Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến | Tiểu luận môn Triết học

Tiểu luận môn Nguyên lý cơ bản Mác - Lênin với đề tài "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái" của sinh viên trường Đại học Ngoại Thương giúp bạn tham khảo và hoàn thành tốt bài tiểu luận của mình đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
Khoa lí luận chính trị
Tiểu luận
Môn: Nguyên lí cơ bản Mác- Lênin 1
Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái.
Họ tên: Phạm Thị Ngọc Anh
Lớp: Anh 8 – TC – K48
Hà Nội, ngày 11-11-2014
Mục lục
Lời mở đầu 3
Chương 1)Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến 4
1.1)Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 4
1.1.1)Khái niệm 4
1.1.2)Các hình thức cơ bản của phép biện chứng 4
1.1.3)Phép biện chứng duy vật 4
1.2)Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 5
1.2.1)Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 5
1.2.2)Ý nghĩa phương pháp luận 6
Chương 2)Vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường sinh thái 7
2.1)Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường 7
2.2)Môi trường sinh thái đang bị hủy hoại do sự tăng trưởng kinh tế 8
2.2.1)Trong công nghiệp 8
2.2.2)Trong nông nghiệp 10
2.2.3)Gia tăng mức tiêu thụ 10
2.3)Hậu quả của ô nhiễm môi trường sinh thái 11
2.4)Giải pháp giải quyết vấn đề 12
Lời kết 14
Tài liệu tham khảo 15
2
Lời mở đầu
Trong thế gii khách quan, mi s vt, hin tưng đu là mt h
thng, hơn na còn là một h thng m. Các h thng tn ti trong
mi liên h vi h thng khác, tương tác và làm biến đi ln nhau.
Trong xã hi ngày nay có mt mi liên h đáng đ toàn th nhân loi
phi lưu tâm. Đó là mi liên h gia tăng trưng kinh tế và bo v môi
trưng sinh thái. Tc đ tăng trưng kinh tế ngày càng tăng, mt mt
nâng cao đi sng con ngưi, nhưng mt khác nó đang gây sc ép
ngày càng ln lên môi trưng.
Trong khi môi trưng là yếu t không
th thiếu cho s tn ti và phát trin ca con ngưi. Con ngưi hy
hoi môi trưng t nhiên cũng chính là đang đe da trc tiếp đến sc
khe, cuc sng ca chính mình. Vì vy, vn đ bo v môi trưng là
vn đ cp thiết trên quy mô toàn cu, đc bit là các nưc đang
phát trin như Vit Nam. Sau mt quá trình phát trin nhanh chóng v
kinh tế, nhng hu qu đ li cho môi trưng tht nng n: ngun tài
nguyên dn cn kit, ô nhim ngun nưc, ô nhim đt, ô nhim
không khí, Trái Đt nóng lên, biến đi khí hu Đã đến lúc mi
ngưi cn có nhn thc đy đ v tm quan trng ca vn đ phát trin
kinh tế bn vng nhm bo v môi trưng sinh thái.
Nghiên cu Phép bin chng v mi liên h ph biến và vn dng
phân tích mi liên h gia tăng trưng kinh tế vi bo v môi trưng
sinh thái, tôi mun tìm kiếm mt con đưng phát trin kinh tế hp lí,
song hành cùng vic bo v môi trưng sinh thái; đng thi giúp mi
ngưi nhn thc rng vic bo v môi trưng không là trách nhim
ca riêng t chc nào mà là trách nhim ca mi cá nhân. Vn đ này
ch có th gii quyết đưc da vào s chung tay, góp sc ca toàn
nhân loi. Hoàn thành tiu lun, tôi đã gia tăng đưc tri thc và nâng
cao đưc nhn thc v mt vn đ cp thiết hin nay.
3
Chương 1) Phép bin chng v mi liên h ph biến
1.1)Phép bin chng và phép bin chng duy vt
1.1.1)Khái nim
Phép bin chng là hc thuyết nghiên cu, khái quát bin chng
ca thế gii thành h thng các nguyên lí, quy lut khoa hc nhm xây
dng h thng các nguyên tc phương pháp lun ca nhn thc và thc
tin. vi nghĩa như vy, phép bin chng đi lp vi phép siêu hình
phương pháp tư duy vế s vt, hin tưng ca thế gii trong trng thái
cô lp, bt biến.
1.1.2)Các hình thc cơ bn ca phép bin chng
Phép bin chng đã phát trin qua ba hình thc cơ bn: phép bin
chng cht phác thi c đi, phép bin chng duy tâm c đin Đc và
phép bin chng duy vt ca ch nghĩa Mác-Lênin.
Phép bin chng cht phác thi c đi là hình thc đu tiên ca
phép bin chng trong lch s triết hc. Nó là ni dung cơ bn ca
triết hc Trung Quc, n Đ và Hy Lp c đi. Nhng tư tưng bin
chng thi kì này vn còn mang tính cht ngây thơ, cht phác.
Phép biên chng duy tâm c đin Đc đưc khi đu t Cantơ và
hoàn thin Hêghen. Hêghen coi bin chng là quá trình phát trin
khi đu ca ý nim tuyt đi, tinh thn, tư tưng, ý nim là cái có
trưc, còn thế gii hin thc ch là mt bn sao chép ca ý nim..
Tính cht duy tâm trong phép bin chng c đin Đc cũng như
trong triết hc Hêghen là hn chế cn phi vưt qua. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã khc phc hn chế đó đ to nên phép bin chng duy
vt. Đó là giai đon phát trin cao nht ca phép bin chng trong lch
s triết hc.
4
1.1.3)Phép bin chng duy vt
Phép bin chng duy vt đưc xác lp trên nn tng thế gii quan duy
vt khoa hc, đng thi có s thng nht gia ni dung thế gii
quan(duy vt bin chng) và phương pháp lun(bin chng duy vt).
Do đó, phép bin chng duy vt không ch dng li s gii thích thế
gii mà còn là công c nhn thc, ci to thế gii. Điu này có đưc
da trên cơ s khái quát các mi liên h ph biến và s phát trin. Vì
vy, Ph.Ăng-ghen khng định: Phép bin chng là môn khoa hc
v nhng quy lut ph biến ca s vn đng và s phát trin ca t
nhiên, ca xã hi loài ngưi và ca tư duy.
1.2)Nguyên lí v mi liên h ph biến
1.2.1)Ni dung nguyên lí v mi liên h ph biến
Phép bin chng duy vt có vai trò làm sáng t nhng quy lut ca s
liên h và phát trin ca t nhiên, xã hi loài ngưi và ca tư duy.Vì
vy, bt kì cp đ phát trin nào ca phép bin chng duy vt,
nguyên lí v mi liên h ph biến vn đưc xem là mt trong nhng
nguyên lí có ý nghĩa khái quát nht.
Nguyên lí v mi liên h ph biến cho rng: các s vt, hin tưng hay
gia các mt ca mi s vt hin tưng va tách bit nhau, va có s
liên h qua li, thâm nhp và chuyn hóa ln nhau. Trong đó liên h là
s tác đng qua li ln nhau, là điu kin tin đ tn ti cho nhau, là
s quy đnh ln nhau, là s nương ta ln nhau, s chuyn hoá ln
nhau ca các mt, các yéu t, các thuc tính cu thành s vt, hin
tưng trong thế gii khách quan.
Gia các s vt, hin tưng ca thế gii va tn ti nhng mi liên h
đc thù, va tn ti nhng mi liên h ph biến nhng phm vi nht
đnh. Trong đó nhng mi liên h ph biến nht là nhng mi liên h
5
tn ti mi s vt, hin tưng ca thế gii. Đó là các mi liên h
gia: các mt đi lp, lưng cht, khng đnh và ph đnh, i
chung và cái riêng, bn cht và hin tưng, v.v Toàn b nhng mi
liên h đc thù và ph biến đó đã to nên tính thng nht trong tính đa
dng và ngưc li, tính đa dng trong tính thng nht ca các mi liên
h trong gii t nhiên, xã hi và tư duy.
Các mi liên h có ba tính cht cơ bn: tính khách quan, tính ph biến
và tính đa dng, phong phú.
Tính khách quan đưc th hin ch: s quy đnh, tác đng, chuyn
hóa ln nhau ca các s vt, hin tưng là cái vn có ca nó, tn ti
đc lp vi ý thc con ngưi, không ph thuc vào ý chí con ngưi.
Con ngưi ch có th nhn thc, vn dng các mi liên h vào hot
đng thc tin ca mình.
Tính ph biến: không có bt c s vt, hin tưng hay quá trình nào
tn ti tuyt đi đc lp vi s vt, hin tưng hay quá trình khác.
Mi s vt, hin tưng đu là mt cu trúc h thng vi nhng mi
liên h bên trong và hơn na là mt h thng m, tn ti trong mi
liên h vi nhng h thng khác, tương tác và làm biến đi các h
thng khác.
Tính đa dng, phong phú:các s vt, hin tưng hay quá trình khác
nhau đu có nhng mi liên h c th khác nhau, gi v trí, vai trò
khác nhau vói s tn ti và phát trin ca nó. Mt khác, cùng mt mi
liên h nht đnh ca s vt nhưng trong nhng điu kin c th khác
nhau, nhng giai đon khác nhau trong quá trình vn đng và phát
trin ca s vt thì cũng có nhng tính cht và vai trò khác nhau. Như
vy, không th đng nht tính cht, v trí và vai trò c th ca các mi
liên h khác nhau vi mi s vt nht đnh, trong nhng điu kin xác
đnh. Đó là các mi liên h bên trong và bên ngoài s vt, mi liên h
bn cht và hin tưng, mi liên h ch yếu và th yếu, mi liên h
trc tiếp và gián tiếp, v.v
6
1.2.2) Ý nghĩa phương pháp lun
- T tính khách quan và ph biến ca các mi liên h đã cho thy
trong hot đng nhn thc và thc tin cn phi có quan đim toàn
din.
Quan đim toàn din đòi hi đ có nhn thc đúng v s vt, hin
tưng chúng ta cn xem xét nó: mt là trong mi quan h gia các b
phn, yếu t, gia các mt ca chính s vt; hai là: trong mi liên h
qua li gia các s vt đó vi các s vt khác. Như vy, quan đim
toàn din đi lp vi quan đim phiến din, siêu hình trong nhn thc
và thc tin. Quan đim toàn din đòi hi chúng ta phi đi t tri thc
nhiu mt, nhiu mi liên h ca s vt đến ch khái quát đ rút ra bn
cht chi phi s tn ti và phát trin ca s vt hay hin tưng đó.
- T tính cht đa dng, phong phú ca các mi liên h đã cho thy
trong hot đng nhn thc và thc tin cũng cn phi kết hp vi quan
đim lch s c th.
Quan đim lch s- c th yêu cu trong nhn thc vic nhn thc và
x lí các tình hung trong hot đng nhn thc và thc tin cn phi
xét đến nhng tính cht đc thù ca đi tưng nhn thc tình
hung. Phi xác đnh rõ v trí, vai trò khác nhau ca mi mi liên h
c th trong tình hung c th.
Như vy trong nhn thc và thc tin không nhng cn phi tránh và
khc phc quan đim phiến din, siêu hình mà còn phi tránh và khc
phc quan đim triết chung, ngy bin.
Chương 2)Vn dng phân tích mi liên h gia tăng trưng kinh
tế vi bo v môi trưng sinh thái
2.1)Mi liên h bin chng gia tăng trưng kinh tế và bo v môi
trưng
7
Môi trưng sinh thái là toàn b các điu kin vô cơ, hu cơ nh
hưng đến hot đng sn xut và mi hot đng khác ca xã hi loài
ngưi. Còn tăng trưng kinh tế nhm mc đích ci thin và nâng cao
đi sng con ngưi. S tn ti ca môi trưng không ph thuc vào ý
thc con ngưi, nhưng s phát trin ca môi trưng li ph thuc vào
ý thc con ngưi, vì con ngưi có th làm cho môi trưng tt lên hoc
xu đi. Tăng trưng kinh tế li đưc sinh ra, tn ti và phát trin hoàn
toàn ph thuc ý thc con ngưi. Con ngưi cn môi trưng đ phc
v cho hot đng kinh tế. Vì vy, gia môi trưng và tăng trưng kinh
tế va có mi liên h bin chng vi nhau thông qua thc th là con
ngưi.C th:
Môi trưng là đa bàn ca hot đng tăng trưng kinh tế. Vì tăng
trưng kinh tế gn vi các hot đng khai thác tài nguyên, s dng
không gian đ xây dng cơ s h tng Các cht thi ca hot đng
tăng trưng kinh tế cũng đưc đ trc tiếp ra môi trưng. Trong khi
đó tài nguyên i trưng không phi là hn. Và mt khi môi
trưng ô nhim thì s rt khó đ khôi phc li hin trng ban đu. Nếu
tăng trưng kinh tế mà không nghĩ đến vic ci to môi trưng thì h
qu là: tc đ tăng trưng kinh tế càng nhanh, môi trưng càng b đe
da. Lúc đó chính con ngưi s phi gánh chu nhng hu qu nghiêm
trng do chính mình gây nên, vì con ngưi không th sng thiếu môi
trưng.
Ngưc li, nếu con ngưi biết phát trin kinh tế song hành cùng
bo v môi trưng thì s phát trin s n định, bn vng, cht lưng
sng ngày càng đưc ci thin.
2.2)Môi trưng sinh thái đang b hy hoi do s tăng trưng kinh
tế
S tăng trưng kinh tế đang din ra nhanh chóng trên quy mô toàn
cu. Vì vy, không có mt nơi nào trên Trái Đt mà môi trưng chưa
8
b đe da. Đc bit, vn đ ô nhim môi trưng càng bc thiết hơn
nhng nưc đang phát trin, khi mà quá trình công nghip hóa- hin
đi hóa đang din ra nhanh chóng.
2.2.1)Trong công nghip
Công nghip là mt b phn ca nn kinh tế, là lĩnh vc sn xut
hàng hóa vt cht mà sn phm đưc chế to, chế biến cho nhu cu
tiêu dùng hoc phc v hot đng kinh doanh tiếp theo. Hot đng
công nghip vô cùng đa dng: công nghip du khí, công nghip ô tô,
công nghip năng lưng, công nghip dt Hot đng công nghip là
mt hot đng đu tu ca nhiu nn kinh tế, din ra trên quy mô ln.
Nhưng cũng chính s phát trin đó mà ng nghip đang y ô
nhim môi trưng nng n.
Cht thi rn ca nn công nghip là mt mi đe da ln vi môi
trưng. Chng hn trong vic khai khoáng công nghip thì khó khăn
ln nht là x lý cht thi dưi dng đt đá và bùn. Trong các cht
thi này có các hp cht sulfid-kim loi, chúng có th to thành axit,
vi khi lưng ln có th gây hi cho đng rung và ngun nưc
xung quanh. Trong quá trình sn xut và chế biến các loi kim loi
như đng, niken, km, bc, vàng, các kim loi nng như chì, asen,
crom, đng và km b thi ra môi trưng. Vic qun lí cht thi rn li
gp nhiu khó khăn, do không có đ kho cha đ tiêu chun đ lưu gi
các cht thi đc hi trưc khi x lí, không có nhà máy x lí cht đc.
Phn ln các cht thi đc hi này đưc chôn chung vi rác thi sinh
hot hay đưc đ ngay ti nhà máy, làm nh hưng nghiêm trng đến
môi trưng.
Ngoi ra, quá trình công nghip còn thi ra mt lưng nưc thi
khá ln. Mi ngành công nghip có mt loi nưc thi khác nhau: các
cht thi do luyn kim, các cht ty ra t các nhà máy giy, đưng,
cht ph gia, hóa chtPhn ln các nhà máy, xí nghip ch nếu có x
9
lí thì ch x lí sơ b ri thi thng ra ngun nưc mt, gây ô nhim
trm trng cho nhiu dòng sông. Trong thp niên 60, ô nhim nưc lc
đa và đi dương gia tăng vi tc đ đáng lo ngi. Tiến đ ô nhim
nưc phn ánh trung thc tc đ ca phát trin công nghip. Ví d như
Anh: Đu thế k 19, sông Tamise rt sch. Nó tr thành ng cng l
thiên vào gia thế k này. Gn đây, ngày 13/1/2005, v n nhà máy
hóa du thành ph Cát Lâm (Trung Quc) gây ô nhim sông Tùng
Hoa vi cht benzen, mc đ ô nhim du gp 50 ln mc đ cho
phép. Ngay Vit Nam, khu công nghip Thái Nguyên thi nưc, biến
sông Cu thành màu đen, mt nưc si bt trên chiu dài hàng chc
cây s. Khu công nghip Vit Trì x mi ngày hàng ngàn mét khi
nưc thi ca nhà máy hoá cht, thuc tr sâu, giy dtxung sông
Hng làm nưc b nhim bn đáng k. Nưc thi môi trưng chính là
mt nguyên nhân gây ô nhim môi trưng.
Khí thi công nghip cũng là mt vn đ đáng bàn. Vi s gia
tăng mnh m ca nn sn xut công nghip, nhng ht bi siêu nh,
nhng khí thi như CO2, NOx, CH4, CFC, ngày càng làm ô nhim
không khí. Ví d, thành ph đưc mnh danh là đô th màu nh ni
thuc tnh Sơn Tây, trung tâm ca ngành khai thác than đá ti Trung
Quc. Hàng ngàn m than, c hp pháp ln bt hp pháp, xut hin
nhan nhn trên nhng ngn đi quanh thành ph nên bu không khí
nơi đây luôn dày đc khói và mui đen do hot đng s dng than gây
ra. Cùng vi s phát trin ca các nhà máy, xí nghip, môi trưng
không khí ngày càng ô nhim, nh hưng trc tiếp đến sc khe con
ngưi.
S phát trin công nghip cũng dn đến s cn kit v tài nguyên.
Các ngành công nghip cn khai thác thành phn t nhiên đ làm
ngun nguyên liu đu vào cho hot đng sn xut. Trong khi đó
ngun tài nguyên là hu hn, nếu khai thác quá mc s làm mt cân
bng sinh thái, suy gim cht lưng môi trưng. Ví d như nn khai
thác khoáng sn, nn khai thác rng
10
2.2.2)Trong nông nghip
Nông nghip là ngành sn xut vt cht cơ bn ca xã hi, dùng
đt đai đ trng trt và chăn nuôi, khai thác cây trng, vt nuôi làm tư
liu và nguyên liu lao đng ch yếu đ to ra lương thc, thc phm
và mt s nguyên liu cho ng nghip. ng nghip con là mt
ngành sn xut ln, gm nhiu chuyên ngành: trng trt, chăn nuôi, sơ
chế; theo nghĩa rng còn bao gm c m nghip, thy sn. Nông
nghip là mt ngành kinh tế quan trng trong nn kinh tế nhiu nưc.
Thế k 20 đã tri qua mt s thay đi ln trong sn xut nông nghip,
đc bit là s cơ gii hóa và sinh hóa trong nông nghip. Các sn
phm sinh hóa trong nông nghip gm các cht ci to, gây ging,
cht tr sâu, dit c, nm, phân đm.
Trong nông nghip, ô nhim đang gia tăng vi cp s nhân.
Trưc hết là s ô nhim ngun nưc do xu thế bùng phát chăn nuôi
chế biến thy sn chưa theo quy hoch, cùng vi tình trng các hóa
cht đc hi đưc thi xung ngun nưc. i trưng đt cũng đang
dn suy thoái do canh tác chưa hp lí, lm dng các chng thuc tr
sâu, dit c, dit chut, kích thích tăng trưng Đó là nhng mt mát
rt đáng tiếc. S phát trin trong nn nông nghip đang góp phn làm
hy hoi môi trưng.
2.2.3)Gia tăng mc tiêu th
Kinh tế tăng trưng khiến cho thu nhp ca ngưi dân tăng lên. Đi
sng ngưi dân đưc ci thin thì nhu cu cũng nâng cao, gây sc ép
lên môi trưng.
Nhu cu đi li ca con ngưi tăng lên đng nghĩa vi s gia tăng
khí thi t các phương tin như ô tô, xe máyLưng khí thi này
hng ngày góp phn không nh vào ô nhim không khí. Ví d như ti
11
Bc Kinh, mi ngày có hàng triu xe c tham gia giao thông gây ô
nhim nng n: nhiu ngày bu tri Bc Kinh ph khói ging sương
mù. Đng thi, nhu cu đi li tiêu tn rt nhiu nhiên liu, và con
ngưi li khai thác ngun tài nguyên du m, khí đt đ đáp ng nhu
cu đó.
Kết hp vi s bùng n dân s, nhng nhu cu ca con ngưi đang
tr thành gánh nng cho môi trưng. Con ngưi lp ao h đ ly đt ;
con ngưi phá rng, ly g đ phc v nhu cu tiêu dùng. Các loài
đng, thc vt có nguy cơ tuyt chng do b con ngưi săn bt bt hp
lí. H sinh thái đang mt cân bng trưc s phá hy như vũ bão ca
con ngưi.
2.3)Hu qu ca ô nhim môi trưng
Đi đôi vi quá trình tăng trưng kinh tế, môi trưng toàn cu đang xu
đi mt cách nhanh chóng. Và mt khi thiên nhiên ni gin thì hu qu
s rt khó lưng.
Có th thy thi gian gn đây, các thiên tai thưng xuyên din ra
vi mc đ ngày càng nguy him, đe da tính mng con ngưi. C thế
gii khn kh vì nhng cơn gin d ca thi tiết. Trong nhiu thp k
qua, hin tưng Trái Đt nóng lên đã mang li nhng tác đng cc
đoan: gia tăng mc nưc bin, băng hà lùi v hai cc, nhng đt bão,
lt, khô hn,
Trn sóng thn n Đ Dương (2004) cưp đi sinh
mng 225 000 ngưi thuc 11 quc gia, hay cơn bão Katrina đ b
vào nưc M (2005) gây thương vong lên đến hàng ngàn ngưi và
thit hi kinh tế ưc tính 25 t USD, và gn đây nht siêu bão Nargis
đánh vào Myanmar (2008) là thm ha thiên nhiên tàn khc nht năm
qua tính theo s lưng ngưi thit mng. Trn bão này giết chết hơn
135.000 ngưi và đy hơn mt triu ngưi vào cnh không nhà ca.
Tính ra, thiên tai đã cưp đi mng sng ca hơn 220.000 ngưi trong
năm 2008 và gây thit hi khong 200 t USD, biến nó thành mt
12
trong nhng năm đáng s nht trong lch s loài ngưi tính theo tn
tht thiên tai v ngưi và ca. Din biến mi nht ca thiên tai là trn
cháy rng khng khiếp do thi tiết quá khô hn va xy ra nưc Úc
(2/2009) đã giết chết ít nht 210 ngưi làm b thương hơn 500
ngưi cùng nhng thit hi nng n v vt cht. Mt nghiên cu vi
xác sut lên ti 90% cho thy s có ít nht 3 t ngưi rơi vào cnh
thiếu lương thc vào năm 2100, do tình trng m lên ca Trái Đt.
Ô nhim môi trưng cũng làm phát sinh nhiu bnh dch đe da
trc tiếp đến sc khe con ngưi. Chng hn như s ô nhim ngun
nưc đã gây nên các bnh v đưng rut, h thng tiêu hóa, thm chí
các kim loi nng trong nưc có th gây ung thư. Bu không khí b ô
nhim cũng vô cùng có hi. Khí thi t các nhà máy, khu công nghip
cha nhiu hp cht đc hi và bi mn. Nhng khí này khi phn ng
vi ánh sáng mt tri hình thành nhng hp cht mi. Nó gây nên mt
s bnh mãn tính v đưng hô hp và h tun hoàn. Bi mn gây ra các
bnh hen suyn, viêm phế qun mãn tính cho đến ung thư phi. Tr em
và ngưi già d b các bnh này. Theo d đoán ca WHO mi năm có
khong 865.000 trưng hp t vong do ô nhim không khí gây nên.
Rõ ràng cuc sng ca con ngưi đang ngày càng b đe da. Đã
đến lúc nhìn t hu qu ca ô nhim môi trưng đ chúng ta nhìn li
gii hn ca s tăng trưng.
2.4)Gii pháp gii quyết vn đ
Trưc tình hình ô nhim môi trưng sinh thái mc báo đng như
hin nay mà nguyên nhân ch yếu là do s tăng trưng kinh tế, cn có
mt chiến lưc phát trin bn vng: tăng trưng kinh tế kết hp vi
bo v môi trưng. Đó là xu thế phát trin chung ca toàn cu hin
nay. Đ thc hin đưc mc tiêu này, chúng ta cn có nhng bin
pháp sau:
13
Tăng cưng kim tra, giám sát s tuân th v pháp lut ca các
cơ s công nghip
Áp dng chiến lưc sn xut sch: thc hành qun lí môi trưng,
phòng chng ô nhim, gim thiu cht thi và tái s dng các
ngun cht thi làm thành sn phm mi. Trên thc tế, sn xut
sch hơn hưng ti gii quyết nhng vn đ: x lí cht thi, làm
n đnh, bao bc, kh đc làm gim mc đ gây ô nhim;
chuyn các thành phn gây đc hi sang môi trưng khác đ hn
chế mc đ đc hi
Áp dng rng rãi các bin pháp kĩ thut tiên tiến: thay thế thiết
b nhm đt hiu sut cao hơn; ci tiến kết ni dây chuyn sn
xut vi h thng kim soát rác thi
Nghiên cu khoa hc, tp trung nghiên cu các ngun năng
lưng sch như năng lưng mt tri, sc gió, sóng bin
Đu tư cơ s h tng, h thng thoát nưc, x lí nưc thi công
nghip trưc khi thi ra môi trưng.
Cn bo v, tôn to, khai thác và s dng tài nguyên hp lí, đm
bo s phát trin trong tương lai.
Các sn phm v nông nghip cn hn chế các loi thuc gây hi
cho ngưi s dng cũng như cho đt trng.
Có chính sách ưu đãi vi các sn phm có nhãn sinh thái
Có hình pht nng, x lí nghiêm khc vi các t chc, cá nhân
vì mc tiêu li nhun trong hot đng kinh tế mà hy hoi môi
trưng.
Cn có s hp tác quc tế đ cùng gii quyết mt vn đ toàn
cu. Các nưc cùng cam kết thc hin nhng mc tiêu chung đ
ng phó vi vn đ biến đi khí hu. Bo v môi trưng cn tr
thành một trong nhng mc tiêu chiến lưc trong chính sách
phát trin ca mi quc gia.
14
Cn có nhng sáng kiến hiu qu đưc t chc và hưng ng
trên quy mô toàn thế gii, góp phn nâng cao nhn thc ca
ngưi dân v vic bo v môi trưng. Mt ví d đin hình là
sáng kiến Gi Trái Đt vi thông đip Tt đèn, bt tương
lai. Sáng kiến tt đèn này đã thu hút đưc chú ý ca hàng triu
công dân trên thế gii. Vit Nam cũng đã nhit tình hưng ng
sáng kiến này.
Mi cá nhân hãy có ý thc v vn đ bo v môi trưng và th
hin qua tng hành đng c th. Đó có th là s thay đi thói
quen hàng ngày: tiết kim đin năng, trng chăm sóc cây
xanh, trao đi thông tin vi mi ngưi đ vn đ bo v môi
trưng thâm nhp vào cng đng hu hiu hơn.
Li kết
Nhng li cnh tnh v vn đ suy thoái môi trưng sinh thái đã vang
lên t lâu. Nhưng vn còn rt nhiu con ngưi nghèo kh mong mun
gp rút có mt cuc sng sung sưng hơn, tc là phi đy nhanh tc
đ tăng trưng kinh tế, phi khai thác tài nguyên, bt t nhiên phc v
15
cho nhng nhu cu ca con ngưi. Tăng trưng kinh tế càng nhanh
càng tt là đòi hi các nưc đang phát trin; bo v môi trưng cũng
quan trng nhưng không bng tăng trưng kinh tế. Và con ngưi to
cho mình mt suy nghĩ: sau khi thc hin tt tăng trưng kinh tế thì
quay li khôi phc và bo v môi trưng cũng chưa mun. Nhưng cách
tăng trưng như thế rt có th đng yên ti ch hoc tht lùi, thm chí
đy con ngưi đến b vc ca s dit vong. Ch có s phát trin bn
vng mi là s phát trin đúng đn: s phát trin có th đáp ng nhu
cu hin ti mà không nh hưng, không tn hi ti kh năng đáp ng
nhu cu ca các thế h sau.
Vit Nam cũng là mt nưc đang phát trin và trong thi gian gn
đây đã có nhng bưc tăng trưng đáng k v kinh tế. Nhưng môi
trưng b hy hoi cũng là mt trái ca tăng trưng kinh tế Vit
Nam. Không th đng ngoài xu thế toàn cu, Vit Nam cn thiết phi
xây dng mt chiến lưc phát trin bn vng. Đó là hưng đi đúng
đn và hiu qu mà nn kinh tế Vit Nam cn hưng đến.
Xét đến cùng, hưng đi phát trin bn vng xut phát t chính
mi liên h thng nht gia tăng trưng kinh tế và bo v môi trưng.
Có phát trin mi có kinh phí đy đ cho vic bo v môi trưng, và
ch có bo v môi trưng mi đm bo s phát trin n đnh, lâu dài.
Cht lưng cuc sng con ngưi chc chn s đưc ci thin nếu biết
kết hp hài hòa, cân bng hai yếu t trên.
Tài liu tham kho
16
Gio trình nhng nguyên lí cơ bn ca ch nghĩa Mác-Lênin
NXB Chính tr quc gia Hà Ni 2009
Nhiều tác giả, Bảo vệ môi trường trên quan điểm phát triển bền vững,
Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 6, 2002.
http://baokinhteht.com.vn/home/14771_p0_c139/san-xuat-sach-giai-
phap-tot-khac-phuc-o-nhiem-moi-truong.htm
http://www.thiennhien.net/news/150/ARTICLE/4029/2007-12-
31.html
http://www.vnexpress.net/GL/Khoa-hoc/2008/12/3BA095DC/
http://tudong.info/c4e/index.php?
option=com_content&view=article&id=98:top-ten-v-o-nhim-
moi-trng&catid=26:news3&Itemid=80
17
18
| 1/18

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Khoa lí luận chính trị Tiểu luận
Môn: Nguyên lí cơ bản Mác- Lênin 1
Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên
hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái.

Họ tên: Phạm Thị Ngọc Anh Lớp: Anh 8 – TC – K48 Hà Nội, ngày 11-11-2014 Mục lục Lời mở đầu 3
Chương 1)Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến 4
1.1)Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 4 1.1.1)Khái niệm 4
1.1.2)Các hình thức cơ bản của phép biện chứng 4
1.1.3)Phép biện chứng duy vật 4
1.2)Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 5
1.2.1)Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến 5
1.2.2)Ý nghĩa phương pháp luận 6
Chương 2)Vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
bảo vệ môi trường sinh thái 7
2.1)Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường 7
2.2)Môi trường sinh thái đang bị hủy hoại do sự tăng trưởng kinh tế 8
2.2.1)Trong công nghiệp 8
2.2.2)Trong nông nghiệp 10
2.2.3)Gia tăng mức tiêu thụ 10
2.3)Hậu quả của ô nhiễm môi trường sinh thái 11
2.4)Giải pháp giải quyết vấn đề 12 Lời kết 14
Tài liệu tham khảo 15 2 Lời mở đầu
Trong thế giới khách quan, mỗi sự vật, hiện tượng đều là một hệ
thống, hơn nữa còn là một hệ thống mở. Các hệ thống tồn tại trong
mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
Trong xã hội ngày nay có một mối liên hệ đáng để toàn thể nhân loại
phải lưu tâm. Đó là mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi
trường sinh thái. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng, một mặt
nâng cao đời sống con người, nhưng mặt khác nó đang gây sức ép
ngày càng lớn lên môi trường. Trong khi môi trường là yếu tố không
thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của con người. Con người hủy
hoại môi trường tự nhiên cũng chính là đang đe dọa trực tiếp đến sức
khỏe, cuộc sống của chính mình. Vì vậy, vấn đề bảo vệ môi trường là
vấn đề cấp thiết trên quy mô toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển như Việt Nam. Sau một quá trình phát triển nhanh chóng về
kinh tế, những hậu quả để lại cho môi trường thật nặng nề: nguồn tài
nguyên dần cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, ô nhiễm
không khí, Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu… Đã đến lúc mọi
người cần có nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề phát triển
kinh tế bền vững nhằm bảo vệ môi trường sinh thái.
Nghiên cứu “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng
phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
sinh thái”, tôi muốn tìm kiếm một con đường phát triển kinh tế hợp lí,
song hành cùng việc bảo vệ môi trường sinh thái; đồng thời giúp mọi
người nhận thức rằng việc bảo vệ môi trường không là trách nhiệm
của riêng tổ chức nào mà là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Vấn đề này
chỉ có thể giải quyết được dựa vào sự chung tay, góp sức của toàn
nhân loại. Hoàn thành tiểu luận, tôi đã gia tăng được tri thức và nâng
cao được nhận thức về một vấn đề cấp thiết hiện nay. 3
Chương 1) Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1.1)Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 1.1.1)Khái niệm
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng
của thế giới thành hệ thống các nguyên lí, quy luật khoa học nhằm xây
dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực
tiễn. với nghĩa như vậy, phép biện chứng đối lập với phép siêu hình –
phương pháp tư duy vế sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập, bất biến.
1.1.2)Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức cơ bản: phép biện
chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và
phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Phép biện chứng chất phác thời cổ đại là hình thức đầu tiên của
phép biện chứng trong lịch sử triết học. Nó là nội dung cơ bản của
triết học Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại. Những tư tưởng biện
chứng thời kì này vẫn còn mang tính chất ngây thơ, chất phác.
Phép biên chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đẩu từ Cantơ và
hoàn thiện ở Hêghen. Hêghen coi biện chứng là quá trình phát triển
khởi đầu của ý niệm tuyệt đối, “ tinh thần, tư tưởng, ý niệm là cái có
trước, còn thế giới hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý niệm.”.
Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức cũng như
trong triết học Hêghen là hạn chế cần phải vượt qua. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã khắc phục hạn chế đó để tạo nên phép biện chứng duy
vật. Đó là giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử triết học. 4
1.1.3)Phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng duy vật được xác lập trên nền tảng thế giới quan duy
vật khoa học, đồng thời có sự thống nhất giữa nội dung thế giới
quan(duy vật biện chứng) và phương pháp luận(biện chứng duy vật).
Do đó, phép biện chứng duy vật không chỉ dừng lại ở sự giải thích thế
giới mà còn là công cụ nhận thức, cải tạo thế giới. Điều này có được
dựa trên cơ sở khái quát các mối liên hệ phổ biến và sự phát triển. Vì
vậy, Ph.Ăng-ghen khẳng định: “Phép biện chứng … là môn khoa học
về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự
nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”.
1.2)Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
1.2.1)Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật có vai trò làm sáng tỏ những quy luật của sự
liên hệ và phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy.Vì
vậy, ở bất kì cấp độ phát triển nào của phép biện chứng duy vật,
nguyên lí về mối liên hệ phổ biến vẫn được xem là một trong những
nguyên lí có ý nghĩa khái quát nhất.
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến cho rằng: các sự vật, hiện tượng hay
giữa các mặt của mỗi sự vật hiện tượng vừa tách biệt nhau, vừa có sự
liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Trong đó liên hệ là
sự tác động qua lại lẫn nhau, là điều kiện tiền đề tồn tại cho nhau, là
sự quy định lẫn nhau, là sự nương tựa lẫn nhau, sự chuyển hoá lẫn
nhau của các mặt, các yéu tố, các thuộc tính cấu thành sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan.
Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ
đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất
định. Trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ 5
tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới. Đó là các mối liên hệ
giữa: các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái
chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, v.v… Toàn bộ những mối
liên hệ đặc thù và phổ biến đó đã tạo nên tính thống nhất trong tính đa
dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất của các mối liên
hệ trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy.
Các mối liên hệ có ba tính chất cơ bản: tính khách quan, tính phổ biến
và tính đa dạng, phong phú.
Tính khách quan được thể hiện ở chỗ: sự quy định, tác động, chuyển
hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn tại
độc lập với ý thức con người, không phụ thuộc vào ý chí con người.
Con người chỉ có thể nhận thức, vận dụng các mối liên hệ vào hoạt
động thực tiễn của mình.
Tính phổ biến: không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào
tồn tại tuyệt đối độc lập với sự vật, hiện tượng hay quá trình khác.
Mỗi sự vật, hiện tượng đều là một cấu trúc hệ thống với những mối
liên hệ bên trong và hơn nữa là một hệ thống mở, tồn tại trong mối
liên hệ với những hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi các hệ thống khác.
Tính đa dạng, phong phú:các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác
nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò
khác nhau vói sự tồn tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối
liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác
nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động và phát
triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. Như
vậy, không thể đồng nhất tính chất, vị trí và vai trò cụ thể của các mối
liên hệ khác nhau với mỗi sự vật nhất định, trong những điều kiện xác
định. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên ngoài sự vật, mối liên hệ
bản chất và hiện tượng, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ
trực tiếp và gián tiếp, v.v… 6
1.2.2) Ý nghĩa phương pháp luận
- Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có nhận thức đúng về sự vật, hiện
tượng chúng ta cần xem xét nó: một là trong mối quan hệ giữa các bộ
phận, yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật; hai là: trong mối liên hệ
qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác. Như vậy, quan điểm
toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức
và thực tiễn. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra bản
chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
- Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ đã cho thấy
trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cũng cần phải kết hợp với quan
điểm lịch sử cụ thể.
Quan điểm lịch sử- cụ thể yêu cầu trong nhận thức việc nhận thức và
xử lí các tình huống trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải
xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình
huống. Phải xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ
cụ thể trong tình huống cụ thể.
Như vậy trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và
khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc
phục quan điểm triết chung, ngụy biện.
Chương 2)Vận dụng phân tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh
tế với bảo vệ môi trường sinh thái

2.1)Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường 7
Môi trường sinh thái là toàn bộ các điều kiện vô cơ, hữu cơ ảnh
hưởng đến hoạt động sản xuất và mọi hoạt động khác của xã hội loài
người. Còn tăng trưởng kinh tế nhằm mục đích cải thiện và nâng cao
đời sống con người. Sự tồn tại của môi trường không phụ thuộc vào ý
thức con người, nhưng sự phát triển của môi trường lại phụ thuộc vào
ý thức con người, vì con người có thể làm cho môi trường tốt lên hoặc
xấu đi. Tăng trưởng kinh tế lại được sinh ra, tồn tại và phát triển hoàn
toàn phụ thuộc ý thức con người. Con người cần môi trường để phục
vụ cho hoạt động kinh tế. Vì vậy, giữa môi trường và tăng trưởng kinh
tế vừa có mối liên hệ biện chứng với nhau thông qua thực thể là con người.Cụ thể:
Môi trường là địa bàn của hoạt động tăng trưởng kinh tế. Vì tăng
trưởng kinh tế gắn với các hoạt động khai thác tài nguyên, sử dụng
không gian để xây dựng cơ sở hạ tầng… Các chất thải của hoạt động
tăng trưởng kinh tế cũng được đổ trực tiếp ra môi trường. Trong khi
đó tài nguyên môi trường không phải là vô hạn. Và một khi môi
trường ô nhiễm thì sẽ rất khó để khôi phục lại hiện trạng ban đầu. Nếu
tăng trưởng kinh tế mà không nghĩ đến việc cải tạo môi trường thì hệ
quả là: tốc độ tăng trưởng kinh tế càng nhanh, môi trường càng bị đe
dọa. Lúc đó chính con người sẽ phải gánh chịu những hậu quả nghiêm
trọng do chính mình gây nên, vì con người không thể sống thiếu môi trường.
Ngược lại, nếu con người biết phát triển kinh tế song hành cùng
bảo vệ môi trường thì sự phát triển sẽ ổn định, bền vững, chất lượng
sống ngày càng được cải thiện.
2.2)Môi trường sinh thái đang bị hủy hoại do sự tăng trưởng kinh tế
Sự tăng trưởng kinh tế đang diễn ra nhanh chóng trên quy mô toàn
cầu. Vì vậy, không có một nơi nào trên Trái Đất mà môi trường chưa 8
bị đe dọa. Đặc biệt, vấn đề ô nhiễm môi trường càng bức thiết hơn ở
những nước đang phát triển, khi mà quá trình công nghiệp hóa- hiện
đại hóa đang diễn ra nhanh chóng.
2.2.1)Trong công nghiệp
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất
hàng hóa vật chất mà sản phẩm được chế tạo, chế biến cho nhu cầu
tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Hoạt động
công nghiệp vô cùng đa dạng: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô,
công nghiệp năng lượng, công nghiệp dệt… Hoạt động công nghiệp là
một hoạt động đầu tầu của nhiều nền kinh tế, diễn ra trên quy mô lớn.
Nhưng cũng chính vì sự phát triển đó mà công nghiệp đang gây ô
nhiễm môi trường nặng nề.
Chất thải rắn của nền công nghiệp là một mối đe dọa lớn với môi
trường. Chẳng hạn trong việc khai khoáng công nghiệp thì khó khăn
lớn nhất là xử lý chất thải dưới dạng đất đá và bùn. Trong các chất
thải này có các hợp chất sulfid-kim loại, chúng có thể tạo thành axit,
với khối lượng lớn có thể gây hại cho đồng ruộng và nguồn nước ở
xung quanh. Trong quá trình sản xuất và chế biến các loại kim loại
như đồng, niken, kẽm, bạc, vàng…, các kim loại nặng như chì, asen,
crom, đồng và kẽm bị thải ra môi trường. Việc quản lí chất thải rắn lại
gặp nhiều khó khăn, do không có đủ kho chứa đủ tiêu chuẩn để lưu giữ
các chất thải độc hại trước khi xử lí, không có nhà máy xử lí chất độc.
Phần lớn các chất thải độc hại này được chôn chung với rác thải sinh
hoạt hay được đổ ngay tại nhà máy, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
Ngoải ra, quá trình công nghiệp còn thải ra một lượng nước thải
khá lớn. Mỗi ngành công nghiệp có một loại nước thải khác nhau: các
chất thải do luyện kim, các chất tẩy rửa từ các nhà máy giấy, đường,
chất phụ gia, hóa chất…Phần lớn các nhà máy, xí nghiệp chỉ nếu có xử 9
lí thì chỉ xử lí sơ bộ rồi thải thẳng ra nguồn nước mặt, gây ô nhiễm
trầm trọng cho nhiều dòng sông. Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục
địa và đại dương gia tăng với tốc độ đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm
nước phản ánh trung thực tốc độ của phát triển công nghiệp. Ví dụ như
ở Anh: Đầu thế kỉ 19, sông Tamise rất sạch. Nó trở thành ống cống lộ
thiên vào giữa thế kỉ này. Gần đây, ngày 13/1/2005, vụ nổ nhà máy
hóa dầu ở thành phố Cát Lâm (Trung Quốc) gây ô nhiễm sông Tùng
Hoa với chất benzen, mức độ ô nhiễm dầu gấp 50 lần mức độ cho
phép. Ngay ở Việt Nam, khu công nghiệp Thái Nguyên thải nước, biến
sông Cầu thành màu đen, mặt nước sủi bọt trên chiều dài hàng chục
cây số. Khu công nghiệp Việt Trì xả mỗi ngày hàng ngàn mét khối
nước thải của nhà máy hoá chất, thuốc trừ sâu, giấy dệt…xuống sông
Hồng làm nước bị nhiễm bẩn đáng kể. Nước thải môi trường chính là
một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
Khí thải công nghiệp cũng là một vấn đề đáng bàn. Với sự gia
tăng mạnh mẽ của nền sản xuất công nghiệp, những hạt bụi siêu nhỏ,
những khí thải như CO2, NOx, CH4, CFC,… ngày càng làm ô nhiễm
không khí. Ví dụ, thành phố được mệnh danh là “đô thị màu nhọ nồi”
thuộc tỉnh Sơn Tây, trung tâm của ngành khai thác than đá tại Trung
Quốc. Hàng ngàn mỏ than, cả hợp pháp lẫn bất hợp pháp, xuất hiện
nhan nhản trên những ngọn đồi quanh thành phố nên bầu không khí
nơi đây luôn dày đặc khói và muội đen do hoạt động sử dụng than gây
ra. Cùng với sự phát triển của các nhà máy, xí nghiệp, môi trường
không khí ngày càng ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người.
Sự phát triển công nghiệp cũng dẫn đến sự cạn kiệt về tài nguyên.
Các ngành công nghiệp cần khai thác thành phần tự nhiên để làm
nguồn nguyên liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất. Trong khi đó
nguồn tài nguyên là hữu hạn, nếu khai thác quá mức sẽ làm mất cân
bắng sinh thái, suy giảm chất lượng môi trường. Ví dụ như nạn khai
thác khoáng sản, nạn khai thác rừng… 10
2.2.2)Trong nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, dùng
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng, vật nuôi làm tư
liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm
và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp con là một
ngành sản xuất lớn, gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ
chế; theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản. Nông
nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế nhiều nước.
Thế kỉ 20 đã trải qua một sự thay đổi lớn trong sản xuất nông nghiệp,
đặc biệt là sự cơ giới hóa và sinh hóa trong nông nghiệp. Các sản
phẩm sinh hóa trong nông nghiệp gồm các chất cải tạo, gây giống,
chất trừ sâu, diệt cỏ, nấm, phân đạm.
Trong nông nghiệp, ô nhiễm đang gia tăng với cấp số nhân.
Trước hết là sự ô nhiễm nguồn nước do xu thế bùng phát chăn nuôi –
chế biến thủy sản chưa theo quy hoạch, cùng với tình trạng các hóa
chất độc hại được thải xuống nguồn nước. Môi trường đất cũng đang
dần suy thoái do canh tác chưa hợp lí, lạm dụng các chủng thuốc trừ
sâu, diệt cỏ, diệt chuột, kích thích tăng trưởng… Đó là những mất mát
rất đáng tiếc. Sự phát triển trong nền nông nghiệp đang góp phần làm hủy hoại môi trường.
2.2.3)Gia tăng mức tiêu thụ
Kinh tế tăng trưởng khiến cho thu nhập của người dân tăng lên. Đời
sống người dân được cải thiện thì nhu cầu cũng nâng cao, gây sức ép lên môi trường.
Nhu cầu đi lại của con người tăng lên đồng nghĩa với sự gia tăng
khí thải từ các phương tiện như ô tô, xe máy…Lượng khí thải này
hằng ngày góp phần không nhỏ vào ô nhiễm không khí. Ví dụ như tại 11
Bắc Kinh, mỗi ngày có hàng triệu xe cộ tham gia giao thông gây ô
nhiễm nặng nề: nhiều ngày bầu trời Bắc Kinh phủ khói giống sương
mù. Đồng thời, nhu cầu đi lại tiêu tốn rất nhiều nhiên liệu, và con
người lại khai thác nguồn tài nguyên dầu mỏ, khí đốt để đáp ứng nhu cầu đó.
Kết hợp với sự bùng nổ dân số, những nhu cầu của con người đang
trở thành gánh nặng cho môi trường. Con người lấp ao hồ để lấy đất ở;
con người phá rừng, lấy gỗ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Các loài
động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng do bị con người săn bắt bất hợp
lí. Hệ sinh thái đang mất cân bằng trước sự phá hủy như vũ bão của con người.
2.3)Hậu quả của ô nhiễm môi trường
Đi đôi với quá trình tăng trưởng kinh tế, môi trường toàn cầu đang xấu
đi một cách nhanh chóng. Và một khi thiên nhiên nổi giận thì hậu quả sẽ rất khó lường.
Có thể thấy thời gian gần đây, các thiên tai thường xuyên diễn ra
với mức độ ngày càng nguy hiểm, đe dọa tính mạng con người. Cả thế
giới khốn khổ vì những cơn giận dữ của thời tiết. Trong nhiều thập kỉ
qua, hiện tượng Trái Đất nóng lên đã mang lại những tác động cực
đoan: gia tăng mực nước biển, băng hà lùi về hai cực, những đợt bão,
lụt, khô hạn,… Trận sóng thần ở Ấn Độ Dương (2004) cướp đi sinh
mạng 225 000 người thuộc 11 quốc gia, hay cơn bão Katrina đổ bộ
vào nước Mỹ (2005) gây thương vong lên đến hàng ngàn người và
thiệt hại kinh tế ước tính 25 tỷ USD, và gần đây nhất siêu bão Nargis
đánh vào Myanmar (2008) là thảm họa thiên nhiên tàn khốc nhất năm
qua tính theo số lượng người thiệt mạng. Trận bão này giết chết hơn
135.000 người và đẩy hơn một triệu người vào cảnh không nhà cửa.
Tính ra, thiên tai đã cướp đi mạng sống của hơn 220.000 người trong
năm 2008 và gây thiệt hại khoảng 200 tỷ USD, biến nó thành một 12
trong những năm đáng sợ nhất trong lịch sử loài người tính theo tổn
thất thiên tai về người và của. Diễn biến mới nhất của thiên tai là trận
cháy rừng khủng khiếp do thời tiết quá khô hạn vừa xảy ra ở nước Úc
(2/2009) đã giết chết ít nhất 210 người và làm bị thương hơn 500
người cùng những thiệt hại nặng nề về vật chất. Một nghiên cứu với
xác suất lên tới 90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ người rơi vào cảnh
thiếu lương thực vào năm 2100, do tình trạng ấm lên của Trái Đất.
Ô nhiễm môi trường cũng làm phát sinh nhiều bệnh dịch đe dọa
trực tiếp đến sức khỏe con người. Chẳng hạn như sự ô nhiễm nguồn
nước đã gây nên các bệnh về đường ruột, hệ thống tiêu hóa, thậm chí
các kim loại nặng trong nước có thể gây ung thư. Bầu không khí bị ô
nhiễm cũng vô cùng có hại. Khí thải từ các nhà máy, khu công nghiệp
chứa nhiều hợp chất độc hại và bụi mịn. Những khí này khi phản ứng
với ánh sáng mặt trời hình thành những hợp chất mới. Nó gây nên một
số bệnh mãn tính về đường hô hấp và hệ tuần hoàn. Bụi mịn gây ra các
bệnh hen suyễn, viêm phế quản mãn tính cho đến ung thư phổi. Trẻ em
và người già dễ bị các bệnh này. Theo dự đoán của WHO mỗi năm có
khoảng 865.000 trường hợp tử vong do ô nhiễm không khí gây nên.
Rõ ràng cuộc sống của con người đang ngày càng bị đe dọa. Đã
đến lúc nhìn từ hậu quả của ô nhiễm môi trường để chúng ta nhìn lại
giới hạn của sự tăng trưởng.
2.4)Giải pháp giải quyết vấn đề
Trước tình hình ô nhiễm môi trường sinh thái ở mức báo động như
hiện nay mà nguyên nhân chủ yếu là do sự tăng trưởng kinh tế, cần có
một chiến lược phát triển bền vững: tăng trưởng kinh tế kết hợp với
bảo vệ môi trường. Đó là xu thế phát triển chung của toàn cầu hiện
nay. Để thực hiện được mục tiêu này, chúng ta cần có những biện pháp sau: 13
• Tăng cường kiểm tra, giám sát sự tuân thủ về pháp luật của các cơ sở công nghiệp
• Áp dụng chiến lược sản xuất sạch: thực hành quản lí môi trường,
phòng chống ô nhiễm, giảm thiểu chất thải và tái sử dụng các
nguồn chất thải làm thành sản phẩm mới. Trên thực tế, sản xuất
sạch hơn hướng tới giải quyết những vấn đề: xử lí chất thải, làm
ổn định, bao bọc, khử độc… làm giảm mức độ gây ô nhiễm;
chuyển các thành phần gây độc hại sang môi trường khác để hạn chế mức độ độc hại
• Áp dụng rộng rãi các biện pháp kĩ thuật tiên tiến: thay thế thiết
bị nhằm đạt hiệu suất cao hơn; cải tiến kết nối dây chuyền sản
xuất với hệ thống kiểm soát rác thải
• Nghiên cứu khoa học, tập trung nghiên cứu các nguồn năng
lượng sạch như năng lượng mặt trời, sức gió, sóng biển…
• Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống thoát nước, xử lí nước thải công
nghiệp trước khi thải ra môi trường.
• Cần bảo vệ, tôn tạo, khai thác và sử dụng tài nguyên hợp lí, đảm
bảo sự phát triển trong tương lai.
• Các sản phẩm về nông nghiệp cần hạn chế các loại thuốc gây hại
cho người sử dụng cũng như cho đất trồng.
• Có chính sách ưu đãi với các sản phẩm có nhãn sinh thái
• Có hình phạt nặng, xử lí nghiêm khắc với các tổ chức, cá nhân
vì mục tiêu lợi nhuận trong hoạt động kinh tế mà hủy hoại môi trường.
• Cần có sự hợp tác quốc tế để cùng giải quyết một vấn đề toàn
cầu. Các nước cùng cam kết thực hiện những mục tiêu chung để
ứng phó với vấn đề biến đổi khí hậu. Bảo vệ môi trường cần trở
thành một trong những mục tiêu chiến lược trong chính sách
phát triển của mỗi quốc gia. 14
• Cần có những sáng kiến hiệu quả được tổ chức và hưởng ứng
trên quy mô toàn thế giới, góp phần nâng cao nhận thức của
người dân về việc bảo vệ môi trường. Một ví dụ điển hình là
sáng kiến “Giờ Trái Đất” với thông điệp “Tắt đèn, bật tương
lai”. Sáng kiến tắt đèn này đã thu hút được chú ý của hàng triệu
công dân trên thế giới. Việt Nam cũng đã nhiệt tình hưởng ứng sáng kiến này.
• Mỗi cá nhân hãy có ý thức về vấn đề bảo vệ môi trường và thể
hiện qua từng hành động cụ thể. Đó có thể là sự thay đổi thói
quen hàng ngày: tiết kiệm điện năng, trồng và chăm sóc cây
xanh, trao đổi thông tin với mọi người… để vấn đề bảo vệ môi
trường thâm nhập vào cộng đồng hữu hiệu hơn. Lời kết
Những lời cảnh tỉnh về vấn đề suy thoái môi trường sinh thái đã vang
lên từ lâu. Nhưng vẫn còn rất nhiều con người nghèo khổ mong muốn
gấp rút có một cuộc sống sung sướng hơn, tức là phải đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế, phải khai thác tài nguyên, bắt tự nhiên phục vụ 15
cho những nhu cầu của con người. Tăng trưởng kinh tế càng nhanh
càng tốt là đòi hỏi ở các nước đang phát triển; bảo vệ môi trường cũng
quan trọng nhưng không bằng tăng trưởng kinh tế. Và con người tạo
cho mình một suy nghĩ: sau khi thực hiện tốt tăng trưởng kinh tế thì
quay lại khôi phục và bảo vệ môi trường cũng chưa muộn. Nhưng cách
tăng trưởng như thế rất có thể đứng yên tại chỗ hoặc thụt lùi, thậm chí
đẩy con người đến bờ vực của sự diệt vong. Chỉ có sự phát triển bền
vững mới là sự phát triển đúng đắn: “sự phát triển có thể đáp ứng nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, không tổn hại tới khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ sau”.
Việt Nam cũng là một nước đang phát triển và trong thời gian gần
đây đã có những bước tăng trưởng đáng kể về kinh tế. Nhưng môi
trường bị hủy hoại cũng là mặt trái của tăng trưởng kinh tế ở Việt
Nam. Không thể đứng ngoài xu thế toàn cầu, Việt Nam cần thiết phải
xây dựng một chiến lược phát triển bền vững. Đó là hướng đi đúng
đắn và hiệu quả mà nền kinh tế Việt Nam cần hướng đến.
Xét đến cùng, hướng đi phát triển bền vững xuất phát từ chính
mối liên hệ thống nhất giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường.
Có phát triển mới có kinh phí đầy đủ cho việc bảo vệ môi trường, và
chỉ có bảo vệ môi trường mới đảm bảo sự phát triển ổn định, lâu dài.
Chất lượng cuộc sống con người chắc chắn sẽ được cải thiện nếu biết
kết hợp hài hòa, cân bằng hai yếu tố trên. Tài liệu tham khảo 16
 Giảo trình những nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin –
NXB Chính trị quốc gia – Hà Nội – 2009
 Nhiều tác giả, Bảo vệ môi trường trên quan điểm phát triển bền vững,
Tạp chí Bảo vệ môi trường, số 6, 2002.
 http://baokinhteht.com.vn/home/14771_p0_c139/san-xuat-sach-giai-
phap-tot-khac-phuc-o-nhiem-moi-truong.htm
 http://www.thiennhien.net/news/150/ARTICLE/4029/2007-12- 31.html
 http://www.vnexpress.net/GL/Khoa-hoc/2008/12/3BA095DC/
 http://tudong.info/c4e/index.php?
option=com_content&view=article&id=98:top-ten-v-o-nhim-
moi-trng&catid=26:news3&Itemid=80 17 18