lOMoARcPSD| 61601492
1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1) Cơ sở hình thành tư tưởng
Bối cảnh lịch sử hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: chế độ thực dân, nông
dân và công nhân bbóc lột, phong trào cứu nước truyền thống đi vào khủng hoảng, đòi
hỏi con đường cứu nước mới.
Ảnh hưởng truyền thống dân tộc: tư tưởng yêu nước, đạo đức Khổng–Nho, truyền thống
đoàn kết, nh thần tự lực của dân tộc là nền tảng cảm xúc và giá trị.
Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác–Lênin: cung cấp khung phân ch khoa học về lịch sử, giai
cấp, cách mạng sản; Hồ Chí Minh vận dụng, vận dụng sáng tạo Mác-Lênin vào điều kiện
Việt Nam.
Kinh nghiệm thực ễn và giao lưu quốc tế: hành trình làm việc, hoạt động nhiều nước
(Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Trung Quốc…), ếp nhận các phong trào cách mạng và tư tưởng ến
bộ thế giới.
2) Các giai đoạn hình thành và phát triển (thường chia thành 5 giai đoạn chính)
A. Trước 1911 — thời kỳ hình thành sớm (1890–1911)
Hồ Chí Minh (nguyên tên Nguyễn Sinh Cung/Nguyễn Tất Thành) chịu nh hưởng gia đình,
học hành trường Quốc học Huế, ếp xúc với hoàn cảnh thực dân, nảy sinh chí hướng
cứu nước. Đây là giai đoạn hình thành lòng yêu nước và ý thức xã hội.
B. 1911–1920 — thời kỳ m đường cứu nước, ếp xúc phong trào quốc tế
Ra đi (1911) làm công, lao động, hoạt động báo chí và tập hợp phong trào chống thực dân
châu Âu, Mỹ; bắt đầu ếp xúc với phong trào công nhân, chủ nghĩa hội. Ông hoạt
động dưới bút danh Nguyễn Ái Quốc, liên hệ với các tổ chức quốc tế để m con đường
cứu nước cho Việt Nam.
C. 1920–1930 — tư tưởng cộng sản hình thành cơ bản (ếp nhận Mác-Lênin)
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) các luận thuyết của Lenin, Nguyễn Ái Quốc
chuyển mạnh sang chủ nghĩa Mác–Lênin; tham gia phong trào cộng sản quốc tế
(Comintern), hoạt động chính trị, truyền bá lý luận và tổ chức phong trào ở Pháp và thuộc
địa. Giai đoạn này đặt nền tảng lý luận: giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp.
D. 1930–1945 — phát triển tư tưởng trong thực ễn cách mạng thuộc địa
lOMoARcPSD| 61601492
Thành lập Đảng (Đảng Cộng sản Đông Dương, 1930) và lãnh đạo phong trào dân tộc dân
chVN; kết hợp đấu tranh giai cấp với đấu tranh dân tộc, phát triển đường lối kháng
chiến, xây dựng mặt trận dân tộc rộng rãi; rút ra bài học tổ chức, vận động quần chúng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn này thhiện nh một bước quy tụ nh thần yêu
ớc truyền thống với chủ nghĩa cộng sản quốc tế, nhấn mạnh đại đoàn kết dân tộc
phong trào quần chúng.
E. 1945–1969 hoàn thiện vận dụng trong xây dựng nước, kháng chiến và xây dựng chủ nghĩa
xã hội
Sau Cách mạng Tháng Tám (1945) và khi làm lãnh đạo nhà nước, Hồ Chí Minh hoàn thiện
các quan điểm về: độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, dân chủ nhân dân, chính sách
kinh tế-xã hội cho giai đoạn chuyển ếp, chiến tranh nhân dân/kháng chiến toàn dân,
đường lối hoà hợp dân tộc đạo đức hội. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ xây dựng miền Bắc, tưởng của ông được vận dụng sáng tạo làm kim chỉ
nam.
3) Những nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh
(Dnhớ theo các nhóm sau)
1. Mục êu: Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
o Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ trước hết; sau đó xây dựng xã hội công bằng, ến
bộ.
2. Lấy dân làm gốc (quyền làm chủ của nhân dân) dân gốc”, chnghĩa dân tộc mang
nh dân chủ sâu sắc.
3. Đoàn kết toàn dân — đại đoàn kết dân tộc.
o Kết hợp các lực lượng: công nhân, nông dân, ểu sản, trí thức các tầng lớp
yêu nước trong mặt trận dân tộc.
4. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác–Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam.
o Không sao chép máy móc; chọn con đường, phương pháp phù hợp điều kiện cụ
th.
5. Phương pháp cách mạng: quần chúng, thực ễn, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang,
y dựng lực lượng lâu dài.
lOMoARcPSD| 61601492
6. Đạo đức cách mạng và phong cách lãnh đạo: giản dị, vì dân, tự phê bình, chống quan liêu,
tôn trọng pháp luật và kỷ luật Đảng.
4) Giá trị và ý nghĩa
TTHCM là kết quả của quá trình ếp thu, sáng tạo: tổng hợp truyền thống dân tộc và nh
hoa tưởng cách mạng quốc tế, tạo ra đường lối cụ thcho cách mạng Việt Nam (độc
lập + chủ nghĩa xã hội).
ng dụng thành công trong thực ễn (Cách mạng Tháng Tám 1945; kháng chiến; xây dựng
miền Bắc) làm rõ nh khả thi và giá trị lịch sử của tư tưởng.
2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc
1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, mục êu tối thượng
Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập, tự do quyền tự nhiên, thiêng liêng của mọi dân tộc;
thực hiện độc lập dân tộc nhiệm vụ sống còn và mục êu hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Câu nói nổi ếng của Người “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã trở thành nh thần chỉ đạo
và động lực hàng đầu cho phong trào giải phóng dân tộc.
2. Độc lập phải gắn với quyền lợi thực chất của nhân dân (không chỉ là hình thức)
Với Hồ Chí Minh, ý nghĩa thực sự của độc lập không chỉ là chấm dứt sự đô hộ, mà còn phải đem
lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân “độc lập phải đi đôi với dân chủ, với quyền lợi của
nhân dân”. Vì vậy, ngay sau giành được độc lập, Người nhấn mạnh các nhiệm vụ cụ thể: làm cho
dân có ăn, có mặc, nhà ở, được học hành. Độc lập nếu không đem lại lợi ích thiết thực cho đại
đa số thì chưa hoàn chỉnh.
3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội (mục êu lịch sử ếp theo)
Hồ Chí Minh cho rằng độc lập dân tộc ền đề, điều kiện cần để ến lên chủ nghĩa hội;
nghĩa là sau khi giành độc lập chính trị, nhiệm vụ ếp theo là xây dựng xã hội công bằng, xóa bỏ
bóc lột, nâng cao đời sống nhân dân. Ông không tách rời mục êu dân tộc và mục êu xã hội
hai mục êu được nhìn nhận liên thông trong ến trình lịch sử.
4. Quyền tự quyết, chủ quyền quốc gia tuyệt đối — “Nước Việt Nam của người Việt Nam”
Quan điểm của Người mọi vấn đề liên quan đến chủ quyền, độc lập của đất nước phải do chính
nhân dân Việt Nam giải quyết; không chấp nhận mọi hình thức can thiệp ngoại bang. Độc lập đi
liền với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ khả năng tự quyết chính trị đó êu chí đánh giá
thực sự về độc lập.
5. Độc lập phải dựa vào sức mạnh của quần chúng — “dân là gốc” và đại đoàn kết dân tộc
lOMoARcPSD| 61601492
Hồ Chí Minh xem nhân dân là chủ thể của lịch sử; con đường giành và giữ độc lập là dựa trên đại
đoàn kết toàn dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước công nhân, nông dân, trí thức, ểu tư sản
các tầng lớp khác. Việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất liên minh công– nông–trí thức
là phương pháp then chốt để hiện thực hóa độc lập.
6. Phương pháp giành độc lập: kết hợp đấu tranh chính trị, ngoại giao và vũ trang khi cần
Trong thực tế, Hồ Chí Minh vận dụng nhiều phương thức: vận động chính trị, tuyên truyền, vận
động quần chúng, xây dựng tổ chức—khi điều kiện chín muồi thì kết hợp khởi nghĩa trang.
Bản Tun ngôn Độc lập 1945 sản phẩm của sự kết hợp thành công giữa hoạt động chính trị,
tổ chức quần chúng và lợi thế nh thế lịch sử.
7. Phản đế, phản xâm lược liên kết quốc tế chống áp bức nhưng không phthuộc
quáng
Hồ Chí Minh ủng hộ đoàn kết nhận sự ủng hộ quốc tế chng chủ nghĩa thực dân phát xít,
nhưng luôn cảnh giác không để phthuộc về chính trị, kinh tế vào bất kỳ thế lực ngoại bang nào.
Quan điểm này thể hiện mong muốn vừa tranh thủ bạn bè quốc tế, vừa giữ độc lập, tự chủ trong
quyết sách.
8. Giữ vững độc lập là nhiệm vụ lâu dài — phải hy sinh và kiên trì
Người nhắc đi nhắc lại rằng độc lập khi phải đánh đổi bằng cả máu xương, phải được
bảo vệ bằng cả nh thần sức lực lâu dài của toàn dân; độc lập vừa thắng lợi vừa trách
nhiệm liên tục.
Kết luận ngắn
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là hệ thống: độc lập là quyền thiêng liêng
mục êu tối thượng; độc lập phải gắn với hạnh phúc của nhân dân ến lên chủ nghĩa
hội; phải dựa vào sức mạnh nhân dân, kết hợp nhiều phương pháp đấu tranh, vừa tranh thủ ủng
hộ quốc tế vừa giữ tự ch; độc lập cần được bảo vệ lâu dài. Những quan điểm này đã trở thành
nền tảng tư tưởng cho cuộc đấu tranh và xây dựng đất nước của Việt Nam trong thế kỷ XX.
3. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động
lOMoARcPSD| 61601492
Ý nghĩa
Đây khẳng định rằng luận, phương pháp luận mục êu cách mạng của Đảng xuất
phát từ tưởng Mác-Lênin (kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh). Nghĩa là Đảng xác định
mình đội ên phong của giai cấp công nhân, lấy học thuyết Mác-Lênin làm công cụ nhn
thức và dây dẫn cho mọi quyết sách chính trị từ chiến lược cách mạng đến chính sách
y dựng và quản lý xã hội.
Cơ sở lý luận
Chnghĩa Mác-Lênin cung cấp phương pháp biện chứng duy vật lịch sử để phân ch
xã hội, xác định lực lượng cách mạng, quy luật phát triển kinh tế — xã hội, đồng thời đặt
mục êu hội không có bóc lột. Đảng vận dụng, biến lý luận y thành đường lối phù hợp
với điều kiện lịch sử, văn hoá, kinh tế của Việt Nam (không sao chép máy móc).
Cách thức thực hiện
Thống nhất học tập, quán triệt các văn kiện, cương lĩnh, nghị quyết; đưa chuẩn mực
luận vào chương trình đào tạo cán bộ.
Kiểm tra, sơ kết, rút kinh nghiệm để biến luận thành chính sách cụ th(thí điểm, điều
chỉnh theo thực ễn).
Hệ quả/ ví dụ
Việc lấy Mác-Lênin làm nền tảng giúp Đảng có căn cứ khoa học để lãnh đạo công cuộc đổi
mới, xác định mục êu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội và làm chuẩn trong đánh
giá các chính sách.
2. Nguyên tắc: Kluật nghiêm minh, tự giác
Ý nghĩa
Kluật yếu tố bảo đảm Đảng thống nhất về tưởng hành động; “kỷ luật nghiêm
minh, tự giác” vừa là yêu cầu tổ chức (tuân thủ Điều lệ, nghị quyết) vừa là phẩm chất đạo
đức nhân (tự giác chấp hành của đảng viên). Hồ Chí Minh gọi đây “kỷ luật sắt
nghiêm túc nhưng phải gắn với nh thương, trách nhiệm.
Cơ sở lý luận
Là đội ên phong giai cấp, Đảng phải có nh tổ chức cao; nguyên tắc tập trung dân chủ và
kỷ luật nhằm khắc phục phân tán, phái, đảm bảo hành động tập thể hiệu quả trong
mọi hoàn cảnh.
lOMoARcPSD| 61601492
Cách thức tổ chức thực hiện
Ban hành thực thi Điều lĐảng, quy chế giám sát, kiểm tra; áp dụng chế tài, xử kỷ
luật công minh, kịp thời.
Thực hiện tự phê bình phê bình; rèn luyện đạo đức, năng lực cho cán bộ; nâng cao công
tác kiểm tra, thanh tra nội bộ.
Nêu gương của cán bộ chchốt: giữ kỷ luật càng cao thì trách nhiệm càng lớn.
Hệ quả/ ví dụ
Kỷ luật nghiêm giúp Đảng bảo toàn nh thống nhất và sức chiến đấu; nếu thiếu kỷ luật sẽ
dẫn đến suy yếu tổ chức, mất niềm n xã hội. Việc kỷ luật đảng viên vi phạm (công minh,
chính xác, kịp thời) là thực tế được chú trọng.
3. Nguyên tắc: Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân (dân là gốc)
Ý nghĩa
Đảng không tồn tại vì lợi ích riêng mà là để phục vụ nhân dân; mọi chủ trương, chính sách
phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. “Gắn mật thiết với
nhân dân” là nguồn sức mạnh và là êu chuẩn đánh giá nh đúng đắn của đường lối.
Cơ sở lý luận
Theo quan điểm Mác-Lênin, cách mạng snghiệp của quần chúng; lãnh đạo phải dựa
vào quần chúng để thắng lợi. điều kiện Việt Nam, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương pháp
dân vận, đại đoàn kết, và “lấy dân làm gốc”.
Cách thức tổ chức thực hiện
Tham vấn, lấy ý kiến nhân dân khi xây dựng chính sách; tổ chức đối thoại, ếp xúc cử tri,
hội nghị chuyên đề.
Xây dựng Mặt trận, đoàn thể quần chúng để huy động, tập hợp ý chí xã hội; thực hiện cơ
chế giám sát của dân đối với cán bộ.
Dựa vào nhân dân trong kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng; đưa lợi ích nhân
dân làm thước đo của thành công.
Hệ quả/ ví dụ
lOMoARcPSD| 61601492
Sự gắn với nhân dân tạo ra nguồn lực hội to lớn, gia tăng nh chính danh hiệu
ququản trị; thiếu liên hệ sẽ dẫn tới xa rời quần chúng, mất dân chủ, suy giảm năng lực
lãnh đạo.
4. Mối quan hệ gia ba nguyên tắc và kết luận ngắn
Ba nguyên tắc trên liên kết chặt chẽ: lấy Mác-Lênin làm nền tảng cung cấp mục êu
phương pháp; kỷ luật nghiêm minh bảo đảm Đảng thực thi thống nhất những mục êu
đó; liên hệ mật thiết với nhân dân đảm bảo nh thực ễn, nh chính danh và nguồn lực
để thực hiện mục êu. Khi cả ba nguyên tắc vận hành đúng, Đảng khả năng lãnh đạo
hiệu quả bền vững; khi một trong các nguyên tắc bsuy yếu, hiệu lực lãnh đạo giảm
sút.
I. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh
1. Trình bày các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên nền tảng ba cơ sở chính:
(1) sở khách quan gồm truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, ý chí độc lập tự cường
củadân tộc Việt Nam; tinh hoa văn hóa nhân loại từ Đông phương (Nho giáo, Phật giáo)
đến Tây phương (tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng); thực tiễn hội Việt Nam bị áp bức,
bóc lột dưới ách thực dân – phong kiến.
(2) sở luận chủ nghĩa Mác Lênin, cung cấp cho Người thế giới quan
phươngpháp luận khoa học để giải quyết con đường cứu nước.
(3) Cơ sở chủ quan phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh: trí tuệ sắc bén, tư duy độc lập,
năng lực tổng hợp sáng tạo, đạo đức cao đẹp kinh nghiệm hoạt động thực tiễn phong
phú. Ba yếu tố này kết hợp tạo nên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Phân tích nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến sự hình thành tưởng HChí
Minh
Nhân tố chủ quan quan trọng nhất chính là phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh. Người có
tư duy độc lập, khả năng tiếp thu chọn lọc và sáng tạo tinh hoa văn hóa nhân loại. Hồ Chí
Minh luôn có ý chí, lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, cùng với sự kiên trì, nghị lực vượt
qua thử thách trên hành trình cứu nước. Bên cạnh đó, vốn sống rộng, kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn ở nhiều châu lục giúp Người quan sát, so sánh, rút ra quy luật vận động của
lOMoARcPSD| 61601492
cách mạng thế giới, từ đó tìm ra con đường cứu nước phù hợp cho dân tộc. Tất cả tạo thành
điều kiện chủ quan quyết định sự hình thành hệ thống tư tưởng của Người.
3. Trình bày các giai đoạn phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ 1911–1969
Tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển qua ba giai đoạn:
(1911–1920): Tìm đường cứu nước, khảo nghiệm các học thuyết cứu dân tộc; từ chủ nghĩa
yêu nước tiếp cận với các tư tưởng dân chủ tư sản nhưng thấy không giải phóng được dân
tộc.
(1920–1930): Hình thành bản tưởng về cách mạng Việt Nam sau khi tiếp cận chủ
nghĩa Mác Lênin; xác định con đường “cách mạng sản”; thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (1930).
(1930–1969): Hoàn thiện phát triển tưởng trên các lĩnh vực: đường lối cách mạng,
chiến tranh nhân dân, đại đoàn kết dân tộc, xây dựng Đảng, nhà nước dân chủ mới, con
người mới… Tư tưởng trở thành nền tảng chỉ đạo cách mạng Việt Nam cho đến lúc Người
qua đời.
4. tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc hình thành trong giai
đoạn nào? Vì sao?
tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc được hình thành chủ yếu trong giai đoạn 1920–
1930. Bởi đây thời kỳ Người tiếp nhận chủ nghĩa Mác Lênin, nhận thức được bản
chất của chủ nghĩa đế quốc, hiểu rõ quy luật giải phóng dân tộc gắn liền với cách mạng vô
sản. Người khẳng định: cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng phải đi theo con đường
cách mạng hội chủ nghĩa phải do đảng cộng sản lãnh đạo. Những nhận thức này
nền tảng lý luận cho đường lối cứu nước của Việt Nam.
5. sao nói chủ nghĩa Mác–Lênin là cơ sở lý luận trực tiếp quyết định bản chất
tư tưởng Hồ Chí Minh?
chủ nghĩa Mác–Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan khoa học phương
pháp luận cách mạng để hiểu đúng quy luật phát triển hội, bản chất của chủ nghĩa đế
quốc và con đường giải phóng dân tộc. Nhờ ánh sáng Mác–Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm ra
con đường cứu nước đúng đắn: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tất cả nội
dung cốt lõi trong tưởng Hồ Chí Minh về Đảng, Nhà nước, dân tộc, con người… đều
dựa trên nền tảng lý luận Mác–Lênin, nhưng được vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt
Nam.
lOMoARcPSD| 61601492
II. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân
tộc
1. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mọi
dân tộc. Độc lập phải thực sự, nghĩa dân tộc chủ quyền, nhân dân tự do, ấm no,
hạnh phúc. Độc lập phải đi đôi với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, phải được bảo vệ bằng
sức mạnh toàn dân. Người nhấn mạnh: độc lập dân tộc không phải xin ai cho phải do
chính nhân dân đứng lên giành lấy.
2. Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
hội”?
Hồ Chí Minh khẳng định điều này vì chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đảm bảo giải phóng triệt
để dân tộc, giai cấp con người. Chủ nghĩa bản không thể đem lại độc lập hay hạnh
phúc cho nhân dân các nước thuộc địa. Chỉ trong chủ nghĩa hội, quyền lực thuộc về
nhân dân, kinh tế phát triển vì lợi ích của nhân dân, mới đảm bảo được độc lập bền vững.
Do đó, độc lập dân tộc phải đi liền với con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa.
3. Phân tích quan điểm: độc lập dân tộc phải gắn với sức mạnh toàn dân tộc
Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng chỉ thành công khi phát huy sức mạnh toàn dân. Mọi
tầng lớp, giai cấp, tôn giáo, dân tộc… đều quyền nghĩa vụ tham gia vào sự nghiệp
giải phóng. Sức mạnh toàn dân tộc tạo thành khối đại đoàn kết vững chắc “điểm then
chốt” của thắng lợi. Do đó, độc lập dân tộc chỉ bền vững khi dựa vào lực lượng của toàn
dân, vì “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
4. Giải thích tại sao Hồ Chí Minh chủ trương cách mạng giải phóng dân tộc phải
dùng bạo lực cách mạng
Hồ Chí Minh xác định phải dùng bạo lực ch mạng kẻ thù thực dân – đế quốc, chúng
dùng bạo lực đàn áp dân tộc ta, vì vậy muốn giành độc lập thì nhân dân buộc phải đấu tranh
bằng bạo lực chính nghĩa. Tuy nhiên, bạo lực ở đây là sự kết hợp giữa lực lượng chính trị
của quần chúng và lực lượng vũ trang, nhằm đánh đổ ách áp bức, mở đường cho hòa bình,
độc lập tự do. Đó là bạo lực cách mạng chính nghĩa, vì lợi ích dân tộc.
5. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc – hòa
bình – hợp tác quốc tế
lOMoARcPSD| 61601492
Hồ Chí Minh cho rằng độc lập dân tộc sở để xây dựng hòa bình chân chính. Hòa bình
phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Một quốc gia độc lập cần mở rộng hợp tác
quốc tế để phát triển, tôn trọng lẫn nhau cùng lợi. Người khẳng định Việt Nam sẵn
sàng làm bạn với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị, để bảo vệ hòa bình
góp phần vào tiến bộ nhân loại.
III. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt
động của Đảng
1. Tại sao nói: Đảng ta phải lấy CN Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng kim
chỉ nam hành động?
chủ nghĩa Mác Lênin hệ thống luận khoa học, cách mạng nhân văn, giúp Đảng
có cơ sở vững chắc để hoạch định đường lối, giữ đúng mục tiêu cách mạng. Không có nền
tảng Mác Lênin, Đảng dễ rơi vào sai lầm, chủ quan, duy ý chí. tưởng này bảo đảm
cho Đảng giữ vững bản chất giai cấp công nhân, lãnh đạo nhân dân đi đúng con đường độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
2. Phân tích nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác của Đảng theo tư tưởng
Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh coi kỷ luật Đảng là sức mạnh, được xây dựng trên tinh thần tự giác của mỗi
đảng viên. Kỷ luật nghiêm minh giúp Đảng đoàn kết, thống nhất ý chí hành động. Tự
giác biểu hiện phẩm chất đạo đức, thể hiện sự gương mẫu ý thức phục vụ nhân n
của đảng viên. Khi kết hợp cả hai, Đảng sẽ đủ sức chiến đấu và lãnh đạo đất nước.
3. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, Đảng người lãnh đạo nhân dân, nhưng đồng thời phải gắn máu
thịt với nhân dân. Mọi đường lối, chính sách phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân. Nhân dân là nguồn lực, chủ thể sáng tạo của lịch sử, người kiểm tra, giám
sát Đảng. Quan hệ giữa Đảng và dân là quan hệ “cá với nước”, bền chặt và không thể tách
rời.
4. Vì sao Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng vừa người lãnh đạo, vừa người
đầy tớ thật trung thành của nhân dân”?
lOMoARcPSD| 61601492
Hồ Chí Minh nhấn mạnh điều này Đảng lãnh đạo bằng uy tín hành động phục vụ
nhân dân. Là “lãnh đạo” nghĩa là dẫn dắt đất nước đi đúng hướng; là “đầy tớ trung thành”
nghĩa làm tất cả lợi ích của nhân dân, không đặc quyền đặc lợi. Khi Đảng biết phục
vụ nhân dân thì nhân dân mới tin đi theo Đảng, tạo nên sức mạnh địch cho cách
mạng.
5. Vì sao nói Đảng mà xa dân thì sẽ thất bại? Liên hệ thực tiễn.
Hồ Chí Minh khẳng định Đảng xa dân sẽ thất bại vì sức mạnh của cách mạng nằm ở nhân
dân. Nếu Đảng không hiểu dân, không dựa vào dân, không vì dân, thì nhân dân không còn
tin tưởng, dẫn đến suy yếu và sai lầm. Trong thực tiễn, những nơi cán bộ quan liêu, tham
nhũng, xa dân đều gây bức xúc làm giảm uy n của Đảng. Ngược lại, nơi nào cán bộ
gần dân, lắng nghe, giải quyết kịp thời nhu cầu của nhân dân thì nơi đó ổn định phát
triển. Đây là bài học xuyên suốt trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
CHỦ ĐỀ 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
PHÁT TRIỂN TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH
Câu 1. Trình bày các giai đoạn hình thành phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh.
tưởng Hồ Chí Minh hình thành phát triển qua bốn giai đoạn bản. Từ năm 1890
đến 1911 là giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc dựa trên
nền tảng truyền thống gia đình và quê hương. Từ năm 1911 đến 1920, thông qua quá trình
bôn ba khắp năm châu và tiếp xúc với nhiều học thuyết, Người từng bước nhận thức rằng
muốn giải phóng dân tộc phải tìm con đường cách mạng đúng đắn. Từ 1920 đến 1930, sau
khi tiếp cận chủ nghĩa Mác – Lênin, Người khẳng định con đường cứu nước của Việt Nam
cách mạng vô sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ 1930 đến 1969 là
giai đoạn hoàn thiện phát triển toàn diện tưởng về xây dựng Đảng, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhà nước của dân – do dân vì dân và tinh thần đại đoàn kết
dân tộc. Các giai đoạn này tạo nên một hệ thống tưởng khoa học, cách mạng mang
giá trị bền vững cho dân tộc.
Câu 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD| 61601492
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ sự kết hợp của nhiều yếu tố quan trọng. Trước
hết, truyền thống yêuớc, tinh thần nhân nghĩa, đoàn kết và ý chí bất khuất của dân tộc
Việt Nam là nền tảng đầu tiên nuôi dưỡng tư tưởng Người. Bên cạnh đó, tinh hoa văn hóa
nhân loại như tưởng dân chủ của phương Tây, chủ nghĩa nhân đạo bình đẳng đã tác
động mạnh mẽ đến quan điểm của Hồ Chí Minh khi Người đi qua nhiều quốc gia. Đặc biệt,
chủ nghĩa Mác Lênin đóng vai trò quyết định, giúp Người tìm ra con đường giải phóng
dân tộc đúng đắn: cách mạng sản. Ngoài ra, thực tiễn áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực
dân đối với nhân dân Việt Nam và các dân tộc thuộc địa đã thôi thúc Người tìm hướng đi
mới. Tất cả các yếu tố y hòa quyện, tạo nên một hệ thống tưởng mang tính khoa học
và nhân văn sâu sắc.
Câu 3. sao tưởng Hồ Chí Minh kết hợp hài hòa giữa
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại?
Tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống dân tộc và tinh hoa
văn hóa nhân loại vì Người luôn xuất phát từ thực tiễn lịch sử Việt Nam nhưng đồng thời
tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiến bộ của thế giới. Truyền thống yêu nước, đoàn kết và
tinh thần nhân ái của dân tộc đã tạo nên nền tảng tư tưởng vững chắc cho Người. Khi tiếp
xúc với văn hóa phương Đông và phương Tây, Hồ Chí Minh không tiếp thu một cách máy
móc mà chọn lọc những yếu tố phù hợp như tự do, bình đẳng, bác ái, tinh thần dân chủ và
tiến bộ hội. Sự kết hợp này giúp Người tìm ra con đường cứu nước mới con đường
cách mạng vô sản – phù hợp với yêu cầu giải phóng dân tộc nhưng vẫn mang giá
lOMoARcPSD| 61601492
trị nhân văn sâu sắc. Do đó, tư tưởng Hồ Chí Minh mang tính dân tộc sâu đậm nhưng vẫn
hiện đại và có giá trị phổ quát.
Câu 4. Nêu vai trò của tưởng Hồ Chí Minh đối với
cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò quyết định đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Đây
nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho mọi đường lối, chủ trương của Đảng. Dưới ánh sáng
tưởng Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã xác định đúng con đường phát triển: độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội. Tư tưởng của Người đã dẫn dắt cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và tiếp tục soi đường cho công cuộc đổi mới hiện
nay. Đồng thời, tưởng Hồ Chí Minh giáo dục cán bộ, đảng viên về đạo đức, phong cách,
tinh thần phục vụ nhân dân, tạo nên sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Vì vậy, tư tưởng của
Người là tài sản tinh thần vô giá, có ý nghĩa bền vững đối với tương lai đất nước.
Câu 5. Giải thích sao quá trình hình thành tưởng
Hồ Chí Minh là một quá trình tự học, tự rèn luyện và tự
tìm đường.
Quá trình hình thành tưởng Hồ CMinh quá trình tự học, tự rèn luyện tự tìm
đường bởi Người không một khuôn mẫu sẵn nào để dựa vào phải phân tích, so
sánh lựa chọn từ thực tiễn phong trào yêu nước trong ngoài nước. Ngay từ khi còn
trẻ, Hồ Chí Minh chủ động học hỏi từ cuộc sống, từ lao động, từ nhân n các nước mà
Người đã đi qua. Người rèn luyện ý chí, đạo đức, phẩm chất cách mạng trong hoàn cảnh
vô cùng gian khổ, từ nhà bếp, hầm tàu đến nhà in, tòa soạn báo. Sự tiếp thu chủ nghĩa Mác
– Lênin cũng là kết quả của quá trình tự nghiên cứu, tự đánh giá và tự lựa chọn con đường
phù hợp nhất. Chính tinh thần tự thân vận động ấy đã giúp Người phát triển tưởng mang
tính sáng tạo và độc đáo.
Câu 6. Giải thích sao tưởng Hồ Chí Minh “ngọn
đèn soi đường” cho cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được xem là "ngọn đèn soi đường" cho cách mạng Việt Nam vì nó
chỉ ra mục tiêu, con đường, lực lượng phương pháp cách mạng đúng đắn, phù hợp với
hoàn cảnh dân tộc. Người xác định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội đường lối căn bản dẫn dắt mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. tưởng của
Người đã định hướng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân xây dựng nhà nước của dân do dân dân. Không chỉ giá trị
lOMoARcPSD| 61601492
trong quá khứ, tư tưởng Hồ Chí Minh còn định hướng cho sự nghiệp đổi mới, hội nhập và
phát triển đất nước hiện nay. vậy, tư tưởng ấy mãi mãi là nguồn sáng dẫn dắt cách mạng
Việt Nam đi đến thắng lợi.
Câu 7. Liên hệ: tưởng Hồ Chí Minh ý nghĩa như
thế nào đối với sinh viên hiện nay?
Đối với sinh viên hiện nay, tưởng Hồ Chí Minh ý nghĩa to lớn trên nhiều phương
diện. Về nhận thức, tưởng của Người giúp sinh viên hiểu trách nhiệm đối với Tổ quốc,
sống có lý tưởng và có mục tiêu cống hiến cho xã hội. Về đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh
về cần kiệm liêm chính, tinh thần học tập suốt đời thái độ khiêm tốn, giản dị
những bài học giá. Trong môi trường hiện đại, tưởng Hồ CMinh còn nhắc nhở sinh
viên phải chủ động hội nhập, sáng tạo và rèn luyện bản lĩnh trước những thách thức toàn
cầu. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ mang giá trị lịch sử mà còn là hành trang
quan trọng giúp sinh viên phát triển toàn diện trong thời đại mới.
CHỦ ĐỀ 2: QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
Câu 1. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc.
Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mỗi
dân tộc. Theo Người, độc lập phải được thể hiện ở cả ba phương diện: chính trị, kinh tế và
văn hóa, trong đó quan trọng nhất nhân dân phải thật sự được sống tự do, hạnh phúc.
Người đặc biệt nhấn mạnh rằng độc lập dân tộc phải gắn với quyền làm chủ của nhân dân;
một dân tộc có giành được độc lập nhưng nhân dân không được hưởng tự do thì độc lập
đó không có ý nghĩa. Bên cạnh đó, độc lập dân tộc không phải là sự khép kín mà phải gắn
liền với hòa bình, hữu nghị hợp tác quốc tế. tưởng của Hồ Chí Minh thể hiện một
quan điểm sâu sắc, toàn diện và nhân văn về mục tiêu lớn nhất của cách mạng Việt Nam.
Câu 2. Phân tích nội dung độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội con đường
tất yếu của cách mạng Việt Nam. Người cho rằng một dân tộc chỉ thực sự độc lập khi nhân
dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc – và điều đó chỉ có thể đạt được trong chế độ
hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội giúp giải phóng giai cấp, giải phóng con người, xóa bỏ áp
lOMoARcPSD| 61601492
bức, bóc lột mang lại quyền lực thực sự cho nhân dân. Bên cạnh đó, con đường xã hội
chủ nghĩa phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và khát vọng của nhân dân Việt Nam.
Vì vậy, Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng không thể tách rời hai mục tiêu này; độc lập dân tộc
là điều kiện để tiến lên chủ nghĩa hội, còn chủ nghĩa hội là cơ sở để bảo vệ và củng
cố nền độc lập.
Câu 3. sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Không
quý hơn độc lập, tự do”?
Hồ Chí Minh khẳng định “Không quý hơn độc lập, tự do” vì đó quyền thiêng liêng
nhất của mỗi dân tộc mỗi con người. Đối với một dân tộc bị áp bức, mất nước, không
có gì đau khổ hơn khi chủ quyền bị tước đoạt và nhân dân bị nô dịch. Độc lập và tự do
điều kiện để nhân dân m chủ vận mệnh của mình, nền tảng để phát triển kinh tế, văn
hóa và xây dựng xã hội công bằng. Câu nói của Người không chỉ thể hiện khát vọng cháy
bỏng của dân tộc Việt Nam mà còn chân lý phổ quát của nhân loại. Nó trở thành lời hiệu
triệu mạnh mẽ, hun đúc tinh thần đấu tranh quyết tâm chiến thắng của toàn dân tộc trong
suốt các cuộc kháng chiến.
Câu 4. Làm mối quan hệ giữa độc lập dân tộc quyền
làm chủ của nhân dân.
Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền làm chủ của nhân dân,
mục đích cuối cùng của cách mạng là đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Độc lập mà
nhân dân không được hưởng quyền lực, không được sống ấm no thì độc lập đó không trọn
vẹn. Quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện ở việc nhân dân là chủ thể của quyền lực
nhà nước, được tham gia quản lý xã hội và được bảo đảm quyền tự do cá nhân. Ngược lại,
khi nhân dân làm chủ, sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc được phát huy, tạo sức mạnh để bảo
vệ nền độc lập. Do đó, độc lập dân tộc quyền làm chủ của nhân dân mối quan hệ chặt
chẽ, bổ sung và tác động qua lại lẫn nhau.
Câu 5. sao theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn
với hòa bình và hữu nghị?
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với hòa bình hữu nghị chiến tranh chỉ
mang lại đau thương và hủy diệt, còn hòa bình mới tạo điều kiện để xây dựng đất nước và
nâng cao đời sống nhân dân. Người luôn chủ trương Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả
các nước, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau để cùng phát triển. Tư tưởng này thể hiện
tầm nhìn rộng mở và tinh thần nhân văn sâu sắc của Hồ Chí Minh; độc lập dân tộc không
phải sự lập sở để hợp tác, giao lưu quốc tế. Kết hợp độc lập với hòa bình
lOMoARcPSD| 61601492
giúp Việt Nam hội nhập, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế và tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển bền vững.
Câu 6. Phân tích tưởng “độc lập dân tộc quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm”.
Hồ Chí Minh coi độc lập dân tộc quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm đó là quyền
tự nhiên của mọi dân tộc, không một thế lực nào có thể tước đoạt. Tư tưởng này được
lOMoARcPSD| 61601492
hình thành từ truyền thống nghìn năm dựng nước giữ nước của dân tộc Việt Nam. Đồng
thời, nó phù hợp với luật pháp quốc tế và khát vọng của các dân tộc bị áp bức. Trong suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh luôn kiên quyết đấu tranh để bảo vệ quyền
thiêng liêng đó. Người khẳng định rằng nhân dân Việt Nam sẵn sàng hy sinh tất cả chứ
nhất quyết không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. Đây là tư tưởng lớn, mang tầm vóc
thời đại và tiếp tục có giá trị bền vững cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Câu 7. Liên hệ thực tiễn: Bảo vệ độc lập dân tộc trong
giai đoạn hiện nay cần những giải pháp gì?
Trong giai đoạn hiện nay, bảo vệ độc lập dân tộc cần nhiều giải pháp đồng bộ. Trước hết,
phải kiên định đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội, giữ vững chủ quyền
quốc gia trên sở luật pháp quốc tế. Đồng thời, cần tăng cường sức mạnh tổng hợp của
đất nước: phát triển kinh tế bền vững, nâng cao tiềm lực quốc phòng an ninh, chú trọng
xây dựng quân đội chính quy, hiện đại. Một nhiệm vụ quan trọng là củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân, phát huy vai trò của nhân dân trong bảo vệ chủ quyền. Ngoài ra, Việt Nam
cần chủ động hội nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác hữu
nghị, tạo môi trường ổn định cho phát triển. Những giải pháp này thể hiện sự vận dụng
sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới.
CHỦ ĐỀ 3: NHỮNG NGUYÊN TẮC
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG
Câu 1. Trình bày nguyên tắc “Đảng lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin làm nền tảng tưởng kim chỉ nam cho hành
động”.
Hồ Chí Minh khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa c Lênin làm
nền tảng tưởng đây hệ thống luận khoa học nhất và cách mạng nhất, chỉ ra con
đường giải phóng dân tộc giải phóng con người. Đối với Đảng ta, chủ nghĩa Mác
Lênin không chỉ là cơ sở lý luận mà còn là kim chỉ nam cho mọi đường lối, chính sách và
hoạt động thực tiễn. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin phải
sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, tránh sao chép máy móc. Nhờ kiên
định nguyên tắc này, Đảng ta đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, giành độc lập dân tộc xây dựng đất nước theo con đường hội chủ
nghĩa.
lOMoARcPSD| 61601492
Câu 2. Phân tích vì sao Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải
kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin.
Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải kiên định chủ nghĩa Mác Lênin vì đây là cơ sở lý luận
khoa học giúp Đảng xác định đúng đắn mục tiêu, đường lối phương pháp ch mạng.
Khi lịch sử thay đổi, xuất hiện nhiều tư tưởng sai lệch và nguy cơ “tự diễn biến”, việc kiên
định chủ nghĩa Mác Lênin giúp Đảng giữ vững bản chất cách mạng tránh bị các thế
lực thù địch lợi dụng. Theo Người, nếu xa rời chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng sẽ mất phương
hướng, mất vai trò lãnh đạo cách mạng sẽ thất bại. Việc kiên định không có nghĩa bảo
thủ mà phải gắn với vận dụng sáng tạo trong điều kiện hiện nay. Điều này giúp Đảng ngày
càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.
Câu 3. Trình bày nội dung nguyên tắc “kỷ luật nghiêm
minh, tự giác” trong hoạt động của Đảng.
Nguyên tắc “kỷ luật nghiêm minh, tự giác” được Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng vì Đảng
là đội tiên phong gương mẫu của nhân dân. Kỷ luật nghiêm minh nghĩa là mọi tổ chức và
đảng viên phải tuân thủ nghiêm túc Điều lệ Đảng, thực hiện chỉ thị, nghị quyết đặt lợi
ích của Đảng lên trên lợi ích cá nhân. Bên cạnh đó, kỷ luật phải dựa trên tinh thần tự giác,
bởi tự giác mới tạo nên ý thức trách nhiệm sự thống nhất trong hành động. Hồ CMinh
khẳng định rằng kỷ luật của Đảng là kỷ luật của tình thương yêu, dựa trên lý tưởng chung
chứ không phải cưỡng bức. Nhờ thực hiện tốt nguyên tắc này, Đảng giữ được sức mạnh
đoàn kết và khả năng lãnh đạo.
Câu 4. Giải thích sao kỷ luật của Đảng phải dựa trên
tinh thần tự giác.
Kỷ luật của Đảng phải dựa trên tinh thần tự giác đặc điểm của Đảng Cộng sản tổ chức
những người tiên phong, tưởng cao đẹp. Nếu chỉ dựa vào cưỡng chế thì không thể
phát huy hết vai trò chủ động, sáng tạo của đảng viên. Tự giác giúp đảng viên hiểu rõ trách
nhiệm, tự kiểm tra, tự rèn luyện tự sửa chữa khuyết điểm. Khi mỗi cá nhân tự giác chấp
hành, toàn Đảng sẽ hình thành sức mạnh thống nhất từ ý chí đến hành động. Hồ Chí Minh
cho rằng kỷ luật tự giác mới là biểu hiện cao nhất của đạo đức cách mạng, là nền tảng giúp
Đảng vững mạnh và tránh suy thoái.
Câu 5. Trình bày nguyên tắc “Đảng phải liên hệ mật thiết
với nhân dân”.
lOMoARcPSD| 61601492
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân vì nhân dân
là nguồn sức mạnh tận của cách mạng. Đảng ra đời từ nhân dân, nhân dân mà phục
vụ, sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ sự ủng hộ của nhân dân. Do đó, Đảng phải luôn
lắng nghe, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời gương mẫu trước nhân
dân để tạo niềm tin. Hồ Chí Minh cũng yêu cầu cán bộ, đảng viên phải gần dân, tôn trọng
dân, dựa vào dân trách nhiệm với dân. Nguyên tắc này giúp Đảng givững vai trò
lãnh đạo và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 6. Phân tích ý nghĩa của mối quan hệ máu thịt giữa
Đảng và nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân được Hồ Chí Minh ví như “cá với nước” – mối quan
hệ sống còn đối với sự nghiệp cách mạng. Khi Đảng gắn mật thiết với nhân dân, sức
mạnh đại đoàn kết được phát huy, mọi khó khăn đều thể vượt qua. Ngược lại, nếu xa
rời nhân dân, Đảng sẽ mất đi chỗ dựa, mất lòng tin và khó hoàn thành nhiệm vụ. Mối quan
hệ này còn đảm bảo rằng mọi chủ trương, đường lối của Đảng đều xuất phát từ lợi ích
nguyện vọng của nhân dân. Đây sở để Đảng giữ vững bản chất cách mạng củng
cố vị thế lãnh đạo trong mọi thời kỳ lịch sử.
Câu 7. sao nói “Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ
nhân dân”?
Hồ Chí Minh cho rằng sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ nhân dân vì nhân dân vừa là nền
tảng, vừa là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Nhân dân cung cấp trí tuệ,
của cải, sức người cho sự nghiệp cách mạng. Đảng chỉ thể lãnh đạo thành công khi được
nhân dân tin tưởng ủng hộ. Mọi chủ trương đúng đắn của Đảng đều phải dựa vào dân
thì mới đi vào cuộc sống. Thực tiễn lịch sử chứng minh rằng mỗi thắng lợi lớn của cách
mạng Việt Nam đều có sự đoàn kết và hy sinh của nhân dân. Do đó, nhân dân chính là cội
nguồn sức mạnh của Đảng.
Câu 8. Liên hệ thực tiễn: Giải pháp tăng cường mối quan
hệ Đảng – nhân dân hiện nay.
Để tăng cường mối quan hệ Đảng nhân dân trong giai đoạn hiện nay, trước hết cần xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao phẩm chất năng lực của đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Đảng phải không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, luôn lắng nghe ý kiến
của nhân dân, kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc của hội. Đồng thời, cần đẩy
mạnh công khai, minh bạch trong quản nhà nước để nhân dân giám sát. Cán bộ, đảng
lOMoARcPSD| 61601492
viên phải gương mẫu, gần dân, trọng dân và phục vụ nhân dân. Tăng cường tuyên truyền,
củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng, tạo sự đồng thuận xã hội là giải pháp quan trọng
để giữ vững sức mạnh của Đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601492
1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
1) Cơ sở hình thành tư tưởng
Bối cảnh lịch sử — xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX — đầu thế kỷ XX: chế độ thực dân, nông
dân và công nhân bị bóc lột, phong trào cứu nước truyền thống đi vào khủng hoảng, đòi
hỏi con đường cứu nước mới. •
Ảnh hưởng truyền thống dân tộc: tư tưởng yêu nước, đạo đức Khổng–Nho, truyền thống
đoàn kết, tinh thần tự lực của dân tộc là nền tảng cảm xúc và giá trị. •
Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác–Lênin: cung cấp khung phân tích khoa học về lịch sử, giai
cấp, cách mạng vô sản; Hồ Chí Minh vận dụng, vận dụng sáng tạo Mác-Lênin vào điều kiện Việt Nam. •
Kinh nghiệm thực tiễn và giao lưu quốc tế: hành trình làm việc, hoạt động ở nhiều nước
(Pháp, Anh, Mỹ, Nga, Trung Quốc…), tiếp nhận các phong trào cách mạng và tư tưởng tiến bộ thế giới.
2) Các giai đoạn hình thành và phát triển (thường chia thành 5 giai đoạn chính)
A. Trước 1911 — thời kỳ hình thành sớm (1890–1911) •
Hồ Chí Minh (nguyên tên Nguyễn Sinh Cung/Nguyễn Tất Thành) chịu ảnh hưởng gia đình,
học hành ở trường Quốc học Huế, tiếp xúc với hoàn cảnh thực dân, nảy sinh chí hướng
cứu nước. Đây là giai đoạn hình thành lòng yêu nước và ý thức xã hội.
B. 1911–1920 — thời kỳ tìm đường cứu nước, tiếp xúc phong trào quốc tế •
Ra đi (1911) làm công, lao động, hoạt động báo chí và tập hợp phong trào chống thực dân
ở châu Âu, Mỹ; bắt đầu tiếp xúc với phong trào công nhân, chủ nghĩa xã hội. Ông hoạt
động dưới bút danh Nguyễn Ái Quốc, liên hệ với các tổ chức quốc tế để tìm con đường cứu nước cho Việt Nam.
C. 1920–1930 — tư tưởng cộng sản hình thành cơ bản (tiếp nhận Mác-Lênin) •
Sau Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) và các luận thuyết của Lenin, Nguyễn Ái Quốc
chuyển mạnh sang chủ nghĩa Mác–Lênin; tham gia phong trào cộng sản quốc tế
(Comintern), hoạt động chính trị, truyền bá lý luận và tổ chức phong trào ở Pháp và thuộc
địa. Giai đoạn này đặt nền tảng lý luận: giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp.
D. 1930–1945 — phát triển tư tưởng trong thực tiễn cách mạng thuộc địa lOMoAR cPSD| 61601492 •
Thành lập Đảng (Đảng Cộng sản Đông Dương, 1930) và lãnh đạo phong trào dân tộc – dân
chủ ở VN; kết hợp đấu tranh giai cấp với đấu tranh dân tộc, phát triển đường lối kháng
chiến, xây dựng mặt trận dân tộc rộng rãi; rút ra bài học tổ chức, vận động quần chúng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn này thể hiện tính một bước quy tụ tinh thần yêu
nước truyền thống với chủ nghĩa cộng sản quốc tế, nhấn mạnh đại đoàn kết dân tộc và phong trào quần chúng.
E. 1945–1969 — hoàn thiện và vận dụng trong xây dựng nước, kháng chiến và xây dựng chủ nghĩa xã hội •
Sau Cách mạng Tháng Tám (1945) và khi làm lãnh đạo nhà nước, Hồ Chí Minh hoàn thiện
các quan điểm về: độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội, dân chủ nhân dân, chính sách
kinh tế-xã hội cho giai đoạn chuyển tiếp, chiến tranh nhân dân/kháng chiến toàn dân,
đường lối hoà hợp dân tộc và đạo đức xã hội. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ và xây dựng miền Bắc, tư tưởng của ông được vận dụng sáng tạo làm kim chỉ nam.
3) Những nội dung cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh
(Dễ nhớ theo các nhóm sau)
1. Mục tiêu: Độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
o Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ trước hết; sau đó xây dựng xã hội công bằng, tiến bộ.
2. Lấy dân làm gốc (quyền làm chủ của nhân dân) — “dân là gốc”, chủ nghĩa dân tộc mang tính dân chủ sâu sắc.
3. Đoàn kết toàn dân — đại đoàn kết dân tộc.
o Kết hợp các lực lượng: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức và các tầng lớp
yêu nước trong mặt trận dân tộc.
4. Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác–Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam.
o Không sao chép máy móc; chọn con đường, phương pháp phù hợp điều kiện cụ thể.
5. Phương pháp cách mạng: quần chúng, thực tiễn, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ trang,
xây dựng lực lượng lâu dài. lOMoAR cPSD| 61601492
6. Đạo đức cách mạng và phong cách lãnh đạo: giản dị, vì dân, tự phê bình, chống quan liêu,
tôn trọng pháp luật và kỷ luật Đảng.
4) Giá trị và ý nghĩa •
TTHCM là kết quả của quá trình tiếp thu, sáng tạo: tổng hợp truyền thống dân tộc và tinh
hoa tư tưởng cách mạng quốc tế, tạo ra đường lối cụ thể cho cách mạng Việt Nam (độc
lập + chủ nghĩa xã hội). •
Ứng dụng thành công trong thực tiễn (Cách mạng Tháng Tám 1945; kháng chiến; xây dựng
miền Bắc) làm rõ tính khả thi và giá trị lịch sử của tư tưởng.
2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc
1. Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, mục tiêu tối thượng
Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập, tự do là quyền tự nhiên, thiêng liêng của mọi dân tộc;
thực hiện độc lập dân tộc là nhiệm vụ sống còn và mục tiêu hàng đầu của cách mạng Việt Nam.
Câu nói nổi tiếng của Người “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã trở thành tinh thần chỉ đạo
và động lực hàng đầu cho phong trào giải phóng dân tộc.
2. Độc lập phải gắn với quyền lợi thực chất của nhân dân (không chỉ là hình thức)
Với Hồ Chí Minh, ý nghĩa thực sự của độc lập không chỉ là chấm dứt sự đô hộ, mà còn là phải đem
lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân — “độc lập phải đi đôi với dân chủ, với quyền lợi của
nhân dân”. Vì vậy, ngay sau giành được độc lập, Người nhấn mạnh các nhiệm vụ cụ thể: làm cho
dân có ăn, có mặc, có nhà ở, được học hành. Độc lập nếu không đem lại lợi ích thiết thực cho đại
đa số thì chưa hoàn chỉnh.
3. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội (mục tiêu lịch sử tiếp theo)
Hồ Chí Minh cho rằng độc lập dân tộc là tiền đề, là điều kiện cần để tiến lên chủ nghĩa xã hội;
nghĩa là sau khi giành độc lập chính trị, nhiệm vụ tiếp theo là xây dựng xã hội công bằng, xóa bỏ
bóc lột, nâng cao đời sống nhân dân. Ông không tách rời mục tiêu dân tộc và mục tiêu xã hội —
hai mục tiêu được nhìn nhận liên thông trong tiến trình lịch sử.
4. Quyền tự quyết, chủ quyền quốc gia tuyệt đối — “Nước Việt Nam của người Việt Nam”
Quan điểm của Người là mọi vấn đề liên quan đến chủ quyền, độc lập của đất nước phải do chính
nhân dân Việt Nam giải quyết; không chấp nhận mọi hình thức can thiệp ngoại bang. Độc lập đi
liền với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và khả năng tự quyết chính trị — đó là tiêu chí đánh giá
thực sự về độc lập.
5. Độc lập phải dựa vào sức mạnh của quần chúng — “dân là gốc” và đại đoàn kết dân tộc lOMoAR cPSD| 61601492
Hồ Chí Minh xem nhân dân là chủ thể của lịch sử; con đường giành và giữ độc lập là dựa trên đại
đoàn kết toàn dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước — công nhân, nông dân, trí thức, tiểu tư sản
và các tầng lớp khác. Việc xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất và liên minh công– nông–trí thức
là phương pháp then chốt để hiện thực hóa độc lập.
6. Phương pháp giành độc lập: kết hợp đấu tranh chính trị, ngoại giao và vũ trang khi cần
Trong thực tế, Hồ Chí Minh vận dụng nhiều phương thức: vận động chính trị, tuyên truyền, vận
động quần chúng, xây dựng tổ chức—khi điều kiện chín muồi thì kết hợp khởi nghĩa vũ trang.
Bản Tuyên ngôn Độc lập 1945 là sản phẩm của sự kết hợp thành công giữa hoạt động chính trị,
tổ chức quần chúng và lợi thế tình thế lịch sử.
7. Phản đế, phản xâm lược và liên kết quốc tế chống áp bức — nhưng không phụ thuộc mù quáng
Hồ Chí Minh ủng hộ đoàn kết và nhận sự ủng hộ quốc tế chống chủ nghĩa thực dân và phát xít,
nhưng luôn cảnh giác không để phụ thuộc về chính trị, kinh tế vào bất kỳ thế lực ngoại bang nào.
Quan điểm này thể hiện mong muốn vừa tranh thủ bạn bè quốc tế, vừa giữ độc lập, tự chủ trong quyết sách.
8. Giữ vững độc lập là nhiệm vụ lâu dài — phải hy sinh và kiên trì
Người nhắc đi nhắc lại rằng độc lập có khi phải đánh đổi bằng cả máu và xương, và phải được
bảo vệ bằng cả tinh thần và sức lực lâu dài của toàn dân; độc lập vừa là thắng lợi vừa là trách nhiệm liên tục. Kết luận ngắn
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc là hệ thống: độc lập là quyền thiêng liêng
và mục tiêu tối thượng; độc lập phải gắn với hạnh phúc của nhân dân và tiến lên chủ nghĩa xã
hội; phải dựa vào sức mạnh nhân dân, kết hợp nhiều phương pháp đấu tranh, vừa tranh thủ ủng
hộ quốc tế vừa giữ tự chủ; và độc lập cần được bảo vệ lâu dài. Những quan điểm này đã trở thành
nền tảng tư tưởng cho cuộc đấu tranh và xây dựng đất nước của Việt Nam trong thế kỷ XX.
3. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh
1. Đảng ta lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động lOMoAR cPSD| 61601492  Ý nghĩa
Đây là khẳng định rằng lý luận, phương pháp luận và mục tiêu cách mạng của Đảng xuất
phát từ tư tưởng Mác-Lênin (kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh). Nghĩa là Đảng xác định
mình là đội tiên phong của giai cấp công nhân, lấy học thuyết Mác-Lênin làm công cụ nhận
thức và dây dẫn cho mọi quyết sách chính trị — từ chiến lược cách mạng đến chính sách
xây dựng và quản lý xã hội. • Cơ sở lý luận
Chủ nghĩa Mác-Lênin cung cấp phương pháp biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích
xã hội, xác định lực lượng cách mạng, quy luật phát triển kinh tế — xã hội, đồng thời đặt
mục tiêu xã hội không có bóc lột. Đảng vận dụng, biến lý luận ấy thành đường lối phù hợp
với điều kiện lịch sử, văn hoá, kinh tế của Việt Nam (không sao chép máy móc). •
Cách thức thực hiện
Thống nhất học tập, quán triệt các văn kiện, cương lĩnh, nghị quyết; đưa chuẩn mực lý
luận vào chương trình đào tạo cán bộ. •
Kiểm tra, sơ kết, rút kinh nghiệm để biến lý luận thành chính sách cụ thể (thí điểm, điều chỉnh theo thực tiễn). • Hệ quả/ ví dụ
Việc lấy Mác-Lênin làm nền tảng giúp Đảng có căn cứ khoa học để lãnh đạo công cuộc đổi
mới, xác định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội và làm chuẩn trong đánh giá các chính sách.  •
2. Nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh, tự giácÝ nghĩa
Kỷ luật là yếu tố bảo đảm Đảng thống nhất về tư tưởng và hành động; “kỷ luật nghiêm
minh, tự giác” vừa là yêu cầu tổ chức (tuân thủ Điều lệ, nghị quyết) vừa là phẩm chất đạo
đức cá nhân (tự giác chấp hành của đảng viên). Hồ Chí Minh gọi đây là “kỷ luật sắt” —
nghiêm túc nhưng phải gắn với tình thương, trách nhiệm. • Cơ sở lý luận
Là đội tiên phong giai cấp, Đảng phải có tính tổ chức cao; nguyên tắc tập trung dân chủ và
kỷ luật nhằm khắc phục phân tán, bè phái, đảm bảo hành động tập thể hiệu quả trong mọi hoàn cảnh. lOMoAR cPSD| 61601492  •
Cách thức tổ chức thực hiện
Ban hành và thực thi Điều lệ Đảng, quy chế giám sát, kiểm tra; áp dụng chế tài, xử lý kỷ
luật công minh, kịp thời. •
Thực hiện tự phê bình — phê bình; rèn luyện đạo đức, năng lực cho cán bộ; nâng cao công
tác kiểm tra, thanh tra nội bộ. •
Nêu gương của cán bộ chủ chốt: giữ kỷ luật càng cao thì trách nhiệm càng lớn. • Hệ quả/ ví dụ
Kỷ luật nghiêm giúp Đảng bảo toàn tính thống nhất và sức chiến đấu; nếu thiếu kỷ luật sẽ
dẫn đến suy yếu tổ chức, mất niềm tin xã hội. Việc kỷ luật đảng viên vi phạm (công minh,
chính xác, kịp thời) là thực tế được chú trọng.  •
3. Nguyên tắc: Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân (dân là gốc)Ý nghĩa
Đảng không tồn tại vì lợi ích riêng mà là để phục vụ nhân dân; mọi chủ trương, chính sách
phải xuất phát từ lợi ích, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. “Gắn bó mật thiết với
nhân dân” là nguồn sức mạnh và là tiêu chuẩn đánh giá tính đúng đắn của đường lối. • Cơ sở lý luận
Theo quan điểm Mác-Lênin, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng; lãnh đạo phải dựa
vào quần chúng để thắng lợi. Ở điều kiện Việt Nam, Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương pháp
dân vận, đại đoàn kết, và “lấy dân làm gốc”. •
Cách thức tổ chức thực hiện
Tham vấn, lấy ý kiến nhân dân khi xây dựng chính sách; tổ chức đối thoại, tiếp xúc cử tri, hội nghị chuyên đề. •
Xây dựng Mặt trận, đoàn thể quần chúng để huy động, tập hợp ý chí xã hội; thực hiện cơ
chế giám sát của dân đối với cán bộ. •
Dựa vào nhân dân trong kiểm tra, giám sát, phòng chống tham nhũng; đưa lợi ích nhân
dân làm thước đo của thành công. • Hệ quả/ ví dụ lOMoAR cPSD| 61601492 
Sự gắn bó với nhân dân tạo ra nguồn lực xã hội to lớn, gia tăng tính chính danh và hiệu
quả quản trị; thiếu liên hệ sẽ dẫn tới xa rời quần chúng, mất dân chủ, suy giảm năng lực lãnh đạo. •
4. Mối quan hệ giữa ba nguyên tắc và kết luận ngắn
Ba nguyên tắc trên liên kết chặt chẽ: lấy Mác-Lênin làm nền tảng cung cấp mục tiêu và
phương pháp; kỷ luật nghiêm minh bảo đảm Đảng thực thi thống nhất những mục tiêu
đó; liên hệ mật thiết với nhân dân đảm bảo tính thực tiễn, tính chính danh và nguồn lực
để thực hiện mục tiêu. Khi cả ba nguyên tắc vận hành đúng, Đảng có khả năng lãnh đạo
hiệu quả và bền vững; khi một trong các nguyên tắc bị suy yếu, hiệu lực lãnh đạo giảm sút. 
I. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh •
1. Trình bày các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh •
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên nền tảng ba cơ sở chính:
(1) Cơ sở khách quan gồm truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, ý chí độc lập tự cường
củadân tộc Việt Nam; tinh hoa văn hóa nhân loại từ Đông phương (Nho giáo, Phật giáo)
đến Tây phương (tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng); thực tiễn xã hội Việt Nam bị áp bức,
bóc lột dưới ách thực dân – phong kiến.
(2) Cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác – Lênin, cung cấp cho Người thế giới quan và
phươngpháp luận khoa học để giải quyết con đường cứu nước.
(3) Cơ sở chủ quan là phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh: trí tuệ sắc bén, tư duy độc lập,
năng lực tổng hợp sáng tạo, đạo đức cao đẹp và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn phong
phú. Ba yếu tố này kết hợp tạo nên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh.  •
2. Phân tích nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh •
Nhân tố chủ quan quan trọng nhất chính là phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh. Người có
tư duy độc lập, khả năng tiếp thu chọn lọc và sáng tạo tinh hoa văn hóa nhân loại. Hồ Chí
Minh luôn có ý chí, lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, cùng với sự kiên trì, nghị lực vượt
qua thử thách trên hành trình cứu nước. Bên cạnh đó, vốn sống rộng, kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn ở nhiều châu lục giúp Người quan sát, so sánh, rút ra quy luật vận động của lOMoAR cPSD| 61601492 
cách mạng thế giới, từ đó tìm ra con đường cứu nước phù hợp cho dân tộc. Tất cả tạo thành
điều kiện chủ quan quyết định sự hình thành hệ thống tư tưởng của Người.  •
3. Trình bày các giai đoạn phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh từ 1911–1969
Tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển qua ba giai đoạn:
(1911–1920): Tìm đường cứu nước, khảo nghiệm các học thuyết cứu dân tộc; từ chủ nghĩa
yêu nước tiếp cận với các tư tưởng dân chủ tư sản nhưng thấy không giải phóng được dân tộc.
(1920–1930): Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam sau khi tiếp cận chủ
nghĩa Mác – Lênin; xác định con đường “cách mạng vô sản”; thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930).
(1930–1969): Hoàn thiện và phát triển tư tưởng trên các lĩnh vực: đường lối cách mạng,
chiến tranh nhân dân, đại đoàn kết dân tộc, xây dựng Đảng, nhà nước dân chủ mới, con
người mới… Tư tưởng trở thành nền tảng chỉ đạo cách mạng Việt Nam cho đến lúc Người qua đời.  •
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc hình thành trong giai đoạn nào? Vì sao? •
Tư tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc được hình thành chủ yếu trong giai đoạn 1920–
1930. Bởi vì đây là thời kỳ Người tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin, nhận thức được bản
chất của chủ nghĩa đế quốc, hiểu rõ quy luật giải phóng dân tộc gắn liền với cách mạng vô
sản. Người khẳng định: cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng phải đi theo con đường
cách mạng xã hội chủ nghĩa và phải do đảng cộng sản lãnh đạo. Những nhận thức này là
nền tảng lý luận cho đường lối cứu nước của Việt Nam.  •
5. Vì sao nói chủ nghĩa Mác–Lênin là cơ sở lý luận trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh? •
Vì chủ nghĩa Mác–Lênin cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan khoa học và phương
pháp luận cách mạng để hiểu đúng quy luật phát triển xã hội, bản chất của chủ nghĩa đế
quốc và con đường giải phóng dân tộc. Nhờ ánh sáng Mác–Lênin, Hồ Chí Minh đã tìm ra
con đường cứu nước đúng đắn: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tất cả nội
dung cốt lõi trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng, Nhà nước, dân tộc, con người… đều
dựa trên nền tảng lý luận Mác–Lênin, nhưng được vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam.  lOMoAR cPSD| 61601492 
II. Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân  tộc •
1. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc •
Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mọi
dân tộc. Độc lập phải thực sự, nghĩa là dân tộc có chủ quyền, nhân dân có tự do, ấm no,
hạnh phúc. Độc lập phải đi đôi với thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, và phải được bảo vệ bằng
sức mạnh toàn dân. Người nhấn mạnh: độc lập dân tộc không phải xin ai cho mà phải do
chính nhân dân đứng lên giành lấy. •
2. Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”? •
Hồ Chí Minh khẳng định điều này vì chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đảm bảo giải phóng triệt
để dân tộc, giai cấp và con người. Chủ nghĩa tư bản không thể đem lại độc lập hay hạnh
phúc cho nhân dân các nước thuộc địa. Chỉ trong chủ nghĩa xã hội, quyền lực thuộc về
nhân dân, kinh tế phát triển vì lợi ích của nhân dân, mới đảm bảo được độc lập bền vững.
Do đó, độc lập dân tộc phải đi liền với con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa.  •
3. Phân tích quan điểm: độc lập dân tộc phải gắn với sức mạnh toàn dân tộc •
Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng chỉ thành công khi phát huy sức mạnh toàn dân. Mọi
tầng lớp, giai cấp, tôn giáo, dân tộc… đều có quyền và nghĩa vụ tham gia vào sự nghiệp
giải phóng. Sức mạnh toàn dân tộc tạo thành khối đại đoàn kết vững chắc – “điểm then
chốt” của thắng lợi. Do đó, độc lập dân tộc chỉ bền vững khi dựa vào lực lượng của toàn
dân, vì “dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.  •
4. Giải thích tại sao Hồ Chí Minh chủ trương cách mạng giải phóng dân tộc phải
dùng bạo lực cách mạng •
Hồ Chí Minh xác định phải dùng bạo lực cách mạng vì kẻ thù là thực dân – đế quốc, chúng
dùng bạo lực đàn áp dân tộc ta, vì vậy muốn giành độc lập thì nhân dân buộc phải đấu tranh
bằng bạo lực chính nghĩa. Tuy nhiên, bạo lực ở đây là sự kết hợp giữa lực lượng chính trị
của quần chúng và lực lượng vũ trang, nhằm đánh đổ ách áp bức, mở đường cho hòa bình,
độc lập tự do. Đó là bạo lực cách mạng chính nghĩa, vì lợi ích dân tộc.  •
5. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc – hòa
bình – hợp tác quốc tế lOMoAR cPSD| 61601492  •
Hồ Chí Minh cho rằng độc lập dân tộc là cơ sở để xây dựng hòa bình chân chính. Hòa bình
phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Một quốc gia độc lập cần mở rộng hợp tác
quốc tế để phát triển, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi. Người khẳng định Việt Nam sẵn
sàng làm bạn với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị, để bảo vệ hòa bình và
góp phần vào tiến bộ nhân loại. 
III. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt  động của Đảng •
1. Tại sao nói: Đảng ta phải lấy CN Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động?
Vì chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống lý luận khoa học, cách mạng và nhân văn, giúp Đảng
có cơ sở vững chắc để hoạch định đường lối, giữ đúng mục tiêu cách mạng. Không có nền
tảng Mác – Lênin, Đảng dễ rơi vào sai lầm, chủ quan, duy ý chí. Tư tưởng này bảo đảm
cho Đảng giữ vững bản chất giai cấp công nhân, lãnh đạo nhân dân đi đúng con đường độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.  •
2. Phân tích nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh và tự giác của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh •
Hồ Chí Minh coi kỷ luật Đảng là sức mạnh, được xây dựng trên tinh thần tự giác của mỗi
đảng viên. Kỷ luật nghiêm minh giúp Đảng đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động. Tự
giác là biểu hiện phẩm chất đạo đức, thể hiện sự gương mẫu và ý thức phục vụ nhân dân
của đảng viên. Khi kết hợp cả hai, Đảng sẽ đủ sức chiến đấu và lãnh đạo đất nước.  •
3. Trình bày quan điểm Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân •
Theo Hồ Chí Minh, Đảng là người lãnh đạo nhân dân, nhưng đồng thời phải gắn bó máu
thịt với nhân dân. Mọi đường lối, chính sách phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng của
nhân dân. Nhân dân là nguồn lực, là chủ thể sáng tạo của lịch sử, là người kiểm tra, giám
sát Đảng. Quan hệ giữa Đảng và dân là quan hệ “cá với nước”, bền chặt và không thể tách rời.  •
4. Vì sao Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người
đầy tớ thật trung thành của nhân dân”? lOMoAR cPSD| 61601492  •
Hồ Chí Minh nhấn mạnh điều này vì Đảng lãnh đạo bằng uy tín và hành động phục vụ
nhân dân. Là “lãnh đạo” nghĩa là dẫn dắt đất nước đi đúng hướng; là “đầy tớ trung thành”
nghĩa là làm tất cả vì lợi ích của nhân dân, không đặc quyền đặc lợi. Khi Đảng biết phục
vụ nhân dân thì nhân dân mới tin và đi theo Đảng, tạo nên sức mạnh vô địch cho cách mạng.  •
5. Vì sao nói Đảng mà xa dân thì sẽ thất bại? Liên hệ thực tiễn. •
Hồ Chí Minh khẳng định Đảng xa dân sẽ thất bại vì sức mạnh của cách mạng nằm ở nhân
dân. Nếu Đảng không hiểu dân, không dựa vào dân, không vì dân, thì nhân dân không còn
tin tưởng, dẫn đến suy yếu và sai lầm. Trong thực tiễn, những nơi cán bộ quan liêu, tham
nhũng, xa dân đều gây bức xúc và làm giảm uy tín của Đảng. Ngược lại, nơi nào cán bộ
gần dân, lắng nghe, giải quyết kịp thời nhu cầu của nhân dân thì nơi đó ổn định và phát
triển. Đây là bài học xuyên suốt trong công tác xây dựng Đảng hiện nay.
CHỦ ĐỀ 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh.

Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua bốn giai đoạn cơ bản. Từ năm 1890
đến 1911 là giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước, khát vọng giải phóng dân tộc dựa trên
nền tảng truyền thống gia đình và quê hương. Từ năm 1911 đến 1920, thông qua quá trình
bôn ba khắp năm châu và tiếp xúc với nhiều học thuyết, Người từng bước nhận thức rằng
muốn giải phóng dân tộc phải tìm con đường cách mạng đúng đắn. Từ 1920 đến 1930, sau
khi tiếp cận chủ nghĩa Mác – Lênin, Người khẳng định con đường cứu nước của Việt Nam
là cách mạng vô sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Từ 1930 đến 1969 là
giai đoạn hoàn thiện và phát triển toàn diện tư tưởng về xây dựng Đảng, độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, nhà nước của dân – do dân – vì dân và tinh thần đại đoàn kết
dân tộc. Các giai đoạn này tạo nên một hệ thống tư tưởng khoa học, cách mạng và mang
giá trị bền vững cho dân tộc.  •
Câu 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
lOMoAR cPSD| 61601492  •
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ sự kết hợp của nhiều yếu tố quan trọng. Trước
hết, truyền thống yêu nước, tinh thần nhân nghĩa, đoàn kết và ý chí bất khuất của dân tộc
Việt Nam là nền tảng đầu tiên nuôi dưỡng tư tưởng Người. Bên cạnh đó, tinh hoa văn hóa
nhân loại như tư tưởng dân chủ của phương Tây, chủ nghĩa nhân đạo và bình đẳng đã tác
động mạnh mẽ đến quan điểm của Hồ Chí Minh khi Người đi qua nhiều quốc gia. Đặc biệt,
chủ nghĩa Mác – Lênin đóng vai trò quyết định, giúp Người tìm ra con đường giải phóng
dân tộc đúng đắn: cách mạng vô sản. Ngoài ra, thực tiễn áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực
dân đối với nhân dân Việt Nam và các dân tộc thuộc địa đã thôi thúc Người tìm hướng đi
mới. Tất cả các yếu tố ấy hòa quyện, tạo nên một hệ thống tư tưởng mang tính khoa học và nhân văn sâu sắc.  •
Câu 3. Vì sao tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp hài hòa giữa
truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại?

Tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống dân tộc và tinh hoa
văn hóa nhân loại vì Người luôn xuất phát từ thực tiễn lịch sử Việt Nam nhưng đồng thời
tiếp thu có chọn lọc những giá trị tiến bộ của thế giới. Truyền thống yêu nước, đoàn kết và
tinh thần nhân ái của dân tộc đã tạo nên nền tảng tư tưởng vững chắc cho Người. Khi tiếp
xúc với văn hóa phương Đông và phương Tây, Hồ Chí Minh không tiếp thu một cách máy
móc mà chọn lọc những yếu tố phù hợp như tự do, bình đẳng, bác ái, tinh thần dân chủ và
tiến bộ xã hội. Sự kết hợp này giúp Người tìm ra con đường cứu nước mới – con đường
cách mạng vô sản – phù hợp với yêu cầu giải phóng dân tộc nhưng vẫn mang giá lOMoAR cPSD| 61601492
trị nhân văn sâu sắc. Do đó, tư tưởng Hồ Chí Minh mang tính dân tộc sâu đậm nhưng vẫn
hiện đại và có giá trị phổ quát.  •
Câu 4. Nêu vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh có vai trò quyết định đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam. Đây
là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi đường lối, chủ trương của Đảng. Dưới ánh sáng
tư tưởng Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã xác định đúng con đường phát triển: độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng của Người đã dẫn dắt cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và tiếp tục soi đường cho công cuộc đổi mới hiện
nay. Đồng thời, tư tưởng Hồ Chí Minh giáo dục cán bộ, đảng viên về đạo đức, phong cách,
tinh thần phục vụ nhân dân, tạo nên sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc. Vì vậy, tư tưởng của
Người là tài sản tinh thần vô giá, có ý nghĩa bền vững đối với tương lai đất nước.  •
Câu 5. Giải thích vì sao quá trình hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh là một quá trình tự học, tự rèn luyện và tự tìm đường.

Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh là quá trình tự học, tự rèn luyện và tự tìm
đường bởi Người không có một khuôn mẫu có sẵn nào để dựa vào mà phải phân tích, so
sánh và lựa chọn từ thực tiễn phong trào yêu nước trong và ngoài nước. Ngay từ khi còn
trẻ, Hồ Chí Minh chủ động học hỏi từ cuộc sống, từ lao động, từ nhân dân các nước mà
Người đã đi qua. Người rèn luyện ý chí, đạo đức, phẩm chất cách mạng trong hoàn cảnh
vô cùng gian khổ, từ nhà bếp, hầm tàu đến nhà in, tòa soạn báo. Sự tiếp thu chủ nghĩa Mác
– Lênin cũng là kết quả của quá trình tự nghiên cứu, tự đánh giá và tự lựa chọn con đường
phù hợp nhất. Chính tinh thần tự thân vận động ấy đã giúp Người phát triển tư tưởng mang
tính sáng tạo và độc đáo.  •
Câu 6. Giải thích vì sao tư tưởng Hồ Chí Minh là “ngọn
đèn soi đường” cho cách mạng Việt Nam.

Tư tưởng Hồ Chí Minh được xem là "ngọn đèn soi đường" cho cách mạng Việt Nam vì nó
chỉ ra mục tiêu, con đường, lực lượng và phương pháp cách mạng đúng đắn, phù hợp với
hoàn cảnh dân tộc. Người xác định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã
hội – đường lối căn bản dẫn dắt mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng của
Người đã định hướng xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân và xây dựng nhà nước của dân – do dân – vì dân. Không chỉ có giá trị lOMoAR cPSD| 61601492
trong quá khứ, tư tưởng Hồ Chí Minh còn định hướng cho sự nghiệp đổi mới, hội nhập và
phát triển đất nước hiện nay. Vì vậy, tư tưởng ấy mãi mãi là nguồn sáng dẫn dắt cách mạng
Việt Nam đi đến thắng lợi.  •
Câu 7. Liên hệ: Tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa như
thế nào đối với sinh viên hiện nay?

Đối với sinh viên hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn trên nhiều phương
diện. Về nhận thức, tư tưởng của Người giúp sinh viên hiểu rõ trách nhiệm đối với Tổ quốc,
sống có lý tưởng và có mục tiêu cống hiến cho xã hội. Về đạo đức, tư tưởng Hồ Chí Minh
về cần – kiệm – liêm – chính, tinh thần học tập suốt đời và thái độ khiêm tốn, giản dị là
những bài học vô giá. Trong môi trường hiện đại, tư tưởng Hồ Chí Minh còn nhắc nhở sinh
viên phải chủ động hội nhập, sáng tạo và rèn luyện bản lĩnh trước những thách thức toàn
cầu. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ mang giá trị lịch sử mà còn là hành trang
quan trọng giúp sinh viên phát triển toàn diện trong thời đại mới.
CHỦ ĐỀ 2: QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC  •
Câu 1. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của mỗi
dân tộc. Theo Người, độc lập phải được thể hiện ở cả ba phương diện: chính trị, kinh tế và
văn hóa, trong đó quan trọng nhất là nhân dân phải thật sự được sống tự do, hạnh phúc.
Người đặc biệt nhấn mạnh rằng độc lập dân tộc phải gắn với quyền làm chủ của nhân dân;
một dân tộc dù có giành được độc lập nhưng nhân dân không được hưởng tự do thì độc lập
đó không có ý nghĩa. Bên cạnh đó, độc lập dân tộc không phải là sự khép kín mà phải gắn
liền với hòa bình, hữu nghị và hợp tác quốc tế. Tư tưởng của Hồ Chí Minh thể hiện một
quan điểm sâu sắc, toàn diện và nhân văn về mục tiêu lớn nhất của cách mạng Việt Nam.  •
Câu 2. Phân tích nội dung độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh.

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là con đường
tất yếu của cách mạng Việt Nam. Người cho rằng một dân tộc chỉ thực sự độc lập khi nhân
dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc – và điều đó chỉ có thể đạt được trong chế độ xã
hội chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội giúp giải phóng giai cấp, giải phóng con người, xóa bỏ áp lOMoAR cPSD| 61601492
bức, bóc lột và mang lại quyền lực thực sự cho nhân dân. Bên cạnh đó, con đường xã hội
chủ nghĩa phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và khát vọng của nhân dân Việt Nam.
Vì vậy, Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng không thể tách rời hai mục tiêu này; độc lập dân tộc
là điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội, còn chủ nghĩa xã hội là cơ sở để bảo vệ và củng cố nền độc lập.  •
Câu 3. Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Không có gì
quý hơn độc lập, tự do”?

Hồ Chí Minh khẳng định “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” vì đó là quyền thiêng liêng
nhất của mỗi dân tộc và mỗi con người. Đối với một dân tộc bị áp bức, mất nước, không
có gì đau khổ hơn khi chủ quyền bị tước đoạt và nhân dân bị nô dịch. Độc lập và tự do là
điều kiện để nhân dân làm chủ vận mệnh của mình, là nền tảng để phát triển kinh tế, văn
hóa và xây dựng xã hội công bằng. Câu nói của Người không chỉ thể hiện khát vọng cháy
bỏng của dân tộc Việt Nam mà còn là chân lý phổ quát của nhân loại. Nó trở thành lời hiệu
triệu mạnh mẽ, hun đúc tinh thần đấu tranh và quyết tâm chiến thắng của toàn dân tộc trong
suốt các cuộc kháng chiến.  •
Câu 4. Làm rõ mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và quyền
làm chủ của nhân dân.

Hồ Chí Minh khẳng định độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền làm chủ của nhân dân, vì
mục đích cuối cùng của cách mạng là đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Độc lập mà
nhân dân không được hưởng quyền lực, không được sống ấm no thì độc lập đó không trọn
vẹn. Quyền làm chủ của nhân dân được thể hiện ở việc nhân dân là chủ thể của quyền lực
nhà nước, được tham gia quản lý xã hội và được bảo đảm quyền tự do cá nhân. Ngược lại,
khi nhân dân làm chủ, sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc được phát huy, tạo sức mạnh để bảo
vệ nền độc lập. Do đó, độc lập dân tộc và quyền làm chủ của nhân dân có mối quan hệ chặt
chẽ, bổ sung và tác động qua lại lẫn nhau.  •
Câu 5. Vì sao theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn
với hòa bình và hữu nghị?

Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với hòa bình và hữu nghị vì chiến tranh chỉ
mang lại đau thương và hủy diệt, còn hòa bình mới tạo điều kiện để xây dựng đất nước và
nâng cao đời sống nhân dân. Người luôn chủ trương Việt Nam sẵn sàng làm bạn với tất cả
các nước, tôn trọng độc lập, chủ quyền của nhau để cùng phát triển. Tư tưởng này thể hiện
tầm nhìn rộng mở và tinh thần nhân văn sâu sắc của Hồ Chí Minh; độc lập dân tộc không
phải là sự cô lập mà là cơ sở để hợp tác, giao lưu quốc tế. Kết hợp độc lập với hòa bình lOMoAR cPSD| 61601492
giúp Việt Nam hội nhập, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế và tạo môi trường thuận lợi cho phát triển bền vững.  •
Câu 6. Phân tích tư tưởng “độc lập dân tộc là quyền
thiêng liêng, bất khả xâm phạm”.

Hồ Chí Minh coi độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm vì đó là quyền
tự nhiên của mọi dân tộc, không một thế lực nào có thể tước đoạt. Tư tưởng này được lOMoAR cPSD| 61601492
hình thành từ truyền thống nghìn năm dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Đồng
thời, nó phù hợp với luật pháp quốc tế và khát vọng của các dân tộc bị áp bức. Trong suốt
cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh luôn kiên quyết đấu tranh để bảo vệ quyền
thiêng liêng đó. Người khẳng định rằng nhân dân Việt Nam sẵn sàng hy sinh tất cả chứ
nhất quyết không chịu mất nước, không chịu làm nô lệ. Đây là tư tưởng lớn, mang tầm vóc
thời đại và tiếp tục có giá trị bền vững cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.  •
Câu 7. Liên hệ thực tiễn: Bảo vệ độc lập dân tộc trong
giai đoạn hiện nay cần những giải pháp gì?

Trong giai đoạn hiện nay, bảo vệ độc lập dân tộc cần nhiều giải pháp đồng bộ. Trước hết,
phải kiên định đường lối độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giữ vững chủ quyền
quốc gia trên cơ sở luật pháp quốc tế. Đồng thời, cần tăng cường sức mạnh tổng hợp của
đất nước: phát triển kinh tế bền vững, nâng cao tiềm lực quốc phòng – an ninh, chú trọng
xây dựng quân đội chính quy, hiện đại. Một nhiệm vụ quan trọng là củng cố khối đại đoàn
kết toàn dân, phát huy vai trò của nhân dân trong bảo vệ chủ quyền. Ngoài ra, Việt Nam
cần chủ động hội nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại hòa bình, hợp tác và hữu
nghị, tạo môi trường ổn định cho phát triển. Những giải pháp này thể hiện sự vận dụng
sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới.
CHỦ ĐỀ 3: NHỮNG NGUYÊN TẮC
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẢNG  •
Câu 1. Trình bày nguyên tắc “Đảng lấy chủ nghĩa Mác –
Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động”.

Hồ Chí Minh khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm
nền tảng tư tưởng vì đây là hệ thống lý luận khoa học nhất và cách mạng nhất, chỉ ra con
đường giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Đối với Đảng ta, chủ nghĩa Mác –
Lênin không chỉ là cơ sở lý luận mà còn là kim chỉ nam cho mọi đường lối, chính sách và
hoạt động thực tiễn. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin phải
sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, tránh sao chép máy móc. Nhờ kiên
định nguyên tắc này, Đảng ta đã lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, giành độc lập dân tộc và xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.  lOMoAR cPSD| 61601492 •
Câu 2. Phân tích vì sao Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải
kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin.

Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin vì đây là cơ sở lý luận
khoa học giúp Đảng xác định đúng đắn mục tiêu, đường lối và phương pháp cách mạng.
Khi lịch sử thay đổi, xuất hiện nhiều tư tưởng sai lệch và nguy cơ “tự diễn biến”, việc kiên
định chủ nghĩa Mác – Lênin giúp Đảng giữ vững bản chất cách mạng và tránh bị các thế
lực thù địch lợi dụng. Theo Người, nếu xa rời chủ nghĩa Mác – Lênin, Đảng sẽ mất phương
hướng, mất vai trò lãnh đạo và cách mạng sẽ thất bại. Việc kiên định không có nghĩa là bảo
thủ mà phải gắn với vận dụng sáng tạo trong điều kiện hiện nay. Điều này giúp Đảng ngày
càng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới.  •
Câu 3. Trình bày nội dung nguyên tắc “kỷ luật nghiêm
minh, tự giác” trong hoạt động của Đảng.

Nguyên tắc “kỷ luật nghiêm minh, tự giác” được Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng vì Đảng
là đội tiên phong gương mẫu của nhân dân. Kỷ luật nghiêm minh nghĩa là mọi tổ chức và
đảng viên phải tuân thủ nghiêm túc Điều lệ Đảng, thực hiện chỉ thị, nghị quyết và đặt lợi
ích của Đảng lên trên lợi ích cá nhân. Bên cạnh đó, kỷ luật phải dựa trên tinh thần tự giác,
bởi tự giác mới tạo nên ý thức trách nhiệm và sự thống nhất trong hành động. Hồ Chí Minh
khẳng định rằng kỷ luật của Đảng là kỷ luật của tình thương yêu, dựa trên lý tưởng chung
chứ không phải cưỡng bức. Nhờ thực hiện tốt nguyên tắc này, Đảng giữ được sức mạnh
đoàn kết và khả năng lãnh đạo.  •
Câu 4. Giải thích vì sao kỷ luật của Đảng phải dựa trên tinh thần tự giác.
Kỷ luật của Đảng phải dựa trên tinh thần tự giác vì đặc điểm của Đảng Cộng sản là tổ chức
những người tiên phong, có lý tưởng cao đẹp. Nếu chỉ dựa vào cưỡng chế thì không thể
phát huy hết vai trò chủ động, sáng tạo của đảng viên. Tự giác giúp đảng viên hiểu rõ trách
nhiệm, tự kiểm tra, tự rèn luyện và tự sửa chữa khuyết điểm. Khi mỗi cá nhân tự giác chấp
hành, toàn Đảng sẽ hình thành sức mạnh thống nhất từ ý chí đến hành động. Hồ Chí Minh
cho rằng kỷ luật tự giác mới là biểu hiện cao nhất của đạo đức cách mạng, là nền tảng giúp
Đảng vững mạnh và tránh suy thoái.  •
Câu 5. Trình bày nguyên tắc “Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân”. lOMoAR cPSD| 61601492 •
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh rằng Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân vì nhân dân
là nguồn sức mạnh vô tận của cách mạng. Đảng ra đời từ nhân dân, vì nhân dân mà phục
vụ, và sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ sự ủng hộ của nhân dân. Do đó, Đảng phải luôn
lắng nghe, thấu hiểu tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời gương mẫu trước nhân
dân để tạo niềm tin. Hồ Chí Minh cũng yêu cầu cán bộ, đảng viên phải gần dân, tôn trọng
dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân. Nguyên tắc này giúp Đảng giữ vững vai trò
lãnh đạo và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.  •
Câu 6. Phân tích ý nghĩa của mối quan hệ máu thịt giữa
Đảng và nhân dân theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

Mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân được Hồ Chí Minh ví như “cá với nước” – mối quan
hệ sống còn đối với sự nghiệp cách mạng. Khi Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, sức
mạnh đại đoàn kết được phát huy, mọi khó khăn đều có thể vượt qua. Ngược lại, nếu xa
rời nhân dân, Đảng sẽ mất đi chỗ dựa, mất lòng tin và khó hoàn thành nhiệm vụ. Mối quan
hệ này còn đảm bảo rằng mọi chủ trương, đường lối của Đảng đều xuất phát từ lợi ích và
nguyện vọng của nhân dân. Đây là cơ sở để Đảng giữ vững bản chất cách mạng và củng
cố vị thế lãnh đạo trong mọi thời kỳ lịch sử.  •
Câu 7. Vì sao nói “Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ nhân dân”?
Hồ Chí Minh cho rằng sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ nhân dân vì nhân dân vừa là nền
tảng, vừa là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của cách mạng. Nhân dân cung cấp trí tuệ,
của cải, sức người cho sự nghiệp cách mạng. Đảng chỉ có thể lãnh đạo thành công khi được
nhân dân tin tưởng và ủng hộ. Mọi chủ trương đúng đắn của Đảng đều phải dựa vào dân
thì mới đi vào cuộc sống. Thực tiễn lịch sử chứng minh rằng mỗi thắng lợi lớn của cách
mạng Việt Nam đều có sự đoàn kết và hy sinh của nhân dân. Do đó, nhân dân chính là cội
nguồn sức mạnh của Đảng.  •
Câu 8. Liên hệ thực tiễn: Giải pháp tăng cường mối quan
hệ Đảng – nhân dân hiện nay.

Để tăng cường mối quan hệ Đảng – nhân dân trong giai đoạn hiện nay, trước hết cần xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ cán bộ,
đảng viên. Đảng phải không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, luôn lắng nghe ý kiến
của nhân dân, kịp thời giải quyết những vấn đề bức xúc của xã hội. Đồng thời, cần đẩy
mạnh công khai, minh bạch trong quản lý nhà nước để nhân dân giám sát. Cán bộ, đảng lOMoAR cPSD| 61601492
viên phải gương mẫu, gần dân, trọng dân và phục vụ nhân dân. Tăng cường tuyên truyền,
củng cố niềm tin của nhân dân vào Đảng, tạo sự đồng thuận xã hội là giải pháp quan trọng
để giữ vững sức mạnh của Đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập