Phiếu bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 5
Phiếu bài tập cuối tuần lớp 3 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Tuần 5 được giới thiệu đến các bạn học sinh nhằm giúp ích cho quá trình ôn tập lại kiến thức.Tài liệu được trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Chủ đề: Bài tập cuối tuần Tiếng việt 3 (KNTT)
Môn: Tiếng Việt 3
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài tập cuối tuần môn Tiếng Việt lớp 3 Tuần 5 - KNTT Đề 1
I. Luyện tập đọc hiểu
Con đường đưa tôi đến trường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp mô.
Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Cây lạc tiên ra quả quanh
năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín. Bọn con gái lớp tôi hay
tranh thủ hái vài quả để vừa đi vừa nhấm nháp.
Có đoạn, con đường như buông mình xuống chân đồi. Ngày nắng, tôi và lũ bạn
thường thi xem ai chạy nhanh hơn. Gió vù vù bên tai. Đất dưới chân xốp nhẹ như
bông, thỉnh thoảng một viên đá dăm hay một viên sỏi nhói nhẹ vào gan bàn chân.
Vào mùa mưa, con đường lầy lội và trơn trượt. Để khỏi ngã, tôi thường tháo phăng
đôi dép nhựa và bước đi bằng cách bấm mười đầu ngón chân xuống mặt đường. Đôi
khi chúng tôi phải đi cắt qua cánh rừng vầu, rừng nứa vì nhiều khúc đường ngập trong nước lũ.
Cô giáo tôi là người vùng xuôi. Bàn chân cô lẫn vào bàn chân học trò trên con
đường đi học. Ấy là do nhiều hôm mưa rét, cô thường đón đường, đi cùng chúng tôi
vào lớp. Vì thế, tôi chẳng nghỉ buổi học nào.
(Con đường đến trường)
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng cho các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Ở đoạn 1, con đường đưa “tôi” đến trường có đặc điểm như thế nào?
A. Nằm vắt vẻo lưng chừng đồi, mặt đường mấp mô
B. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên C. Cả 2 đáp án trên
Câu 2. Con đường được miêu tả vào thời điểm nào? A. Ngày nắng B. Mùa mưa C. Cả 2 đáp án trên
Câu 3. Vì sao các bạn nhỏ không nghỉ một buổi học nào kể cả khi trời mưa rét?
A. Vì các bạn nhỏ sợ bị cô giáo mắng
B. Vì cô giáo thường đón đường, đi cùng các bạn nhỏ vào lớp
C. Vì bố mẹ của các bạn nhỏ không cho nghỉ học
Câu 4. Theo em, truyện gửi gắm thông điệp gì?
A. Tình yêu quê hương sâu sắc
B. Tình cảm bạn bè gắn bó
C. Sự lạc quan và tình yêu với trường lớp và thầy cô III. Luyện tập
Câu 1. Viết chính tả: Đi học vui sao (Trích) Sáng nay em đi học
Bình minh nắng xôn xao
Trong lành làn gió mát
Mơn man đôi má đào.
Lật từng trang sách mới Chao ôi là thơm tho
Này đây là nương lúa
Dập dờn những cánh cò.
Câu 2. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây:
Ở nhiều nơi trong [...], người ta dán [...] về buổi [...] của một [...] Trung Quốc nổi
tiếng. Chiều nay, trường của Xô-phi và Mác tổ chức cho [...] đi xem. Nhưng hai [...]
không dám xin tiền mua vé vì bố đang nằm viện, các em biết mẹ rất cần tiền. (Nhà ảo thuật)
(nhà ảo thuật, quảng cáo, học sinh, chị em, biểu diễn, thành phố)
Câu 3. (*) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Cảnh khuya)
a. Tìm từ ghép trong bài thơ.
b. Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Tiếng suối trong như tiếng hát
xa”. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người mà em yêu quý.
(*): Bài tập nâng cao Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Ở đoạn 1, con đường đưa “tôi” đến trường có đặc điểm như thế nào? C. Cả 2 đáp án trên
Câu 2. Con đường được miêu tả vào thời điểm nào? C. Cả 2 đáp án trên
Câu 3. Vì sao các bạn nhỏ không nghỉ một buổi học nào kể cả khi trời mưa rét?
B. Vì cô giáo thường đón đường, đi cùng các bạn nhỏ vào lớp
Câu 4. Theo em, truyện gửi gắm thông điệp gì?
C. Sự lạc quan và tình yêu với trường lớp và thầy cô III. Luyện tập
Câu 1. Học sinh tự viết.
Câu 2. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn dưới đây:
Ở nhiều nơi trong [thành phố], người ta dán [quảng cáo] về buổi [biểu diễn] của
một [nhà ảo thuật] Trung Quốc nổi tiếng. Chiều nay, trường của Xô-phi và Mác tổ
chức cho [học sinh] đi xem. Nhưng hai [ chị em] không dám xin tiền mua vé vì bố
đang nằm viện, các em biết mẹ rất cần tiền. (Nhà ảo thuật)
Câu 3. (*) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà. (Cảnh khuya)
a. Từ ghép: tiếng suối, tiếng hát, cổ thụ, cảnh khuya, nước nhà b.
⚫ Biện pháp tu từ so sánh
⚫ Tác dụng: giúp cho tiếng suối trở nên có âm điệu hơn và tình cảm hơn. Câu 4. Gợi ý:
Mọi người trong gia đình của em đều rất yêu thương và trân trọng nhau. Với em, bà
ngoại là người gắn bó và thân thiết nhất. Bà đã gần bảy mươi tuổi nhưng vẫn còn
khỏe mạnh và minh mẫn. Bà có khuôn mặt phúc hậu, với nụ cười hiền từ. Mỗi dịp
lễ Tết, em lại được về quê thăm bà. Em thích nhất là được nằm nghe bà kể chuyện.
Giọng bà mới ấm áp, truyền cảm làm sao. Bà đã dạy cho em thật nhiều bài học bổ
ích qua những câu chuyện. Bởi vậy, em luôn kính trọng và yêu mến bà. Đề 2
I. Luyện đọc diễn cảm
Sáng đầu thu trong xanh
Em mặc quần áo mới
Đi đón ngày khai trường Vui như là đi hội
Gặp bạn, cười hớn hở
Đứa tay bắt mặt mừng
Đứa ôm vai bá cổ
Cặp sách đùa trên lưng
Nhìn các thầy, các cô
Ai cũng như trẻ lại
Sân trường vàng nắng mới Lá cờ bay như reo
Từng nhóm đứng đo nhau
Thấy bạn nào cũng lớn Năm xưa bé tí teo
Giờ lớp ba, lớp bốn
Tiếng trống trường gióng giả
Năm học mới đến rồi
Chúng em đi vào lớp
Khăn quàng bay đỏ tươi. (Ngày khai trường)
II. Đọc hiểu văn bản
Đọc và chọn đáp án đúng cho các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Vì sao bạn nhỏ nói ngày khai trường “vui như hội”?
A. Vì được gặp lại bạn bè, thầy cô sau ba tháng nghỉ hè
B. Vì được phát phần thường
C. Vì được tham gia nhiều trò chơi hay
Câu 2. Khổ thơ thứ hai cho em biết điều gì?
A. Niềm vui của các bạn học sinh khi có cặp sách mới.
B. Niềm vui của tác giả khi được gặp lại các bạn của mình.
C. Các bạn học sinh rất hiếu động.
Câu 3. Trong khổ thơ thứ tư, các bạn làm gì khi gặp lại nhau?
A. Đo xem ai cao hơn, ai chóng lớn
B. Kể cho nhau nghe những chuyện vui trong hè
C. Thấy có bạn vẫn bé tí teo
Câu 4. Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối thúc giục các bạn học sinh bước vào
năm học mới với cảm xúc như thế nào?
A. Phấn khởi, háo hức B. Lo lắng C. Bồn chồn
Câu 5. Nội dung của bài thơ “Ngày khai trường” là:
A. Niềm trăn trở của học sinh trong ngày khai trường
B. Niềm băn khoăn của học sinh trong ngày khai trường
C. Niềm vui sướng của học sinh trong ngày khai trường III. LUYỆN TẬP
Câu 1. Nối song/xong để tạo từ thích hợp:
Câu 2. Sắp xếp các từ sau vào 3 nhóm tương ứng:
thật thà, trắng tinh, hài hước, thấp bé, vui vẻ, cân đối, ngoan ngoãn, vuông vắn,
mũm mĩm, hiền hậu, đanh đá, vàng tươi, keo kiệt, béo, nâu, đen, xanh biếc, cao lớn,
xanh dương, tròn xoe, đo đỏ, đỏ tươi, tím biếc, trắng ngần, lùn, gầy gò Từ chỉ hình dáng Từ chỉ màu sắc Từ chỉ tính tình … … …
Câu 3. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong mỗi câu văn dưới đây:
a. Cây bỏng lá dày như chiếc bánh quy. Hoa của nó treo lủng là lủng lẳng từng
chùm như những chiếc đèn lồng xanh xanh hồng hồng nhỏ xíu, xinh ơi là xinh!
b. Cánh rừng mùa đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhành cành khô
xơ xác trên nền trời xám xịt. Câu 4.
a. Tìm trong bài thơ “Ngày khai trường”:
- 6 từ ngữ chỉ đặc điểm
- 6 từ ngữ chỉ hoạt động
b. Đặt 2 câu với các từ chỉ đặc điểm em tìm được. Đáp án
II. Đọc hiểu văn bản
Câu 1. Vì sao bạn nhỏ nói ngày khai trường “vui như hội”?
A. Vì được gặp lại bạn bè, thầy cô sau ba tháng nghỉ hè
Câu 2. Khổ thơ thứ hai cho em biết điều gì?
B. Niềm vui khi được gặp lại các bạn của mình
Câu 3. Trong khổ thơ thứ tư, các bạn làm gì khi gặp lại nhau?
A. Đo xem ai cao hơn, ai chóng lớn
Câu 4. Tiếng trống trường trong khổ thơ cuối thúc giục các bạn học sinh bước vào
năm học mới với cảm xúc như thế nào?
A. Phấn khởi, háo hức
Câu 5. Nội dung của bài thơ “Ngày khai trường” là:
C. Niềm vui sướng của học sinh trong ngày khai trường. III. LUYỆN TẬP
Câu 1. Nối song/xong để tạo từ thích hợp:
Câu 2. Sắp xếp các từ sau vào 3 nhóm tương ứng:
thật thà, trắng tinh, hài hước, thấp bé, vui vẻ, cân đối, ngoan ngoãn, vuông vắn,
mũm mĩm, hiền hậu, đanh đá, vàng tươi, keo kiệt, béo, nâu, đen, xanh biếc, cao lớn,
xanh dương, tròn xoe, đo đỏ, đỏ tươi, tím biếc, trắng ngần, lùn, gầy gò Từ chỉ hình dáng Từ chỉ màu sắc Từ chỉ tính tình
thấp bé, cân đối, vuông trắng tinh, vàng tươi, nâu, đen, thật thà, hài hước, vui
vắn, mũm mĩm, béo, cao xanh biếc, xanh dương, đo đỏ, vẻ, ngoan ngoãn, hiền
lớn, tròn xoe, lùn, gầy gò đỏ tươi, tím biếc, trắng ngần hậu, đanh đá, keo kiệt
Câu 3. Gạch dưới từ ngữ chỉ đặc điểm có trong mỗi câu văn dưới đây:
a. Cây bỏng lá dày như chiếc bánh quy. Hoa của nó treo lủng là lủng lẳng từng
chùm như những chiếc đèn lồng xanh xanh hồng hồng nhỏ xíu, xinh ơi là xinh!
b. Cánh rừng mùa đông trơ trụi. Những thân cây khẳng khiu vươn nhành cành khô
xơ xác trên nền trời xám xịt. Câu 4.
a. Tìm trong bài thơ “Ngày khai trường”:
- 6 từ ngữ chỉ đặc điểm: mới, lớn, trong xanh, trẻ, đỏ tươi.
- 6 từ ngữ chỉ hoạt động: cười, bay, reo, đo, ôm, đi
b. Đặt 2 câu với các từ chỉ đặc điểm em tìm được.
- Bạn Hồng mặc một chiếc áo len màu đỏ tươi.
- Hùng được mẹ mua cho một chiếc cặp mới.