Quá trình Đảng lãnh ạo công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giai oạn 1954 – 1975.
Nhiều phong trào và vận động đã được tiến hành. Đặc biệt là phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai để đền đáp lại cho đồng bào miền Nam ruột thịt”. Miền Bắc đã tăng cường chi viện miền Nam bằng cách sử dụng đường Trường Sơn. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đón đọc xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 45650917 MỞĐẦU
Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 - 1954 và chiến dịch
Điện Biên Phủ ã ưa miền Bắc nước ta hoàn toàn giải phóng. Tuy nhiên, nước ta vẫn
chưa hưởng trọn vẹn niềm vui khi miền Nam vẫn còn dưới ách thống trị của ế quốc Mỹ.
Để thực hiện mục tiêu giải phóng hoàn toàn miền Nam và thống nhất ất nước, Đảng ta
ã lãnh ạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc trong giai oạn 1954 - 1975
và biến miền Bắc thành hậu phương vững chắc cho cuộc chiến tại miền Nam sau này.
Phần sau, em sẽ i sâu vào phân tích quá trình lãnh ạo của Đảng trong công cuộc xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và vai trò của hậu phương miền Bắc ối với tiền tuyến
miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước Trong giai oạn 1954 – 1975. NỘIDUNG
1.Quá trình Đảng lãnh ạo công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giai
oạn 1954 – 1975.
1.1. Khôi phục kinh tế, tiến hành cải tạo Xã hội chủ nghĩa (1954-1960)
Sau tháng 7/1954, nước ta bị chia cắt làm 2 miền với chế ộ chính trị và xã hội khác
biệt. Miền Bắc ã hoàn toàn ược giải phóng và bắt ầu phát triển theo con ường xã hội chủ
nghĩa. Miền Nam thì trở thành thuộc ịa kiểu mới của Mỹ. Tình hình trong nước có cả
thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi là miền Bắc ã hoàn toàn giải phóng, thế và lực cách
mạng ã lớn mạnh ưa miền Bắc trở thành hậu phương cho Miền Nam. Khó khăn là ất
nước bị chia làm hai miền với hai chế ộ chính trị, xã hội khác nhau. Miền Bắc sau chiến
tranh bị ảnh hưởng nặng nề mà trở nên nghèo nàn, lạc hậu. Từ tình hình trên, Đảng ề
xuất chủ trương quá ộ miền Bắc lên Chủ nghĩa xã hội với trọng tâm là khôi phục kinh
tế, tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa
Tháng 9/1954, Bộ chính trị ã ề ra nhiệm vụ trước mắt của miền Bắc là nhanh chóng
hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi nền kinh tế. Cụ thể là ặt trọng tâm phục hồi
và phát triển nông nghiệp từ ó ảm bảo nguồn lương thực và ổn ịnh ời sống người dân,
gia tăng giao thương và mở rộng quan hệ với các nước láng giềng và thế giới, khôi phục
công nghiệp, tiểu công nghiệp và giao thông vận tải.
Tháng 7/1956, cải cách nông nghiệp cơ bản ã ược hoàn thành ở hầu hết cá vùng
cả ồng bằng lẫn trung du, miền núi, nhưng ã mắc phải những sai lầm nghiêm trọng do
không xuất phát từ thực tiễn tình hình của ịa phương. Đảng ã nhận ra ược và tiến hành
sửa chữa những sai lầm ó trong giai oạn 1956-1957.
Tháng 11/1958, Hội nghị lần thứ 14 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng tổ chức
ã ề ra kế hoạch phát triển văn hóa, kinh tế và cải tạo Xã hội chủ nghĩa trong vòng 3 năm
(1958-1960). Tháng 4/1959, Hội nghị lần thứ 16 ã thông qua Nghị quyết về vấn ề hợp
tác hóa nông nghiệp nhờ ó tạo nên những chuyển biến tích cực ở miền Bắc nước ta.
Miền Bắc ược củng cố và dần i lên chủ nghĩa xã hội, trở thành hậu phương vững chắc cho cách mạng Việt Nam.
1.2. Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
Đại hội III ược tổ chức vào tháng 9/1960 ã thông qua báo cáo về kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất (1961-1965) xây dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Đại hội
ã xác ịnh cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc là quá trình
cải biến về mọi mặt. Công nghiệp hóa Xã hội chủ nghĩa
ược xem là nhiệm vụ trung
tâm trong suốt thời kỳ quá ộ ở nước ta nhằm xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật. Bên cạnh
cuộc cách mạng Xã hội chủ nghĩa về kinh tế, cuộc cách mạng tư tưởng và văn hóa cần
phải tiến hành song song với mục ích thay ổi cơ bản ời sống tinh thần, tư tưởng và văn
hóa của toàn dân sao cho phù hợp với chế ộ Xã hội chủ nghĩa. lOMoARcPSD| 45650917
Nhiều phong trào và vận ộng ã ược tiến hành. Đặc biệt là phong trào “Mỗi người
làm việc bằng hai ể ền áp lại cho ồng bào miền Nam ruột thịt”. Miền Bắc ã tăng cường
chi viện miền Nam bằng cách sử dụng ường Trường Sơn bí mật ưa bộ ội, cán bộ cùng
một số lượng ạn dược, vũ khí, xăng dầu,... i “B”, ường vận tải trên biển với những
chuyển “tàu không số” vận chuyển hàng chục tấn vũ khí cho các căn cứ ven biển Bà Rịa, Phú Yên, Cà Mau...
1.3. Lãnh ạo miền Bắc xây dựng hậu phương, chống chiến tranh phá hoại của ế
quốc Mỹ, chi viện miền Nam(1965-1968)
Ngày 5-8-1964, Mỹ dựng lên “sự kiện Vịnh Bắc Bộ" và ưa không quân, hải quân
ánh phá miền Bắc. Mục ích là phá hoại công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc, ngăn
chặn sự chi viện của miền Bắc vào miền Nam, làm giảm sút tinh thần nhân dân, è bẹp
ý chí chống Mỹ và buộc nước ta chấm dứt cuộc chiến và áp ứng các iều kiện do Mỹ yêu cầu.
Đứng trước tình trạng ó, Ban Chấp hành Trung ương Đảng ã ưa ra 4 chủ trương:
Một là chuyển hướng phát triển kinh tế cho phù hợp với tinh hình hiện tại; Hai là, tăng
cường lực lượng quốc phòng; Ba là, tăng cường chi viện cho miền Nam với mức cao
nhất; Bốn là, chuyển hướng tư tưởng và tổ chức cho phù hợp với tình hình mới.
Quân và dân miền Bắc ã dấy các phong trào “Ba sẵn ăn sáng”, “Ba ảm ang”, “Tay
cày, tay súng” “Tay búa, tay súng”, “Nhắm thẳng quân thù mà bắn”, “Thóc không thiếu
một cân, quân không thiếu một người", “Xe chưa qua, nhà không tiếc” nhằm thực hiện chủ trương Đảng ề ra
Sau quá trình chuyển hướng xây dựng và phát triển kinh tế, miền Bắc ã có ược
những thành tựu áng tự hào không chỉ về lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và
mà còn trong việc chi viện tiền tuyến lớn miền Nam.
1.4. Khôi phục kinh tế, bảo vệ miền Bắc và tăng cường lực lượng cho miền Nam (1969-1975)
Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải chấm dứt không iều kiện ánh phá miền Bắc do
chịu thất bại nặng nề ở cả hai miền Nam-Bắc. Trong tình hình ó, Đảng ã lãnh ạo nhân
dân miền Bắc thực hiện những kế hoạch ngắn hạn ể khắc phục hậu quả chiến tranh, tiếp
tục xây dựng miền Bắc và chi viện lực lượng cho miền Nam.
Sau ba năm 1969-1972 tình hình khôi phục kinh tế và tiếp tục xây dựng CNXH ã
chuyển biến tốt ẹp. Những kết quả ạt ược tăng cường tiềm lực mọi mặt miền Bắc, cải
thiện ời sống nhân dân, nâng cao khả năng chi viện cả sức người lẫn sức của cho tiền
tuyến , góp phần tạo nên chiến thắng to lớn trên chiến trường miền Nam.
Kể từ tháng 4/1972, nhiều máy bay, tàu chiến ã ược Mỹ ưa ra miền Bắc ể bắt ầu
công cuộc phá hoại miền Bắc lần thứ hai ể với mục tiêu phá hoại hậu phương từ ó ngăn
chặn cuộc tiến công chiến lược của quân dân ta ở miền Nam. Gây ra hậu quả nghiêm
trọng nhất là ợt rải bom kèo dài 12 ngày êm (từ 18 ến 30/12/1972) ược tiến hành bằng
pháo ài bay B52 tại Hà Nội, Hải Phòng và nhiều ịa iểm khác. Nhờ vào sự bình tĩnh của
quân dân miền Bắc và tinh thần sáng tạo không ngừng, kết hợp giữa sản xuất và chiến
ấu, công cuộc phá hoại miền Bắc của Mỹ ã bị ngăn chặn hoàn toàn, lập nên trận "Điện
Biên Phủ trên không” lịch sử. Và kết quả là Mỹ buộc phải tuyên bố dừng tất cả các hoạt
ộng phá hoại miền Bắc (vào ngày 15/1/1973).
Đồng thời, Mỹ phải tiến hành àm phán và ký kết Hiệp ịnh Paris (vào ngày 27/1/1973).
Theo ó, Mỹ phải công khai công nhận sự ộc lập chủ quyền của nước ta và ặt dấu chấm
hết cho công cuộc phá hoại miền Bắc.
Sau Hiệp ịnh Paris, miền Bắc ã tiến vào thời kỳ hòa bình, Trung ương Đảng ã ưa
ra kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế trong vòng 2 năm 1974-1975. Miền Bắc ã
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hậu phương ối với chiến trường miền Nam và chiến 1 lOMoARcPSD| 45650917
trường quốc tế ở hai nước Lào và Campuchia. Trong quá trình chi viện, hậu phương
miền Bắc ã ảm bảo 65% thực phẩm, 70% vũ khí và lương thực, 80% bộ ội chủ lực cho
chiến trường miền Nam, ặc biệt ở giai oạn cuối. 2.
Vai trò của hậu phương miền Bắc ối với tiền tuyến miền Nam trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975). Bài học kinh nghiệm rút ra từ vai trò
của hậu phương và tiền tuyến trong vấn ề lịch sử trên.
2.1. Vai trò của hậu phương miền Bắc ối với tiền tuyến miền Nam trong cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).
Như ã ề cập ở trên, sau tháng 7/1954, nước ta tạm thời bị chia cắt thành 2 miền
Nam Bắc với tình hình và chế ộ chính trị khác nhau. Do vậy, việc Đảng ề ra những chiến
lược cách mạng khác nhau phù hợp với từng miền là iều không thể tránh khỏi. Tại miền
Bắc, nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục
kinh tế chú trọng vào lĩnh vực nông nghiệp; tiến hành cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã
hội, biến miền Bắc trở thành hậu phương vững mạnh cho miền Nam và thành căn cứ ịa
cách mạng của cả nước. Trong khi ó, ở miền Nam, nhiệm vụ ặt ra là tiếp tục thực hiện
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, lật ổ sự thống trị của Mỹ và tay sai, giải phóng miền
Nam, thống nhất ất nước. Miền Bắc
Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) xác ịnh tầm tầm quan trọng của
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc ối trong sự phát triển của cách mạng miền Nam
nói riêng và cả nước nói chung. Vai trò này ã ược thể hiện xuyên suốt giai oạn 1954 ến 1975
Miền Bắc ã hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ hậu phương của mình ối với tiền tuyến
miền Nam khi ã tiến hành chi viện cho miền Nam từ tháng 7/1954 bằng cách tổ chức
tuyến giao liên vận tải trên bộ và trên biển, sau này là, ường Hồ Chí Minh trên biển và
tuyến ường Trường Sơn. Thông qua tuyến ường này, Miền Bắc ã viện trợ hàng quân sự
vào nam, ưa cán bộ, bộ ội, chuyển công văn, tài liệu luân chuyển giữa hai miền. Miền
Bắc ã nỗ lực viện trợ cho miền Nam với khẩu hiệu “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả ể ánh
thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”…
Trong giai oạn 1961-1965, một khối lượng lớn hàng quân sự như vũ khí, ạn dược,
thuốc men… ã ược âm thầm vận chuyển vào chiến trường miền Nam. Theo thời gian,
số lượng bộ ội, ơn vị vũ trang, cán bộ quân sự và các ngành ược ưa vào miền Nam ngày
càng gia tăng. Họ ã tham gia vào quá trình chiến ấu, hậu cần và xây dựng vùng giải
phóng. Sự chi viện của miền Bắc trong thời gian này là nhân tố không thể thiếu mang
ến thắng lợi của miền Nam, ánh thắng chiến lược “Chiến tranh ặc biệt” của Mỹ.
Trong giai oạn 1965-1968, hơn 30 vạn cán bộ , chiến sĩ chiến ấu, hậu cần và xây
dựng vùng giải phóng cùng hàng chục vạn tấn lương thực, vũ khí, ạn dược, thuốc men,…
ã ược ưa vào miền nam. Tính chung, trong 4 năm, chi viện từ miền Bắc ưa vào chiến
trường miền Nam tăng gấp 10 lần so với giai oạn 1961-1965.
Trong cả hai giai oạn sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và trong chiến tranh
phá hoại lần thứ hai, miền Bắc ã nhanh chóng khắc phục hậu quả gây ra từ những ợt phá
hoại của ịch, liên tục tiếp nhận tốt hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện cho không chỉ
chiến trường miền Nam mà còn các chiến trường nước bạn như chiến trường Lào và Campuchia.
Từ năm 1969 ến 1971, hàng vạn thanh niên miền Bắc ã lên ường nhập ngũ, 60%
trong số ó ược ưa vào chiến trường Lào, Campuchia và chiến trường miền Nam. Khối
lượng hàng hóa chi viện ã tăng 1,6 lần so với giai oạn 1965-1968.
Chỉ trong năm 1972, Miền Bắc ã huy ộng hơn 220.000 thanh niên bổ sung lực
lượng vũ trang và gửi nhiều ội quân ược trang bị và huấn luyện tốt ến chiến trường ba
nước Đông Dương. Mặt khác, lượng vật liệu ược sử dụng ã tăng 1,7 lần kể từ năm 1971. 2 lOMoARcPSD| 45650917
Năm 1973-1974, Miền Bắc ã ưa khoảng 200.000 quân và hàng vạn thanh niên
xung phong, sĩ quan, công binh chuyên nghiệp sang chiến trường miền Nam, Lào,
Campuchia. Bất ngờ, năm 1975 miền Bắc ưa 57.000 quân vào Nam. Miền Bắc ã có
những nỗ lực phi thường về vật chất và kỹ thuật, áp ứng ầy ủ yêu cầu to lớn và cấp bách
của cuộc tiến công chiến lược toàn diện của miền Nam. Từ ầu mùa khô 1973-1974 ến
ầu mùa khô 1974-1975, miền Bắc ã ưa vào chiến trường hơn 260.000 tấn lương thực,
thực phẩm, xăng dầu, thuốc men,vũ khí, ạn dược.
Dân không thể sống nếu thiếu lương, quân không thể ánh nếu thiếu vũ khí. Do
vậy, nguồn chi viện ược hình thành từ thắng lợi trong sản xuất và chiến ấu của quân ội
và nhân dân miền Bắc ã có óng góp quan trọng trong thắng lợi ở chiến trường miền
Nam trong cuộc chiến ấu lật ổ ách thống trị của Mĩ, giải phóng miền Nam, thống nhất ất nước
Trong quan hệ quốc tế, Miền Bắc thường xuyên chi viện quân ội, lương thực, vũ
khí, xăng cộ, thuốc men cho chiến trường hai nước Lào và Campuchia. Nhờ ó, góp phần
xây dựng, củng cố và phát triển khối ại oàn kết ba dân tộc ở Đông Dương. Liên minh
quân dân giữa ba nước Đông Dương chống kẻ thù chung ã trở thành một yếu tố quan
trọng làm nên thắng lợi của mỗi quốc gia trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Bên cạnh vai trò là hậu phương, miền Bắc cũng trực tiếp ánh Mỹ khi quân ội và
nhân dân miền Bắc ã tham gia chiến ấu chiến thắng chiến tranh phá hoại bằng hải quân
và không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không” lừng lẫy năm châu,
chấn ộng ịa cầu, phá tan âm mưu ưa miền Bắc trở về thời tối cổ trong cuộc tập kích
chiến lược bằng máy bay B52 của Mỹ vào Hà Nội, Hải Phòng. Kết quả của chuỗi chiến
thắng qua những trận chiến chống chiến tranh phá hoại của kẻ thù ã khiến ý chí xâm
lược của Mỹ bị phá tan, buộc Mỹ ngồi vào bàn àm phán và ký Hiệp ịnh Pari về chấm
dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam.
Bên cạnh uy tín, tài năng, sự lãnh ạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, những
thành tựu của miền Bắc trong công cuộc khôi phục ất nước và xây dựng chủ nghĩa xã
hội ã trở thành ộng lực, là nguồn ộng viên tinh thần to lớn lao ối với các chiến sĩ, cán
bộ và nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ.
2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ vai trò của hậu phương và tiền tuyến trong vấn ề lịch sử trên.
Thông qua những vấn ề trên, ta ã thấy rõ ược tầm quan trọng của hậu phương và
tiền tuyến trong quá trình ấu tranh chống Mỹ của nhân dân ta. Và khi áp dụng vào thực
tế, có lẽ sẽ khá khó ể liên tưởng bởi cuộc sống không giống cuộc chiến, không có ối thủ
ể ánh bại. Tuy vậy, có một iểm chung ó là cả hai ều có mục tiêu cần hoàn thành. Đối với
bản thân em, mục tiêu của em là nhanh chóng lấy ược tấm bằng loại giỏi và tìm kiếm
ược việc làm với mức thu nhập cao. Để ạt ược mục tiêu ó, em cần xác ịnh ược hậu
phương và tiền tuyến của mình. Cần có sự tách biệt rõ ràng như vậy là bởi cả hai ều có
những ặc iểm và yêu cầu riêng biệt. Hậu phương chính là nguồn cung cấp hỗ trợ và
nguồn lực quan trọng cho mục tiêu, hay chính là công việc làm thêm và hoạt ộng hàng
ngày từ các câu lạc bộ. Tiền tuyến của em chính là việc học hàng ngày. Hậu phương
giúp em có thêm thu nhập ể duy trì cuộc sống như mua thức ăn, mua tài liệu, xăng xe,
có thêm những kiến thức và kinh nghiệm quý báu. Còn tiền tuyến và việc bắt buộc phải
làm ể ạt ược mục tiêu ề ra. Cả hai ều quan trọng và vô cùng cần thiết. Do vậy, cũng
giống như cuộc chiến, ta cần phải cân bằng ở cả hai nơi, không ược xem trọng tiền
tuyến mà bỏ rơi hậu phương, cũng không ược chú trọng hậu phương mà chểnh mảng tiền tuyến.
Hậu phương miền Bắc ã tổ chức và quản lý một hệ thống phức tạp ể áp ứng nhu
cầu của tiền tuyến miền Nam. Việc xây dựng các ường hầm, con ường ngầm và hệ thống 3 lOMoARcPSD| 45650917
liên lạc bí mật ã giúp vận chuyển nguồn lực một cách an toàn và hiệu quả. Ngoài ra, sự
tổ chức kỷ luật và quản lý chặt chẽ ã ảm bảo sự phân phối công bằng và hiệu quả của
tài nguyên. Do vậy, trong cuộc sống, việc có tổ chức và quản lý tốt là iều cần thiết ể ạt
ược hiệu quả và thành công. Việc xác ịnh ưu tiên, phân công nhiệm vụ, và tạo ra hệ
thống quản lý hiệu quả là những yếu tố quan trọng ể ạt ược mục tiêu. KẾTLUẬN
Trong quá trình nghiên cứu và trả lời hai vấn ề trên, chúng ta ã ược i sâu vào tóm
tắt quá trình Đảng lãnh ạo công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giai oạn
1954 - 1975 và phân tích vai trò của hậu phương miền Bắc ối với tiền tuyến miền Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước. Qua ó, chúng ta nhận thấy sự quan trọng
của sự oàn kết và tương thân tương ái trong xây dựng và bảo vệ quốc gia.
Từ việc học lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, chúng ta cũng rút ra ược những bài
học kinh nghiệm quan trọng trong cuộc sống. Vai trò của hậu phương và tiền tuyến ã
chỉ ra tầm quan trọng của sự oàn kết và hỗ trợ lẫn nhau trong mọi hoàn cảnh. Chúng ta
cần nhận thức rõ về vai trò của mỗi người và sẵn lòng óng góp, hỗ trợ ồng ội trong công
việc và cuộc sống hàng ngày. Sự oàn kết và tương thân tương ái là những giá trị cốt lõi
mà chúng ta có thể áp dụng ể xây dựng một xã hội hòa bình, công bằng và phát triển.
Với sự hiểu biết về lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam và những bài học kinh nghiệm
ã rút ra, chúng ta có thể áp dụng những giá trị này vào cuộc sống và công việc của mình,
góp phần xây dựng một tương lai tốt ẹp cho ất nước và cộng ồng. TÀILIỆUTHAMKHẢO
Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (Tập thể giảng
viên bộ môn Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Compiler). (2022). 4