Phương thức ngữ pháp môn Dẫn luận ngôn ngữ | Đại Học Hà Nội

Phương thức ngữ pháp môn Dẫn luận ngôn ngữ | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

I.PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP
- Khái niệm: là cách sử dụng những phương tiện ngữ pháp để thể hiện ý
nghĩa ngữ pháp
- Phương thức phụ tố: Dùng các loại phụ tố nối kết vào căn tố để biểu thị
YNNP cho căn tố/ chính tố
VD: /-s/ biểu thị YNNP số nhiều của DT
/-ed/ biểu thị YNNP thời quá khứ của ĐT
- Phương thức luân chuyển ngữ âm/ biến tố bên trong
- Biến đổi 1 bộ phận của căn tố bằng những quy luật ngữ âm nhất định để biểu
thị YNNP cho căn tố
VD: Tiếng Anh
Man - men Woman - Wom th - ten Too eeth
Foot - feet Goose - geese Sing – sang
Drink - Drank Do - did Drive - Drove
22.Phương thức thay thế căn tố
- Thay đổi hẳn vỏ ngữ âm của căn tố bằng 1 căn tố khác
VD: Tiếng Anh
Go - went Good - better - best
bad - worse - worst
Tiếng Pháp
Bon (tốt) - meilleur mauvais - pire
23.Phương thức trọng âm
- Sử dụng trọng âm để biểu thị và phân biệt YNNP của đv NN
VD: Tiếng Anh:
record [‘rek :d] – bản ghi chép (danh từ)ɔ
record [ri’k :d] – ghi chép (động từ)ɔ
24.Phương thức lặp:
- Lặp lại toàn phần hoặc 1 phần vỏ ngữ âm của căn tố để biểu thị YNNP
VD: Tiếng Việt: nhà nhà, người người, ngày ngày ... ( vẫy vẫy, gật gật, cười
cười ...)
25.Phương thức hư từ
- Dùng hư từ (từ công cụ NP) kết hợp với từ ( chứ ko nối kết vào bên trong ) để
biểu thị YNNP
VD: Tiếng Việt: nhà -> những cái nhà; người -> mọi người; ngành -> các ngành
Tiếng Anh: friends of mine; we will see soon;...
Tiếng Pháp: maison -> les maisons, livre de mon pere
- PTNP phổ biến, có năng lực hoạt động mạnh trong các NN ko biến hình
26.Phương thức trật tự từ
- Dùng các trật tự từ khác nhau để biểu thị YNNP
VD: Tiếng Việt: Cửa trước// trước cửa; trong áo// áo trong; xe ôm//ôm xe; mẹ
con//con mẹ
Tiếng Anh: This classroom is clean// Is this classroom clean?
27.Phương thức ngữ điệu
- Dùng các ngữ điệu khác nhau để biểu thị YNNP (các ý nghĩa tình thái của câu)
VD: Tiếng Việt: - Người đây mà xấu thế ko biết!
- Vâng ... Tôi xấu. Bà thì đẹp ...
Tiếng Anh: Don’t give it to any body
II. PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
- Khái niệm: là 1 loại ý nghĩa ngữ pháp khái quát bao gồm những khía
cạnh ý nghĩa đối lập, được thể hiện ra bằng những dạng thức, phương tiện
ngữ pháp đối lập nhau theo hệ thống.
- Là nhân tố quyết định sự hình thành phạm trù ngữ pháp.
- 2 đk cần và đủ
+Có ít nhất 2 YNNP đối lập nhau để tạo nên loại YNNP khái quát chung
+Sự đối lập này phải được thể hiện ra 1 cách có hệ thống, bằng những
phương tiện, phương thức NP nhất định
20.Phạm trù giống (gender)
- PTNP của DT, quy DT vào những lớp khác nhau dựa vào đặc điểm biến hình,
hợp dạng của chúng (PTNP của các từ loại dựa trên sự >< về HT)
Ví dụ: trong tiếng Nga, từ ‘moloko’ (sữa) là giống trung, nhưng từ tương đương
với nó trong tiếng Pháp là ‘lait; lại là giống đực, còn trong tiếng Tây Ban Nha
thì từ ‘leche’ (sữa) lại là giống cái.
- Khi DT này xuất hiện trong câu, nó đòi hỏi các từ khác cũng phải có hình thái
về giống để tương hợp với nó.
- Sự phân biệt PT giống trong các NN khác nhau ko hoàn toàn giống nhau
(tiếng Pháp, TBN giống đực/cái; Đức, Nga: giống đực/cái/trung)
- Ko phải tất cả các NN đều có phạm trù giống
- Trong 1 số NN còn có phạm trù giống của TT và ĐT
- Giống của TT thường phụ thuộc giống của DT (tiếng Nga)
21.Phạm trù số (number)
- PTNP biểu thị ý nghĩa số lượng (ít hay nhiều) của các sự vật do DT biểu hiện
VD: Anh: bottle, chair, bed -> bottles, chairs, beds
Pháp: la maison, la fille -> les maisons, les filles
- Phạm trù số trong các NN khác nhau có thể ko trùng nhau ở mọi khía cạnh
VD: Anh, Nga, Pháp: số ít - số nhiều
Sanscit, Slave cổ: số đôi
Có NN số ba
22.Phạm trù cách (case)
- PTNP của DT, biểu thị quan hệ ngữ pháp của DT với vai trò, chức năng mà nó
đảm nhiệm trong câu (CN; BN trực tiếp/ gián tiếp/ của giới từ ... = biểu thị quan
hệ cú pháp giữa các từ trong câu).
- Các NN khác nhau sử dụng phương tiện NN khác nhau để biểu thị phạm trù
cách
- Biểu hiện của cách cũng ko đồng đều trong các NN
VD: loves me // I love He him
Danh cách: I, we, you, he, she, it, they, who
Đối cách: me, us, you, him, her, it, them, whom
Sinh cách: my, ours, your, his, hers, its, their, whose
23.Phạm trù ngôi (person)
- PTNP của ĐT thể hiện và phân biệt chủ thể (người, vật) thực hiện hành động
- Có thể biểu thị bằng phương thức phụ tố (t.Nga), trợ ĐT (Tiếng Anh): I/ we
shall; you/he/she will), phụ tố + trợ ĐT (tiếng Pháp)
- Các NN ko biến hình, ĐT ko biểu thị ý nghĩa về ngôi -> ko có phạm trù ngôi
- Phân biệt PT ngôi liên quan lến các vai khác nhau trong lời nói
Ngôi thứ nhất
Ngôi thứ 2
Ngôi thứ 3
24.Phạm trù thời (tense)
- PTNP của ĐT, biểu thị tương quan thời gian giữa hành động, trạng thái do ĐT
thể hiện vs thời điểm được nói tới.
Quá khứ Hiện tại Tương lai
Hđ, trạng thái đang diễn
ra trước, sớm hơn thời
điểm nói tới
Hđ, trạng thái đang
diễn ra đúng thời điểm
nói tới
Hđ, trạng thái đang diễn ra
sau, muộn hơn thời điểm
nói tới
I met her 2 days ago He is flirting with my
girlfriend
He will meet her
tomorrow
- Việc sử dụng các hình thức thời của ĐT ko phải luôn theo quy tắc bó cứng
VD: Thời hiện tại -> “phiếm thời”
The sun goes down in the west
Thời tiếp diễn -> tương lai gần
I’m leaving tomorrow
25.Phạm trù thể (aspect)
- PTNP của ĐT, biểu thị trạng thái của hđ do ĐT biểu thị (hoàn tất - chưa hoàn
tất, tiếp diễn - ko tiếp diễn ...)
VD: H.thành: hđ đã hoàn tất : I’ve read her letter
Chưa h.thành: chưa hoàn tất: He reads my letter
Tiếp diễn: hđ tiếp tục diễn ra: We are studying/ we’ve been studying here for
2 years
Thường xuyên: hđ lặp đi lặp lại như 1 tập quán bình thường: She paints a
painting
- Các ý nghĩa thuộc phạm trù thể được thể hiện bằng hư từ, phụ tố hoặc cả 2
VD: Tiếng Anh: I’m leaving tomorrow
They have been working
Tiếng Việt: hoàn thành: vừa, mới, từng, xong, rồi
Chưa hoàn thành: chưa, đang
26.Phạm trù dạng (voice)
- PTNP của ĐT biểu thị quan hệ giữa ĐT với các danh ngữ làm CN, BN (CN
liên hệ với hành động nêu ở vị từ ntn?)
- Các NN có thể về cách biểu thị phạm trù dạng
+ Dạng chủ động: CN = chủ thể thực hiện hđ
VD: Ông ấy phạt thằng con trai hư hỏng
+ Dạng bị động: CN = đối thể mà h/đ hướng tới
VD: Thằng con trai hư hỏng bị ông ấy phạt
27.Phạm trù thức (mood)
- PTNP của động từ, thể hiện qua những đối lập về hình thái của ĐT để biểu thị
thái độ của người nói (viết) với điều được nói tới
+ Thức trần thuật: Khẳng định/ phủ định sự tồn tại của điều được nói tới
VD: Chúng tôi đang học môn Dẫn luận
Tôi ko hiểu gấu của tôi
Bạn thi tốt không?
+ Thức mệnh lệnh: Mong muốn người nghe thực hiện hành động
VD: Mau lên! Chuồn đi!
Mua xe cho con đi!
Tập trung làm bài đi!
Đưa mẹ cái kéo!
+ Thức giả định: Mong ước, khát khao, nuối tiếc của người nói về sự chưa xảy
ra, ko xảy ra của hành động, sự kiện được nói tới.
VD: Nếu là chim tôi sẽ là loài bồ câu trắng
Gía mà mình còn trẻ hơn...
Ngộ nhỡ nước dâng lên thì lút trại à?
VD1:
1. Các quan chức tham lam đă lách qua khe hở của luật phát để thủ lợi.
2. Paris là trái tim của nước Pháp
3. Một tia hy vọng lóe lên trong đầu
Trong câu 1, ta dùng “lách qua kẽ hở” với nghĩa ẩn dụ để thay thế cho ư
tưởng t
m và áp dụng những điều không được đề cập đến: Các quan chức tham
lam đă t
m những điều mà luật pháp không đề cập đến để thủ lợi.
Trong câu 2, ta dùng “trái tim” để thay thế cho “nơi quan trọng nhất”: Paris
là nơi quan trọng nhất của nước Pháp.
Trong câu 3, ta dùng “tia” để thay thế cho “chút” (hay “ít”): Một “chút” hy
vọng lóe lên trong đầu.
Trong lúc đó, các cụm từ “lách qua kẽ hở”, “trái tim” hay “tia”, nếu
đặt vào trong một câu khác phù hợp với nghĩa b
nh thường của chúng th
tính ẩn
dụ sẽ biến mất. Chẳng hạn: “Con gấu đă lách qua kẽ hở của hàng rào để vào khu
vườn”. Câu nói diễn tả một điều cụ thể, hoàn toàn không mang tính ẩn dụ.
VD2: ẩn dụ
Em đi như chiều đi (ly biệt)
Gọi chim vườn bay hết
Em về tựa mai về (hội ngộ)
Rừng non xanh lộc biếc
Em ở trời trưa ở (đợi chờ)
Nắng sáng màu xanh che (hy vọng, tin tưởng)
| 1/5

Preview text:

I.PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP
- Khái niệm: là cách sử dụng những phương tiện ngữ pháp để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp
- Phương thức phụ tố: Dùng các loại phụ tố nối kết vào căn tố để biểu thị
YNNP cho căn tố/ chính tố
VD: /-s/ biểu thị YNNP số nhiều của DT
/-ed/ biểu thị YNNP thời quá khứ của ĐT
- Phương thức luân chuyển ngữ âm/ biến tố bên trong
- Biến đổi 1 bộ phận của căn tố bằng những quy luật ngữ âm nhất định để biểu thị YNNP cho căn tố VD: Tiếng Anh Man - men Woman - Women T th - t oo eeth Foot - feet Goose - geese Sing – sang Drink - Drank Do - did Drive - Drove
22.Phương thức thay thế căn tố
- Thay đổi hẳn vỏ ngữ âm của căn tố bằng 1 căn tố khác VD: Tiếng Anh Go - went Good - better - best bad - worse - worst Tiếng Pháp Bon (tốt) - meilleur mauvais - pire
23.Phương thức trọng âm
- Sử dụng trọng âm để biểu thị và phân biệt YNNP của đv NN VD: Tiếng Anh:
record [‘rek :d] – bản ghi chép (danh từ) ɔ
record [ri’kɔ:d] – ghi chép (động từ)
24.Phương thức lặp:
- Lặp lại toàn phần hoặc 1 phần vỏ ngữ âm của căn tố để biểu thị YNNP
VD: Tiếng Việt: nhà nhà, người người, ngày ngày ... (≠ vẫy vẫy, gật gật, cười cười ...)
25.Phương thức hư từ
- Dùng hư từ (từ công cụ NP) kết hợp với từ ( chứ ko nối kết vào bên trong ) để biểu thị YNNP
VD: Tiếng Việt: nhà -> những cái nhà; người -> mọi người; ngành -> các ngành
Tiếng Anh: friends of mine; we will see soon;...
Tiếng Pháp: maison -> les maisons, livre de mon pere
- PTNP phổ biến, có năng lực hoạt động mạnh trong các NN ko biến hình
26.Phương thức trật tự từ
- Dùng các trật tự từ khác nhau để biểu thị YNNP
VD: Tiếng Việt: Cửa trước// trước cửa; trong áo// áo trong; xe ôm//ôm xe; mẹ con//con mẹ
Tiếng Anh: This classroom is clean// Is this classroom clean?
27.Phương thức ngữ điệu
- Dùng các ngữ điệu khác nhau để biểu thị YNNP (các ý nghĩa tình thái của câu)
VD: Tiếng Việt: - Người đây mà xấu thế ko biết!
- Vâng ... Tôi xấu. Bà thì đẹp ...
Tiếng Anh: Don’t give it to any body II.
PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
- Khái niệm: là 1 loại ý nghĩa ngữ pháp khái quát bao gồm những khía
cạnh ý nghĩa đối lập, được thể hiện ra bằng những dạng thức, phương tiện
ngữ pháp đối lập nhau theo hệ thống.
- Là nhân tố quyết định sự hình thành phạm trù ngữ pháp. - 2 đk cần và đủ
+Có ít nhất 2 YNNP đối lập nhau để tạo nên loại YNNP khái quát chung
+Sự đối lập này phải được thể hiện ra 1 cách có hệ thống, bằng những
phương tiện, phương thức NP nhất định
20.Phạm trù giống (gender)
- PTNP của DT, quy DT vào những lớp khác nhau dựa vào đặc điểm biến hình,
hợp dạng của chúng (PTNP của các từ loại dựa trên sự >< về HT)
Ví dụ: trong tiếng Nga, từ ‘moloko’ (sữa) là giống trung, nhưng từ tương đương
với nó trong tiếng Pháp là ‘lait; lại là giống đực, còn trong tiếng Tây Ban Nha
thì từ ‘leche’ (sữa) lại là giống cái.
- Khi DT này xuất hiện trong câu, nó đòi hỏi các từ khác cũng phải có hình thái
về giống để tương hợp với nó.
- Sự phân biệt PT giống trong các NN khác nhau ko hoàn toàn giống nhau
(tiếng Pháp, TBN giống đực/cái; Đức, Nga: giống đực/cái/trung)
- Ko phải tất cả các NN đều có phạm trù giống
- Trong 1 số NN còn có phạm trù giống của TT và ĐT
- Giống của TT thường phụ thuộc giống của DT (tiếng Nga)
21.Phạm trù số (number)
- PTNP biểu thị ý nghĩa số lượng (ít hay nhiều) của các sự vật do DT biểu hiện
VD: Anh: bottle, chair, bed -> bottles, chairs, beds
Pháp: la maison, la fille -> les maisons, les filles
- Phạm trù số trong các NN khác nhau có thể ko trùng nhau ở mọi khía cạnh
VD: Anh, Nga, Pháp: số ít - số nhiều
Sanscit, Slave cổ: số đôi Có NN số ba
22.Phạm trù cách (case)
- PTNP của DT, biểu thị quan hệ ngữ pháp của DT với vai trò, chức năng mà nó
đảm nhiệm trong câu (CN; BN trực tiếp/ gián tiếp/ của giới từ ... = biểu thị quan
hệ cú pháp giữa các từ trong câu).
- Các NN khác nhau sử dụng phương tiện NN khác nhau để biểu thị phạm trù cách
- Biểu hiện của cách cũng ko đồng đều trong các NN
VD: He loves me // I love him
Danh cách: I, we, you, he, she, it, they, who
Đối cách: me, us, you, him, her, it, them, whom
Sinh cách: my, ours, your, his, hers, its, their, whose
23.Phạm trù ngôi (person)
- PTNP của ĐT thể hiện và phân biệt chủ thể (người, vật) thực hiện hành động
- Có thể biểu thị bằng phương thức phụ tố (t.Nga), trợ ĐT (Tiếng Anh): I/ we
shall; you/he/she will), phụ tố + trợ ĐT (tiếng Pháp)
- Các NN ko biến hình, ĐT ko biểu thị ý nghĩa về ngôi -> ko có phạm trù ngôi
- Phân biệt PT ngôi liên quan lến các vai khác nhau trong lời nói Ngôi thứ nhất Ngôi thứ 2 Ngôi thứ 3
24.Phạm trù thời (tense)
- PTNP của ĐT, biểu thị tương quan thời gian giữa hành động, trạng thái do ĐT
thể hiện vs thời điểm được nói tới. Quá khứ Hiện tại Tương lai
Hđ, trạng thái đang diễn Hđ, trạng thái đang Hđ, trạng thái đang diễn ra
ra trước, sớm hơn thời diễn ra đúng thời điểm sau, muộn hơn thời điểm điểm nói tới nói tới nói tới I met her 2 days ago
He is flirting with my He will meet her girlfriend tomorrow
- Việc sử dụng các hình thức thời của ĐT ko phải luôn theo quy tắc bó cứng
VD: Thời hiện tại -> “phiếm thời”
The sun goes down in the west
Thời tiếp diễn -> tương lai gần I’m leaving tomorrow
25.Phạm trù thể (aspect)
- PTNP của ĐT, biểu thị trạng thái của hđ do ĐT biểu thị (hoàn tất - chưa hoàn
tất, tiếp diễn - ko tiếp diễn ...)
VD: H.thành: hđ đã hoàn tất : I’ve read her letter
Chưa h.thành: chưa hoàn tất: He reads my letter
Tiếp diễn: hđ tiếp tục diễn ra: We are studying/ we’ve been studying here for 2 years
Thường xuyên: hđ lặp đi lặp lại như 1 tập quán bình thường: She paints a painting
-
Các ý nghĩa thuộc phạm trù thể được thể hiện bằng hư từ, phụ tố hoặc cả 2
VD: Tiếng Anh: I’m leaving tomorrow They have been working
Tiếng Việt: hoàn thành: vừa, mới, từng, xong, rồi
Chưa hoàn thành: chưa, đang
26.Phạm trù dạng (voice)
- PTNP của ĐT biểu thị quan hệ giữa ĐT với các danh ngữ làm CN, BN (CN
liên hệ với hành động nêu ở vị từ ntn?)
- Các NN ≠ có thể ≠ về cách biểu thị phạm trù dạng
+ Dạng chủ động: CN = chủ thể thực hiện hđ
VD: Ông ấy phạt thằng con trai hư hỏng
+
Dạng bị động: CN = đối thể mà h/đ hướng tới
VD: Thằng con trai hư hỏng bị ông ấy phạt
27.Phạm trù thức (mood)
- PTNP của động từ, thể hiện qua những đối lập về hình thái của ĐT để biểu thị
thái độ của người nói (viết) với điều được nói tới
+ Thức trần thuật: Khẳng định/ phủ định sự tồn tại của điều được nói tới
VD: Chúng tôi đang học môn Dẫn luận
Tôi ko hiểu gấu của tôi Bạn thi tốt không?
+ Thức mệnh lệnh: Mong muốn người nghe thực hiện hành động VD: Mau lên! Chuồn đi! Mua xe cho con đi! Tập trung làm bài đi! Đưa mẹ cái kéo!
+ Thức giả định: Mong ước, khát khao, nuối tiếc của người nói về sự chưa xảy
ra, ko xảy ra của hành động, sự kiện được nói tới.
VD: Nếu là chim tôi sẽ là loài bồ câu trắng
Gía mà mình còn trẻ hơn...
Ngộ nhỡ nước dâng lên thì lút trại à? VD1:
1. Các quan chức tham lam đă lách qua khe hở của luật phát để thủ lợi.
2. Paris là trái tim của nước Pháp
3. Một tia hy vọng lóe lên trong đầu
Trong câu 1, ta dùng “lách qua kẽ hở” với nghĩa ẩn dụ để thay thế cho ư
tưởng t•m và áp dụng những điều không được đề cập đến: Các quan chức tham
lam đă t•m những điều mà luật pháp không đề cập đến để thủ lợi.
Trong câu 2, ta dùng “trái tim” để thay thế cho “nơi quan trọng nhất”: Paris
là nơi quan trọng nhất của nước Pháp.
Trong câu 3, ta dùng “tia” để thay thế cho “chút” (hay “ít”): Một “chút” hy vọng lóe lên trong đầu.
Trong lúc đó, các cụm từ “lách qua kẽ hở”, “trái tim” hay “tia”, nếu
đặt vào trong một câu khác phù hợp với nghĩa b•nh thường của chúng th• tính ẩn
dụ sẽ biến mất. Chẳng hạn: “Con gấu đă lách qua kẽ hở của hàng rào để vào khu
vườn”. Câu nói diễn tả một điều cụ thể, hoàn toàn không mang tính ẩn dụ. VD2: ẩn dụ
Em đi như chiều đi (ly biệt)
Gọi chim vườn bay hết
Em về tựa mai về (hội ngộ)
Rừng non xanh lộc biếc
Em ở trời trưa ở (đợi chờ)
Nắng sáng màu xanh che (hy vọng, tin tưởng)