-
Thông tin
-
Quiz
Phúc trình hóa học 2 - Môn Hóa học | Đại học Y dược Cần Thơ
Đại học Y dược Cần Thơ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Hóa học (YCT) 41 tài liệu
Đại học Y dược Cần Thơ 303 tài liệu
Phúc trình hóa học 2 - Môn Hóa học | Đại học Y dược Cần Thơ
Đại học Y dược Cần Thơ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới.
Môn: Hóa học (YCT) 41 tài liệu
Trường: Đại học Y dược Cần Thơ 303 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Y dược Cần Thơ
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN BỘ MÔN HOÁ HỌC
PHÚC TRÌNH THỰC HÀNH HOÁ HỌC THÔNG TIN SINH VIÊN
- Họ và tên sinh viên: HỒ THỊ CẨM LOAN, ngày sinh: 23/01/1994
- Lớp: YB - K37, Mã số sinh viên: 2333010166 - Nhóm: B2
- Tiểu nhóm: 2, gồm các thành viên:
+ Trần Tú Linh, Mã số sinh viên: 2333010167
+ Trần Tấn Lợi, Mã số sinh viên: 2333010169
+ Phạm Văn Linh, Mã số sinh viên: 2333010166
+ Hồ Thị Cẩm Loan, Mã số sinh viên: 2333010168 - Ngành: Y khoa
- Hệ: Liên thông chính quy Điểm Nhận xét của GVHD
BÀI 1 : CÁCH SỬ DỤNG MỘT SỐ DỤNG CỤ PHÒNG THÍ NGHIỆM I. MỤC TIÊU:
- Sử dụng được dụng được các loại cân trong phòng thí nghiệm.
- Sử dụng được dụng cụ xác định thể tích chất lỏng: ống đong, ống hút,
bình định mức và ống nhỏ giọt.
- Xác định được khối lượng riêng của một số chất lỏng thông qua quá trình cân.
- Rửa sạch được các dụng cụ thí nghiệm 2 II. NỘI DUNG
1. Sử dụng cân để xác định khối lượng
- Có 2 loại cân: cân phân tích 4 số lẻ và cân kỹ thuật 2 số lẻ. Trong phòng
thí nghiệm tại trường ta sử dụng cân kỹ thuật 2 số lẻ.
- Có 2 cách cân: cân trực tiếp và cân lập
+ Cân trực tiếp: phễu thuỷ tinh nhỏ.
+ Cân lập: với vật chứa là mặt kính đồng hồ, ra hiệu 2 lần cân, luôn chính xác hơn cân trực tiếp.
- Tiến hành thực nghiệm: cân 5g NaCl rắn Tên thí Stt Dụng cụ Tiến hành Kết quả Nhận xét nghiệm - Đặt mặt kính đồng hồ lên đĩa cân - Ấn nút trừ
- Cân kỹ thuật bì (TARE) để 2 số lẻ. màn hình cân Thu được - Mặt kính trở về số 0.00 1 Cân 5g NaCl 5g NaCl đồng hồ - Cho NaCl rắn - Muỗng kim rắn vào bì, loại quan sát màn hình cân cho đến khi đạt được 5g NaCl rắn thì dừng.
2. Sử dụng dụng cụ đo thể tích
- Ta sử dụng 4 loại dụng cụ đo thể tích phổ biến để đo thể tích chất lỏng
trong bài thực hành gồm: ống hút (pipet), ống đong có chia độ (graduated
cylinder), bình định mức (volumetric flask), ống nhỏ giọt (buret).
- Tiến hành thực nghiệm: dùng ống đong để đong 10 ml nước cất và dùng
ống nhỏ giọt Buret để đong 10ml nước cất Tên thí Stt Dụng cụ Tiến hành Kết quả Nhận xét nghiệm 1 Dùng ống Ống đong - Chuẩn bị Thu được đong để 10ml ống đong 10 ml nước đong 10 ml sạch và khô cất nước cất - Đặt ống đong lên bề 3 Tên thí Stt Dụng cụ Tiến hành Kết quả Nhận xét nghiệm mặt phẳng, dung tay giữ cố định ống đong, tay còn lại đặt miệng chai nước cất thẳng vào miệng ống đong. - Khi đổ nước cất phải đổ nước từ từ và nhẹ nhàng vào ống đong. - Đổ nước cho đến khi đường cong mặt nước ở mức 10nl trên thang đo của ống đong (đảm bảo rằng mắt nằm ngang với mặt nước trong ống đong điều này giúp tránh sai lệch do góc nhìn). - Khi mặt nước ở mức 10nl trên thang đo của ống đong thì dừng quá trình đổ nước. - Kiểm tra lại một lần nữa để đảm bảo 4 Tên thí Stt Dụng cụ Tiến hành Kết quả Nhận xét nghiệm mức nước ở đúng vạch 10ml trên thang đo của ống đong. - Nếu có bọt khi trong ống đong, hãy đợi cho bọt khí thoát ra hoặc dung dụng cụ để loại bỏ. 2 Dùng ống - Buret - Dùng phễu - Ống Sai số giữa nhỏ giọt - Phễu nhỏ đặt trên ống Buret Buret và Buret để - Ống đong Buret để đổ chạm mức ống đong đong 10ml 10ml nước cất và 10ml do ống nước cất - Becher ống dễ dàng - Ống đong đong là 250ml - Đặt Becher thu được dụng cụ đo 250ml ngay 11 ml nước thể tích dưới ống cất kém chính Buret để xác. hứng nước cất khi chuẩn độ - Xả nước cất trong ống Buret đến khi ống Buret không còn bọt khí, đổ lại nước cất vào ống Buret và lấy phễu ra khỏi ống tiến hành chuẩn độ. - Căn chỉnh vạch 0 ml của ống Buret ngang tằm mắt để chuẩn độ, xả nước 5 Tên thí Stt Dụng cụ Tiến hành Kết quả Nhận xét nghiệm từ từ đến khi đường cong mặt nước ở mức 0 ml thì dừng. - Lấy Becher ra và đặt ống đong 10ml vào, xả nước từ ống Buret từ từ vào ống đong và quan xác đường cong mặt nước chạm mức 10 ml trên ống Buret thì dừng. - So sánh kết quả của Buret và ống đong 3. Rửa sạch dụng cụ
Có nhiều phương pháp rửa sạch dụng cụ như: phương pháp vật lý, phương
pháp hoá học,… Để lựa chọn phương pháp thích hợp cần phải biết tính chất vật
lý, hoá học của chất bẩn. III. TRẢ LỜI CÂU HỎI
Câu 1: Trình bày ý nghĩa các thông số ghi trên cân điện tử trong phòng thí nghiệm?
Các thông số ghi trên cân điện từ trong phòng thí nghiệm có ý nghĩa quan
trọng để đo lường và kiểm soát chính xác lượng chất lỏng, chất rắn hoặc khí
trong các quá trình thí nghiệm. Dưới đây là một số thông số phổ biến và ý nghĩa của chúng:
1. Trọng lượng (Weight): Đây là thông số chính được ghi trên cân điện từ.
Nó đo lường khối lượng của mẫu hoặc chất liệu đang được xác định. Đơn vị
thông thường là gram (g) hoặc kilogram (kg).
2. Độ chính xác (Precision): Đây là thông số cho biết mức độ chính xác của
cân. Nó cho biết số chữ số thập phân có thể hiển thị trên kết quả đo lường. Ví 6
dụ, một cân có độ chính xác 0,01g có thể hiển thị đến hai chữ số thập phân sau dấu phẩy.
3. Dải đo (Measurement range): Đây là phạm vi giá trị mà cân có thể đo
lường. Ví dụ, một cân có dải đo từ 0g đến 500g có thể đo được các mẫu có khối lượng từ 0g đến 500g.
4. Độ nhạy (Sensitivity): Đây là khả năng của cân để phân biệt giữa các
khối lượng gần nhau. Độ nhạy càng cao thì càng nhạy cảm với sự thay đổi nhỏ
trong khối lượng. Thông thường, độ nhạy được thể hiện dưới dạng "đơn vị khối
lượng/chữ số" (ví dụ: mg/digit).
5. Hiệu chuẩn (Calibration): Đây là quá trình điều chỉnh cân để đảm bảo
tính chính xác của nó. Hiệu chuẩn thường được thực hiện bằng cách sử dụng các
trọng lượng chuẩn có giá trị đã biết để điều chỉnh lại cân.
6. Độ lệch (Tare): Đây là chức năng cho phép cân điện từ bù trừ trọng
lượng của vật liệu không mong muốn được đặt lên cân, chẳng hạn như bình
chứa hoặc đĩa chứa. Khi thực hiện tính toán trọng lượng mẫu, ta có thể sử dụng
chức năng này để loại bỏ trọng lượng của các vật liệu này.
7. Đơn vị đo lường (Unit of measurement): Đây là đơn vị được sử dụng để
hiển thị trọng lượng trên cân. Đơn vị thông thường là gram (g), kilogram (kg), ounce (oz), pound (lb),...
Các thông số trên cân điện từ đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả đo lường trong phòng thí nghiệm.
Câu 2: Trình bày các thông số (thể tích lớn nhất, thể tích nhỏ nhất, sai
số) ghi trên ống đong, bình định mức, buret, pipet. 1. Ống đong:
- Thể tích lớn nhất: Đây là giá trị thể tích tối đa mà ống đong có thể chứa.
Thể tích lớn nhất thường được ghi trên thân ngoài của ống đong và được biểu thị
bằng đơn vị thể tích như mL (mililít) hoặc L (lít).
- Thể tích nhỏ nhất: Đây là độ chia nhỏ nhất của ống đong, thể hiện đơn vị
nhỏ nhất mà bạn có thể đo lường trên ống đong. Độ chia thường được ghi trên
thân ống đong và có thể là 1 mL, 0,1 mL hoặc 0,01 mL tùy thuộc vào kích cỡ và
độ chính xác của ống đong.
- Sai số: Sai số đo lường trên ống đong thường được xác định bởi độ chính
xác của độ chia. Ví dụ, nếu ống đong có độ chia là 0,1 mL, thì sai số đo lường sẽ
là ± 0,1 mL. Điều này có nghĩa là giá trị đo lường trên ống đong có thể có sai số
tối đa là 0,1 mL so với giá trị thực tế. 2. Bình định mức:
- Thể tích lớn nhất: Đây là giá trị thể tích tối đa mà bình định mức có thể
chứa. Thể tích lớn nhất thường được ghi trên thân ngoài của bình định mức và
được biểu thị bằng đơn vị thể tích như mL hoặc L. 7
- Sai số: Bình định mức được thiết kế để có sai số đo lường thấp. Các bình
định mức thường có độ chính xác cao và sai số đo lường thường được ghi trên
thân bình định mức. Ví dụ, một bình định mức có sai số ± 0,05 mL có nghĩa là
giá trị đo lường trên bình định mức có thể có sai số tối đa là 0,05 mL so với giá trị thực tế. 3. Buret:
- Thể tích lớn nhất: Đây là giá trị thể tích tối đa mà buret có thể chứa. Thể
tích lớn nhất thường được ghi trên thân ngoài của buret và được biểu thị bằng
đơn vị thể tích như mL.
- Thể tích nhỏ nhất: Đây là độ chia nhỏ nhất của buret, thể hiện đơn vị
nhỏ nhất mà bạn có thể đo lường trên buret. Độ chia thường được ghi trên thân
buret và có thể là 0,1 mL, 0,05 mL hoặc thậm chí 0,01 mL tùy thuộc vào kích cỡ
và độ chính xác của buret.
- Sai số: Sai số đo lường trên buret thường được xác định bởi độ chính
xác của độ chia. Ví dụ, nếu buret có độ chia là 0,1 mL, thì sai số đo lường sẽ là
± 0,1 mL. Điều này có nghĩa là giá trị đo lường trên buret có thể có sai số tối đa
là 0,1 mL so với giá trị thực tế. 4. Pipet:
- Thể tích lớn nhất: Đây là giá trị thể tích tối đa mà pipet có thể chứa. Thể
tích lớn nhất thường được ghi trên thân ngoài của pipet và được biểu thị bằng
đơn vị thể tích như mL.
- Thể tích nhỏ nhất: Đây là độ chia nhỏ nhất của pipet, thể hiện đơn vị nhỏ
nhất mà bạn có thể đo lường bằng pipet. Độ chia thường được ghi trên thân
pipet và có thể là 1 mL, 0,1 mL, 0,01 mL hoặc thậm chí 0,001 mL tùy thuộc vào
kích cỡ và độ chính xác của pipet.
- Sai số: Sai số đo lường trên pipet thường được xác định bởi độ chính xác
của độ chia. Ví dụ, nếu pipet có độ chia là 0,1 mL, thì sai số đo lường sẽ là ± 0,1
mL. Điều này có nghĩa là giá trị đo lường trên pipet có thể có sai số tối đa là 0,1
mL so với giá trị thực tế.
Câu 3: Trình bày phương pháp làm sạch ống nghiệm có dính MnO2,
polymer hữu cơ, chất béo.
Để làm sạch ống nghiệm có dính MnO2, polymer hữu cơ và chất béo, có
thể áp dụng các phương pháp sau đây:
1. Rửa bằng dung dịch xà phòng:
- Bước 1: Đầu tiên, hãy lấy một ướt ống nghiệm và thêm một ít dung dịch
xà phòng hoặc dung dịch rửa chén vào ống.
- Bước 2: Sử dụng cọ hoặc cọ bàn chải mềm để chà xát kỹ lưỡng bên trong
của ống nghiệm. Đảm bảo chà xát đủ để loại bỏ chất dính như MnO2, polymer hữu cơ và chất béo. 8
- Bước 3: Rửa sạch ống nghiệm bằng nước sạch để loại bỏ dung dịch xà phòng và chất cặn.
- Bước 4: Kiểm tra xem ống nghiệm đã được làm sạch hoàn toàn hay chưa.
Nếu cần, lặp lại quá trình rửa.
2. Sử dụng dung dịch axit:
- Bước 1: Chuẩn bị một dung dịch axit như axit nitric (HNO3) hoặc axit
sulfuric (H2SO4) với nồng độ phù hợp. Lưu ý rằng việc sử dụng axit yêu cầu
kiến thức và kỹ năng an toàn phù hợp.
- Bước 2: Đặt ống nghiệm dính vào dung dịch axit và để nó ngâm trong
thời gian nhất định. Thời gian ngâm cần tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất
axit và loại chất dính cụ thể.
- Bước 3: Sau khi ngâm, rửa sạch ống nghiệm bằng nước sạch để loại bỏ axit và chất cặn.
- Bước 4: Kiểm tra xem ống nghiệm đã được làm sạch hoàn toàn hay chưa.
Nếu cần, lặp lại quá trình rửa.
3. Sử dụng dung môi hóa học:
- Bước 1: Xác định dung môi phù hợp để làm tan chất dính. Các dung môi
như aceton, ethanol hoặc chloroform thường được sử dụng để làm tan polymer hữu cơ và chất béo.
- Bước 2: Đổ dung môi vào ống nghiệm và chấm ủ ống nghiệm trong một
thời gian nhất định để cho dung môi tác động lên chất dính.
- Bước 3: Rửa sạch ống nghiệm bằng dung môi hoá học khác (nếu cần) để
loại bỏ chất dính đã tan.
- Bước 4: Rửa sạch ống nghiệm bằng nước sạch để loại bỏ dung môi và chất cặn.
- Bước 5: Kiểm tra xem ống nghiệm đã được làm sạch hoàn toàn hay chưa.
Nếu cần, lặp lại quá trình rửa.
BÀI 2 : CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH I. MỤC TIÊU:
- Xác định được nồng độ của dung dịch NaOH bằng dung dịch chuẩn HCL.
- Xác định được nồng độ của K2Cr2O4 chuẩn thông qua phương pháp chuẩn độ thừa trừ.
- Xác định hàm lượng của ion Ca2+ và Mg2+ trong mẫu nước phân tích bằng
chuẩn độ dung dịch với EDTA. 9 II. NỘI DUNG
1. Chuẩn bị dụng cụ và hoá chất Dụng cụ Hoá chất Tên dụng cụ Số lượng Nước cất Erlen 250ml 3 cái HCl 1M Becher 250ml 1 cái NaOH loãng Becher 100ml 3 cái Heliatin loãng Pipet 10ml 1 cái KMnO4 0,1N Pipet 25ml 1 cái FeSO4 0,1N Buret 25ml 1 cái Dung dịch K2Cr2O7 Ống đong 50ml 1 cái H2SO4 đặc Ống đong 10ml 1 cái Ống nghiệm lớn 2 cái Giá để ống nghiệm 1 cái
Phễu thuỷ tinh loại nhỏ 1 cái Quả bóp cao su 1 cái
2. Thực hành chuẩn độ dung dịch Acid - Bazơ: Định phân dung dịch
NaOH bằng dung dịch HCL a. Nội dung
Xác định nồng độ của dung dịch NaOH bằng dung dịch HCl. Ta dùng chất
chuẩn là dung dịch HCl 0,1N, khi đó ta đã xảy ra phản ứng: NaOH + HCl → NaCl + H +
2O hay OH- + H → H2O
b. Thực hành và kết quả * Chuẩn bị buret
- Dùng bình tia chứa nước cất để tráng rửa buret.
- Dùng becher 100 ml rót dung dịch chuẩn độ HCI 0,1 N để tráng rửa buret
(2 lần). Sau đó rót dung dịch chuẩn độ HCI 0,1 N lên buret, rồi điều chỉnh đúng
vạch 0 (chú ý không để bọt khí hoặc khoảng không xuất hiện ở phía dưới khóa
điều chỉnh tốc độ dòng của buret).
* Chuẩn bị 2 ống nghiệm để so màu
- Ống nghiệm 1: Dùng ống đong lấy 10 ml nước cất + 2 giọt heliantin, thấy dung dịch có màu vàng. 10
- Ống nghiệm 2: Dùng ống đong lấy 10 ml dung dịch HCI 0,1 N + 2 giọt
heliantin, thấy dung dịch có hồng đỏ.
* Chuẩn bị erlen chứa dung dịch cần chuẩn độ
- Lấy pipet bầu dung tích 10 ml và quả bóp cao su hút chính xác 10 ml
dung dịch NaOH cần xác định nồng độ vào erlen 250 ml.
- Thêm tiếp vào erlen 2 giọt heliantin, ta thấy dung dịch có màu vàng. * Tiến hành chuẩn độ
- Tay trái quàng qua buret, điều chỉnh dung dịch trên buret chảy xuống
erlen thật chậm, tay phải thực hiện thao tác lắc erlen sao cho dung dịch bên
trong xoáy tròn đều, để cho phản ứng chuẩn độ xảy ra đồng đều và nhanh hơn.
- Khi chuẩn độ xảy ra phản ứng: NaOH + HCl → NaCl + H2O
- Chuẩn độ đến khi 1 giọt dung dịch HCI trên butret rớt xuống làm dung
dịch trong erlen từ màu vàng chuyển sang màu da cam nhạt (đặt erlen ở giữa 2
ống nghiệm so màu) thì kết thúc chuẩn độ.
- Kết quả: thể tích dung dịch HCI đã dùng là:
+ Lần 1: 10,1 ml = 0,0101 lít + Lần 2: 10 ml = 0,01 lít
+ Lần 3: 10,2 ml = 0,0102 lít
+ Lần 4: 10,2 ml = 0,0102 lít
VHCl = (V1+V2+V3+V4)/4 = (10,1+10+10,2+10,2)/4 = 10,125 ml = 0,010125 lít
(Vdd NaOH (ml).CN(NaOH))/1000 = (Vdd HCl (ml).CN(HCl))/1000
CN(NaOH) = (Vdd HCl (ml).CN(HCl))/ Vdd NaOH (ml)
CN(NaOH) = (0,010125 . 0,1)/0,01 = 0,10125 N
2. Thực hành chuẩn độ oxy hoá khử: xác định nồng độ đương lượng dung dịch K2Cr2O7 a. Nội dung
Xác định tác dụng với một lượng dư FeSO4 sau đó dung dung dịch KMnO4
để chuẩn độ phần FeSO4 dư. Từ nồng độ biết trước của FeSO4 và KMnO4 áp
dụng định luật đương lượng ta sẽ tính được nồng độ của K2Cr2O7, khi đó đã xảy
ra hai phản ứng oxy hoá khử như sau:
K2Cr2O7 + 6FeSO4 + 7H2SO4 → 3Fe2(SO4)3 + Cr2(SO4)3 + K2SO4 + 7H2O
2KMnO4 + 10FeSO4 dư + 8H2SO4 → 5Fe2(SO4)3 + 2MnSO4 + K2SO4 + 8H2O
b. Thực hành và kết quả
- Cho vào erlen 250ml lần lượt các dung dịch sau đây:
+ 50 ml nước cất (ống đong).