Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

Việt Nam có lịch sử và vn hiến lâu đßi với truyền thống chống giặc ngoại xâm vôcùng oanh liệt. Nhưng, đến thế kỷ XIX, cũng như các nước phong kiến khác á phươngĐông, Việt Nam vẫn là một quốc gia lạc hậu, kém phát triển. Triều đình phong kiến Nhà
Nguyễn thực thi chính sách bế quan tỏa c¿ng khiến Việt Namcàng lạc hậu với thế giới bênngoài.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem

lOMoARcPSD| 45619127
Ch°¢ng II
C¡ Sà, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIàN
T¯àNG Hà CHÍ MINH
MĀC TIÊU
- Về kiến thức
Giúp cho sinh viên hiểu rõ cơ thực tiễn, luận nhân tố chủ quan hình thành
tưáng Hồ Chí Minh; hiểu rõ các giai oạn cơ b¿n trong quá trình hình thành và phát triển tư
tưáng Hồ Chí Minh.
- Về kỹ năng
Giúp cho sinh viên tiếp cận với phương pháp khoa học nhận thức khái quát nội dung,
giá trị của tưáng Hồ Chí Minh từ nghiên cứu các phong phú hình thành nên
tưáng Hồ Chí Minh và quá trình hình thành từng bước, lâu dài tư áng Hồ Chí Minh trong
hoạt ộng lý luận và thực tiễn của Ngưßi.
- Về tư tưáng
Giúp cho sinh viên nhận thức giá trị tưáng Hồ Chí Minh ối với cách mạng Việt
Nam, từ ó tưáng, tình c¿m tích cực trong việc học tập làm theo tưáng, ạo ức,
phong cách Hồ Chí Minh trong cuộc sống.
I. C¡ Sà HÌNH THÀNH T¯ T¯àNG Hà CHÍ MINH
1. C¢ sá thực tißn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX
Việt Nam có lịch sử và vn hiến lâu ßi với truyền thống chống giặc ngoại xâm vô cùng
oanh liệt. Nhưng, ến thế kỷ XIX, cũng như các nước phong kiến khác á phương Đông, Việt
Nam vẫn một quốc gia lạc hậu, kém phát triển. Triều ình phong kiến Nhà Nguyễn thực
thi chính sách bế quan tỏa c¿ng khiến Việt Nam càng lạc hậu với thế giới bên ngoài.
Đến giữa thế kỷ XIX, ế quốc Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam. Tiếp nối truyền
thống Áu tranh chống giặc ngoại m, nhân dân Việt Nam ã liên tục anh dũng ng lên
chống thực dân Pháp trên phạm vi c¿ nước. Từ nm 1858 ến cuối thế kỷ XIX, các phong
trào Áu tranh yêu nước liên tục nổ ra. Tiêu biểu là: Cuộc khái nghĩa của Trương Định từ
tháng 9-1861 ến tháng 8-1864 trên khu vực rộng lớn từ Gò Công ến Tân An, Mỹ Tho, Chợ
Lớn, Gia Định tới tận Đồng Tháp Mưßi; cuộc khái nghĩa của Nguyễn Trung Trực á
lOMoARcPSD| 45619127
Kiên Giang, Rạch Giá nm 1868; cuộc khái nghĩa của Trần TÁn, Đặng Như Mai á Nghệ An
nm 1874; cuộc khái nghĩa ơng Khê á Tĩnh của Phan Đình Phùng nm 18851896; cuộc
khái nghĩa Bãi Sậy á Hưng Yên của Nguyễn Thiện Thuật nm 1883-1892; cuộc khái nghĩa
Ba Đình, Thanh Hóa nm 1886-1887 của Phạm Bành và Đinh Công Tráng; cuộc khái nghĩa
á Tây Bắc Bắc Kỳ nm 1885-1892 của Nguyễn Quang Bích; cuộc khái nghĩa của nông dân
Yên Thế trên một ịa bàn rừng núi rộng lớn á Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Thái Nguyên
do Hoàng Hoa Thám lãnh ạo, kéo dài từ nm 1885 ến nm 1913.v.v…
Tuy nhiên, các phong trào yêu nước chống Pháp nói trên ều thÁt bại. Giai cÁp phong
kiến và hệ tư tưáng của nó ều ã suy tàn, bÁt lực trước nhiệm vụ b¿o vệ ộc lập của dân tộc.
Sau khi ã hoàn thành cn b¿n việc bình ịnh Việt Nam về mặt quân sự, thực dân Pháp
thành lập Liên bang Đông Dương thuộc Pháp, bắt tay vào khai thác thuộc ịa Việt Nam một
cách quy mô và từng bước thiết lập á Việt Nam chế ộ thuộc ịa và phong kiến
1
.
Dưới ách thống trị của thực dân pháp bộ máy quan lại phong kiến tay sai, hội Việt
Nam có những biến chuyển lớn về chính trị, kinh tế, vn hóa, xã hội dẫn tới có sự biến ổi về
cơ cÁu giai cÁp, tầng lớp trong xã hội.
Thực dân Pháp vẫn duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với kho¿ng 95% dân số
là nông dân; giai cÁp ịa chủ ược bổ sung, củng cố, tng cưßng thêm các iền chủ ngưßi Pháp
nước ngoài. Bên cạnh tầng lớp thợ thủ công, tiểu thương, trong hội Việt Nam xuÁt
hiện những giai cÁp, tầng lớp mới. Đó giai cÁp công nhân, giai cÁp s¿n tầng lớp
tiểu tư s¿ná thành thị. Từ ó, liền với mâu thuẫnb¿n trong xã hội phong kiến nông dân
với ịa chủ phong kiến, xuÁt hiện các mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa giai cÁp công nhân
Việt Nam với giai p s¿n; mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với ế quốc Pháp.
Từ các biến ổi trên, ến ầu thế kỷ XX có thêm ¿nh hưáng của những c¿i cách, duy tân
trên thế giới, phong trào cách mạng Việt Nam từng bước có những phát triển mới. Đó là sự
xuÁt hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ s¿n phong trào Áu
tranh của giai cÁp công nhân.
Đầu thế kỷ XX, trước ¿nh hưáng của các cuộc vận ộng c¿i cách á Trung Quốc của
Khang Hữu Vi Lương Kh¿i Siêu, gương Duy Tân của Nhật B¿n, cuộc vận ộng biến pháp
á Trung Quốc (nm 1898)
2
, Cách mạng Tân Hợi nm 1911 á Trung Quốc, á Việt Nam xuÁt
1
Thuật ng<thuộc ịa phong kiến= thuật ngHồ Chí Minh nêu trong các bài viết tên Đ.X. ng á Chuyên
mục Thưßng thức chính trị của báo Cứu quốc, từ ngày 16-1 ến ngày 23-9-1953. Nxb Sự thật tập hợp in thành sách
Thưßng thức chính trị, xuÁt b¿n nm 1954. Tác phẩm Thưßng thức chính trị mới nhÁt ược in trong sách Hồ Chí Minh
Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.8, tr.254 và 260.
2
<Cuộc vận ộng biến pháp= do vua Quang Tự thi hành từ ngày 11-6-1898, còn gọi <Bách nhật duy tân=,
<Mậu TuÁt biến pháp=, <Duy Tân biến pháp=.
lOMoARcPSD| 45619127
hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư s¿n với sự dẫn dắt của các
phu yêu nước có tinh thần c¿i cách. Một số phong trào tiêu biểu là:
Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khái xướng, với nòng cốt Duy Tân hội
(1905-1909). Lúc ầu phong trào mục ích cầu viện, do không ạt sau ã chuyển sang kêu
gọi, tổ chức thanh niên Việt Nam sang Nhật B¿n học tập, chuẩn bị lực lượng chß thßi
cho việc giành lại ộc lập cho nước nhà. Đến nm 1908, số học sinh sang Nhật B¿n du học
lên tới kho¿ng 200 ngưßi. Song, thực dân Pháp câu kết với nhà cầm quyền Nhật ã trục xuÁt
các học sinh Việt Nam. Đến tháng 12-1909, Phan Bội Châu cũng bị nhà cầm quyền Nhật
B¿n trục xuÁt về nước, nhưng Phan Bội Châu ẩn náu tại Trung Quốc.
Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát ộng (1906-1908). Phong trào này chủ
trương cải cách tự cưßng, bất bạo ộng, khôi phục Át nước bằng con ưßng nâng cao dân trí,
c¿i tổ xã hội về mọi mặt, trong ó có kinh tế, giáo dục và vn hoá, với các hoạt ộng thực tiễn:
má mang kinh tế, lập các nhà buôn lớn ể tự lực, má trưßng dạy học hiện ại: dạy quốc ngữ,
bỏ lối học khoa b¿ng từ chương, thêm khoa học ngoại ngữ cũng như hướng ến nền chính
trị dân chủ.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Vn Can, Nguyễn Quyền và một số nhân
khác phát ộng (3-1907 11-1907). Đây là phong trào nhằm thực hiện c¿i cách hội Việt
Nam dựa vào việc khai trí cho dân, má những lớp dạy học không lÁy tiềnvới tên nghĩa
thục, du nhập những tưáng mới, phát triển vn hoá, thúc ẩy sử dụng chữ quốc ngữ thông
qua các hoạt ộng giáo dục, báo chí, tuyên truyền, cổ ộng, chủ trương chÁn hưng thực
nghiệp, má tiệm buôn, phát triển công thương nghiệp.
Phong trào chống i phu, chống sưu thuế á Trung Kỳ nm 1908. Phong trào này chịu
¿nh hưáng của c¿ ba phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục và Duy Tân, nhưng trực
tiếp nhÁt của Phong trào Duy Tân. Phong trào phát triển từ hình thức ôn hòa như vận
ộng cắt tóc ngắn, dùng hàng nội, chống tín dị oan, vận ộng Đông Du, ôi nơi diễn ra
c¿nh áo lam, bẻ bài ngà, tuyên truyền không i phu cho Pháp, v.v…Mục tiêu trước mắt
là chống sưu thuế, chống chế ộ bắt phu.
Khái nghĩa Yên Bái. Việt Nam Quốc dân ¿ng do Nguyễn Thái Học, Phạm TuÁn Tài
Phó Đức Chính thành lập ngày 25-12-1927. Đây ¿ng theo xu hướng cách mạng dân
chủ tư s¿n, i diện cho giai cÁp s¿n n tộc Việt Nam. Địa bàn hoạt ộng chính của ¿ng
á Bắc Kỳ. Việt Nam Quốc dân ¿ng ã tiến hành khái nghĩa với phương châm "Không thành
công cũng thành nhân". Khái nghĩa nổ ra êm 9-2-1930 á Yên Bái, Phú Thọ, sau ó á H¿i
Dương, Thái Bình; riêng á Hà Nội, ã tổ chức ném bom vào Sá Mật thám, Sá C¿nh sát. Tại
Yên Bái, quân khái nghĩa chiếm ược trại lính, giết làm bị thương một số quan hạ
lOMoARcPSD| 45619127
quan Pháp, nhưng không m chủ ược tỉnh lỵ nên m sau ã bị quân Pháp ph¿n công,
tiêu diệt. à các nơi khác, nghĩa quân cũng chỉ tạm thßi làm chủ mÁy huyện lỵ, nhưng ngay
sau ó ã bị ịch chiếm lại. Nguyễn Thái Học cùng 12 ồng chí bị thực dân Pháp em ra xử tử á
Yên Bái. Khi lên máy chém, họ hô to: <Việt Nam vạn tuế!=.
Nguyên nhân sâu xa của sự thÁt bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng
dân chủ s¿n i trên do giai cÁp s¿n Việt Nam còn non yếu, các tổ chức ngưßi
lãnh ạo các phong trào ó chưa ưßng lối phương pháp cách mạng úng ắn. Tinh thần
yêu nước vẫn âm ỉ, sục sôi trong lòng nhân dân. Song, cuộc khủng ho¿ng về ưßng lối cứu
nước, cứu dân diễn ra sâu sắc. XuÁt hiện câu hỏi từ thực tiễn ặt ra là: Cứu nước với mục
tiêu và bằng con ưßng nào mới có thể i ến thắng lợi?Tìm ra mục tiêu con ưßng cứu nước
mới là yêu cầu nóng bỏng nhÁt của dân tộc Việt Nam ầu thế kỷ XX.
Trong bối c¿nh ó, sự ra ßi giai cÁp mới giai cÁp công nhân, phong trào Áu tranh
của giai cÁp công nhân Việt Nam ã làm cho cuộc Áu tranh chống chủ nghĩa thực n Pháp,
gi¿i phóng dân tộc á Việt Nam chuyển sang một thßi kỳ mới.
Cuối thế kỷ XIX, á Việt Nam ã công nhân, nhưng mới chỉ một lực lượng ít ỏi,
không ổn ịnh. Đầu thế kỷ XX, công nhân lớn mạnh hơn về số lượng, chính thức thành một
giai cÁp ngay trước Chiến tranh thế giới thứ nhÁt với kho¿ng hơn 100.000 ngưßi. Công
nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức bóc lột: Thực dân, b¿n, phong kiến. Họ sớm vùng
dậy Áu tranh chống lại giới chủ. Từ hình thức Áu tranh thô như ốt lán trại, bỏ trốn tập
thể, họ ã nhanh chóng tiến tới ình công, bãi công.
Giai cÁp công nhân Việt Nam ngày càng trưáng thành về số lượng và chÁt lượng lại
chịu tác ộng của phong trào cách mạng thế giới ã trá thành giai cÁp cách mạng nhÁt trong
cuộc Áu tranh chống lại chế thực dân Pháp. Phong trào công nhân Việt Nam ầu thế kỷ
XXm¿nh Át tốt tiếp nhận luận cách mạng mới là chnghĩa Mác - Lênin truyền
vào. Phong trào công nhân các phong trào yêu ớc với các khuynh hướng khác nhau
cơ sá thực tiễn cực kỳ quan trọng cho sự ra ßi của tư tưáng Hồ Chí Minh.
Chính Hồ Chí Minh là một ngưßi ã dày công truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị về lý luận chính trị, tư tưáng
và tổ chức, sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam, chÁm dứt sự khủng ho¿ng về ưßng lối
cách mạng Việt Nam. Sau ó, chính thực tiễn Đ¿ng lãnh ạo Cách mạng Tháng m thành
công, lãnh ạo cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi; lãnh ạo vừa xây dựng chủ nghĩa xã
hội, vừa kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là nhân tố góp phần bổ sung, phát triển tư
tưáng Hồ Chí Minh trên tÁt c¿ các phương diện.
lOMoARcPSD| 45619127
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX
Vào cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư b¿n trên thế giới ã phát triển từ giai
oạn tự do cạnh tranh sang giai oạn ế quốc chủ nghĩa. Một số nước ế quốc Anh, Pháp, Mỹ,
Tây Ban Nha, Ý, Đức, Nga, Nhật B¿n, Bỉ, Bồ Đào Nha, Lan, v.v… ã chi phối toàn bộ
tình hình thế giới. Phần lớn các nước còn trong chế phong kiến lạc hậu á châu Á, châu
Phi, và Mỹ Latinh ã trá thành thuộc ịa và phụ thuộc của các nước ế quốc.
Tình hình ó ã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư b¿n là mâu
thuẫn giữa giai cÁp tư s¿n với giai cÁp vô s¿n á các nước tư b¿n; mâu thuẫn giữa các nước
tư b¿n, ế quốc với nhau; mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc ịa và phụ thuộc với chủ nghĩa ế
quốc mâu thuẫn này ngày càng phát triển, trá thành một mâu thuẫn gay gắt của thßi ại.
Giành lại ộc lập cho các dân tộc thuộc ịa không chỉ òi hỏi của các dân tộc thuộc ịa
còn mong muốn chung của giai cÁp vô s¿n quốc tế ã thúc ẩy sự phát triển phong trào gi¿i
phóng dân tộc trên thế giới.
Các mâu thuẫn của chnghĩa ế quốc, chủ yếu do tranh giành thị trưßng giữa các
nước ế quốc, ã dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ nhÁt từ tháng 8-1914 ến tháng 11-1918,
nhằm chia lại các khu vực ¿nh hưáng, làm xuÁt hiện phong trào của nhân dân thế giới òi
hòa bình, chÁm dứt chiến tranh ế quốc. Đó cũng là một trong những nguyên nhân bùng nổ
Cách mạng Tháng Mưßi Nga nm 1917.
Cách mạng Tháng Mưßi Nga thành công là thắng lợi ầu tiên của chủ nghĩa MácLênin
á một nước rộng một phần sáu thế giới. Đó là thắng lợi vĩ ại nhÁt của giai cÁp công nhân,
nhân dân lao ng các dân tộc bị áp bức do Đ¿ng cộng s¿n lãnh o. Cách mạng Tháng
ßi Nga ã ánh ổ giai cÁp tư s¿n và giai cÁp ịa chủ phong kiến, lập nên một
Nhà nước kiểu mới, xây dựng một xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa. Cách mạng Tháng
Mưßi Nga ã má ra một thßi ại mới trong lịch sử loài ngưßi thßi ại quá từ chủ nghĩa
b¿n lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới; má ra con ưßng gi¿i phóng cho các dân
tộc bị áp bức.
Quốc tế Cộng s¿n, tức Quốc tế III - Bộ tham mưu của cách mạng s¿n các dân
tộc bị áp bức trên toàn thế giới ra ßi á Mátxcơva (Nga) ngày 2-3-1919. Dưới sự lãnh ạo của
V.I.Lênin, Quốc tế III ã kế thừa và phát huy mạnh mẽ truyền thống cách mạng của Quốc tế
I do C.Mác và Ph.ngghen sáng lập nm 1864, cũng như Quốc tế II trong thßi kỳ ầu dưới sự
lãnh ạo của Ph.ngghen từ nm 1889 ến nm 1895. Quốc tế III ẩy mạnh việc truyền chủ
nghĩa Mác - Lênin kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mưßi Nga ra thế giới, thúc ẩy sự ra
ßi giúp cho các ¿ng cộng s¿n á nhiều nước mau chóng trá thành ội tiên phong của giai
cÁp công nhân trong các cuộc Áu tranh cách mạng.
lOMoARcPSD| 45619127
Sra ßi của Nnước Xôviết, thực tiễn xây dựng chủ nghĩa hội á Liên sự
thành lập Quốc tế III cùng với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cÁp
công nhân và phong trào gi¿i phóng dân tộc trên thế giới ã ¿nh áng sâu sắc tới Hồ Chí
Minh. Đó chính cơ thực tiễn cách mạng thế giới trực tiếp dẫn tới sự hình thành
tưáng Hồ Chí Minh.
Trước òi hỏi của dân tộc, nhân loại và thßi ại, tư tưáng Hồ Chí Minh xuÁt hiện. Tư
tưáng Hồ Chí Minh ra ßi là kết qu¿ sáng tạo của Ngưßi trên cơ sá kết hợp nhuần nhuyễn,
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin cùng những truyền thống tốt ẹp của dân tộc Việt Nam và
tinh hoa vn hóa nhân loại với thực tiễn cách mạng Việt Nam và thế giới á cuối thế kỷ XIX
ầu thế kỷ XX.
2. C¢ sá lý lu¿n
a. Giá trị truyền thống tốt ẹp của dân tộc Việt Nam
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là tổng hòa các yếu tố tri thức, tình c¿m, ý chí của con
ngưßi Việt Nam, tạo thành ộng lực tinh thần to lớn thúc ẩy họ sẵnng cống hiến sức lực,
trí tuệ, x¿ thân vì sự nghiệp dựng nước giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị hàng ầu
xuyên suốt truyền thống tốt ẹp của dân tộc Việt Nam. Đó ộng lực, sức mạnh giúp cho
dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua mọi khó khn trong xây dựng và b¿o vệ Tổ quốc phát
triển. Chính chủ nghĩa yêu nước là nền t¿ng tư tưáng, iểm xuÁt phát và ộng lực thúc ẩy Hồ
Chí Minh ra i tìm mục tiêu, con ưßng cứu nước mới. Và, Ngưßi ã tìm thÁy á chủ nghĩa
Mác - Lênin mục tiêu, con ưßng cứu nước, cứu dân, giành ược ộc lập, tự do cho dân tộc
Việt Nam. Đúng như Ngưßi khẳng ịnh: "Lúc ầu, chính chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa
ph¿i chủ nghĩa cộng s¿n ã ưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ
III"
3
.
Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự cưßng dựng nước giữ nước
ược hình thành phát triển ngày càng mạnh mẽ qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước
giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh ã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần ấu tranh
anh dũng, bất khuất ộc lập, tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia sự
toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Lãnh ạo Cách mạng Tháng Tám năm
1945 thành công, trong Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh ã trịnh trọng tuyên bố với thế
giới:<Nước Việt Nam quyền hưáng tự do ộc lập, và sự thực ã thành một nước tự do
và ộc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết em tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của
cải giữ vững quyền tdo ộc lập ấy=
4
. Không quý hơn ộc lập, tự do! - Chân
3
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.563.
4
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.3.
lOMoARcPSD| 45619127
lớn của thßi ại ược Hồ Chí Minh khẳng ịnh, ồng thßi cũng chính một iểm cốt lõi trong
tư tưáng Hồ Chí Minh.
Dân tộc Việt Nam và Nhà nước Việt Nam hình thành sớm trong iều kiện khắc nghiệt:
Vừa ph¿i oàn kết Áu tranh chống lại các âm mưu thôn tính, xâm lược, ồng hóa của các thế
lực xâm lược hùng mạnh, vừa ph¿i cố kết trong s¿n xuÁt khắc phục những thiên tai
thưßng xuyên e dọa nền nông nghiệp lúa nước. Trong lãnh ạo nhân dân xây dựng b¿o
vệ Tổ quốc, Hồ Chí Minh hết sức chú trọng kế thừa, phát triển một nội dung căn bản trong
chủ nghĩa yêu nước truyền thống của dân tộc Việt Nam yêu nước gắn liền với u n,
tinh thần oàn kết, nhân ái, khoan dung trong cộng ồng và hòa hiếu với các dân tộc trên
thế giới. Trong tưáng Hồ Chí Minh, con ngưßi vốn quý nhất, nhân tố quyết ịnh
thành công của cách mạng; dân là gốc của nước; gốc có vững cây mới bền; xây lầu thắng
lợi trên nền nhân dân. Đại oàn kết dân tộc gắn liền với ại oàn kết quốc tế không ph¿i là một
sách lược chính trị, một nguyên tắc chiến lược quyết ịnh thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
Trong truyền thống dân tộc Việt Nam thưßng trực một niềm tự hào về lịch sử, trân
trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán những truyền thống tốt ẹp khác của
dân tộc. Đó chính là một cơ hình thành tưáng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt xuất
Hồ Chí Minh với quan iểm văn hóa mục tiêu, ộng lực của cách mạng; cần giữ gìn cốt
cách văn hóa dân tộc ng thßi tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hoá
mới của Việt Nam. Chính Hồ Chí Minh là một biểu tượng ẹp của sự tích hợp tinh hoa n
hóa phương Đông và phương Tây.
Đến Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam ã ược phát triển lên một trình ộ cao
mới. Trong ó, ộc lập dân tộc gắn liền với tưáng dân chủ, tự do, công bằng, hạnh
phúc của nhân dân; gắn liền với tinh thần quốc tế chân chính của giai cÁp công nhân.
Trong quá trình lãnh ạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh ã chú trọng khơi dậy phát
huy những giá trị truyền thống tốt ẹp của dân tộc Việt Nam trong hoạch ịnh ưßng lối,
phương pháp cách mạng Việt Nam. Đó là tinh thần cần cù, thông minh, sáng tạo trong lao
ộng, s¿n xuÁt và anh hùng trong chiến Áu; truyền thống lạc quan, yêu ßi, nghĩa. Trong
muôn nguy, ngàn khó, nhân dân Việt Nam vẫn ộng viên nhau "Chớ thÁy sóng c¿ ngã
tay chèo". Tinh thần lạc quan ó từ niềm tin o sức mạnh của b¿n thân mình, tin
vào sự tÁt thắng của chân lý, chính nghĩa dù trước mắt còn ầy gian truân, khổ ¿i ph¿i chịu
ựng, vượt qua.
lOMoARcPSD| 45619127
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại Tinh
hoa văn hóa phương Đông
Hồ Chí Minh xuÁt thân trong một gia ình trí thức Nho giáo, cụ thân sinh ỗ phó b¿ng.
Từ nhỏ Ngưßi ã ược hÁp thụ một nền Quốc học Hán học vững vàng. Trong quá trình
hoạt ộng cách mạng, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa phát triển tinh hoa vn hoá, tưáng
phương Đông kết tinh trong ba tư tưáng lớn Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo. Đó là những tư
tưáng có ¿nh hưáng sâu rộng á phương Đông và á Việt Nam trước ây.
- Nho giáo, còn gọi Đạo Nho hay Đạo Khổng một hệ thống ạo ức, triết học
hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử ề xướng và ược các môn ồ của ông
phát triển với mục ích xây dựng một xã hội thịnh trị. Nho giáo rÁt ¿nh hưáng tại á các
nước châu Á Trung Quốc, Nhật B¿n, Triều Tiên, Hàn Quốc. Đối với Nho giáo, Hồ Chí
Minh phân tích: "Tuy Khổng Tử phong kiến tuy trong học thuyết của Khổng Tử
nhiều iều không úng song những iều hay trong ó thì chúng ta nên học. <Chỉ những ngưßi
cách mạng chân chính mới thu thái ược những iều hiểu biết quý báu của các ßi trước ể lại=.
Lênin dạy chúng ta như vậy"
5
.
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và ổi mớitưáng dùng nhân trị, ức trị qu¿n lý xã hội.
Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý tưáng trong
ó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm ược coi trọng ể có thể i ến một thế giới
ại ồng với hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc
biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, ổi mới, phát triển tinh thần trọng ạo ức của Nho giáo
trong việc tu dưỡng, n luyện ạo ức của con ngưßi, trong công c xây dựng Đ¿ng về ạo
ức.
- Phật giáo một tôn giáo lớn bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng
phương pháp tu luyện dựa trên lßi dạy của Thích Ca Mâu Ni. Phật giáo với cách một
triết thuyết về giác ngộ, gi¿i phóng, ề cao ức từ bi, hỉ x¿, vô ngã vị tha; cứu khổ, cứu nạn,
khi truyền ến Việt Nam ã sớm ược tiếp nhận trá thành một tôn giáo truyền thống của
dân tộc, in ậm trong mỗi con ngưßi Việt Nam. Đối với Phật giáo,Hồ Chí Minh chú trọng
kế thừa, phát triển tưáng vị tha, yêu thương con ngưßi, khuyến khích làm việc thiện,
chống lại iều ác; khuyên con ngưßi sống hòa ồng, gắn với cộng ồng. Những quan iểm
tích cực ó trong triết của Phật giáo ược Hồ Chí Minh vận dụng ng tạo oàn kết toàn
dân nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, ộc lập, dân chủ giàu mạnh.Trong thư gửi
Hội Phật tử nm 1947, Ngưßi viết: <Đức Phật ại từ ại bi, cứu khổ cứu nạn, muốn cứu
chúng sinh ra khỏi khổ nạn, Ngưßi ph¿i hy sinh tranh Áu, diệt lũ ác ma. Nay ồng bào ta ại
5
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.356-357.
lOMoARcPSD| 45619127
oàn kết, hy sinh của c¿i xương máu, kháng chiến ến cùng, ể ánh tan thực dân ph¿n ộng,
cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, ể giữ quyền thống nhÁt và ộc lập của Tquốc. Thế là chúng
ta làm theo lòng ại từ ại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến ể ưa giống nòi ra khỏi cái
khổ ¿i nô lệ"
6
.
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển những tư tưáng nhân b¿n, ạo ức tích cực trong
Phật giáo vào việc xây dựng hội mới, con ngưßi mới Việt Nam hiện nay. Ngưßi chỉ
nhiệm vụ: "Đồng bào Phật giáo c¿ nước, từ Bắc ến Nam, ều cố gắng thực hiện lßi Phật dạy
là: "Lợi lạc quần sinh, ngã vị tha""
7
. Nghĩa là, ồng bào Phật giáo, cũng như ồng bào c¿
nước ều thể cùng nhau thực hiện lßi Phật dạy, luôn sống, làm việc với tinh thần "Đem
lại lợi ích vui sướng cho mọi ngưßi, quên mình ngưßi khác". Điều ó phù hợp với
lối sống xã hội chủ nghĩa "mình vì mọi ngưßi, mọi ngưßi vì mình".
- Đạo giáo có ¿nh hưáng ến các nh vực chính trị, kinh tế, triết học, vn chương, nghệ
thuật, âm nhạc, dưỡng sinh, y khoa, hoá học, vũ thuậtịa lý của Trung Quốc. Lão giáo
¿nh hưáng tới c¿ Nhật B¿n, Hàn Quốc. à Việt Nam ến thßi Nguyễn, Nho, Phật, Lão cùng
tồn tại m một cơ sá tinh thần của nền vn a Việt Nam. Đối với Lão giáo, Hồ Chí Minh
chú ý kế thừa, phát triển tư tưáng của Lão Tử, khuyên con ngưßi nên sống gắn bó với thiên
nhiên, hoà ồng với thiên nhiên, hơn nữa ph¿i biết b¿o vệ môi trưßng sống.Hồ Chí Minh
chú ý kế thừa và phát triển tư tưáng thoát khỏi mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão
giáo. Ngưßi khuyên cán bộ, ¿ng viên ít lòng tham muốn về vật chÁt, thực hiện cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư; hành ộng theo o với ý nghĩa hành ộng úng với quy luật
tự nhiên, xã hội.
Trong các bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh còn chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý áng
của các trưßng phái khác nhau trong các nhà tưáng phương Đông cổ ại khác như Mặc
Tử, Hàn Phi Tử, Qu¿n Tử, v.v...Và, Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu
áng tiến bộ thßi cận hiện ại á Àn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Gng i, chủ nghĩa Tam
dân của n Trung Sơn. Hồ Chí Minh ã phát triển sáng tạo các quan iểm về dân tộc, dân
quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ s¿n thành tưáng Áu
tranh cho Độc lập - Tự do - Hạnh phúc của con ngưßi dân tộc Việt Nam theo con ưßng
cách mạng vô s¿n. Là nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh ã kế thừa và phát triển những tinh
hoa trong tưáng, vn hóa phương Đông gi¿i quyết những vÁn thực tiễn của cách mạng
Việt Nam thßi hiện ại.
6
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.228.
7
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.14, tr. 383.
lOMoARcPSD| 45619127
Tinh hoa văn hoá phương Tây
Hồ Chí Minh không i sang Nhật B¿n theo phong trào Đông Du của Phan Bội Châu,
mà sớm chú ý tới vn hóa phương Tây. Trong những nm 1905-1906, khi còn học á Trưßng
tiểu học Pháp - b¿n xứ á Vinh (tỉnh Nghệ An), Hồ Chí Minh ã tiếp xúc với các tác phẩm vn
hóa phương Tây, quan tâm sâu sắc tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp nm
1789: <LIBERTÉ, ÉGALITÉ, FRATERNITÉ= (Tự do, Bình ng, Bác ái). Đi ra thế giới,
ầu tiên là Ngưßi chọn hướng sang phương Tây, chú ý tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng ó
trong các cuộc cách mạng s¿n iển hình á Anh, Pháp, Mỹ. Ngưßi kế thừa, phát triển những
quan iểm nhân quyền, dân quyền trong b¿n Tuyên ngôn Độc lập nm 1776 của Mỹ, b¿n
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền nm 1791 của Pháp và xuÁt quan iểm về quyền ộc
lập, tự do, bình ẳng, hạnh phúc của các dân tộc trong thßi ại ngày nay.
Trong hành trình i tìm ưßng cứu nước, cứu dân, Hồ Chí Minh ã sống, hoạt ộng thực
tiễn, nghiên cứu luận, tình hình chính trị, kinh tế, vn hóa nhân loại tại những trung tâm
chính trị kinh tế vn hóa lớn á các cưßng quốc trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung
Quốc, v.v. bằng chính ngôn ngữ của các nước ó. Ngưßi trực tiếp nghiên cứu tư tưáng nhân
vn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxô,
Môngtétxkiơ, v.v.; tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Trung Quốc; v.v..; thích
ọc sách vn học của Shakespeare bằng tiếng Anh, Lỗ TÁn bằng tiếng Trung Hoa, Hugo,
Zola bằng tiếng Pháp; hai nhà vn Anatole France Léon Tolstoi <có thể nói những
ngưßi ỡ ầu vn học=
8
cho Hồ Chí Minh.
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin hệ thống quan iểm học thuyết khoa học của C.Mác,
Ph.ngghen sự phát triển của V.I.Lênin, ược hình thành phát triển trên kế thừa
những giá trị tưáng tiến bộ nhÁt của nhân loại tổng kết thực tiễn thßi ại. Đó thế
giới quan, phương pháp luận của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học
về sự nghiệp gi¿i phóng giai cÁp s¿n, gi¿i phóng nhân n lao ộng khỏi chế áp bức,
bóc lột và tiến tới gi¿i phóng con ngưßi. Cách mạng Tháng Mưßi Nga nm 1917 thßi ại
mới cũng như chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sá lý luận quyết ịnh bước phát triển mới về chÁt
trong tư tưáng Hồ Chí Minh, khiến Ngưßi vượt hẳn n phía trước so với những ngưßi yêu
nước nổi tiếng nhÁt ương thßi. HChí Minh ã vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin ồng thßi kế thừa, phát triển tinh hoa vn hóa, tư tưáng của dân tộc Việt Nam
nhân loại, góp phần gi¿i quyết cuộc khủng ho¿ng ưßng lối cứu nước, khủng ho¿ng lãnh ạo
8
Theo Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về ßi hoạt ộng của Hồ Chủ tịch, Nxb Chính trị quốc gia, Nội, 2015,
tr.48.
lOMoARcPSD| 45619127
cách mạng á Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, má ra kỷ nguyên ộc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội á Việt Nam.
Tr¿i qua quá trình nghiên cứu luận kết hợp với hoạt ộng thực tiễn hết sức phong
phú lâu dài tại nhiều nước trên thế giới. Ngay từ cuối nhưng nm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí
Minh khẳng ịnh rằng: <Bây giß học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân
chính nhÁt, chắc chắn nhÁt, cách mạng nhÁt chủ nghĩa Lênin=
9
. Hệ thống quan iểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin ược hình thành và phát triển trên kế thừa, phát triển những giá
trị áng tiến bộ của nhân loại tổng kết thực tiễn thßi ại nhằm gi¿i phóng nhân dân
lao ộng khỏi chế ộ áp bức, bóc lột, tiến tới thực hiện sự nghiệp gi¿i phóng con ngưßi.
Tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh ã trá thành ngưßi cộng s¿n với tầm vóc
trí tuệ lớn như Lênin mong muốn: "Ngưßi ta chỉ thể trá thành ngưßi cộng s¿n khi biết
làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tÁt c¿ những kho tàng tri thức mà nhân loại ã
tạo ra"
10
.
Hồ Chí Minh trá thành ngưßi cộng s¿n trên cơ hiểu biết sâu sắc kho tàng tri thức
của nhân loại từ cổ chí kim, từ Đông sang y. Nói về việc ó, Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Học
thuyết Khổng Tử ưu iểm là sự tu dưỡng ạo ức nhân. n giáo Giêxu ưu iểm
lòng nhân ái cao c¿. Chủ nghĩa Mác ưu iểm phương pháp làm việcbiện chứng. Chủ
nghĩa Tôn Dật Tiên ưu iểm chính sách của phù hợp với iều kiện nước ta. Khổng
Tử, Giêxu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng ph¿i ã những ưu iểm chung ó sao? Họ ều muốn
"mưu hạnh phúc cho loài ngưßi, mưu phúc lợi cho xã hội". Nếu hôm nay họ còn sống trên
ßi này, nếu họ hợp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhÁt ịnh chung sống với nhau rÁt hoàn mỹ
như những ngưßi bạn thân thiết.
Tôi cố gắng làm học trò nhỏ của các vị Áy"
11
.
Hiểu biết tÁt c¿ những kho tàng tri thức nhân loại ã tạo ra, song ối với Hồ Chí
Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức hoạt
ộng cách mạng. Trên cơ sá lập trưßng, quan iểm và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, Hồ Chí Minh ã kế thừa, ổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt ẹp của dân
tộc Việt Nam, tinh hoa vn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế
giới hình thành lên một hệ thống các quan iểmb¿n, toàn diện về cách mạng Việt Nam.
9
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.289.
10
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.41, tr.362.
11
Trương Niệm Thức: Hồ Chí Minh truyện, Nxb Tam Liên, Thượng H¿i, 6-1949 (b¿n Trung vn), b¿n dịch tiếng
Việt của Đặng Nghiêm Vạn, tr.41-42.
lOMoARcPSD| 45619127
Chủ nghĩa Mác - Lênin chính là một nguồn gốc lý luận, là thành tố chủ yếu có vai trò quyết
ịnh trong việc hình thành tư tưáng Hồ Chí Minh.
Tổng kết kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng ịnh: <Chúng tôi
giành ược thắng lợi ó do nhiều nhân tố, nhưng cần ph¿i nhÁn mạnh rằng chúng tôi giành
ược những thắng lợi ó trước hết nhß cái khí không thay thế ược chủ nghĩa Mác
- Lênin"
12
.
Trong quá trình lãnh ạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh không những ã vận dụng
sáng tạo, mà còn là bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin trong thßi
ại mới. Trong các vÁn ề dân tộc và cách mạng gi¿i phóng dân tộc; chủ nghĩa xã hội và xây
dựng chủ nghĩa hội á Việt Nam; các vÁn xây dựng Đ¿ng, Nhà nước, vn hóa, con ngưßi,
ạo ức, v.v…Hồ Chí Minh ều những luận iểm bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin. Tư tưáng Hồ Chí Minh là một bước nh¿y vọt trong lịch sử tư tưáng Việt Nam.
3. Nhân tß chủ quan Há Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển những phẩm chÁt tốt ẹp nhÁt của cha ông lên
một tầm cao mới. Ngưßi có nguồn trí tuệ lớn trong học tập, ứng xử và ứng ối thơ vn từ
nhỏ. Hơn nữa, Ngưßi có lý tưáng cao c¿ và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi
c¿nh lầm than, cơ cực ể uổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Nói về phẩm chÁt của những thiên tài thßi kỳ phục hưng, Ph.ngghen nhận xét, ó
:"Những con ngưßi khổng lồ: khổng lvề nng lực suy nghĩ, về nhiệt tình tính cách,
khổng lồ về mặt lắm tài, lắm nghề về mặt học thức sâu rộng...ít nhiều họ ều có cái
tinh thần phiêu lưu của thßi ại họ cổ vũ. Trong thßi ại Áy khó tìm ra ược nhân vật quan
trọng nào lại không từng i chu du xa, không biết nói bốn, nm thtiếng, không nổi
tiếng trong nhiều lĩnh vực sáng tạo"
13
. Hồ Chí Minh có những phẩm chÁt ể hình thành nên
một con ngưßi như thế.
Với ý chí và nghị lực to lớn, Ngưßi i khắp thế giới rộng lớn, xa lạ ể kh¿o sát thực tế
các nước ế quốc giàu có cũng như các dân tộc thuộc ịa nghèo nàn, lạc hậu, mà chỉ với hai
bàn tay trắng, ã làm nhiều nghề khác nhau ể vừa kiếm sống, vừa tự học hỏi và hoạt ộng
cách mạng. Hồ Chí Minh khéo kết hợp học á nhà trưßng, học trong sách vá, học trong
hoạt ộng cách mạng, học á nhân dân khắp những nơi Ngưßi ã ến sống, học tập và công
tác; do ó Ngưßi có vốn học thức vn hoá sâu rộng Đông Tây kim cổ. Hồ Chí Minh ã i,
12
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.589-590.
13
C. Mác và Ph.ngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.20, tr.459-460.
lOMoARcPSD| 45619127
sống á rÁt nhiều nơi trên thế giới và Ngưßi ã ọc, ã viết nhiều tác phẩm, giao tiếp thông
thạo bằng nhiều thứ tiếng cơ b¿n của quốc tế, ó là iều hiếm có trong lịch sử tư tưáng
chính trị Việt Nam từ xưa tới nay.
Đặc biệt, Hồ Chí Minh là ngưßi duy ộc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán,
ổi mới cách mạng. Trong tưáng, luận, Ngưßi không bao giß giáo iều, phụ thuộc,
bắt chước tư áng, hành ộng ngưßi khác luôn sự vận dụng ng tạo, có sự bổ sung
phát triển thành chính tưáng Hồ Chí Minh. Trong lãnh ạo cách mạng, Hồ Chí Minh
luôn tự chủ, chủ ộng, lựa chọn hướng i úng cho nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân,
Át nước lịch sử dân tộc về tưáng, hành ộng của nh, không dựa dẫm, lại ngưßi
khác. Ngưßi ã vận dụng úng quy luật chung của xã hội loài ngưßi, của cách mạng thế giới
vào hoàn c¿nh riêng, cthể của Việt Nam, xuÁt tưáng, ưßng lối cách mạng mới áp
ứng òi hỏi thực tiễn.
Hồ Chí Minh là ngưßi tầm nhìn chiến lược, bao quát thßi ại, ã ưa cách mạng Việt
Nam vào dòng ch¿y chung của cách mạng thế giới, ngưßi có nng lực tổng kết thực tiễn
kịp thßi, nng lực dự báo ơng lai chính xác cùng toàn Đ¿ng, toàn quân, toàn dân Việt
Nam i tới thắng lợi. Hồ Chí Minh ngưßi suốt ßi tận trung với nước, tận hiếu với dân,
ngưßi suốt ßi Áu tranh cho sự nghiệp cách mạng của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam và của cách
mạng thế giới.
b. Tài năng hoạt ộng, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
Hồ Chí Minh ngưßi vốn sống thực tiễn hoạt ộng cách mạng phong phú, phi
thưßng. Ngưßi hiện thân của chu trình"Thực hành sinh ra hiểu biết hiểu biết tiến lên
luận lý luận lãnh ạo thực hành"
14
; vừa vận dụng sáng tạo phát triển luận vào thực tiễn,
vừa tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận.
Trước khi trá thành Chtịch nước, Hồ Chí Minh ã sống, học tập, hoạt ộng, công tác
á kho¿ng 30 nước trên thế giới. Ngưßi hiểu sâu sắc chủ nghĩa ế quốc, chủ nghĩa thực dân
và chế ộ thực dân không chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách, báo, ra io còn hiểu
biết sâu sắc về chúng qua thực tế cuộc sống và hoạt ộng tại các cưßng quốc ế quốc. Ngưßi
ặc biệt xác ịnh b¿n chÁt, thủ oạn của chủ nghĩa ế quốc, thực dân và thÁu hiểu tình c¿nh
ngưßi dân á nhiềuớc thuộc hệ thống thuộc ịa của chủ nghĩa ế quốc á châu Á, châu Âu,
châu Phi và châu Mỹ.
Ngưßi hiểu sâu sắc về phong trào gi¿i phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa hội,
về xây dựng ¿ng cộng s¿n, v.v...không chỉ qua nghiên cứu luận còn qua việc tham
gia sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, rồi trá thành cán bộ của Ban Phương Đông Quốc tế Cộng
14
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.120.
lOMoARcPSD| 45619127
s¿n, qua hoạt ộng trong Đ¿ng Cộng s¿n Trung Quốc, qua tham gia phong trào cộng s¿n
quốc tế á nhiều nước, qua nghiên cứu ßi sống hội á Liên Xô, nước xã hội chủ nghĩa ầu
tiên trên thế giới, v.v...
Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ ại của cách mạng Việt Nam. Ngưßi ã hiện thực hóa tư
tưáng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh ộng; ồng thßi tổng kết thực tiễn cách mạng,
bổ sung, phát triển lý luận, tư tưáng cách mạng. Cùng với việc tìm thÁy mục tiêu, phương
hướng cách mạng Việt Nam á chủ nghĩa Mác - Lênin, Ngưßi ã sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n
Việt Nam - tổ chức lãnh ạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa Mác - Lênin i ến thắng lợi
hoàn toàn. Ngưßi ã sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhÁt; sáng lập Quân ội nhân dân Việt
Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới á Việt Nam Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
Nhà nước dân chủ nhân dân ầu tiên á Đông Nam châu Á. Và, chính
Hồ Chí Minh ã nêu ra hệ thống quan iểm toàn diện, sâu sắc ầy tính sáng tạo về Đ¿ng Cộng
s¿n Việt Nam cầm quyền, về xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, nhân dân, về Mặt trận dân tộc thống nhÁt, về xây dựng các lực lực
lượng trang nhân dân, v.v...Những phẩm chÁt nhân cùng những hoạt ộng thực tiễn
phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau á trong nước trên thế giới, nng lực tổng kết
thực tiễn kịp thßi, dự báo tương lai chính xác là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưáng
Hồ Chí Minh.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIàN T¯ T¯àNG Hà CHÍ MINH
1. Thßi kỳ từ ngày 5-6-1911 trá vß tr°ớc: Hình thành t° t°áng yêu n°ớc và chí h°ớng
tìm con °ßng cứu n°ớc mới
Trong thßi kỳ này, Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt p của quê hương, gia ình
và của dân tộc hình thành nên tư tưáng yêu nước và tìm ưßng cứu nước.
Nghệ An vùng Át ịa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân tài
anh hùng yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc, như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Trần
TÁn, Đặng Như Mai, Phan Bội Châu, v,v
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia ình trí thức phong kiến. Cụ Nguyễn Sinh Sắc
phó b¿ng, từng ược bổ nhiệm Tri huyện huyện Bình Khê, tỉnh Bình Định. Tuy làm quan,
nhưng cụ thưßng tâm sự: "Quan trưßng thị nô lệ trung chi lệ, hựu lệ"
15
, nghĩa là:
Quan trưßng là nô lệ trong những ngưßilệ, lại cànglệ hơn. Cụ thưßng dạy các con:
15
Ban Nghiên cứu lịch sử Đ¿ng Trung ương: Chủ tịch Hồ CMinh - Tiểu sử sự nghiệp, Nxb Sự Thật, Nội,
1980, tr.12.
lOMoARcPSD| 45619127
"Vật dĩ quan gia vi ngô phong dạng"
16
, nghĩa ừng lÁy phong cách nhà quan làm phong
cách nhà ta. Tinh thần yêu nước, thương dân và nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc có ¿nh
hưáng lớn lao ến tư tưáng, nhân cách Hồ Chí Minh thuá niên thiếu.
Hồ Chí Minh cũng chịu ¿nh áng sâu sắc tình c¿m của ngưßi mẹ, cụ Hoàng Thị
Loan, ngưßi mẹ Việt Nam iển hình về tính cần mẫn, tần t¿o, ¿m ang, hết mực thương yêu
chồng, thương yêu các con và n á nhân ức với mọi ngưßi, ược bà con láng giềng mến phục.
Cụ Nguyễn Sinh Sắc có ¿nh hưáng sâu sắc ối với các con về nền học vÁn sâu rộng với một
nhân cách yêu nước thương nòi mang ậm tính nhân vn. Cụ Hoàng Thị Loan có ¿nh hưáng
lớn ến các con bằng m lòng nhân hậu và mẫn c¿m của ngưßi mẹ. Các cụ ã vun trồng, uốn
nắn, dạy dỗ con cái những bài học ầu tiên về ạo lý làm ngưßi, góp phần quan trọng tạo nên
tâm hồn rộng má, tÁm lòng nhân ái, tình yêu quê hương, Át nước sâu nặng trong tâm hồn
Hồ Chí Minh tự thuá Áu thơ.
Tiếp thu truyền thống tốt ẹp của quê hương, gia ình, ược theo học các vị túc nho
tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ á các trưßng, lớp tại Vinh, tại kinh ô Huế, hiểu
tình c¿nh nước nhà bị giặc ngoại xâm ô hộ, Hồ Chí Minh sớm có tư tưáng yêu nước và thể
hiện rõ tư tưáng yêu nước trong hành ộng. Hồ Chí Minh ã tham gia phong trào chống thuế
á Trung Kỳ (nm 1908). thày giáo á Tßng Dục Thanh, Phan Thiết, khi dạy học cũng
như trong sinh hoạt, Hồ Chí Minh thưßng em hết nhiệt tình truyền thụ cho học sinh lòng
yêu nước và những suy nghĩ về vận mệnh nước nhà (nm 1910).
Cách tư duy sâu sắc, mới mẻ về vận mệnh của Tổ quốc và thßi ại ã bắt ầu từ tuổi trẻ
Hồ Chí Minh. Tuy rÁt khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối cách mạng nổi
tiếng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, v.v. nhưng Ngưßi ã phê
phán, không tán thành, không i theo các phương pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị
ó. Hồ Chí Minh muốn hiểu b¿n chÁt, thủ oạn sức mạnh của kẻ thù; ồng thßi muốn
học hỏi kinh nghiệm các cuộc cách mạng lớn trên thế giới l¿m theo. Ngày 5-61911, Hồ
Chí Minh i ra nước ngoài tìm con ưßng cứu nước, cứu dân.
2. Thßi kỳ từ ngày 6-6-1911 ến ngày 30-12-1920: Hình thành t° t°áng cứu n°ớc, giÁi
phóng dân tßc Viát Nam theo con °ßngcách m¿ng vô sÁn
tưáng Hồ Chí Minh về cách mạng gi¿i phóng dân tộc theo con ưßng của cách mạng
s¿n ược hình thành từng bước trong quá trình Hồ Chí Minh i tìm ưßng cứu nước; ó
16
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Song Thành (Chủ biên): Hồ Chí Minh - Tiểu sử, Nxb Lý luận chính
trị, Hà Nội, 2006, tr.24.
lOMoARcPSD| 45619127
quá trình sống, làm việc, học tập, nghiên cứu luận tham gia Áu tranh trong thực tế
cách mạng á nhiều nước trên thế giới.
Trước hết, từng bước Ngưßi thấy rõ bản chất, thủ oạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân
và tình cảnh nhân dân các nước thuộc ịa, tiến tới hiểu biết về một thßi ại mới trong lịch s
bắt ầu từ sau Cách mạng Tháng Mưßi Nga năm 1917. Từ nm 1911 ến nm 1917, Hồ Chí
Minh ến các nước Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Angiêri, Tuynidi, Cônggô,
Đahômây, Xênêgan, Mỹ, Anh, v.v…Qua cuộc hành trình này, á Ngưßi hình thành một nhận
thức mới: Nhân dân lao ộng các nước, trong ó có giai cÁp công nhân, ều bị bóc lột thể
là bạn của nhau. Còn chủ nghĩa ế quốc, bọn thực dân á âu cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù của
nhân dân lao ộng.
Tlại Pháp vào nm 1917, Hồ Chí Minh tham gia phong trào công nhân Pháp Áu
tranh chống chủ nghĩa thực dân. Ngưßi gia nhập Đ¿ng hội của giai cÁp công nhân Pháp
vào nm 1919, bái theo Ngưßi, ây là tổ chức duy nhÁt á Pháp bênh vực nhân dân Việt Nam,
là tổ chức duy nhÁt theo uổi tưáng cao quý của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, bình ẳng,
bác ái.
Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tưáng Hồ Chí
Minh diễn ra qua hoạt ộng Ngưßi thay mặt những ngưßi Việt Nam yêu ớc á Pháp, y
tên Nguyễn Ái Quốc, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây (18-
61919), òi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Lần ầu tiên những quyền lợi
b¿n, chính áng, thiết thực của nhân dân Việt Nam ược nêu ra trên diễn àn quốc tế. B¿n yêu
sách có tác ộng mạnh mẽ ến ngưßi Việt Nam á trong nước và nước ngoài. Đây là dÁu hiệu
mới của cuộc Áu tranh của nhân dân Việt Nam trên ưßng i tới ộc lập dân tộc.
Hồ Chí Minh ã phát hiện ra phương hướng ấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam
phải i theo con ưßng cách mạng vô sản mới có thể thành công, qua nghiên cứu "Sơ th¿o
lần thứ nhÁt những luận cương về vÁn ề dân tộc và vÁn ề thuộc ịa (Để trình bày tại Đại
hội II Quốc tế Cộng s¿n)"của V.I.Lênin và nhiều tài liệu liên quan ến V.I.Lênin và Quốc tế
Cộng s¿n vào tháng 7-1920.
Vừa nghiên cứu lý luận Mác-Lênin, vừa tích cực tham gia các hoạt ộng thực tế trong
Đ¿ng Xã hội Pháp, Ngưßi hiểu biết sâu sắc hơn về Quốc tế Cộng s¿n, về cách mạng s¿n,
về phong trào gi¿i phóng dân tộc trên thế giới. Với những nhận thức cách mạng mới, Hồ
Chí Minh cùng những ngưßi tích cực nhÁt trong Đ¿ng hội Pháp tại Đại hội lần thứ
XVIII á thành phố Tua (từ ngày 25 ến ngày 30-12-1920, á Pháp), bỏ phiếu tán thành Quốc
tế Cộng s¿n, tham gia sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, trá thành ngưßi cộng s¿n Việt Nam
ầu tiên. Đó là một bước chuyển về chÁt trong tư tưáng của Ngưßi. Từ chủ nghĩa yêu nước
lOMoARcPSD| 45619127
kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô s¿n và lý luận cách mạng vô s¿n của chủ nghĩa MácLênin
trá thành ngưßi cộng s¿n với hệ tưáng mới của giai cÁp công nhân. Ngưßi khẳng ịnh:
"Từng bước một, trong cuộc Áu tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, vừa làm công
tác thực tế, dần dần tôi hiểu ược rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng s¿n mới gi¿i
phóng ược các dân tộc bị áp bức và những ngưßi lao ộng trên thế giới khỏi ách nô lệ"
17
.
3. Thßi kỳ từ ngày 31-12-1920 ến ny 3-2-1930: Hình thành những nßi dung c¢ bÁn
t° t°áng vß cách m¿ng Viát Nam
Đây là thßi kỳ mục tiêu, phương hướng, nội dung cách mạng gi¿i phóng dân tộc Việt
Nam từng bước ược HChí Minh xác lập thành hệ thống, thể hiện trong Cương lĩnh
chính trị ầu tiên của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam.
Ngay sau khi trá thành ¿ng viên Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, theo con ưßng của cách mạng
vô s¿n, Hồ Chí Minh tích cực sử dụng báo cPháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức
tỉnh lương tri nhân dân Pháp nhân loại tiến bộ, khơi dậy ng yêu nước của nhân dân
các dân tộc thuộc ịa và của dân tộc Việt Nam.
tưáng Hồ Chí Minh về vấn dân tộc thuộc ịa ược từng bước hình thành qua
một số bài báo hoạt ộng thực tiễn như: Vấn dân bản xứ, báo L'Humanité 8-1919, à
Đông Dương, báo L' Humanité 4-11-1920, v.v... Nm 1921, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập
Hội liên hiệp thuộc ịa. Nm 1922, Ngưßi làm Trưáng Tiểu ban Nghiên cứu vấn dân tộc
thuộc ịa của Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, sáng lập báo Le Paria bằng tiếng Pháp. Ngưßi vừa làm
chủ bút, tổng biên tập và kiêm c¿ việc tổ chức phát hành báo ó á Pháp và gửi ến các thuộc
ịa của Pháp, trong ó có Đông Dương ể khơi dậy tinh thần gi¿i phóng dân tộc của nhân dân
các nước thuộc ịa.
Hồ Chí Minh ẩy mạnh hoạt ộng lý luận chính trị tổ chức, chuẩn bị cho việc thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh ạo ch mạng Việt Nam. Thông qua báo chí các
hoạt ộng thực tiễn Ngưßi tích cực truyền chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc trong các nước thuộc ịa phụ
thuộc, trong ó có Việt Nam ược Hồ Chí Minh cụ thể hóa một bước trên cơ sá phân tích u
sắc b¿n chÁt, thủ oạn của chủ nghĩa thực dân Pháp. Những nội dung ó ược thể hiện trong
nhiều bài báo của Ngưßi ng trên các báo của Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, Đ¿ng Cộng s¿n Liên Xô,
của Quốc tế Cộng s¿n và trong tác phẩm Bản án chế ộ thực dân Pháp viết bằng tiếng Pháp
của Ngưßi ược xuÁt b¿n á Pari nm 1925.
17
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.563.
lOMoARcPSD| 45619127
Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức tiền thân của Đ¿ng Cộng s¿n - Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên vào tháng 6-1925, ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt Nam, từng bước
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và luận cách mạng trong những ngưßi yêu nước và công
nhân.
Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất từ kinh
nghiệm Cách mạng Tháng Mưßi Nga, Hồ Chí Minh vạch cách mạng Việt Nam ph¿i
¿ng cộng s¿n với chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt ể lãnh ạo; lực lượng cách mạng gi¿i phóng
dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam trong ó nòng cốt là liên minh công nông. Những nội
dung cốt lõi ó và các vÁn ề cơ b¿n trong ưßng lối, phương pháp cách mạng Việt Nam ược
hình thành trong tác phẩm Đưßng cách mệnh của Ngưßi, xuÁt b¿n nm 1927 á Qu¿ng Châu,
Trung Quốc. Tác phẩm Đưßng cách mệnh là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư tưáng, tổ
chức cho sự ra ßi của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam.
tưáng Hồ Chí Minh ược xác lập về bản qua việc Ngưßi chủ trì Hội nghị hợp
nhÁt các tổ chức cộng s¿n Việt Nam thành Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam, thông qua các vn
kiện cơ b¿n của Đại hội thành lập Đ¿ng do Ngưßi khái th¿o vào ầu nm 1930. Các vn kiện
này ược coi Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong ó chính
thức khẳng ịnh rõ những quan iểm cơ b¿n về ưßng lối, phương pháp cách mạng Việt Nam,
việc tổ chức, xây dựng Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam thành một tổ chức lãnh ạo cách mạng Việt
Nam.
Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam nêu mục tiêu và con ưßng
cách mạng <làm s¿n dân quyền cách mạng thổ ịa cách mạng i tới hội cộng
s¿n=
18
, < ánh ế quốc Pháp, phong kiến An Nam giai cÁp s¿n ph¿n cách mạng=
19
,
giương cao ngọn ộc lập dân tộc chnghĩa hội; khẳng ịnh slãnh ạo của Đ¿ng
Cộng s¿n Việt Nam; liên minh ng nông lực lượng nòng cốt; cách mạng Việt Nam
một bộ phận cách mạng thế giới. Chiến lược ại oàn kết toàn dân tộc thÁm trong từng u
chữ của Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đ¿ng. B¿n Cương lĩnh chính trị ầu tiên này ã thể
hiện rõ sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc gi¿i quyết mối
quan hệ giai cÁp - dân tộc - quốc tế trong ưßng lối cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh thành lập Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam với Cương lĩnh chính trị úng ắn
sáng tạo ã chÁm dứt cuộc khủng ho¿ng về ưßng lối và ngưßi lãnh ạo cách mạng Việt Nam
kéo dài hơn 70 nm từ giữa thế kỷ XIX ến ầu thế kỷ XX. 4. Thßi kỳ từ ngày 4-2-1930 ến
18
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.1.
19
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.22.
lOMoARcPSD| 45619127
ngày 28-1-1941: V°ÿt qua thử thách, giữ vững °ßng lßi, ph°¢ng pháp cách m¿ng Viát
Nam úng ắn, sáng t¿o
Những thử thách lớn với tưáng Hồ Chí Minh xuÁt hiện không chỉ từ phía kẻ thù,
mà còn từ trong nội bộ những ngưßi cách mạng. Một số ngưßi trong Quốc tế Cộng s¿n
Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam có những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do chịu ¿nh hưáng
quan iểm giáo iều t¿ khuynh xuÁt hiện trong Đại hội VI của Quốc tế Cộng s¿n. Do không
nắm vững tình hình các dân tộc thuộc ịa á Đông Dương, nên tư tưáng mới mẻ, úng ắn,
sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đ¿ng chẳng những không
ược hiểu chÁp nhận còn bị họ phê phán, bị coi là "hữu khuynh", "dân tộc chủ nghĩa".
Hội nghị Trung ương Đ¿ng họp tháng 10-1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hiệp
nhÁt ¿ng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, "chỉ lo ến việc ph¿n ế mà quên mÁt
lợi ích giai cÁp tranh Áu, Áy là một sự rÁt nguy hiểm"
20
; việc phân chia thành trung, tiểu,
ại ịa chủ trong sách lược của Đ¿ng không úng. Hội nghị ra án nghị quyết: "Thtiêu
chánh cương, sách lược và iều lệ Đ¿ng"; bỏ tên Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam do Hồ Chí Minh
những ngưßi tham gia Hội nghị thành lập Đ¿ng xác ịnh, lÁy tên là Đ¿ng Cộng s¿n Đông
Dương, hoạt ộng theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng s¿n, v.v…
Nhß sự giúp ỡ của Quốc tế cứu tế ỏ, của Luật sư Lôdơbi và hết sức khôn khéo, Hồ
Chí Minh mới thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh á Hồng Kông (1931-1933). Ngưßi trá lại
Liên nm 1934, vào học Trưßng Quốc tế Lênin. Sau ó, Ngưßi m nghiên cứu sinh tại
Ban Sử của Viện Nghiên cứu các vÁn ề dân tộc thuộc ịa của Quốc tế Cộng s¿n. Trong
quãng thßi gian từ nm 1934 ến nm 1938, Hồ Chí Minh vẫn còn bị hiểu lầm về một số hoạt
ộng thực tế và quan iểm cách mạng.
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, dự oán thßi cuộc sẽ những chuyển biến lớn,
nên cần ph¿i trá về nước trực tiếp tham gia lãnh ạo cách mạng Việt Nam, ngày 6-6-1938,
Hồ Chí Minh gửi thư cho một lãnh ạo Quốc tế Cộng s¿n, ề nghị cho phép trá về nước hoạt
ộng. Trong ó, có oạn Ngưßi viết:
"Xin ồng chí giúp ỡ tôi thay ổi tình c¿nh au buồn này... Đừng ể tôi sống quá lâu trong
tình trạng không hoạt ộng giống như sống á n cạnh, á bên ngoài của Đ¿ng"
21
. Đề
nghị này ược chÁp nhận.
Hồ Chí Minh rßi Liên từ tháng 10-1938, i qua Trung Quốc trá về Việt Nam.
Tháng 12-1940, Hồ Chí Minh về gần biên giới Việt - Trung, liên lạc với Trung ương Đ¿ng
20
Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.2, tr.110-111.
21
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh - Tiểu sử, Nxb Lý luận chính trị, 2006, tr.250.
lOMoARcPSD| 45619127
Cộng s¿n Đông Dương, trực tiếp chỉ ạo cách mạng Việt Nam. Tại ng Nậm Quang, Tĩnh
Tây, Qu¿ng Tây, Trung Quốc, Ngưßi lớp huÁn luyện cán bộ. Các tài liệu huÁn luyện
do Ngưßi tổ chức biên soạn, sau in thành sách: Con ưßng giải phóng. Trong ó ã cập tới
phương pháp cách mạng giành chính quyền (1-1941).
Tư tưáng Hồ Chí Minh ược Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng ịnh, trá thành yếu tố
chỉ ạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương tháng 5-1941. Cuối tháng 1-1941, Hồ
Chí Minh về nước. Tháng 5-1941, tại Pác (huyện Qu¿ng, tỉnh Cao Bằng), với
cách cán bộ Quốc tế Cộng s¿n, Ngưßi chủ trì Hội nghị Ban ChÁp hành Trung ương Đ¿ng.
Hội nghị này ã ặt nhiệm vụ gi¿i phóng dân tộc lên hàng ầu. Ngưßi khẳng ịnh rõ: "Trong lúc
này quyền lợi dân tộc gi¿i phóng cao hơn hết th¿y. Chúng ta ph¿i oàn kết lại ánh bọn ế
quốc và bọn Việt gian ặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng"
22
.
Nghị quyết của Hội nghị Trung ương nêu rõ: "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận,
của giai cÁp ph¿i ặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu
không gi¿i quyết ược vÁn ề dân tộc gi¿i phóng, không òi ược ộc lập, tự do cho toàn thể dân
tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cÁp ến vạn nm cũng không òi lại ược"
23
.
Hội nghị Trung ương ã tạm thßi gác lại khẩu hiệu cách mạng iền ịa, xóa bỏ vÁn ề lập
Chính phủ Liên bang Cộng hoà dân chủ Đông Dương, thay vào ó sẽ lậpChính phủ nhân
dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, chủ trương lập Mặt trận Việt Minh, thực hiện
ại oàn kết dân tộc trên ng cốt liên minh công nông, nêu ra phương hướng khái nghĩa
vũ trang giành chính quyền, thành lập, v.v
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đ¿ng tháng 5-1941 ã hoàn chỉnh thêm một bước sự
chuyển hướng chiến lược sách lược của Cách mạng Việt Nam ược vạch ra từ Hội nghị
Trung ương Đ¿ng tháng 11-1939. Sự chuyển hướng ược vạch ra từ hai cuộc Hội nghị này
thực chÁt sự trá về với quan iểm của Hồ Chí Minh ã nêu ra từ trong Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng khi thành lập Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam ầu nm
1930.
Tr¿i qua sóng gió, thử thách, những quan iểm cơ b¿n nhÁt về ưßng lối cách mạng gi¿i
phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh ược Đ¿ng khẳng ịnh ưa vào thực tiễn tổ chức
nhân dân biến thành các phong trào cách mạng dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách mạng
Tháng Tám nm 1945.
22
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.230.
23
Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.7, tr.113.
| 1/28

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45619127 Ch°¢ng II
C¡ Sà, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIàN T¯ T¯àNG Hà CHÍ MINH MĀC TIÊU
- Về kiến thức
Giúp cho sinh viên hiểu rõ cơ sá thực tiễn, lý luận và nhân tố chủ quan hình thành tư
tưáng Hồ Chí Minh; hiểu rõ các giai oạn cơ b¿n trong quá trình hình thành và phát triển tư tưáng Hồ Chí Minh.
- Về kỹ năng
Giúp cho sinh viên tiếp cận với phương pháp khoa học nhận thức khái quát nội dung,
giá trị của tư tưáng Hồ Chí Minh từ nghiên cứu các cơ sá phong phú hình thành nên tư
tưáng Hồ Chí Minh và quá trình hình thành từng bước, lâu dài tư tưáng Hồ Chí Minh trong
hoạt ộng lý luận và thực tiễn của Ngưßi.
- Về tư tưáng
Giúp cho sinh viên nhận thức giá trị tư tưáng Hồ Chí Minh ối với cách mạng Việt
Nam, từ ó có tư tưáng, tình c¿m tích cực trong việc học tập và làm theo tư tưáng, ạo ức,
phong cách Hồ Chí Minh trong cuộc sống.
I. C¡ Sà HÌNH THÀNH T¯ T¯àNG Hà CHÍ MINH
1. C¢ sá thực tißn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX
Việt Nam có lịch sử và vn hiến lâu ßi với truyền thống chống giặc ngoại xâm vô cùng
oanh liệt. Nhưng, ến thế kỷ XIX, cũng như các nước phong kiến khác á phương Đông, Việt
Nam vẫn là một quốc gia lạc hậu, kém phát triển. Triều ình phong kiến Nhà Nguyễn thực
thi chính sách bế quan tỏa c¿ng khiến Việt Nam càng lạc hậu với thế giới bên ngoài.
Đến giữa thế kỷ XIX, ế quốc Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam. Tiếp nối truyền
thống Áu tranh chống giặc ngoại xâm, nhân dân Việt Nam ã liên tục anh dũng ứng lên
chống thực dân Pháp trên phạm vi c¿ nước. Từ nm 1858 ến cuối thế kỷ XIX, các phong
trào Áu tranh yêu nước liên tục nổ ra. Tiêu biểu là: Cuộc khái nghĩa của Trương Định từ
tháng 9-1861 ến tháng 8-1864 trên khu vực rộng lớn từ Gò Công ến Tân An, Mỹ Tho, Chợ
Lớn, Gia Định tới tận Đồng Tháp Mưßi; cuộc khái nghĩa của Nguyễn Trung Trực á lOMoAR cPSD| 45619127
Kiên Giang, Rạch Giá nm 1868; cuộc khái nghĩa của Trần TÁn, Đặng Như Mai á Nghệ An
nm 1874; cuộc khái nghĩa Hương Khê á Hà Tĩnh của Phan Đình Phùng nm 18851896; cuộc
khái nghĩa Bãi Sậy á Hưng Yên của Nguyễn Thiện Thuật nm 1883-1892; cuộc khái nghĩa
Ba Đình, Thanh Hóa nm 1886-1887 của Phạm Bành và Đinh Công Tráng; cuộc khái nghĩa
á Tây Bắc Bắc Kỳ nm 1885-1892 của Nguyễn Quang Bích; cuộc khái nghĩa của nông dân
Yên Thế trên một ịa bàn rừng núi rộng lớn á Bắc Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Thái Nguyên
do Hoàng Hoa Thám lãnh ạo, kéo dài từ nm 1885 ến nm 1913.v.v…
Tuy nhiên, các phong trào yêu nước chống Pháp nói trên ều thÁt bại. Giai cÁp phong
kiến và hệ tư tưáng của nó ều ã suy tàn, bÁt lực trước nhiệm vụ b¿o vệ ộc lập của dân tộc.
Sau khi ã hoàn thành cn b¿n việc bình ịnh Việt Nam về mặt quân sự, thực dân Pháp
thành lập Liên bang Đông Dương thuộc Pháp, bắt tay vào khai thác thuộc ịa Việt Nam một
cách quy mô và từng bước thiết lập á Việt Nam chế ộ thuộc ịa và phong kiến1.
Dưới ách thống trị của thực dân pháp và bộ máy quan lại phong kiến tay sai, xã hội Việt
Nam có những biến chuyển lớn về chính trị, kinh tế, vn hóa, xã hội dẫn tới có sự biến ổi về
cơ cÁu giai cÁp, tầng lớp trong xã hội.
Thực dân Pháp vẫn duy trì nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với kho¿ng 95% dân số
là nông dân; giai cÁp ịa chủ ược bổ sung, củng cố, tng cưßng thêm các iền chủ ngưßi Pháp
và nước ngoài. Bên cạnh tầng lớp thợ thủ công, tiểu thương, trong xã hội Việt Nam xuÁt
hiện những giai cÁp, tầng lớp mới. Đó là giai cÁp công nhân, giai cÁp tư s¿n và tầng lớp
tiểu tư s¿ná thành thị. Từ ó, liền với mâu thuẫn cơ b¿n trong xã hội phong kiến là nông dân
với ịa chủ phong kiến, xuÁt hiện các mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa giai cÁp công nhân
Việt Nam với giai cÁp tư s¿n; mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với ế quốc Pháp.
Từ các biến ổi trên, ến ầu thế kỷ XX có thêm ¿nh hưáng của những c¿i cách, duy tân
trên thế giới, phong trào cách mạng Việt Nam từng bước có những phát triển mới. Đó là sự
xuÁt hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư s¿n và phong trào Áu
tranh của giai cÁp công nhân.
Đầu thế kỷ XX, trước ¿nh hưáng của các cuộc vận ộng c¿i cách á Trung Quốc của
Khang Hữu Vi và Lương Kh¿i Siêu, gương Duy Tân của Nhật B¿n, cuộc vận ộng biến pháp
á Trung Quốc (nm 1898)2, Cách mạng Tân Hợi nm 1911 á Trung Quốc, á Việt Nam xuÁt
1 Thuật ngữ mục Thưßng thức chính trị của báo Cứu quốc, từ ngày 16-1 ến ngày 23-9-1953. Nxb Sự thật tập hợp in thành sách
Thưßng thức chính trị, xuÁt b¿n nm 1954. Tác phẩm Thưßng thức chính trị mới nhÁt ược in trong sách Hồ Chí Minh
Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.8, tr.254 và 260. 2 lOMoAR cPSD| 45619127
hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư s¿n với sự dẫn dắt của các sĩ
phu yêu nước có tinh thần c¿i cách. Một số phong trào tiêu biểu là:
Phong trào Đông Du do Phan Bội Châu khái xướng, với nòng cốt là Duy Tân hội
(1905-1909). Lúc ầu phong trào có mục ích cầu viện, do không ạt sau ã chuyển sang kêu
gọi, tổ chức thanh niên Việt Nam sang Nhật B¿n học tập, chuẩn bị lực lượng chß thßi cơ
cho việc giành lại ộc lập cho nước nhà. Đến nm 1908, số học sinh sang Nhật B¿n du học
lên tới kho¿ng 200 ngưßi. Song, thực dân Pháp câu kết với nhà cầm quyền Nhật ã trục xuÁt
các học sinh Việt Nam. Đến tháng 12-1909, Phan Bội Châu cũng bị nhà cầm quyền Nhật
B¿n trục xuÁt về nước, nhưng Phan Bội Châu ẩn náu tại Trung Quốc.
Phong trào Duy Tân do Phan Châu Trinh phát ộng (1906-1908). Phong trào này chủ
trương cải cách tự cưßng, bất bạo ộng, khôi phục Át nước bằng con ưßng nâng cao dân trí,
c¿i tổ xã hội về mọi mặt, trong ó có kinh tế, giáo dục và vn hoá, với các hoạt ộng thực tiễn:
má mang kinh tế, lập các nhà buôn lớn ể tự lực, má trưßng dạy học hiện ại: dạy quốc ngữ,
bỏ lối học khoa b¿ng từ chương, thêm khoa học và ngoại ngữ cũng như hướng ến nền chính trị dân chủ.
Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục do Lương Vn Can, Nguyễn Quyền và một số nhân
sĩ khác phát ộng (3-1907 – 11-1907). Đây là phong trào nhằm thực hiện c¿i cách xã hội Việt
Nam dựa vào việc khai trí cho dân, má những lớp dạy học không lÁy tiềnvới tên là nghĩa
thục, du nhập những tư tưáng mới, phát triển vn hoá, thúc ẩy sử dụng chữ quốc ngữ thông
qua các hoạt ộng giáo dục, báo chí, tuyên truyền, cổ ộng, chủ trương chÁn hưng thực
nghiệp, má tiệm buôn, phát triển công thương nghiệp.
Phong trào chống i phu, chống sưu thuế á Trung Kỳ nm 1908. Phong trào này chịu
¿nh hưáng của c¿ ba phong trào Đông Du, Đông Kinh Nghĩa Thục và Duy Tân, nhưng trực
tiếp nhÁt là của Phong trào Duy Tân. Phong trào phát triển từ hình thức ôn hòa như vận
ộng cắt tóc ngắn, dùng hàng nội, chống mê tín dị oan, vận ộng Đông Du, ôi nơi diễn ra
c¿nh xé áo lam, bẻ bài ngà, tuyên truyền không i phu cho Pháp, v.v…Mục tiêu trước mắt
là chống sưu thuế, chống chế ộ bắt phu.
Khái nghĩa Yên Bái. Việt Nam Quốc dân ¿ng do Nguyễn Thái Học, Phạm TuÁn Tài
và Phó Đức Chính thành lập ngày 25-12-1927. Đây là ¿ng theo xu hướng cách mạng dân
chủ tư s¿n, ại diện cho giai cÁp tư s¿n dân tộc Việt Nam. Địa bàn hoạt ộng chính của ¿ng
á Bắc Kỳ. Việt Nam Quốc dân ¿ng ã tiến hành khái nghĩa với phương châm "Không thành
công cũng thành nhân". Khái nghĩa nổ ra êm 9-2-1930 á Yên Bái, Phú Thọ, sau ó là á H¿i
Dương, Thái Bình; riêng á Hà Nội, ã tổ chức ném bom vào Sá Mật thám, Sá C¿nh sát. Tại
Yên Bái, quân khái nghĩa chiếm ược trại lính, giết và làm bị thương một số sĩ quan và hạ lOMoAR cPSD| 45619127
sĩ quan Pháp, nhưng không làm chủ ược tỉnh lỵ nên hôm sau ã bị quân Pháp ph¿n công,
tiêu diệt. à các nơi khác, nghĩa quân cũng chỉ tạm thßi làm chủ mÁy huyện lỵ, nhưng ngay
sau ó ã bị ịch chiếm lại. Nguyễn Thái Học cùng 12 ồng chí bị thực dân Pháp em ra xử tử á
Yên Bái. Khi lên máy chém, họ hô to: Nguyên nhân sâu xa của sự thÁt bại của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng
dân chủ tư s¿n nói trên là do giai cÁp tư s¿n Việt Nam còn non yếu, các tổ chức và ngưßi
lãnh ạo các phong trào ó chưa có ưßng lối và phương pháp cách mạng úng ắn. Tinh thần
yêu nước vẫn âm ỉ, sục sôi trong lòng nhân dân. Song, cuộc khủng ho¿ng về ưßng lối cứu
nước, cứu dân diễn ra sâu sắc. XuÁt hiện câu hỏi từ thực tiễn ặt ra là: Cứu nước với mục
tiêu và bằng con ưßng nào mới có thể i ến thắng lợi?
Tìm ra mục tiêu và con ưßng cứu nước
mới là yêu cầu nóng bỏng nhÁt của dân tộc Việt Nam ầu thế kỷ XX.
Trong bối c¿nh ó, sự ra ßi giai cÁp mới là giai cÁp công nhân, và phong trào Áu tranh
của giai cÁp công nhân Việt Nam ã làm cho cuộc Áu tranh chống chủ nghĩa thực dân Pháp,
gi¿i phóng dân tộc á Việt Nam chuyển sang một thßi kỳ mới.
Cuối thế kỷ XIX, á Việt Nam ã có công nhân, nhưng mới chỉ là một lực lượng ít ỏi,
không ổn ịnh. Đầu thế kỷ XX, công nhân lớn mạnh hơn về số lượng, chính thức thành một
giai cÁp ngay trước Chiến tranh thế giới thứ nhÁt với kho¿ng hơn 100.000 ngưßi. Công
nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức bóc lột: Thực dân, tư b¿n, phong kiến. Họ sớm vùng
dậy Áu tranh chống lại giới chủ. Từ hình thức Áu tranh thô sơ như ốt lán trại, bỏ trốn tập
thể, họ ã nhanh chóng tiến tới ình công, bãi công.
Giai cÁp công nhân Việt Nam ngày càng trưáng thành về số lượng và chÁt lượng lại
chịu tác ộng của phong trào cách mạng thế giới ã trá thành giai cÁp cách mạng nhÁt trong
cuộc Áu tranh chống lại chế ộ thực dân Pháp. Phong trào công nhân Việt Nam ầu thế kỷ
XX là m¿nh Át tốt ể tiếp nhận lý luận cách mạng mới là chủ nghĩa Mác - Lênin truyền bá
vào. Phong trào công nhân và các phong trào yêu nước với các khuynh hướng khác nhau
là cơ sá thực tiễn cực kỳ quan trọng cho sự ra ßi của tư tưáng Hồ Chí Minh.
Chính Hồ Chí Minh là một ngưßi ã dày công truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong
trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị về lý luận chính trị, tư tưáng
và tổ chức, sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam, chÁm dứt sự khủng ho¿ng về ưßng lối
cách mạng Việt Nam. Sau ó, chính thực tiễn Đ¿ng lãnh ạo Cách mạng Tháng Tám thành
công, lãnh ạo cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi; lãnh ạo vừa xây dựng chủ nghĩa xã
hội, vừa kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là nhân tố góp phần bổ sung, phát triển tư
tưáng Hồ Chí Minh trên tÁt c¿ các phương diện. lOMoAR cPSD| 45619127
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX
Vào cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư b¿n trên thế giới ã phát triển từ giai
oạn tự do cạnh tranh sang giai oạn ế quốc chủ nghĩa. Một số nước ế quốc Anh, Pháp, Mỹ,
Tây Ban Nha, Ý, Đức, Nga, Nhật B¿n, Bỉ, Bồ Đào Nha, Hà Lan, v.v… ã chi phối toàn bộ
tình hình thế giới. Phần lớn các nước còn trong chế ộ phong kiến lạc hậu á châu Á, châu
Phi, và Mỹ Latinh ã trá thành thuộc ịa và phụ thuộc của các nước ế quốc.
Tình hình ó ã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư b¿n là mâu
thuẫn giữa giai cÁp tư s¿n với giai cÁp vô s¿n á các nước tư b¿n; mâu thuẫn giữa các nước
tư b¿n, ế quốc với nhau; mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc ịa và phụ thuộc với chủ nghĩa ế
quốc – mâu thuẫn này ngày càng phát triển, trá thành một mâu thuẫn gay gắt của thßi ại.
Giành lại ộc lập cho các dân tộc thuộc ịa không chỉ là òi hỏi của các dân tộc thuộc ịa mà
còn là mong muốn chung của giai cÁp vô s¿n quốc tế ã thúc ẩy sự phát triển phong trào gi¿i
phóng dân tộc trên thế giới.
Các mâu thuẫn của chủ nghĩa ế quốc, chủ yếu là do tranh giành thị trưßng giữa các
nước ế quốc, ã dẫn tới Chiến tranh thế giới thứ nhÁt từ tháng 8-1914 ến tháng 11-1918,
nhằm chia lại các khu vực ¿nh hưáng, làm xuÁt hiện phong trào của nhân dân thế giới òi
hòa bình, chÁm dứt chiến tranh ế quốc. Đó cũng là một trong những nguyên nhân bùng nổ
Cách mạng Tháng Mưßi Nga nm 1917.
Cách mạng Tháng Mưßi Nga thành công là thắng lợi ầu tiên của chủ nghĩa MácLênin
á một nước rộng một phần sáu thế giới. Đó là thắng lợi vĩ ại nhÁt của giai cÁp công nhân,
nhân dân lao ộng và các dân tộc bị áp bức do Đ¿ng cộng s¿n lãnh ạo. Cách mạng Tháng
Mưßi Nga ã ánh ổ giai cÁp tư s¿n và giai cÁp ịa chủ phong kiến, lập nên một
Nhà nước kiểu mới, xây dựng một xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa. Cách mạng Tháng
Mưßi Nga ã má ra một thßi ại mới trong lịch sử loài ngưßi – thßi ại quá ộ từ chủ nghĩa tư
b¿n lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới; má ra con ưßng gi¿i phóng cho các dân tộc bị áp bức.
Quốc tế Cộng s¿n, tức Quốc tế III - Bộ tham mưu của cách mạng vô s¿n và các dân
tộc bị áp bức trên toàn thế giới ra ßi á Mátxcơva (Nga) ngày 2-3-1919. Dưới sự lãnh ạo của
V.I.Lênin, Quốc tế III ã kế thừa và phát huy mạnh mẽ truyền thống cách mạng của Quốc tế
I do C.Mác và Ph.ngghen sáng lập nm 1864, cũng như Quốc tế II trong thßi kỳ ầu dưới sự
lãnh ạo của Ph.ngghen từ nm 1889 ến nm 1895. Quốc tế III ẩy mạnh việc truyền bá chủ
nghĩa Mác - Lênin và kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mưßi Nga ra thế giới, thúc ẩy sự ra
ßi và giúp cho các ¿ng cộng s¿n á nhiều nước mau chóng trá thành ội tiên phong của giai
cÁp công nhân trong các cuộc Áu tranh cách mạng. lOMoAR cPSD| 45619127
Sự ra ßi của Nhà nước Xôviết, thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội á Liên Xô và sự
thành lập Quốc tế III cùng với sự phát triển mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cÁp
công nhân và phong trào gi¿i phóng dân tộc trên thế giới ã ¿nh hưáng sâu sắc tới Hồ Chí
Minh. Đó chính là cơ sá thực tiễn cách mạng thế giới trực tiếp dẫn tới sự hình thành tư tưáng Hồ Chí Minh.
Trước òi hỏi của dân tộc, nhân loại và thßi ại, tư tưáng Hồ Chí Minh xuÁt hiện. Tư
tưáng Hồ Chí Minh ra ßi là kết qu¿ sáng tạo của Ngưßi trên cơ sá kết hợp nhuần nhuyễn,
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin cùng những truyền thống tốt ẹp của dân tộc Việt Nam và
tinh hoa vn hóa nhân loại với thực tiễn cách mạng Việt Nam và thế giới á cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX. 2. C¢ sá lý lu¿n
a. Giá trị truyền thống tốt ẹp của dân tộc Việt Nam
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là tổng hòa các yếu tố tri thức, tình c¿m, ý chí của con
ngưßi Việt Nam, tạo thành ộng lực tinh thần to lớn thúc ẩy họ sẵn sàng cống hiến sức lực,
trí tuệ, x¿ thân vì sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị hàng ầu
xuyên suốt truyền thống tốt ẹp của dân tộc Việt Nam. Đó là ộng lực, sức mạnh giúp cho
dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua mọi khó khn trong xây dựng và b¿o vệ Tổ quốc ể phát
triển. Chính chủ nghĩa yêu nước là nền t¿ng tư tưáng, iểm xuÁt phát và ộng lực thúc ẩy Hồ
Chí Minh ra i tìm mục tiêu, con ưßng cứu nước mới. Và, Ngưßi ã tìm thÁy á chủ nghĩa
Mác - Lênin mục tiêu, con ưßng cứu nước, cứu dân, giành ược ộc lập, tự do cho dân tộc
Việt Nam. Đúng như Ngưßi khẳng ịnh: "Lúc ầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa
ph¿i chủ nghĩa cộng s¿n ã ưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ III"3.
Chủ nghĩa yêu nước với ý chí bất khuất, tự lực, tự cưßng ể dựng nước và giữ nước
ược hình thành phát triển ngày càng mạnh mẽ qua lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và
giữ nước của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh ã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần ấu tranh
anh dũng, bất khuất vì ộc lập, tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự
toàn vẹn lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam. Lãnh ạo Cách mạng Tháng Tám năm
1945 thành công, trong Tuyên ngôn Độc lập, Hồ Chí Minh ã trịnh trọng tuyên bố với thế
giới:và ộc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết em tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của
cải ể giữ vững quyền tự do và ộc lập ấy=4.
Không có gì quý hơn ộc lập, tự do! - Chân lý
3 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.563.
4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.3. lOMoAR cPSD| 45619127
lớn của thßi ại ược Hồ Chí Minh khẳng ịnh, ồng thßi cũng chính là một iểm cốt lõi trong
tư tưáng Hồ Chí Minh.

Dân tộc Việt Nam và Nhà nước Việt Nam hình thành sớm trong iều kiện khắc nghiệt:
Vừa ph¿i oàn kết Áu tranh chống lại các âm mưu thôn tính, xâm lược, ồng hóa của các thế
lực xâm lược hùng mạnh, vừa ph¿i cố kết trong s¿n xuÁt ể khắc phục những thiên tai
thưßng xuyên e dọa nền nông nghiệp lúa nước. Trong lãnh ạo nhân dân xây dựng và b¿o
vệ Tổ quốc, Hồ Chí Minh hết sức chú trọng kế thừa, phát triển một nội dung căn bản trong
chủ nghĩa yêu nước và truyền thống của dân tộc Việt Nam
yêu nước gắn liền với yêu dân,
có tinh thần oàn kết, nhân ái, khoan dung trong cộng ồng và hòa hiếu với các dân tộc trên
thế giới. Trong tư tưáng Hồ Chí Minh, con ngưßi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết ịnh
thành công của cách mạng; dân là gốc của nước; g
ốc có vững cây mới bền; xây lầu thắng
lợi trên nền nhân dân. Đại oàn kết dân tộc gắn liền với ại oàn kết quốc tế không ph¿i là một
sách lược chính trị, mà là một nguyên tắc chiến lược quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Trong truyền thống dân tộc Việt Nam thưßng trực một niềm tự hào về lịch sử, trân
trọng nền văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán và những truyền thống tốt ẹp khác của
dân tộc. Đó chính là một cơ sá hình thành tư tưáng, phẩm chất của nhà văn hóa kiệt xuất
Hồ Chí Minh với quan iểm văn hóa là mục tiêu, ộng lực của cách mạng; cần giữ gìn cốt
cách văn hóa dân tộc ồng thßi tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền văn hoá
mới của Việt Nam. Chính Hồ Chí Minh là một biểu tượng ẹp của sự tích hợp tinh hoa văn
hóa phương Đông và phương Tây.

Đến Hồ Chí Minh, chủ nghĩa yêu nước Việt Nam ã ược phát triển lên một trình ộ cao
và mới. Trong ó, ộc lập dân tộc gắn liền với lý tưáng vì dân chủ, tự do, công bằng, hạnh
phúc của nhân dân;
gắn liền với tinh thần quốc tế chân chính của giai cÁp công nhân.
Trong quá trình lãnh ạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh ã chú trọng khơi dậy và phát
huy những giá trị truyền thống tốt ẹp của dân tộc Việt Nam
trong hoạch ịnh ưßng lối,
phương pháp cách mạng Việt Nam. Đó là tinh thần cần cù, thông minh, sáng tạo trong lao
ộng, s¿n xuÁt và anh hùng trong chiến Áu; truyền thống lạc quan, yêu ßi, vì nghĩa. Trong
muôn nguy, ngàn khó, nhân dân Việt Nam vẫn ộng viên nhau "Chớ thÁy sóng c¿ mà ngã
tay chèo". Tinh thần lạc quan ó có cơ sá từ niềm tin vào sức mạnh của b¿n thân mình, tin
vào sự tÁt thắng của chân lý, chính nghĩa dù trước mắt còn ầy gian truân, khổ ¿i ph¿i chịu ựng, vượt qua. lOMoAR cPSD| 45619127
b. Tinh hoa văn hoá nhân loại Tinh
hoa văn hóa phương Đông
Hồ Chí Minh xuÁt thân trong một gia ình trí thức Nho giáo, cụ thân sinh ỗ phó b¿ng.
Từ nhỏ Ngưßi ã ược hÁp thụ một nền Quốc học và Hán học vững vàng. Trong quá trình
hoạt ộng cách mạng, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và phát triển tinh hoa vn hoá, tư tưáng
phương Đông kết tinh trong ba tư tưáng lớn Nho giáo, Phật giáo, Lão giáo. Đó là những tư
tưáng có ¿nh hưáng sâu rộng á phương Đông và á Việt Nam trước ây.
- Nho giáo, còn gọi là Đạo Nho hay Đạo Khổng là một hệ thống ạo ức, triết học xã
hội, triết lý giáo dục và triết học chính trị do Khổng Tử ề xướng và ược các môn ồ của ông
phát triển với mục ích xây dựng một xã hội thịnh trị. Nho giáo rÁt có ¿nh hưáng tại á các
nước châu Á là Trung Quốc, Nhật B¿n, Triều Tiên, Hàn Quốc. Đối với Nho giáo, Hồ Chí
Minh phân tích: "Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử có
nhiều iều không úng song những iều hay trong ó thì chúng ta nên học. cách mạng chân chính mới thu thái ược những iều hiểu biết quý báu của các ßi trước ể lại=.
Lênin dạy chúng ta như vậy"5.
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và ổi mới tư tưáng dùng nhân trị, ức trị ể qu¿n lý xã hội.
Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng một xã hội lý tưáng trong
ó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm ược coi trọng ể có thể i ến một thế giới
ại ồng với hòa bình, không có chiến tranh, các dân tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác. Đặc
biệt, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, ổi mới, phát triển tinh thần trọng ạo ức của Nho giáo
trong việc tu dưỡng, rèn luyện ạo ức của con ngưßi, trong công tác xây dựng Đ¿ng về ạo ức.
- Phật giáo là một tôn giáo lớn bao gồm một loạt các truyền thống, tín ngưỡng và
phương pháp tu luyện dựa trên lßi dạy của Thích Ca Mâu Ni. Phật giáo với tư cách là một
triết thuyết về giác ngộ, gi¿i phóng, ề cao ức từ bi, hỉ x¿, vô ngã vị tha; cứu khổ, cứu nạn,
khi truyền ến Việt Nam ã sớm ược tiếp nhận và trá thành một tôn giáo truyền thống của
dân tộc, in ậm trong mỗi con ngưßi Việt Nam. Đối với Phật giáo,Hồ Chí Minh chú trọng
kế thừa, phát triển tư tưáng vị tha, yêu thương con ngưßi, khuyến khích làm việc thiện,
chống lại iều ác; khuyên con ngưßi sống hòa ồng, gắn bó với cộng ồng. Những quan iểm
tích cực ó trong triết lý của Phật giáo ược Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo ể oàn kết toàn
dân vì nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, ộc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Trong thư gửi
Hội Phật tử nm 1947, Ngưßi viết: <Đức Phật là ại từ ại bi, cứu khổ cứu nạn, muốn cứu
chúng sinh ra khỏi khổ nạn, Ngưßi ph¿i hy sinh tranh Áu, diệt lũ ác ma. Nay ồng bào ta ại
5 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.356-357. lOMoAR cPSD| 45619127
oàn kết, hy sinh của c¿i xương máu, kháng chiến ến cùng, ể ánh tan thực dân ph¿n ộng, ể
cứu quốc dân ra khỏi khổ nạn, ể giữ quyền thống nhÁt và ộc lập của Tổ quốc. Thế là chúng
ta làm theo lòng ại từ ại bi của Đức Phật Thích Ca, kháng chiến ể ưa giống nòi ra khỏi cái khổ ¿i nô lệ"6.
Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển những tư tưáng nhân b¿n, ạo ức tích cực trong
Phật giáo vào việc xây dựng xã hội mới, con ngưßi mới Việt Nam hiện nay. Ngưßi chỉ rõ
nhiệm vụ: "Đồng bào Phật giáo c¿ nước, từ Bắc ến Nam, ều cố gắng thực hiện lßi Phật dạy
là: "Lợi lạc quần sinh, vô ngã vị tha""7. Nghĩa là, ồng bào Phật giáo, cũng như ồng bào c¿
nước ều có thể cùng nhau thực hiện lßi Phật dạy, luôn sống, làm việc với tinh thần "Đem
lại lợi ích và vui sướng cho mọi ngưßi, quên mình vì ngưßi khác". Điều ó là phù hợp với
lối sống xã hội chủ nghĩa "mình vì mọi ngưßi, mọi ngưßi vì mình".
- Đạo giáo có ¿nh hưáng ến các lĩnh vực chính trị, kinh tế, triết học, vn chương, nghệ
thuật, âm nhạc, dưỡng sinh, y khoa, hoá học, vũ thuật và ịa lý của Trung Quốc. Lão giáo có
¿nh hưáng tới c¿ Nhật B¿n, Hàn Quốc. à Việt Nam ến thßi Nguyễn, Nho, Phật, Lão cùng
tồn tại làm một cơ sá tinh thần của nền vn hóa Việt Nam. Đối với Lão giáo, Hồ Chí Minh
chú ý kế thừa, phát triển tư tưáng của Lão Tử, khuyên con ngưßi nên sống gắn bó với thiên
nhiên, hoà ồng với thiên nhiên, hơn nữa ph¿i biết b¿o vệ môi trưßng sống.Hồ Chí Minh
chú ý kế thừa và phát triển tư tưáng thoát khỏi mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão
giáo. Ngưßi khuyên cán bộ, ¿ng viên ít lòng tham muốn về vật chÁt, thực hiện cần kiệm
liêm chính, chí công vô tư; hành ộng theo ạo lý với ý nghĩa là hành ộng úng với quy luật tự nhiên, xã hội.
Trong các bài nói, bài viết, Hồ Chí Minh còn chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý tưáng
của các trưßng phái khác nhau trong các nhà tư tưáng phương Đông cổ ại khác như Mặc
Tử, Hàn Phi Tử, Qu¿n Tử, v.v...Và, Hồ Chí Minh cũng chú ý tìm hiểu những trào lưu tư
tưáng tiến bộ thßi cận hiện ại á Àn Độ, Trung Quốc như chủ nghĩa Gng i, chủ nghĩa Tam
dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh ã phát triển sáng tạo các quan iểm về dân tộc, dân
quyền, dân sinh của Tôn Trung Sơn trong cách mạng dân chủ tư s¿n thành tư tưáng Áu
tranh cho Độc lập - Tự do - Hạnh phúc của con ngưßi và dân tộc Việt Nam theo con ưßng
cách mạng vô s¿n. Là nhà mácxít sáng tạo, Hồ Chí Minh ã kế thừa và phát triển những tinh
hoa trong tư tưáng, vn hóa phương Đông ể gi¿i quyết những vÁn ề thực tiễn của cách mạng Việt Nam thßi hiện ại.
6 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5, tr.228.
7 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.14, tr. 383. lOMoAR cPSD| 45619127
Tinh hoa văn hoá phương Tây
Hồ Chí Minh không i sang Nhật B¿n theo phong trào Đông Du của Phan Bội Châu,
mà sớm chú ý tới vn hóa phương Tây. Trong những nm 1905-1906, khi còn học á Trưßng
tiểu học Pháp - b¿n xứ á Vinh (tỉnh Nghệ An), Hồ Chí Minh ã tiếp xúc với các tác phẩm vn
hóa phương Tây, quan tâm sâu sắc tới khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp nm
1789: ầu tiên là Ngưßi chọn hướng sang phương Tây, chú ý tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng ó
trong các cuộc cách mạng tư s¿n iển hình á Anh, Pháp, Mỹ. Ngưßi kế thừa, phát triển những
quan iểm nhân quyền, dân quyền trong b¿n Tuyên ngôn Độc lập nm 1776 của Mỹ, b¿n
Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền nm 1791 của Pháp và ề xuÁt quan iểm về quyền ộc
lập, tự do, bình ẳng, hạnh phúc của các dân tộc trong thßi ại ngày nay.
Trong hành trình i tìm ưßng cứu nước, cứu dân, Hồ Chí Minh ã sống, hoạt ộng thực
tiễn, nghiên cứu lý luận, tình hình chính trị, kinh tế, vn hóa nhân loại tại những trung tâm
chính trị kinh tế vn hóa lớn á các cưßng quốc trên thế giới như Mỹ, Anh, Pháp, Nga, Trung
Quốc, v.v. bằng chính ngôn ngữ của các nước ó. Ngưßi trực tiếp nghiên cứu tư tưáng nhân
vn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutxô,
Môngtétxkiơ, v.v.; tìm hiểu chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Trung Quốc; v.v..; thích
ọc sách vn học của Shakespeare bằng tiếng Anh, Lỗ TÁn bằng tiếng Trung Hoa, Hugo,
Zola bằng tiếng Pháp; hai nhà vn Anatole France và Léon Tolstoi ngưßi ỡ ầu vn học=8 cho Hồ Chí Minh.
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là hệ thống quan iểm và học thuyết khoa học của C.Mác,
Ph.ngghen và sự phát triển của V.I.Lênin, ược hình thành và phát triển trên cơ sá kế thừa
những giá trị tư tưáng tiến bộ nhÁt của nhân loại và tổng kết thực tiễn thßi ại. Đó là thế
giới quan, phương pháp luận của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học
về sự nghiệp gi¿i phóng giai cÁp vô s¿n, gi¿i phóng nhân dân lao ộng khỏi chế ộ áp bức,
bóc lột và tiến tới gi¿i phóng con ngưßi. Cách mạng Tháng Mưßi Nga nm 1917 và thßi ại
mới cũng như chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sá lý luận quyết ịnh bước phát triển mới về chÁt
trong tư tưáng Hồ Chí Minh, khiến Ngưßi vượt hẳn lên phía trước so với những ngưßi yêu
nước nổi tiếng nhÁt ương thßi. Hồ Chí Minh ã vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin ồng thßi kế thừa, phát triển tinh hoa vn hóa, tư tưáng của dân tộc Việt Nam và
nhân loại, góp phần gi¿i quyết cuộc khủng ho¿ng ưßng lối cứu nước, khủng ho¿ng lãnh ạo
8 Theo Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về ßi hoạt ộng của Hồ Chủ tịch, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2015, tr.48. lOMoAR cPSD| 45619127
cách mạng á Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX, má ra kỷ nguyên ộc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội á Việt Nam.
Tr¿i qua quá trình nghiên cứu lý luận kết hợp với hoạt ộng thực tiễn hết sức phong
phú lâu dài tại nhiều nước trên thế giới. Ngay từ cuối nhưng nm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí
Minh khẳng ịnh rằng: chính nhÁt, chắc chắn nhÁt, cách mạng nhÁt là chủ nghĩa Lênin=9. Hệ thống quan iểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin ược hình thành và phát triển trên cơ sá kế thừa, phát triển những giá
trị tư tưáng tiến bộ của nhân loại và tổng kết thực tiễn thßi ại nhằm gi¿i phóng nhân dân
lao ộng khỏi chế ộ áp bức, bóc lột, tiến tới thực hiện sự nghiệp gi¿i phóng con ngưßi.
Tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh ã trá thành ngưßi cộng s¿n với tầm vóc
trí tuệ lớn như Lênin mong muốn: "Ngưßi ta chỉ có thể trá thành ngưßi cộng s¿n khi biết
làm giàu trí óc của mình bằng sự hiểu biết tÁt c¿ những kho tàng tri thức mà nhân loại ã tạo ra"10.
Hồ Chí Minh trá thành ngưßi cộng s¿n trên cơ sá hiểu biết sâu sắc kho tàng tri thức
của nhân loại từ cổ chí kim, từ Đông sang Tây. Nói về việc ó, Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Học
thuyết Khổng Tử có ưu iểm là sự tu dưỡng ạo ức cá nhân. Tôn giáo Giêxu có ưu iểm là
lòng nhân ái cao c¿. Chủ nghĩa Mác có ưu iểm là phương pháp làm việcbiện chứng. Chủ
nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu iểm là chính sách của nó phù hợp với iều kiện nước ta. Khổng
Tử, Giêxu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng ph¿i ã có những ưu iểm chung ó sao? Họ ều muốn
"mưu hạnh phúc cho loài ngưßi, mưu phúc lợi cho xã hội". Nếu hôm nay họ còn sống trên
ßi này, nếu họ hợp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhÁt ịnh chung sống với nhau rÁt hoàn mỹ
như những ngưßi bạn thân thiết.
Tôi cố gắng làm học trò nhỏ của các vị Áy"11.
Hiểu biết tÁt c¿ những kho tàng tri thức mà nhân loại ã tạo ra, song ối với Hồ Chí
Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt
ộng cách mạng. Trên cơ sá lập trưßng, quan iểm và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin, Hồ Chí Minh ã kế thừa, ổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt ẹp của dân
tộc Việt Nam, tinh hoa vn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn cách mạng trong nước và thế
giới hình thành lên một hệ thống các quan iểm cơ b¿n, toàn diện về cách mạng Việt Nam.
9 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.289.
10 V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva, 1977, t.41, tr.362.
11 Trương Niệm Thức: Hồ Chí Minh truyện, Nxb Tam Liên, Thượng H¿i, 6-1949 (b¿n Trung vn), b¿n dịch tiếng
Việt của Đặng Nghiêm Vạn, tr.41-42. lOMoAR cPSD| 45619127
Chủ nghĩa Mác - Lênin chính là một nguồn gốc lý luận, là thành tố chủ yếu có vai trò quyết
ịnh trong việc hình thành tư tưáng Hồ Chí Minh.
Tổng kết kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh khẳng ịnh: giành ược thắng lợi ó là do nhiều nhân tố, nhưng cần ph¿i nhÁn mạnh rằng chúng tôi giành
ược những thắng lợi ó trước hết là nhß cái vũ khí không gì thay thế ược là chủ nghĩa Mác - Lênin"12.
Trong quá trình lãnh ạo cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh không những ã vận dụng
sáng tạo, mà còn là bổ sung, phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác - Lênin trong thßi
ại mới. Trong các vÁn ề dân tộc và cách mạng gi¿i phóng dân tộc; chủ nghĩa xã hội và xây
dựng chủ nghĩa xã hội á Việt Nam; các vÁn ề xây dựng Đ¿ng, Nhà nước, vn hóa, con ngưßi,
ạo ức, v.v…Hồ Chí Minh ều có những luận iểm bổ sung, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin. Tư tưáng Hồ Chí Minh là một bước nh¿y vọt trong lịch sử tư tưáng Việt Nam.
3. Nhân tß chủ quan Há Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển những phẩm chÁt tốt ẹp nhÁt của cha ông lên
một tầm cao mới. Ngưßi có nguồn trí tuệ lớn trong học tập, ứng xử và ứng ối thơ vn từ
nhỏ. Hơn nữa, Ngưßi có lý tưáng cao c¿ và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi
c¿nh lầm than, cơ cực ể uổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Nói về phẩm chÁt của những thiên tài thßi kỳ phục hưng, Ph.ngghen nhận xét, ó là
:"Những con ngưßi khổng lồ: khổng lồ về nng lực suy nghĩ, về nhiệt tình và tính cách,
khổng lồ về mặt có lắm tài, lắm nghề và về mặt học thức sâu rộng...ít nhiều họ ều có cái
tinh thần phiêu lưu của thßi ại họ cổ vũ. Trong thßi ại Áy khó tìm ra ược nhân vật quan
trọng nào mà lại không từng i chu du xa, không biết nói bốn, nm thứ tiếng, và không nổi
tiếng trong nhiều lĩnh vực sáng tạo"13. Hồ Chí Minh có những phẩm chÁt ể hình thành nên một con ngưßi như thế.
Với ý chí và nghị lực to lớn, Ngưßi i khắp thế giới rộng lớn, xa lạ ể kh¿o sát thực tế
các nước ế quốc giàu có cũng như các dân tộc thuộc ịa nghèo nàn, lạc hậu, mà chỉ với hai
bàn tay trắng, ã làm nhiều nghề khác nhau ể vừa kiếm sống, vừa tự học hỏi và hoạt ộng
cách mạng. Hồ Chí Minh khéo kết hợp học á nhà trưßng, học trong sách vá, học trong
hoạt ộng cách mạng, học á nhân dân khắp những nơi Ngưßi ã ến sống, học tập và công
tác; do ó Ngưßi có vốn học thức vn hoá sâu rộng Đông Tây kim cổ. Hồ Chí Minh ã i,
12 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.589-590.
13 C. Mác và Ph.ngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, t.20, tr.459-460. lOMoAR cPSD| 45619127
sống á rÁt nhiều nơi trên thế giới và Ngưßi ã ọc, ã viết nhiều tác phẩm, giao tiếp thông
thạo bằng nhiều thứ tiếng cơ b¿n của quốc tế, ó là iều hiếm có trong lịch sử tư tưáng
chính trị Việt Nam từ xưa tới nay.
Đặc biệt, Hồ Chí Minh là ngưßi có tư duy ộc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán,
ổi mới và cách mạng. Trong tư tưáng, lý luận, Ngưßi không bao giß giáo iều, phụ thuộc,
bắt chước tư tưáng, hành ộng ngưßi khác mà luôn có sự vận dụng sáng tạo, có sự bổ sung
và phát triển thành chính tư tưáng Hồ Chí Minh. Trong lãnh ạo cách mạng, Hồ Chí Minh
luôn tự chủ, chủ ộng, lựa chọn hướng i úng cho nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân,
Át nước và lịch sử dân tộc về tư tưáng, hành ộng của mình, không dựa dẫm, ỷ lại ngưßi
khác. Ngưßi ã vận dụng úng quy luật chung của xã hội loài ngưßi, của cách mạng thế giới
vào hoàn c¿nh riêng, cụ thể của Việt Nam, ề xuÁt tư tưáng, ưßng lối cách mạng mới áp
ứng òi hỏi thực tiễn.
Hồ Chí Minh là ngưßi có tầm nhìn chiến lược, bao quát thßi ại, ã ưa cách mạng Việt
Nam vào dòng ch¿y chung của cách mạng thế giới, là ngưßi có nng lực tổng kết thực tiễn
kịp thßi, nng lực dự báo tương lai chính xác ể cùng toàn Đ¿ng, toàn quân, toàn dân Việt
Nam i tới thắng lợi. Hồ Chí Minh là ngưßi suốt ßi tận trung với nước, tận hiếu với dân, là
ngưßi suốt ßi Áu tranh cho sự nghiệp cách mạng của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam và của cách mạng thế giới.
b. Tài năng hoạt ộng, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
Hồ Chí Minh là ngưßi có vốn sống và thực tiễn hoạt ộng cách mạng phong phú, phi
thưßng. Ngưßi là hiện thân của chu trình"Thực hành sinh ra hiểu biết hiểu biết tiến lên lý
luận lý luận lãnh ạo thực hành"14; vừa vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận vào thực tiễn,
vừa tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận.
Trước khi trá thành Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh ã sống, học tập, hoạt ộng, công tác
á kho¿ng 30 nước trên thế giới. Ngưßi hiểu sâu sắc chủ nghĩa ế quốc, chủ nghĩa thực dân
và chế ộ thực dân không chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách, báo, ra io mà còn hiểu
biết sâu sắc về chúng qua thực tế cuộc sống và hoạt ộng tại các cưßng quốc ế quốc. Ngưßi
ặc biệt xác ịnh rõ b¿n chÁt, thủ oạn của chủ nghĩa ế quốc, thực dân và thÁu hiểu tình c¿nh
ngưßi dân á nhiều nước thuộc hệ thống thuộc ịa của chủ nghĩa ế quốc á châu Á, châu Âu, châu Phi và châu Mỹ.
Ngưßi hiểu sâu sắc về phong trào gi¿i phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội,
về xây dựng ¿ng cộng s¿n, v.v...không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua việc tham
gia sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, rồi trá thành cán bộ của Ban Phương Đông Quốc tế Cộng
14 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.7, tr.120. lOMoAR cPSD| 45619127
s¿n, qua hoạt ộng trong Đ¿ng Cộng s¿n Trung Quốc, qua tham gia phong trào cộng s¿n
quốc tế á nhiều nước, qua nghiên cứu ßi sống xã hội á Liên Xô, nước xã hội chủ nghĩa ầu
tiên trên thế giới, v.v...
Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ ại của cách mạng Việt Nam. Ngưßi ã hiện thực hóa tư
tưáng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh ộng; ồng thßi tổng kết thực tiễn cách mạng,
bổ sung, phát triển lý luận, tư tưáng cách mạng. Cùng với việc tìm thÁy mục tiêu, phương
hướng cách mạng Việt Nam á chủ nghĩa Mác - Lênin, Ngưßi ã sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n
Việt Nam - tổ chức lãnh ạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa Mác - Lênin i ến thắng lợi
hoàn toàn. Ngưßi ã sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhÁt; sáng lập Quân ội nhân dân Việt
Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới á Việt Nam – Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
Nhà nước dân chủ nhân dân ầu tiên á Đông Nam châu Á. Và, chính
Hồ Chí Minh ã nêu ra hệ thống quan iểm toàn diện, sâu sắc ầy tính sáng tạo về Đ¿ng Cộng
s¿n Việt Nam cầm quyền, về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, về Mặt trận dân tộc thống nhÁt, về xây dựng các lực lực
lượng vũ trang nhân dân, v.v...Những phẩm chÁt cá nhân cùng những hoạt ộng thực tiễn
phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau á trong nước và trên thế giới, nng lực tổng kết
thực tiễn kịp thßi, dự báo tương lai chính xác là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưáng Hồ Chí Minh.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIàN T¯ T¯àNG Hà CHÍ MINH
1. Thßi kỳ từ ngày 5-6-1911 trá vß tr°ớc: Hình thành t° t°áng yêu n°ớc và chí h°ớng
tìm con °ßng cứu n°ớc mới
Trong thßi kỳ này, Hồ Chí Minh tiếp thu truyền thống tốt ẹp của quê hương, gia ình
và của dân tộc hình thành nên tư tưáng yêu nước và tìm ưßng cứu nước.
Nghệ An là vùng Át ịa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân tài và
anh hùng yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc, như Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Trần
TÁn, Đặng Như Mai, Phan Bội Châu, v,v…
Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia ình trí thức phong kiến. Cụ Nguyễn Sinh Sắc ỗ
phó b¿ng, từng ược bổ nhiệm Tri huyện huyện Bình Khê, tỉnh Bình Định. Tuy làm quan,
nhưng cụ thưßng tâm sự: "Quan trưßng thị nô lệ trung chi nô lệ, hựu nô lệ"15, nghĩa là:
Quan trưßng là nô lệ trong những ngưßi nô lệ, lại càng nô lệ hơn. Cụ thưßng dạy các con:
15 Ban Nghiên cứu lịch sử Đ¿ng Trung ương: Chủ tịch Hồ Chí Minh - Tiểu sử sự nghiệp, Nxb Sự Thật, Hà Nội, 1980, tr.12. lOMoAR cPSD| 45619127
"Vật dĩ quan gia vi ngô phong dạng"16, nghĩa là ừng lÁy phong cách nhà quan làm phong
cách nhà ta. Tinh thần yêu nước, thương dân và nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc có ¿nh
hưáng lớn lao ến tư tưáng, nhân cách Hồ Chí Minh thuá niên thiếu.
Hồ Chí Minh cũng chịu ¿nh hưáng sâu sắc tình c¿m của ngưßi mẹ, cụ Hoàng Thị
Loan, ngưßi mẹ Việt Nam iển hình về tính cần mẫn, tần t¿o, ¿m ang, hết mực thương yêu
chồng, thương yêu các con và n á nhân ức với mọi ngưßi, ược bà con láng giềng mến phục.
Cụ Nguyễn Sinh Sắc có ¿nh hưáng sâu sắc ối với các con về nền học vÁn sâu rộng với một
nhân cách yêu nước thương nòi mang ậm tính nhân vn. Cụ Hoàng Thị Loan có ¿nh hưáng
lớn ến các con bằng tÁm lòng nhân hậu và mẫn c¿m của ngưßi mẹ. Các cụ ã vun trồng, uốn
nắn, dạy dỗ con cái những bài học ầu tiên về ạo lý làm ngưßi, góp phần quan trọng tạo nên
tâm hồn rộng má, tÁm lòng nhân ái, tình yêu quê hương, Át nước sâu nặng trong tâm hồn
Hồ Chí Minh tự thuá Áu thơ.
Tiếp thu truyền thống tốt ẹp của quê hương, gia ình, ược theo học các vị túc nho và
tiếp xúc với nhiều loại sách báo tiến bộ á các trưßng, lớp tại Vinh, tại kinh ô Huế, hiểu rõ
tình c¿nh nước nhà bị giặc ngoại xâm ô hộ, Hồ Chí Minh sớm có tư tưáng yêu nước và thể
hiện rõ tư tưáng yêu nước trong hành ộng
. Hồ Chí Minh ã tham gia phong trào chống thuế
á Trung Kỳ (nm 1908). Là thày giáo á Trưßng Dục Thanh, Phan Thiết, khi dạy học cũng
như trong sinh hoạt, Hồ Chí Minh thưßng em hết nhiệt tình truyền thụ cho học sinh lòng
yêu nước và những suy nghĩ về vận mệnh nước nhà (nm 1910).
Cách tư duy sâu sắc, mới mẻ về vận mệnh của Tổ quốc và thßi ại ã bắt ầu từ tuổi trẻ
Hồ Chí Minh. Tuy rÁt khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối cách mạng nổi
tiếng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, v.v. nhưng Ngưßi ã phê
phán, không tán thành, không i theo các phương pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị
ó. Hồ Chí Minh muốn hiểu rõ b¿n chÁt, thủ oạn và sức mạnh của kẻ thù; ồng thßi muốn
học hỏi kinh nghiệm các cuộc cách mạng lớn trên thế giới ể l¿m theo. Ngày 5-61911, Hồ
Chí Minh i ra nước ngoài tìm con ưßng cứu nước, cứu dân.
2. Thßi kỳ từ ngày 6-6-1911 ến ngày 30-12-1920: Hình thành t° t°áng cứu n°ớc, giÁi
phóng dân tßc Viát Nam theo con °ßngcách m¿ng vô sÁn
Tư tưáng Hồ Chí Minh về cách mạng gi¿i phóng dân tộc theo con ưßng của cách mạng
vô s¿n ược hình thành từng bước trong quá trình Hồ Chí Minh i tìm ưßng cứu nước; ó là
16 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Song Thành (Chủ biên): Hồ Chí Minh - Tiểu sử, Nxb Lý luận chính
trị, Hà Nội, 2006, tr.24. lOMoAR cPSD| 45619127
quá trình sống, làm việc, học tập, nghiên cứu lý luận và tham gia Áu tranh trong thực tế
cách mạng á nhiều nước trên thế giới.
Trước hết, từng bước Ngưßi thấy rõ bản chất, thủ oạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân
và tình cảnh nhân dân các nước thuộc ịa, tiến tới hiểu biết về một thßi ại mới trong lịch sử
bắt ầu từ sau Cách mạng Tháng Mưßi Nga năm 1917
. Từ nm 1911 ến nm 1917, Hồ Chí
Minh ến các nước Pháp, Ý, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Angiêri, Tuynidi, Cônggô,
Đahômây, Xênêgan, Mỹ, Anh, v.v…Qua cuộc hành trình này, á Ngưßi hình thành một nhận
thức mới
: Nhân dân lao ộng các nước, trong ó có giai cÁp công nhân, ều bị bóc lột có thể
là bạn của nhau. Còn chủ nghĩa ế quốc, bọn thực dân á âu cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao ộng.
Trá lại Pháp vào nm 1917, Hồ Chí Minh tham gia phong trào công nhân Pháp Áu
tranh chống chủ nghĩa thực dân. Ngưßi gia nhập Đ¿ng Xã hội của giai cÁp công nhân Pháp
vào nm 1919, bái theo Ngưßi, ây là tổ chức duy nhÁt á Pháp bênh vực nhân dân Việt Nam,
là tổ chức duy nhÁt theo uổi lý tưáng cao quý của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, bình ẳng, bác ái.
Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân trong tư tưáng Hồ Chí
Minh diễn ra qua hoạt ộng Ngưßi thay mặt những ngưßi Việt Nam yêu nước á Pháp, lÁy
tên là Nguyễn Ái Quốc, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây (18-
61919), òi quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Lần ầu tiên những quyền lợi cơ
b¿n, chính áng, thiết thực của nhân dân Việt Nam ược nêu ra trên diễn àn quốc tế. B¿n yêu
sách có tác ộng mạnh mẽ ến ngưßi Việt Nam á trong nước và nước ngoài. Đây là dÁu hiệu
mới của cuộc Áu tranh của nhân dân Việt Nam trên ưßng i tới ộc lập dân tộc.
Hồ Chí Minh ã phát hiện ra phương hướng ấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam
phải i theo con ưßng cách mạng vô sản mới có thể thành công, qua nghiên cứu "Sơ th¿o
lần thứ nhÁt những luận cương về vÁn ề dân tộc và vÁn ề thuộc ịa (Để trình bày tại Đại
hội II Quốc tế Cộng s¿n)"của V.I.Lênin và nhiều tài liệu liên quan ến V.I.Lênin và Quốc tế
Cộng s¿n vào tháng 7-1920.
Vừa nghiên cứu lý luận Mác-Lênin, vừa tích cực tham gia các hoạt ộng thực tế trong
Đ¿ng Xã hội Pháp, Ngưßi hiểu biết sâu sắc hơn về Quốc tế Cộng s¿n, về cách mạng vô s¿n,
về phong trào gi¿i phóng dân tộc trên thế giới. Với những nhận thức cách mạng mới, Hồ
Chí Minh cùng những ngưßi tích cực nhÁt trong Đ¿ng Xã hội Pháp tại Đại hội lần thứ
XVIII á thành phố Tua (từ ngày 25 ến ngày 30-12-1920, á Pháp), bỏ phiếu tán thành Quốc
tế Cộng s¿n, tham gia sáng lập Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, trá thành ngưßi cộng s¿n Việt Nam
ầu tiên. Đó là một bước chuyển về chÁt trong tư tưáng của Ngưßi. Từ chủ nghĩa yêu nước lOMoAR cPSD| 45619127
kết hợp với chủ nghĩa quốc tế vô s¿n và lý luận cách mạng vô s¿n của chủ nghĩa MácLênin
trá thành ngưßi cộng s¿n với hệ tư tưáng mới của giai cÁp công nhân. Ngưßi khẳng ịnh:
"Từng bước một, trong cuộc Áu tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác - Lênin, vừa làm công
tác thực tế, dần dần tôi hiểu ược rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng s¿n mới gi¿i
phóng ược các dân tộc bị áp bức và những ngưßi lao ộng trên thế giới khỏi ách nô lệ"17.
3. Thßi kỳ từ ngày 31-12-1920 ến ngày 3-2-1930: Hình thành những nßi dung c¢ bÁn
t° t°áng vß cách m¿ng Viát Nam
Đây là thßi kỳ mục tiêu, phương hướng, nội dung cách mạng gi¿i phóng dân tộc Việt
Nam từng bước ược Hồ Chí Minh xác lập thành hệ thống, thể hiện rõ trong Cương lĩnh
chính trị ầu tiên của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam.
Ngay sau khi trá thành ¿ng viên Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, theo con ưßng của cách mạng
vô s¿n, Hồ Chí Minh tích cực sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức
tỉnh lương tri nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân
các dân tộc thuộc ịa và của dân tộc Việt Nam.
Tư tưáng Hồ Chí Minh về vấn ề dân tộc thuộc ịa ược từng bước hình thành qua có
một số bài báo và hoạt ộng thực tiễn như: Vấn ề dân bản xứ, báo L'Humanité 8-1919, à
Đông Dương
, báo L' Humanité 4-11-1920, v.v... Nm 1921, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập
Hội liên hiệp thuộc ịa. Nm 1922, Ngưßi làm Trưáng Tiểu ban Nghiên cứu vấn ề dân tộc
thuộc ịa
của Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, sáng lập báo Le Paria bằng tiếng Pháp. Ngưßi vừa làm
chủ bút, tổng biên tập và kiêm c¿ việc tổ chức phát hành báo ó á Pháp và gửi ến các thuộc
ịa của Pháp, trong ó có Đông Dương ể khơi dậy tinh thần gi¿i phóng dân tộc của nhân dân các nước thuộc ịa.
Hồ Chí Minh ẩy mạnh hoạt ộng lý luận chính trị và tổ chức, chuẩn bị cho việc thành
lập Đảng Cộng sản Việt Nam ể lãnh ạo cách mạng Việt Nam. Thông qua báo chí và các
hoạt ộng thực tiễn Ngưßi tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc trong các nước thuộc ịa và phụ
thuộc, trong ó có Việt Nam ược Hồ Chí Minh cụ thể hóa một bước trên cơ sá phân tích sâu
sắc b¿n chÁt, thủ oạn của chủ nghĩa thực dân Pháp. Những nội dung ó ược thể hiện rõ trong
nhiều bài báo của Ngưßi ng trên các báo của Đ¿ng Cộng s¿n Pháp, Đ¿ng Cộng s¿n Liên Xô,
của Quốc tế Cộng s¿n và trong tác phẩm Bản án chế ộ thực dân Pháp viết bằng tiếng Pháp
của Ngưßi ược xuÁt b¿n á Pari nm 1925.
17 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.563. lOMoAR cPSD| 45619127
Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức tiền thân của Đ¿ng Cộng s¿n - Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên vào tháng 6-1925, ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt Nam, từng bước
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận cách mạng trong những ngưßi yêu nước và công nhân.
Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là từ kinh
nghiệm Cách mạng Tháng Mưßi Nga, Hồ Chí Minh vạch rõ cách mạng Việt Nam ph¿i có
¿ng cộng s¿n với chủ nghĩa Mác-Lênin làm cốt ể lãnh ạo; lực lượng cách mạng gi¿i phóng
dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam trong ó nòng cốt là liên minh công nông. Những nội
dung cốt lõi ó và các vÁn ề cơ b¿n trong ưßng lối, phương pháp cách mạng Việt Nam ược
hình thành trong tác phẩm Đưßng cách mệnh của Ngưßi, xuÁt b¿n nm 1927 á Qu¿ng Châu,
Trung Quốc. Tác phẩm Đưßng cách mệnh là sự chuẩn bị mọi mặt về chính trị, tư tưáng, tổ
chức cho sự ra ßi của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam.
Tư tưáng Hồ Chí Minh ược xác lập về cơ bản qua việc Ngưßi chủ trì Hội nghị hợp
nhÁt các tổ chức cộng s¿n Việt Nam thành Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam, thông qua các vn
kiện cơ b¿n của Đại hội thành lập Đ¿ng do Ngưßi khái th¿o vào ầu nm 1930. Các vn kiện
này ược coi là Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong ó chính
thức khẳng ịnh rõ những quan iểm cơ b¿n về ưßng lối, phương pháp cách mạng Việt Nam,
việc tổ chức, xây dựng Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam thành một tổ chức lãnh ạo cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam nêu mục tiêu và con ưßng
cách mạng là s¿n=18, < ánh ổ ế quốc Pháp, phong kiến An Nam và giai cÁp tư s¿n ph¿n cách mạng=19,
giương cao ngọn cß ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; khẳng ịnh sự lãnh ạo của Đ¿ng
Cộng s¿n Việt Nam; liên minh công nông là lực lượng nòng cốt; cách mạng Việt Nam là
một bộ phận cách mạng thế giới. Chiến lược ại oàn kết toàn dân tộc thÁm trong từng câu
chữ của Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đ¿ng. B¿n Cương lĩnh chính trị ầu tiên này ã thể
hiện rõ sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trong việc gi¿i quyết mối
quan hệ giai cÁp - dân tộc - quốc tế trong ưßng lối cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh thành lập Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam với Cương lĩnh chính trị úng ắn và
sáng tạo ã chÁm dứt cuộc khủng ho¿ng về ưßng lối và ngưßi lãnh ạo cách mạng Việt Nam
kéo dài hơn 70 nm từ giữa thế kỷ XIX ến ầu thế kỷ XX. 4. Thßi kỳ từ ngày 4-2-1930 ến
18 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.1.
19 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.22. lOMoAR cPSD| 45619127
ngày 28-1-1941: V°ÿt qua thử thách, giữ vững °ßng lßi, ph°¢ng pháp cách m¿ng Viát
Nam úng ắn, sáng t¿o

Những thử thách lớn với tư tưáng Hồ Chí Minh xuÁt hiện không chỉ từ phía kẻ thù,
mà còn từ trong nội bộ những ngưßi cách mạng. Một số ngưßi trong Quốc tế Cộng s¿n và
Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam có những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do chịu ¿nh hưáng
quan iểm giáo iều t¿ khuynh xuÁt hiện trong Đại hội VI của Quốc tế Cộng s¿n. Do không
nắm vững tình hình các dân tộc thuộc ịa và á Đông Dương, nên tư tưáng mới mẻ, úng ắn,
sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị ầu tiên của Đ¿ng chẳng những không
ược hiểu và chÁp nhận mà còn bị họ phê phán, bị coi là "hữu khuynh", "dân tộc chủ nghĩa".
Hội nghị Trung ương Đ¿ng họp tháng 10-1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội nghị hiệp
nhÁt ¿ng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, "chỉ lo ến việc ph¿n ế mà quên mÁt
lợi ích giai cÁp tranh Áu, Áy là một sự rÁt nguy hiểm"20; việc phân chia thành trung, tiểu,
ại ịa chủ trong sách lược của Đ¿ng là không úng. Hội nghị ra án nghị quyết: "Thủ tiêu
chánh cương, sách lược và iều lệ Đ¿ng"; bỏ tên Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam do Hồ Chí Minh
và những ngưßi tham gia Hội nghị thành lập Đ¿ng xác ịnh, lÁy tên là Đ¿ng Cộng s¿n Đông
Dương, hoạt ộng theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng s¿n, v.v…
Nhß sự giúp ỡ của Quốc tế cứu tế ỏ, của Luật sư Lôdơbi và hết sức khôn khéo, Hồ
Chí Minh mới thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh á Hồng Kông (1931-1933). Ngưßi trá lại
Liên Xô nm 1934, vào học Trưßng Quốc tế Lênin. Sau ó, Ngưßi làm nghiên cứu sinh tại
Ban Sử của Viện Nghiên cứu các vÁn ề dân tộc và thuộc ịa của Quốc tế Cộng s¿n. Trong
quãng thßi gian từ nm 1934 ến nm 1938, Hồ Chí Minh vẫn còn bị hiểu lầm về một số hoạt
ộng thực tế và quan iểm cách mạng.
Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, dự oán thßi cuộc sẽ có những chuyển biến lớn,
nên cần ph¿i trá về nước trực tiếp tham gia lãnh ạo cách mạng Việt Nam, ngày 6-6-1938,
Hồ Chí Minh gửi thư cho một lãnh ạo Quốc tế Cộng s¿n, ề nghị cho phép trá về nước hoạt
ộng. Trong ó, có oạn Ngưßi viết:
"Xin ồng chí giúp ỡ tôi thay ổi tình c¿nh au buồn này... Đừng ể tôi sống quá lâu trong
tình trạng không hoạt ộng và giống như là sống á bên cạnh, á bên ngoài của Đ¿ng"21. Đề
nghị này ược chÁp nhận.
Hồ Chí Minh rßi Liên Xô từ tháng 10-1938, i qua Trung Quốc ể trá về Việt Nam.
Tháng 12-1940, Hồ Chí Minh về gần biên giới Việt - Trung, liên lạc với Trung ương Đ¿ng
20 Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam: Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005, t.2, tr.110-111.
21 Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh - Tiểu sử, Nxb Lý luận chính trị, 2006, tr.250. lOMoAR cPSD| 45619127
Cộng s¿n Đông Dương, trực tiếp chỉ ạo cách mạng Việt Nam. Tại làng Nậm Quang, Tĩnh
Tây, Qu¿ng Tây, Trung Quốc, Ngưßi má lớp huÁn luyện cán bộ. Các tài liệu huÁn luyện
do Ngưßi tổ chức biên soạn, sau in thành sách: Con ưßng giải phóng. Trong ó ã ề cập tới
phương pháp cách mạng giành chính quyền (1-1941).
Tư tưáng Hồ Chí Minh ược Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng ịnh, trá thành yếu tố
chỉ ạo cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương tháng 5-1941. Cuối tháng 1-1941, Hồ
Chí Minh về nước. Tháng 5-1941, tại Pác Bó (huyện Hà Qu¿ng, tỉnh Cao Bằng), với tư
cách cán bộ Quốc tế Cộng s¿n, Ngưßi chủ trì Hội nghị Ban ChÁp hành Trung ương Đ¿ng.
Hội nghị này ã ặt nhiệm vụ gi¿i phóng dân tộc lên hàng ầu. Ngưßi khẳng ịnh rõ: "Trong lúc
này quyền lợi dân tộc gi¿i phóng cao hơn hết th¿y. Chúng ta ph¿i oàn kết lại ánh ổ bọn ế
quốc và bọn Việt gian ặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng"22.
Nghị quyết của Hội nghị Trung ương nêu rõ: "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận,
của giai cÁp ph¿i ặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc. Trong lúc này, nếu
không gi¿i quyết ược vÁn ề dân tộc gi¿i phóng, không òi ược ộc lập, tự do cho toàn thể dân
tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi
của bộ phận, giai cÁp ến vạn nm cũng không òi lại ược"23.
Hội nghị Trung ương ã tạm thßi gác lại khẩu hiệu cách mạng iền ịa, xóa bỏ vÁn ề lập
Chính phủ Liên bang Cộng hoà dân chủ Đông Dương, thay vào ó sẽ lậpChính phủ nhân
dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, chủ trương lập Mặt trận Việt Minh, thực hiện
ại oàn kết dân tộc trên cơ sá nòng cốt liên minh công nông, nêu ra phương hướng khái nghĩa
vũ trang giành chính quyền, thành lập, v.v…
Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đ¿ng tháng 5-1941 ã hoàn chỉnh thêm một bước sự
chuyển hướng chiến lược và sách lược của Cách mạng Việt Nam ược vạch ra từ Hội nghị
Trung ương Đ¿ng tháng 11-1939. Sự chuyển hướng ược vạch ra từ hai cuộc Hội nghị này
thực chÁt là sự trá về với quan iểm của Hồ Chí Minh ã nêu ra từ trong Chánh cương vắn
tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng
khi thành lập Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam ầu nm 1930.
Tr¿i qua sóng gió, thử thách, những quan iểm cơ b¿n nhÁt về ưßng lối cách mạng gi¿i
phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh ược Đ¿ng khẳng ịnh ưa vào thực tiễn tổ chức
nhân dân biến thành các phong trào cách mạng ể dẫn tới thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám nm 1945.
22 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3, tr.230.
23 Đ¿ng Cộng s¿n Việt Nam: Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, t.7, tr.113.