






Preview text:
lOMoAR cPSD| 61527594
1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua hơn nửa thế kỷ, là sản phẩm tất yếu của cách
mạng Việt Nam trong thời đại mới. Quá trình này được phân chia thành 5 thời kỳ chính dựa trên
sự chuyển biến nội dung tư tưởng của Người theo từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
a. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước, thương nòi (Trước năm 1911)
Thời kỳ này đánh dấu sự hình thành nền tảng tư tưởng đầu tiên của Người. Lớn lên trong bối
cảnh đất nước chìm trong ách nô lệ, Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu sắc từ sự giáo dục của gia
đình và truyền thống dân tộc về lòng yêu nước, thương dân. Người sớm tham gia các phong trào
đấu tranh chống Pháp, nhưng băn khoăn trước sự thất bại của các sĩ phu yêu nước. Từ đó, Người
nung nấu ý chí phải đi ra nước ngoài, học hỏi những tinh hoa văn hóa và tư tưởng tiến bộ của các
cuộc cách mạng dân chủ tư sản ở châu Âu, với mục đích cao nhất là tìm cách cứu đồng bào thoát khỏi vòng nô lệ.
b. Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước, giải phóng dân tộc (1911-1920)
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh thực hiện hành trình tìm kiếm con đường cứu nước. Người đã đến
nhiều nước ở châu Âu, châu Phi, châu Mỹ để khảo sát, tìm hiểu các cuộc cách mạng điển hình
như Cách mạng Pháp và Cách mạng Mỹ. Sau đó, Người tham gia Đảng Xã hội Pháp, tiếp cận và
tìm đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là qua việc nghiên cứu về Cách mạng Tháng Mười Nga.
Sự kiện quan trọng nhất là tại Đại hội Tua (1920), Người đã đứng về phía Quốc tế Cộng sản, tham
gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp. Sự kiện này đánh dấu bước chuyển biến vượt bậc về tư tưởng:
từ một người yêu nước giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đã trở thành một chiến sĩ cộng sản, khẳng
định con đường cứu nước duy nhất là con đường cách mạng vô sản.
c. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam (1921-1930)
Sau khi tìm được con đường đúng đắn, Hồ Chí Minh tập trung vào việc xây dựng lý luận và chiến
lược cụ thể cho cách mạng Việt Nam. Người hoạt động sôi nổi ở Pháp, Liên Xô, Trung Quốc và
Thái Lan. Các tác phẩm tiêu biểu như Bản án chế độ thực dân Pháp (1925) và Đường Kách mệnh
(1927) đã thể hiện những quan điểm lớn, độc đáo. Nội dung tư tưởng cốt lõi là: cách mạng giải
phóng dân tộc phải đi theo con đường vô sản, gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; cách
mạng thuộc địa có tính chủ động, độc lập; phải xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc và liên minh
quốc tế, đồng thời nêu cao tinh thần tự lực tự cường; và đặc biệt, cách mạng muốn thành công lOMoAR cPSD| 61527594
phải có Đảng Cộng sản lãnh đạo vững mạnh. Những hoạt động và lý luận này đã dẫn đến sự ra
đời của Đảng Cộng sản Việt Nam vào ngày 3-2-1930.
d. Thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập, tự do
và quyền dân tộc cơ bản (1930-1945)
Trong giai đoạn này, dù đối mặt với khuynh hướng "tả" chi phối Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh
vẫn kiên trì giữ vững và phát triển quan điểm cách mạng độc lập, sáng tạo của mình. Người đã
phát triển thành chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc phù hợp với thực tiễn Việt Nam, khẳng
định cao nhất tư tưởng độc lập, tự do. Thắng lợi đỉnh cao là Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tuyên ngôn Độc lập do Người công bố không chỉ
khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam mà còn mở rộng ý nghĩa của dân quyền và
nhân quyền thành quyền tự do, độc lập của tất cả các dân tộc trên thế giới.
e. Thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc (19451969)
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng thời hai
nhiệm vụ chiến lược: Kháng chiến chống thực dân Pháp rồi chống đế quốc Mỹ, và Kiến quốc (xây
dựng chế độ dân chủ nhân dân và chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc). Tư tưởng của Người có bước
phát triển mới nổi bật: chủ trương kết hợp kháng chiến với kiến quốc; tiến hành đồng thời hai
chiến lược cách mạng khác nhau (giải phóng miền Nam và cách mạng XHCN miền Bắc); xây dựng
chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính; và xây dựng Nhà
nước của dân, do dân, vì dân cùng với việc củng cố Đảng Cộng sản là Đảng cầm quyền.
Tóm lại, Tư tưởng Hồ Chí Minh là ngọn cờ thắng lợi, dẫn dắt dân tộc Việt Nam giành độc lập, tự
do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc a.
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc Đối với Hồ
Chí Minh, khát vọng tự do luôn là ưu tiên hàng đầu, Người từng nói: Cái mà tôi cần nhất trên đời là:
Đồng bào tôi được tự do, Tổ quốc tôi được độc lập. Kế thừa từ bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776
của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp, Người đã suy rộng ra một
chân lý: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do". Quyết tâm giành độc lập ấy được thể hiện rõ vào tháng 5-1941,
khi Người chủ trì Hội nghị Trung ương 8 và chỉ rõ: "Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng lOMoAR cPSD| 61527594
cao hơn hết thảy". Đến năm 1945, trong Tuyên ngôn Độc lập, Người khẳng định nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Người nhấn mạnh:
"Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy". Khi kháng chiến toàn quốc bùng nổ, tinh thần giữ nước càng được
nâng cao qua lời kêu gọi: "Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ". b.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của Nhân dân Theo Bác, độc lập
dân tộc phải luôn đi đôi với hạnh phúc của dân, bởi cốt lõi của tư tưởng này là nếu nước độc lập
mà dân còn đói, rét thì độc lập đó không có ý nghĩa gì. Chính vì vậy, ngay sau Cách mạng Tháng
Tám, Người yêu cầu phải thực hiện ngay những mong muốn cụ thể: "Làm cho dân có ăn; Làm cho
dân có mặc; Làm cho dân có chỗ ở; Làm cho dân có học hành". Suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng, Bác chỉ có một ham muốn tột bậc là: "làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành". c.
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, gắn liền với hòa bình Hồ Chí Minh quan
niệm độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực. Người
nhấn mạnh rằng nếu độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có quân
đội riêng, không có nền tài chính riêng... thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Bên cạnh đó, độc lập
phải gắn liền với hòa bình. Trong thư gửi Liên hợp quốc, Bác tuyên bố rõ lập trường yêu chuộng
hòa bình: "Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng
kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ
quốc và độc lập cho đất nước". d.
Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ Trong lịch sử đấu tranh,
trước những âm mưu chia cắt đất nước, Bác luôn khẳng định một chân lý không thay đổi trong thư
gửi đồng bào Nam Bộ năm 1946: "Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi
có thể mòn, song chân lý đó không bao giờ thay đổi". Niềm tin vào sự thống nhất nước nhà còn
được Bác thể hiện tuyệt đối trong Di chúc: "Dù khó khăn gian khổ đến mấy, Nhân dân ta nhất định
sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống
nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà". Đặc biệt, khi Mỹ mở rộng chiến tranh,
Bác đã nêu cao chân lý thời đại: "Không có gì quý hơn độc lập, tự do".
3. Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng: Đảng ta lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành
động; Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác; Đảng phải liên hệ
mật thiết với nhân dân
a. Nguyên tắc: Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
Nguyên tắc này khẳng định vai trò sống còn của lý luận đối với Đảng, bởi lẽ "không có lý luận
cách mạng thì không có phong trào cách mạng", Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt.
Đảng không có chủ nghĩa làm cốt ví như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam.
Hồ Chí Minh coi chủ nghĩa Mác – Lênin là học thuyết chân chính nhất, chắc chắn nhất, lOMoAR cPSD| 61527594
không chỉ là "mặt trời soi sáng" mà còn là "cẩm nang thần kỳ" dẫn dắt sự nghiệp cách mạng.
Tuy nhiên, việc vận dụng phải tuân thủ yêu cầu khắt khe: đối với cơ quan và tổ chức Đảng,
phải coi đây là kim chỉ nam cho hành động chứ không phải là kinh thánh, cần nắm vững phép
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để vận dụng sáng tạo vào thực tiễn, tuyệt đối tránh máy
móc, giáo điều hay rập khuôn; phải tìm giải pháp với tinh thần "đường lối 1, biện pháp phải
10, quyết tâm phải 20". Đối với từng cán bộ đảng viên, học lý luận cốt yếu là để vận dụng, nếu
"học mà không hành là cái hòm đựng sách", chỉ để "lòe thiên hạ". Đảng viên phải lấy hiệu quả
công tác làm thước đo sự hiểu biết lý luận (công việc bê trễ thì không thể nói là hiểu chủ nghĩa
Mác - Lênin được), phải coi việc học tập là nhiệm vụ thường xuyên, bảo vệ đường lối của Đảng
và sống với nhau có tình có nghĩa.
b. Nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
Nguyên tắc này là yếu tố tạo nên sức mạnh vô địch của Đảng, đó là tinh thần kỷ luật nghiêm
minh và tự giác. Hồ Chí Minh yêu cầu tất cả đảng viên phải tuân thủ kỷ luật một cách bình
đẳng, không phân biệt cương vị hay cấp bậc, không ai được phép đứng ngoài kỷ luật Đảng.
Tính tự giác được hiểu là sự tự nguyện của mỗi cá nhân đảng viên đối với tổ chức mà mình
đã gia nhập. Đồng thời, tính nghiêm minh đòi hỏi sự chấp hành tuyệt đối các nghị quyết, chỉ
thị, đường lối của Đảng nhằm đảm bảo sự thống nhất cao độ về tư tưởng, ý chí và hành
động trong toàn Đảng. Phạm vi kỷ luật không chỉ giới hạn trong quy định của Đảng mà còn
mở rộng sang cả việc gương mẫu chấp hành Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy chế
của cơ quan, tổ chức nơi đảng viên công tác.
c. Nguyên tắc: Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
Đây là mối quan hệ máu thịt quyết định sự thành bại của cách mạng, bởi lẽ "cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng". Hồ Chí Minh chỉ rõ sự phụ thuộc lẫn nhau: nếu không có quần chúng,
Đảng và Chính phủ không đủ lực lượng; không có chính phủ, quần chúng không ai dẫn đường,
nên Chính phủ và quần chúng phải hợp thành một khối, phải "lấy dân làm gốc" vì dân rất tài
giỏi và sáng suốt. Về phía Đảng và cán bộ, phải xác định mình vừa là người lãnh đạo vừa là
"người đầy tớ trung thành, công bộc của dân", phải lo cho dân toàn diện từ việc lớn đến việc
nhỏ như "tương cà mắm muối", xác định "nếu dân đói Đảng và Chính phủ có lỗi...". Muốn
dân tin thì phải tin dân, kính dân, liêm khiết; muốn làm thầy dân thì trước hết phải làm học
trò dân, biết lắng nghe và chọn lọc ý kiến. Trong công tác vận động, phải khéo léo, phân loại
quần chúng (tiên tiến, vừa vừa, kém) để có phương pháp phù hợp, lôi kéo và tuyệt đối không
cưỡng ép. Về phía nhân dân, dân có quyền làm chủ, phê bình cán bộ (nhưng phê bình chứ
không phải chửi bới) và thậm chí có quyền đuổi Chính phủ nếu làm hại dân; đồng thời dân
phải làm tròn nghĩa vụ (đóng thuế, đi dân công, chấp hành pháp luật) chứ không phải tự do
vô kỷ luật theo kiểu "muốn ăn bao nhiêu thì ăn, muốn làm cái gì thì làm". lOMoAR cPSD| 61527594
I. Liên hệ và Vận dụng đối với Quá trình hình thành và phát triển Tư tưởng Hồ Chí Minh (TTHCM) •
Vận dụng trong học tập và nghiên cứu:
o Thực tiễn hóa kiến thức: Quá trình hình thành TTHCM cho thấy Người luôn gắn lý
luận với thực tiễn Việt Nam. Sinh viên cần học tập TTHCM không chỉ ở lý thuyết
mà còn phải vận dụng vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống,
trong chuyên ngành học tập, biến kiến thức thành hành động cụ thể.
o Tinh thần tự học hỏi: Noi gương Bác đã tìm hiểu, tiếp thu các tinh hoa văn hóa thế
giới (Đông - Tây), sinh viên cần chủ động, tích cực tiếp cận các nguồn tri thức mới,
học hỏi văn hóa, khoa học, công nghệ hiện đại để phục vụ đất nước. •
Liên hệ trách nhiệm cá nhân:
o Phát huy lòng yêu nước và ý chí độc lập: Giống như Bác đã không ngừng tìm
đường cứu nước, thế hệ trẻ cần xây dựng ý chí tự cường dân tộc, tham gia vào các
hoạt động bảo vệ chủ quyền, văn hóa, và xây dựng đất nước phồn vinh.
o Rèn luyện đạo đức, lối sống: Học tập tấm gương về đạo đức cách mạng: Cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Đặc biệt là chống lại bệnh thờ ơ, vô cảm, chủ
nghĩa cá nhân và lối sống thực dụng.
II. Liên hệ và Vận dụng Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc •
Vận dụng trong bối cảnh toàn cầu hóa:
o "Độc lập phải gắn liền với Tự do, Hạnh phúc": Độc lập ngày nay không chỉ là độc
lập về chính trị (không bị nước ngoài thống trị) mà còn là độc lập về kinh tế, tự chủ
về công nghệ, và đảm bảo quyền con người. Sinh viên cần trang bị kiến thức
chuyên môn vững vàng để tham gia xây dựng nền kinh tế tự chủ, hội nhập quốc
tế một cách hiệu quả, không bị lệ thuộc.
o "Đoàn kết toàn dân tộc": Trong bối cảnh xã hội có nhiều sự khác biệt về quan
điểm, sinh viên cần thực hành tinh thần đại đoàn kết, tôn trọng sự đa dạng, đấu
tranh phê phán những luận điệu chia rẽ, gây mất đoàn kết dân tộc. •
Liên hệ bảo vệ chủ quyền quốc gia:
o Giữ vững hòa bình: Thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng theo tinh thần "thêm
bạn bớt thù", chủ động hội nhập và tham gia giải quyết các vấn đề quốc tế. lOMoAR cPSD| 61527594
o Đấu tranh trên không gian mạng: Tích cực bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng,
đấu tranh phản bác lại các thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch sử, xâm phạm chủ
quyền quốc gia trên mạng internet.
III. Liên hệ và Vận dụng Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng 1.
Vận dụng Nguyên tắc: Đảng lấy Chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng •
Ứng dụng vào nhận thức:
o Chống giáo điều, rập khuôn: Vận dụng nguyên tắc Mác - Lênin một cách sáng tạo
trong tư duy, không sao chép máy móc các mô hình nước ngoài. Sinh viên cần rèn
luyện tư duy phản biện, biết phân tích, tổng hợp vấn đề trên cơ sở khoa học và
thực tiễn của Việt Nam.
o Thống nhất lý luận và thực tiễn: Coi học tập lý luận (Triết học, Kinh tế Chính trị
Mác - Lênin) là nền tảng để giải quyết các vấn đề trong chuyên môn, tránh tình
trạng "học mà không hành là cái hòm đựng sách". 2. Vận dụng Nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh, tự giác •
Ứng dụng trong môi trường học tập và công tác:
o Rèn luyện tự giác: Thể hiện tinh thần tự giác trong học tập, tự nghiên cứu, chấp
hành nghiêm túc nội quy, quy chế của nhà trường.
o Tuân thủ pháp luật: Gương mẫu chấp hành Hiến pháp, pháp luật. Đối với Đảng
viên, cần nhận thức rõ trách nhiệm đi đầu trong việc chấp hành kỷ luật Đảng, kỷ
luật công tác và pháp luật Nhà nước, không có vùng cấm trong kiểm tra, giám sát.
3. Vận dụng Nguyên tắc: Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân •
Phát huy vai trò "Người công bộc" của cán bộ, công chức:
o Thực hành dân chủ: Đảng và Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh thực hành dân chủ,
thực hiện tinh thần "dân là gốc". Cán bộ, công chức, sau này là sinh viên khi ra
trường, phải luôn giữ thái độ khiêm tốn, lắng nghe ý kiến của nhân dân, chống lại
thói quan liêu, hách dịch, cửa quyền.
o Phục vụ nhân dân: Thường xuyên xuống cơ sở để lắng nghe, nắm bắt và giải quyết
các vấn đề bức xúc của nhân dân (như tấm gương Bác quan tâm đến "tương cà mắm muối"). •
Trách nhiệm của thanh niên và sinh viên: lOMoAR cPSD| 61527594
o Thực hiện quyền làm chủ: Tích cực tham gia góp ý xây dựng Đảng, Chính quyền
thông qua các kênh chính thức (Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên).
o Hoàn thành nghĩa vụ: Bên cạnh quyền làm chủ, cần làm tròn các nghĩa vụ công
dân (thuế, nghĩa vụ quân sự, tuân thủ pháp luật) theo đúng tinh thần "làm chủ
phải đi đôi với làm tròn nghĩa vụ".