chính quyền
xây dựng nhà nước hội chnghĩa các quốc gia đi lên chủ nghĩa hội: Liên
Đông Âu trước đây các nước hội chủ nghĩa hiện nay (Việt Nam, Trung
Quốc…)
Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, công nhân hiện đại ng tăng nhanh về số ợng, thay đổi về cấu trong
nền sản xuất hiện đại. cấu hội, cấu nghề nghiệp, cấu thu nhập giữa các bộ
phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia.
II. THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN
NAY 1. Nội dung kinh tế
Mâu thuẫn bản của chủ nghĩa bản mâu thuẫn giữa tính chất hội hóa
cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn
lOMoARcPSD| 45740153
8
đó thể hiện trực tiếp thành mối quan hệ đối kháng giữa giai cấp công nhân - những người
tạo ra của cải vật chất cho hội giai cấp sản - những người chiếm đoạt giá trị
thặng dư. Lợi ích bản của hai giai cấp này hoàn toàn đối lập nhau: giai cấp công nhân
đấu tranh để điều kiện lao động tốt hơn, thu nhập công bằng tiến tới xóa bỏ mọi
hình thức bóc lột; trong khi giai cấp tư sản tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận và duy
trì địa vị thống trị của mình.
Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang đậm tính chất bản chủ nghĩa với những bất
công bất bình đẳng hội lại thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị
thặng trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho việc xác lập một trật tự hội mới công
bằng bình đẳng, đó từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
trong kinh tế - xã hội.
Thực tế ngày nay cho thấy, ng nhân tại các tập đoàn lớn như Amazon hay Apple
thu nhập cao hơn trước, họ vẫn phải m việc trong môi trường áp lực bị bóc lột
giá trị thặng dư thông qua năng suất lao động và thời gian làm việc. Các cuộc đình công
liên tục tại Mỹ châu Âu đã chứng minh rằng bản chất mâu thuẫn kinh tế giữa lao
động và tư bản vẫn tồn tại, chỉ được biểu hiện dưới hình thức mới, tinh vi hơn.
Hình 3 – Chia sẻ của anh Takukura, nhân viên nhà kho tại Amazon
2. Nội dung chính trị - xã hội
Trên phương diện chính trị - hội, sứ mệnh của giai cấp ng nhân tổ chức
lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nớc kiểu mới
mang bản chất của giai cấp công nhân. Nhà nước đó đại diện cho lợi ích của nhân dân
lao động, bảo đảm quyền dân chủ, công bằng hội thực hiện liên minh giữa công
nhân, nông n và trí thức. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân tiếp tục
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên tất
lOMoARcPSD| 45740153
9
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị văn hóa, đồng thời bảo vệ thành quả cách mạng,
chống lại các thế lực phản động và bóc lột.
Ví dụ ở Việt Nam, giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính trị tiên phong
trong cách mạng giải phóng dân tộc, thông qua đội tiên phong của mình Đảng Cộng
sản Việt Nam. Hiện nay, công nhân Việt Nam vẫn giữ vai trò nòng cốt trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại Trung Quốc, giai cấp công nhân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản cũng là lực lượng chủ đạo trong xây dựng “chủ nghĩa
hội mang đặc sắc Trung Quốc”, góp phần phát triển đất nước trở thành một cường quốc
kinh tế.
Hình 4 Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế
3. Nội dung văn hóa – tư tưởng
Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận thức
củng cố niềm tin khoa học đối với tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa hội cho giai
cấp công nhân nhân dân lao động, giáo dục thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính
của giai cấp công nhân trên sở phát huy chủ nghĩa u nước tinh thần dân tộc
chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay về văn hóa tưởng.
Thực tế cho thấy, ở Việt Nam hiện nay, nhiều phong trào thi đua trong công nhân
như “Người lao động sáng tạo”, “Công nhân học tập suốt đời”, “Xanh - sạch đẹp, bảo
đảm an toàn vệ sinh lao động” đã góp phần nâng cao trình độ nhận thức, ý thức trách
lOMoARcPSD| 45740153
10
nhiệm tinh thần đoàn kết của người lao động. các nước hội chủ nghĩa khác, công
nhân không chỉ là người sản xuất mà còn là chủ thể sáng tạo văn hóa, tích cực tham gia
các hoạt động xã hội, thhiện bản lĩnh vai trò tiên phong của mình trong sự phát triển
chung của nhân loại.
Hình 5 - Biểu dương, khen thưởng công nhân, lao động có sáng kiến, sáng tạo
tại Bình Dương
CHƯƠNG II: NHẬN ĐỊNH VỀ QUAN ĐIỂM: Ở CÁC NƯỚC TƯ BẢN PHÁT
TRIỂN HIỆN NAY, MÂU THUẪN ĐỐI KHÁNG GIỮA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VỚI GIAI CẤP TƯ SẢN KHÔNG CÒN TỒN TẠITRÌNH ĐỘ CỦA
CÔNG NHÂN NGÀY CÀNG CAO, CÔNG NHÂN ĐƯỢC THAM GIA CỔ
PHẦN HÓA, ĐỜI SỐNG ĐƯỢC “TRUNG LƯU HÓA”
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG QUAN ĐIỂM
Quan điểm cho rằng mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản không còn tồn tại trong các nước bản phát triển xuất phát từ những biến đổi sâu
sắc trong cấu kinh tế - hội của chủ nghĩa bản hiện đại. Sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học - công nghệ, toàn cầu hóa chính sách điều tiết của nnước sản đã
làm thay đổi đáng kể địa vị, vai trò và điều kiện sống của người lao động. Từ thực tế đó,
nhiều học giả tư sản cho rằng giai cấp công nhân không còn là giai cấp bị bóc lột, mà đã
trở thành một bộ phận hòa nhập với hội tư bản. Tuy nhiên, để hiểu đúng bản chất của
lOMoARcPSD| 45740153
11
luận điểm này, cần xem xét cả cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận và nội dung cốt lõi của quan
điểm.
1. Cơ sở hình thành quan điểm a. Cơ sở thực tiễn
Trong các ớc bản phát triển, đời sống vật chất tinh thần của người lao
động đã được cải thiện rệt so với thời kỳ chủ nghĩa bản cổ điển. Nhàớc tư sản
đã ban hành nhiều chính sách phúc lợi hội nhằm ổn định hội duy trì sự n bằng
kinh tế, bao gồm hệ thống bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp nhà ở, chính sách
lương hưu, cùng với các dịch vụ công cộng như giáo dục và y tế miễn phí. Nhờ đó, điều
kiện sống của người ng nhân được nâng cao, mức lương trung nh tăng, nhiều người
có thể sở hữu nhà ở và phương tiện cá nhân.
Một thực tế đáng chú ý khác sự phát triển của các hình thức sở hữu hỗn hợp
trong doanh nghiệp tư bản. Nhiều công ty thực hiện cổ phần hóa và cho phép người lao
động mua cổ phiếu hoặc nhận cổ phần thưởng, biến họ trở thành “người lao động cổ
đông”. Mô nh này giúp công nhânquyền lợi gắn với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, khiến ranh giới giữa người lao động người sở hữu bản dường như bị xóa
nhòa.
Bên cạnh đó, vai trò của công đoàn pháp luật lao động ngày càng được củng
cố. Các tổ chức công đoàn ở châu Âu và Bắc Mỹ có quyền thương lượng tập thể, bảo vệ
lợi ích của người lao động, đồng thời tham gia vào việc hoạch định chính sách hội.
Nhiều quốc gia có luật lao động quy định ràng về thời gian làm việc, mức lương tối
thiểu, an toàn lao động chế độ nghỉ phép. Những điều chỉnh này giúp hạn chế phần
nào tình trạng bóc lột trực tiếp và làm dịu đi xung đột xã hội.
dụ, tại các ớc Bắc Âu nThụy Điển, Na Uy, Đan Mạch, người lao động
được ởng phúc lợi hội rất cao, thể nghỉ phép từ 4-6 tuần mỗi năm được hỗ
trợ về nhà ở, chăm sóc y tế. Đức, hình “đồng quản lý” cho phép đại diện công
nhân tham gia hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Tại Mỹ, nhiều công ty như Google,
Microsoft, Amazon áp dụng chương trình ESOP (Employee Stock Ownership Plan) cho
phép nhân viên shữu cổ phiếu công ty. Chính những yếu tố này sở thực tiễn khiến
một số học giả sản tin rằng mâu thuẫn giai cấp đã dần được xóa bỏ trong hội
bản hiện đại.
lOMoARcPSD| 45740153
12
Hình 6 – Các nước Bắc Áu có hệ thống y tế, bảo hiểm phổ cập
và bao trùm hàng đầu thế giới
b. Cơ sở lý luận
Về mặt luận, quan điểm này xuất phát từ sđiều chỉnh của chủ nghĩa bản
nhằm thích nghi với yêu cầu phát triển mới của lực lượng sản xuất. Khi nền kinh tế tri
thức phát triển, trình độ khoa học - công nghệ ngày càng cao, chủ nghĩa bản đã thay
đổi cách tổ chức sản xuất quan hệ lao động. Giai cấp công nhân không còn chỉ lao
động thủ ng ngày càng tham gia vào nh vực công nghệ cao, dịch vụ kỹ thuật,
quản lý và nghiên cứu. Điều đó dẫn đến sự hình thành của tầng lớp “công nhân trí thức”,
những người vừa có tri thức vừa có thu nhập ổn định, tạo cảm giác rằng họ đã “thoát ly
khỏi thân phận bị bóc lột.
Mặt khác, cùng với chính sách cổ phần hóa phân phối lợi nhuận, giai cấp
sản đã chia sẻ một phần lợi ích kinh tế cho công nhân, khiến họ có cảm giác được hưởng
lợi từ hệ thống tư bản. Các lý thuyết về “xã hội hậu công nghiệp” hay “xã hội tiêu dùng”
do các học giả sản đưa ra cho rằng hội hiện nay không còn bị phân hóa ràng
theo giai cấp, mà đã trở thành xã hội của những cá nhân tự do, nơi mọi người đều có cơ
hội tiếp cận của cải và phúc lợi. Trên cơ sở đó, họ lập luận rằng mâu thuẫn giai cấp đối
kháng đã biến mất, thay thế bằng sự hợp tác xã hội giữa các tầng lớp.
lOMoARcPSD| 45740153
13
2. Nội dung chính của luận điểm
Theo quan điểm của các học giả sản, ba yếu tố bản dẫn đến việc mâu
thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân giai cấp sản dường như không còn tồn
tại: trình độ học vấn kỹ năng nghề nghiệp của công nhân được nâng cao, công nhân
tham gia cổ phần hóa và trở thành chủ sở hữu một phần tư bản, đời sống vật chất và tinh
thần của họ được cải thiện, dẫn đến quá trình “trung lưu hóa”.
Trước hết, trình độ học vấn kỹ năng nghề nghiệp của công nhân ngày nay đã
tăng vượt bậc. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ng nhân không chỉ
người lao động giản đơn còn lực lượng trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Họ biết sử dụng máy móc tự động, phần mềm điều khiển, trí tuệ nhân tạo hệ thống
robot trong sản xuất. Nhiều công nhân có khả năng sáng tạo, đề xuất sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, đóng góp trực tiếp vào năng suất lao động. Chính sự “trí thức hóa” này khiến
hình ảnh người công nhân hiện đại khác xa với công nhân thế kỷ XIX. dụ, tại Nhật
Bản, công nhân của tập đoàn Toyota hay Sony không chỉ thao tác máy móc còn tham
gia vào khâu thiết kế kiểm định chất lượng sản phẩm. Việt Nam, công nhân kỹ
thuật tại các nhà máy của Intel hoặc Samsung được đào tạo chuyên sâu về công nghệ,
có thể vận hành dây chuyền sản xuất chip điện tử hiện đại, thể hiện trình độ ngày càng
cao của người lao động.
Thứ hai, nhiều công nhân trong các nước tư bản phát triển tham gia cổ phần hóa
nắm giữ một phần vốn của doanh nghiệp, trở thành “người lao động - chủ sở hữu”.
Thông qua các chương trình cổ phiếu thưởng hoặc quỹ hưu trí, người lao động vừa làm
thuê, vừa hưởng lợi từ cổ tức và lợi nhuận doanh nghiệp. Điều này tạo ra cảm giác rằng
họ không n bị bóc lột, vì lợi ích của họ gắn liền với sự phát triển của công ty. Tại Hoa
Kỳ, các tập đoàn lớn như Apple, Google hay Microsoft đều áp dụng chính sách cổ phần
cho nhân viên. Ở Đức, công nhân của tập đoàn Volkswagen đại diện trong hội đồng
quản trị được tham gia thảo luận các vấn đchiến lược của công ty. Hình thức “sở
hữu hóa” này được xem là yếu tố làm giảm tính đối kháng giai cấp trong xã hội tư bản.
Cuối cùng, thu nhập điều kiện sống của công nhân được cải thiện đáng kể,
khiến nhiều người trở thành tầng lớp trung lưu trong xã hội. Nhờ hưởng lợi từ các chính
sách phúc lợi hội mức lương cao, người công nhân thể sở hữu nhà ở, ô tô, sử
dụng các dịch vụ giải trí, giáo dục y tế chất lượng. Họ được đảm bảo quyền nghỉ
lOMoARcPSD| 45740153
14
phép, chăm sóc sức khỏe hưu trí. các nước Bắc Âu, thu nhập nh quân của công
nhân đạt từ 3.000 đến 5.000 USD mỗi tháng, cùng với chế độ phúc lợi toàn diện. Ở Hàn
Quốc, công nhân của các tập đoàn lớn như LG hay Hyundai mức thu nhập tương
đương với tầng lớp trung lưu đô thị, tham gia vào các hoạt động n hóa - hội, du
lịch tiêu dùng như những người thuộc tầng lớp trên. Sự “trung lưu hóa” này khiến
nhiều người tin rằng công nhân đã hòa nhập vào hội bản không còn động
đấu tranh giai cấp.
Từ những yếu tố trên, các học giả tư sản cho rằng mâu thuẫn đối kháng giữa giai
cấp công nhân và giai cấp tư sản trong chủ nghĩa tư bản hiện đại đã được xóa bỏ hoặc ít
nhất không còn gay gắt như trước. Tuy nhiên, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, đây chỉ sự biến đổi về nh thức của quan hệ giai cấp. Về bản chất, chế độ
chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa vẫn tồn tại, công nhân vẫn phải bán sức lao động
của mình và bị bóc lột giá trị thặng dư dưới những phương thức tinh vi hơn. Mâu thuẫn
cơ bản giữa lao động bản không hề mất đi, mà chỉ được che giấu bởi những điều
chỉnh tạm thời của hệ thống tư bản nhằm duy trì sự ổn định và bảo vệ quyền lợi của giai
cấp thống trị.
II. PHÂN TÍCH CÁC LUẬN ĐIỂM MÀ QUAN ĐIỂM TRÊN ĐƯA RA 1. Nhận
diện luận điểm “công nhân trung lưu hóa, không còn mâu thuẫn”
Ngày nay, cùng với các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân là các phong trào
đấu tranh chung vì sự tiến bộ xã hội, cũng như những giá trị tiến bộ của nhân loại đang
dần trở thành phổ quát điều chỉnh các hành vi toàn cầu, trong đó có hành vi của chủ
nghĩa bản hiện đại. Điều này đã buộc chủ nghĩa bản hiện đại phải những điều
chỉnh mới về quan hệ sản xuất, quan hệ tổ chức, quản lý và quan hệ phân phối dưới các
cấp độ khác nhau. Và do đó, giai cấp công nhân hiện nay cũng có nhiều thay đổi so với
giai cấp công nhân ở thế kỷ XIX như mô tả của của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa bản hiện đại, quan điểm cho rằng
giai cấp công nhân đã “trung lưu hóa” do đó không còn tồn tại mâu thuẫn giai cấp
như thời kỳ công nghiệp cổ điển. Theo các nhà luận sản, mức sống thu nhập của
người lao động ngày nay được cải thiện đáng kể, điều kiện làm việc an toàn hơn, thời
gian lao động được rút ngắn, nhiều người lao động còn nắm giữ cổ phần trong các
doanh nghiệp. Hcho rằng sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt tự động

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45740153
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIẾNG ANH THƯƠNG MẠI ----- -----
BÀI THẢO LUẬN NHÓM 8
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài: Nhận diện và phê phán luận điểm cho rằng: Ở các nước tư bản
phát triển hiện nay, mâu thuẫn đối kháng giữa GCCN với GCTS
không còn tồn tại vì trình độ của công nhân ngày càng cao, công nhân
được tham gia cổ phần hóa, đời sống được “trung lưu hóa”
Lớp HP : 251 _HCMI0121_ 12
Nhóm : 0 8
GV : Phạm Thị Hương
Hà Nội, tháng 10 năm 202 5 lOMoAR cPSD| 45740153
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN Đán ST Mã sinh h T Họ và tên viên Nhiệm vụ giá - Làm ppt Nguyễn Thị
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ Quỳnh 1 Trang
23D170162 - Tích cực tham gia thảo luận A - Làm outline -
Đánh giá nội dung và chính sửa word - Thuyết trình Nguyễn -
Tích cực tham gia thảo luận Thị Thu 23D17005 2 Trang 1 -
Hoàn thành tốt nhiệm vụ A - Làm nội dung Nguyễn
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ Thị Thu 3 Trang
23D170272 - Chưa tích cực tham gia thảo luận B+ - Làm nội dung, word - Hoàn thành nhiệm vụ
- Trễ deadline hoàn thành bài Trần Thị 4 Tươi
23D170164 - Chưa tích cực tham gia thảo luận B - Thuyết trình Phạm - Hoàn thành nhiệm vụ Thành 5 Vinh
23D170055 - Chưa tích cực tham gia thảo luận B - Làm ppt
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàng 6
Viết Vịnh 21D170501 - Tích cực tham gia thảo luận A 7 Nguyễn 23D170165 - Làm nội dung C lOMoAR cPSD| 45740153 -
Chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao -
Trễ deadline hoàn thành bài -
Chưa tích cực tham gia thảo luận Quang Vũ nhóm lOMoAR cPSD| 45740153
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 1 Học phần: Chủ
nghĩa xã hội khoa học I.
Địa điểm, thời gian, thành phần
1. Thời gian: 20h ngày 02 tháng 10 năm 2025
2. Địa điểm: Google Meet
3. Thành phần: 07/07 II.
Nội dung cuộc họp
- Lên outline cho đề tài thảo luận.
- Cả nhóm đưa ra ý tưởng cho outline. - Chốt nội dung outline.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên. III.
Kết quả cuộc họp
- Các thành viên trong nhóm đưa ra ý tưởng cho outline bài thảo luận.
- Nhóm làm việc nghiêm túc, năng nổ.
- Cuộc họp kết thúc vào 22h ngày 02 tháng 10 năm 2025. Nhóm trưởng (Ký và ghi rõ họ tên) Vinh Phạm Thành Vinh Thư ký
(Ký và ghi rõ họ tên) Tươi Trần Thị Tươi lOMoAR cPSD| 45740153
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Nhóm trưởng
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc (Ký và ghi rõ họ
BIÊN BẢN HỌP NHÓM LẦN 2 tên) Vinh
Học phần: Chủ nghĩa xã hội khoa học Phạm Thành
Địa điểm, thời gian, thành phần Vinh
1. Thời gian: 20h ngày 19 tháng 10 năm 2025 Thư
2. Địa điểm: Google Meet (Ký và
3. Thành phần: 07/07. ghi rõ họ II.
Nội dung cuộc họp tên) Tươi
- Duyệt phần nội dung các thành viên trong nhóm đã làm. Trần
- Các thành viên đưa ra nhận xét cho bài thảo luận. Thị
- Tổng hợp những ý kiến để chỉnh sửa bài thảo luận. Tươi
- Thống nhất nội dung bài thảo luận. MỤC - Thuyết trình thử LỤC
III. Kết quả cuộc họp
- Các thành viên trong nhóm đưa ra ý kiến.
- Nhóm làm việc tích cực, hiệu quả.
- Cuộc họp kết thúc vào 22h ngày 19 tháng 10 năm 2025.
A. PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................
B. PHẦN NỘI DUNG......................................................................................................
CHƯƠNG I: GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY................................................

I. GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY....................................................................
1. Khái niệm về giai cấp công nhân theo chủ nghĩa Mác - Lênin...............................
2. Những điểm tương đối ổn định của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp
công nhân thế kỷ XIX.................................................................................................
3. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay................................
II. THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN
NAY...............................................................................................................................

1. Nội dung kinh tế.....................................................................................................
2. Nội dung chính trị - xã hội......................................................................................
3. Nội dung văn hóa – tư tưởng.................................................................................. lOMoAR cPSD| 45740153
CHƯƠNG II: NHẬN ĐỊNH VỀ QUAN ĐIỂM: Ở CÁC NƯỚC TƯ BẢN PHÁT
TRIỂN HIỆN NAY, MÂU THUẪN ĐỐI KHÁNG GIỮA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
VỚI GIAI CẤP TƯ SẢN KHÔNG CÒN TỒN TẠI VÌ TRÌNH ĐỘ CỦA CÔNG
NHÂN NGÀY CÀNG CAO, CÔNG NHÂN ĐƯỢC THAM GIA CỔ

PHẦN HÓA, ĐỜI SỐNG ĐƯỢC “TRUNG LƯU HÓA”...........................................
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG QUAN ĐIỂM.......................................
1. Cơ sở hình thành quan điểm................................................................................. 2.
Nội dung chính của luận điểm..............................................................................
II. PHÂN TÍCH CÁC LUẬN ĐIỂM MÀ QUAN ĐIỂM TRÊN ĐƯA RA.............
1. Nhận diện luận điểm “công nhân trung lưu hóa, không còn mâu thuẫn”..............
2. Phê phán và bác bỏ luận điểm...............................................................................
III. LIÊN HỆ THỰC TIỄN VÀ Ý NGHĨA ĐỐI VỚI VIỆT NAM.........................
1. Liên hệ thực tiễn với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay................................
2. Ý nghĩa đối với Việt Nam.....................................................................................
IV. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG
NHÂN Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................

1. Phương hướng.......................................................................................................
2. Giải pháp............................................................................................................... C.
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................... TÀI
LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................
lOMoAR cPSD| 45740153 A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản hiện
đại, nhiều học giả tư sản và một số quan điểm “phi Mác xít” đã đưa ra nhận định rằng
mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân (GCCN) và giai cấp tư sản (GCTS) đã không
còn tồn tại. Họ cho rằng do trình độ học vấn của công nhân ngày càng được nâng cao,
nhiều công nhân tham gia cổ phần hóa, sở hữu một phần vốn trong doanh nghiệp, đồng
thời mức sống của họ được cải thiện và tiến gần hơn tới tầng lớp trung lưu, nên GCCN
đã “trung lưu hóa”, không còn đối kháng với GCTS.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy nhận định này chỉ phản ánh một số hiện tượng bề
ngoài mà không làm thay đổi bản chất quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Dù có trình
độ cao hay nắm giữ cổ phần, công nhân vẫn phải bán sức lao động, còn quyền chi phối
sản xuất và phân phối vẫn nằm trong tay tư bản. Vì vậy, việc nghiên cứu, nhận diện và
phê phán luận điểm cho rằng “giai cấp công nhân đã trung lưu hóa, mâu thuẫn đối kháng
giai cấp không còn tồn tại” mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ ở phương diện
lý luận mà còn ở cả phương diện thực tiễn.
Trước hết, đây là cơ sở khoa học để bảo vệ và khẳng định tính đúng đắn, tính
cách mạng cũng như giá trị bền vững của học thuyết Mác – Lênin về vấn đề giai cấp và
đấu tranh giai cấp trong xã hội tư bản chủ nghĩa. Bên cạnh đó, việc phê phán quan điểm
này còn có ý nghĩa trong việc vạch rõ những ngộ nhận, xuyên tạc và bóp méo sự thật
mà các học giả tư sản và quan điểm phi Mác xít cố tình đưa ra nhằm phủ nhận vai trò
lịch sử của giai cấp công nhân. Đồng thời, nó giúp làm sáng tỏ rằng những biến đổi bề
ngoài như trình độ, mức sống hay sự tham gia cổ phần hóa của công nhân không thể làm
thay đổi bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Xa hơn nữa, nghiên
cứu vấn đề này còn góp phần quan trọng trong việc củng cố nền tảng tư tưởng, giữ vững
lập trường chính trị và định hướng đúng đắn cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam. Qua đó, nó không chỉ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện và khoa học hơn
về mâu thuẫn giai cấp mà còn củng cố niềm tin vào con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn. 1 lOMoAR cPSD| 45740153
2. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ bản chất của luận điểm phủ nhận mâu thuẫn giai cấp trong CNTB hiện nay. –
Phân tích những yếu tố có thật (trình độ công nhân tăng, cổ phần hóa, đời sống
cảithiện) nhưng không làm thay đổi quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa. –
Khẳng định tính tất yếu khách quan và sự bền vững của mâu thuẫn giai cấp
côngnhân – tư sản trong CNTB. –
Liên hệ thực tiễn Việt Nam, từ đó rút ra bài học kiên định nền tảng tư tưởng Mác
–Lênin, củng cố niềm tin vào con đường đi lên CNXH mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn. 3. Đối tượng
Các quan điểm cho rằng mâu thuẫn đối kháng giai cấp trong CNTB hiện nay đã
không còn, đặc biệt là luận điểm “công nhân trung lưu hóa”.
4. Phạm vi nghiên cứu -
Không gian: Tập trung vào các nước tư bản phát triển như Mỹ, Anh, Đức, Nhật Bản,Pháp... -
Thời gian: Chủ yếu trong giai đoạn từ cuối thế kỷ XX đến nay, khi hiện tượng
“trunglưu hóa” nổi lên rõ nét. -
Nội dung: Giới hạn ở việc phân tích, nhận diện và phê phán các luận điểm sai
lệch,không đi sâu vào nghiên cứu kinh tế – kỹ thuật cụ thể.
5. Phương pháp nghiên cứu -
Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu: Thu thập, chọn lọc và phân tích các
tàiliệu lý luận, thực tiễn liên quan đến mâu thuẫn giai cấp và hiện tượng “trung lưu hóa”
giai cấp công nhân. Tổng hợp, hệ thống hóa các quan điểm để rút ra bản chất của vấn đề nghiên cứu. -
Phương pháp so sánh: Đối chiếu giữa lý luận Mác – Lênin với các quan điểm tư
sản,phi mác xít hiện nay. So sánh sự biến đổi của giai cấp công nhân qua các giai đoạn
phát triển của CNTB và giữa các quốc gia tư bản phát triển. 2 lOMoAR cPSD| 45740153 -
Phương pháp định tính: Phân tích, diễn giải các hiện tượng xã hội như “cổ phần
hóa”,“trung lưu hóa”. Làm rõ bản chất tư tưởng xã hội đằng sau những biểu hiện bề
ngoài của giai cấp công nhân hiện nay. -
Phương pháp định lượng: Sử dụng số liệu thống kê về thu nhập, tỷ lệ cổ phần,
điềukiện việc làm, và phân hóa giàu nghèo để minh chứng cho lập luận. Phân tích dữ
liệu kinh tế – xã hội nhằm củng cố tính khách quan của nghiên cứu.
6. Phạm vi áp dụng -
Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập và giảng dạy các
họcphần lý luận chính trị, đặc biệt là môn Chủ nghĩa xã hội khoa học. -
Có thể áp dụng trong các buổi thảo luận, nghiên cứu khoa học sinh viên, giúp
củngcố nhận thức đúng đắn về mâu thuẫn giai cấp trong chủ nghĩa tư bản hiện nay. - Là
cơ sở lý luận để phản biện, đấu tranh với các quan điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận
chủ nghĩa Mác – Lênin và vai trò lịch sử của giai cấp công nhân. -
Có thể vận dụng vào phân tích thực tiễn Việt Nam, phục vụ cho việc xây dựng,
pháttriển giai cấp công nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 3 lOMoAR cPSD| 45740153 B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY
I. GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN NAY 1. Khái niệm về giai cấp công nhân theo
chủ nghĩa Mác - Lênin
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, giai cấp công nhân là một tập đoàn
xã hội, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện
đại; họ lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá
trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội
hóa ngày càng cao. Họ là người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán
sức lao động để sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản
của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định
chế độ tư bản chủ nghĩa xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
Ví dụ, lực lượng công nhân tại các nhà máy của Samsung, Toyota hay Intel cho
thấy giai cấp công nhân hiện nay không chỉ làm việc thủ công mà cong trực tiếp vận
hành, làm chủ dây chuyền sản xuất hiện đại. Họ tạo ra khối lượng lớn của cải vật chất,
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Điều đó phản ảnh đúng bản chất
tiên tiến của giai cấp công nhân trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên,
họ vẫn chịu sự quản lý của các tập đoàn tư bản, cho thấy mâu thuân giữa lao động và tư bản vẫn còn tồn tại.
2. Những điểm tương đối ổn định của giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp
công nhân thế kỷ XIX
Dù thế giới đã trải qua nhiều biến động, song giai cấp công nhân vẫn giữ được
những đặc điểm cơ bản vốn có từ thế kỷ XIX. Trước hết, họ vẫn là lực lượng sản xuất
hàng đầu của xã hội hiện đại, là chủ thể của nền sản xuất công nghiệp có tính xã hội hóa
ngày càng cao. Trong các xã hội tư bản phát triển, dù trình độ sản xuất và kỹ thuật có
thay đổi, bản chất bị bóc lột của người công nhân vẫn không hề mất đi. Mâu thuẫn giữa
tính chất xã hội hóa cao của sản xuất và chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa vẫn
tồn tại như một quy luật khách quan. 4 lOMoAR cPSD| 45740153
Công nghiệp hóa vẫn là cơ sở khách quan thúc đẩy giai cấp công nhân phát triển
về số lượng và chất lượng. Đồng thời, mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và
giai cấp tư sản vẫn biểu hiện ở hình thức mới, khi tư sản luôn tìm cách tối đa hóa giá trị
thặng dư, còn công nhân tiếp tục đấu tranh cho điều kiện lao động tốt hơn, mức lương
công bằng và đời sống ổn định. Ở nhiều quốc gia, phong trào công nhân và công đoàn
vẫn là lực lượng tiên phong trong các cuộc đấu tranh đòi quyền lợi kinh tế, xã hội, thể
hiện tinh thần cách mạng của giai cấp này.
Chẳng hạn, năm 2022, hơn một trăm nghìn công nhân tại Pháp đã tham gia đình
công trên phạm vi toàn quốc để phản đối giá cả leo thang và yêu cầu tăng lương. Cùng
thời điểm đó, tại Anh, hệ thống đường sắt bị tê liệt do cuộc đình công quy mô lớn nhất
trong ba thập niên. Những sự kiện này cho thấy, bất chấp sự phát triển của chủ nghĩa tư
bản, bản chất đối kháng giai cấp vẫn không thay đổi.
Hình 1 - Cuộc diễu hành của Révolution Permanente vào ngày 16 tháng 10
năm 2022, trong một cuộc biểu tình ủng hộ những người đình công
Từ những điểm tương đồng đó của công nhân hiện đại so với công nhân thế kỷ
XIX, có thể khẳng định: Lý luận về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong chủ
nghĩa Mác - Lênin vẫn mang giá trị khoa học và cách mạng, vẫn có ý nghĩa thực tiễn to
lớn, chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng hiện nay của giai cấp công nhân, phong trào công 5 lOMoAR cPSD| 45740153
nhân và quần chúng lao động, chống chủ nghĩa tư bản và lựa chọn con đường xã hội chủ
nghĩa trong sự phát triển của thế giới ngày nay.
3. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay
Bên cạnh những điểm ổn định, giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay cũng
có nhiều biến đổi sâu sắc về cơ cấu, trình độ và vai trò xã hội. Dưới tác động của cách
mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, giai cấp công
nhân đang tăng nhanh về số lượng và có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu ngành
nghề. Họ không chỉ tập trung trong lĩnh vực công nghiệp truyền thống mà còn mở rộng
sang các ngành công nghệ cao, dịch vụ, thông tin và tài chính.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật và cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đã làm xuất hiện xu hướng “trí tuệ hóa” trong giai cấp công nhân. Người công
nhân ngày nay không chỉ lao động bằng sức cơ bắp như trước kia mà còn phải nắm vững
kỹ thuật, am hiểu công nghệ, biết vận hành dây chuyền tự động, lập trình robot và tham
gia quản lý sản xuất. Họ trở thành “công nhân tri thức”, mang đặc trưng vừa là người
lao động trực tiếp, vừa là người có khả năng sáng tạo trí tuệ.
Cùng với đó, quá trình toàn cầu hóa và sự cải thiện về thu nhập đã dẫn tới hiện tượng
“trung lưu hóa” trong một bộ phận công nhân. Nhiều người có điều kiện sống ổn định,
sở hữu nhà ở, phương tiện cá nhân và tham gia cổ phần trong doanh nghiệp, thể hiện sự
thay đổi đáng kể về vị thế kinh tế - xã hội.
Ví dụ điển hình là công nhân tại các nhà máy sản xuất chip của Intel ở Việt Nam
hay Foxconn tại Trung Quốc. Họ không chỉ là người lao động trực tiếp mà còn tham gia
vào các khâu giám sát và điều hành công nghệ. Ở các tập đoàn lớn của Mỹ như Google
hay Tesla, nhiều nhân viên kỹ thuật - vốn có nguồn gốc từ giai cấp công nhân - được
trao quyền sở hữu cổ phiếu. Những biến đổi này cho thấy sự đa dạng và năng động của
giai cấp công nhân trong thời đại mới. 6 lOMoAR cPSD| 45740153
Hình 2 - Công nhân làm việc trong nhà máy Intel tại Việt Nam
Trong bối cảnh đó, giai cấp công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa tiếp tục giữ
vai trò lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng sản, lực
lượng cầm quyền có nhiệm vụ định hướng và tổ chức quá trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, đảm bảo lợi ích và vai trò lịch sử của giai cấp công nhân.
Từ khi nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời- Nhà nước Xô viết, giai cấp
công nhân và đội tiên phong của mình đã trở thành giai cấp lãnh đạo giành chính quyền
và xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa ở các quốc gia đi lên chủ nghĩa xã hội: ở Liên
Xô và Đông Âu trước đây và ở các nước xã hội chủ nghĩa hiện nay (Việt Nam, Trung Quốc…)
Trong bối cảnh mới của toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, công nhân hiện đại cũng tăng nhanh về số lượng, thay đổi về cơ cấu trong
nền sản xuất hiện đại. Cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập giữa các bộ
phận công nhân rất khác nhau trên phạm vi toàn cầu cũng như trong mỗi quốc gia.
II. THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN HIỆN
NAY 1. Nội dung kinh tế
Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa
cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn 7 lOMoAR cPSD| 45740153
đó thể hiện trực tiếp thành mối quan hệ đối kháng giữa giai cấp công nhân - những người
tạo ra của cải vật chất cho xã hội và giai cấp tư sản - những người chiếm đoạt giá trị
thặng dư. Lợi ích cơ bản của hai giai cấp này hoàn toàn đối lập nhau: giai cấp công nhân
đấu tranh để có điều kiện lao động tốt hơn, thu nhập công bằng và tiến tới xóa bỏ mọi
hình thức bóc lột; trong khi giai cấp tư sản tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận và duy
trì địa vị thống trị của mình.
Toàn cầu hóa hiện nay vẫn mang đậm tính chất tư bản chủ nghĩa với những bất
công và bất bình đẳng xã hội lại thúc đẩy cuộc đấu tranh chống chế độ bóc lột giá trị
thặng dư trên phạm vi thế giới, phấn đấu cho việc xác lập một trật tự xã hội mới công
bằng và bình đẳng, đó là từng bước thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong kinh tế - xã hội.
Thực tế ngày nay cho thấy, dù công nhân tại các tập đoàn lớn như Amazon hay Apple
có thu nhập cao hơn trước, họ vẫn phải làm việc trong môi trường áp lực và bị bóc lột
giá trị thặng dư thông qua năng suất lao động và thời gian làm việc. Các cuộc đình công
liên tục tại Mỹ và châu Âu đã chứng minh rằng bản chất mâu thuẫn kinh tế giữa lao
động và tư bản vẫn tồn tại, chỉ được biểu hiện dưới hình thức mới, tinh vi hơn.
Hình 3 – Chia sẻ của anh Takukura, nhân viên nhà kho tại Amazon
2. Nội dung chính trị - xã hội
Trên phương diện chính trị - xã hội, sứ mệnh của giai cấp công nhân là tổ chức
và lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh giành chính quyền, thiết lập nhà nước kiểu mới
mang bản chất của giai cấp công nhân. Nhà nước đó đại diện cho lợi ích của nhân dân
lao động, bảo đảm quyền dân chủ, công bằng xã hội và thực hiện liên minh giữa công
nhân, nông dân và trí thức. Sau khi giành được chính quyền, giai cấp công nhân tiếp tục
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện quyền làm chủ của nhân dân trên tất 8 lOMoAR cPSD| 45740153
cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị và văn hóa, đồng thời bảo vệ thành quả cách mạng,
chống lại các thế lực phản động và bóc lột.
Ví dụ ở Việt Nam, giai cấp công nhân đã trở thành lực lượng chính trị tiên phong
trong cách mạng giải phóng dân tộc, thông qua đội tiên phong của mình là Đảng Cộng
sản Việt Nam. Hiện nay, công nhân Việt Nam vẫn giữ vai trò nòng cốt trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tại Trung Quốc, giai cấp công nhân dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản cũng là lực lượng chủ đạo trong xây dựng “chủ nghĩa xã
hội mang đặc sắc Trung Quốc”, góp phần phát triển đất nước trở thành một cường quốc kinh tế.
Hình 4 – Giai cấp công nhân là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH và
hội nhập quốc tế
3. Nội dung văn hóa – tư tưởng
Đấu tranh để bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản, giáo dục nhận thức
và củng cố niềm tin khoa học đối với lý tưởng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động, giáo dục và thực hiện chủ nghĩa quốc tế chân chính
của giai cấp công nhân trên cơ sở phát huy chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc
chính là nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện nay về văn hóa tư tưởng.
Thực tế cho thấy, ở Việt Nam hiện nay, nhiều phong trào thi đua trong công nhân
như “Người lao động sáng tạo”, “Công nhân học tập suốt đời”, “Xanh - sạch đẹp, bảo
đảm an toàn vệ sinh lao động” đã góp phần nâng cao trình độ nhận thức, ý thức trách 9 lOMoAR cPSD| 45740153
nhiệm và tinh thần đoàn kết của người lao động. Ở các nước xã hội chủ nghĩa khác, công
nhân không chỉ là người sản xuất mà còn là chủ thể sáng tạo văn hóa, tích cực tham gia
các hoạt động xã hội, thể hiện bản lĩnh và vai trò tiên phong của mình trong sự phát triển chung của nhân loại.
Hình 5 - Biểu dương, khen thưởng công nhân, lao động có sáng kiến, sáng tạo tại Bình Dương
CHƯƠNG II: NHẬN ĐỊNH VỀ QUAN ĐIỂM: Ở CÁC NƯỚC TƯ BẢN PHÁT
TRIỂN HIỆN NAY, MÂU THUẪN ĐỐI KHÁNG GIỮA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN VỚI GIAI CẤP TƯ SẢN KHÔNG CÒN TỒN TẠI VÌ TRÌNH ĐỘ CỦA
CÔNG NHÂN NGÀY CÀNG CAO, CÔNG NHÂN ĐƯỢC THAM GIA CỔ
PHẦN HÓA, ĐỜI SỐNG ĐƯỢC “TRUNG LƯU HÓA”
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG QUAN ĐIỂM
Quan điểm cho rằng mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản không còn tồn tại trong các nước tư bản phát triển xuất phát từ những biến đổi sâu
sắc trong cơ cấu kinh tế - xã hội của chủ nghĩa tư bản hiện đại. Sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học - công nghệ, toàn cầu hóa và chính sách điều tiết của nhà nước tư sản đã
làm thay đổi đáng kể địa vị, vai trò và điều kiện sống của người lao động. Từ thực tế đó,
nhiều học giả tư sản cho rằng giai cấp công nhân không còn là giai cấp bị bóc lột, mà đã
trở thành một bộ phận hòa nhập với xã hội tư bản. Tuy nhiên, để hiểu đúng bản chất của 10 lOMoAR cPSD| 45740153
luận điểm này, cần xem xét cả cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận và nội dung cốt lõi của quan điểm.
1. Cơ sở hình thành quan điểm a. Cơ sở thực tiễn
Trong các nước tư bản phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động đã được cải thiện rõ rệt so với thời kỳ chủ nghĩa tư bản cổ điển. Nhà nước tư sản
đã ban hành nhiều chính sách phúc lợi xã hội nhằm ổn định xã hội và duy trì sự cân bằng
kinh tế, bao gồm hệ thống bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp nhà ở, chính sách
lương hưu, cùng với các dịch vụ công cộng như giáo dục và y tế miễn phí. Nhờ đó, điều
kiện sống của người công nhân được nâng cao, mức lương trung bình tăng, nhiều người
có thể sở hữu nhà ở và phương tiện cá nhân.
Một thực tế đáng chú ý khác là sự phát triển của các hình thức sở hữu hỗn hợp
trong doanh nghiệp tư bản. Nhiều công ty thực hiện cổ phần hóa và cho phép người lao
động mua cổ phiếu hoặc nhận cổ phần thưởng, biến họ trở thành “người lao động cổ
đông”. Mô hình này giúp công nhân có quyền lợi gắn với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, khiến ranh giới giữa người lao động và người sở hữu tư bản dường như bị xóa nhòa.
Bên cạnh đó, vai trò của công đoàn và pháp luật lao động ngày càng được củng
cố. Các tổ chức công đoàn ở châu Âu và Bắc Mỹ có quyền thương lượng tập thể, bảo vệ
lợi ích của người lao động, đồng thời tham gia vào việc hoạch định chính sách xã hội.
Nhiều quốc gia có luật lao động quy định rõ ràng về thời gian làm việc, mức lương tối
thiểu, an toàn lao động và chế độ nghỉ phép. Những điều chỉnh này giúp hạn chế phần
nào tình trạng bóc lột trực tiếp và làm dịu đi xung đột xã hội.
Ví dụ, tại các nước Bắc Âu như Thụy Điển, Na Uy, Đan Mạch, người lao động
được hưởng phúc lợi xã hội rất cao, có thể nghỉ phép từ 4-6 tuần mỗi năm và được hỗ
trợ về nhà ở, chăm sóc y tế. Ở Đức, mô hình “đồng quản lý” cho phép đại diện công
nhân tham gia hội đồng quản trị của doanh nghiệp. Tại Mỹ, nhiều công ty như Google,
Microsoft, Amazon áp dụng chương trình ESOP (Employee Stock Ownership Plan) cho
phép nhân viên sở hữu cổ phiếu công ty. Chính những yếu tố này là cơ sở thực tiễn khiến
một số học giả tư sản tin rằng mâu thuẫn giai cấp đã dần được xóa bỏ trong xã hội tư bản hiện đại. 11 lOMoAR cPSD| 45740153
Hình 6 – Các nước Bắc Áu có hệ thống y tế, bảo hiểm phổ cập
và bao trùm hàng đầu thế giới b. Cơ sở lý luận
Về mặt lý luận, quan điểm này xuất phát từ sự điều chỉnh của chủ nghĩa tư bản
nhằm thích nghi với yêu cầu phát triển mới của lực lượng sản xuất. Khi nền kinh tế tri
thức phát triển, trình độ khoa học - công nghệ ngày càng cao, chủ nghĩa tư bản đã thay
đổi cách tổ chức sản xuất và quan hệ lao động. Giai cấp công nhân không còn chỉ lao
động thủ công mà ngày càng tham gia vào lĩnh vực công nghệ cao, dịch vụ kỹ thuật,
quản lý và nghiên cứu. Điều đó dẫn đến sự hình thành của tầng lớp “công nhân trí thức”,
những người vừa có tri thức vừa có thu nhập ổn định, tạo cảm giác rằng họ đã “thoát ly”
khỏi thân phận bị bóc lột.
Mặt khác, cùng với chính sách cổ phần hóa và phân phối lợi nhuận, giai cấp tư
sản đã chia sẻ một phần lợi ích kinh tế cho công nhân, khiến họ có cảm giác được hưởng
lợi từ hệ thống tư bản. Các lý thuyết về “xã hội hậu công nghiệp” hay “xã hội tiêu dùng”
do các học giả tư sản đưa ra cho rằng xã hội hiện nay không còn bị phân hóa rõ ràng
theo giai cấp, mà đã trở thành xã hội của những cá nhân tự do, nơi mọi người đều có cơ
hội tiếp cận của cải và phúc lợi. Trên cơ sở đó, họ lập luận rằng mâu thuẫn giai cấp đối
kháng đã biến mất, thay thế bằng sự hợp tác xã hội giữa các tầng lớp. 12 lOMoAR cPSD| 45740153
2. Nội dung chính của luận điểm
Theo quan điểm của các học giả tư sản, có ba yếu tố cơ bản dẫn đến việc mâu
thuẫn đối kháng giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản dường như không còn tồn
tại: trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp của công nhân được nâng cao, công nhân
tham gia cổ phần hóa và trở thành chủ sở hữu một phần tư bản, đời sống vật chất và tinh
thần của họ được cải thiện, dẫn đến quá trình “trung lưu hóa”.
Trước hết, trình độ học vấn và kỹ năng nghề nghiệp của công nhân ngày nay đã
tăng vượt bậc. Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư, công nhân không chỉ
là người lao động giản đơn mà còn là lực lượng có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao.
Họ biết sử dụng máy móc tự động, phần mềm điều khiển, trí tuệ nhân tạo và hệ thống
robot trong sản xuất. Nhiều công nhân có khả năng sáng tạo, đề xuất sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, đóng góp trực tiếp vào năng suất lao động. Chính sự “trí thức hóa” này khiến
hình ảnh người công nhân hiện đại khác xa với công nhân thế kỷ XIX. Ví dụ, tại Nhật
Bản, công nhân của tập đoàn Toyota hay Sony không chỉ thao tác máy móc mà còn tham
gia vào khâu thiết kế và kiểm định chất lượng sản phẩm. Ở Việt Nam, công nhân kỹ
thuật tại các nhà máy của Intel hoặc Samsung được đào tạo chuyên sâu về công nghệ,
có thể vận hành dây chuyền sản xuất chip điện tử hiện đại, thể hiện trình độ ngày càng
cao của người lao động.
Thứ hai, nhiều công nhân trong các nước tư bản phát triển tham gia cổ phần hóa
và nắm giữ một phần vốn của doanh nghiệp, trở thành “người lao động - chủ sở hữu”.
Thông qua các chương trình cổ phiếu thưởng hoặc quỹ hưu trí, người lao động vừa làm
thuê, vừa hưởng lợi từ cổ tức và lợi nhuận doanh nghiệp. Điều này tạo ra cảm giác rằng
họ không còn bị bóc lột, vì lợi ích của họ gắn liền với sự phát triển của công ty. Tại Hoa
Kỳ, các tập đoàn lớn như Apple, Google hay Microsoft đều áp dụng chính sách cổ phần
cho nhân viên. Ở Đức, công nhân của tập đoàn Volkswagen có đại diện trong hội đồng
quản trị và được tham gia thảo luận các vấn đề chiến lược của công ty. Hình thức “sở
hữu hóa” này được xem là yếu tố làm giảm tính đối kháng giai cấp trong xã hội tư bản.
Cuối cùng, thu nhập và điều kiện sống của công nhân được cải thiện đáng kể,
khiến nhiều người trở thành tầng lớp trung lưu trong xã hội. Nhờ hưởng lợi từ các chính
sách phúc lợi xã hội và mức lương cao, người công nhân có thể sở hữu nhà ở, ô tô, sử
dụng các dịch vụ giải trí, giáo dục và y tế chất lượng. Họ được đảm bảo quyền nghỉ 13 lOMoAR cPSD| 45740153
phép, chăm sóc sức khỏe và hưu trí. Ở các nước Bắc Âu, thu nhập bình quân của công
nhân đạt từ 3.000 đến 5.000 USD mỗi tháng, cùng với chế độ phúc lợi toàn diện. Ở Hàn
Quốc, công nhân của các tập đoàn lớn như LG hay Hyundai có mức thu nhập tương
đương với tầng lớp trung lưu đô thị, tham gia vào các hoạt động văn hóa - xã hội, du
lịch và tiêu dùng như những người thuộc tầng lớp trên. Sự “trung lưu hóa” này khiến
nhiều người tin rằng công nhân đã hòa nhập vào xã hội tư bản và không còn động cơ đấu tranh giai cấp.
Từ những yếu tố trên, các học giả tư sản cho rằng mâu thuẫn đối kháng giữa giai
cấp công nhân và giai cấp tư sản trong chủ nghĩa tư bản hiện đại đã được xóa bỏ hoặc ít
nhất không còn gay gắt như trước. Tuy nhiên, theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -
Lênin, đây chỉ là sự biến đổi về hình thức của quan hệ giai cấp. Về bản chất, chế độ
chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa vẫn tồn tại, công nhân vẫn phải bán sức lao động
của mình và bị bóc lột giá trị thặng dư dưới những phương thức tinh vi hơn. Mâu thuẫn
cơ bản giữa lao động và tư bản không hề mất đi, mà chỉ được che giấu bởi những điều
chỉnh tạm thời của hệ thống tư bản nhằm duy trì sự ổn định và bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị.
II. PHÂN TÍCH CÁC LUẬN ĐIỂM MÀ QUAN ĐIỂM TRÊN ĐƯA RA 1. Nhận
diện luận điểm “công nhân trung lưu hóa, không còn mâu thuẫn”
Ngày nay, cùng với các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân là các phong trào
đấu tranh chung vì sự tiến bộ xã hội, cũng như những giá trị tiến bộ của nhân loại đang
dần trở thành phổ quát và điều chỉnh các hành vi toàn cầu, trong đó có hành vi của chủ
nghĩa tư bản hiện đại. Điều này đã buộc chủ nghĩa tư bản hiện đại phải có những điều
chỉnh mới về quan hệ sản xuất, quan hệ tổ chức, quản lý và quan hệ phân phối dưới các
cấp độ khác nhau. Và do đó, giai cấp công nhân hiện nay cũng có nhiều thay đổi so với
giai cấp công nhân ở thế kỷ XIX như mô tả của của C.Mác và Ph.Ăngghen.
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản hiện đại, có quan điểm cho rằng
giai cấp công nhân đã “trung lưu hóa” và do đó không còn tồn tại mâu thuẫn giai cấp
như thời kỳ công nghiệp cổ điển. Theo các nhà lý luận tư sản, mức sống và thu nhập của
người lao động ngày nay được cải thiện đáng kể, điều kiện làm việc an toàn hơn, thời
gian lao động được rút ngắn, và nhiều người lao động còn nắm giữ cổ phần trong các
doanh nghiệp. Họ cho rằng sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là tự động 14