


















Preview text:
lOMoAR cPSD| 44919514
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN -----*****------ BÀI TẬP LỚN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI: “ QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN VỀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. VÀ SỰ VẬN DỤNG CỦA
ĐẢNG TA HIỆN NAY.”
HỌ VÀ TÊN: PHAN MINH NGỌC MÃ SINH VIÊN: 11224635
LỚP : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 64A MÃ HỌC PHẦN: LLNL 1105 HÀ NỘI, THÁNG 6/2023 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 44919514
I, LỜI CẢM ƠN .......................................................... 2
II, LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................... 3
III, NỘI DUNG ĐỀ TÀI ............................................. 4
1, Quan niệm về vật chất và ý thức ................................... 4
a, Vật chất ...................................................................... 4
b, Ý thức ......................................................................... 5
2, Quan iểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về mối quan hệ
giữ vật chất và ý thức ........................................................... 6
3, Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay ............................. 10
a, Các nội dung ã áp dụng .......................................... 10
b, Các thành tựu ã ạt ược ............................................ 11
c, Thách thức và khó khăn cần ối mặt ...................... 13
d, Giải pháp ................................................................. 14
IV, KẾT LUẬN.....................................................................17
V, NGUỒN THAM KHẢO.................................................18 I, LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành ến trường Đại
học Kinh tế Quốc dân ã ưa môn Triết học Mác- Lênin vào
chương trình giảng dạy. Bên cạnh ó, em xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc ến giáo viên bộ môn- thầy Nguyễn Văn Thuân ã dạy
dỗ, truyền ạt những kiến thức quý báu cho em trong thời gian
vừa qua. Trong suốt thời gian học tập, em ã ược tiếp thu thêm 2 lOMoAR cPSD| 44919514
nhiều kiến thức bổ ích, thú vị từ những bài giảng hay của thầy.
Đặc biệt em rất ấn tượng với cách thầy truyền ạt kiến thức ến
chúng em, khiến cho môn Triết từ môn học rất khô khan, khó
hiểu trở thành môn học chúng em mong chờ hàng tuần.
Bộ môn Triết học là môn học có tính thực tế cao, ược áp dụng
vào mọi khía cạnh trong cuộc sống. Em từng nghe một câu
nói: “ Nếu cuộc ời này là con ường ầy sương mù, Triết học sẽ
là một ánh èn mờ soi ường giúp bạn. Nếu cuộc ời này là một
trò chơi, Triết học sẽ cho bạn biết cách chơi nó như thế nào.”
Tuy nhiên, vì thời gian học tập trên lớp có hạn, mặc dù ã cố
gằng nhưng những kiến thức và hiểu biết của em về bộ môn
này còn có nhiều hạn chế. Do vậy, bài tiểu luận của em khó
tránh khỏi những sai lầm, thiếu sót. Kính mong thầy xem xét
và góp ý ể bài tiểu luận của em ược hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
II, LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chủ tịch Hồ Chí Minh ã từng nói: “ Bây giờ học thuyết nhiều,
chủ nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn
nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác- Lê-nin”. Quả thực
như vậy, Triết học Mác- Lênin là một trong những thành tựu
to lớn nhất của tư tưởng triết học nhân loại. Nó giúp con
người nhận thức ược bản chất của thế giới, hiểu ược ý nghĩa
cuộc sống và vận dụng kiến thức ể i xây dựng, phát triển ất
nước. Khi nghiên cứu về Triết học Mác- Lênin, chúng ta
không thể không nhắc ến mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 3 lOMoAR cPSD| 44919514
bởi ây chính là yếu tố quyết ịnh giúp phân ịnh các trường phái
triết học. Những bài học ược rút ra từ mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức ã ược Đảng và nhà nước ta áp dụng trong công
cuộc xây dựng và ổi mới ất nước một cách rất thành công.
Qua ó cũng là lý do ể em chọn ề tài: “Quan iểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Và
sự vận dụng của Đảng ta hiện nay”.
III, NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1, Quan niệm về vật chất và ý thức a, Vật chất
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm
phê phán, Lênin ã ưa ra ịnh nghĩa về vật chất như sau: “ Vật
chất là một phạm trù triết học dùng ể chỉ thực tại khách quan
ược em lại cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Theo quan iểm của Lênin, vật chất không chỉ là những vật có
thể cầm nắm ược, sử dụng ược mà thực ra vật chất trong triết
học là những thứ có tính khách quan (tính khách quan là tính 4 lOMoAR cPSD| 44919514
ộc lập, sự tồn tại của nó không phụ thuộc vào ý thức con người).
Ví dụ: nước sôi ở 100 ộ C là một quy luật. Khi ta dùng suy
nghĩ của mình mong muốn nước sôi ở 20 ộ C nhưng thực tế
không ược. Vậy quy luật nước sôi ở 100 ộ C là vật chất. b, Ý thức
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não con
người dựa trên cơ sở hoạt ộng thực tiễn. Đây là hình ảnh chủ
quan của thế giới khách quan, là phản ánh tích cực chủ ộng,
sáng tạo hình ảnh chủ quan.
Như vậy, thứ nhất, bản chất của ý thức là sự phản ánh của
thực tại khách quan trên cơ sở hoạt ộng thực tiễn. Tức là cái
phản ánh là ý thức, cái ược phản ánh là vật chất.
Thứ hai, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Nghĩa là ý thức là hình ảnh không phải bản thân sự vật, bản
thân sự vật ược di chuyển vào não người và cải biến ở trong
ó. Vì thế nội dung phản ánh mang tính khách quan tùy theo chủ thể.
Thứ ba, ý thức có sự phản ánh tích cực, sáng tạo. Do ó,
không phải vật chất như thế nào thì phản ánh nào não chúng ta như thế.
Ví dụ: cùng là hai cô gái có nét xinh ẹp giống nhau, một cô
gái là người bạn ghét, một cô gái là người bạn quý thì bạn sẽ
thấy cô gái bạn quý xinh ẹp hơn. 5 lOMoAR cPSD| 44919514
2, Quan iểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức
Theo quan iểm triết học Mác- Lênin, vật chất và ý thức có
mối quan hệ biện chứng, trong ó vật chất quyết ịnh ý thức còn
ý thức tác ộng tích cực trở lại vật chất.
* Vật chất quyết ịnh ý thức
Vai trò quyết ịnh của vật chất ối với ý thức ược thể hiện trên những khía cạnh sau:
Thứ nhất, vật chất quyết ịnh nguồn gốc của ý thức.
Ý thức luôn gắn liền với con người nhưng sự ra ời của con
người cũng có giới hạn còn thế giới vật chất thì tồn tại vĩnh
viễn, vô hạn. Do ó có thể khẳng ịnh rằng thế giới vật chất là
cái có trước con người, vì vậy thế giới vật chất phải có trước ý
thức. Các thành tựu của khoa học tự nhiên hiện ại ã chứng
minh rằng, giới tự nhiên có trước con người do con người xuất
hiện trên Trái Đất cách ây 6 triệu năm còn bản thân thế giới
vật chất vĩ mô hơn con người có lịch sử 4,5 tỷ năm. Trong khi
ó quan iểm về thế giới vật chất là vô cùng, vô tận không do ai
sinh ra, cũng không ai làm mất i thế giới khách quan, chúng ta
không thể nào ếm ược iểm khởi ầu của
thế giới vật chất cũng như dự oán ược iểm kết thúc của thế
giới vật chất. Với những lý do trên cho thấy thế giới vật chất
phải có trước ý thức, vũ trụ phải có trước trái ất, trái ất phải có
trước con người và có con người rồi mới có ý thức.
Thứ hai, vật chất quyết ịnh nội dung của ý thức.
Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức ều là phản ánh hiện thực
khách quan. Thế giới khách quan, trước hết và chủ yếu là hoạt
ộng thực tiễn có tính xã hội- lịch sử của loài người, là yếu tố 6 lOMoAR cPSD| 44919514
quyết ịnh nội dung mà ý thức phản ánh. Mác và Ph.Ăngghen
chỉ rõ: “ Ý thức [...] không bao giờ có thể là cá gì khác hơn là
sự tồn tại ược ý thức [...]”. Ý thức chỉ là hình ảnh của thế giới
khách quan. Sự phát triển của hoạt ộng thực tiễn cả về bề rộng
và chiều sâu là ộng lực mạnh mẽ nhất quyết ịnh tính phong phú
và ộ sâu sắc nội dung của tư duy, ý thức con người qua các thế
hệ, qua các thời ại từ mông muội tới văn minh, hiện ại.
Thứ ba, vật chất quyết ịnh bản chất của ý thức
Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không tách rời trong
bản chất của ý thức. Nhưng sự phản ánh của con người không
phải “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh tâm lý” mà là
phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính
thực tiễn là hoạt ộng vật chất có tính cải biến thế giới của con
người- là cơ sở ể hình thành, phát triển ý thức, trong ó ý thức
con người vừa phản ánh vừa sáng tạo, phản ánh ể sáng tạo và
sáng tạo trong phản ánh.
Nhờ có sáng tạo mà cuộc sống con người ã thay ổi. Một
trong những minh chưng có thể nói ến là cuộc cách mạng ầu
tiên trong lịch sử loài người, con người ã phát minh ra lửa rồi
ến cuộc cách mạng công nghiệp lần hai con người phát minh ra máy hơi nước.
Thứ tư, vật chất quyết ịnh sự vận ộng, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức ều gắn liền với quá trình
biến ổi của vật chất; vật chất thay ổi thì sớm hay muộn, ý
thức cũng phải thay ổi theo. Đời sống xã hội ngày càng văn
minh và khoa học ngày càng phát triển ã chứng minh iều ó.
Loài người nguyên thủy sống bầy àn dựa vào sản vật của thiên
nhiên thì tư duy cũng ơn sơ, giản dị. Cùng với mỗi bước phát
triển của sản xuất, tư duy, ý thức của con người ngày càng mở 7 lOMoAR cPSD| 44919514
rộng, ời sống tinh thần của con người ngày càng phong phú.
Con người không chỉ ý thức ý thức ược hiện tại mà còn dự
kiến ược cả tương lai, trên cơ sở khái quát ngày càng sâu sắc
bản chất, quy luật vận ộng, phát triển của tự nhiên, xã hội và
tư duy. Sự vận ộng, biến ổi không ngừng của thế giới vật chất,
của thực tiễn là yếu tố quyết ịnh sự vận ộng, biễn ổi của tư
duy, ý thức của con người. Khi sản xuất xã hội xuất hiện chế ộ
tư hữu, ý thức chính trị, pháp quyền cũng dần thay thế cho ý
thức quần cư, cộng ồng thời nguyên thủy. Trong nên sản xuất
tư bản, tính chất xã hội hóa của sản xuất phát triển là cơ sở ể ý
thức xã hội chủ nghĩa ra ời, ỉnh cao là sự hình thành và phát
triển không ngừng lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác- Lênin.
* Ý thức có tính ộc lập tương ối và tác ộng trở lại vật chất
Điều này ược hiểu ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, tính ộc lập tương ối của ý thức thể hiện ở chỗ, ý
thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong ầu óc con
người, do vật chát sinh ra, nhưng khi ã ra ời thì ý thức có “ ời
sống” riêng, có quy luật vận ộng, phát triển riêng, không lệ
thuộc một cách máy móc vào vật chất. Ý thức một khi ra ời
thì có tính ộc lập tương ối, tác ộng trở lại thế giới vật chất. Ý
thức có thể thay ổi nhanh, chậm, i song hành so với hiện
thực, nhưng nhìn chung nó thường thay ổi chậm so với sự
biến ổi của thế giới vật chất.
Thứ hai, sự tác ộng của ý thức ối với vật chất phải thông qua
hoạt ộng thực tiễn của con người. Nhờ họat ộng thực tiễn, ý
thức có thể làm biến ổi những ỉều kiện, hoàn cảnh vật chất,
thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” phục vụ cho cuộc
sống của con người. Còn tự bản thân ý thức thì không thể biến 8 lOMoAR cPSD| 44919514
ổi ược hiện thực. Con người dựa trên nhũng tri thức về thế
giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ ó ề
ra mục tiêu, phương hướng, bỉện pháp và ý chí quyết tâm ể
thực hiện thắng lợi mục tiêu ã xác ịnh. Đặc biệt là ý thức tiến
bộ, cách mạng một khi thâm nhập vào quần chúng nhân dân -
lực lượng vật chất xã hội, thì có vai trò rất to lớn. “Vũ khí của
sự phê phán cố nhiên không thể thay thế ược sự phê phán của
vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị ánh ổ bằng lực lượng
vật chất; nhưng lý luận cũng sẽ trở thành lực lượng vật chất,
một khi nó thâm nhập vào quần chúng” .
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ ạo hoạt ộng,
hành ộng của con người; nó có thể quyết ịnh làm cho hoạt ộng
của con người úng hay sai, thanh công hay thất bại. Khi phản
ánh úng hiện thực, ỷ thức có thể dự báo, tiên oán một cách
chính xác cho hiện thực, có thể hình thành nên nhũng lý luận
ịnh hướng úng ắn và những lý luận này ược ưa vào quần
chúng sẽ góp phần ộng viên, cổ vũ, khai thác mọi tiềm năng
sáng tạo, từ ó sức mạnh vật chất ược nhân lên gấp bội. Ngược
lại, ý thức có thể tác ộng tiêu cực khi nó phản ánh sai lạc, xuyên tạc hiện thực.
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của thức ngày càng
to lớn, nhất là trong thời ại ngày nay, thời ại thông tin, kinh tế
tri thức, thời ại của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện ại, khi mà tri thức khoa học ã trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, vai trò của tri thức
khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức quan trọng.
* Sự tác ộng trở lại của ý thức ối với vật chất diễn ra theo hai hướng: 9 lOMoAR cPSD| 44919514
Tích cực: Ý thức có thể trở thành ộng lực thúc ẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận ộng và
phát triển của vật chất khi ý thức phản ánh không úng, làm sai
lệch các quy luật vận ộng khách quan của vật chất.
Ví dụ: Khi kinh doanh thực phẩm, mọi người ều ặt lợi nhuận
lên trên hết, phải làm sao càng tối thiểu hóa chi phí càng tốt
thế nên dẫn ến hiện tượng ngày càng có nhiều người kinh
doanh gian dối, bất chấp nhập hàng ôi thiu, kém chất lượng ể
giảm giá ầu vào. Bên cạnh ó vẫn có những nhà hàng cố gắng
nâng cấp chất lượng thức ăn, chú trọng khâu phục vụ nên dù
giá có cao vẫn nhiều người ủng hộ.
* Tính năng ộng, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn, nhưng
nó không thể vượt quá tính quy ịnh của những tiền ề vật chất ã
xác ịnh, phải dựa vào các iều kiện khách quan và năng lực chủ
quan của các chủ thể hoạt ộng. Nếu quên iều ó chúng ta sẽ lại
rơi vào vũng bùn của chủ nghĩa chủ quan, duy tâm, duy ý chí,
phiêu lưu và tất nhiên không tránh khỏi thất bại trong hoạt ộng thực tiễn.
Ví dụ: Hiểu ược tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở nhiệt
ộ hơn 1300 ộ C, người ta tạo ra các nhà máy gang thép ể sản
xuất thép ủ kích cỡ chứ không phải bằng phương pháp thủ công cổ xưa.
3, Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
a, Các nội dung ã áp dụng
Những năm 80 của thế kỷ XX, tình hình thế giới và Việt Nam
có những biến ổi to lớn, ặc biệt là sự khủng hoảng trầm trọng
của CNXH hiện thực và khủng hoảng kinh tế-xã hội của ất 10 lOMoAR cPSD| 44919514
nước. Trong bối cảnh ó, Đại hội VI của Đảng (năm 1986) vẫn
kiên ịnh chủ nghĩa Mác - Lênin, với tinh thần nhìn thẳng vào
sự thật, nói rõ sự thật, ã ề ra ường lối ổi mới toàn diện ất nước,
ặc biệt nhấn mạnh ổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế.
Năm 1991, Đại hội VII thông qua Cương lĩnh xây dựng ất
nước trong thời kỳ quá ộ lên CNXH, khẳng ịnh rõ: “Đảng lấy
chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành ộng, lấy tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản”.
Đại hội VII cũng xác ịnh: “Về quan hệ giữa ổi mới kinh tế và
ổi mới chính trị tập trung sức ổi mới kinh tế, áp ứng những òi
hỏi cấp bách của nhân dân và làm việc, các nhu cầu xã hội
khác, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội,
coi ó là iều kiện quan trọng ể tiến hành ổi mới trong lĩnh vực chính trị”.
Như vậy, rõ ràng Đảng cộng sản Việt Nam ngày càng vận
dụng úng ắn phương pháp luận duy vật biện chứng về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc ổi mới, tiến
hành ối mới kinh tế trước ể tạo iều kiện ổi mới trong lĩnh vực chính trị.
b, Các thành tựu ã ạt ược
Nói về Đảng trong công cuộc ổi mới, báo cáo chính trị trước
Đại hội ã nhận xét: “Nét nổi bật là trong Đảng ó có sự ổi mới
tư duy về kinh tế với tinh thần ộc lập sáng tạo, Đảng ã cụ thể
hoá và phát triển nghị quyết Đại hội VII, bước ầu hình thành
hệ thống các quan iểm, nguyên tắc chỉ ạo sự nghiệp ổi mới ở nước ta”.
Sau Đại hội lần thứ VII, Ban chấp hành TW Đảng (khoá VII)
ã ề ra các nghị quyết hội nghị Trung ương 2, 3, 4, và 5 ể cụ thể
hoá và phát triển ường lối Đại hội VII, giải quyết một loạt vấn
ề cụ thể trên nhiều lĩnh vực ối nội và ối ngoại. Hội nghị ại
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ ó ánh giá thành tựu to lớn có ý 11 lOMoAR cPSD| 44919514
nghĩa hàng ầu là ã khắc phục ược một bước rất quan trọng
tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội...khắc phục ược nhiều
mặt ình ốn, suy thoái, tốc ộ tăng trưởng khá và liên tục trong 3 năm qua.
Lạm phát ược ẩy lùi từ 67% năm 1991 xuống còn 17,5%
năm 1992 và còn 5,2% năm 1993. Tổng sản phẩm trong nước
GDP tăng bình quân 8,2% (mức ề ra cho năm 1991-1995 là 5,5- 6,5%).
Sản xuất nông nghiệp phát triển tương ối toàn diện, sản
lượng lương thực 5 năm qua tăng 26% so với 5 năm trước ó,
tạo iều kiện cơ bản ể ổn ịnh ời sống nhân dân, phát triển
ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông
thôn, vấn ề lương thực ược giản quyết tốt.
Sản xuất công nghiệp ạt nhịp ộ tăng trưởng bình quân
hàng năm 13,3 % (mức kế hoạch là 7,5% - 8,5%). Quan hệ
kinh tế ối ngoại ược mở rộng theo hướng a dạng hoá và a
phương hoá, thị trường xuất nhập khẩu ược củng cố và mở
rộng, nguồn vốn ầu tư nước ngoài tăng mạnh...tăng kim ngạch
xuất khẩu trong 5 năm 1991 - 1995 ạt trên 17 tỷ USD (kế
hoạch là 12 - 15 tỷ USD), ảm bảo nhập các loại vật tư, thiết bị
và hàng hoá áp ứng nhu cầu của sản xuất và ời sống, góp phần
cải thiện cán cân thanh toán thương mại...
Khoa học công nghệ có bước phát triển, ã tập trung
nghiên cứu những vấn ề lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp
ổi mới và phát triển của nước ta, phục vụ cho việc xây dựng
ường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực,
ời sống nhân dân ược cải thiện một bước. Quốc phòng, an ninh ược giữ vững. 12 lOMoAR cPSD| 44919514
c, Thách thức và khó khăn cần ối mặt
Như vậy, Đảng ta ã vận dụng quan iểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong thực tiễn ể
phát triển nền kinh tế xã hội của ất nước. Tuy nhiên, nhà nước
ta vẫn gặp những thách thức và khó khăn trong quá trình thực hiện.
Đó là “kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hóa, hiện ại hóa còn chậm; các cân ối vĩ mô chưa
vững chắc, chế ộ phân phối còn bất hợp lý. Những hạn chế, yếu
kém trong lĩnh vực giáo dục và ào tạo, khoa học và công nghệ,
văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường chưa ược khắc phục; tệ quan
liêu, tham nhũng, lãng phí, tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thoái ạo
ức, lối sống… chưa ược ngăn chặn, ẩy lùi”
Bên cạnh ó, bối cảnh quốc tế ang có những thay ổi và biến
ộng khó lường. Cách mạng khoa học công nghệ ang có những
bước tiến kỳ diệu làm “phẳng hóa” thế giới, tạo cho
con người nhiều thuận lợi tuyệt vời trong ời sống sinh hoạt.
Thông tin về mọi mặt ời sống chính trị – kinh tế – văn hóa –
xã hội trên thế giới và trong nước, cả mặt thuận và mặt trái, ều
có thể ược hấp thụ qua nhiều cách, nhiều chiều trên nhiều
phương diện. Việc nghe, việc nhìn cũng như suy nghĩ của
nhiều người trong iều kiện thông thoáng bên trong, mở cửa,
hội nhập với bên ngoài hiện nay ã khác hôm qua. Tuy nhiên,
ngay cả những giá trị cao ẹp và ích thực mà cả nhân loại dày
công tạo dựng, vun ắp như bảo vệ hòa bình, ộc lập, chủ quyền,
công bằng, tiến bộ xã hội… cũng ang bị một số thế lực phản
ộng dùng mọi mưu mô và thủ oạn chống phá. Tất cả tình hình
ó tác ộng ến công tác tư tưởng nói chung và công tác tuyên 13 lOMoAR cPSD| 44919514
truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng mà chúng ta ang ề cập hiện nay.
d, Giải pháp
Như vậy, Đảng và nhà nước ta ã áp dụng quan iểm của chủ
nghĩa Mác- Lênin về mối quan hệ giữa vậy chất và ý thức một
cách rất úng ắn, mang lại nhiều thành tựu, tuy nhiên, bên cạnh
ó còn tồn tại một vài hạn chế. Sau ây là một số giải pháp giúp
khắc phục những khó khăn trên:
Một là, cần nhận thức rõ về con ường cách mạng của nước ta
“Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh, vững bước i lên con ường chủ nghĩa xã hội”
Thực tiễn quá trình cách mạng của chúng ta hiện nay cũng
chứa ựng những vấn ề không ơn giản. Phát triển kinh tế thị
trường trong iều kiện toàn cầu hóa, mở cửa hội nhập quốc tế là
một trong những nhiệm vụ tất yếu mà Đảng, Nhà nước ta ang
tiến hành. Nhưng ai cũng biết, mặc dù chúng ta luôn giữ ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa nhưng phát triển kinh tế thị trường
càng mạnh thì tính tự phát của khuynh hướng tư bản chủ
nghĩa cũng sẽ tăng lên. Chúng ta lại ang ở thời kỳ quá ộ, trong
ó nền kinh tế và cả xã hội cũng có những vấn ề quá ộ an xen
nhau rất khó rạch ròi. Quá trình mở cửa hội nhập, chủ ộng làm
ăn với các nước tư bản chủ nghĩa lại sử dụng những giải pháp
và cách thức phát triển của chủ nghĩa tư bản ể xây dựng chủ
nghĩa xã hội ặt ra nhiều thách thức ối với công tác lý luận và
ặc biệt là công tác ấu tranh về lý luận ể bảo vệ những nguyên
lý và quan iểm, ịnh hướng của chúng ta.
Hai là, khi vận dụng quan iểm của Mác- Lênin, phải nắm chắc
ặc iểm nước ta, xuất phát ầy ủ từ tình hình thực tiễn ất nước,
xác ịnh rõ những yêu cầu và nhiệm vụ thực tiễn cần giải quyết, 14 lOMoAR cPSD| 44919514
ồng thời cân nhắc kỹ lưỡng bối cảnh quốc tế. Một số quan iểm
của Mác- Lênin ã không còn phù hợp với thời ại hiện nay nên
khi ap dụng cần có chọn lọc.
Tính trừu tượng cao của chủ nghĩa xã hội khoa học chính là
những nguyên lý chung nhất, mang tính phổ biến nhất có thể áp
dụng cho mọi nơi, mọi nước. Tuy nhiên, trong quá trình vận
dụng ể xây dựng chủ nghĩa xã hội, không thể không tính ến,
thậm chí phải hết sức tính ến những iều kiện ặc thù. Chủ tịch
Hồ Chí Minh là tấm gương mẫu mực về sự vận dụng một cách
sáng tạo như thế. Trên cơ sở nắm bắt sâu sắc bản chất cách
mạng và khoa học, tinh thần biện chứng và nhân ạo của học
thuyết Mác – Lênin, Người ã vận dụng sáng tạo học thuyết ó
cùng với việc kế thừa chủ nghĩa yêu nước, truyền thống tốt ẹp
của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại ể ưa ra những tư tưởng
phù hợp với hoàn cảnh và iều kiện của Việt Nam. Trong khi giải
quyết những vấn ề của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh ã
góp phần phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trên nhiều vấn ề quan
trọng, ặc biệt là lý luận và cách mạng giải phóng dân tộc và tiến
lên chủ nghĩa xã hội ở các nước thuộc ịa. Tư tưởng Hồ Chí
Minh ã và ang soi ường cho cách mạng Việt Nam giành nhiều
thắng lợi, trở thành nền tảng tư tưởng bền vững của dân tộc và
có sức lan tỏa ra thế giới.
Ba là, phải ẩy mạnh nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm
thực tiễn ất nước, tham khảo kinh nghiệm ất nước, từ ó khái
quát thành những bài học cho cách mạng nước ta trong từng
giai oạn, từng thời kỳ.
Như khi luận bàn về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, chúng ta có lúc ánh giá nhìn nhận quá cao tác
dụng “mở ường” của quan hệ sản xuất; lúc khác thì chỉ ể ý ến
vấn ề lợi ích, ến việc phát huy các yếu tố của lực lượng sản xuất 15 lOMoAR cPSD| 44919514
nên coi nhẹ, thậm chí quên mất việc quan hệ sản xuất phù hợp
một cách chủ ộng và tích cực ối với lực lượng sản xuất. Vấn ề
sở hữu cũng vậy, trước ây trong lý thuyết chúng ta chú trọng
hết sức ến hai hình thức sở hữu trong xã hội của chúng ta là sở
hữu toàn dân và sở hữu tập thể, coi ó là iều tuyệt ối úng, là hình
thức cơ bản ặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Cho ến hiện nay, khi
xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo ịnh hướng xã hội
chủ nghĩa, thì xuất hiện những nhận thức lửng lơ, phó mặc, ít
chú trọng tới việc củng cố, hoàn thiện các thành phần kinh tế
mang tính chủ ạo, nền tảng là kinh tế nhà nước và hợp tác xã.
Vấn ề công thức hóa cũng vậy. Khi nói về kết cấu và bản chất
của chủ nghĩa xã hội, ôi khi chúng ta mô tả nó một cách công
thức ơn giản, hời hợt, sơ lược, coi như không có mâu thuẫn;
không nhìn thấy hết và không quan tâm hết ến các hệ thống lợi
ích khác nhau của các tầng lớp xã hội. Tất cả những iều ó ã vô
tình hạ thấp vị trí và vai trò của hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa và
trên thực tế sẽ tạo ra những cơ chế kìm hãm sự phát triển kinh
tế – xã hội của ất nước. IV, Kết luận
Thông qua việc phân tích quan iểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, ta có thể thấy ược tầm
quan trọng của học thuyết trong việc ịnh hướng ường lối, chính
sách, cách giải quyết vấn ề của Đảng và nhà nước. Chủ nghĩa
Mác- Lênin ã giúp ất nước ta ạt ược nhiều thành tựu trong việc
xây dựng và phát triển kinh tế, chính trị, ối ngoại,... Tuy nhiên,
nhà nước ta vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong nhiều mặt và
chưa ‘sánh vai ược với cường quốc năm châu’. Do vậy, Đảng
nên có cái nhìn rộng mở, sửa ổi, iều chỉnh những quan niệm 16 lOMoAR cPSD| 44919514
còn cứng nhắc, chưa phù hợp với thời ại ể xã hội ngày càng văn minh, tiên tiến hơn.
V, Tài liệu tham khảo
1, Giáo trình Triết học Mác- Lênin của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
3, Học thuyết về vật chất và ý thức của Chủ nghĩa Mác- Lênin
4, Tạp chí quốc phòng toàn dân “Chủ nghĩa Mác - Lê-nin
soi sáng sự nghiệp ổi mới của chúng ta”
5, Website: https://luatduonggia.vn/moi-quan-he-bien-
chunggiua-vat-chat-va-y-thuc-trong-nen-kinh-te-nuoc-ta-hien-
nay/ 6, Tạp chí cộng sản – PGS, TS. Nguyễn Chí Hiếu
7, Vũ Văn Hiền (2018), Chủ nghĩa Mác và thế giới ương ại 17 lOMoAR cPSD| 44919514
Downloaded by Trang Thu (htttc1k21@gmail.com) lOMoAR cPSD| 44919514
Downloaded by Trang Thu (htttc1k21@gmail.com)