






Preview text:
Phương pháp quan sát * Khái niệm:
Phương pháp quan sát là một phương pháp nghiên cứu định tính. Được thực
hiện bằng cách quan sát có mục đích, có kế hoạch các sự vật, hiện tượng trong các
hoàn cảnh tự nhiên khác nhau nhằm thu thập dữ liệu đặc trưng cho quá trình diễn biến
của sự vật, hiện tượng đó.
Phương pháp quan sát cung cấp các thông tin về quan niệm, thái độ, giá trị và
hành vi tự thuật của đối tượng. Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành
vi thực cho phép hiểu rõ hơn hành vi được nghiên cứu. Người ta có thể quan sát trực
tiếp các hành vi thực tế hoặc có thể quan sát các dấu hiệu của hành vi. Đôi khi chỉ có
thể quan sát gián tiếp dấu hiệu phản ảnh hành vi.
Ví dụ muốn nghiên cứu hành vi sử dụng bao cao su trong số gái mại dâm, nhà
nghiên cứu không thể trực tiếp quan sát hành vi thực tế sử dụng bao cao su như thế
nào. Cũng không thể chỉ dựa vào câu trả lời của các cô gái mại dâm về số bao cao su
mà họ đã sử dụng. Do đó nhà nghiên cứu có thể đếm số bao cao su được vứt trong các
thùng rác sau mỗi buổi sáng hay sau một khoảng thời gian nhất định nào đó.
* Phân loại phương pháp quan sát
Các phương pháp nghiên cứu thông dụng thông dụng được áp dụng trong nhiều
bộ môn khoa học có thể hình dung theo phân loại như sau:
1/ Theo mức độ chuẩn bị, quan sát được phân chia thành quan sát có chuẩn bị
trước và quan sát không chuẩn bị -
Quan sát có chuẩn bị trước: là quan sát theo một kế hoạch đã sắp đặt từ trước.
Ví dụ, các giảng viên cùng bộ môn đến dự giờ giảng tại một lớp sinh viên để tìm hiểu giảng
viên đã giảng như thế nào và sinh viên đã nghe bài giảng đó ra sao? Giảng viên sử dụng các đồ
dùng giảng dạy như thế nào? Giảng viên có sử dụng thêm các phương tiện kỹ thuật gì không? -
Quan sát không chuẩn bị trước là quan sát ngẫu nhiên, khi người nghiên cứu
bất chợt bắt gặp sự kiện. Ví dụ: nhà địa chất bất chợt bắt gặp mảng núi bị sạt lở; một người
nghiên cứu xã hội ngẫu nhiên gặp một cuộc đình công của công nhân đưa yêu sách về lương bổng với ông chủ.
2/ Theo quan hệ giữa người quan sát và người bị quan sát, quan sát được phân
chia thành quan sát không tham dự và quan sát có tham dự. -
Quan sát không tham dự là quan sát trong đó người quan sát chỉ đóng vai
người ghi chép thuần túy. -
Quan sát tham dự là quan sát, trong đó người quan sát hòa nhập vào đối tượng
khảo sát như một thành viên.
3/ Theo mục đích nắm bắt bản chất đối tượng quan sát, quan sát được phân chia thành:
- Quan sát hình thái: là quan sát hình dạng bên ngoài và các yếu tố cấu thành tổ
chức; quan sát cấu trúc, tức là các mối liên hệ bên trong giữa các yếu tố cấu thành tổ
chức; quan sát trạng thái của hệ thống. -
Quan sát chức năng: là quan sát bản chất các nhiệm vụ của hệ thống; mục tiêu
hoạt động của hệ thống và các tác động làm biến đổi xã hội do quá trình thực hiện mục tiêu của hệ thống gây ra.
4/ Theo mục đích xử lý thông tin, quan sát được phân chia thành: -
Quan sát mô tả: là quan sát để nhận dạng biểu hiện bên ngoài của hệ thống;
cấu trúc cả hệ thống; trạng thái của hệ thống và trạng thái của từng phân tử trong hệ thống và
cuối cùng là mối quan hệ giữa hệ thống với môi trường, trong đó có mối quan hệ giữa hệ
thống như một thể thống nhất và quan hệ từng phần tử của môi trường. -
Quan sát phân tích: là quan sát để phục vụ các mục tiêu phân tích hệ thống. Ví
dụ, quan sát để có thông tin phục vụ cho việc phân tích trạng thái của hệ thống; phân tích hành
vi của hệ thống; phân tích tương tác giữa các phần tử của hệ thống với nhau hoặc tương tác
giữa hệ thống với các hệ thống khác.
5/ Theo tính liên tục của quan sát, quan sát được phân chia thành: -
Quan sát liên tục: là quan sát theo toàn bộ diễn tiến của quá trình, theo dõi sự
kiện suốt 24/24 giờ, không có thời gian giãn cách. Ví dụ, đặt camera quan sát đường phố xung
quanh cơ quan để quan sát người qua lại. -
Quan sát định kì: là quan sát không liên tục với một khoảng cách ấn định về
thời gian. Ví dụ, thăm cây trồng trong nhà kính 1 ngày/ tuần; theo dõi hoạt động của
một lớp học thí điểm cho trẻ tàn tật 7 ngày/lần. -
Quan sát chu kì: là quan sát diễn tiến theo chu kỳ của đối tượng cần quan sát
trong những khoảng thời gian nhất định lặp đi lặp lại. Ví dụ, quan sát thủy triều vào ngày nước lên. -
Quan sát tự động theo chương trình. Ví dụ, đặt trạm tự động quan sát hoạt
động của các quầy thanh toán cho khách hàng ở siêu thị.
6/ Theo các phương tiện được sử dụng trong quan sát, quan sát được phân chia thành:
- Trực tiếp khảo sát tại những địa bàn mà người nghiên cứu quan tâm, không sử
dụng bất cứ phương tiện gì. Đây là dạng hoạt động quan sát thông dụng nhất của
người nghiên cứu. Ví dụ, đi quan sát diễn biến của thị trường; đi phỏng vấn những
công nhân đình công trong các doanh nghiệp. -
Sử dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình để lấy tư liệu phản ánh xác thực
một hoạt động nào đó.
Sử dụng các phương tiện đo lường. Ví dụ, cảnh sát giao thông sử dụng phương
tiện kiểm tra nồng độ rượu qua hơi thở của lái xe.6/ Theo các phương tiện được
sử dụng trong quan sát, quan sát được phân chia thành:
- Trực tiếp khảo sát tại những địa bàn mà người nghiên cứu quan tâm, không sử
dụng bất cứ phương tiện gì. Đây là dạng hoạt động quan sát thông dụng nhất của
người nghiên cứu. Ví dụ, đi quan sát diễn biến của thị trường; đi phỏng vấn những
công nhân đình công trong các doanh nghiệp. -
Sử dụng các phương tiện ghi âm, ghi hình để lấy tư liệu phản ánh xác thực
một hoạt động nào đó. -
Sử dụng các phương tiện đo lường. Ví dụ, cảnh sát giao thông sử dụng phương
tiện kiểm tra nồng độ rượu qua hơi thở của lái xe
* Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát
- Ưu điểm: có thể thu được các tài liệu cụ thể, khách quan, các thông tin thô. -
Nhược điểm: phụ thuộc nhiều vào người tiến hành quan sát như: trình độ, kinh
nghiệm, tình trạng sức khỏe người quan sát. Đối với các biểu hiện tâm lý sâu kín của đối tượng
quan sát như: niềm tin, lí tưởng, thói quen, nguyện vọng. .thì khó có thể nhận biết được.
* Yêu cầu của phương pháp quan sát
-Các vấn đề cần nghiên cứu phải được quan sát trong những điều kiện bình thường đối với chúng.
- Việc quan sát cần phải được tiến hành trong những điều kiện tiêu biểu nhất đối
với vấn đề cần nghiên cứu.
- Phải lập kế hoạch quan sát một cách chi tiết và phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phải quan sát vấn đề từ nhiều khía cạnh và trong các điều kiện khác nhau.
Phương pháp quan sát là phương pháp không thể nào thay thế được để thu thập
thông tin sơ bộ về đối tượng. Nhưng nó đòi hỏi tốn nhiều thời gian và công sức. Người
quan sát thường bị động, buộc phải đợi đến khi nào sự kiện của đời
sống tâm lý của đối tượng tự xuất hiện. Nhược điểm đó được khắc
phục bởi phương pháp nghiên cứu bằng thực nghiệm.
Downloaded by VietJack TV Of icial (vietjackvideos@gmail.com)
Document Outline
- * Khái niệm:
- * Phân loại phương pháp quan sát
- *Ưu và nhược điểm của phương pháp quan sát
- *Yêu cầu của phương pháp quan sát