/20
lOMoARcPSD| 61432759
I. Biện chứng
1. Khái niệm:
- biện chứng được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, phạm trù dùng để chỉ những
mỗi liên hệ qua lại lẫn nhau, sự vận động phát triển của bản thân các svật,
hiện tượng, quá trình tồn tại độc lập bên ngoài ý thức con người. thứ 2, phạm
trù dùng để chỉ những mối liên hệ và sự vận động, biến đổi của chính quá trình
phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người.
2. phân loại
- biện chứng bao gồm:
+ biện chứng khách quan: dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức con người
+ biện chứng chủ quan: sphản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc của
con người, biện chứng của chính quá trình nhận thức, của duy phản ánh hiện
thức khách quan vào đầu óc con người.
II. Phép biện chứng
1. kn
- Phép biện chứng học thuyết về biện chứng của thế giới. Với cách học
thuyết triết học, phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến và những
quy luật chung nhất của mọi quá trình vận động, phát triển của các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, hội duy; từ đó xây dựng các nguyên tắc phương
pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn.
2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng đã có lịch sử phát triển trên 2.000 năm từ thời cổ đại phương
Đông và phương Tây, với ba hình thức cơ bản (cũng là thể hiện ba trình độ phát
triển của phép biện chứng trong lịch sử triết học):
+ Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: hình thức đầu tiên của phép biện
chứng trong lịch sử triết học. Các nhà biện chứng thời cổ đại đã phát hiện những
sự vật, hiện tượng phát triển vận động trong những mối liên hệ gắn kết với nhau
cùng tận. Nhưng những tìm hiểu này nhờ do việc quan sát, chưa tính
khao học. Vậy nên, nhưng tưởng biện chứng này chưa được áp dụng vào trong
thực tiễn đời sống
lOMoARcPSD| 61432759
+ Phép biện chứng duy tâm c điển Đức: người khởi đầy là I.Kant người hoàn
thiện Hêghen. Ph. Hêghen đã nghiên cứu phát triển các tưởng biện chứng
thời cổ đại lên một trình độ mới - trình độ luận sâu sắc và có tính hệ thông chặt
chẽ, trong đó trung tâm là học thuyết về sự phát triển. Tuy nhiên, phép biện chứng
trong triết học của Ph. Hêghen phép biện chứng được xây dựng trên lập trường
duy tâm (duy tâm khách quan) nên hệ thống lý luận này chưa phản ánh đúng đắn
bức tranh hiện thực của các mốì liên hệ phổ biến và sự phát triển trong tự nhiên,
xã hội và tư duy.
+ Phép biện chứng duy vật do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập là hình thức phát
triển cao nhất của phép biện chứng. Nó được xây dựng trên cơ sở kế thừa những
giá trị hợp lý trong lịch sphép biện chứng, đặc biệt là kế thừa những giá trị hợp
khắc phục những hạn chế trong phép biện chứng của Ph. Hêghen; đồng thời
phát triển phép biện chứng trên sở thực tiễn mới, nhờ đó làm cho phép biện
chứng đạt đến trình độ hoàn bị trên lập trường duy vật mới.
3. phép biện chứng duy vật
- kn: Ph. Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoahọc
về những quy luật phổ biến của svận động và phát triển của tự nhiên,của hội
loài người và của tư duy” - đặc điểm:
+ hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng, giữa luận nhận thức và logic biện chứng.
+ mỗi nguyên của PBCDV đều được xây dựng trên lập trường duy vật, mỗi
luận điểm đều được rút ra từ sự vận hành của giới tự nhiên và lịch sử xã hội loài
người
+ mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù đều được luận giải trên cở sở khoa học
- vai trò
+ kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự phát đến tự giác, tạo ra chức năng
phương pháp luận chung nhất
+ là hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học
4. nội dung của phép biện chứng duy vật
4.1. 2 nguyên lý của phép biện chứng:
4.1.1 nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
lOMoARcPSD| 61432759
4.1.1.1 khái niệm:
- Mối liên hêg là phạm trù triết hc dùng để chỉ sự quy định, sự tác đôgng qualại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các svâgt, hiêgn tượng hay giữa các măgtcủa môgt sự
vâgt, hiêgn tượng.
theo phép biện chứng duy vật, nguyên mối liên hệ phổ biến skhái quát các
mối liên hệ, tác động, ràng buộc, quy định, xâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau của các
sự vật, hiện tượng và các quá trình trong thế giới. Theo cách tiếp cận đó, phép biện
chứng duy vật chỉ ra rằng: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận động và biến đổi không
ngừng
4.1.1.2 tính chất:
+ tính khách quan: Phép biện chứng duy vật đã khẳng định tính khách quan của các
mối liên hệ, tác động qua lại trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng với nhau,
giữa các sự vật hiện tượng này với các sự vật hiện tượng khác. Chúng tác động qua
lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của bản thân sự vật, tồn tại
độc lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người. Sở
dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan.
+ tính phổ biến: thể hiện chỗ, bất cứ đâu, trong tự nhiên, hội và tư duy đều
vàn các mối liên hệ đa dạng, chũng giữ vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động,
chuyển hoá của các sự vật hiện tượng
+ tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên
hệ cũng khác nhau. Một sự vật hiện tượng nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong
- bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu, bản - không bản,...), chúng giữ vị trí, vai trò
khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
4.1.1.3 ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, phải xem xét các
sự vật, hiện tượng trong mi quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác..V.I.Lênin cho rằng: “Muốn
thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả
các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.”
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không
thời gian nhất định mang dấu ấn của không thời gian đó. Do vậy, ta nhất thiết
lOMoARcPSD| 61432759
phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực
tiễn đặt ra. Từ đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào svật
phải chú ý điều kiện, hoàncảnh lịch sử - cụ thể, i trường cụ thể trong đó sự vật
sinh ra, tồn tại và phát triển.
4.1.2 nguyên lý về sự phát triển:
4.1.2.1 khái niệm:
+ phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
4.1.2.2 tính chất:
+ tính khách quan: nguồn gốc của nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng
chứ không phải do tác dộng từ bên ngoài, đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý
muốn chủ quan của con người.
+ tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù phản
ánh hiện thực ấy. Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn
luôn duy trì một trạng thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
+ tính kế thừa: svật, hiện tượng mới ra đời từ svật, hiện tượng cũ, chứ không
phải ra đời tvô. Giữ lại, phát triển những đặc điểm, thuộc tính còn hợp của
cái cũ, gạt bỏ những tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu.
+ tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng quá trình phát triển không
giống nhau mà còn phụ thuộc vào không gian thời gian, các yếu tố, điều kiện tác
động lên sự phát triển đó 4.1.2.3 ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặttrong sự vận động và
phát triển, cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang , đang hiện hữu
trước mắt, còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng
chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa học, phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo
của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
+ Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong
thực tiễn. cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá
trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp
của quá trình phát triển như mt hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
lOMoARcPSD| 61432759
+ Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện
tượng.
trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới
phù hợp, tìm cách thúc đẩy đcái mới đó chiếm vai trò chủ đạo. Ta cũng phải tìm
cách kế thừa những bphận, thuộc tính… còn hợp của cái cũ, đồng thời kiên
quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển
+ Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn,
tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự
thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động đlàm cho sự
vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
4.2. các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
4.2.1 cái riêng và cái chung:
- khái niệm:
+ Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất đnh. (Cái riêng
được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác).
+ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những một sự vật, một hiện tượng, còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng
khác. Cái chung thường chứa đựng ở trong nó tính qui luật, sự lặp lại.
+ Giữa cái riêng cái chung luôn mối quan hệ gắn chặt chẽ với nhau. Cái
chung tồn tại bên trong cái riêng, thông qua cái riêng để thể hiện sự tồn tại của minh;
còn cái riêng tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung.
+ Cái đơn nhất: phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn
một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác.
- quan hệ biện chứng:
Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung cái đơn nhấtđều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đóthể hiện ở chỗ:
+ Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái chung
chỉ tồn tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng.
lOMoARcPSD| 61432759
dụ, trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một sdoanh nghiệp có thể
rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không cái riêng tồn tại
độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
dụ, không doanh nghiệp nào tồn tại với cách doanh nghiệp lại không
tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...). Nếu doanh
nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì không thể tồn tại trong nền
kinh tế thị trường.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung cái
bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
dụ, khi vận dụng những nguyên chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi
vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất
(đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn
đề riêng.
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác
định của quá trình vận động, phát triển của sự vật.
dụ, một sáng kiến khi mới ra đời - cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có ththông qua các
tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến -
khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
- ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện cái
chung và vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện cái chung
phải xuất phát từ những cái riêng c thể.
+ Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết cá biệt hóa cái chung cho phù hợp
với những đặc điểm của cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xi cái chung cho
mọi cái riêng.
+ Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất lợi chuyển hóa thành
cái chung, ngược lại phải tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không điều
mong muốn của ta biến thành cái đơn nhất.
+ Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng cái chung nếu tuyệt đối
hóa vai trò của cái chung mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo
lOMoARcPSD| 61432759
điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của
cái riêng hạ thấp vai tcủa cái chung sẽ dẫn đến tưởng địa phương chủ nghĩa,
tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).
4.2.2 nguyên nhân kết quả -
khái niệm:
+ Nguyên nhân stác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra một hoặc hơn sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
VD: tương tác của dòng điện và dây tóc của bóng đèn là nguyên nhân làm cho
bóng đèn phát sáng - quan hệ biện chứng:
+ Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định ngược lại, không
có kết quả nào không có nguyên nhân (có nhân ắt có quả)
dụ: Muốn kết quả học tập tốt, cần phải gieo nhân tốt như cố gắng nỗ lực học
tập từng ngày
+ Nguyên nhân cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn trước kết quả, còn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân
dụ: Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước dẫn đến sự thiệt hại của hoa màu, mùa
màng do bão gây ra (kết quả xuất hiện sau)
+ Mỗi nguyên nhân thì có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, 1 kết quả có thể do 1
hoặc nhiều nguyên nhân
dụ: Dịch bệnh COVID (nguyên nhân) đã gây ra bao hệ quả cho cuộc sống mọi
người về cả tinh thần và vật chất, gây ra bất ổn về kinh tế xã hội, về sức khỏe, tính
mạng của người dân, thay đổi nếp sống sinh hoạt hàng ngày của mọi người, lại
tầng ozon…
Ô nhiễm môi trường (kết quả) có thể do rất nhiều nguyên nhân ví d như người dân
xả rác không đúng quy định, các nhà máy nước thải, nghiệp, sử dụng thuốc trừ
sâu, kích thích gây hại
+ Nguyên nhân kết quả thể thay đổi vị tcho nhau tùy theo từng mối quan
hệ. Điều đó nghĩa là một svật, hiện tượng nào đó trong môi quan hệ này có thể
lOMoARcPSD| 61432759
là nguyên nhân, nhưng khi đặt vào trong một trường hợp, bối cảnh khác, thì nó lại
là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: lũ là nguyên nhân gây ra bao thiệt hại về người và của, nhưng nó cũng là kết
quả của hiện tượng mưa lớn và kéo dài, địa hình bị chia cắt mạnh,…
+ Trong thế giới, không nguyên nhân đầu tiên cũng không kết quả cuối
cùng.
Ví dụ: quả na => cây na => quả na.
- ý nghĩa phương pháp luận:
+ Vì nguyên nhân sinh ra kết quả nên trong nhận thức và trong thực tiễn, muốn hiểu
được sự vật thì phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn loại bỏ một sự vật
hiện tượng thì phải loại bỏ nguyên nhân của nó
+ nguyên nhân luôn trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của 1 hiện tượng
nào đấy ta cần tìm trong những sự kiện xảy ra từ trước khi hiện tượng đó xuất hiện
+ Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực tiễn
cần phân loại các nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn.
4.2.3 tất nhiên ngẫu nhiên -
khái niệm:
+ tất nhiên là phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ
không thể khác được.
+ Ngẫu nhiên phạm tchỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu
vật chất, bên trong sự vật quyết định do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyếtđịnh. Do đó, nó có thể xuất hiện, thkhông xuất
hiện, có thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuấthiện khác đi.
VD: gieo một con xúc xắc sẽ có một trong sáu mặt úp và một trong sáu mặt ngửa là
tất nhiên,nhưng mặt nào sấp, mặt nào ngửa ở mỗi lần tung lại không phải cái tất
nhiên mà là cái ngẫu nhiên.
- quan hệ biện chứng:
lOMoARcPSD| 61432759
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều vai trò nhất định đi với
sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò
quyết định.
+ Tất nhiên ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau: không
cái tất nhiên thuần túyngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch
đường đi cho mình thông qua số cái ngẫu nhiên. Còn ngẵu nhiên hình thức
biểu hiện của tất nhiên, là cái b sung cho tất nhiên.
+ Tất nhiên ngẫu nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn trạng thái thường
xuyên thay đổi, phát triển trong những điều kiện nhất định chúng thể chuyển
hóa cho nhau: tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngẫu nhiên trở thành tất nhiên.
- ý nghĩa phương pháp luận:
+ Về căn bản, trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất
nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ qua cái ngẫu nhiên,
không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên, cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để
đạt đến cái tất nhiên và khi đựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều
kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất
định.
4.2.4 nội dung hình thức -
khái niệm:
+ nội dung phạm ttriết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên
sự vật, hiện tượng.
+ hình thức phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của
sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu
tố của nó. - quan hệ biện chứng:
+ Nội dung hình thức gắn chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau. Vì vậy,
không một hình thức nào không chứa đựng nội dung, đồng thời không nội
dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. Cùng một nội dung có thể
biểu hiện trong nhiều hình thức cùng một hình thức thể chứa đựng nhiều nội
dung.
+ Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội
dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung.
lOMoARcPSD| 61432759
+ Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp. Tuy nhiên,
không phải bất cứ lúc nào cũng có sự phù hợp tuyệt đối giữa nội dung và hình thức.
Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức tính độc lập tương đối và tác
động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì sthúc đẩy nội dung phát
triển. Nếu hình thức không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nội dung hình thức luôn luôn thống nhất hữu với nhau. Vì vậy, trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn, không được tách rời giữa nội dung và hình thức, hoặc
tuyệt đối hóa một trong hai mặt đó.
+ Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng thì trước phải
căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi svật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi
nội dung của nó.
+ Trong thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung trên
cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức với nội dung; mặt khác, cũng cần phải thực
hiện những thay đổi đối với những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản
trở sự phát triển ca nội dung.
4.2.5 bản chất và hiện tượng
- khái niệm
+ bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối quan hệ khách quan, tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phât triển của đối tượng và thể
hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng
+ hiện tượng: những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định
ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
+ Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái này
khổng thể tồn tại thiếu cái kia. Về cơ bản, bản chất và hiện tượng có xu hướng phù
hợp với nhau, bởi mỗi đối tượng đều là sự thống nhất giữa bản chất với hiện tượng
và sự thống nhất đó được thê hiện chỗ, bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn
hiện tượng phải là sự thhiện của bản chất; bản chất “được ánh lên” nhờ hiện tượng
(Hêghen).
- quan hệ biện chứng
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng:
lOMoARcPSD| 61432759
bản chất là cái bên trong chỉ được biểu hiện thông qua hiện tượng. Hay nói cách
khác, hiện tượng luôn thể hiện một bản chất nhất định. Như vậy, không có bản chất
tồn tại thuần túy tách rời hiện tượng, cũng như không có hiện tượng lại không biểu
hiện của mt bản chất nào. Lê - nin khẳng định: “Bản chất hiện ra, hiện tương tường
là có tính bản chất”.
Chính vì vậy, bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đi theo. Chúng sẽ luôn tồn
tại cùng nhau, nếu bản chất mất đi thì các hiện tượng do sinh ra cũng mất theo.
Ngược lại, khi bản chất mới xuất hiện thì lại sản sinh ra các hiện tượng phù hợp
với nó.
+ Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: được thể hiện thông qua các yếu tố sau:
. Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa
dạng.
. Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.
. Bản chất là cái tương đói ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi. -
ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại hiện tượng bên
ngoài phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận
thức đúng và đầy đủ bản chất.
+ Vai trò của nhận thức và khoa học đó phải chỉ rõ được bản chất ca sự vật, trong
thực tiễn cần dựa vào bản chất chứ không được dựa vào hiện tượng để đánh giá.
+ Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật ta cần xem xét các hiện tượng khác
nhau ở nhiều góc độ khác nhau.
+ Mọi hoạt động cải tạo sự vật phải xuất phát từ bản chất của sự vật, cho nênkhông
chỉ dừng lại ở nhận thức hiện tượng mà phải tiến tới nhận thức được bản chất của sự
vật.
4.2.6 khả năng và hiện thực
- khái niệm
+ khả năng: là cái hiện chưa xảy ra, nhưng nhất định sẽ xảy ra khi có điều kiện thích
hợp
lOMoARcPSD| 61432759
+ hiện thực: là cái đang có, đang tồn tại trong thực tế và trong duy, là tất cả những
gì đang tồn tại, cả những hiện tượng vật chất, cả những hiện tượng tinh thần, ý thức,
thậm chí cả ý chí chủ quan
- quan hệ biện chứng
+ Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời.
biểu hiện: khả năng chuyển a thành hiện thực hiện thực lại chứa đựng những
khả năng mới; khả năng mới, trong những điều kiện nhất định, lại chuyển hóa thành
hiện thực
+ Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng, thể tồn tại một
hoặc nhiều khả năng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khá
năng gần, khả năng xa.. .
+ Trong đời sống hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải điều kiện
khách quan nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan tính tích cực hội của ý
thức chủ thể con người để chuyến hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách
quan stổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo
nên sự chuyển hóa đó. - Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức thực tiễn, cần phải dựa vào hiện thực để xác lập
nhận thức và hành động. V.I.Lênin cho rằng: "Chủ nghĩa Mác căn cứ vào những sự
thật chứ không phải dựa vào những khả năng. Người mácxít chỉ có thể sử dụng, để
làm căn cứ cho chính sách của mình, những sự thậi được chứng minh rệt không
thể chối cãi được".
+ Tuy nhiên, trong nhận thức và thực tiễn cũng cần phải nhận thức toàn diện các khả
năng từ trong hiện thực để được phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với sự
phát triển trong những hoàn cảnh nhất định; tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong
việc nhận thức và hoạt động thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục
đích nhất định.
4.3. các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
4.3.1 quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại
4.3.1.1 khái niệm:
lOMoARcPSD| 61432759
- Quy luật: những mối liên hệ khách quan, phổ biến, tất nhiên lặp đi lặp lại giữa
các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau
- Chất: một phạm trù triết học dùng đchỉ tính quy định khách quan vốn của
sự vật, sthống nhất hữu của những thuộc tính làm cho sự vật chứ
không phải cái khác
Ví dụ: Con người phân biệt được với các loài động vật khác ở tính có ý thức; Nước
không màu không mùi không vị.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật, hiện tượng về các yếu t
biểuhiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy
mô và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Chiều cao, cân nặng của con người; một tấn thóc; vận tốc 20 km /h; quy mô
lớn, nhỏ.
4.3.1.2 mối quan hệ giữa chất và lượng:
- Mối quan hệ giữa các khái niệm cấu thành quy luật chỉ ra rằng, mỗi sự vật, hiện
tượng một thể thống nhất giữa hai mặt chất lượng, chúng tác động biện chứng
lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất
với nhau một độ, trong phạm vi độ đó, chất lượng đã tác động lẫn nhau làm
cho sự vật, hiện tượng dần biến đổi bắt đầu từ lượng.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Lượng yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần,
tuần tự và xu hướng tích lũy để đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy
vọt, đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay
thế cho nó. Độ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự
thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Độ thể hiện sự
thống nhất giữa chất và lượng.
Ví dụ: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng.
- Sự thay đổi về lượng của sự vật vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới điểm nút sẽ dẫn đến sự
chuyển hóa về chất của sự vật.
+ Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích lũy
về lượng đã đủ dẫn đến sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vật.
lOMoARcPSD| 61432759
Ví dụ: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyến hóa về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng của svật trước đó gây nên. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận
động, phát triển của sự vật và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển
mới của sự vật ấy.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng thay đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi
căn bản.
+ Chất đổi sẽ xảy ra hiện tượng nhảy vọt tại điểm nút
+ Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện. Chất cũ (sự
vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới) + Chất đổi sinh ra SV mới,
mang lượng mới => tiếp tục biến đổi
=> Quy luật lượng đổi - chất đổi không chỉ nói lên một chiều lượng đổi dẫn đến
chất đổi còn có chiều ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, lại tạo ra một lượng
mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất với lượng, thể hiện ở chỗ sự
tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với lượng mới tạo
nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
4.3.1.3 ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải biết từng bước tích lũy về lượng
để làm biến đổi về chất theo quy luật.
- Khắc phục tưởng vội vàng, nôn nóng cũng như tưởng bảo thủ, trì trệ (vội vàng
thực hiện bước nhảy khi chưa tích lũy đủ về lượng hoặc không dám thực hiện bước
nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng).
- Khi đã tích lũy về lượng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy kịp thời, chuyển
sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy:
tùy điều kiện cụ thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp.
- Do chất của sự vật n bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu
thành nên trong thực tiễn cần phương pháp phù hợp để tác động đến phương
thức liên kết nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng tốt đẹp
4.3.2 quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ( quy luật mâu thuẫn )
lOMoARcPSD| 61432759
4.3.2.1 khái niệm
- Mặt đối lập khái niệm dùng đchỉ c bphận, các thuộc tính... khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật,
hiện tượng ca tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Mâu thuẫn là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập bên trong của sự vật
- Sự thống nhất của các mặt đối lập sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rờinhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia
làm tiền đề.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó. 4.3.2.2 tính chất chung ca mâu thuẫn
- Tính khách quan: mâu thuẫn bắt nguồn từ chính bản thân sự vật, đó do mặt đốilập
của chính sự vật tạo nên, không phụ thuộc vào ý thức con người. - Tính phổ biến:
mẫu thuẫn có trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính phong phú đa dạng: sự vật, hiện tượng khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau.Nói
cách khác mâu thuẫn có nhiều loại.
4.3.2.3 ý nghĩa phương pháp luận
- thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong svật hiện tượng, từ đó giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu
thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật hiện tượng, từ đó
tìm ra hướng giải quyết đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
- phân tích cụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
mâu thuẫn và vai trò, vị trí, mối quan hệ và điều kiện chuyển hoá mâu thuẫn
- giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với mâu thuẫn của từng sự vật hiện tượng mỗi
giai đoạn cụ thể. Cần nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh
giữa các mặt đi lập, không điều hoà mâu thuẫn, không nóng vội bảo thủ
4.3.3 quy luật phủ định của phủ định
4.3.3.1 khái niệm
- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật
lOMoARcPSD| 61432759
Ví dụ : Trong thời đại phát triển, sự ra đời của xe máy là phủ định của xe đạp.
- Phủ định siêu hình : sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, phủ định sạch trơn,
chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật. Ví dụ : Gỡ bỏ toàn bộ nhà cũ để xây
nhà mới.
- Phủ định biện chứng phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân sự
pháttriển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến
bộ hơn sự vật cũ
- Phủ định tự thân là tự bản thân phủ định chính nó
Ví dụ : Quả trứng nở ra thành con
4.3.3.2 tính chất
- Tính khách quan: Phủ định biện chứng phủ định tự thân, nguyên nhân của sự
phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật.
dụ: Vòng đời của cây táo; Vòng đời của con bướm (không phụ thuộc vào ý chí
của con người)
- Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực
từ tự nhiên, xã hi đến tư duy.
Ví dụ : Cộng sản nguyên thủy thay thế bởi chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung hình thức của sphủ định.
- Tính kế thừa: Ph định biện chứng là sự phủ định mà mãi mới ra đời trên cơ sở kế
thừa những giá trị tính cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp
dụ: Con cái ảnh hưởng, kế thừa hình dáng, phong cách, lối sống từ bố mẹ
4.3.3.3 ý nghĩa
- sự vật không phát triển một con đường thẳng, theo đường xoáy ốc, qua nhiều
giai đoạn nên phải nắm được đặc trưng của từng giai đoạn để tác động cho phù
hợp.
- Tránh thái độ phủ định sạch trơn, phải biết kế thừa những ưu điểm, tích cực của cái
cũ để phát triển cái mới, lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cực.
- Khắc phục tưởng bảo thủ, trì trệ, kìm hãm sự phát triển của cái mới; cần phải
phát hiện cái mới, tích cực tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
VAI TRÒ CỦA PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG ( cơ sở thực tiễn )
lOMoARcPSD| 61432759
Triết học được coi khoa học của mọi ngành khoa học khác. Cũng vì do đómà
V.I.Lê-nin đã từng nói rằng phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất củacác
mặt đối lập. Phép duy vật biện chứng cho ta thấy ngày càng rõ vị trí cũng nhưvai t
của bản thân mình trong quá trình tôi luyện, phát triển. Qua phần trình bàyvề nội
dung của hai nguyên lý, sáu cặp phạm trù và 3 quy luật ở trên, ta dường nhưcó thể
thấy rõ tác động quan trọng của nội dụng của phép biện chứng lên con ngườimà từ
đó trở thành kim chỉ nam hướng mọi người tới con đường phù hợp đtự rènluyện
và phát huy những thế mạnh vốn có của mình.
Qua phần phân tích nêu trên mục I của phần nguyên về mối liên hệ thể nhận
thấy rằng chúng ta không nên nhìn nhận một phía bởi mỗi đối tượng luôn luôn
nhiều khía cạnh khác nhau, không thể suy từ bụng ta ra bụng người được. cần phải
quan sát ràng tránh cái nhìn tổng thể, bao quát, phiến diện khiến những việc
hiểu lầm không đáng xảy ra. Không những vậy, mối liên hệ phổ biến còn giúp ta
hiểu được rằng muốn thực hiện tốt mục đích thì ta cần phải áp dụng nhiều phương
pháp khác để khiến mối liên hệ đó được thay đổi. Cũng như việc chúng ta bắt đầu
vào học một môi trường mới thì chúng ta phải bắt chuyện làm quen với những
người bạn mới, ta phải tích cực tham gia các hoạt động trong trường đồng thời
cũng phải cố gắng hoàn thành tốt những bộ môn mà chúng ta chưa bao giờ được trải
nghiệm. Từ đó ta sẽ thấy mình dần hòa nhập vào với bạn bècùng lớp cũng như môi
trường học tập mới. không những thế, mối liên hệ phổ biến còn khiến chúng ta
tránh được cái nhìn một chiều, thuật chiết trung học tập đượcquan điểm toàn
diện.
Ngoài nguyên lý về mối liên hệ nêu trên còn nguyên lý về sự phát triển cũng không
kém quan trọng. Khi nói đến phát triển bản thân, trướchết chúng ta phải hiểu được
chính bản thân nh những ưu điểm nhược điểmgì để từ đó thể phát huy
thế mạng cũng như loại trừ, sửa đổi thế yếu của mình.Quá trình phát triển bản thân
một quá trình trải dài sẽ nhiều trở ngại khi taphát hiện, tìm tòi ra những mình
thể làm tốt. Đồng thời, trong quá trình phát triển, mọi đi tượng đều dựa trên việc
kế thừa phát huy những tinh hoa của đốitượng vậy nên muốn bản thân được
phát triển ta phải không ngừng học hỏi, bổsung, trau dồi kiến thức cũng như loại bỏ
những gì tiêu cực, ảnh hưởng tới quátrình chúng ta đi lên.
Nội dung của phép biện chứng không chỉ dừng lại hai nguyên mà cònbao gồm
các cặp phạm trù, Với cặp phạm trù: cái chung-cái riêng, ta cóthể thấy được tính ứng
dụng vào trong cuộc sống rất mạnh mẽ đặc biết là đối vớihọc sinh, sinh viên. Mỗi
con người đều tồn tại độc lập, đều có những đặc trưng,phong cách riêng biệt nhưng
lOMoARcPSD| 61432759
đã đứng trong một tập thể lớp, chúng ta đều nênnhường nhịn, đoàn kết để thể
mang đến lợi ích chung cho toàn tập thể lớp.Chúng ta nên biết cách hòa nhập chứ
không phải hòa tan, không phải việc đó ai aicũng làm thì nh cũng phải làm theo
mọi người. Hãy làm khi điều đó khiến bạnthoải mái, phù hợp với chính bản thân
mình.
Đất nước ta đang tiếp nhận khá nhiềuluồng văn hóa khác nhau do đang trong quá
trình hội nhập thế giới nhưng không cónghĩa rằng trong chúng ta đã mất đi những
bản chất dân tộc, trong chúng ta đều lòng ttôn dân tộc mạnh mẽ, năm 2018, khi
đội tuyển Việt Nam ta đoạt giải Áquân U23 Châu Á, mọi người đều nức ra đường
hò reo, ăn mừng chiến thắngcủa đổi tuyển bóng đá, không phân biệt gái trai, già trẻ
lớn bé, dân tộc việt nam là một đó chính là cách mà chúng ta thể hiện tinh thần dân
tộc.
Qua cặp phạm trù: nguyên nhân-kết quả, ta hiểu được rằng, mỗi kết quả được tạo ra
do mỗi hoạt động của con người, từ đó ta rút ra kết luận rằng: phải xem xét 1 cách
chín chắn trước khi đưa ra một quyết định nào đó.
Nói đến nội dụng ca phép biện chứng, ta không thể không nhắc đến nhữngquy luật
được nêu phần trên. Đối với quy luật lượng-chất, muốn sự biến đổivề chất
trước tiên phải biết cách thay đổi ở lượng. Ta cần bỏ ra thời gian cũng nhưcông sức
nhất định thì mới thể nhận được lại những mình dày công tâm huyếtbỏ ra được.
Tác động đến việc thay đổi về chất, phải xác định được điểm nút; đồngthời cũng nên
nắm bắt những cơ hội để tạo cho mình những bước nhảy vọt. Ta nóiquy luật này
quy luật hai chiều bởi chất bị thay đổi thì lượng cũng vậy. Ở nhữngmôi trường học
mới, chúng ta cần phải học cách trau dồi vốn kiến thức nhiều hơn,đồng thời, cũng
phải tự hòa nhập để mình cảm thấy tương xứng với sự biến đổi vềchất này.
Ở quy luật phủ định của phủ định, cái mới luôn luôn được sinh ra để thaythế cái cũ,
cái lạc hậu sđược thay thế bởi cái tiên tiến hơn trong quá trình pháttriển nên
chúng ta phải bắt kịp xu hướng, có thái độ ủng hộ, tránh tư tưởng bảo thủ,trì trệ. Từ
những năm đầu của thế kỉ XXI, thời kì thông tin số phải nói rằng phát triển liên tục
đặc biệt sự phát triển của điện thoại, ngày xưa điện thoại Nokia màbây giờ thường
được gọi chung là điện thoại “cục gạch” có thể nói là xa xỉ so vớimọi người thì giờ
đây khi ta so sánh với điện thoại Iphone 15 của Apple với mànhình cảm ứng
số các tính năng hiện đại khác, ta thấy được sự khác biệt hoàntoàn và đó cũng chính
là điều tất yếu của việc phát triển không ngừng nghỉ. Quyluật này song cũng không
phải phủ định hoàn toàn sạch trơn vẫn tính kếthừa, phát huy tnhững cái
cũ. Cũng như việc ta làm nhiều bài tập từ đó ta sẽ biếtvận dụng vào các bài tập tương
lOMoARcPSD| 61432759
tự hoặc nâng cao hơn cũng như làm nhanh và có cái mẹo để làm bài chắc chắn, hiệu
quả hơn.
* đối với sinh viên
Khi khẳng định vai trò của duy thức) đối với nhận thức cải tạo thế giới,
V.I.Lênin đã khẳng định: “Ý thức con người không phải chỉ phản ánh thế giới khách
quan, còn tạo ra thế giới khách quan” Điều này cho thấy, một mặt, thông qua
hoạt động duy, con người thể nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan; mặt
khác, thông qua hoạt động thực tiễn, con người có thể cải biến hiện thực khách quan
theo những lợi ích của mình. Cũng từ đó, thể khẳng định duy khoa học, năng
lực duy khoa học vai trò quan trọng đối với cả hoạt động nhận thức lẫn hoạt
động thực tiễn. Năng lực duy biện chứng sẽ giúp cho sinh viên rất nhiều trong quá
trình học tập cũng như công tác sau này:
Thứ nhất, luôn tiếp nhận tri thức một cách khoa học, sáng tạo. duy biện chứng sẽ
giúp sinh viên cái nhìn toàn diện, phân biệt tri thức đúng, sai; chỉ ra nguyên nhân cái
sai, và khẳng định, phát triển tri thức đúng đắn. Sinh viên tự học, tự nghiên cứu, giải
thích thực tiễn biến đổi, đưa ra những giải pháp mà thực tiễn đặt ra…
Thứ hai, có phương pháp học tập, làm việc đúng đắn; sinh viên không còn phải học
vẹt, học tủ; mà học hiểu, biết vận dụng, biết đánh giá và sáng tạo ra tri thức mới.
Thứ ba, loại bỏ tư duy siêu hình, cứng nhắc, bảo thủ, trì trệ...
B. ỨNG DỤNG VÀO ĐỜI SỐNG SINH VIÊN:
Qua phần trình bày nội dung của phép biện chứng nêu trên bao gồm hainguyên
lý, sáu cặp phạm trù ba quy luật, mỗi sinh viên phải tsuy ra cho mìnhnhững
phần ứng dụng vào trong quá trình học tập. Dưới đây sẽ phần thực trạngcủa một
vài mặt hạn chế của tân sinh viên và cách khắc phục dựa trên nội dung củaphép biện
chứng duy vật:
1. Thực trạng:
- Sinh viên chưa kinh nghiệm: do mới tiếp xúc với môi trường học mới,
không ít sinh viên gặp phải tình trạng bngỡ, thiếu hiểu biết nên dễ bị lừa bởi những
hoạt động đa cấp, những lời mời từ những công ty không rõ tên tuổi. Không những
mất thời gian, công sức, tiền bạc,…mà còn dễ dàng mất niềm tin, kéo theo nhiều
mặt hạn chế về sau.
lOMoARcPSD| 61432759
- Sinh viên lười học hỏi: một số bộ phận tân sinh viên mới vào trường hiện nay
vẫncòn tâm lý của việc nghỉ ngơi sau khi tốt nghiệp nên không chú trọng vào học
tập còn lơ là những kiến thức từ những bộ môn mới, không chịu học hỏi các kĩ năng
mới cần thiết để phục vụ cho các b môn sắp tới.
- Sinh viên chưa hòa nhập với môi trường đại học: cách học tập của trung
học phổ thông có thể nói là khác hoàn toàn so với bậc đại học nên một bộ phận sinh
viên chưa kịp thích ứng được.
2. Các biện pháp khắc phục:
- Nâng cao ý thức trong học tập của sinh viên: một vài sinh viên lên đại học
thườngkhông mục tiêu, định hướng chỉ đơn giản học rồi thi cho qua
môn,chính vậy ý thức kết quả học tập của bộ phận sinh viên đó còn chưa
tốt. Vậy làm thế nào để nâng cao, khắc phục được điều đó? Hãy tự đặt cho mình
những câu hỏi “lên đại học mình học cho ai và mình học được cái gì?” hay “việc
học đại học đối với mình ý nghĩa gì?”. Hãy đề ra các phương hướng, mục tiêu
lâu dài,không ngừng tìm tòi, phát triển bản thân.
- Phương pháp học tập: Cách tư duy, làm việc, học hỏi bậc đại học đòi hỏi
mỗi sinh viên phải tự giác, biết cách chuẩn bị sao cho phợp với từng nhân. Bởi
quá trình này không chnghe giảng mà còn quá trình chúng ta chuẩn bị trước
bài như thế nào. Bắt đầu bằng việc đọc trước giáo trình, đọc thêm các tài liệu liên
quan đến môn học đhiểu được cặn kẽ những vấn đề bộ môn đề cập đến. Nhờ
sự chuẩn bị càng đó, sinh viên càng học hỏi được nhiều hơn. Ngoài ra, cách
duy của mỗi sinh viên cũng cần được thay đổi, thể cấp ba các bạn chưa được
đưa ra những vấn đề để tranh luận mà chỉ được nghe từ một phía thì ở đại học cách
duy càng đa chiều, sáng tạo, kết quả học tập càng tiến bộ ngày một rệt. Nghe
vẻ xa rời với phép biện chứng duy vật nhưng đây là một trong những tính ứng
dụng của quy luật lượng-chất. Chúng ta càng tìm hiểu nhiều hơn thì lượng kiến thức
chúng ta có được càng lớn để từ đó ta phát triển lên được những thứ bậc cao hơn.
- Tinh thần tập thể: ở môi trường đại học, quá trình làm việc nhóm sđược tiến
hành nhiều hơn đồng nghĩa với việc sinh viên sẽ được va chạm, tương tác với
mọingười với tần suất nhiều hơn. Các hoạt động như vậy, ta nên tham gia với thái
độtích cực xây dựng bài giảng để cải thiện những thiếu xót mình gặp phải đồng thời
rèn luyện khả năng làm việc nhóm của mình. C.Mác đã từng nói rằng: “Bản chất
con người tổng hợp tất cả của những quan hệ hội” Để áp dụng vào đời sốngsinh
viên, ta cần có tinh thần tập thể để cùng nhau phát triển, rèn luyện

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61432759 I. Biện chứng 1. Khái niệm:
- biện chứng được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, là phạm trù dùng để chỉ những
mỗi liên hệ qua lại lẫn nhau, sự vận động và phát triển của bản thân các sự vật,
hiện tượng, quá trình tồn tại độc lập bên ngoài ý thức con người. thứ 2, là phạm
trù dùng để chỉ những mối liên hệ và sự vận động, biến đổi của chính quá trình
phản ánh hiện thực khách quan vào đầu óc con người. 2. phân loại - biện chứng bao gồm:
+ biện chứng khách quan: dùng để chỉ biện chứng của bản thân thế giới tồn tại
khách quan, độc lập với ý thức con người
+ biện chứng chủ quan: là sự phản ánh biện chứng khách quan vào đầu óc của
con người, là biện chứng của chính quá trình nhận thức, của tư duy phản ánh hiện
thức khách quan vào đầu óc con người. II. Phép biện chứng 1. kn
- Phép biện chứng là học thuyết về biện chứng của thế giới. Với tư cách là học
thuyết triết học, phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến và những
quy luật chung nhất của mọi quá trình vận động, phát triển của các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; từ đó xây dựng các nguyên tắc phương
pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn.
2. Các hình thức cơ bản của phép biện chứng
- Phép biện chứng đã có lịch sử phát triển trên 2.000 năm từ thời cổ đại phương
Đông và phương Tây, với ba hình thức cơ bản (cũng là thể hiện ba trình độ phát
triển của phép biện chứng trong lịch sử triết học):
+ Phép biện chứng chất phác thời cổ đại: là hình thức đầu tiên của phép biện
chứng trong lịch sử triết học. Các nhà biện chứng thời cổ đại đã phát hiện những
sự vật, hiện tượng phát triển vận động trong những mối liên hệ gắn kết với nhau
vô cùng tận. Nhưng những tìm hiểu này là nhờ do việc quan sát, chưa có tính
khao học. Vậy nên, nhưng tư tưởng biện chứng này chưa được áp dụng vào trong thực tiễn đời sống lOMoAR cPSD| 61432759
+ Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức: người khởi đầy là I.Kant và người hoàn
thiện là Hêghen. Ph. Hêghen đã nghiên cứu và phát triển các tư tưởng biện chứng
thời cổ đại lên một trình độ mới - trình độ lý luận sâu sắc và có tính hệ thông chặt
chẽ, trong đó trung tâm là học thuyết về sự phát triển. Tuy nhiên, phép biện chứng
trong triết học của Ph. Hêghen là phép biện chứng được xây dựng trên lập trường
duy tâm (duy tâm khách quan) nên hệ thống lý luận này chưa phản ánh đúng đắn
bức tranh hiện thực của các mốì liên hệ phổ biến và sự phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Phép biện chứng duy vật do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập là hình thức phát
triển cao nhất của phép biện chứng. Nó được xây dựng trên cơ sở kế thừa những
giá trị hợp lý trong lịch sử phép biện chứng, đặc biệt là kế thừa những giá trị hợp
lý và khắc phục những hạn chế trong phép biện chứng của Ph. Hêghen; đồng thời
phát triển phép biện chứng trên cơ sở thực tiễn mới, nhờ đó làm cho phép biện
chứng đạt đến trình độ hoàn bị trên lập trường duy vật mới.
3. phép biện chứng duy vật
- kn: Ph. Ăngghen định nghĩa: “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoahọc
về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên,của xã hội
loài người và của tư duy” - đặc điểm:
+ hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng, giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng.
+ mỗi nguyên lý của PBCDV đều được xây dựng trên lập trường duy vật, mỗi
luận điểm đều được rút ra từ sự vận hành của giới tự nhiên và lịch sử xã hội loài người
+ mỗi nguyên lý, quy luật, phạm trù đều được luận giải trên cở sở khoa học - vai trò
+ kế thừa và phát triển phép biện chứng từ tự phát đến tự giác, tạo ra chức năng
phương pháp luận chung nhất
+ là hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học
4. nội dung của phép biện chứng duy vật
4.1. 2 nguyên lý của phép biện chứng:
4.1.1 nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: lOMoAR cPSD| 61432759 4.1.1.1 khái niệm:
- Mối liên hêg là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác đôgng qualại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vâgt, hiêgn tượng hay giữa các măgtcủa môgt sự vâgt, hiêgn tượng.
theo phép biện chứng duy vật, nguyên lý mối liên hệ phổ biến là sự khái quát các
mối liên hệ, tác động, ràng buộc, quy định, xâm nhập, chuyển hóa lẫn nhau của các
sự vật, hiện tượng và các quá trình trong thế giới. Theo cách tiếp cận đó, phép biện
chứng duy vật chỉ ra rằng: Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến cùng ràng buộc, chi phối lẫn nhau, vận động và biến đổi không ngừng 4.1.1.2 tính chất:
+ tính khách quan: Phép biện chứng duy vật đã khẳng định tính khách quan của các
mối liên hệ, tác động qua lại trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng với nhau,
giữa các sự vật hiện tượng này với các sự vật hiện tượng khác. Chúng tác động qua
lại, chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau. Đây là cái vốn có của bản thân sự vật, tồn tại
độc lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan hay nhận thức của con người. Sở
dĩ mối liên hệ có tính khách quan là do thế giới vật chất có tính khách quan.
+ tính phổ biến: thể hiện ở chỗ, bất cứ đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có
vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chũng giữ vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận động,
chuyển hoá của các sự vật hiện tượng
+ tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình khác nhau thì mối liên
hệ cũng khác nhau. Một sự vật hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong
- bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu, cơ bản - không cơ bản,...), chúng giữ vị trí, vai trò
khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.
4.1.1.3 ý nghĩa phương pháp luận: -
Quan điểm toàn diện: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, phải xem xét các
sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các
yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật, hiện tượng đó với các sự vật, hiện tượng khác..V.I.Lênin cho rằng: “Muốn
thực sự hiểu được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả
các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.” -
Quan điểm lịch sử - cụ thể: Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không –
thời gian nhất định và mang dấu ấn của không – thời gian đó. Do vậy, ta nhất thiết lOMoAR cPSD| 61432759
phải quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do thực
tiễn đặt ra. Từ đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật
phải chú ý điều kiện, hoàncảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật
sinh ra, tồn tại và phát triển.
4.1.2 nguyên lý về sự phát triển: 4.1.2.1 khái niệm:
+ phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. 4.1.2.2 tính chất:
+ tính khách quan: nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật hiện tượng
chứ không phải do tác dộng từ bên ngoài, đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý
muốn chủ quan của con người.
+ tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã
hội và tư duy. Từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù phản
ánh hiện thực ấy. Trong hiện thực, không có sự vật, hiện tượng nào là đứng im, luôn
luôn duy trì một trạng thái cố định trong suốt quãng đời tồn tại của nó.
+ tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không
phải ra đời từ hư vô. Giữ lại, phát triển những đặc điểm, thuộc tính còn hợp lý của
cái cũ, gạt bỏ những tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu.
+ tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển không
giống nhau mà còn phụ thuộc vào không gian thời gian, các yếu tố, điều kiện tác
động lên sự phát triển đó 4.1.2.3 ý nghĩa phương pháp luận:
+ Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động và
phát triển, cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu
trước mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng
chuyển hóa của nó. Bằng tư duy khoa học, phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo
của tất cả những biến đổi khác nhau đó.
+ Thứ hai: Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong
thực tiễn. cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá
trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp
của quá trình phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng. –
Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới
phù hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo. Ta cũng phải tìm
cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ, đồng thời kiên
quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển
+ Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn,
tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động. –
Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự
thay đổi về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự
vật, hiện tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất.
4.2. các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
4.2.1 cái riêng và cái chung: - khái niệm:
+ Cái riêng: là phạm trù triết học để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định. (Cái riêng
được hiểu như là một chỉnh thể độc lập với cái khác).
+ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, một hiện tượng, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng
khác. Cái chung thường chứa đựng ở trong nó tính qui luật, sự lặp lại.
+ Giữa cái riêng và cái chung luôn có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau. Cái
chung tồn tại bên trong cái riêng, thông qua cái riêng để thể hiện sự tồn tại của minh;
còn cái riêng tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung.
+ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm vốn có ở
một sự vật, hiện tượng mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng nào khác. - quan hệ biện chứng:
Phép biện chứng duy vật cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhấtđều tồn tại
khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau. Điều đóthể hiện ở chỗ:
+ Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái chung
chỉ tồn tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng. lOMoAR cPSD| 61432759
Ví dụ, trên cơ sở khảo sát tình hình hoạt động cụ thể của một số doanh nghiệp có thể
rút ra kết luận về tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn tại
độc lập tuyệt đối tách rời cái chung.
Ví dụ, không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại không
tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...). Nếu doanh
nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể tồn tại trong nền kinh tế thị trường.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái
bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng.
Ví dụ, khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải quyết mỗi
vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên cái đơn nhất
(đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi giải quyết mỗi vấn đề riêng.
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện xác
định của quá trình vận động, phát triển của sự vật.
Ví dụ, một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân rộng
sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể thông qua các
tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến -
khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...
- ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện cái
chung và vận dụng cái chung để cải tạo cái riêng. Nhưng muốn phát hiện cái chung
phải xuất phát từ những cái riêng cụ thể.
+ Khi vận dụng cái chung vào cái riêng, phải biết cá biệt hóa cái chung cho phù hợp
với những đặc điểm của cái riêng. Không áp đặt một cách nguyên xi cái chung cho mọi cái riêng.
+ Cần biết tạo điều kiện thuận lợi cho những cái đơn nhất có lợi chuyển hóa thành
cái chung, ngược lại phải tạo điều kiện cho những cái chung lỗi thời không là điều
mong muốn của ta biến thành cái đơn nhất.
+ Trong thực tiễn, khi vận dụng cặp phạm trù cái riêng và cái chung nếu tuyệt đối
hóa vai trò của cái chung mà hạ thấp vai trò của cái riêng sẽ dẫn đến chủ nghĩa giáo lOMoAR cPSD| 61432759
điều, rập khuôn, máy móc (hữu khuynh). Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của
cái riêng mà hạ thấp vai trò của cái chung sẽ dẫn đến tư tưởng địa phương chủ nghĩa,
tập thể phường hội, chủ nghĩa cá nhân (tả khuynh).
4.2.2 nguyên nhân và kết quả - khái niệm:
+ Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra một hoặc hơn sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là sự biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự
vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
VD: tương tác của dòng điện và dây tóc của bóng đèn là nguyên nhân làm cho
bóng đèn phát sáng - quan hệ biện chứng:
+ Không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại, không
có kết quả nào không có nguyên nhân (có nhân ắt có quả)
Ví dụ: Muốn có kết quả học tập tốt, cần phải gieo nhân tốt như cố gắng nỗ lực học tập từng ngày
+ Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân
Ví dụ: Bão (nguyên nhân) xuất hiện trước dẫn đến sự thiệt hại của hoa màu, mùa
màng do bão gây ra (kết quả xuất hiện sau)
+ Mỗi nguyên nhân thì có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả, 1 kết quả có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân
Ví dụ: Dịch bệnh COVID (nguyên nhân) đã gây ra bao hệ quả cho cuộc sống mọi
người về cả tinh thần và vật chất, gây ra bất ổn về kinh tế xã hội, về sức khỏe, tính
mạng của người dân, thay đổi nếp sống sinh hoạt hàng ngày của mọi người, vá lại tầng ozon…
Ô nhiễm môi trường (kết quả) có thể do rất nhiều nguyên nhân ví dụ như người dân
xả rác không đúng quy định, các nhà máy nước thải, xí nghiệp, sử dụng thuốc trừ sâu, kích thích gây hại
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau tùy theo từng mối quan
hệ. Điều đó có nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào đó trong môi quan hệ này có thể lOMoAR cPSD| 61432759
là nguyên nhân, nhưng khi đặt vào trong một trường hợp, bối cảnh khác, thì nó lại
là kết quả và ngược lại.
Ví dụ: lũ là nguyên nhân gây ra bao thiệt hại về người và của, nhưng nó cũng là kết
quả của hiện tượng mưa lớn và kéo dài, địa hình bị chia cắt mạnh,…
+ Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có kết quả cuối cùng.
Ví dụ: quả na => cây na => quả na.
- ý nghĩa phương pháp luận:
+ Vì nguyên nhân sinh ra kết quả nên trong nhận thức và trong thực tiễn, muốn hiểu
được sự vật thì phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện của nó; muốn loại bỏ một sự vật
hiện tượng thì phải loại bỏ nguyên nhân của nó
+ Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm nguyên nhân của 1 hiện tượng
nào đấy ta cần tìm trong những sự kiện xảy ra từ trước khi hiện tượng đó xuất hiện
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nên trong hoạt động thực tiễn
cần phân loại các nguyên nhân để có phương pháp giải quyết đúng đắn.
4.2.3 tất nhiên và ngẫu nhiên - khái niệm:
+ tất nhiên là phạm trù chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác được.
+ Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu
vật chất, bên trong sự vật quyết định mà do các nhân tố bên ngoài, do sự kết hợp
nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyếtđịnh. Do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất
hiện, có thể xuất hiện như thế này, hoặc có thể xuấthiện khác đi.
VD: gieo một con xúc xắc sẽ có một trong sáu mặt úp và một trong sáu mặt ngửa là
tất nhiên,nhưng mặt nào sấp, mặt nào ngửa ở mỗi lần tung lại không phải là cái tất
nhiên mà là cái ngẫu nhiên. - quan hệ biện chứng: lOMoAR cPSD| 61432759
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò nhất định đối với
sự vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó cái tất nhiên đóng vai trò quyết định.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau: không
có cái tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch
đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn ngẵu nhiên là hình thức
biểu hiện của tất nhiên, là cái bổ sung cho tất nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên không phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường
xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển
hóa cho nhau: tất nhiên biến thành ngẫu nhiên và ngẫu nhiên trở thành tất nhiên.
- ý nghĩa phương pháp luận:
+ Về căn bản, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái tất
nhiên chứ không phải cái ngẫu nhiên. Tuy nhiên, không được bỏ qua cái ngẫu nhiên,
không tách rời cái tất nhiên khỏi cái ngẫu nhiên, cần xuất phát từ cái ngẫu nhiên để
đạt đến cái tất nhiên và khi đựa vào cái tất nhiên phải chú ý đến cái ngẫu nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau. Vì vậy, cần tạo ra những điều
kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự chuyển hóa của chúng theo mục đích nhất định.
4.2.4 nội dung và hình thức - khái niệm:
+ nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ hình thức là phạm trù dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của
sự vật, hiện tượng đó, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu
tố của nó. - quan hệ biện chứng:
+ Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau. Vì vậy,
không có một hình thức nào không chứa đựng nội dung, đồng thời không có nội
dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. Cùng một nội dung có thể
biểu hiện trong nhiều hình thức và cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.
+ Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức là mối quan hệ biện chứng, trong đó nội
dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. lOMoAR cPSD| 61432759
+ Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp. Tuy nhiên,
không phải bất cứ lúc nào cũng có sự phù hợp tuyệt đối giữa nội dung và hình thức.
Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác
động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát
triển. Nếu hình thức không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nội dung và hình thức luôn luôn thống nhất hữu cơ với nhau. Vì vậy, trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn, không được tách rời giữa nội dung và hình thức, hoặc
tuyệt đối hóa một trong hai mặt đó.
+ Nội dung quyết định hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng thì trước phải
căn cứ vào nội dung. Muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.
+ Trong thực tiễn cần phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung trên
cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức với nội dung; mặt khác, cũng cần phải thực
hiện những thay đổi đối với những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản
trở sự phát triển của nội dung.
4.2.5 bản chất và hiện tượng - khái niệm
+ bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối quan hệ khách quan, tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động, phât triển của đối tượng và thể
hiện mình qua các hiện tượng tương ứng của đối tượng
+ hiện tượng: những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn định
ở bên ngoài, là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
+ Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái này
khổng thể tồn tại thiếu cái kia. Về cơ bản, bản chất và hiện tượng có xu hướng phù
hợp với nhau, bởi mỗi đối tượng đều là sự thống nhất giữa bản chất với hiện tượng
và sự thống nhất đó được thê hiện ở chỗ, bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn
hiện tượng phải là sự thể hiện của bản chất; bản chất “được ánh lên” nhờ hiện tượng (Hêghen). - quan hệ biện chứng
+ Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: lOMoAR cPSD| 61432759
bản chất là cái bên trong chỉ được biểu hiện thông qua hiện tượng. Hay nói cách
khác, hiện tượng luôn thể hiện một bản chất nhất định. Như vậy, không có bản chất
tồn tại thuần túy tách rời hiện tượng, cũng như không có hiện tượng lại không biểu
hiện của một bản chất nào. Lê - nin khẳng định: “Bản chất hiện ra, hiện tương tường
là có tính bản chất”.
Chính vì vậy, bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo. Chúng sẽ luôn tồn
tại cùng nhau, nếu bản chất cũ mất đi thì các hiện tượng do nó sinh ra cũng mất theo.
Ngược lại, khi bản chất mới xuất hiện thì nó lại sản sinh ra các hiện tượng phù hợp với nó.
+ Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng: được thể hiện thông qua các yếu tố sau:
. Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa dạng.
. Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.
. Bản chất là cái tương đói ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi. -
ý nghĩa phương pháp luận:
+ Muốn nhận thức đúng sự thật, hiện tượng thì không dừng lại ở hiện tượng bên
ngoài mà phải đi vào bản chất. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận
thức đúng và đầy đủ bản chất.
+ Vai trò của nhận thức và khoa học đó là phải chỉ rõ được bản chất của sự vật, trong
thực tiễn cần dựa vào bản chất chứ không được dựa vào hiện tượng để đánh giá.
+ Trong quá trình nhận thức bản chất của sự vật ta cần xem xét các hiện tượng khác
nhau ở nhiều góc độ khác nhau.
+ Mọi hoạt động cải tạo sự vật phải xuất phát từ bản chất của sự vật, cho nênkhông
chỉ dừng lại ở nhận thức hiện tượng mà phải tiến tới nhận thức được bản chất của sự vật.
4.2.6 khả năng và hiện thực - khái niệm
+ khả năng: là cái hiện chưa xảy ra, nhưng nhất định sẽ xảy ra khi có điều kiện thích hợp lOMoAR cPSD| 61432759
+ hiện thực: là cái đang có, đang tồn tại trong thực tế và trong tư duy, là tất cả những
gì đang tồn tại, cả những hiện tượng vật chất, cả những hiện tượng tinh thần, ý thức,
thậm chí cả ý chí chủ quan - quan hệ biện chứng
+ Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời.
biểu hiện: khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những
khả năng mới; khả năng mới, trong những điều kiện nhất định, lại chuyển hóa thành hiện thực
+ Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng, có thể tồn tại một
hoặc nhiều khả năng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khá
năng gần, khả năng xa.. .
+ Trong đời sống xã hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý
thức chủ thể con người để chuyến hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách
quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo
nên sự chuyển hóa đó. - Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải dựa vào hiện thực để xác lập
nhận thức và hành động. V.I.Lênin cho rằng: "Chủ nghĩa Mác căn cứ vào những sự
thật chứ không phải dựa vào những khả năng. Người mácxít chỉ có thể sử dụng, để
làm căn cứ cho chính sách của mình, những sự thậi được chứng minh rõ rệt và không thể chối cãi được".
+ Tuy nhiên, trong nhận thức và thực tiễn cũng cần phải nhận thức toàn diện các khả
năng từ trong hiện thực để có được phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với sự
phát triển trong những hoàn cảnh nhất định; tích cực phát huy nhân tố chủ quan trong
việc nhận thức và hoạt động thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.
4.3. các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
4.3.1 quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại 4.3.1.1 khái niệm: lOMoAR cPSD| 61432759
- Quy luật: là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, tất nhiên lặp đi lặp lại giữa
các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hiện tượng hay giữa các
sự vật, hiện tượng với nhau
- Chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của
sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải cái khác
Ví dụ: Con người phân biệt được với các loài động vật khác ở tính có ý thức; Nước
không màu không mùi không vị.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về các yếu tố
biểuhiện ở số lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng; ở trình độ quy
mô và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Chiều cao, cân nặng của con người; một tấn thóc; vận tốc 20 km /h; quy mô lớn, nhỏ.
4.3.1.2 mối quan hệ giữa chất và lượng:
- Mối quan hệ giữa các khái niệm cấu thành quy luật chỉ ra rằng, mỗi sự vật, hiện
tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, chúng tác động biện chứng
lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang tồn tại, chất và lượng thống nhất
với nhau ở một độ, trong phạm vi độ đó, chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm
cho sự vật, hiện tượng dần biến đổi bắt đầu từ lượng.
- Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
+ Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng hoặc giảm). Lượng biến đổi dần dần,
tuần tự và có xu hướng tích lũy để đạt tới điểm nút. Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy
vọt, đó là quá trình biến đổi về chất của sự vật. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay
thế cho nó. Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự
thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hoá. Độ thể hiện sự
thống nhất giữa chất và lượng.
Ví dụ: 0 < t < 100oC nước vẫn ở thể lỏng.
- Sự thay đổi về lượng của sự vật vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới điểm nút sẽ dẫn đến sự
chuyển hóa về chất của sự vật.
+ Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích lũy
về lượng đã đủ dẫn đến sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vật. lOMoAR cPSD| 61432759
Ví dụ: 0 và 100oC là điểm nút
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyến hóa về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận
động, phát triển của sự vật và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy.
- Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng thay đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản.
+ Chất đổi sẽ xảy ra hiện tượng nhảy vọt tại điểm nút
+ Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện. Chất cũ (sự
vật cũ) mất đi, chuyển hóa thành chất mới (sự vật mới) + Chất đổi sinh ra SV mới,
mang lượng mới => tiếp tục biến đổi
=> Quy luật lượng đổi - chất đổi không chỉ nói lên một chiều là lượng đổi dẫn đến
chất đổi mà còn có chiều ngược lại, là khi chất mới đã ra đời, nó lại tạo ra một lượng
mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất với lượng, thể hiện ở chỗ sự
tác động của chất mới về quy mô, trình độ, nhịp điệu v.v… đối với lượng mới tạo
nên tính thống nhất giữa chất mới với lượng mới.
4.3.1.3 ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phải biết từng bước tích lũy về lượng
để làm biến đổi về chất theo quy luật.
- Khắc phục tư tưởng vội vàng, nôn nóng cũng như tư tưởng bảo thủ, trì trệ (vội vàng
thực hiện bước nhảy khi chưa tích lũy đủ về lượng hoặc không dám thực hiện bước
nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng).
- Khi đã tích lũy về lượng thì phải quyết tâm thực hiện bước nhảy kịp thời, chuyển
sự thay đổi về lượng thành sự thay đổi về chất.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy:
tùy điều kiện cụ thể mà chúng ta lựa chọn hình thức bước nhảy cho phù hợp.
- Do chất của sự vật còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu
thành nên trong thực tiễn cần có phương pháp phù hợp để tác động đến phương
thức liên kết nhằm tạo ra sự biến đổi theo hướng tốt đẹp
4.3.2 quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập ( quy luật mâu thuẫn ) lOMoAR cPSD| 61432759 4.3.2.1 khái niệm
- Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ các bộ phận, các thuộc tính... có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự vật,
hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Mâu thuẫn là sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập bên trong của sự vật
- Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách
rờinhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó. 4.3.2.2 tính chất chung của mâu thuẫn
- Tính khách quan: mâu thuẫn bắt nguồn từ chính bản thân sự vật, đó là do mặt đốilập
của chính sự vật tạo nên, không phụ thuộc vào ý thức con người. - Tính phổ biến:
mẫu thuẫn có trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính phong phú đa dạng: sự vật, hiện tượng khác nhau thì mâu thuẫn khác nhau.Nói
cách khác mâu thuẫn có nhiều loại.
4.3.2.3 ý nghĩa phương pháp luận
- thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng, từ đó giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu
thuẫn cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật hiện tượng, từ đó
tìm ra hướng giải quyết đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
- phân tích cụ thể 1 mâu thuẫn cụ thể phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
mâu thuẫn và vai trò, vị trí, mối quan hệ và điều kiện chuyển hoá mâu thuẫn
- giải quyết mâu thuẫn phải phù hợp với mâu thuẫn của từng sự vật hiện tượng ở mỗi
giai đoạn cụ thể. Cần nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh
giữa các mặt đối lập, không điều hoà mâu thuẫn, không nóng vội bảo thủ
4.3.3 quy luật phủ định của phủ định 4.3.3.1 khái niệm
- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển của sự vật lOMoAR cPSD| 61432759
Ví dụ : Trong thời đại phát triển, sự ra đời của xe máy là phủ định của xe đạp.
- Phủ định siêu hình : là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, là phủ định sạch trơn,
chấm dứt hoàn toàn sự phát triển của sự vật. Ví dụ : Gỡ bỏ toàn bộ nhà cũ để xây nhà mới.
- Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân sự
pháttriển tự thân, là mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ
- Phủ định tự thân là tự bản thân phủ định chính nó
Ví dụ : Quả trứng nở ra thành con 4.3.3.2 tính chất
- Tính khách quan: Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, nguyên nhân của sự
phủ định nằm ngay trong bản thân sự vật.
Ví dụ: Vòng đời của cây táo; Vòng đời của con bướm (không phụ thuộc vào ý chí của con người)
- Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực
từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
Ví dụ : Cộng sản nguyên thủy thay thế bởi chế độ chiếm hữu nô lệ.
- Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.
- Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là sự phủ định mà mãi mới ra đời trên cơ sở kế
thừa những giá trị tính cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp Ví
dụ: Con cái ảnh hưởng, kế thừa hình dáng, phong cách, lối sống từ bố mẹ 4.3.3.3 ý nghĩa
- Vì sự vật không phát triển một con đường thẳng, mà theo đường xoáy ốc, qua nhiều
giai đoạn nên phải nắm được đặc trưng của từng giai đoạn để tác động cho phù hợp.
- Tránh thái độ phủ định sạch trơn, phải biết kế thừa những ưu điểm, tích cực của cái
cũ để phát triển cái mới, lọc bỏ, cải tạo cái tiêu cực.
- Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, kìm hãm sự phát triển của cái mới; cần phải
phát hiện cái mới, tích cực tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
VAI TRÒ CỦA PHÉP DUY VẬT BIỆN CHỨNG ( cơ sở thực tiễn ) lOMoAR cPSD| 61432759
Triết học được coi là khoa học của mọi ngành khoa học khác. Cũng vì lí do đómà
V.I.Lê-nin đã từng nói rằng phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất củacác
mặt đối lập. Phép duy vật biện chứng cho ta thấy ngày càng rõ vị trí cũng nhưvai trò
của bản thân mình trong quá trình tôi luyện, phát triển. Qua phần trình bàyvề nội
dung của hai nguyên lý, sáu cặp phạm trù và 3 quy luật ở trên, ta dường nhưcó thể
thấy rõ tác động quan trọng của nội dụng của phép biện chứng lên con ngườimà từ
đó trở thành kim chỉ nam hướng mọi người tới con đường phù hợp để tự rènluyện
và phát huy những thế mạnh vốn có của mình.
Qua phần phân tích nêu trên mục I của phần nguyên lý về mối liên hệ có thể nhận
thấy rằng chúng ta không nên nhìn nhận một phía bởi mỗi đối tượng luôn luôn có
nhiều khía cạnh khác nhau, không thể suy từ bụng ta ra bụng người được. cần phải
quan sát rõ ràng tránh có cái nhìn tổng thể, bao quát, phiến diện khiến những việc
hiểu lầm không đáng xảy ra. Không những vậy, mối liên hệ phổ biến còn giúp ta
hiểu được rằng muốn thực hiện tốt mục đích thì ta cần phải áp dụng nhiều phương
pháp khác để khiến mối liên hệ đó được thay đổi. Cũng như việc chúng ta bắt đầu
vào học ở một môi trường mới thì chúng ta phải bắt chuyện làm quen với những
người bạn mới, ta phải tích cực tham gia các hoạt động trong trường và đồng thời
cũng phải cố gắng hoàn thành tốt những bộ môn mà chúng ta chưa bao giờ được trải
nghiệm. Từ đó ta sẽ thấy mình dần hòa nhập vào với bạn bècùng lớp cũng như môi
trường học tập mới. không những thế, mối liên hệ phổ biến còn khiến chúng ta né
tránh được cái nhìn một chiều, thuật chiết trung mà học tập đượcquan điểm toàn diện.
Ngoài nguyên lý về mối liên hệ nêu trên còn nguyên lý về sự phát triển cũng không
kém quan trọng. Khi nói đến phát triển bản thân, trướchết chúng ta phải hiểu được
chính bản thân mình có những ưu điểm và nhược điểmgì để từ đó có thể phát huy
thế mạng cũng như loại trừ, sửa đổi thế yếu của mình.Quá trình phát triển bản thân
là một quá trình trải dài sẽ có nhiều trở ngại khi taphát hiện, tìm tòi ra những gì mình
có thể làm tốt. Đồng thời, trong quá trình phát triển, mọi đối tượng đều dựa trên việc
kế thừa và phát huy những tinh hoa của đốitượng cũ vậy nên muốn bản thân được
phát triển ta phải không ngừng học hỏi, bổsung, trau dồi kiến thức cũng như loại bỏ
những gì tiêu cực, ảnh hưởng tới quátrình chúng ta đi lên.
Nội dung của phép biện chứng không chỉ dừng lại ở hai nguyên lý mà cònbao gồm
các cặp phạm trù, Với cặp phạm trù: cái chung-cái riêng, ta cóthể thấy được tính ứng
dụng vào trong cuộc sống rất mạnh mẽ đặc biết là đối vớihọc sinh, sinh viên. Mỗi
con người đều tồn tại độc lập, đều có những đặc trưng,phong cách riêng biệt nhưng lOMoAR cPSD| 61432759
đã đứng trong một tập thể lớp, chúng ta đều nênnhường nhịn, đoàn kết để có thể
mang đến lợi ích chung cho toàn tập thể lớp.Chúng ta nên biết cách hòa nhập chứ
không phải hòa tan, không phải việc đó ai aicũng làm thì mình cũng phải làm theo
mọi người. Hãy làm khi điều đó khiến bạnthoải mái, phù hợp với chính bản thân mình.
Đất nước ta đang tiếp nhận khá nhiềuluồng văn hóa khác nhau do đang trong quá
trình hội nhập thế giới nhưng không cónghĩa rằng trong chúng ta đã mất đi những
bản chất dân tộc, trong chúng ta đều có lòng tự tôn dân tộc mạnh mẽ, năm 2018, khi
đội tuyển Việt Nam ta đoạt giải Áquân U23 Châu Á, mọi người đều nô nức ra đường
hò reo, ăn mừng chiến thắngcủa đổi tuyển bóng đá, không phân biệt gái trai, già trẻ
lớn bé, dân tộc việt nam là một đó chính là cách mà chúng ta thể hiện tinh thần dân tộc.
Qua cặp phạm trù: nguyên nhân-kết quả, ta hiểu được rằng, mỗi kết quả được tạo ra
là do mỗi hoạt động của con người, từ đó ta rút ra kết luận rằng: phải xem xét 1 cách
chín chắn trước khi đưa ra một quyết định nào đó.
Nói đến nội dụng của phép biện chứng, ta không thể không nhắc đến nhữngquy luật
được nêu rõ ở phần trên. Đối với quy luật lượng-chất, muốn có sự biến đổivề chất
trước tiên phải biết cách thay đổi ở lượng. Ta cần bỏ ra thời gian cũng nhưcông sức
nhất định thì mới có thể nhận được lại những gì mình dày công tâm huyếtbỏ ra được.
Tác động đến việc thay đổi về chất, phải xác định được điểm nút; đồngthời cũng nên
nắm bắt những cơ hội để tạo cho mình những bước nhảy vọt. Ta nóiquy luật này là
quy luật hai chiều bởi chất bị thay đổi thì lượng cũng vậy. Ở nhữngmôi trường học
mới, chúng ta cần phải học cách trau dồi vốn kiến thức nhiều hơn,đồng thời, cũng
phải tự hòa nhập để mình cảm thấy tương xứng với sự biến đổi vềchất này.
Ở quy luật phủ định của phủ định, cái mới luôn luôn được sinh ra để thaythế cái cũ,
cái lạc hậu sẽ được thay thế bởi cái tiên tiến hơn ở trong quá trình pháttriển nên
chúng ta phải bắt kịp xu hướng, có thái độ ủng hộ, tránh tư tưởng bảo thủ,trì trệ. Từ
những năm đầu của thế kỉ XXI, thời kì thông tin số phải nói rằng phát triển liên tục
đặc biệt là sự phát triển của điện thoại, ngày xưa điện thoại Nokia màbây giờ thường
được gọi chung là điện thoại “cục gạch” có thể nói là xa xỉ so vớimọi người thì giờ
đây khi ta so sánh với điện thoại Iphone 15 của Apple với mànhình cảm ứng và vô
số các tính năng hiện đại khác, ta thấy được sự khác biệt hoàntoàn và đó cũng chính
là điều tất yếu của việc phát triển không ngừng nghỉ. Quyluật này song cũng không
phải là phủ định hoàn toàn sạch trơn mà vẫn có tính kếthừa, phát huy từ những cái
cũ. Cũng như việc ta làm nhiều bài tập từ đó ta sẽ biếtvận dụng vào các bài tập tương lOMoAR cPSD| 61432759
tự hoặc nâng cao hơn cũng như làm nhanh và có cái mẹo để làm bài chắc chắn, hiệu quả hơn. * đối với sinh viên
Khi khẳng định vai trò của tư duy (ý thức) đối với nhận thức và cải tạo thế giới,
V.I.Lênin đã khẳng định: “Ý thức con người không phải chỉ phản ánh thế giới khách
quan, mà còn tạo ra thế giới khách quan” Điều này cho thấy, một mặt, thông qua
hoạt động tư duy, con người có thể nhận thức đúng đắn hiện thực khách quan; mặt
khác, thông qua hoạt động thực tiễn, con người có thể cải biến hiện thực khách quan
theo những lợi ích của mình. Cũng từ đó, có thể khẳng định tư duy khoa học, năng
lực tư duy khoa học có vai trò quan trọng đối với cả hoạt động nhận thức lẫn hoạt
động thực tiễn. Năng lực tư duy biện chứng sẽ giúp cho sinh viên rất nhiều trong quá
trình học tập cũng như công tác sau này:
Thứ nhất, luôn tiếp nhận tri thức một cách khoa học, sáng tạo. Tư duy biện chứng sẽ
giúp sinh viên cái nhìn toàn diện, phân biệt tri thức đúng, sai; chỉ ra nguyên nhân cái
sai, và khẳng định, phát triển tri thức đúng đắn. Sinh viên tự học, tự nghiên cứu, giải
thích thực tiễn biến đổi, đưa ra những giải pháp mà thực tiễn đặt ra…
Thứ hai, có phương pháp học tập, làm việc đúng đắn; sinh viên không còn phải học
vẹt, học tủ; mà học hiểu, biết vận dụng, biết đánh giá và sáng tạo ra tri thức mới.
Thứ ba, loại bỏ tư duy siêu hình, cứng nhắc, bảo thủ, trì trệ...
B. ỨNG DỤNG VÀO ĐỜI SỐNG SINH VIÊN:
Qua phần trình bày nội dung của phép biện chứng nêu trên bao gồm hainguyên
lý, sáu cặp phạm trù và ba quy luật, mỗi sinh viên phải tự suy ra cho mìnhnhững
phần ứng dụng vào trong quá trình học tập. Dưới đây sẽ là phần thực trạngcủa một
vài mặt hạn chế của tân sinh viên và cách khắc phục dựa trên nội dung củaphép biện chứng duy vật: 1. Thực trạng: -
Sinh viên chưa có kinh nghiệm: do mới tiếp xúc với môi trường học mới,
không ít sinh viên gặp phải tình trạng bỡ ngỡ, thiếu hiểu biết nên dễ bị lừa bởi những
hoạt động đa cấp, những lời mời từ những công ty không rõ tên tuổi. Không những
mất thời gian, công sức, tiền bạc,…mà còn dễ dàng mất niềm tin, kéo theo nhiều mặt hạn chế về sau. lOMoAR cPSD| 61432759 -
Sinh viên lười học hỏi: một số bộ phận tân sinh viên mới vào trường hiện nay
vẫncòn tâm lý của việc nghỉ ngơi sau khi tốt nghiệp nên không chú trọng vào học
tập còn lơ là những kiến thức từ những bộ môn mới, không chịu học hỏi các kĩ năng
mới cần thiết để phục vụ cho các bộ môn sắp tới. -
Sinh viên chưa hòa nhập với môi trường đại học: vì cách học tập của trung
học phổ thông có thể nói là khác hoàn toàn so với bậc đại học nên một bộ phận sinh
viên chưa kịp thích ứng được.
2. Các biện pháp khắc phục: -
Nâng cao ý thức trong học tập của sinh viên: một vài sinh viên lên đại học
thườngkhông có mục tiêu, định hướng mà chỉ đơn giản là học rồi thi cho qua
môn,chính vì vậy mà ý thức và kết quả học tập của bộ phận sinh viên đó còn chưa
tốt. Vậy làm thế nào để nâng cao, khắc phục được điều đó? Hãy tự đặt cho mình
những câu hỏi “lên đại học mình học cho ai và mình học được cái gì?” hay “việc
học đại học đối với mình có ý nghĩa gì?”. Hãy đề ra các phương hướng, mục tiêu
lâu dài,không ngừng tìm tòi, phát triển bản thân. -
Phương pháp học tập: Cách tư duy, làm việc, học hỏi ở bậc đại học đòi hỏi
mỗi sinh viên phải tự giác, biết cách chuẩn bị sao cho phù hợp với từng cá nhân. Bởi
quá trình này không chỉ là nghe giảng mà còn là quá trình chúng ta chuẩn bị trước
bài như thế nào. Bắt đầu bằng việc đọc trước giáo trình, đọc thêm các tài liệu liên
quan đến môn học để hiểu được cặn kẽ những vấn đề mà bộ môn đề cập đến. Nhờ
sự chuẩn bị kĩ càng đó, sinh viên càng học hỏi được nhiều hơn. Ngoài ra, cách tư
duy của mỗi sinh viên cũng cần được thay đổi, có thể ở cấp ba các bạn chưa được
đưa ra những vấn đề để tranh luận mà chỉ được nghe từ một phía thì ở đại học cách
tư duy càng đa chiều, sáng tạo, kết quả học tập càng tiến bộ ngày một rõ rệt. Nghe
có vẻ xa rời với phép biện chứng duy vật nhưng đây là một trong những tính ứng
dụng của quy luật lượng-chất. Chúng ta càng tìm hiểu nhiều hơn thì lượng kiến thức
chúng ta có được càng lớn để từ đó ta phát triển lên được những thứ bậc cao hơn. -
Tinh thần tập thể: ở môi trường đại học, quá trình làm việc nhóm sẽ được tiến
hành nhiều hơn đồng nghĩa với việc sinh viên sẽ được va chạm, tương tác với
mọingười với tần suất nhiều hơn. Các hoạt động như vậy, ta nên tham gia với thái
độtích cực xây dựng bài giảng để cải thiện những thiếu xót mình gặp phải đồng thời
rèn luyện khả năng làm việc nhóm của mình. C.Mác đã từng nói rằng: “Bản chất
con người là tổng hợp tất cả của những quan hệ xã hội” Để áp dụng vào đời sốngsinh
viên, ta cần có tinh thần tập thể để cùng nhau phát triển, rèn luyện