Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin Trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP Hồ Chí Minh
Với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, sự nhu cầu xã hội cũng không hề làm giảm đi tầm vai trò của triết học. Ta nhận thấy rằng triết học giúp chúng ta có tư duy lý luận, đúng đắn để không bị lạc lối trong sự phát triển đó. Vậy làm cách nào để ta áp dụng được triết học. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
GVC.ThS. Đinh Huy Nhân Hướng dẫn đề tài
PHƯƠNG PHÁP, NGUỒN GỐC, ĐẶC ĐIỂM VÀ THẾ GIỚI QUAN TRIẾT HỌC
Tiểu luận môn/nhóm
LLCT130105- triết học Mác-Lênin- 35
Nhóm số: 4 Đề tài số 32
Học kỳ: 1 – năm học: 2022 – 2023
Tp HCM thng 12 - 2022
Họ tên: Trương Nguyễn Quốc Thắng Ngày sinh: 07/05/2004 Stt: 70 MSSV: 22119231 SĐT: 0792178848
Ngành học: Công nghệ kĩ thuật máy tính Quê quán: Quãng Ngải
Họ tên: Lê Vũ Huệ Trọng Ngày sinh: 16/06/2004 Stt: 85 MSSV: 22119246 SĐT: 0938801570
Ngành học: Công nghệ kĩ thuật máy tính Quê quán: Khánh Hoà
Họ tên: Nguyễn Ngọc Gia Mẫn Ngày sinh: 07/09/2004 Stt: 36 MSSV: 22119197 SĐT: 0763998514
Ngành học: Công nghệ kĩ thuật máy tính Quê quán: Tp. Hồ Chí Minh Họ tên: Trần Xuân Mai Ngày sinh: 29/09/2004 Stt: 35 MSSV: 22119196 SĐT: 0374106529
Ngành học: Công nghệ kĩ thuật máy tính Quê quán: Vĩnh Long Họ tên: Nguyễn Văn Quân Ngày sinh: 10/09/2004 Stt: 59 MSSV: 22119220 SĐT: 0386737949
Ngành học: Công nghệ kĩ thuật máy tính Quê quán: Đắk Nông
DANH SÁCH THUYẾT TRÌNH VÀ VIẾT TIỂU LUẬN
Môn triết học Mác-Lênin, nhóm 4
Học kỳ 1 - Năm học 2022 - 2023
Tên đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học STT HR VS TÊN THUYẾT TRÌNH VIẾT TIỂU ĐIỂM như LUẬN TỔNG DS SỐ ĐTDĐ Mục Điểm Mục Điểm (A+B)/2 nhóm (A) (B) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 85 Lê Vũ Huệ Trọng 1.1 & 1.1 & 0938801570 2.1 2.1 70
Trương Nguyễn Quốc Thắng 1.2 & 1.2 & 0792178848 2.2 2.2 35 Trần Xuân Mai 1.3 & 1.3 & 0374106529 2.3 2.3 59 Nguyễn Văn Quân 3.1 & 3.1 & 0386737949 3.2 3.2 36 Nguyễn Ngọc Gia Mẫn 3.3 3.3 0763998514
Nhâ n xt ca gio viên
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Ngày ……. thng 12 năm 2022 Gio viên ch)m đi*m
GVC.Ths. Đinh Huy Nhân MỤC LỤC
エラー! ブックマークが定義されていません。
1.1. Đặt vấn đề エラー! ブックマークが定義されていません。
1.2. Mục tiêu của đề tài エラー! ブックマークが定義されていません。
1.3. Mô hình kết cấu đề tài エラー! ブックマークが定義されていません。
エラー! ブックマークが定義されていません。
エラー! ブックマークが定義されていません。
エラー! ブックマークが定義されていません。
エラー! ブックマークが定義されていません。
エラー! ブックマークが定義されていません。
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
Tài liệu tham khào………………………………………………………….36 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề
- Với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, sự nhu cầu xã
hội cũng không hề làm giảm đi tầm vai trò của triết học. Ta nhận thấy
rằng triết học giúp chúng ta có tư duy lý luận, đúng đắn để không bị lạc
lối trong sự phát triển đó. Vậy làm cách nào để ta áp dụng được triết học
vào cuộc sống chúng ta? Mọi sự tồn tại trên đời có gốc gác của nó nên để
hiểu rõ về triết học, ta phải hiểu về “nguồn gốc” của nó là đầu tiên. Nắm
rõ được nguồn gốc ta sẽ biết được sự hình thành cũng như lý do mà triết
tồn tại. Từ đó ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về những biến đổi và phát triển của
triết học trong suốt quá trình lịch sử đó là “Phương pháp, đặc điểm và thế
giới quan triết học”.Những kiến thức đó là gì? Nó có tác dụng thế nào khi
ta học? Để trả lời những câu hỏi cũng như hiểu tthêm triết học đó chính là
lý do đề tài: “Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết
học” của nhóm 4 được chọn làm tiểu luận.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Tìm hiểu về phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình?
- Làm rõ về cội nguồn, đặc điểm và chức năng của triết học?
- Làm rõ khái niệm “Triết học - hạt nhân của thế giới quan”?
- Phân biệt sự khác nhau giữa các thuật ngữ trong triết học?
- Giải thích các vấn đề đã được nêu ra bằng lý luận triết học và các nhận định”.
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 6
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
1.3. Mô hình kết cấu đề tài
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 7
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
2.1. Phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình
“Vấn đề cơ bản ca triết học đặc biệt là triết học hiện đại là mối quan
hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức”.
- Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm
cơ bản cho rằng sự tồn tại của mọi sự vật và hiện tượng của thế giới khách
quan nói chung đều ở trong những mối liên hệ, trong sự vận động và phát
triển theo những quy luật khách quan vốn có của nó.
- Phương php siêu hình: Là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm
cơ bản cho rằng, mọi sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại
cô lập lẫn nhau, cái này ở bên cạnh cái kia và nó luôn ở trong trạng thái
tĩnh không có sự vận động và phát triển.
- Chủ nghĩa duy vật: Là một trong những trường phái triết học lớn trong lịch
sử, bao gồm trong đó toàn bộ các học thuyết triết học được xây dựng trên
lập trường duy vật trong việc giải quyết vấn để cơ bản của triết học. Chủ
nghĩa duy vật khẳng định rằng vật chất là tính thứ nhất, ý thức hay tinh
thần chỉ là tính thứ hai; bản chất của tồn tại này là vật chất cũng tức là thừa
nhận và minh chứng rằng: suy đến cùng, bản chất và cơ sở của mọi tồn tại
trong thế giới tự nhiên và xã hội chính là vật chất.
- Trong quá trình phát triển và lịch sử triết học, chủ nghĩa duy vật đã phát
triển qua ba hình thức trình độ cơ bản khác nhau, đó là:
+ Chủ nghĩa duy vật ch)t phc (thời cổ đại): Quan niệm về thế giới mang
tính trực quan, cảm tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỉ XVII-XVIII): Quan niệm thế giới như
một cỗ máy khổng lồ, các bộ phận biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 8
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
phương pháp luận siêu hình, máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy
tâm tôn giải thích về thế giới.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào
những năm 40 của thế kỉ XIX sau đó được V.I.Lênin phát triển khắc phục
hạn chế của các chủ nghĩa duy vật trước đó, và là đỉnh cao trong sự phát
triển của chủ nghĩa duy vật. Đạt tới trình độ duy vật triệt để trong cả tự
nhiên và xã hội, biện chứng trong nhận thức, là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
- Chủ nghĩa duy tâm: Là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều
tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về ý thức. Đây là một cách tiếp cận tới
hiểu biết về sự tồn tại, chủ nghĩa duy tâm thường được đặt đối lập với chủ
nghĩa duy vật, cả hai đều thuộc lớp bản thể học nhất nguyên chứ không
phải nhị nguyên hay đa nguyên.
- Các quan điểm duy tâm gồm hai loại:
+ Chủ nhĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con
người. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, khẳng định
sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khch quan: tinh thần và khách quan có trước tồn tại
độc lập với con người.
- Các hình thức lịch sử của phép biện chứng gồm ba hình thức cơ bản (cũng
là thể hiện ba trình độ phát triển của phép biện chứng trong lịch sử triết học).
+ Hình thức thứ nhất là phép biện chứng tự phát thời cổ đại:
Các nhà biện chứng cả phương Đông lẫn phương Tây thời kỳ này đã
thấy các sự vật, hiện tượng của vũ trụ sinh thành, biến hóa trong
những sợi dây liên hệ vô cùng tận. Tuy nhiên, những gì các nhà biện
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 9
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
chứng hồi đó thấy được chỉ là trực kiến, chưa phải là kết quả của
nghiên cứu và thực nghiệm khoa học.
+ Hình thức thứ hai là phép biện chứng duy tâm:
Đỉnh cao của hình thức này được thể hiện trong triết học cổ điển
Đức, người khởi đầu là I. Kant và người hoàn thiện là Hêghen. Có
thể nói, lần đầu tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các
nhà triết học Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung
quan trọng nhất của phương pháp biện chứng. Song theo họ biện
chứng ở đây bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần, thế giới hiện
thực chỉ là sự sao chép ý niệm nên biện chứng của các nhà triết học
cổ điển Đức là biện chứng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do C.Mác và
Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin phát triển.C.Mác và
Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp
lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy
vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát
triển dưới hình thức hoàn bị nhất. STT
PHƯƠNG PHÁP SIÊU HÌNH
PHƯƠNG PHÁP BIỆN CHỨNG 1
Là phương pháp xem xét sự vật
Là phương pháp xem xét sự vật trong
một cách cô lập, tách rời, không mối liên hệ, trong sự vận động và biến vận động, phát triển. đổi không ngừng. 2
Chỉ thấy tồn tại mà không thấy Vừa thấy sự tồn tại, phát triển và tiêu phát triển và tiêu vong. vong. 3
Chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không Vừa thấy sự vật, hiện tượng ở trạng thái thấy trạng thái động. động và tĩnh. 4
Chỉ thấy cây không thấy rừng, chỉ Vừa thấy cây, vừa thấy rừng, vừa thấy
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 10
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
thấy bộ phận và không thấy toàn bộ phận vừa thấy toàn thể. thể. 5
Chỉ thấy riêng biệt mà không thấy Vừa thấy riêng biệt, vừa thấy có mối liên
mối liên hệ tác động qua lại. hệ qua lại.
2.2. Nguồn gốc, đặc điểm và chức năng của triết học
Thứ nhất, triết học và nguồn gốc của triết học: Triết học là gì?
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Triết học nghiên cứu về các câu
hỏi chung và cơ bản về sự tồn tại, kiến thức, giá trị, lý trí, tâm trí và ngôn ngữ.
Những câu hỏi như vậy thường được đặt ra là vấn đề cần nghiên cứu hoặc giải
quyết. Phương pháp triết học bao gồm đặt câu hỏi, thảo luận phê bình, lập luận
hợp lý và trình bày có hệ thống.
Nguồn gốc của triết học:
Triết học ra đời có 2 nguồn gốc chính: triết học ra đời ở cả phương Đông
và phương Tây từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI TCN, tại các quốc gia
văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc.
Ở phương Tây, khái niệm triết học lần đầu tiên xuất hiện tại Hy Lạp với
tên gọi φιλοσοφία (philosophia) có nghĩa là “"love of wisdom” - “tình yêu
đối với sự thông thái” bởi nhà tư tưởng Hy Lạp cổ đại mang tên Pythago-
ras. Với người Hy Lạp, triết học mang tính định hướng đồng thời cũng
nhấn mạnh khát vọng tìm kiếm chân lý của con người.
Ở Trung Quốc, thuật ngữ triết học được bắt nguồn từ chữ triết và được
hiểu là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là trí tuệ, sự hiểu biết sâu sắc
của con người. Còn tại Ấn Độ, darshanas (triết học) lại mang hàm ý là tri
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 11
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
Thứ hai, đặc điểm và đối tượng của triết học:
Đặc điểm của triết học:
Tính hệ thống: Triết học bao giờ cũng là một hệ thống các quan niệm
chung về thế giới. Không giống các khoa học cụ thể chỉ xem xét thế giới
trên từng phương diện cụ thể, nhất định, triết học xem xét thế giới như
một chỉnh thể và trên cơ sở đó tìm cách đưa ra một hệ thống quan niệm
chung về chỉnh thế đó. Tư duy triết học, do đó, cũng là tư duy về chỉnh thể.
Tính thế giới quan: Thế giới quan là hệ thống các quan niệm về thế giới,
về vị trí của con người trong thế giới cũng như quan niệm về chính bản
thân và cuộc sống con người. Trong thế giới quan không chỉ có những
quan niệm về thế giới mà còn bao hàm cả nhân sinh quan, là những quan
niệm về cuộc sống của con người và loài người. Chính do chỗ triết học có
tính hệ thống, bao gồm hệ thống những quan niệm chung về thế giới trong
tính chỉnh thể, cho nên nó cũng đồng thời mang tính thế giới quan, hơn
nữa nó còn là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Tính giai cấp: Do triết học ra đời và tồn tại trong điều kiện xã hội đã phân
chia giai cấp cho nên nó luôn luôn mang tính giai cấp. Không có triết học
phi giai cấp, mà ở đây, triết học chính là sự khái quát của mỗi giai cấp
trong xã hội về thế giới và về cuộc sống con người, về trình độ nhận thức,
về thái độ và lợi ích của giai cấp đó. Thực tế, các nhà triết học trong lịch
sử đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp mình mà khái quát triết học, đưa ra
các quan niệm về thế giới nói chung, về cuộc sống con người nói riêng.
Đối tượng của triết học:
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 12
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
- Như chúng ta đã biết thì trong triết học xuất hiện các đối tượng nghiên cứu của
triết học thay đổi trong chu trình lịch sử. Mỗi giai đoạn lịch sử, do điều kiện
kinh tế – xã hội và sự phát triển của khoa học tự nhiên, đối tượng nghiên cứu
của triết học có những nội dung cụ thể khác nhau, nhưng vẫn xoay quanh vấn đề
quan hệ giữa con người và thế giới khách quan bên ngoài, giữa tư duy và tồn tại.
- Cụ thể hơn đối với lý luận này thì đối tượng nghiên cứu của triết học tiếp tục
giải quyết vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất
trên lập trường duy vật; nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy, từ đó định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con người.
(trích https://toploigiai.vn/triet-hoc-la-gi-trinh-bay-nguon-goc-dac-diem-va-doi- tuong-cua-triet-hoc#2)
Thứ ba, triết học có chức năng gì.
Cũng như mọi khoa học triết học có thể cùng một lúc có thể thực hiện nhiều
chức năng khác nhau. Triết học có chức năng thế giới quan và phương pháp
luận, chức năng nhận thức và giáo dục, chức năng phê phán… Tuy nhiên, chức
năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của
triết học nói chung, đặc biệt là triết học Mác – Lênin nói riêng.
Chức năng của thế giới quan:
Trong thế giới những vấn đề đặt ra và cần tìm lời giải đáp trước hết là
những vấn đề thuộc về thế giới quan. Thế giới quan là toàn bộ những
quan đi*m về thế giới và về vị trí vai trò của con người trong thế giới đó
triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của loài
người và xã hội loài người. Có thể ví thế giới quan như một “thấu kính”,
qua đó, con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như xem xét bản
thân mình nhằm xác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và lựa
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 13
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
chọn cách thức hoạt động sao cho phù hợp để đạt được mục đích đặt ra.
Đây là cơ sở đúng đắn để cho mỗi người xây dựng nhân sinh quan, xác
định để sống một cách tích cực trong nhận thức và cải tạo thế giới. Triết
học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế
giới quan phát triển như quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn và trí thức do các khoa học đưa lại.
Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân
tố định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực đây
chính là “thấu kính”, triết học để con người xem xét, nhận dạng thế giới,
xét đoán mọi sự vật hiện tượng và xem xét chính mình. Nó giúp cho con
người có cơ sở khoa học đi sâu nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và
nhận thức được mục đích, ý nghĩa của cuộc sống Thế giới quan duy vật
biện chứng còn giúp con người hình thành quan điểm khoa học định
hướng mọi hoạt động. Từ đó, nó giúp con người xác định thái độ và cách
thức hoạt động của mình. Giữa thế giới quan và phương pháp luận trong
triết học có sự thống nhất hữu cơ. Trong một ý nghĩa nhất định, thế giới
quan cũng đóng vai trò của phương pháp luận.
Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của
con người. Thế giới quan đúng đắn chính là tiền đề để xác lập nhân sinh
quan tích cực. Trình độ phát triển về thế giới quan là tiêu chí quan trọng
của sự trưởng thành cá nhân cũng như một cộng đồng xã hội nhất định.
Các khoa học đều góp phần giúp con người hình thành thế giới quan đúng
đắn. Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu
tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. Với bản
chất khoa học và cách mạng thế giới quan duy vật biện chứng là hạt nhân
trong hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ, cách
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 14
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
mạng, là cơ sở lý luận trong cuộc đấu tranh với các tư tưởng phản tiến bộ phản cách mạng.
Chức năng phương pháp luận của triết học:
Phương php luận là hệ thống những quan đi*m những nguyên tắc xu)t
pht, những cch thức chung đ* thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Phương pháp luận cũng cố định nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp
là hệ thống các quan điểm chỉ đạo việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn vận dụng các phương pháp.
Tuy không phải là một ngành khoa học độc lập những phương pháp luận
là một bộ phận không thể thiếu sót trong bất kỳ một ngành khoa học nào.
Xét phạm vi tác dụng của nó, phương pháp luận có thể chia thành ba cấp
độ: phương pháp luận ngành, phương pháp luận chung, phương pháp luận chung nhất.
Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và
vai trò của con người trong thế giới đó, với đối tượng nghiên cứu những
quy định chung của tự nhiên, xã hội và tư duy, triết học thực hiện chức
năng phương pháp luận chung nhất.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, không được xem thường hoặc
tuyệt đối hóa phương pháp luận triết học. Nếu xem thường phương pháp
luận triết học sẽ xa vào tình trạng mò mẫm, dễ mất phương hướng, thiếu
chủ động, sáng tạo trong công tác. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò
của phương pháp luận triết học sẽ xa vào chủ nghĩa giáo điều và dễ bị vấp
váp, thất bại. Bồi dưỡng phương pháp luận duy vật biện chứng giúp cho
mọi người tránh được những sai lầm do chủ quan, duy ý chí và phương
pháp tư duy máy móc, siêu hình gây ra.
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 15
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
(Trích Giáo trình triết học - NXB Đại Học Sư Phạm)
2.3. Triết học – hạt nhân thế giới quan
Thứ nhất, thế giới quan và cc hình thức thế giới quan:
- Khái niệm thế giới quan hiểu một cách ngắn gọn là hệ thống quan điểm
của con người về thế giới. Có thể định nghĩa: Thế giới quan là khái niệm
triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội
và nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc,
thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
- Trong lịch sử phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình
thức đa dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác
nhau. Chẳng hạn, thế giới quan tôn giáo, thế giới quan khoa học và thế
giới quan triết học. Ngoài ba hình thức chủ yếu này, còn có thể có thế giới
quan huyền thoại (mà một trong những hình thức thể hiện tiêu biểu của nó
là thần thoại Hy Lạp); theo những căn cứ phân chia khác, thế giới quan
còn được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc thế
giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường...
Thứ hai, thế giới quan c nhân và thế giới quan xã hội:
- Thế giới quan đóng vai trò định hướng đối với toàn bộ cuộc sống của con
người, từ thực tiễn cho đến hoạt động nhận thức thế giới cũng như tự nhận
thức bản thân, xác định lý tưởng, hệ giá lối sống cũng như nếp sống của mình.
- Bên cạnh đó thế giới quan là nhân tố định hướng cho quá trình con người
tiếp tục nhận thức thế giới. Có thể ví thế giới quan như một “thấu kính”,
qua đó con người nhìn nhận thế giới xung quanh cũng như tự xem xét
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 16
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
chính bản thân mình để xác định cho mình mục đích, ý nghĩa cuộc sống và
lựa chọn cách thức hoạt động đạt được mục đích, ý nghĩa đó.
Thứ ba, triết học - hạt nhân lý luận ca thế giới quan:
- Nói triết học là hạt nhân của thế giới quan, bởi thứ nhất, bản thân triết học
chính là thế giới quan. Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới
quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời
đại… triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân
tố cốt lõi. Thứ ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh
nghiệm hay thế giới quan thông thường... triết học bao giờ cũng có ảnh
hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác. Thứ tư, thế giới quan triết học
như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các quan niệm khác như thế.
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG VÀ KẾT LUẬN
3.1. Lập bảng để phân biệt sự khác nhau giữa các thuật ngữ STT KHOA HỌC TRIẾT HỌC 1
"Khoa học" bắt nguồn từ một từ Trong khi "triết học" có nguồn gốc Latin (scientia). từ triết học Hy Lạp. " 2
Khoa học liên quan đến các hiện Triết học cố gắng hiểu bản chất của tượng tự nhiên.
con người, sự tồn tại, và mối quan
hệ tồn tại giữa hai khái niệm. 3
Khoa học tạo ra tri thức bằng cách Triết học tạo ra tri thức thông qua quan sát. suy nghĩ. 4
Khoa học là một nghiên cứu đã Triết học, có thể áp dụng cho nhiều
lĩnh vực rộng lớn về kỷ luật.
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 17
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32 được xác định. 5
Chỉ có một số câu hỏi khách quan Các câu hỏi chủ quan và khách
có thể liên quan đến khoa học. quan liên quan đến triết học 6
Khoa học chỉ quan tâm đến cái Ngoài việc tìm kiếm câu trả lời, sau.
triết học cũng bao gồm việc tạo ra các câu hỏi. 7
Khoa học được sử dụng cho các Triết học được sử dụng cho các
trường hợp cần xác nhận thực tình huống mà các phép đo và nghiệm.
quan sát không thể áp dụng. 8
Khoa học sử dụng dữ liệu thực Triết học sử dụng luận lý hợp lý. nghiệm. 9
Khoa học cố gắng giải thích dựa
Giải thích của triết học dựa trên
trên các kết quả thử nghiệm, các sự các nguyên tắc.
kiện có thể quan sát được và bằng chứng khách quan. CĂN CỨ ĐỂ CHỦ NGHĨA DUY VẬT
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY PHÂN BIỆT VẬT KHÁI NIỆM
Chủ nghĩa duy vật là một Phép biện chứng duy vật
trường phái triết học, một thế được thể hiện trong triết học
giới quan, một hình thức của do Karl Heinrich Marx và
chủ nghĩa triết học nhất Friedrich Engels xây dựng.
nguyên cho rằng vật chất là Karl Marx và Friedrich
chất cơ bản trong tự nhiên, Engels đã kế thừa những
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 18
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32
và tất cả mọi thứ, bao gồn cả hạt nhân hợp lý trong phép
trạng thái tinh thần và ý thức, biện chứng duy tân để xây
là kết quả của sự tương tác dựng phép biện chúng duy
vật chất. Theo chủ nghĩa duy vật với tính cách là học
vật triết học, tâm trí và ý thức thuyết về mối liên hệ phổ
là sản phẩm phụ của các quá biến và về sự phát triển. Hai
trình vật chất (như sinh hoá ông cho rằng phép biện
của não người và hệ thần chứng là quy luật vận động
kinh), mà không có chúng thì của thế giới khách quan chứ
tâm trí và ý thức không tồn không phải chỉ là sự vận tại. động của tư tưởng. VÍ DỤ
Con người tiến hoá từ loài Một con rắn giống cái được vượn cổ.
coi là cái khẳng định, nhưng
khi con rắn giống cái đó đẻ
Trái Đất có trước rồi mới có trứng thì quả trứng được đẻ con người.
ra đó sẽ được coi là cái phủ
định của rắn giống cái. ĐỐI TƯỢNG
Những quy luật chung nhất Những quy luật chung của PHẠM VI
của sự vận động và phát triển sự vận động của thế giới
xã hội, chỉ ra vị trí và vai trò bên ngoài cũng như của tư
của mỗi mặt của đời sống xã duy con người.
hội, trong hệ thống xã hội nói
chung, vạch ra những nét cơ
bản của các giai đoạn phát
triển của xã hội loài người. ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG ĐỐI TƯỢNG
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 19
GVC. ThS. Đinh Huy Nhân hướng dẫn Đề tài 32 KHÁI NIỆM
Là khả năng thực hiện các Một đối tượng bao gồm 2 VÍ DỤ
công việc của một vị trí nào thông tin: thuộc tính và
đó, chức năng thường là tự phương thức
nhiên và được sinh ra để + Thuộc tính là những thông
dành cho một vị trí nào đó.
tin, đặc điểm của đối
Ví dụ: Các chức năng của tượng.
giáo viên dạy kèm bao gồm Ví dụ: Con người có các dạy học sinh.
đặc tính như mắt, mũi tay chân…
+ Phương thức là những thao tác, hành dộng mà
đối tượng đó có thể thực hiện.
Ví dụ: Một người sẽ có
thể thực hiện hành động nói, đi, ăn, uống… ĐẶC ĐIỂM CHỦ NGHĨA DUY VẬT
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY PHÂN BIỆT TÂM
KHÁI NIỆM Là một trường phái triết học,
Biện chứng được bắt đầu từ
một thế giới quan, một hình tinh thần và kết thúc ở tinh
thức của chủ nghĩa triết học thần, thế giới hiện thực chỉ là
nhất nguyên cho rằng vật chất biểu hiện của các ý niệm nên
là chất cơ bản trong tự nhiên, biện chứng của các nhà triết
và tất cả mọi thứ, bao gồm cả học cổ điển Đức là biện chứng
trạng thái tinh thần và ý thức, duy tâm.
là kết quả của sự tương tác
Đề tài: Phương pháp, nguồn gốc, đặc điểm và thế giới quan triết học. Nhóm số: 4 20