


Preview text:
2.2. Phương pháp học tập của sinh viên
2.2.1. Xác định đúng mục đích học tập và nghiên cứu:
Trong bối cảnh thế giới hiện nay đang chuyển mình sang một nền
văn minh mới. Đó là nền văn minh tri thức thì học tập lại đóng vai
trò vô cùng quan trọng. Vì lẽ đó xác định mục đích học tập giúp sinh
viên không những có định hướng đúng đắn mà còn rút ngắn thời
gian đi tìm câu trả lời Học cho ai? Học để làm gì? Những người biết
xác định mục đích học tập là những người sẽAthành côngAsớm hơn.
Việc ta học đại học, chọn một ngành học phù hợp với khả năng và
với đam mê của mình chính là việc ta đã biết xác định được mục
đích sau này bạn sẽ làm được gì. Và để 4 năm đại học của ta trôi
qua thật sự ý nghĩa, ngay từ khi vừa bước vào năm nhất đại học, ta
nên đặt ra mục tiêu cho mình trong những năm tiếp theo. Việc viết
ra các mục tiêu là cách để nhắc nhở bản thân luôn luôn nỗ lực hướng
đến mục tiêu đó. Và đặc biệt phương pháp “ SMART” sẽ là một trong
những quy tắc giúp ta định hình và nắm giữ được mục tiêu của mình
trong tương lai. Ta sẽ biết được khả năng của mình có thể làm được
gì và xây dựng kế hoạch cụ thể cho chúng.
2.2.2. Hình thành động cơ học tập:
Học tập là hoạt động hướng con người tới tri thức, kĩ năng, hình
thành, phát triển và toàn thiện nhân cách của mình. Tuy nhiên qua
học tập không phải ai cũng dễ dàng đạt được mục đích mà mình đã
đề ra. Một trong những nguyên nhân chính là chưa xác định được
động cơ học tập cho mình. Do vậy động cơ học tập là yếu tố quan
trọng quyết định chất lượng hiệu quả học tập của sinh viên. Động cơ
học tập là những nhân tố kích thích, thúc đẩy tính tích cực, hứng thú
học tập liên tục của sinh viên nhằm đạt kết quả về nhận thức, phát
triển nhân cách và hướng tới mục đích học tập đã đề ra. Đối với học
sinh, sinh viên, động cơ học tập không có sẵn, không thể áp đặt mà
được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện.
Tuy nhiên, thông qua một số khảo sát nghiên cứu thực tế cho thấy1,
động cơ học tập của sinh viên Việt Nam hiện nay khá thấp, còn mơ 1https://tapchitaich
inh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/nghien-cuu-ve-dong-co-
hoc-tap-cua-sinh-vien-tai-cac-truong-dai-hoc-viet-nam-302680.html
hồ, chưa dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu học tập. Mặc dù
với mong muốn và sẵn sàng vượt qua khó khăn để đạt được kết quả
cao nhất, song nhìn vào kết quả khảo sát với tỷ lệ tự học, tự nghiên
cứu mà trung bình mỗi sinh viên đầu tư cho sự nghiệp học tập và
nghiên cứu tại các trường đại học còn quá thấp.AAAAA
Vì thế, nhà trường, gia đình, xã hội và nhất là thầy cô giáo trong
giảng dạy, giáo dục cần có những tác động tích cực, trách nhiệm để
giúp sinh viên nhận thấy được động cơ học tập có vai trò quyêt định
đến chất lượng, hiện quả học tập. Từ đó giúp sinh viên tự hình thành
và phát triển động cơ học tập cho mình phù hợp và đúng đắn.
2.2.3. Phương pháp học tập:
Để đạt được hiệu quá nhất trong việc học thì việc đề ra các phương
pháp học tập là rất cần thiết. Nếu biết áp dụng đúng các phương
pháp học tập cùng với những động cơ học tập được hình thành trước
đó thì nó sẽ là bệ phóng giúp tiến nhanh về đích hơn. Sau đây là một
số phương pháp học tập hiệu quả mà sinh viên nên áp dụng:
- Xác định rõ mục tiêu học tập và định hướng sau khi tốt nghiệp: việc
đầu tiên khi bước vào cách của đại học, mỗi sinh viên cần xác định
cho mình một mục tiêu riêng cho tương lai. Ở giai đoạn này, không
thể thờ ơ với chính cuộc đời mình nếu trong đầu vẫn có những suy
nghĩ “học cho xong rồi tính tiếp” hay “ học tới đâu hay tới đó” mà
cần phải có những định hướng rõ ràng. Hãy đặt cho mình những mục
tiêu rõ ràng, càng cụ thể càng tốt. Không cần suy nghĩ đến những
điều quá xa vời, chỉ đơn giản là: mục tiêu đạt được điểm trung bình
môn bao nhiêu, học thêm được kĩ năng nào, tham gia vào câu lạc bộ nào,....
- Chủ động trong việc học: là một trong những yếu tố hàng đầu giúp
sinh viên làm chủ được những kiến thức mà mình thu nạp vào. Có
thể gọi đây là phương pháp tự học, sinh viên cần tự giác tìm tòi, ham
học hỏi những kiến thức mới, lĩnh vực mới. Khi tự học sinh viên có
thể toàn quyền làm chủ được quá trình, làm chủ được thời gian, thời
lượng học, làm chủ được khối lượng kiến thức muốn tiếp nhận.
- Nâng cao kỹ năng mềm: quy luật sự thay đổi về lượng dẫn đến sự
thay đổi chất giúp ta nhận thấy được sự thay đổi về chất cũng phụ
thuộc vào sự liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật trên cơ sở
hiểu rõ bản chất, quy luật các yếu tố tạo thành sự vật đó. Do đó sự
thành công của sinh viên sẽ phần nào đó được thể hiện qua một số
kỹ năng mềm mà họ có được. Nghệ thuật trong giao tiếp, kỹ năng
quản lý thời gian, kỹ năng sử dụng ngoại ngữ,... sẽ là một trong
những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của sinh viên sau này.
-Tham gia các hoạt động tập thể và làm việc nhóm: không chỉ tham
gia vào các hoạt động trên lớp như thảo luận, thuyết trình,... Môi
trường ở đại học sẽ là cơ hội vàng để giúp sinh viên có được một số
kỹ năng mềm đặc biệt kỹ năng làm việc nhóm thông qua việc tham
gia vào các hoạt động Đoàn trường, các câu lạc bộ đội nhóm. Hơn
nữa việc giao lưu, kết bạn, tham gia những hội thảo chuyên đề, gặp
gỡ các chuyên gia trong ngành học của mình sẽ là lợi thế lớn giúp
ích cho việc học tập của sinh viên.
- Biết vận dụng những kĩ năng, kiến thức của bản thân: học phải đi
đôi với hành. Ngoài việc thu nạp những lý thuyết có được ở trên
giảng đường song sinh viên phải biết cách vận dụng các kiến thức
đó vào thực tiễn của cuộc sống ở mỗi hoàn cảnh và môi trường khác
nhau thì mới đúng là mục đích học tập mà mọi người đều hướng tới.