















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58950985 3.1
Phương pháp : Là con đường, cách thức, phương tiện để đạt tới mục đích
Phương pháp dạy học (PPDH): Khái niệm PPDH ở đây được hiểu theo nghĩa
hẹp, đó là các PPDH, các mô hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là những
cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục
tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ
thể. PPDH cụ thể bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các
phương pháp đặc thù bộ môn. Bên cạnh các phương pháp truyền thống quen
thuộc như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số
phương pháp khác như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp học tập
theo tra cứu, phương pháp dạy học dự án…
Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của
giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập.
Hình thức dạy học ( HTDH): Là hình thức tác động qua lại giữa hoạt động
dạy và hoạt động học, sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh được
thực hiện theo một trật tự và một số chế độ xác định. Trong đó hoạt động dạy
và hoạt động học thống nhất biện chứng với nhau 3.2
- Các phương pháp dạy học đối tượng của môn Đạo đức
* Phương pháp kể chuyện.
* Phương pháp đàm thoại.
* Phương pháp đóng vai.
* Phương pháp trò chơi.
* Phương pháp thảo luận nhóm. * Phương pháp dự án.
* Phương pháp xử lý tình huống
* Phương pháp điều tra
* Phương pháp tập luyện theo mẫu hành vi
* Phương pháp rèn luyện 3.3
- Phương pháp dạy học kể chuyệna, Khái niệm: lOMoAR cPSD| 58950985
- Kể chuyện là cách dùng lời nói trình bày một cách sinh động, có hình
ảnh và truyền cảm đến người nghe về một nhân vật, một sự kiện lịch sử
một phát minh khoa học, một vùng đất xa lạ...để hình thành một biểu
tượng, một khái niệm với niềm tin sâu sắc
- Kể chuyện là một trong những phương pháp được sử dụng thường
xuyên trong môn xã hội, đặc biệt là phần lịch sử, vì kiến thức bài học
được truyền tải qua các câu chuyện đã góp phần hình thành những biểu
tượng, khái niệm về các nhân vật, sự kiện lịch sử qua các thời kì b, Mục đích:
- Ở những lớp đầu của Tiểu học, khi học sinh chưa đọc thông viết thạo
thì gần như lời nói được coi là phương tiện quan trọng để truyền đạt
kiến thức. Vì thế ở những lớp này, kể chuyện là phương pháp được
dùng tương đối phổ biến để truyền đạt và cung cấp kiến thức cho học sinh
- Là phương pháp hữu hiệu trong việc diễn đạt các ý tưởng, những khái
niệm dù là a lạ nhất cũng là dễ hiểu và gần gũi đối với học sinh, nhất là học sinh Tiểu học
- Kể chuyện tạo nên một bức tranh sinh động về quá khứ, đó là những
biến cố về lịch sử, những nhân vật nổi tiếng, những vùng đất xa lạ,
những hiện tượng TN-XH góp phần hình thành những biểu tượng và khái niệm sâu sắc
- Sức mạnh của phương pháp kể chuyện còn tạo ra niềm tin vào sự
chânthiện-mĩ, vào sức sáng tạo vô hạn của con người trong việc cải tạo thế giới tự nhiên c, Quy trình:
Tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung câu chuyện
Học sinh kể lại câu chuyện của mình dựa trên kết quả đã tìm hiểu
Đại diện lên kể trước lớp
Gv nhận xét trước lớp và tổng kết nội dung bài hoc d, Yêu cầu khi sử dụng lOMoAR cPSD| 58950985
- Giáo viên trực tiếp kể chuyện, thông qua đó cung cấp thông tin về nội dung bài học
- Học sinh được tham gia kể chuyện sau khi đã tìm hiểu bài học, đã đối
thoại để hiểu các tình tiết chủ yếu của bài học lịch sử hoặc đọc thêm tài liệu tham khảo
- Kể chuyện kết hợp với các phương tiện nghe, nhìn dưới dạng dẫn chuyện hoặc thuyết minh
- Đối với các môn học khác, kể chuyện có thể thực hiện xen kẽ với nội
dung khoa học khi học sinh đang tìm hiểu các chủ đề môn học đó
e, Ví dụ minh họa :" Cô bé quàng khăn đỏ " lớp 1 ( bộ sách Cánh diều) - Mục đích kể chuyện
+ Ghi nhớ được một số sự kiện
+ Rèn luyên đự ợc kĩ năng trình bày, tự tin trước đám
đông - Kể chuyên theo gợi ý bằng hê thống câu hỏi:
+ Tại sao cô bé được goị là cô bé quàng khăn đỏ?
+ Cô bé được mẹ nhờ mang bánh cho ai?
+ Trên đường đi cô bé đã đi đâu và găp nḥ ững ai?
+ Sau khi đến nơi viêc gi ̣đ̀ ã xảy ra?
+ Kết thúc câu chuyên như tḥế nào?
- Hình thức kể chuyện
Kể chuyên theo tranh ̣ ảnh: giáo viên chuẩn bi c ̣ ác hình ảnh minh hoạ cho câu chuyện
Phương pháp đàm thoại a, Khái niệm
Phương pháp đàm thoại ( vấn đáp) là phương pháp dạy học giáo viên tổ chức
cuộc đối thoại giữa giáo viên và học sinh , giữa học sinh với nhau dựa trên
hệ thống câu hỏi nhằm dẫn dắt học sinh đi đến những kết luận khoa học, lOMoAR cPSD| 58950985
hoặc vận dụng vốn hiểu biết của mình để tìm hiểu những vấn đề về học tập ,cuộc sống xung quanh . b, Tác dụng
- Kích thích tính tích cực, độc lập,sáng tạo trong học tập của học sinh
- Bồi dưỡng cho người học những năng lực diễn đạt vấn đề khoa học tự nhiên bằng lời nói
- Bồi dưỡng hứng thú học tập, làm cho không khí lớp học sôi nổi kích
thích tính tích cực, độc lập,sáng tạo trong học tập của học sinh
- Giúp cho giáo viên nắm bắt được năng lực người học để kịp thời điều chỉnh c, Yêu cầu
- Nếu vận dụng không khéo léo dễ làm mất thì giờ ảnh hưởng đến kế
hoạch giảng dạy. Nhiều khi đàm thoại trở thành những cuộc tranh luận,
đối thoại không mang lại hiệu quả
- Nếu câu hỏi chỉ đòi hỏi tái hiện lại tri thức một cách máy móc sẽ ảnh
hưởng đến tư duy logic, tư duy sáng tạo, tính tích cực và chủ động của học sinh d, Cách tiến hành - Bước 1
+ Xác định mục đích đàm thoại
+ Lựa chọn nội dung đàm thoại
+ Dự kiến thời gian, hình thức đàm thoại - Bước 2
+ Giới thiệu nội dung đàm thoại
+ Giáo viên và học sinh cùng nhau thảo luận vấn đề
+ Cho học sinh đưa ra ý kiến của mình về vấn đề đàm thoại - Bước 3 lOMoAR cPSD| 58950985
Giáo viên đưa ra kết luận e, Ví dụ
Vệ sinh hệ thần kinh -bài 16- tự nhiên và xã hội- lớp 3
B1,2: Để học sinh biết được vai trò của giấc ngủ đối với sức khỏe của con
người , GV có thể đưa ra một số câu hỏi để học sinh trả lời:
Theo các em, khi ngủ cơ quan nào của cơ thể được nghỉ ngơi?
Đã có đêm nào em ngủ ít chưa?
Khi ngủ dậy em cảm thấy thế nào?
Để có giấc ngủ tốt chúng ta cần những gì?
+Em làm những gì trong ngày?
+Thời gian học tập nào em thấy mệt mỏi và buồn ngủ? B3: kết luận
+ Khi ngủ cơ quan thần kinh đặc biệt là bộ não được nghỉ ngơi tốt nhất.
+ Có 1 giấc ngủ ngon sẽ làm tiêu hao mệt mỏi ,khôi phục lại sức lực tiêu
hao,giữ cho thần kinh được cân bằng,giúp tăng cường trí nhớ , nâng cao năng suất học tập
Phương pháp thảo luận nhóm a, Khái niệm
- Phương pháp tổ chức cho học sinh trao đổi và thảo luận theo nhóm nhỏ
- Đưa ra ý kiến chung của nhóm
- Để giải quyết vấn đề liên quan đến bài học đạo đức b, Tác dụng
- Kiến thức của HS sẽ giảm bớt phần chủ quan, phiến diện
- Tri thức sâu sắc, bền vững, dễ nhớ, nhớ nhanh hơn
- HS mạnh dạn hơn, dễ hòa nhập, tự tin, hứng thú trong học tập
- Phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của HS lOMoAR cPSD| 58950985
- Hs có điều kiện trau dồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ - Hình thành
phương pháp nghiên cứu khoa học cho Hs c, Yêu cầu
- Vấn đề thảo luận phải thiết thực, gần gũi và được các em quan tâm.
Câu hỏi thảo luận phải vừa sức với HS
- Tổ chức nhóm phù hợp, tránh: số lượng HS quá đông khiến nhiều em
không có nhiệm vụ, tính “ không cân sức” giữa các nhóm
- Tạo ra không khí thoải má, thân thiện và tin cậy nhưng nghiêm túc
trong nhóm, có như vậy các em thảo luận 1 cách tự nhiên và tự tin,
tránh hiện tượng căng thẳng
- Trong quá trình HS thảo luận, GV cần phải nắm tình hình, biết được
những khó khăn mà các nhóm gặp phảo và có sự giúp đỡ khi cần
- Cần tạo điều kiện cho mọi HS tự do bày tỏ ý kiến của mình, tranh luận
với nhau, cần động viên kịp thời để tạo sự phấn khởi cho HS d, Cách tiến hành - Bước 1: Chuẩn bị
+ Xác định nội dung thảo luận: phù hợp với bài đạo đức, mục tiêu đã
xác định, vừa sức với HS
+ Dự kiến đáp án và khả năng thảo luận của HS
+ Phương tiện: phiếu thảo luận nhóm, SGK, tranh ảnh,…
+ Dự kiến về việc tổ chức nhóm HS
Về số lượng: nhóm cặp đôi, 4 em, 5 em
Về nhóm trưởng: nên để HS thay phiên nhau
Về trình độ: các nhóm nên tương đương nhau + Dự kiến thời gian - Bước 2: Thảo luận
+ GV nêu nội dung và hướng dẫn HS cách thực hiện nhiệm vụ
+ GV chia lớp thành các nhóm, giao nhiệm vụ và có thể giới hạn
khoảng thời gian dành cho các nhóm thảo luận, phát triển thảo luận cho các nhóm
+ Các nhóm độc lập thảo luận: Nhóm trưởng nêu vấn đề để từng cá
nhân phát biểu ý kiến và đi đến thống nhất ý kiến chung của nhóm, thư
kí ghi lại kết quả thảo luận lOMoAR cPSD| 58950985
- Bước 3: Trình bày kết quả
+ HS trình bày kết quả thảo luận nhóm trước lớp
+ Các nhóm trao đổi, phản hồi và có thể đi đến kết luận cho từng vấn đề - Bước 4: Tổng kết
+ GV tổng kết ngắn gọn và kết luận chung theo từng nội dung thảo luận
+ GV cần khen ngợi, khuyến khích, nhắc nhở các nhóm: tinh thần, thái độ,…
e, Ví dụ: Bài Hiếu thảo với ông bà cha mẹ ( lớp 4) 1: Chuẩn bị
- Xác định nội dung thảo luận
+ Tiết 1: Gv tổ chức cho HS thảo luận nội dung, bản chất của chuẩn
mực hành vi này với những câu hỏi
+ Tại sao chúng ta cần phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?
+ Cần làm gì để bày tỏ lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ?
Dự kiến đáp án gợi ý:
+ Điền vào chỗ chấm những từ, cụm từ phù hợp với câu dưới đây:
Chúng ta cần phải hiếu thảo với ông bà cha mẹ vì:
Ông bà, cha mẹ là những người đã sinh thành,… chúng ta nên người.
Vì vậy, chúng ta phải… với ông bà, cha mẹ.
Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ sẽ làm ông bà, cha mẹ… và được mọi người…
+ Nêu ra những việc cần làm và những việc cần tránh để bày tỏ
lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ. Những việc cần làm là…
Những việc cần tránh là…
Chuẩn bị phương tiện: Có thể xác định phiếu thảo luận nhóm cho
nội dung thảo luận trên như sau: + Dự kiến việc tổ chức nhóm HS: Về số lượng: 4 HS
Về nhóm trưởng và thư kí:
+ Dự kiến thời gian: 5 phút lOMoAR cPSD| 58950985
2. Bước 2: Thảo luậnHS thảo luận nhóm
Làm vào phiếu học tập.
Chuẩn bị trình bày kết quả.
3. Bước 3: Trình bày kết quả- Các nhóm trình bày kết quả.
Các nhóm nhận xét, tranh luận. 4. Bước 4: Tổng kết
Gv nhận xét, kết luận ngắn gọn, khuyến khích, đánh giá thái độ, không khí hoạt động.
Phương pháp trò chơi a, Khái niệm:
PPTC Khái niệm: là PP giáo viên thông qua việc tổ chức các trò chơi có liên
quan đến nd bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng
thú học tập cho HS. Qua trò chơi hs tiếp thu kiến thức 1 cách nhẹ nhàng, tự
nhiên, đồng thời qua trò chơi phát triển tính tự giác. b, Tác dụng
- Hs phải sd các giác quan để thực hiện các thao tác trò chơi, nhiệm vụ
chơi do đó mà các giác quan của hs trở nên tinh nhạy hơn, ngôn ngữ
mạch lạc hơn, và tư duy trìu tượng cũng đc phát triển .
- Trò chơi học tập còn làm thay đổi hình thức học tập làm cho không khí
lớp học thoải mái và dễ chịu hơn. Đặc biệt qua trò chơi học tập hs tiếp
thu bài tự giác, tích cực hơn. Trò chơi sẽ giúp hs biết cách nhìn nhận
phân tích, so sánh khái quát kiến thức đã lĩnh hội trước đó. Thông qua
trò chơi sẽ giúp hs có ấn tượng mạnh mẽ về kiến thức đó; vì thế mà hs nắm bắt bài nhanh hơn.
- Hs sẽ khắc sâu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, 1 cách vững chắc. Đây là cơ
sở để giúp hs dễ dàng phát hiện ra kiến thức và ghi nhớ kiến thức của bài học. lOMoAR cPSD| 58950985
- PPTC giúp hs học tập một cách chủ động và có sự tự tin hơn vào bản
thân mình khi tìm ra đc tri thức mới của bài học. c, Yêu cầu
- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với chủ đề của bài học,
phù hợp với điều kiện thực tế của lớp học, không gây nguy hiểm cho HS
- HS nắm được quy tắc chơi và tôn trọng luật chơi
- Phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS
- Sau khi chơi, HS nhận ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi, liên hệ với nội
dung bài học và mục tiêu đặt ra d, Quy trình thực hiện
Bước 1: Giáo viên giới thiệu tên, mục đích của trò chơi.
Bước 2: Hướng dẫn chơi. Bước này bao gồm những việc làm sau:
- Tổ chức người tham gia trò chơi: Số người tham gia, số đội tham gia
(mấy đội chơi), quản trò, trọng tài
- Các dụng cụ dùng để chơi (giấy khổ to, quân bài, thẻ từ, cờ…)
- Cách chơi: Từng việc làm cụ thể của người chơi hoặc đội chơi, thời
gian chơi, những điều người chơi không được làm…
- Cách xác nhận kết quả và cách tính điểm chơi, cách giải của cuộc chơi. (nếu có
Bước 3: Thực hiện trò chơi
Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi.. Bước này bao gồm những việc làm sau
- Giáo viên hoặc trọng tài là HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi
của từng đội, những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm
- Trọng tài công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần
thưởng cho đội đoạt giải.
- Một số học sinh nêu kiến thức, kỹ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện e, Ví dụ lOMoAR cPSD| 58950985
Trò chơi trong bài “Em là học sinh lớp 1” (Đạo đức lớp 1) đợc tổ chức ở
hoạt động 1 của tiết 1
Mục đích: Giúp học sinh nhớ tên nhau một cách vui vẻ
- Bước 1 : Chuẩn bị.( Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm
từ 6 đến 7 học sinh, đứng thành vòng tròn; một quả bóng bằng nhựa
hoặc bằng giấy báo vo tròn)
- Bước 2 : Nêu tên trò chơi. (Trò chơi mang tên “Ném bóng”)
- Bước 3: Phổ biến luật chơi: Các nhóm đứng thành vòng tròn, bóng đợc
truyền từ ngời này sang ngời khác một cách từ từ. Ai nhận đợc bóng
phải nói to tên của mình để cả lớp nghe rõ. Sau khi cả nhóm đã lần lợt
nhận đợc bóng thì đổi cách chơi. Lần này ngời ném bóng phải gọi đúng
tên ngời đã ném bóng cho. Cứ như vậy cho đến khi mọi ngời trong
nhóm đều đợc gọi tên. Ai nói sai hoặc không nhớ tên bạn, sẽ phải nhảy
lò cò một vòng. ( Giáo viên cử ra nhóm trọng tài gồm ba em).
- Bước 4: Tiến hành trò chơi: Giáo viên tổ chức cho một nhóm làm mẫu.
Giáo viên rút kinh nghiệm và cho cả lớp tiến hành chơi thật. Giáo viên
hô (có dự lệnh - động lệnh) “Trò chơi – Bắt đầu”. ( Giáo viên cùng
trọng tài quan sát và điều chỉnh cho các nhóm hoạt động khẩn trơng, đúng luật).
- Bước 5: Tổng kết trò chơi: Giáo viên đánh giá chung cả lớp và riêng tưng cá nhân
- Giáo viên rút ra kết luận: Mỗi ngời đều có một cái tên. Trẻ em cũng có quyền có họ tên
Phương pháp đóng vai a, Khái niệm
Phương pháp dạy học đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực
hành 1 số cách ứng xử nào đó trong 1 tình huống giả định có nội dung
gắn liền với thức tế cuộc sống b, Mục đích
- khai thác được kinh nghiệm của các em
- Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu học lOMoAR cPSD| 58950985
- Cụ thể hóa bài học bằng sự diễn xuất để phân tích nội dung bài giảng chi tiết hơn
- HS dễ dàng nắm bắt được nội dung bài học
- Hình thành và phát triển kĩ năng sống cho các em
- Thông qua vai diễn HS tiếp thu kiến thức tự giác, tích cực đồng thời
học sinh thấy cởi mở hòa đồng hơn c, Yêu cầu
- Khích lệ tất cả HS cùng tham gia đặc biệt là các HS nhút nhát
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm đóng vai
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề học để cung chung sống,
phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS, hoàn cảnh, điều kiện lớp học
- Tình huống nên để mở không cho trước kịch bản lời thoạ
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai diễn của mình trong bài tập để không bị lạc đề
- Nên có đạo cụ và hóa trang đơn giản để tăng phần khích lệ cho HS d, Các bước tiến hành
- GV chia nhóm giao tình huống và yêu cầu đóng vai cho từng nhóm quy
định rõ thời gian để trình bày , thời gian đóng vai của mỗi nhóm - Xác định mục tiêu
- Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai
- Lần lượt các nhóm đóng vai ( thực hiện vai diễn)
- lớp thảo luận nhận xét GV kết luận e, Ví dụ
Ví dụ Khoa học lớp 4 Bài 26 Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm
Bước 1: Lựa chọn tình huống: Vào ngày chủ nhật Lan được bố mẹ cho đi
chơi ở công viên. Đang chơi, Lan nhìn thấy một bạn định vứt rác xuống
hồ.Nếu là Lan em sẽ làm gì ? lOMoAR cPSD| 58950985
Bước 2: Chọn người tham gia Giáo viên chia học sinh thành các nhóm .
Từng nhóm tự bàn bạc và phân công người tham gia trong các vai: Lan, bố và mẹ Lan
Bước 3: Chuẩn bị diễn xuất -Sau khi phân vai,các học sinh trong nhóm bàn
bạc về cách thể hiện của các vai diễn. giáo viên chuẩn bị ch mỗi nhóm một
túi ni lông để làm túi rác
Bước 4: Thể hiện vai diễn Giáo viên yêu cầu một số nhóm lên diễn xuất. Các
vai diễn “ nhập vai” và diễn xuất,các học sinh khác theo dõi và cổ vũ, bình luận
Bước 5: Đánh giá kết quả Giáo viên và học sinh nhận xét, đánh giá xem
nhóm nào đóng vai khá hơn ? Cách giải quyết tình huống của nhóm nào hay hơn ? Vì sao ?
Phương pháp điều tra a, Khái niệm
Là phương pháp tổ chức cho học sinh tìm hiểu thực trạng những vấn đề thực
tế xung quanh liên quan đến bài đạo đức. b, Yêu cầu
- Nội dung điều tra phải phù hợp với bài đạo đức, khả năng, kinh nghiệm
của HS tiểu học, điều kiện thực tế xung quanh, mang tính hiện thực,
tránh những công việc điều tra vượt quá khả năng của các em.
- Công việc điều tra phải mang ý nghĩa xã hội nhất định, khi đó, nó mới
có tác dụng giáo dục thiết thực.
- Cần có phiếu điều tra để các em ghi lại kết quả cho thuận lợi
- Giáo viên cần có biện pháp để kiểm tra việc thực hiện của HS và đánh
giá kết quả kịp thời kết quả đạt được của các em như ghi nhận xét vào
phiếu điều tra, yêu cầu HS trình bày kết quả điều tra trước lớp.
- Tránh những hiện tượng như: ngại khó, thiếu tin tưởng vào khả năng
của HS,.. c, Các bước tiến hành Bước chuẩn bị lOMoAR cPSD| 58950985
- Xác định nội dung điều tra: căn cứ vào tính chất của bài đạo đức, khả
năng và kinh nghiệm của học sinh, điều kiện thực tế xung quanh... để
xác định công việc điều tra cho phù hợp.
- Dự kiến kết quả điều tra của học sinh, như những thông tin cụ thể,
phiếu điều tra cần hoàn thành...
- Chuẩn bị phiếu điều tra: phiếu điều tra cần được thiết kế thích hợp để
giúp HS ghi lại kết quả cho thuận lợi và sau này nộp lại cho giáo viên
hay trình bày trước lớp.
- Ngoài ra giáo viên còn phải dự kiến thời gian, địa điểm, cách tiến hành
điều tra của HS, cách đánh giá kết quả, phối hợp các lực lượng giáo dục để hỗ trợ HS... Bước giao nhiệm vụ - Nội dung điều tra
- Cách tiến hành, cách ghi chép - Địa điểm điều tra
- Yêu cầu về kết quả, sản phẩm
- Thời gian và thời hạn hoàn thành - Dự kiến đánh giá
- Sau đó giáo viên phát phiếu điều tra cho các em. Bước điều tra của HS
Theo nhiệm vụ được giao, HS thực hiện việc điều tra và hoàn thành các
phiếu theo yêu cầu như phiếu điều tra, phiếu báo cáo để sau này nộp lại cho
giáo viên hoặc trình bày trước lớp. d, Ví dụ minh họa
- Khi dạy bài “Biết ơn thương binh liệt sĩ (lớp 3)” giáo viên có thể tổ
chức cho các em tìm hiểu hoàn cảnh những gia đình thương binh, liệt sĩ
gần nơi mình ở và từ đó, nêu những việc mà họ cần giúp đỡ.
- Hằng năm vào ngày 27/7 để tưởng nhớ các thương binh liệt sĩ thì các
em đã đi đâu? Và làm gì ở đó? (Đi đến nghĩa trang để thắp hương,
tưởng niệm những người anh hùng liệt sĩ) lOMoAR cPSD| 58950985
- Các em phải làm gì để thể hiện lòng biết ơn đối với các anh hùng? (
Phải là con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ, là một người công dân
tốt để góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương, dân tộc ta sinh sống)
Phương pháp rèn luyện a, Khái niệm
Là phương pháp tổ chức cho HS thực hiện những hành vi , công việc,
cuộc sống hàng ngày theo bài học Đạo Đức b, Tác dụng
- Việc rèn luyện có tác dụng to lớn trong việc hình thành cở HS hành vi,
thói quen Đạo Đức như là mục tiêu chủ yếu của quá trình dạy học môn đạo đức
- Đối với HS tiểu học, thói quen tốt càng có ý nghĩa quan trọng vì hành
vi của HS tiểu học chưa có tính bền vững . Việc rèn luyện thói quen
tích cực cho các em ngay từ nhỏ sẽ là cơ sở thuận lợi hình thành những
tiochs cách tốt , phù hợp với đạo đức xã hội c, Yêu cầu
- Nội dung rèn luyện phù hợp với bài đạo đức, đặc điểm tâm sinh lý , khả năng của HS
- Kiểm tra việc rèn luyện của HS , có sự phối họp với gia đình và xã hội
- Tổ chức rèn luyện cho HS thường xuyên, có hệ thống
- Tránh những hiện tượng : ngại khó, thiếu tin tưởng vào khả năng của HS d, Các bước tiến hành Bước 1
- Xác định nội dung rèn luyện, căn cứ vào bài học, mục tiêu của bài để xác định
- Dự kiến kết quả, sản phẩm hoạt động của HS qua rèn luyện
- Chuẩn bị phiếu rèn luyện giúp HS ghi lại quá trình , công việc, kết quả hoạt động Bước 2 Giao nhiệm vụ lOMoAR cPSD| 58950985
GV giao nhiệm vụ và phát phiếu rèn luyện cho HS để ghi lại quá trìnhthực hiện
Bước 3: HS thực hiện nhiệm vụ
HS thực hiện nhiệm vụ được giao , hoàn thành trong thời gian GV quy định e, Mục đích
- Phân tích được đặc trưng của pp rèn luyện trong DH môn đạo đức.
- Phân tích được mối quan hệ giữa các bước tiến hành pp rèn luyện
- Vận dụng được pp này qua hoạt động được tổ chức cho HS qua một bài đạo đức f, Ví dụ
Phiếu rèn luyện dành cho công việc do giáo viên tổ chức không thường
xuyên - Bài "Biết ơn thương binh, liệt sĩ" Lớp 3
Phương pháp xử lí tình huống a, Khái niệm
Tình huống là một câu chuyện thuật lại một cách chi tiết, khách quan và tỉ
mỉ các sự kiện hay vấn đề để người học trải nghiệm sự phức tạp, sự mơ hồ,
và sự không chắc chắn mà những người tham gia gặp phải khi lần đầu đối
mặt với tình huống đó."
pp xử lí tình huống là cách gv tổ chức cho trẻ tham gia giải quyết tình
huống của nội dung học tập gắn liến với thực tế bằng cách khuyến khích
cho trẻ tham gia thảo luận trong các tình huống đặc thù,qua đó trẻ học được
nội dung kiến thức, phương pháp học, các kĩ năng cần thiết để hướng tới
mục tiêu tự học suốt đời b, Tác dụng
- Thông qua việc xử lý tình huống, trẻ sẽ có điều kiện để vận dụng linh
hoạt các kiến thức lý thuyết vào thực tiễn trong cuộc sống
- Nâng cao tính chủ động, sáng tạo và sự hứng thú của trẻ trong quá trình học lOMoAR cPSD| 58950985
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề,
kỹ năng trình bày, bảo vệ và phản biện ý kiến trước đám đông. c, Một số lưu ý
- Có điều kiện vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống, sự
việc cụ thể xảy ra trên thực tế.
- Tình huống phải phù hợp với mục tiêu và nội dung bài dạy
- Giúp người học làm quen với cách giải quyết tình huống cụ thể ngay
trong quá trình học tập ở trường
- Tình huống cần để mở để cho trẻ tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp d, Cách tiến hành chuẩn bị
- Xác định kns cần giáo dục cho trẻ
- Xác định mục tiêu học tập
- Dự kiến tình huống và phương án xử lý tình huống phù hợp Tiến hành
- Đặt vấn đề,nêu tình huống
- Giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống
- Dẫn dắt học viên thảo luận (tổ, nhóm học tập)
- Đánh giá và tổng kết