TR
BÀI TẬ
P
Đề bài: “Quan điể
m b
thuẫn biện chứng) và
ý
Lạ
n
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐ
C DÂ
L
ỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC –
LÊNIN
bi
ện chứng duy vật về động lực củ
a phát t
ý
nghĩa của việc nghiên cứu quan điể
m đó
cứu, học tập của sinh viên”
Họ và tên: Hoàn
g Th
Mã số
sinh viên: 03
Lớp TC: 121_(09)
GV hướng dẫ
n: TS
ng Sơn, ngày
20 tháng 12 năm 2021
ÂN
N
ri
ển (về mâu
ó trong nghiên
h
ị Vân Anh
3
S. Lê Th
ị Hồng
1
A.Mở đầu
Từ xa xưa, con người đã có những thắc mắc, phỏng đoán về sự tác động
qua lại của các sự vật, hiện tượng có sự đối lập. Mọi sự vật và hiện tượng trên
thế giới luôn trong quá trình vận động và phát triển. Vậy nguyên nhân nào
dẫn đến sự vận động và phát triển ấy? Trong Triết học và tôn giáo có những
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Những người theo chủ nghĩa duy tâm và
tôn giáo thường cho rằng, mọi vật biến hóa trong vũ trụ đều do một lực lượng
siêu tự nhiên nào đó ( trời , thần thánh, ...) gây ra. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định rằng, nguồn gốc vận động, phát triển của mọi sự vật và
hiện tượng là do mâu thuẫn trong bản thân chúng.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật
quan trọng nhất trong phép biện chứng duy vật trong Triết học Mác- Lênin.
Quy luật mâu thuẫn thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy
vật bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất trong phép biện chứng
duy vật- vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển. Theo
Lênin “ có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống
nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện
chứng”. Nắm được linh hồn của quy luật mâu thuẫn giúp ta hình thành thế
giới quan, phương pháp luận đúng đắn, tư duy khoa học để khám phá bản chất
sự vật và giải quyết đúng đắn, tận gốc của các mâu thuẫn nảy sinh trong sự
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
B.Nội dung
I. Lý luận chung
Kế thừa một cách có phê phán những thành tựu có giá trị trong toàn bộ lịch
sử triết học, đặc biệt là dựa trên những thành quả mới nhất của khoa học hiện
đại, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn. Khái quát thực tiễn
thời đại mình Mác và Ăngghen đã phát triển học thuyết mâu thuẫn lên một
tầng cao mới. Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
được làm sáng tỏ qua một loạt những phạm trù cơ bản như mặt đối lập, sự
thống nhất của các mặt đối lập, sự đấu tranh của các mặt đối lập.
1. Một số khái niệm liên quan
1.1. Mặt đối lập
Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng được tạo thành từ nhiều bộ phận mang
2
nhiều thuộc tính khác nhau. Trong một số yếu tố cấu thành sự vật, hay trong
một số các thuộc tính của sự vật đó không chỉ khác nhau có cae những cái đối
lập nhau ( trong nguyên tử có hạt mang điện tích dương và điện tích âm).
Những thuộc tính khác nhau mang tính đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng
đó chính là mặt đối lập, là những nhân tố cấu thành mâu thuẫn biện chứng.
Như vậy, các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, sự tác động qua lại với nhau
tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
1.2.Mâu thuẫn
Mâu thuẫn là một kết cấu chỉnh thể, trong đó tồn tại hai mặt đối lập, hai
mặt đối lập này vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau, quy định
mọi quá trình diễn ra của sự vật hiện tượng đó. Mâu thuẫn biện chứng mang
tính khách quan, vì mọi sự vật trong tự nhiên, xã hội và tư duy không phải là
cái gì hoàn toàn thuần nhất mà là một hệ thống các yếu tố, các mặt, các
khuynh hướng trái ngược nhau, liên hệ hữu cơ với nhau tạo thành những mâu
thuẫn vốn có của sự vật. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng không do ai sáng tạo
ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, nó chính là cái vốn
có của sự vật.
Mâu thuẫn biện chứng mang tính phổ biến, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội
và tư duy; không có sự vật nào không có mâu thuẫn, mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác xuất hiện, từ đó sự vật phát triển không ngừng.
Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là sự phản ảnh mâu thuẫn trong hiện
thực là nguồn gốc phát triển của tư duy trên con đường vươn tới chân lý
khách quan, chân lý tuyệt đối và hiện thưc.
1.3.Sự thống nhất của các mặt đối lập
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuãn biện chứng tồn tại trong sự thóng nhất
với nhau.
Khái niệm sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ sự liên hệ chặt chẽ quy
định ràng buộc với nhau của các mặt đối lập mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
tồn tại cho mình, không có mặt này thì không có mặt kia, và ngược lại. (
nguyên tử nào cũng có hạt mang điện tích âm và điên tích dương). Có thể
xem xét sự thống nhất của hai mặt đối lập là tính không thể tách rời của hai
mặt đó. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ
cũng có những nhân tố giống nhau, gọi là đồng nhất của các mặt đối lập. Với
ý nghĩa đó, sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của các
mặt đó, do có sự đồng nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của
mâu thuẫn đến một lúc nào đó thì mặt đối lập này có thể chuyển hóa sang mặt
đối lập kia khi xét về một vài đặc trưng nào đó( phát triển kinh tế trong ch
3
nghĩa tư bản phục vụ lợi ích cho tư sản nhưng tạo ra tiền đề cho sự thay thế
chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội). Sự thống thống của các mặt đối lập
còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau, xong đó chỉ là trạng thái vận động
của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt
đối lập.
Sự thống chỉ có tính tạm thời tương đối, chỉ tồn tại trong một thời gian
nhất định, đó chính là nguyên nhân của trạng thái đứng im tương đối của sự
vật, hiện tương.
1.4. Sự đấu tranh của các mặt đối lâp
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hương bài
trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối
lập hết sức đa dạng, tính đa dạng đó tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối
lập cũng như mối quan hệ giữa chúng, phụ thuộc vào lĩnh vực tồn tại, phụ
thuộc vào điều kiện trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên mặt biến đổi thường xuyên của sự
vật, hiện tượng quy định sự tự vận động của sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Đấu tranh có tính tuyệt đối, quy định tính tuyệt đối của sự vận
động phát triển của sự vật, hiện tượng.
1.5.Quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Với tư cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai mặt
đối lập, sự thống thống và đấu tranh của hai mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ
với nhau.
Sự thống nhất có quan hệ hữu cơ với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của
sự vật, hiện tượng; sự đấu tranh có mối quan hệ gắn bó tuyệt đối với sự vận
động và sự phát triển; do đó sự thống nhất của các mặt đối lập có tính tương
đối, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối. Khi xem xét mối quan
hệ đó Lenin khẳng định “sự thống nhát của các mặt đối lập là có điều kiện, là
tạm thời thoáng qua tương đối; sự đấu tranh bài trừ lẫn nhau là tương đối
cũng như sự phát triển của vận động là tuyệt đối”.
1.6. Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: căn cứ vào quan hệ giữa các
mặt đối lập với sự vật.
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt có khuynh hướng
đối lập của cùng môt sự vật, hiện tượng ( tác động qua lại giữa đồng hóa, dị
hóa của sinh vật).
4
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự vật,
hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác ( tác động qua lại giữa cơ thể sinh
vật với môi trường).
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài cũng chỉ mang tính tương đối. Ví dụ như mâu thuẫn cơ thể với môi
trường được coi là mâu thuẫn bên ngoài, nhưng khi ta xét nó là một chỉnh thể
thì lại là mâu thuẫn bên trong. Do đó, để xác định sự vật, hiện tượng là mâu
thuẫn trước hết phải xác định phạm vi sự vật, hiện tượng cần xem xét.
Vai trò đối với sự vận động phát triển, mâu thuẫn bên trong có vai trò
quyết định trực tiếp, là nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng; mâu thuẫn bên ngoài có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát
triển.
Sự tác động của mâu bên ngoài phải thông qua mâu thuẫn bên trong mâu
thuẫn bên ngoài lại vận động trong sự tác động lẫn nhau, vì vậy mỗi bước giải
quyết mâu thuẫn này tạo điều kiện cho giải quyết mâu thuẫn kia.
2. Mâu thuẫn biện chứng là động lực của sự phát triển
2.1. Nội dung của Quy luật mâu thuẫn
Khi nghiên cứu về nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập, chúng ta cần phải nắm được nội dung trọng tâm của nó. Đó là
mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên nhiều thành tựu của khoa học và
thực tiễn, đã tìm thấy nguồn gốc sự vận động, sự phát triển ở mâu thuẫn, ở sự
đấu tranh giũa các khuynh hướng các mặt đối lập tồn tại trong các sự vật, hiện
tượng. Nguyên nhân chính và cuối cùng của mọi sự vật, hiện tượng là tác
động lẫn nhau, chính sự tác động qua lại đó tạo thành nguồn gốc của sự vận
động, sự phát triển; sự tác động qua lại đấu tranh của các mặt đối lập quy định
một cách tất yếu nhiều thay đổi của các mặt đối lập tác động qua lại cũng như
của sự vật, hiện tượng nói chung, là nguồn gốc của vận động, phát triển, là
xung lực của sự sống ( sinh vật sống nhờ có sự tác động qua lại của đồng hóa
và dị hóa, tư tưởng, nhận thức của con người không thể phát triển nếu không
có sự cọ xát thường xuyên với thực tiễn, không có sự tranh luận để làm rõ
đúng sai ).
Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn
định và tính thay đổi, do đó mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự phát triển.
5
Mọi sự vật đều chứa những mặt, khuynh hướng đối lập tạo thành mâu
thuẫn trong bản thân mình, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo
thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển dẫn tới sự mất đi của cái
cũ và sự ra đời của cái mới.
Mâu thuẫn mới chỉ là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự phát triển của
sự vật, hiện tượng, còn động lực trực tiếp đó là quá trình hình thành, phát triển
và giải quyết mâu thuẫn. Điều này có nghĩa là mâu thuẫn tự nó không phải
động lực của sự phát triển, việc con người can thiệp vào mâu thuẫn, tìm cách
giải quyết nó mới là cái có ý nghĩa thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển.
Mâu thuẫn biện chứng nói chung chỉ là nguồn gốc của sự phát triển, vì nó
giải thích nguyên nhân tận gốc của sự vận động. Còn động lực của sự phát
triển chỉ có thể là việc giải quyết mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn vận động đến
một giai đoạn nhất định, xung lực của các mặt đối lập đạt đến trình độ “chín
muồi”, lúc đó mâu thuẫn mới có đủ điều kiện để được giải quyết.
Giải quyết mâu thuẫn, thậm chí giải quyết mâu thuẫn theo đúng tinh thần
của quy luật, nghĩa là được giải quyết kịp thời, triệt để, không khoan nhượng,
mặt tích cực, đại diện cho sự tiến bộ thắng thế, khi đó mâu thuẫn biện chứng
mới đóng vai trò là nguồn gốc của sự phát triển.
Nếu không được giải quyết kịp thời, hay giải quyết mâu thuẫn để cho mặt
tiêu cực thắng thế, sẽ gây thêm những hậu quả và hệ lụy cho sự vận động và
phát triển của sự vật. Tuy nhiên điều này như một bước đệm cho sự bùng nổ
để mặt tích cực chiến thắng, lúc đó mới có sự phát triển.
Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều
đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời; sự đấu
tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Việc hình thành, phát triển và giải quyết
mâu thuẫn là một quá trình đấu tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng của nó:
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: các mặt đồng nhất nhưng bao hàm sự
khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, dẫn đến mâu thuẫn được
hình thành.
Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn: các mặt đối lập xung đột với nhau; tới
một thời điểm nào đó xung đột trở nên càng ngày càng gay gắt với nhau.
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: các nhân tố có sự đồng nhất sẽ chuyển
hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
2.2. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập,
6
chúng ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này đối với nhận thức
và thực tiễn.
, trong tiến trình nhận thức sự vật, hiện tượng việc nhận thức mâu Thứ nhất
thuẫn trước hết chúng ta phải nhận thức sự vật, hiện tượng như một thực thể
đồng nhất, từ đó phân tích, phát hiện ra sự khác nhau, sự đối lập, sự tác động
qua lại giữa các mặt đối lập để biết được nguồn gốc của sự vận động và phát
triển. Vì sự vật là thể thống nhất của các mặt đối lập cho nên nhận thức sự vật
là nhận thức mâu thuẫn của sự vật.
khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt, theo dõi Thứ hai,
quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, nghiên cứu mối
quan hệ tác động qua lại và điều kiện chuyển hóa của các mặt, đồng thời xem
xét các mâu thuẫn cụ thể với vai trò, vị trí, mối quan hệ của nó; chỉ có như thế
mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật,hiện tượng, hiểu đúng xu hướng
vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối, do đó phải đấu
tranh như thế nào để có thể thống nhất mới cao hơn. Chống hai khuynh hướng
tả và hữu, tả khuynh tàn phá tiêu cực, hữu khuynh là ngại đấu tranh.
Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật, hiện tượng là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của nó, muốn vậy phải xác đinh trạng thái chín muồi của
mâu thuẫn, mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi đủ điều kiện chin muồi, cho
nên chúng ta không được giải quyết mâu thuẫn vội vàng, cũng không để giải
quyết mâu thuẫn diễn ra tự phát, phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín
muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương thức, phương tiện, lực lượng có khả năng
giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn một cách
thực tế.
Các hình thức đấu tranh cũng rất đa dạng phong phú, cho nên chúng ta
phải phân tích mâu thuẫn, phân tích các mặt đối lập, phân biệt các mâu thuẫn
để tìm ra các giải pháp phù hợp. Mâu thuẫn được giải quyết bằng con đường
đấu tranh dưới những hình thức cụ thể khác nhau, mâu thuẫn khác nhau phải
có phương pháp giải quyết khác nhau phụ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn
và những điều kiện cụ thể, phải có biện pháp thích hợp với từng loại mâu
thuẫn
Con đường đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, đây là con đường duy nhất,
đúng đắn và đây cũng là lẽ sống.
7
II. Vận dụng
1. Việc học đại học của sinh viên chịu sự tác động của quy luật mâu
thuẫn
Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Trong
thực tế, mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan, mang tính phổ biến được
hình thành từ những nhân tố vốn có của nó.
Việc học tập, nghiên cứu tri thức của sinh viên là cả một quá trình, mà
trong đó chúng ta áp dụng những tri thức đó vào thực tế đời sống. Vậy nên,
quá trình học tập của sinh viên cũng chịu sự tác động của quy luật thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập. Chính vì vậy, sinh viên cần biết áp dụng quy
luật mâu thuẫn vào thực tiễn và học hỏi, nghiên cứu để có thể thúc đẩy sự
phát triển.
1.1. Mâu thuẫn trong học tập của sinh viên
Con người nói chung và sinh viên nói riêng cần luôn tìm hiểu cốt lõi, phát
triển mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng; phân tích, xem xét các mặt đối
lập của mâu thuẫn để nắm bắt bản chất, xu hướng phát triển.
Như vậy, sinh viên cần tìm hiểu kĩ càng những học phần, môn học, những
kĩ năng mềm cần thiết, phù hợp với các định hướng tương lai của bản thân.
Sinh viên cần vạch ra những kế hoạch, dự định cho bản thân, để có thể vừa
học tập, vừa có thể tham gia các hoạt động phát triển bản thân phù hợp với
môi trường hiện đại 4.0 hiện nay.
1.2. Sinh viên cần đối mặt với mâu thuẫn trong học tập và trong cuộc sống
Mâu thuẫn xảy ra phổ biến, khách quan trong đời sống, vì vậy chúng ta khi
gặp vấn đề không được né tránh, cần phát hiện, tìm ra phương pháp để giải
quyết mâu thuẫn, tránh những hậu quả phát sinh sau này.
Đối với sinh viên nói riêng, trong học tập, có vướng mắc hoặc gặp những
kiến thức khó nhằn, chưa hiểu hay những bài tập không giải được thì đừng
nên bỏ lơ mà phải tìm cách tự học, tự nghiên cứu. Ngoài việc học hỏi kiến
thức từ thầy cô thì tiếp thu kiến thức từ đàn anh, đàn chị hay ngay từ các bạn
đồng trang lứa, cùng lớp, cùng khoa. Là sinh viên, không nên né tránh những
điều mình không biết, cần tự giác ôn tập, học hỏi nhiều điều hơn trong lĩnh
vực học tập hay đời sống. Bên cạnh đó, chia sẻ kiến thức của mình cho người
khác cũng là một cách học tập hiệu quả, giúp mình cũng như những người
khác có thể giải quyết những mâu thuẫn gặp phải trong học tập, trong thực
tiễn cuộc sống.
8
1.3. Sinh viên áp dụng quy luật mâu thuẫn trong học tập
Mâu thuẫn phổ biến trong đời sống, vì vậy cần giải quyết rất nhiều mâu
thuẫn. Cần rất nhiều tri thức để có thể giải quyết mâu thuẫn, như vậy, con
người nói chung và sinh viên nói riêng cần tìm tòi, sáng tạo những tri thức
mới để giải quyết mâu thuẫn, phù hợp thực tiễn, giúp cuộc sống được cải
thiện, phát triển.
Theo quy luật mâu thuẫn, chúng ta cần bài trừ, loại bỏ những cái cũ, lỗi
thời, cần chọn lọc tri tri thức mới, phù hợp thực tiễn. Vì vậy, quy luật mâu
thuẫn cũng có thể được coi là nền tảng, là nguồn gốc để tri thức ngày càng
phong phú hơn. Tri thức mỗi ngày một nhiều, khoa học kĩ thuật mỗi ngày một
phát triển, vậy nên sinh viên không được dừng tại những tri thức cố định nào
đó, mà phải sáng tạo, tìm tòi những tri thức mới, nhờ đó mà có thể tự nâng
cao trình độ bản thân, có nền tảng vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Tuy nhiên, tri thức vô vàn mà không riêng lẻ. Mỗi lĩnh vực khác nhau thì
cần có những hiểu biết, tri thức khác nhau, có thể bổ trợ cho nhau, đồng thời
bài trừ những điều đã cũ, thừa thãi, lỗi thời. Do đó mà sinh viên cần chọn lọc
và học tập, tiếp thu những kiến thức phù hợp, tránh lan man, học nhiều nhưng
không chuyên sâu, ghi nhớ những gì cần thiết và ghi nhớ hiệu quả, lúc đó áp
dụng kiến thức đã học vào thực tế để giải quyết mâu thuẫn, từ đó mà bản thân
phát triển, sự việc được giải quyết cũng lên một tầm cao mới.
Một mâu thuẫn khá phổ biến trong việc học đại học của sinh viên: học đại
học hay không học đại học. Học đại học để nâng cao trình độ chuyên môn,
người ta thường nói “ học đại học tuy không phải con đường duy nhất nhưng
là con đường ngắn nhất dẫn đến thành công”. Trong thời đại hiện nay, xu
hướng yêu cầu trong công việc cao hơn trước đây, cần nhiều tri thức, kĩ năng,
bằng cấp mà học đại học có thể đáp ứng được. Tuy nhiên, học đại học tốn
kém một khoản chi phí tương đối lớn, cùng với một số chi phí kèm theo khi
học đại học. Vì vậy, nhiều người lựa chọn đi làm, đi học nghề thay vì học đại
học. Đấu tranh xảy ra ở đây, sinh viên lựa chọn con đường theo chiều hướng
đi lên đó là đi học, nâng cao chuyên môn, mặc dù có nhiều khó khăn ( tiền
bạc, thời gian,..).
2. Du học của sinh viên
Hiện nay, việc du học đến những nước tiên tiến, phát triển trở nên phổ biến
hơn đối với sinh viên.
9
Cuộc sống tại các nước tiên tiến, hiện đại hơn, hứa hẹn những điều mới,
những trải nghiệm và phong cách học tập, sinh sống khác với tại Việt Nam.
Những điều mới, những điều thú vị mà bản thân những sinh viên chưa biết
đến, chưa thấy qua, kích thích sự tò mò, tìm hiểu những gì xa lạ, mới mẻ tại
nước bạn. Cuộc sống mới tại quốc gia xa xôi chúng ta cần hiểu biết hơn, trải
nghiệm nhiều hơn, trở nên độc lập và tự giải quyết những vấn đề khó khăn
của bản thân. Từ đó mà sinh viên cần trau dồi kiên sthức chp bản thân, ngoại
ngữ, sự tự lập và những tri thức về văn hóa, .... sao cho phù hợp cuộc sống
mới.
Tuy nhiên, khi du học, chúng ta sẽ được tiếp cận với những văn hóa mới,
với những tri thức mới, gặp gỡ những người hoàn toàn xa lạ, nhiều sinh viên
phải sống xa gia đình, người thân mà thiếu tính độc lập sẽ dễ sống lối sống sai
lệch, đánh mất đi những bản sắc văn hóa của dân tộc, của nước nhà.
Mâu thuẫn ở đây là việc tiếp thu những gì tốt đẹp từ việc du học ( tri thức
về văn hóa, truyền thống, trong lĩnh vực học tập, nghiên cứu) với lối sống có
thể bị lạc lối trong môi trường mới của sinh viên(thiếu tự lập, tự quyết định,
tự giải quyết những vấn đề khó khăn trong học tập, cuộc sống một mình ở nơi
đất khách quê người). Vì vậy, sinh viên du học cần hiểu biết đúng đắn, xác
định chính xác những gì nên và không nên để tránh sa vào lối sống sai lệch.
Sinh viên cần có những định hướng rõ ràng và tìm hiểu những văn hóa, truyền
thống của nước bạn để nhanh chóng thích nghi học tập, nghiên cứu lâu dài.
Từ đó, có thể tiếp thu kiến thức chuyên môn, trau dồi bản thân tốt hơn trong
một môi trường hiện đại, phát triển; có kiến thức, có chuyên môn sẽ giúp
tương lai thành công và phát triển đất nước.
C. Kết luận
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực cơ bản của s
phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đấu tranh của các mặt đối lập diễn
ra trong thể thống nhất. Trong quá trình hình thành, phát triển, giải quyết đều
có sự thống nhất.
Mâu thuẫn được hình thành, có nghĩa là có sự thống nhất, vì sự thống nhất
của các mặt đối lập là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, phải có mối liên hệ thì
mới có mâu thuẫn. Do đó mâu thuẫn mới đc hình thành và đó là thống nhất
của những cái trái ngược nhau. Vì vậy, trong thể thống nhất đã chứa đựng
luôn đấu tranh và đấu tranh diễn ra trong thể thống nhất; tuy nhiên sự đấu
tranh không phải lúc nào cũng thể hiện ra và chúng ta không thể phát hiện ra
hết rằng chúng đang đấu tranh với nhau.( Cuộc cách mạng tư sản Pháp , đồng
10
minh của tư sản và vô sản và nông dân, giữa vô sản và tư sản đối lập nhau,
tuy nhiên có chung kẻ thù là địa chủ phong kiến: địa chủ phong kiến cản trở
sự phát triển của các nền sản xuất tư bản chủ nghĩa mà chủ nhân của nền sản
xuất là tư sản, địa chủ phong kiến cản trở những người mất hết đất, không có
đất canh tác chỉ có mỗi sức lao động).
Tác động ngang nhau, chừng nào xuất hiện mâu thuẫn chừng đó có sự thống
nhất và ngay lập tức có sự đấu tranh, và sự đấu tranh có thể âm ỉ hoặc bùng
cháy. Giải quyết mâu thuẫn, bước chuyển hóa cuối cùng, phá vỡ mâu thuẫn
vẫn diễn ra trong khuôn khổ sự thống nhất, khi nào cuộc phá vỡ thành công
thì thể thống nhất mới chấm dứt, đồng thời một mâu thuẫn cụ thể được giải
quyết quyết, một mâu thuẫn mới được hình thành, sự vật hiện tượng mới được
xuất hiện.
Mâu thuẫn biện chứng phổ biến, khách quan trong cuộc sống con người, có
ý nghĩa và tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự thúc đẩy, là động lực cơ bản cho
sự phát triển đi lên của con người, xã hội. Như vậy, học sinh, sinh viên trong
quá trình học tập, nghiên cứu cũng không ngoại lệ chịu sự tác động của mâu
thuẫn biện chứng. Nhờ vậy mà học sinh, sinh viên cần phải trau dồi, bổ sung
tri thức cho bản thân, phù hợp với nhu cầu cá nhân và xã hội để có thể giải
quyết mâu thuẫn, tạo tiền đề cho sự phát triển, nâng cao bản thân và giúp xã
hội tiến bộ đi lên.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. TS. Phạm Văn Đức_ Giáo trình Triết học Mác- Lênin –_Hội đồng biên
soạn giáo trình Triết học Mác- Lênin _ Hà Nội 2019
2. PGS.TS Đoàn Quang Thọ_ Giáo trình Triết học (dùng cho sinh viên cao
học và nghiên cứu sinh không chuyên môn Triết học)_ Nhà xuất bản lý luận
chính trị_ Hà Nội 2007
3. https://hoangkim.net.vn/chi-tiet-tin/1551/5-noi-dung-y-nghia-cua-quy-luat-
thong-nhat-va-dau-tranh-cua-cac-mat-doi-lap.html
4.
https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Fwww.studocu.com%2Fvn
%2Fdocument%2Fhoc-vien-ngan-hang%2Ftriet-hoc-mac-lenin%2Fquy-luat-
mau-thuan-bai-tap-
nhom%2F17827688%3Ffbclid%3DIwAR2pr40mW9Kgi_2wuGU56kiscYQ3
pBrOj37WLS5MhL79iCtfAZwm_QN-
jyY&h=AT15H5tsh4PCUwkiGXvwlD76PVTnaWr3Dk8gO6CPvXFKsNQPd
oBKu4rXlC0h5FwlGM4uizQBlbkJ7ral5Uin54v48SZVFWe--
gLfwhoAlG0gi41QA0sgNQPKaFQtZHnRa7n0PA
5.
https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2F123docz.net%2F%2Fdocu
ment%2F290654-dong-luc-phat-trien-cua-kinh-te-thi-truong-phan-tich-tu-
giac-do-quy-luat-mau-thuan-cua-phep-bien-chung-duy-
vat.htm%3Ffbclid%3DIwAR3TZTVN3KYZH1fz_oTE5fX-
qNMY8lMQSe99du8DgxPUZHV5Pm5rhjpBtfA&h=AT15H5tsh4PCUwkiG
XvwlD76PVTnaWr3Dk8gO6CPvXFKsNQPdoBKu4rXlC0h5FwlGM4uizQB
lbkJ7ral5Uin54v48SZVFWe--
gLfwhoAlG0gi41QA0sgNQPKaFQtZHnRa7n0PA
Mục lục
A. Mở đầu ...............................................................................................trang 1
B. Nội dung..............................................................................................trang 1
I. Lý luận chung..................................................................................trang 1
1. Một số khái niệm liên quan..........................................................trang 1
2. Mâu thuẫn biện chứng là động lực của sự phát triển...................trang 4
II.Vân dụng.........................................................................................trang 7
1. Việc học đại học của sinh viên chịu sự tác động của quy luật mâu
thuẫn.........................................................................................................trang 7
2. Du học của sinh viên....................................................................trang 8
C. Kết luận...............................................................................................trang 9

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN N
Đề bài: “Quan điểm biện chứng duy vật về động lực của phát triển (về mâu
thuẫn biện chứng) và ý nghĩa của việc nghiên cứu quan điểm đó trong nghiên
cứu, học tập của sinh viên”
Họ và tên: Hoàng Thị Vân Anh Mã số sinh viên: 03 Lớp TC: 121_(09) GV hướng dẫn: TS S. Lê Thị Hồng
Lạng Sơn, ngày 20 tháng 12 năm 2021 A.Mở đầu
Từ xa xưa, con người đã có những thắc mắc, phỏng đoán về sự tác động
qua lại của các sự vật, hiện tượng có sự đối lập. Mọi sự vật và hiện tượng trên
thế giới luôn trong quá trình vận động và phát triển. Vậy nguyên nhân nào
dẫn đến sự vận động và phát triển ấy? Trong Triết học và tôn giáo có những
quan điểm khác nhau về vấn đề này. Những người theo chủ nghĩa duy tâm và
tôn giáo thường cho rằng, mọi vật biến hóa trong vũ trụ đều do một lực lượng
siêu tự nhiên nào đó ( trời , thần thánh, ...) gây ra. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng khẳng định rằng, nguồn gốc vận động, phát triển của mọi sự vật và
hiện tượng là do mâu thuẫn trong bản thân chúng.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn)
là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật và là quy luật
quan trọng nhất trong phép biện chứng duy vật trong Triết học Mác- Lênin.
Quy luật mâu thuẫn thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy
vật bởi nó đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất trong phép biện chứng
duy vật- vấn đề nguyên nhân, động lực của sự vận động, phát triển. Theo
Lênin “ có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống
nhất của các mặt đối lập. Như thế là nắm được hạt nhân của phép biện
chứng”. Nắm được linh hồn của quy luật mâu thuẫn giúp ta hình thành thế
giới quan, phương pháp luận đúng đắn, tư duy khoa học để khám phá bản chất
sự vật và giải quyết đúng đắn, tận gốc của các mâu thuẫn nảy sinh trong sự
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. B.Nội dung I. Lý luận chung
Kế thừa một cách có phê phán những thành tựu có giá trị trong toàn bộ lịch
sử triết học, đặc biệt là dựa trên những thành quả mới nhất của khoa học hiện
đại, cả khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và nhân văn. Khái quát thực tiễn
thời đại mình Mác và Ăngghen đã phát triển học thuyết mâu thuẫn lên một
tầng cao mới. Nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
được làm sáng tỏ qua một loạt những phạm trù cơ bản như mặt đối lập, sự
thống nhất của các mặt đối lập, sự đấu tranh của các mặt đối lập.
1. Một số khái niệm liên quan 1.1. Mặt đối lập
Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng được tạo thành từ nhiều bộ phận mang 1
nhiều thuộc tính khác nhau. Trong một số yếu tố cấu thành sự vật, hay trong
một số các thuộc tính của sự vật đó không chỉ khác nhau có cae những cái đối
lập nhau ( trong nguyên tử có hạt mang điện tích dương và điện tích âm).
Những thuộc tính khác nhau mang tính đối lập trong mỗi sự vật, hiện tượng
đó chính là mặt đối lập, là những nhân tố cấu thành mâu thuẫn biện chứng.
Như vậy, các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, sự tác động qua lại với nhau
tạo thành mâu thuẫn biện chứng. 1.2.Mâu thuẫn
Mâu thuẫn là một kết cấu chỉnh thể, trong đó tồn tại hai mặt đối lập, hai
mặt đối lập này vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh với nhau, quy định
mọi quá trình diễn ra của sự vật hiện tượng đó. Mâu thuẫn biện chứng mang
tính khách quan, vì mọi sự vật trong tự nhiên, xã hội và tư duy không phải là
cái gì hoàn toàn thuần nhất mà là một hệ thống các yếu tố, các mặt, các
khuynh hướng trái ngược nhau, liên hệ hữu cơ với nhau tạo thành những mâu
thuẫn vốn có của sự vật. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng không do ai sáng tạo
ra, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người, nó chính là cái vốn có của sự vật.
Mâu thuẫn biện chứng mang tính phổ biến, tồn tại trong cả tự nhiên, xã hội
và tư duy; không có sự vật nào không có mâu thuẫn, mâu thuẫn này mất đi thì
mâu thuẫn khác xuất hiện, từ đó sự vật phát triển không ngừng.
Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là sự phản ảnh mâu thuẫn trong hiện
thực là nguồn gốc phát triển của tư duy trên con đường vươn tới chân lý
khách quan, chân lý tuyệt đối và hiện thưc.
1.3.Sự thống nhất của các mặt đối lập
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuãn biện chứng tồn tại trong sự thóng nhất với nhau.
Khái niệm sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ sự liên hệ chặt chẽ quy
định ràng buộc với nhau của các mặt đối lập mặt này lấy mặt kia làm tiền đề
tồn tại cho mình, không có mặt này thì không có mặt kia, và ngược lại. (
nguyên tử nào cũng có hạt mang điện tích âm và điên tích dương). Có thể
xem xét sự thống nhất của hai mặt đối lập là tính không thể tách rời của hai
mặt đó. Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ
cũng có những nhân tố giống nhau, gọi là đồng nhất của các mặt đối lập. Với
ý nghĩa đó, sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của các
mặt đó, do có sự đồng nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của
mâu thuẫn đến một lúc nào đó thì mặt đối lập này có thể chuyển hóa sang mặt
đối lập kia khi xét về một vài đặc trưng nào đó( phát triển kinh tế trong chủ 2
nghĩa tư bản phục vụ lợi ích cho tư sản nhưng tạo ra tiền đề cho sự thay thế
chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội). Sự thống thống của các mặt đối lập
còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau, xong đó chỉ là trạng thái vận động
của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
Sự thống chỉ có tính tạm thời tương đối, chỉ tồn tại trong một thời gian
nhất định, đó chính là nguyên nhân của trạng thái đứng im tương đối của sự vật, hiện tương.
1.4. Sự đấu tranh của các mặt đối lâp
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hương bài
trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối
lập hết sức đa dạng, tính đa dạng đó tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối
lập cũng như mối quan hệ giữa chúng, phụ thuộc vào lĩnh vực tồn tại, phụ
thuộc vào điều kiện trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập nói lên mặt biến đổi thường xuyên của sự
vật, hiện tượng quy định sự tự vận động của sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Đấu tranh có tính tuyệt đối, quy định tính tuyệt đối của sự vận
động phát triển của sự vật, hiện tượng.
1.5.Quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Với tư cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai mặt
đối lập, sự thống thống và đấu tranh của hai mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Sự thống nhất có quan hệ hữu cơ với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của
sự vật, hiện tượng; sự đấu tranh có mối quan hệ gắn bó tuyệt đối với sự vận
động và sự phát triển; do đó sự thống nhất của các mặt đối lập có tính tương
đối, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối. Khi xem xét mối quan
hệ đó Lenin khẳng định “sự thống nhát của các mặt đối lập là có điều kiện, là
tạm thời thoáng qua tương đối; sự đấu tranh bài trừ lẫn nhau là tương đối
cũng như sự phát triển của vận động là tuyệt đối”.
1.6. Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: căn cứ vào quan hệ giữa các
mặt đối lập với sự vật.
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt có khuynh hướng
đối lập của cùng môt sự vật, hiện tượng ( tác động qua lại giữa đồng hóa, dị hóa của sinh vật). 3
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự vật,
hiện tượng đó và sự vật, hiện tượng khác ( tác động qua lại giữa cơ thể sinh vật với môi trường).
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài cũng chỉ mang tính tương đối. Ví dụ như mâu thuẫn cơ thể với môi
trường được coi là mâu thuẫn bên ngoài, nhưng khi ta xét nó là một chỉnh thể
thì lại là mâu thuẫn bên trong. Do đó, để xác định sự vật, hiện tượng là mâu
thuẫn trước hết phải xác định phạm vi sự vật, hiện tượng cần xem xét.
Vai trò đối với sự vận động phát triển, mâu thuẫn bên trong có vai trò
quyết định trực tiếp, là nguồn gốc của sự vận động, phát triển của sự vật, hiện
tượng; mâu thuẫn bên ngoài có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển.
Sự tác động của mâu bên ngoài phải thông qua mâu thuẫn bên trong mâu
thuẫn bên ngoài lại vận động trong sự tác động lẫn nhau, vì vậy mỗi bước giải
quyết mâu thuẫn này tạo điều kiện cho giải quyết mâu thuẫn kia.
2. Mâu thuẫn biện chứng là động lực của sự phát triển
2.1. Nội dung của Quy luật mâu thuẫn
Khi nghiên cứu về nội dung của quy luật thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập, chúng ta cần phải nắm được nội dung trọng tâm của nó. Đó là
mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng dựa trên nhiều thành tựu của khoa học và
thực tiễn, đã tìm thấy nguồn gốc sự vận động, sự phát triển ở mâu thuẫn, ở sự
đấu tranh giũa các khuynh hướng các mặt đối lập tồn tại trong các sự vật, hiện
tượng. Nguyên nhân chính và cuối cùng của mọi sự vật, hiện tượng là tác
động lẫn nhau, chính sự tác động qua lại đó tạo thành nguồn gốc của sự vận
động, sự phát triển; sự tác động qua lại đấu tranh của các mặt đối lập quy định
một cách tất yếu nhiều thay đổi của các mặt đối lập tác động qua lại cũng như
của sự vật, hiện tượng nói chung, là nguồn gốc của vận động, phát triển, là
xung lực của sự sống ( sinh vật sống nhờ có sự tác động qua lại của đồng hóa
và dị hóa, tư tưởng, nhận thức của con người không thể phát triển nếu không
có sự cọ xát thường xuyên với thực tiễn, không có sự tranh luận để làm rõ đúng sai ).
Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn
định và tính thay đổi, do đó mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự phát triển. 4
Mọi sự vật đều chứa những mặt, khuynh hướng đối lập tạo thành mâu
thuẫn trong bản thân mình, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tạo
thành xung lực nội tại của sự vận động và phát triển dẫn tới sự mất đi của cái
cũ và sự ra đời của cái mới.
Mâu thuẫn mới chỉ là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự phát triển của
sự vật, hiện tượng, còn động lực trực tiếp đó là quá trình hình thành, phát triển
và giải quyết mâu thuẫn. Điều này có nghĩa là mâu thuẫn tự nó không phải
động lực của sự phát triển, việc con người can thiệp vào mâu thuẫn, tìm cách
giải quyết nó mới là cái có ý nghĩa thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển.
Mâu thuẫn biện chứng nói chung chỉ là nguồn gốc của sự phát triển, vì nó
giải thích nguyên nhân tận gốc của sự vận động. Còn động lực của sự phát
triển chỉ có thể là việc giải quyết mâu thuẫn. Khi mâu thuẫn vận động đến
một giai đoạn nhất định, xung lực của các mặt đối lập đạt đến trình độ “chín
muồi”, lúc đó mâu thuẫn mới có đủ điều kiện để được giải quyết.
Giải quyết mâu thuẫn, thậm chí giải quyết mâu thuẫn theo đúng tinh thần
của quy luật, nghĩa là được giải quyết kịp thời, triệt để, không khoan nhượng,
mặt tích cực, đại diện cho sự tiến bộ thắng thế, khi đó mâu thuẫn biện chứng
mới đóng vai trò là nguồn gốc của sự phát triển.
Nếu không được giải quyết kịp thời, hay giải quyết mâu thuẫn để cho mặt
tiêu cực thắng thế, sẽ gây thêm những hậu quả và hệ lụy cho sự vận động và
phát triển của sự vật. Tuy nhiên điều này như một bước đệm cho sự bùng nổ
để mặt tích cực chiến thắng, lúc đó mới có sự phát triển.
Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều
đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời; sự đấu
tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Việc hình thành, phát triển và giải quyết
mâu thuẫn là một quá trình đấu tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn,
mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng của nó:
Giai đoạn hình thành mâu thuẫn: các mặt đồng nhất nhưng bao hàm sự
khác nhau; khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, dẫn đến mâu thuẫn được hình thành.
Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn: các mặt đối lập xung đột với nhau; tới
một thời điểm nào đó xung đột trở nên càng ngày càng gay gắt với nhau.
Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn: các nhân tố có sự đồng nhất sẽ chuyển
hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
2.2. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, 5
chúng ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này đối với nhận thức và thực tiễn.
Thứ nhất, trong tiến trình nhận thức sự vật, hiện tượng việc nhận thức mâu
thuẫn trước hết chúng ta phải nhận thức sự vật, hiện tượng như một thực thể
đồng nhất, từ đó phân tích, phát hiện ra sự khác nhau, sự đối lập, sự tác động
qua lại giữa các mặt đối lập để biết được nguồn gốc của sự vận động và phát
triển. Vì sự vật là thể thống nhất của các mặt đối lập cho nên nhận thức sự vật
là nhận thức mâu thuẫn của sự vật.
Thứ hai, khi phân tích mâu thuẫn phải xem xét toàn diện các mặt, theo dõi
quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập, nghiên cứu mối
quan hệ tác động qua lại và điều kiện chuyển hóa của các mặt, đồng thời xem
xét các mâu thuẫn cụ thể với vai trò, vị trí, mối quan hệ của nó; chỉ có như thế
mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật,hiện tượng, hiểu đúng xu hướng
vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối, do đó phải đấu
tranh như thế nào để có thể thống nhất mới cao hơn. Chống hai khuynh hướng
tả và hữu, tả khuynh tàn phá tiêu cực, hữu khuynh là ngại đấu tranh.
Hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi sự vật, hiện tượng là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của nó, muốn vậy phải xác đinh trạng thái chín muồi của
mâu thuẫn, mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi đủ điều kiện chin muồi, cho
nên chúng ta không được giải quyết mâu thuẫn vội vàng, cũng không để giải
quyết mâu thuẫn diễn ra tự phát, phải cố gắng tạo điều kiện thúc đẩy sự chín
muồi của mâu thuẫn, tìm ra phương thức, phương tiện, lực lượng có khả năng
giải quyết mâu thuẫn và tổ chức thực tiễn để giải quyết mâu thuẫn một cách thực tế.
Các hình thức đấu tranh cũng rất đa dạng phong phú, cho nên chúng ta
phải phân tích mâu thuẫn, phân tích các mặt đối lập, phân biệt các mâu thuẫn
để tìm ra các giải pháp phù hợp. Mâu thuẫn được giải quyết bằng con đường
đấu tranh dưới những hình thức cụ thể khác nhau, mâu thuẫn khác nhau phải
có phương pháp giải quyết khác nhau phụ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn
và những điều kiện cụ thể, phải có biện pháp thích hợp với từng loại mâu thuẫn
Con đường đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn, đây là con đường duy nhất,
đúng đắn và đây cũng là lẽ sống. 6 II. Vận dụng
1. Việc học đại học của sinh viên chịu sự tác động của quy luật mâu thuẫn
Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Trong
thực tế, mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan, mang tính phổ biến được
hình thành từ những nhân tố vốn có của nó.
Việc học tập, nghiên cứu tri thức của sinh viên là cả một quá trình, mà
trong đó chúng ta áp dụng những tri thức đó vào thực tế đời sống. Vậy nên,
quá trình học tập của sinh viên cũng chịu sự tác động của quy luật thống nhất
và đấu tranh của các mặt đối lập. Chính vì vậy, sinh viên cần biết áp dụng quy
luật mâu thuẫn vào thực tiễn và học hỏi, nghiên cứu để có thể thúc đẩy sự phát triển.
1.1. Mâu thuẫn trong học tập của sinh viên
Con người nói chung và sinh viên nói riêng cần luôn tìm hiểu cốt lõi, phát
triển mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng; phân tích, xem xét các mặt đối
lập của mâu thuẫn để nắm bắt bản chất, xu hướng phát triển.
Như vậy, sinh viên cần tìm hiểu kĩ càng những học phần, môn học, những
kĩ năng mềm cần thiết, phù hợp với các định hướng tương lai của bản thân.
Sinh viên cần vạch ra những kế hoạch, dự định cho bản thân, để có thể vừa
học tập, vừa có thể tham gia các hoạt động phát triển bản thân phù hợp với
môi trường hiện đại 4.0 hiện nay.
1.2. Sinh viên cần đối mặt với mâu thuẫn trong học tập và trong cuộc sống
Mâu thuẫn xảy ra phổ biến, khách quan trong đời sống, vì vậy chúng ta khi
gặp vấn đề không được né tránh, cần phát hiện, tìm ra phương pháp để giải
quyết mâu thuẫn, tránh những hậu quả phát sinh sau này.
Đối với sinh viên nói riêng, trong học tập, có vướng mắc hoặc gặp những
kiến thức khó nhằn, chưa hiểu hay những bài tập không giải được thì đừng
nên bỏ lơ mà phải tìm cách tự học, tự nghiên cứu. Ngoài việc học hỏi kiến
thức từ thầy cô thì tiếp thu kiến thức từ đàn anh, đàn chị hay ngay từ các bạn
đồng trang lứa, cùng lớp, cùng khoa. Là sinh viên, không nên né tránh những
điều mình không biết, cần tự giác ôn tập, học hỏi nhiều điều hơn trong lĩnh
vực học tập hay đời sống. Bên cạnh đó, chia sẻ kiến thức của mình cho người
khác cũng là một cách học tập hiệu quả, giúp mình cũng như những người
khác có thể giải quyết những mâu thuẫn gặp phải trong học tập, trong thực tiễn cuộc sống. 7
1.3. Sinh viên áp dụng quy luật mâu thuẫn trong học tập
Mâu thuẫn phổ biến trong đời sống, vì vậy cần giải quyết rất nhiều mâu
thuẫn. Cần rất nhiều tri thức để có thể giải quyết mâu thuẫn, như vậy, con
người nói chung và sinh viên nói riêng cần tìm tòi, sáng tạo những tri thức
mới để giải quyết mâu thuẫn, phù hợp thực tiễn, giúp cuộc sống được cải thiện, phát triển.
Theo quy luật mâu thuẫn, chúng ta cần bài trừ, loại bỏ những cái cũ, lỗi
thời, cần chọn lọc tri tri thức mới, phù hợp thực tiễn. Vì vậy, quy luật mâu
thuẫn cũng có thể được coi là nền tảng, là nguồn gốc để tri thức ngày càng
phong phú hơn. Tri thức mỗi ngày một nhiều, khoa học kĩ thuật mỗi ngày một
phát triển, vậy nên sinh viên không được dừng tại những tri thức cố định nào
đó, mà phải sáng tạo, tìm tòi những tri thức mới, nhờ đó mà có thể tự nâng
cao trình độ bản thân, có nền tảng vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Tuy nhiên, tri thức vô vàn mà không riêng lẻ. Mỗi lĩnh vực khác nhau thì
cần có những hiểu biết, tri thức khác nhau, có thể bổ trợ cho nhau, đồng thời
bài trừ những điều đã cũ, thừa thãi, lỗi thời. Do đó mà sinh viên cần chọn lọc
và học tập, tiếp thu những kiến thức phù hợp, tránh lan man, học nhiều nhưng
không chuyên sâu, ghi nhớ những gì cần thiết và ghi nhớ hiệu quả, lúc đó áp
dụng kiến thức đã học vào thực tế để giải quyết mâu thuẫn, từ đó mà bản thân
phát triển, sự việc được giải quyết cũng lên một tầm cao mới.
Một mâu thuẫn khá phổ biến trong việc học đại học của sinh viên: học đại
học hay không học đại học. Học đại học để nâng cao trình độ chuyên môn,
người ta thường nói “ học đại học tuy không phải con đường duy nhất nhưng
là con đường ngắn nhất dẫn đến thành công”. Trong thời đại hiện nay, xu
hướng yêu cầu trong công việc cao hơn trước đây, cần nhiều tri thức, kĩ năng,
bằng cấp mà học đại học có thể đáp ứng được. Tuy nhiên, học đại học tốn
kém một khoản chi phí tương đối lớn, cùng với một số chi phí kèm theo khi
học đại học. Vì vậy, nhiều người lựa chọn đi làm, đi học nghề thay vì học đại
học. Đấu tranh xảy ra ở đây, sinh viên lựa chọn con đường theo chiều hướng
đi lên đó là đi học, nâng cao chuyên môn, mặc dù có nhiều khó khăn ( tiền bạc, thời gian,..). 2. Du học của sinh viên
Hiện nay, việc du học đến những nước tiên tiến, phát triển trở nên phổ biến hơn đối với sinh viên. 8
Cuộc sống tại các nước tiên tiến, hiện đại hơn, hứa hẹn những điều mới,
những trải nghiệm và phong cách học tập, sinh sống khác với tại Việt Nam.
Những điều mới, những điều thú vị mà bản thân những sinh viên chưa biết
đến, chưa thấy qua, kích thích sự tò mò, tìm hiểu những gì xa lạ, mới mẻ tại
nước bạn. Cuộc sống mới tại quốc gia xa xôi chúng ta cần hiểu biết hơn, trải
nghiệm nhiều hơn, trở nên độc lập và tự giải quyết những vấn đề khó khăn
của bản thân. Từ đó mà sinh viên cần trau dồi kiên sthức chp bản thân, ngoại
ngữ, sự tự lập và những tri thức về văn hóa, .... sao cho phù hợp cuộc sống mới.
Tuy nhiên, khi du học, chúng ta sẽ được tiếp cận với những văn hóa mới,
với những tri thức mới, gặp gỡ những người hoàn toàn xa lạ, nhiều sinh viên
phải sống xa gia đình, người thân mà thiếu tính độc lập sẽ dễ sống lối sống sai
lệch, đánh mất đi những bản sắc văn hóa của dân tộc, của nước nhà.
Mâu thuẫn ở đây là việc tiếp thu những gì tốt đẹp từ việc du học ( tri thức
về văn hóa, truyền thống, trong lĩnh vực học tập, nghiên cứu) với lối sống có
thể bị lạc lối trong môi trường mới của sinh viên(thiếu tự lập, tự quyết định,
tự giải quyết những vấn đề khó khăn trong học tập, cuộc sống một mình ở nơi
đất khách quê người). Vì vậy, sinh viên du học cần hiểu biết đúng đắn, xác
định chính xác những gì nên và không nên để tránh sa vào lối sống sai lệch.
Sinh viên cần có những định hướng rõ ràng và tìm hiểu những văn hóa, truyền
thống của nước bạn để nhanh chóng thích nghi học tập, nghiên cứu lâu dài.
Từ đó, có thể tiếp thu kiến thức chuyên môn, trau dồi bản thân tốt hơn trong
một môi trường hiện đại, phát triển; có kiến thức, có chuyên môn sẽ giúp
tương lai thành công và phát triển đất nước. C. Kết luận
Theo quan điểm duy vật biện chứng, mâu thuẫn là động lực cơ bản của sự
phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đấu tranh của các mặt đối lập diễn
ra trong thể thống nhất. Trong quá trình hình thành, phát triển, giải quyết đều có sự thống nhất.
Mâu thuẫn được hình thành, có nghĩa là có sự thống nhất, vì sự thống nhất
của các mặt đối lập là mối liên hệ giữa các mặt đối lập, phải có mối liên hệ thì
mới có mâu thuẫn. Do đó mâu thuẫn mới đc hình thành và đó là thống nhất
của những cái trái ngược nhau. Vì vậy, trong thể thống nhất đã chứa đựng
luôn đấu tranh và đấu tranh diễn ra trong thể thống nhất; tuy nhiên sự đấu
tranh không phải lúc nào cũng thể hiện ra và chúng ta không thể phát hiện ra
hết rằng chúng đang đấu tranh với nhau.( Cuộc cách mạng tư sản Pháp , đồng 9
minh của tư sản và vô sản và nông dân, giữa vô sản và tư sản đối lập nhau,
tuy nhiên có chung kẻ thù là địa chủ phong kiến: địa chủ phong kiến cản trở
sự phát triển của các nền sản xuất tư bản chủ nghĩa mà chủ nhân của nền sản
xuất là tư sản, địa chủ phong kiến cản trở những người mất hết đất, không có
đất canh tác chỉ có mỗi sức lao động).
Tác động ngang nhau, chừng nào xuất hiện mâu thuẫn chừng đó có sự thống
nhất và ngay lập tức có sự đấu tranh, và sự đấu tranh có thể âm ỉ hoặc bùng
cháy. Giải quyết mâu thuẫn, bước chuyển hóa cuối cùng, phá vỡ mâu thuẫn
vẫn diễn ra trong khuôn khổ sự thống nhất, khi nào cuộc phá vỡ thành công
thì thể thống nhất mới chấm dứt, đồng thời một mâu thuẫn cụ thể được giải
quyết quyết, một mâu thuẫn mới được hình thành, sự vật hiện tượng mới được xuất hiện.
Mâu thuẫn biện chứng phổ biến, khách quan trong cuộc sống con người, có
ý nghĩa và tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự thúc đẩy, là động lực cơ bản cho
sự phát triển đi lên của con người, xã hội. Như vậy, học sinh, sinh viên trong
quá trình học tập, nghiên cứu cũng không ngoại lệ chịu sự tác động của mâu
thuẫn biện chứng. Nhờ vậy mà học sinh, sinh viên cần phải trau dồi, bổ sung
tri thức cho bản thân, phù hợp với nhu cầu cá nhân và xã hội để có thể giải
quyết mâu thuẫn, tạo tiền đề cho sự phát triển, nâng cao bản thân và giúp xã hội tiến bộ đi lên. 10
Danh mục tài liệu tham khảo
1. TS. Phạm Văn Đức_ Giáo trình Triết học Mác- Lênin –_Hội đồng biên
soạn giáo trình Triết học Mác- Lênin _ Hà Nội 2019
2. PGS.TS Đoàn Quang Thọ_ Giáo trình Triết học (dùng cho sinh viên cao
học và nghiên cứu sinh không chuyên môn Triết học)_ Nhà xuất bản lý luận chính trị_ Hà Nội 2007
3. https://hoangkim.net.vn/chi-tiet-tin/1551/5-noi-dung-y-nghia-cua-quy-luat-
thong-nhat-va-dau-tranh-cua-cac-mat-doi-lap.html 4.
https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2Fwww.studocu.com%2Fvn
%2Fdocument%2Fhoc-vien-ngan-hang%2Ftriet-hoc-mac-lenin%2Fquy-luat- mau-thuan-bai-tap-
nhom%2F17827688%3Ffbclid%3DIwAR2pr40mW9Kgi_2wuGU56kiscYQ3 pBrOj37WLS5MhL79iCtfAZwm_QN-
jyY&h=AT15H5tsh4PCUwkiGXvwlD76PVTnaWr3Dk8gO6CPvXFKsNQPd
oBKu4rXlC0h5FwlGM4uizQBlbkJ7ral5Uin54v48SZVFWe--
gLfwhoAlG0gi41QA0sgNQPKaFQtZHnRa7n0PA 5.
https://l.facebook.com/l.php?u=https%3A%2F%2F123docz.net%2F%2Fdocu
ment%2F290654-dong-luc-phat-trien-cua-kinh-te-thi-truong-phan-tich-tu-
giac-do-quy-luat-mau-thuan-cua-phep-bien-chung-duy-
vat.htm%3Ffbclid%3DIwAR3TZTVN3KYZH1fz_oTE5fX-
qNMY8lMQSe99du8DgxPUZHV5Pm5rhjpBtfA&h=AT15H5tsh4PCUwkiG
XvwlD76PVTnaWr3Dk8gO6CPvXFKsNQPdoBKu4rXlC0h5FwlGM4uizQB lbkJ7ral5Uin54v48SZVFWe--
gLfwhoAlG0gi41QA0sgNQPKaFQtZHnRa7n0PA Mục lục
A. Mở đầu ...............................................................................................trang 1
B. Nội dung..............................................................................................trang 1
I. Lý luận chung..................................................................................trang 1
1. Một số khái niệm liên quan..........................................................trang 1
2. Mâu thuẫn biện chứng là động lực của sự phát triển...................trang 4
II.Vân dụng.........................................................................................trang 7
1. Việc học đại học của sinh viên chịu sự tác động của quy luật mâu
thuẫn.........................................................................................................trang 7
2. Du học của sinh viên....................................................................trang 8
C. Kết luận...............................................................................................trang 9