lOMoARcPSD| 46342576
1
TRƯ
NG Đ
I H
I
H
C PH
N CH
NGHĨA XÃ H
I KHOA H
C
Đ
tài: Quan đi
m c
a ch
nghĩa Mác Lê
nin v
đ
c trưng
cơ b
n c
a ch
nghĩa xã h
i. Liên h
mô hình ch
nghĩa xã
h
i
Vi
t Nam
Nhóm : 05
L
p h
c ph
n : 242_HCMI0121_08
Gi
ng viên hư
ng d
n : N
guy
n Th
Liên
Hà N
i
2025
lOMoARcPSD| 46342576
2
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ ĐẶC TRƯNG CƠ
BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1 Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa ...................................................... 3
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................. 3
1.1.2 Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa .............................. 3
1.1.3 Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ....................................... 4
1.2 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa 6
1.2.1 Khái niệm, điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội ............................................... 6
1.2.2 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ................................................... 8
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .............. 13
2.1 Sự hình thành chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.................................................... 13
2.1.1. Sự hình thành chủ nghĩa xã hội ...................................................................... 13
2.1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ......................................................... 13
2.2 Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở 14
Việt Nam ........................................................................................................................ 14
2.2.1 Thành tựu .......................................................................................................... 14
2.2.2 Hạn chế ............................................................................................................. 19
2.3 Phương hướng, giải pháp khắc phục hạn chế trong qtrình xây dựng chủ
........................................................................................................................................ 20
nghĩa xã hội ở Việt Nam ............................................................................................... 20
2.3.1 Phương hướng .................................................................................................. 20
2.3.2 Giải pháp .......................................................................................................... 21
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 24
MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa xã hội khoa học, được xây dựng trên nền tảng lý luận của các nhà kinh điển
Mác - Lênin, đã đề ra những quan điểm cơ bản về đặc trưng của xã hội chủ nghĩa. Những
đặc trưng này bao gồm việc xây dựng nền sản xuất công nghiệp hiện đại, xóa bỏ chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, tạo ra cách tổ chức lao
lOMoARcPSD| 46342576
3
động mới, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, và xây dựng một nhà nước dân
chủ kiểu mới đại diện cho giai cấp công nhân.
Ở Việt Nam, mô hình chủ nghĩa xã hội được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản
này nhưng cũng có sự điều chỉnh và phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất
nước. Mô hình này hướng tới xây dựng một xã hội "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh" với nền kinh tế phát triển cao, văn hóa tiên tiến, và nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa do nhân dân làm chủ. Sự kết hợp giữa lý luận Mác - Lênin và thực tiễn
Việt Nam đã tạo nên một mô hình chủ nghĩa xã hội đặc sắc, vừa kế thừa những giá trị
chung của chủ nghĩa xã hội vừa đáp ứng nhu cầu và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Trong bài thảo luận này, chúng em sẽ đi sâu vào việc phân tích quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội và liên hệ với mô hình chủ nghĩa
xã hội đang được xây dựng ở Việt Nam, nhằm hiểu rõ hơn về sự phát triển và ứng dụng
của lý luận này trong thực tiễn.
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨAC LÊ-NIN VỀ ĐẶC TRƯNG
CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1 Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa
1.1.1 Khái niệm
Hình thái kinh - hội một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi chủ
nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất, với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó. chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất
biện chứng giữa các mặt trong đời sống hội tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định.
1.1.2 Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Sự hình thành của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử, phản
ánh quy luật phát triển khách quan của hội loài người. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, lịch sử nhân loại đã trải qua các hình thái kinh tế - hội nối tiếp nhau: 1)
Cộng sản nguyên thủy: hội không giai cấp, mọi người cùng lao động chia sẻ sản
phẩm.
2) Chiếm hữu nô lệ: Xuất hiện chế độ tư hữu và giai cấp chủ nô sở hữu nô lệ.
3) Phong kiến: Quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu đất đai của địa chủ, nông dân làm việc
trên đất và nộp tô thuế.
lOMoARcPSD| 46342576
4
4) Tư bản chủ nghĩa: Phương thức sản xuất dựa trên sở hữu nhân về tư liệu sản xuất, lao
động làm thuê và mục tiêu lợi nhuận.
5) Cộng sản chủ nghĩa: Hình thái kinh tế - hội cao nhất, không còn giai cấp, sở hữu
chung về tư liệu sản xuất và phân phối theo nhu cầu.
Sự chuyển đổi từ hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa sang cộng sản chủ nghĩa diễn
ra thông qua cuộc cách mạng hội chủ nghĩa, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Quá trình
này bao gồm thời kỳ quá độ, trong đó tồn tại những yếu tố của cả hai hình thái kinh tế - xã
hội cũ và mới.
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn thấp (chủ nghĩa hội): hội chưa hoàn thiện, còn tồn tại dấu vết của
xã hội cũ, phân phối theo lao động.
Giai đoạn cao (chủ nghĩa cộng sản): hội phát triển toàn diện, không còn giai cấp,
phân phối theo nhu cầu.
Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là kết quả của mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển cao và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa lỗi thời,
không còn phù hợp. Khi mâu thuẫn này trở nên gay gắt, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
sẽ diễn ra, dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội mới.
1.1.3 Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin, hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- hội từ thấp
đến cao, hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa hình thái kinh tế- xã hội bậc
cao nhất tiến bộ nhất trong số những hình thái kinh tế-xã hội đã xuất hiện trong hội
loài người.
Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa gồm 3 giai đoạn
- Giai đoạn thấp: Chủ nghĩa xã hội
- Giai đoạn chuyển giao giữa giai đoạn thấp và giai đoạn cao: Thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
- Giai đoạn cao: Cộng sản chủ nghĩa
*Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH: gồm 4 điều
Do CNXH và CNTB khác nhau về bản chất
Xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
Xây dựng CNXH còn khó khăn, phức tạp
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH
lOMoARcPSD| 46342576
5
Lĩnh vực về kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo chế thị
trường và định hướng xhcn
Lĩnh vực chính trị: tồn tại nhiều thành phần giai cấp, tầng lớp hội khác nhau với
lợi ích của các giai cấp là khác nhau còn những lợi ích vừa thống nhất những cũng
vừa đối lập với nhau
Lĩnh vực văn hóa-tư tưởng-xã hội: nhiều văn hóa, tưởng khác nhau. Với chủ
nghĩa Mác-Lenin là nền tảng của tư tưởng, bên cạnh đó còn có các tư tưởng khác:
tư sản, tiểu tư sản,..
*Chủ nghĩa xã hội
Đây giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, khi nền kinh tế hội vẫn còn mang những
dấu vết của chủ nghĩa tư bản nhưng đã chuyển sang chế độ sở hữu công cộng về liệu sản
xuất.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội gồm: điều kiện về kinh tế và điều kiện về chính
trịxã hội
Điều kiện về kinh tế: trong hình thái kinh tế hội chủ nghĩa bản thì lực lượng
sản xuất phát triển đạt đến trình độ hội a, gây ra mâu thuẫn với quan hệ sản
xuất tư bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
Điều kiện về chính trị-hội: do ảnh hưởng của mâu thuẫn từ kinh tế cũng dẫn tới
mâu thuẫn về chính trị-xã hội, lợi ích của giai cấp thống trị (giai cấp tư sản) >< giai
cấp bị trị (giai cấp công nhân)
Giai cấp công nhân quyết định thực hiện đấu tranh để xóa bỏ chế độ áp bức, bất
công và cần 1 luận soi đường và chủ nghĩa Mác-Lenin đã trang bị những luận
đó cho giai cấp công nhân đồng thời cũng chỉ ra quy luật hình thành nên Đảng Cộng
sản, là đội tiên phong dẫn đường cho giai cấp công nhân khi đấu tranh lật đổ chế độ
của sự bất công.
Đặc trưng của CNXH: Gồm 6 đặc trưng
Cơ sở vật chất, kỹ thuật: là nền sản xuất công nghiệp hiện đại
Chế độ sở hữu: xóa bỏ chế độ sở hữu tư hữu tư nhân của tư bản chủ nghĩa, thiết lập
chế độ sở hữu công hữu.
Tổ chức lao động: tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỉ luật lao động mới
Phân phối: nguyên tắc phân phối lao động bản nhất, thu nhập của mỗi người
phụ thuộc vào mức độ và chất lượng lao động của họ.
Nhà nước: mang bản chất của giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi, tính n
tộc sâu sắc và thực hiện quyền lực vì lợi ích của nhân dân
Chế độ giải phóng con người: con người thoát khỏi tình trạng bị áp bức, bóc lột, thực
hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, tạo điều kiện cơ bản để con người phát
triển.
*Chủ nghĩa cộng sản
lOMoARcPSD| 46342576
6
giai đoạn phát triển cao nhất, đánh dấu sự hoàn thiện của hội cộng sản, khi những
mâu thuẫn về kinh tế, xã hội và giai cấp được giải quyết triệt để.
Mác và Ăngghen ng đã sự tiên đoán về hình thái hội cao nhất này của hội loài
người và các ông cũng phác thảo về giai đoạn này:
- Lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao
- Năng suất lao động hết sức cao, của cải dồi dào
- Lao động trở thành nhu cầu không còn sự khác biệt giữa lao động đầu óc lao
động chân tay
- hội sẽ phân phối lao động theo nhu cầu, nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng
theo nhu cầu”
- Nhà nước sẽ dần tiêu vong; xã hội sẽ thực hiện quản lý con người dựa trên đạo đức
và danh dự
1.2 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
1.2.1 Khái niệm, điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
Khái niệm của chủ nghĩa xã hội:
Chủ nghĩa hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa hội
khoa học là chủ nghĩa Mác-Lênin, luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế học chính trị và
chính trị-xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” – tác phẩm
chủ yếu bản trình bày chủ nghĩa hội khoa học ... những yếu tố từ đó nảy sinh ra
chế độ tương lai.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa hội khoa học một trong ba bộ phận hợp thành chnghĩa
Mác-Lênin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba phần: “triết học”,
“kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa hội khoa học”. V.I Lênin, khi viết tác phẩm : “Ba nguồn
gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” , đã khẳng định: “ Nó là người thừa kế chính
đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất loài người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó triết
học Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội:
1) Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thể XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo
nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”,
C.Mác Ph.Ăngghen đánh giá: “Giai cấp sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa
đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều I đsộ hơn lực ợng sản xuất
lOMoARcPSD| 46342576
7
của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại”. Cùng với quá trình phát triển của nền đại công
nghiệp, sự ra đời hai hai giai cấp cơ bản, đối lập lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai
cấp sản giai cấp công nhân. Cũng từ đây, cuộc đầu tranh của giai cấp công nhân chống
lại sự thống trị áp bức của giai cấp sản, biêu hiện về mặt hội của mâu thuẫn ngày càng
quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tinh chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa về liệu sản xuất. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa,
nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có tổ chức và trên quy mô rộng khắp.
Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836
- 1848); Phong trào công nhân dệt thành phố Xi--di, nước Đức diễn ra năm 1844. Đặc
biệt, phong trào công nhân đệt thành phố Li-on, ớc Pháp diễn ra vào năm 1831 m
1834 đã tính chất chính trị t. Nếu năm 1831, phong trào đầu tranh của giai cấp công
nhân Li-on giương cao khẩu hiệu thuần tú,ố tính chất kinh tế "sống có việc làm hay là chết
trong đấu tranh" thì đến năm 1834, khẩu hiệu của phong trào đã chuyển sang mục đích
chính trị: "Cộng hỏa hay là chết".
Sự phát triển nhanh chóng tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã minh
chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập
với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình đã bắt dầu ớng thăng mũi nhọn
của cuộc đầu tranh vào kẻ thù chính của mình giai cấp sản. Sự lớn mạnh của phong
trào đầu tranh của giai cấp công nhân đòi hòi một cách bức thiết phải một hệ thống
luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chi nam cho hành động.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chi đặt ra yêu cầu đổi với các nhà tưởng của giai cấp
công nhân mà còn là mánh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiền bộ- chủ nghĩa
xã hội khoa học.
2) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Tiền đề khoa học tự nhiên
Sau thế ký ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh
vực khoa học, tiêu biểu ba phát minh tạo nền tăng cho phát triển tư duy luận. Trong
khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật học sinh học đã tạo ra
bước phát triển đột phá tính cách mạng: Học thuyết Tiền hóa; Định luật Bảo toàn
chuyển hóa năng lượng; Học thuyết tế bảo'. Những phát minh này tiền đề khoa học cho
sự ra đời của chnghĩa duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch sử, sở phương pháp
luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa hội k học nghiên cứu những vấn đề luận chính
trị- xã hội đương thời.
Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học hội cũng những thành tựu
đáng ghi nhận, trong đó triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học đại:
Ph.Hêghen (1770 -1831) L. Phoiobắc (1804 - 1872); kinh tế chính trị học cổ điển Anh
lOMoARcPSD| 46342576
8
với A. Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưởng phê phán mà
đại biều là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê (1772-1837) và R.O-en (1771-1858).
Những ởng hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã những giá trị nhất định:1) Thế
hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ bản chủ nghĩa đầy
bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng; 2) đã đưa ra nhiều
luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và phần phối sản phẩm xã hội;
vai trỏ của côn nghiệp khoa học - kỹ thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân
tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ và về vai trợ lịch sử của nhà nước...;
3) chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dần thân trong thực tiễn của các nhà xã hội
chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tinh giai cấp ng nhân người lao
động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế chế độ bản chủ nghĩa
đẩy bất công, xung đột.
Tuy nhiên, những tưởng hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không ít những
hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn thế giới quan
của những nhà tưởng, chăng hạn, không phát hiện ra được quy luật vận động phát
triển của hội loài người nd chung; bản chất, quy luật vận động phát triên của chủ
nghĩa bản nói riêng; không phát hiện ra lực lượng hội tiên phong có thể thực hiện cuộc
chuyển biến cách mạng tử chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân;
không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo hội áp bức, bất công đương thời,
xây dựng hội mới tốt đẹp. V.I.Lênin trong tác phẩm "Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp
thành chnghĩa Mác" đã nhận xét: chủ nghĩa hội khôngởng không th vạch ra được
lối thoát thực sự. không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ
bản, cũng không phát hiện ra được nhi quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng không
tìm được lực lượng hội khả năng trở thành người sáng tạo ra hội mới. Chính
những hạn chế ấy, mà chủ ng xã hội không tưởng phê phán chi dừng lại ở mức độ một học
thuyết xã hội chủ ng không tưởng- phê phán. Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học,
cổng hiến các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tưởng- lý luận, để C.Mác và Ph.Ănghen kế
thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa
hội khoa học.
1.2.2 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội có 6 đặc trưng cơ bản, bao gồm:
Một là, Chủ nghĩa hội khoa học giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng
hội, giải phóng cong người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Chủ nghĩa hội, theo học thuyết Mác - Lênin, một chế độ hội hướng đến mục
tiêu cao nhất: giải phóng con người khỏi mọi hình thức áp bức, bất công tạo điều kiện
để mỗi nhân phát triển toàn diện. Để hiện thực hóa điều này, chủ nghĩa xã hội trước hết
lOMoARcPSD| 46342576
9
phải thực hiện ba nhiệm vụ trọng tâm: giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng
xã hội, từ đó tiến tới giải phóng con người.
Trước hết, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ sự phân chia giai cấp và tình trạng người bóc lột
người. Trong xã hội bản, giai cấp thống trị nắm giữ liệu sản xuất, áp đặt sự bất bình
đẳng lên giai cấp lao động, khiến khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng. Chnghĩa
hội giải quyết vấn đnày bằng cách thiết lập chế độ công hữu về liệu sản xuất, đảm
bảo rằng của cải xã hội được phân phối công bằng theo mức độ đóng góp của mỗi cá nhân,
loại bỏ gốc rễ của sự bóc lột. Khi không còn sự đối kháng giữa các giai cấp, hội sẽ vận
hành trên nguyên tắc hợp tác, không còn cảnh người bóc lột người.
Thứ hai, chủ nghĩa hội xóa bỏ tình trạng áp bức, bất bình đẳng giữa các dân tộc.
Lịch sử cho thấy, chủ nghĩa thực dân chủ nghĩa bản đã duy trì ách thống trị lên các
dân tộc yếu thế, khai thác tài nguyên và bóc lột nhân công, gây ra sự phát triển không đồng
đều giữa các quốc gia. Chủ nghĩa hội xác lập nguyên tắc bình đẳng giữa các n tộc,
đảm bảo quyền tự quyết phát triển độc lập cho mọi quốc gia, qua đó xây dựng một thế
giới không có chiến tranh xâm lược, không có sự áp bức giữa các dân tộc.
Thứ ba, chnghĩa hội xây dựng một hội công bằng, dân chủ, con người.
Không chỉ dừng lại việc xóa bỏ bóc lột kinh tế, chủ nghĩa hội còn đảm bảo mọi
nhân đều quyền tiếp cận giáo dục, y tế, việc làm, đồng thời được tham gia quản nhà
nước và xã hội một cách thực chất. Những rào cản về giai cấp, dân tộc hay xuất thân đều bị
loại bỏ, tạo ra một môi trường mà mọi người có cơ hội ngang nhau để phát triển.
Mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội chính là giải phóng con người toàn diện
không chỉ giải phóng khỏi áp bức vật chất mà còn giúp con người phát triển về trí tuệ, tinh
thần, đạo đức và thể chất. Đây chính là bản chất nhân văn sâu sắc của chủ nghĩa xã hội và
cũng là lý tưởng mà nhân loại luôn hướng tới: một xã hội không còn bất công, nơi mỗi
con người có thể sống hạnh phúc, tự do và phát triển hết khả năng của mình.
Hai , Chủ nghĩa hội nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây đặc trưng dựa trên phương diện kinh tế của chủ nghĩa hội. Mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa hội giải phóng con người trên sở điều kiện kinh tế - hội
phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất. Đây là yếu tố
quyết định trình độ phát triển của hội, đảm bảo cho nền kinh tế vận hành hiệu quả, bền
vững, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Chế độ công hữu về liệu sản xuất (TLSX) chủ yếu một nguyên tắc nền tảng,
thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội. Việc sở hữu chung các TLSX quan trọng giúp loại
bỏ tình trạng bóc lột, bất bình đẳng trong phân phối lợi ích kinh tế. Sở hữu công cộng v
TLSX không chỉ là điều kiện để phân phối công bằng sản phẩm lao động mà còn tạo ra
sở vững chắc cho sự quản tập trung, kế hoạch nhằm phát triển sản xuất trên quy
lOMoARcPSD| 46342576
10
lớn. Điều này tạo điều kiện để mọi thành phần trong xã hội thể tham gia vào quá trình
sản xuất và hưởng thành quả một cách công bằng.
Bên cạnh đó, tổ chức sản xuất trong chủ nghĩa xã hội phải được thực hiện một cách
khoa học, hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu suất lao động, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm. Nhờ vào sự ứng dụng của khoa học – công nghệ hiện đại, quá trình sản xuất
không chỉ tăng về số lượng mà còn đảm bảo tính hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống
nhân dân. Việc phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa là một yêu cầu tất yếu để phát huy ưu
thế của chủ nghĩa xã hội so với chủ nghĩa tư bản.
Một nguyên tắc quan trọng trong phân phối của nền kinh tế hội chủ nghĩa phân
phối theo lao động. Điều này nghĩa thành quả lao động được chia sẻ một cách công
bằng, tương xứng với mức độ đóng góp của mỗi nhân. Cách thức phân phối này không
chđảm bảo sự công bằng hội còn khuyến khích người lao động nâng cao trình độ,
phát huy tối đa năng lực của mình trong công việc. Lênin nhấn mạnh rằng trong giai đoạn
đầu của chủ nghĩa hội, việc phân phối sản phẩm phải dựa trên nguyên tắc “làm theo năng
lực, hưởng theo lao động”. Đây là quy luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở thời kỳ
quá độ, đảm bảo mỗi cá nhân đều động lực lao động, đồng thời hạn chế sự bất bình đẳng
trong hưởng thụ.
Ba là, Chủ nghĩa xã hội là chế độ do nhân dân làm chủ.
Đây đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa hội, hội con
người và do con người. Không giống như chế độ tư bản chủ nghĩa, nơi lợi nhuận và tư hữu
được đặt lên hàng đầu, chủ nghĩa hội hướng đến việc đảm bảo công bằng, đáp ứng nhu
cầu cơ bản của mọi tầng lớp nhân dân và tạo điều kiện để mỗi cá nhân phát triển toàn diện.
Chính vì thế, trong một hội xã hội chủ nghĩa, sự phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần
gia tăng của cải vật chất còn phải gắn liền với tiến bộ hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống, bảo đảm các quyền tự do, bình đẳng và phúc lợi cho tất cả mọi người.
Trong chnghĩa hội, nhân dân lao động không chỉ đơn thuần lực lượng sản
xuất, mà còn là chủ thể thực sự của xã hội. Khác với chế độ phong kiến, nơi quyền lực tập
trung vào tay một số ít tầng lớp quý tộc, hoặc chế độ bản chủ nghĩa, nơi giai cấp sản
nắm quyền chi phối, chủ nghĩa hội khẳng định vai trò quyết định của nhân dân trong mọi
lĩnh vực. Nhân dân không chỉ quyền tham gia vào các quyết sách quan trọng của đất
nước mà còn trực tiếp giám sát, quản lý và điều hành các hoạt động của xã hội. Sự làm chủ
của nhân dân lao động thể hiện qua quyền sở hữu đối với các liệu sản xuất quan trọng,
vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và sự tham gia tích cực của mọi tầng lớp trong đời
sống chính trị. Điều y giúp xóa bbất công hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
tạo nên một xã hội mà ở đó, lợi ích chung được đặt lên hàng đầu.
Dân chủ hội chủ nghĩa một trong những đặc trưng nổi bật của chế độ hội
chủ nghĩa. Dân chủ trong hội này không chỉ giới hạn quyền bầu cử hay tham gia chính
trị, mà còn mở rộng ra mọi lĩnh vực đời sống, từ kinh tế, văn hóa đến quản hội. Dân
chủ XHCN bảo đảm rằng mọi quyết định quan trọng liên quan đến vận mệnh quốc gia đều
lOMoARcPSD| 46342576
11
xuất phát từ ý chí của nhân dân lợi ích của nhân dân. Nhà ớc XHCN đóng vai trò
là công cụ tổ chức điều hành hội, nhưng khác với nhà nước trong chế độ bản chủ
nghĩa, nơi quyền lực chủ yếu phục vụ lợi ích của giai cấp sản, nhà ớc XHCN hoạt
động trên nguyên tắc đại diện cho lợi ích của nhân dân lao động. Hệ thống tổ chức và quản
lý ngày càng hoàn thiện, giúp nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính, bảo đảm thực thi
pháp luật một cách ng bằng minh bạch. Việc xây dựng một hệ thống pháp luật chặt
chẽ, đảm bảo quyền nghĩa vụ của mọi công dân yếu tố quan trọng trong quá trình phát
triển chủ nghĩa hội. Cùng với đó, các tổ chức chính trị - hội như công đoàn, đoàn
thanh niên, mặt trận tổ quốc... đóng vai trò cầu nối giữa nhân dân và nhà nước, tạo nên một
chế quản hội linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế nguyện vọng của nhân
dân.
Bốn là, Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân sẽ thực hiện dân chủ cho nhân dân,
trấn áp bằng lực bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà ớc ấy nhà nước chuyên chính
vô sản, mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ, lần đầu tiên biến chế độ dân chủ dành cho người
nghèo. Tuy nhiên, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật mới phù hợp với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời khắc phục tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội
cũ.
Khi đề cập đến hệ thống chuyên chính vô sản, chủ nghĩa Mác-Lênin đã xác định rõ bản
chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước chuyên chính vô sản. Thực chất nhà nước đó là
do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhân dân tổ chức ra. Thông qua nhà nước là chủ
yếu mà đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công
việc nhà nước, theo V.I. Lênin, nhà nước chuyên chính vô sản (hay nhà nước xã hội chủ
nghĩa) không còn nguyên nghĩa như nhà nước của chủ nghĩa tư bản, mà là “nhà nước nửa
nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm
chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
Nhà nước vô sản, theo V.I. Lênin phải là một công cụ, một phương tiện; đồng thời,
là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân
dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực sự tham gia vào
từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý.
Năm là, Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể hiện lĩnh
vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội. Trong chủ nghĩa xã
hội, văn hóa nền tảng tinh thần của hội, mục tiêu, động lực của phát triển hội, trọng
lOMoARcPSD| 46342576
12
tâm phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người,
biến con người thành con người chân, thiện mỹ.
V.I.Lênin, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga xô - viết đã luận giải sâu
sắc về “văn hóa sản” - nền văn hóa mới hội chủ nghĩa, rằng, chỉ xây dựng được
nền văn hóa sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hội, con
người.
Đồng thời, V.I.Lênin cũng cho rằng, trong hội xã hội chủ nghĩa, những người cộng sản
sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa loài người đã tạo ra:
“Người ta chỉ thể trthành người cộng sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự
hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo ra”.
Do vậy, quá trình y dựng nền văn hóa hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời, cần chống tưởng, văn hóa phi
sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài nời, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Sự phát triển của chế độ hội chủ nghĩa không chỉ thể hiện lĩnh vực kinh tế, chính trị
còn lĩnh vực văn hóa, tinh thần của hội. Trong chủ nghĩa hội, văn hóa nền
tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực phát triển hội. Qtrình xây dựng văn hóa phải
kế thừa phát huy những giá trị văn hóa dân tộc tinh hoa văn nhân loại. Trong chủ
nghĩa xã hội nền văn hóa có vai trò cực kỳ quan trọng, văn hóa nền tảng tinh thần, mục
tiêu, động lực để phát triển hội, trọng tâm phát triển kinh tế, văn hóa đã hun đúc lên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
Sáu là, Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Chủ nghĩa hội với bản chất tốt đẹp do con người, con người luôn bảo đảm các dân
tộc bình đẳng, đoàn kết hợp tác hữu nghị, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ tiến bộ hội. Giải quyết
vấn đề dân tộc theo Cương lĩnh của V.I.Lênin, trong chủ nghĩa hội, cộng đồng dân tộc,
giai cấp bình đẳng, đoàn kết hợp tác trên sở sở chính trị - pháp lý, đặc biệt
sở kinh tế- xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây dựng củng cố và phát triển. Đây là sự khác
biệt căn bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Theo V.I.Lênin cần thiết phải có sự liên minh và sự thống nhất của giai cấp vô sản
và toàn thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên toàn thế giới. Bởi
vì, chỉ có sự gắn bó như thế mới bảo đảm cho thắng lợi đối với chủ nghĩa tư bản, không
có thắng lợi đó thì không thể tiêu diệt được ách áp bức dân tộc và sự bất bình đẳng. Đó
lOMoARcPSD| 46342576
13
cũng là cơ sở để Người đưa ra khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức
đoàn kết lại”.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các n tộc quan hệ hợp c, hữu nghị với nhân
dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mrộng được ảnh ởng góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1 Sự hình thành chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành chủ nghĩa xã hội
Sự hình thành chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu trong bối cảnh lịch sử đặc biệt
của thế kỷ XX, gắn liền với quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và sự phát triển của
phong trào cộng sản quốc tế
- Ở Việt Nam, ngay từ đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập đã có Cương lĩnh dẫn đường, lãnh đạo nhân dân Việt Nam làm cách mạng,
tiến hành cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, phát xít Nhật và bọn tay sai bán nước để
giành chính quyền về tay nhân dân.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc đưa tư
tưởng chủ nghĩa Mac-Lenin vào cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng xã hội
công bằng, không có áp bức, bóc lột.
- Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nền móng cho quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo.
2.1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa hội Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 miền Bắc năm
1975 trên phạm vi cả nước.
Bối cảnh trong nước và thế giới:
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa hội từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, lực ợng
sản xuất thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá
hoại.
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa hội trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học công
nghệ diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc, tạo nhiều cơ hội
thách thức đối với nước ta trong quá trình phát triển - Thời đại ngày nay vẫn thời đại
quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội. Các nước với các chế độ chính trị khác
lOMoARcPSD| 46342576
14
nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt lợi ích quốc gia dân
tộc.
Tính tất yếu của việc lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử hội
loài người (phù hợp với học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác)
- Phù hợp với mục tiêu, cương lĩnh của cách mạng Việt Nam năm 1930
- Phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
- Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại ngày nay
2.2 Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
2.2.1 Thành tựu
Về chính trị:
Cần phải nhấn mạnh một thành tựu về phát triển duy luận. Nhận thức về CNXH
con đường đi lên CNXH ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn.
Trước hết, sáng tỏ về hình, mục tiêu của CNXH Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định
8 đặc trưng, trong đó đặc trưng hàng đầu là xây dựng hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Các đặc trưng về vai trò làm chủ của nhân n, về nền kinh tế phát
triển cao, về nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, về hội và con người, về đoàn
kết các dân tộc, về nhà nước pháp quyền và về hợp tác, hữu nghị trong quan hệ quốc tế, đã
làm rõ bản chất tốt đẹp và tính hiện thực của CNXH ở Việt Nam.
Sáng tỏ hơn về những nội dung phát triển trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đó là đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu theo định hướng
XHCN. Xây dựng nền văn hóa, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ, công bằng hội. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đại đoàn kết toàn n tộc, tăng ờng mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân. Xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh.
lOMoARcPSD| 46342576
15
Thực tiễn đổi mới xây dựng CNXH cũng làm hơn khả năng bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa để tiến lên CNXH. “Con đường đi lên của nước ta sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Công cuộc đổi mới, xây dựng CNXH đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ duy, vận
dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc CNXH, tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu luận, nâng cao năng
lực dự báo, xử lý có hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, giải quyết tốt các
mối quan hệ lớn phản ánh quy luật đổi mới phát triển. “Đó là quan hệ giữa đổi mới, ổn
định phát triển; giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật
thị trường bảo đảm định ớng hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất; giữa nhà nước thị trường; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng
chủ nghĩa hội bảo vệ Tổ quốc hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ hội nhập quốc
tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Tiến tới Đại hội XIII của Đảng, tổng kết 35 năm đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh
1991 10 năm thực hiện Cương lĩnh y dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), nhiều vấn đề được tổng kết để nhận thức rõn và
giải quyết những yêu cầu bức thiết do thực tiễn đặt ra, nhất là vấn đề xây dựng quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất; vấn đề an sinhhội, phân hóa giàu
nghèo; vấn đề xây dựng văn hóa, con người trong hội văn minh, tiến bộ; vấn đchống
suy thoái, tham nhũng, bảo vệ nền tảng tưởng của Đảng. Mục tiêu xây dựng một nước
Việt Nam XHCN hùng ờng, sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Khi
kết thúc thời kỳ quá độ, xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc
thượng tầng về chính trị, ởng, văn hóa phù hợp. Đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN. Đó là mục tiêu, định hướng
phát triển với tầm nhìn chiến lược kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng (2030) 100 năm
Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2045).
Về kinh tế:
Giai đoạn 1986-1990: Khởi đầu công cuộc Đổi mới
Sau khi khởi xướng công cuộc Đổi mới năm 1986, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc chuyển đổi này nhằm giải quyết tình trạng khủng hoảng kinh tế kéo dài, lạm phát cao
thiếu hụt hàng hóa. Chính sách Đổi mới đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế
lOMoARcPSD| 46342576
16
ngoài quốc doanh phát triển, khuyến khích đầu nước ngoài mở cửa thị trường. Tuy
nhiên, do mới bắt đầu chuyển đổi, nền kinh tế vẫn đối mặt với nhiều thách thức như sở
hạ tầng yếu kém và thiếu kinh nghiệm quản lý trong môi trường kinh tế thị trường.
Giai đoạn này giúp đặt nền móng cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
giúp Việt Nam chuyển từ mô hình cũ sang mô hình kinh tế mở, năng động hơn. Nó tạo tiền
đề cho hội nhập quốc tế và góp phần cải thiện đời sống nhân dân khi nhân dân có những cơ
hội làm kinh tế tốt hơn, được hưởng chính sách khoán sản xuất và thị trường mở rộng.
Giai đoạn 1991-1995: Tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn này đạt khoảng 7,5%/năm. cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực với tỷ trọng công nghiệp xây dựng tăng từ 22,6% năm 1990 lên
29,1% năm 1995; dịch vụ tăng từ 39,6% lên 41,9%.
Tăng trưởng xuất khẩu nhờ cải cách trong thương mại và hội nhập quốc tế. các mặt
hàng chủ lực là: gạo, dệt may, thủy sản và dầu thô. Việt Nam từ một nước thiếu lương thực
trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Thu hút đầu nước ngoài cùng với đó đời sống nhân dân được cải thiện hơn. tỷ lệ
nghèo đói bắt đầu giảm nhờ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống y tế
và giáo dục được đầu tư hơn.
Sự tăng trưởng này phản ánh hiệu quả của chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc thu hút đầu tư nước ngoài và cải cách hành chính đã tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi, thúc đẩy sản xuất xuất khẩu. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp, đòi hỏi tiếp tục cải cách để đa dạng hóa nâng cao giá trị gia tăng. Giai đoạn
1996-2000: Duy trì tăng trưởng và đối mặt khủng hoảng tài chính khu vực
GDP bình quân giai đoạn này tăng 7%/năm; trong đó, nông, m, ngư nghiệp tăng 4, 1%;
công nghiệp và xây dựng tăng 10, 5%; dịch vụ tăng 5, 2%.
Mặc chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính châu Á 1997, Việt Nam vẫn duy trì tăng
trưởng nhờ chính sách tài khóa và tiền tệ linh hoạt. Sự đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và
tăng cường quan hệ thương mại đã giảm thiểu tác động tiêu cực từ khủng hoảng. Tuy nhiên,
khủng hoảng cũng bộc lộ những hạn chế trong hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính,
đòi hỏi cải cách sâu rộng hơn.
Giai đoạn 2001-2005: Hội nhập sâu rộng và tăng trưởng cao
GDP tăng bình quân 7, 5%/năm, riêng năm 2005 đạt 8, 4%; trong đó, nông nghiệp tăng
3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; dịch vụ tăng 7%.
lOMoARcPSD| 46342576
17
Việc gia nhập ASEAN và kết các hiệp định thương mại tự do đã mở rộng thị trường cho
hàng hóa Việt Nam. Đầu tư nước ngoài tăng mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, thách thức về cạnh tranh quốc tế
yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm đặt ra nhu cầu cải thiện công nghệ và nguồn nhân
lực.
Giai đoạn 2006-2010: Tăng trưởng nhanh và đối mặt với lạm phát
Tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn này đạt 7, 26%/năm.
Sự bùng nổ đầu tiêu dùng đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Tuy nhiên,
việc quản không chặt chẽ dẫn đến lạm phát cao bong bóng bất động sản. Chính phủ
đã phải áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ tài khóa để ổn định kinh tế mô, đồng
thời tập trung vào phát triển bền vững và cải cách cơ cấu.
Giai đoạn 2011-2015: Ổn định kinh tế và tái cơ cấu
GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên 2.109 USD năm 2015.
Chính phủ tập trung vào tái cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng
và doanh nghiệp nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Các chính sách ổn
định kinh tế vĩ mô đã giúp kiểm soát lạm phát và duy trì tăng trưởng. Tuy nhiên, quá trình
tái cơ cấu gặp nhiều thách thức do sự chống đối và lợi ích nhóm, đòi hỏi quyết tâm chính
trị mạnh mẽ.
Giai đoạn 2016-2023: Phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016-2023 đạt khoảng 6%/năm. Quy mô GDP năm
2023 đạt 430 tỷ USD, đưa Việt Nam vào nhóm 35 nền kinh tế lớn nhất thế giới. Bất chấp
ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Tỷ trọng công nghiệp dịch vụ tăng, nông nghiệp
giảm nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh mẽ với tổng
vốn đăng giai đoạn 2016-2023 đạt khoảng 200 tỷ USD. Sự phát triển của các doanh
nghiệp tư nhân và nhà nước, đóng góp ngày càng lớn vào GDP và doanh nghiệp nhà nước
vẫn giữ vai trò then chủ đạo các lĩnh vực then chốt. Chính phủ thúc đẩy cải cách thủ tục
hành chính, áp dụng công nghệ số để tăng hiệu quả kinh tế (Dẫn chứng: từ năm 2020, nhờ
áp dụng hệ thống đăng kinh doanh trực tuyến tại Cổng thông tin quốc gia về đăng
doanh nghiệp, thời gian làm thủ tục chỉ còn 3-5 ngày; từ 2021, phát triển các dịch vụ công
trực tuyến như: nộp thuế và bảo hiểm xã hội online; …)
Về lĩnh vực Văn hóa - Xã hội:
lOMoARcPSD| 46342576
18
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Nhà nước chú trọng bảo tồn di sản văn hóa,
phát triển nghệ thuật truyền thống và quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới.
Việt Nam đã thực hiện nhiều chương trình bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể như hát Xoan,
Quan họ, Nhã nhạc cung đình Huế,... UNESCO đã công nhận nhiều di sản văn hóa của Việt
Nam.
Các lễ hội truyền thống được khôi phục, đồng thời kết hợp với du lịch để quảng văn hóa
dân tộc.
Nhà nước cũng khuyến khích sáng tạo văn học - nghệ thuật, phát triển điện ảnh Việt Nam,
thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc tế.
Phát triển giáo dục và đào tạo: Giáo dục phổ cập được mở rộng, đổi mới chương trình học,
tăng cường ứng dụng công nghệ trong giảng dạy.
Chính phủ đã triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới từ năm 2020, đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng phát triển tư duy sáng tạo và thực hành.
Ứng dụng công nghệ số vào giáo dục, đặc biệt là học trực tuyến, giúp học sinh nhiều cơ
hội tiếp cận kiến thức mới.
Chính sách hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh ở vùng sâu vùng xa cũng được thực hiện
mạnh mẽ, đảm bảo công bằng trong giáo dục.
Nâng cao chất lượng y tế và an sinh xã hội: Mạng lưới y tế cơ sở phát triển, bảo hiểm y tế
toàn dân được mở rộng, chính sách hỗ trợ người hoàn cảnh kkhăn ngày càng được
chú trọng.
Hệ thống bệnh viện, trạm y tế được đầu nâng cấp, giúp nâng cao khả năng chăm sóc sức
khỏe cho người dân.
Chính sách bảo hiểm y tế mở rộng, đến năm 2023, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt khoảng
93% dân số.
Nhà nước cũng nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật
thông qua trợ cấp xã hội, nhà ở và việc làm.
Xây dựng đời sống văn hóa sở: Phong trào xây dựng "Nông thôn mới", "Gia đình văn
hóa" phát triển mạnh, nâng cao mức sống tinh thần của người dân.
Phong trào xây dựng "Nông thôn mới" đạt nhiều thành tựu, hàng nghìn đạt chuẩn văn
hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống nông thôn.
lOMoARcPSD| 46342576
19
Hoạt động thể thao cộng đồng, văn nghệ quần chúng phát triển mạnh mẽ, khuyến khích lối
sống lành mạnh.
Nhà nước cũng chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng văn hóa như thư viện, nhà văn hóa, n
chơi cộng đồng, phục vụ nhu cầu giải trí của người dân.
Thúc đẩy bình đẳng giới quyền con người: Tăng ờng vai trò của phụ nữ trong chính
trị, kinh tế, đảm bảo quyền lợi cho các nhóm yếu thế trong xã hội.
Số lượng nữ đại biểu Quốc hội, nữ lãnh đạo doanh nghiệp tăng lên, chứng tỏ vai trò của
phụ nữ ngày càng được khẳng định.
Chính sách bảo vệ trẻ em, chống bạo lực gia đình, đảm bảo quyền lợi cho người yếu thế
ngày càng được hoàn thiện.
Nhà nước cũng đẩy mạnh hợp tác quốc tế để nâng cao nhận thức và thực hiện các cam kết
về quyền con người theo tiêu chuẩn quốc tế.
2.2.2 Hạn chế
Mô hình chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam, dù đạt được nhiều thành tựu đáng kể, vẫn
còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Có thể kể đến một số vấn đề như:
Về kinh tế:
Nền kinh tế thị trường định hướng hội chnghĩa vẫn còn nhiều bất cập, sự can
thiệp của nhà nước đôi khi chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí.
Sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng, tạo ra những bất ổn xã hội.
Năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn chậm, phụ thuộc nhiều vào các ngành thâm dụng
lao động, chưa tạo ra được các ngành có giá trị gia tăng cao.
Về chính trị:
Hệ thống chính trị còn bộc lộ một số hạn chế, như tình trạng quan liêu, tham nhũng,
suy thoái đạo đức trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Việc thực hiện dân chủ chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều hạn chế trong việc phát huy
quyền làm chủ của người dân.
Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, hiệu quả thi hành pháp luật chưa cao.
Về văn hóa – xã hội:
lOMoARcPSD| 46342576
20
Các vấn đề hội như ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, tệ nạn hội vẫn
còn diễn biến phức tạp.
Chất lượng giáo dục, y tế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội ngày càng gia tăng.
Vấn đề việc làm, đặc biệt là việc làm cho thanh niên, vẫn còn nhiều khó khăn.
2.3 Phương hướng, giải pháp khắc phục hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam
2.3.1 Phương hướng
Đầu tiên đó việc phải giữ vững tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, bởi đây là lực lượng lãnh đạo duy nhất của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
nước ta, đóng vai trò quyết định trong quá trình xây dựng bảo vệ chủ nghĩa hội
nước ta. Việc giữ vững tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng không chỉ đảm bảo định
hướng đúng đắn cho sự phát triển đất nước mà còn củng cố lòng tin của nhân dân vào con
đường đi lên chủ nghĩa hội. Để làm được điều đó, cần tiếp tục xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh cả về tưởng, chính trị, tổ chức đạo đức, đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới. Đảng phải không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực cầm quyền,
bám sát thực tiễn, lắng nghe ý kiến nhân dân, tránh quan liêu, xa rời quần chúng. Bên cạnh
đó, cần đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, kiên quyết đấu tranh với
những biểu hiện suy thoái về ởng, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Chỉ khi Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, thì mới thể lãnh đạo đất nước phát triển
bền vững, đưa Việt Nam tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa một cách vững chắc.
Sau đó phải ớng đến việc phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa, đây chính con đường phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế đặc thù của Việt Nam, kết hợp giữa
nguyên tắc của thị trường với sự quản và điều tiết của Nhà nước nhằm bảo đảm mục tiêu
công bằng xã hội. Để xây dựng và hoàn thiện mô hình này, cần tiếp tục phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế nhân phát triển mạnh mẽ. Cần xây dựng một thể chế kinh tế hiện
đại, minh bạch, có tính cạnh tranh cao, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp
và người dân theo khuôn khổ pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách phù hợp
để phân phối hợp của cải, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, hướng tới sự phát triển bền
vững và bao trùm. Việc phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường, nâng cao năng
suất lao động ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt trong bối cảnh cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, văn hóa, giáo dục con người những yếu tcốt lõi quyết định sự
thành ng của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội. Do đó, cần xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần hình thành hệ giá trị nhân cách con người
Việt Nam hiện đại. Giáo dục phải được đổi mới căn bản, toàn diện theo hướng phát huy tư
duy sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Bên

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46342576 1
TRƯ NG Đ I H C THƯƠNG M I H
C PH N CH NGHĨA XÃ H I KHOA H C Đ
tài: Quan đi m c a ch nghĩa Mác Lê nin v đ c trưng cơ b
n c a ch nghĩa xã h i. Liên h mô hình ch nghĩa xã h
i Vi t Nam Nhóm : 05
L ớ p h ọ c ph ầ n : 242_HCMI0121_08
Gi ả ng viên hư ớ ng d ẫ n : N guy ễ n Th ị Liên
Hà N i 2025 lOMoAR cPSD| 46342576 2 MỤC LỤC
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ ĐẶC TRƯNG CƠ
BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI .................................. Error! Bookmark not defined.
1.1 Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa ...................................................... 3
1.1.1 Khái niệm ............................................................................................................. 3
1.1.2 Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa .............................. 3
1.1.3 Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa ....................................... 4
1.2 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa 6
1.2.1 Khái niệm, điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội ............................................... 6
1.2.2 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ................................................... 8
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM .............. 13
2.1 Sự hình thành chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.................................................... 13
2.1.1. Sự hình thành chủ nghĩa xã hội ...................................................................... 13
2.1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ......................................................... 13
2.2 Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở 14
Việt Nam ........................................................................................................................ 14
2.2.1 Thành tựu .......................................................................................................... 14
2.2.2 Hạn chế ............................................................................................................. 19
2.3 Phương hướng, giải pháp khắc phục hạn chế trong quá trình xây dựng chủ
........................................................................................................................................ 20
nghĩa xã hội ở Việt Nam ............................................................................................... 20
2.3.1 Phương hướng .................................................................................................. 20
2.3.2 Giải pháp .......................................................................................................... 21
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 24 MỞ ĐẦU
Chủ nghĩa xã hội khoa học, được xây dựng trên nền tảng lý luận của các nhà kinh điển
Mác - Lênin, đã đề ra những quan điểm cơ bản về đặc trưng của xã hội chủ nghĩa. Những
đặc trưng này bao gồm việc xây dựng nền sản xuất công nghiệp hiện đại, xóa bỏ chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, tạo ra cách tổ chức lao lOMoAR cPSD| 46342576 3
động mới, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, và xây dựng một nhà nước dân
chủ kiểu mới đại diện cho giai cấp công nhân.
Ở Việt Nam, mô hình chủ nghĩa xã hội được xây dựng dựa trên những nguyên tắc cơ bản
này nhưng cũng có sự điều chỉnh và phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn của đất
nước. Mô hình này hướng tới xây dựng một xã hội "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh" với nền kinh tế phát triển cao, văn hóa tiên tiến, và nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa do nhân dân làm chủ. Sự kết hợp giữa lý luận Mác - Lênin và thực tiễn
Việt Nam đã tạo nên một mô hình chủ nghĩa xã hội đặc sắc, vừa kế thừa những giá trị
chung của chủ nghĩa xã hội vừa đáp ứng nhu cầu và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Trong bài thảo luận này, chúng em sẽ đi sâu vào việc phân tích quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin về đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội và liên hệ với mô hình chủ nghĩa
xã hội đang được xây dựng ở Việt Nam, nhằm hiểu rõ hơn về sự phát triển và ứng dụng
của lý luận này trong thực tiễn.
CHƯƠNG I: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊ-NIN VỀ ĐẶC TRƯNG
CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1 Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ nghĩa 1.1.1 Khái niệm
Hình thái kinh tê - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử (hay còn gọi là chủ
nghĩa duy vật biện chứng về xã hội) dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định,
với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên
những quan hệ sản xuất đó. Nó chính là các xã hội cụ thể được tạo thành từ sự thống nhất
biện chứng giữa các mặt trong đời sống xã hội và tồn tại trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.2 Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Sự hình thành của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là một tất yếu lịch sử, phản
ánh quy luật phát triển khách quan của xã hội loài người. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, lịch sử nhân loại đã trải qua các hình thái kinh tế - xã hội nối tiếp nhau: 1)
Cộng sản nguyên thủy: Xã hội không có giai cấp, mọi người cùng lao động và chia sẻ sản phẩm.
2) Chiếm hữu nô lệ: Xuất hiện chế độ tư hữu và giai cấp chủ nô sở hữu nô lệ.
3) Phong kiến: Quan hệ sản xuất dựa trên sở hữu đất đai của địa chủ, nông dân làm việc
trên đất và nộp tô thuế. lOMoAR cPSD| 46342576 4
4) Tư bản chủ nghĩa: Phương thức sản xuất dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, lao
động làm thuê và mục tiêu lợi nhuận.
5) Cộng sản chủ nghĩa: Hình thái kinh tế - xã hội cao nhất, không còn giai cấp, sở hữu
chung về tư liệu sản xuất và phân phối theo nhu cầu.
Sự chuyển đổi từ hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa sang cộng sản chủ nghĩa diễn
ra thông qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, do giai cấp công nhân lãnh đạo. Quá trình
này bao gồm thời kỳ quá độ, trong đó tồn tại những yếu tố của cả hai hình thái kinh tế - xã hội cũ và mới.
Hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa được chia thành hai giai đoạn:
• Giai đoạn thấp (chủ nghĩa xã hội): Xã hội chưa hoàn thiện, còn tồn tại dấu vết của
xã hội cũ, phân phối theo lao động.
• Giai đoạn cao (chủ nghĩa cộng sản): Xã hội phát triển toàn diện, không còn giai cấp, phân phối theo nhu cầu.
Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa là kết quả của mâu
thuẫn giữa lực lượng sản xuất phát triển cao và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa lỗi thời,
không còn phù hợp. Khi mâu thuẫn này trở nên gay gắt, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa
sẽ diễn ra, dẫn đến sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội mới.
1.1.3 Phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
Theo chủ nghĩa Mác-Lenin, xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế- xã hội từ thấp
đến cao, và hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa là hình thái kinh tế- xã hội ở bậc
cao nhất và tiến bộ nhất trong số những hình thái kinh tế-xã hội đã xuất hiện trong xã hội loài người.
Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa gồm 3 giai đoạn
- Giai đoạn thấp: Chủ nghĩa xã hội
- Giai đoạn chuyển giao giữa giai đoạn thấp và giai đoạn cao: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Giai đoạn cao: Cộng sản chủ nghĩa
*Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH: gồm 4 điều
• Do CNXH và CNTB khác nhau về bản chất
• Xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao
• Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
• Xây dựng CNXH còn khó khăn, phức tạp
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH lOMoAR cPSD| 46342576 5
• Lĩnh vực về kinh tế: tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường và định hướng xhcn
• Lĩnh vực chính trị: tồn tại nhiều thành phần giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau với
lợi ích của các giai cấp là khác nhau còn có những lợi ích vừa thống nhất những cũng vừa đối lập với nhau
• Lĩnh vực văn hóa-tư tưởng-xã hội: có nhiều văn hóa, tư tưởng khác nhau. Với chủ
nghĩa Mác-Lenin là nền tảng của tư tưởng, bên cạnh đó còn có các tư tưởng khác:
tư sản, tiểu tư sản,..
*Chủ nghĩa xã hội
Đây là giai đoạn đầu của chủ nghĩa cộng sản, khi nền kinh tế và xã hội vẫn còn mang những
dấu vết của chủ nghĩa tư bản nhưng đã chuyển sang chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội gồm: điều kiện về kinh tế và điều kiện về chính trịxã hội
• Điều kiện về kinh tế: trong hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa tư bản thì lực lượng
sản xuất phát triển đạt đến trình độ xã hội hóa, gây ra mâu thuẫn với quan hệ sản
xuất tư bản dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.
• Điều kiện về chính trị-xã hội: do ảnh hưởng của mâu thuẫn từ kinh tế cũng dẫn tới
mâu thuẫn về chính trị-xã hội, lợi ích của giai cấp thống trị (giai cấp tư sản) >< giai
cấp bị trị (giai cấp công nhân)
→ Giai cấp công nhân quyết định thực hiện đấu tranh để xóa bỏ chế độ áp bức, bất
công và cần 1 lý luận soi đường và chủ nghĩa Mác-Lenin đã trang bị những lý luận
đó cho giai cấp công nhân đồng thời cũng chỉ ra quy luật hình thành nên Đảng Cộng
sản, là đội tiên phong dẫn đường cho giai cấp công nhân khi đấu tranh lật đổ chế độ của sự bất công.
Đặc trưng của CNXH: Gồm 6 đặc trưng
• Cơ sở vật chất, kỹ thuật: là nền sản xuất công nghiệp hiện đại
• Chế độ sở hữu: xóa bỏ chế độ sở hữu tư hữu tư nhân của tư bản chủ nghĩa, thiết lập
chế độ sở hữu công hữu.
• Tổ chức lao động: tạo ra cách thức tổ chức lao động và kỉ luật lao động mới
• Phân phối: là nguyên tắc phân phối lao động cơ bản nhất, thu nhập của mỗi người
phụ thuộc vào mức độ và chất lượng lao động của họ.
• Nhà nước: mang bản chất của giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi, tính dân
tộc sâu sắc và thực hiện quyền lực vì lợi ích của nhân dân
• Chế độ giải phóng con người: con người thoát khỏi tình trạng bị áp bức, bóc lột, thực
hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, tạo điều kiện cơ bản để con người phát triển.
*Chủ nghĩa cộng sản lOMoAR cPSD| 46342576 6
Là giai đoạn phát triển cao nhất, đánh dấu sự hoàn thiện của xã hội cộng sản, khi những
mâu thuẫn về kinh tế, xã hội và giai cấp được giải quyết triệt để.
Mác và Ăngghen cũng đã có sự tiên đoán về hình thái xã hội cao nhất này của xã hội loài
người và các ông cũng phác thảo về giai đoạn này:
- Lực lượng sản xuất phát triển ở trình độ cao
- Năng suất lao động hết sức cao, của cải dồi dào
- Lao động trở thành nhu cầu và không còn sự khác biệt giữa lao động đầu óc và lao động chân tay
- Xã hội sẽ phân phối lao động theo nhu cầu, nguyên tắc “Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu”
- Nhà nước sẽ dần tiêu vong; xã hội sẽ thực hiện quản lý con người dựa trên đạo đức và danh dự
1.2 Chủ nghĩa xã hội, giai đoạn đầu hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
1.2.1 Khái niệm, điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội
Khái niệm của chủ nghĩa xã hội:
Chủ nghĩa xã hội khoa học được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, Chủ nghĩa xã hội
khoa học là chủ nghĩa Mác-Lênin, luận giải từ các góc độ triết học, kinh tế học chính trị và
chính trị-xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. V.I Lênin đã đánh giá khái quát bộ “Tư bản” – tác phẩm
chủ yếu và cơ bản trình bày chủ nghĩa xã hội khoa học ... những yếu tố từ đó nảy sinh ra chế độ tương lai.
Theo nghĩa hẹp, chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa
Mác-Lênin. Trong tác phẩm “Chống Đuyrinh”, Ph.Ăngghen đã viết ba phần: “triết học”,
“kinh tế chính trị” và “chủ nghĩa xã hội khoa học”. V.I Lênin, khi viết tác phẩm : “Ba nguồn
gốc và ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác” , đã khẳng định: “ Nó là người thừa kế chính
đáng của tất cả những cái tốt đẹp nhất mà loài người đã tạo ra hồi thế kỷ XIX, đó là triết
học Đức, kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội Pháp”.
Điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội:
1) Điều kiện kinh tế - xã hội
Vào những năm 40 của thể ký XIX, cuộc cách mạng công nghiệp phát triển mạnh mẽ tạo
nên nền đại công nghiệp. Nền đại công nghiệp cơ khí làm cho phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa có bước phát triển vượt bậc. Trong tác phẩm “Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản”,
C.Mác và Ph.Ăngghen đánh giá: “Giai cấp tư sản trong quá trình thống trị giai cấp chưa
đầy một thế kỷ đã tạo ra một lực lượng sản xuất nhiều I và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất lOMoAR cPSD| 46342576 7
của tất cả các thế hệ trước đây gộp lại”. Cùng với quá trình phát triển của nền đại công
nghiệp, sự ra đời hai hai giai cấp cơ bản, đối lập vê lợi ích, nhưng nương tựa vào nhau: giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân. Cũng từ đây, cuộc đầu tranh của giai cấp công nhân chống
lại sự thống trị áp bức của giai cấp tư sản, biêu hiện về mặt xã hội của mâu thuẫn ngày càng
quyết liệt giữa lực lượng sản xuất mang tinh chất xã hội với quan hệ sản xuất dựa trên chế
độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều cuộc khởi nghĩa,
nhiều phong trào đấu tranh đã bắt đầu và từng bước có tổ chức và trên quy mô rộng khắp.
Phong trào Hiến chương của những người lao động ở nước Anh diễn ra trên 10 năm (1836
- 1848); Phong trào công nhân dệt ở thành phố Xi-lê-di, nước Đức diễn ra năm 1844. Đặc
biệt, phong trào công nhân đệt thành phố Li-on, nước Pháp diễn ra vào năm 1831 và năm
1834 đã có tính chất chính trị rõ nét. Nếu năm 1831, phong trào đầu tranh của giai cấp công
nhân Li-on giương cao khẩu hiệu thuần tú,ố tính chất kinh tế "sống có việc làm hay là chết
trong đấu tranh" thì đến năm 1834, khẩu hiệu của phong trào đã chuyển sang mục đích
chính trị: "Cộng hỏa hay là chết".
Sự phát triển nhanh chóng có tính chính trị công khai của phong trào công nhân đã minh
chứng, lần đầu tiên, giai cấp công nhân đã xuất hiện như một lực lượng chính trị độc lập
với những yêu sách kinh tế, chính trị riêng của mình và đã bắt dầu hướng thăng mũi nhọn
của cuộc đầu tranh vào kẻ thù chính của mình là giai cấp tư sản. Sự lớn mạnh của phong
trào đầu tranh của giai cấp công nhân đòi hòi một cách bức thiết phải có một hệ thống lý
luận soi đường và một cương lĩnh chính trị làm kim chi nam cho hành động.
Điều kiện kinh tế - xã hội ấy không chi đặt ra yêu cầu đổi với các nhà tư tưởng của giai cấp
công nhân mà còn là mánh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới, tiền bộ- chủ nghĩa xã hội khoa học.
2) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
Tiền đề khoa học tự nhiên
Sau thế ký ánh sáng, đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh
vực khoa học, tiêu biểu là ba phát minh tạo nền tăng cho phát triển tư duy lý luận. Trong
khoa học tự nhiên, những phát minh vạch thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo ra
bước phát triển đột phá có tính cách mạng: Học thuyết Tiền hóa; Định luật Bảo toàn và
chuyển hóa năng lượng; Học thuyết tế bảo'. Những phát minh này là tiền đề khoa học cho
sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, cơ sở phương pháp
luận cho các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội k học nghiên cứu những vấn đề lý luận chính
trị- xã hội đương thời.
Tiền đề tư tưởng lý luận
Cùng với sự phát triển của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội cũng có những thành tựu
đáng ghi nhận, trong đó có triết học cổ điển Đức với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại:
Ph.Hêghen (1770 -1831) và L. Phoiobắc (1804 - 1872); kinh tế chính trị học cổ điển Anh lOMoAR cPSD| 46342576 8
với A. Smith (1723-1790) và D.Ricardo (1772-1823); chủ nghĩa không tưởng phê phán mà
đại biều là Xanh Ximông (1760-1825), S.Phuriê (1772-1837) và R.O-en (1771-1858).
Những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng Pháp đã có những giá trị nhất định:1) Thế
hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy
bất công, xung đột, của cải khánh kiệt, đạo đức đảo lộn, tội ác gia tăng; 2) đã đưa ra nhiều
luận điểm có giá trị về xã hội tương lai: về tổ chức sản xuất và phần phối sản phẩm xã hội;
vai trỏ của côn nghiệp và khoa học - kỹ thuật; yêu cầu xóa bỏ sự đối lập giữa lao động chân
tay và lao động trí óc; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ và về vai trợ lịch sử của nhà nước...;
3) chính những tư tưởng có tính phê phán và sự dần thân trong thực tiễn của các nhà xã hội
chủ nghĩa không tưởng, trong chừng mực, đã thức tinh giai cấp công nhân và người lao
động trong cuộc đấu tranh chống chế độ quân chủ chuyên chế và chế độ tư bản chủ nghĩa
đẩy bất công, xung đột.
Tuy nhiên, những tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng phê phán còn không ít những
hạn chế hoặc do điều kiện lịch sử, hoặc do chính sự hạn chế về tầm nhìn và thế giới quan
của những nhà tư tưởng, chăng hạn, không phát hiện ra được quy luật vận động và phát
triển của xã hội loài người nd chung; bản chất, quy luật vận động và phát triên của chủ
nghĩa tư bản nói riêng; không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc
chuyển biến cách mạng tử chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản, giai cấp công nhân;
không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức, bất công đương thời,
xây dựng xã hội mới tốt đẹp. V.I.Lênin trong tác phẩm "Ba nguồn gốc, ba bộ phận hợp
thành chủ nghĩa Mác" đã nhận xét: chủ nghĩa xã hội không tưởng không thể vạch ra được
lối thoát thực sự. Nó không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư
bản, cũng không phát hiện ra được nhi quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng không
tìm được lực lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo ra xã hội mới. Chính vì
những hạn chế ấy, mà chủ ng xã hội không tưởng phê phán chi dừng lại ở mức độ một học
thuyết xã hội chủ ng không tưởng- phê phán. Song vượt lên tất cả, những giá trị khoa học,
cổng hiến các nhà tư tưởng đã tạo ra tiền đề tư tưởng- lý luận, để C.Mác và Ph.Ănghen kế
thừa những hạt nhân hợp lý, lọc bỏ những bất hợp lý, xây dựng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.
1.2.2 Những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội
Chủ nghĩa xã hội có 6 đặc trưng cơ bản, bao gồm:
Một là, Chủ nghĩa xã hội khoa học giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã
hội, giải phóng cong người, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
Chủ nghĩa xã hội, theo học thuyết Mác - Lênin, là một chế độ xã hội hướng đến mục
tiêu cao nhất: giải phóng con người khỏi mọi hình thức áp bức, bất công và tạo điều kiện
để mỗi cá nhân phát triển toàn diện. Để hiện thực hóa điều này, chủ nghĩa xã hội trước hết lOMoAR cPSD| 46342576 9
phải thực hiện ba nhiệm vụ trọng tâm: giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và giải phóng
xã hội, từ đó tiến tới giải phóng con người.
Trước hết, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ sự phân chia giai cấp và tình trạng người bóc lột
người. Trong xã hội tư bản, giai cấp thống trị nắm giữ tư liệu sản xuất, áp đặt sự bất bình
đẳng lên giai cấp lao động, khiến khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng. Chủ nghĩa
xã hội giải quyết vấn đề này bằng cách thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, đảm
bảo rằng của cải xã hội được phân phối công bằng theo mức độ đóng góp của mỗi cá nhân,
loại bỏ gốc rễ của sự bóc lột. Khi không còn sự đối kháng giữa các giai cấp, xã hội sẽ vận
hành trên nguyên tắc hợp tác, không còn cảnh người bóc lột người.
Thứ hai, chủ nghĩa xã hội xóa bỏ tình trạng áp bức, bất bình đẳng giữa các dân tộc.
Lịch sử cho thấy, chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa tư bản đã duy trì ách thống trị lên các
dân tộc yếu thế, khai thác tài nguyên và bóc lột nhân công, gây ra sự phát triển không đồng
đều giữa các quốc gia. Chủ nghĩa xã hội xác lập nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc,
đảm bảo quyền tự quyết và phát triển độc lập cho mọi quốc gia, qua đó xây dựng một thế
giới không có chiến tranh xâm lược, không có sự áp bức giữa các dân tộc.
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, vì con người.
Không chỉ dừng lại ở việc xóa bỏ bóc lột kinh tế, chủ nghĩa xã hội còn đảm bảo mọi cá
nhân đều có quyền tiếp cận giáo dục, y tế, việc làm, đồng thời được tham gia quản lý nhà
nước và xã hội một cách thực chất. Những rào cản về giai cấp, dân tộc hay xuất thân đều bị
loại bỏ, tạo ra một môi trường mà mọi người có cơ hội ngang nhau để phát triển.
Mục tiêu cuối cùng của chủ nghĩa xã hội chính là giải phóng con người toàn diện –
không chỉ giải phóng khỏi áp bức vật chất mà còn giúp con người phát triển về trí tuệ, tinh
thần, đạo đức và thể chất. Đây chính là bản chất nhân văn sâu sắc của chủ nghĩa xã hội và
cũng là lý tưởng mà nhân loại luôn hướng tới: một xã hội không còn bất công, nơi mỗi
con người có thể sống hạnh phúc, tự do và phát triển hết khả năng của mình.
Hai là, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng dựa trên phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cao
nhất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người là trên cơ sở điều kiện kinh tế - xã hội
phát triển, mà xét đến cùng là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất. Đây là yếu tố
quyết định trình độ phát triển của xã hội, đảm bảo cho nền kinh tế vận hành hiệu quả, bền
vững, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người.
Chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (TLSX) chủ yếu là một nguyên tắc nền tảng,
thể hiện bản chất của chủ nghĩa xã hội. Việc sở hữu chung các TLSX quan trọng giúp loại
bỏ tình trạng bóc lột, bất bình đẳng trong phân phối lợi ích kinh tế. Sở hữu công cộng về
TLSX không chỉ là điều kiện để phân phối công bằng sản phẩm lao động mà còn tạo ra cơ
sở vững chắc cho sự quản lý tập trung, có kế hoạch nhằm phát triển sản xuất trên quy mô lOMoAR cPSD| 46342576 10
lớn. Điều này tạo điều kiện để mọi thành phần trong xã hội có thể tham gia vào quá trình
sản xuất và hưởng thành quả một cách công bằng.
Bên cạnh đó, tổ chức sản xuất trong chủ nghĩa xã hội phải được thực hiện một cách
khoa học, hợp lý nhằm tối ưu hóa hiệu suất lao động, nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm. Nhờ vào sự ứng dụng của khoa học – công nghệ hiện đại, quá trình sản xuất
không chỉ tăng về số lượng mà còn đảm bảo tính hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống
nhân dân. Việc phát triển nền kinh tế kế hoạch hóa là một yêu cầu tất yếu để phát huy ưu
thế của chủ nghĩa xã hội so với chủ nghĩa tư bản.
Một nguyên tắc quan trọng trong phân phối của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa là phân
phối theo lao động. Điều này có nghĩa là thành quả lao động được chia sẻ một cách công
bằng, tương xứng với mức độ đóng góp của mỗi cá nhân. Cách thức phân phối này không
chỉ đảm bảo sự công bằng xã hội mà còn khuyến khích người lao động nâng cao trình độ,
phát huy tối đa năng lực của mình trong công việc. Lênin nhấn mạnh rằng trong giai đoạn
đầu của chủ nghĩa xã hội, việc phân phối sản phẩm phải dựa trên nguyên tắc “làm theo năng
lực, hưởng theo lao động”. Đây là quy luật phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội ở thời kỳ
quá độ, đảm bảo mỗi cá nhân đều có động lực lao động, đồng thời hạn chế sự bất bình đẳng trong hưởng thụ.
Ba là, Chủ nghĩa xã hội là chế độ do nhân dân làm chủ.
Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của chủ nghĩa xã hội, xã hội vì con
người và do con người. Không giống như chế độ tư bản chủ nghĩa, nơi lợi nhuận và tư hữu
được đặt lên hàng đầu, chủ nghĩa xã hội hướng đến việc đảm bảo công bằng, đáp ứng nhu
cầu cơ bản của mọi tầng lớp nhân dân và tạo điều kiện để mỗi cá nhân phát triển toàn diện.
Chính vì thế, trong một xã hội xã hội chủ nghĩa, sự phát triển kinh tế không chỉ đơn thuần
là gia tăng của cải vật chất mà còn phải gắn liền với tiến bộ xã hội, nâng cao chất lượng
cuộc sống, bảo đảm các quyền tự do, bình đẳng và phúc lợi cho tất cả mọi người.
Trong chủ nghĩa xã hội, nhân dân lao động không chỉ đơn thuần là lực lượng sản
xuất, mà còn là chủ thể thực sự của xã hội. Khác với chế độ phong kiến, nơi quyền lực tập
trung vào tay một số ít tầng lớp quý tộc, hoặc chế độ tư bản chủ nghĩa, nơi giai cấp tư sản
nắm quyền chi phối, chủ nghĩa xã hội khẳng định vai trò quyết định của nhân dân trong mọi
lĩnh vực. Nhân dân không chỉ có quyền tham gia vào các quyết sách quan trọng của đất
nước mà còn trực tiếp giám sát, quản lý và điều hành các hoạt động của xã hội. Sự làm chủ
của nhân dân lao động thể hiện qua quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất quan trọng,
vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân và sự tham gia tích cực của mọi tầng lớp trong đời
sống chính trị. Điều này giúp xóa bỏ bất công xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo và
tạo nên một xã hội mà ở đó, lợi ích chung được đặt lên hàng đầu.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những đặc trưng nổi bật của chế độ xã hội
chủ nghĩa. Dân chủ trong xã hội này không chỉ giới hạn ở quyền bầu cử hay tham gia chính
trị, mà còn mở rộng ra mọi lĩnh vực đời sống, từ kinh tế, văn hóa đến quản lý xã hội. Dân
chủ XHCN bảo đảm rằng mọi quyết định quan trọng liên quan đến vận mệnh quốc gia đều lOMoAR cPSD| 46342576 11
xuất phát từ ý chí của nhân dân và vì lợi ích của nhân dân. Nhà nước XHCN đóng vai trò
là công cụ tổ chức và điều hành xã hội, nhưng khác với nhà nước trong chế độ tư bản chủ
nghĩa, nơi quyền lực chủ yếu phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản, nhà nước XHCN hoạt
động trên nguyên tắc đại diện cho lợi ích của nhân dân lao động. Hệ thống tổ chức và quản
lý ngày càng hoàn thiện, giúp nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính, bảo đảm thực thi
pháp luật một cách công bằng và minh bạch. Việc xây dựng một hệ thống pháp luật chặt
chẽ, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mọi công dân là yếu tố quan trọng trong quá trình phát
triển chủ nghĩa xã hội. Cùng với đó, các tổ chức chính trị - xã hội như công đoàn, đoàn
thanh niên, mặt trận tổ quốc... đóng vai trò cầu nối giữa nhân dân và nhà nước, tạo nên một
cơ chế quản lý xã hội linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế và nguyện vọng của nhân dân.
Bốn là, Chủ nghĩa xã hội có nhà nước kiểu mới, mang bản chất giai cấp công nhân,
đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
Nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân sẽ thực hiện dân chủ cho nhân dân,
trấn áp bằng vũ lực bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước ấy là nhà nước chuyên chính
vô sản, mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ, lần đầu tiên biến chế độ dân chủ dành cho người
nghèo. Tuy nhiên, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật mới phù hợp với địa vị làm chủ của
người lao động, đồng thời khắc phục tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
Khi đề cập đến hệ thống chuyên chính vô sản, chủ nghĩa Mác-Lênin đã xác định rõ bản
chất, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước chuyên chính vô sản. Thực chất nhà nước đó là
do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhân dân tổ chức ra. Thông qua nhà nước là chủ
yếu mà đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực
và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân ngày càng tham gia nhiều vào công
việc nhà nước, theo V.I. Lênin, nhà nước chuyên chính vô sản (hay nhà nước xã hội chủ
nghĩa) không còn nguyên nghĩa như nhà nước của chủ nghĩa tư bản, mà là “nhà nước nửa
nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm
chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.
Nhà nước vô sản, theo V.I. Lênin phải là một công cụ, một phương tiện; đồng thời,
là một biểu hiện tập trung trình độ dân chủ của nhân dân lao động, phản ánh trình độ nhân
dân tham gia vào mọi công việc của nhà nước, quần chúng nhân dân thực sự tham gia vào
từng bước của cuộc sống và đóng vai trò tích cực trong việc quản lý.
Năm là, Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những
giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân loại.
Tính ưu việt, sự ổn định và phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể hiện ở lĩnh
vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh vực văn hóa - tinh thần của xã hội. Trong chủ nghĩa xã
hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, mục tiêu, động lực của phát triển xã hội, trọng lOMoAR cPSD| 46342576 12
tâm là phát triển kinh tế; văn hóa đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người,
biến con người thành con người chân, thiện mỹ.
V.I.Lênin, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga xô - viết đã luận giải sâu
sắc về “văn hóa vô sản” - nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, rằng, chỉ có xây dựng được
nền văn hóa vô sản mới giải quyết được mọi vấn đề từ kinh tế, chính trị đến xã hội, con người.
Đồng thời, V.I.Lênin cũng cho rằng, trong xã hội xã hội chủ nghĩa, những người cộng sản
sẽ làm giàu tri thức của mình bằng tổng hợp các tri thức, văn hóa mà loài người đã tạo ra:
“Người ta chỉ có thể trở thành người cộng sản khi biết làm giàu trí óc của mình bằng sự
hiểu biết tất cả những kho tàng tri thức mà nhân loại đã tạo ra”.
Do vậy, quá trình xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải biết kế thừa những giá trị
văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời, cần chống tư tưởng, văn hóa phi
vô sản, trái với những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và của loài người, trái với
phương hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.
Sự phát triển của chế độ xã hội chủ nghĩa không chỉ thể hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị
mà còn ở lĩnh vực văn hóa, tinh thần của xã hội. Trong chủ nghĩa xã hội, văn hóa là nền
tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực phát triển xã hội. Quá trình xây dựng văn hóa là phải
kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại. Trong chủ
nghĩa xã hội nền văn hóa có vai trò cực kỳ quan trọng, văn hóa là nền tảng tinh thần, mục
tiêu, động lực để phát triển xã hội, trọng tâm là phát triển kinh tế, văn hóa đã hun đúc lên
tâm hồn, khí phách, bản lĩnh con người, biến con người thành con người chân, thiện, mỹ.
Sáu là, Chủ nghĩa xã hội đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
Chủ nghĩa xã hội với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn bảo đảm các dân
tộc bình đẳng, đoàn kết và hợp tác hữu nghị, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung
của nhân dân thế giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Giải quyết
vấn đề dân tộc theo Cương lĩnh của V.I.Lênin, trong chủ nghĩa xã hội, cộng đồng dân tộc,
giai cấp bình đẳng, đoàn kết và hợp tác trên cơ sở cơ sở chính trị - pháp lý, đặc biệt là cơ
sở kinh tế- xã hội và văn hóa sẽ từng bước xây dựng củng cố và phát triển. Đây là sự khác
biệt căn bản về việc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và
quan điểm của chủ nghĩa dân tộc cực đoan, hẹp hòi hoặc chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Theo V.I.Lênin cần thiết phải có sự liên minh và sự thống nhất của giai cấp vô sản
và toàn thể quần chúng cần lao thuộc tất cả các nước và các dân tộc trên toàn thế giới. Bởi
vì, chỉ có sự gắn bó như thế mới bảo đảm cho thắng lợi đối với chủ nghĩa tư bản, không
có thắng lợi đó thì không thể tiêu diệt được ách áp bức dân tộc và sự bất bình đẳng. Đó lOMoAR cPSD| 46342576 13
cũng là cơ sở để Người đưa ra khẩu hiệu: “Vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”.
Bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân
dân tất cả các nước trên thế giới, chủ nghĩa xã hội mở rộng được ảnh hưởng và góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
CHƯƠNG II: LIÊN HỆ MÔ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1 Sự hình thành chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.1.1. Sự hình thành chủ nghĩa xã hội
Sự hình thành chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu trong bối cảnh lịch sử đặc biệt
của thế kỷ XX, gắn liền với quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và sự phát triển của
phong trào cộng sản quốc tế -
Ở Việt Nam, ngay từ đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập đã có Cương lĩnh dẫn đường, lãnh đạo nhân dân Việt Nam làm cách mạng,
tiến hành cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp, phát xít Nhật và bọn tay sai bán nước để
giành chính quyền về tay nhân dân. -
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc đưa tư
tưởng chủ nghĩa Mac-Lenin vào cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và xây dựng xã hội
công bằng, không có áp bức, bóc lột. -
Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã đặt nền móng cho quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo.
2.1.2. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và năm
1975 trên phạm vi cả nước.
Bối cảnh trong nước và thế giới:
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng
sản xuất thấp, chiến tranh kéo dài, lại bị các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại.
- Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ diễn ra mạnh mẽ với quá trình quốc tế hóa ngày càng sâu sắc, tạo nhiều cơ hội và
thách thức đối với nước ta trong quá trình phát triển - Thời đại ngày nay vẫn là thời đại
quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Các nước với các chế độ chính trị khác lOMoAR cPSD| 46342576 14
nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác, vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia dân tộc.
Tính tất yếu của việc lựa chọn con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư
bản chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử xã hội
loài người (phù hợp với học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác)
- Phù hợp với mục tiêu, cương lĩnh của cách mạng Việt Nam năm 1930
- Phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân Việt Nam
- Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại ngày nay
2.2 Những thành tựu và hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam 2.2.1 Thành tựu
Về chính trị:
Cần phải nhấn mạnh một thành tựu về phát triển tư duy lý luận. Nhận thức về CNXH và
con đường đi lên CNXH ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn.
Trước hết, sáng tỏ về mô hình, mục tiêu của CNXH Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã xác định
8 đặc trưng, trong đó đặc trưng hàng đầu là xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh. Các đặc trưng về vai trò làm chủ của nhân dân, về nền kinh tế phát
triển cao, về nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, về xã hội và con người, về đoàn
kết các dân tộc, về nhà nước pháp quyền và về hợp tác, hữu nghị trong quan hệ quốc tế, đã
làm rõ bản chất tốt đẹp và tính hiện thực của CNXH ở Việt Nam.
Sáng tỏ hơn về những nội dung phát triển trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Đó là đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên,
môi trường. Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình sở hữu theo định hướng
XHCN. Xây dựng nền văn hóa, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an
toàn xã hội. Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và
phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh. lOMoAR cPSD| 46342576 15
Thực tiễn đổi mới và xây dựng CNXH cũng làm rõ hơn khả năng bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa để tiến lên CNXH. “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và
công nghệ, để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”.
Công cuộc đổi mới, xây dựng CNXH đòi hỏi phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, vận
dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc và CNXH, tăng cường tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, nâng cao năng
lực dự báo, xử lý có hiệu quả những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, giải quyết tốt các
mối quan hệ lớn phản ánh quy luật đổi mới và phát triển. “Đó là quan hệ giữa đổi mới, ổn
định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị; giữa tuân theo các quy luật
thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực lượng sản xuất và
xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất; giữa nhà nước và thị trường; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; giữa xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc
tế; giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”.
Tiến tới Đại hội XIII của Đảng, tổng kết 35 năm đổi mới, 30 năm thực hiện Cương lĩnh
1991 và 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), nhiều vấn đề được tổng kết để nhận thức rõ hơn và
giải quyết những yêu cầu bức thiết do thực tiễn đặt ra, nhất là vấn đề xây dựng quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất; vấn đề an sinh xã hội, phân hóa giàu
nghèo; vấn đề xây dựng văn hóa, con người trong xã hội văn minh, tiến bộ; vấn đề chống
suy thoái, tham nhũng, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Mục tiêu xây dựng một nước
Việt Nam XHCN hùng cường, sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Khi
kết thúc thời kỳ quá độ, xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc
thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp. Đến giữa thế kỷ XXI, Việt Nam trở
thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng XHCN. Đó là mục tiêu, định hướng
phát triển với tầm nhìn chiến lược kỷ niệm 100 năm thành lập Đảng (2030) và 100 năm
Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2045).
Về kinh tế:
Giai đoạn 1986-1990: Khởi đầu công cuộc Đổi mới
Sau khi khởi xướng công cuộc Đổi mới năm 1986, Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc chuyển đổi này nhằm giải quyết tình trạng khủng hoảng kinh tế kéo dài, lạm phát cao
và thiếu hụt hàng hóa. Chính sách Đổi mới đã tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế lOMoAR cPSD| 46342576 16
ngoài quốc doanh phát triển, khuyến khích đầu tư nước ngoài và mở cửa thị trường. Tuy
nhiên, do mới bắt đầu chuyển đổi, nền kinh tế vẫn đối mặt với nhiều thách thức như cơ sở
hạ tầng yếu kém và thiếu kinh nghiệm quản lý trong môi trường kinh tế thị trường.
Giai đoạn này giúp đặt nền móng cho nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
giúp Việt Nam chuyển từ mô hình cũ sang mô hình kinh tế mở, năng động hơn. Nó tạo tiền
đề cho hội nhập quốc tế và góp phần cải thiện đời sống nhân dân khi nhân dân có những cơ
hội làm kinh tế tốt hơn, được hưởng chính sách khoán sản xuất và thị trường mở rộng.
Giai đoạn 1991-1995: Tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn này đạt khoảng 7,5%/năm. Cơ cấu kinh tế
chuyển dịch tích cực với tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 22,6% năm 1990 lên
29,1% năm 1995; dịch vụ tăng từ 39,6% lên 41,9%.
Tăng trưởng xuất khẩu nhờ cải cách trong thương mại và hội nhập quốc tế. các mặt
hàng chủ lực là: gạo, dệt may, thủy sản và dầu thô. Việt Nam từ một nước thiếu lương thực
trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới
.
Thu hút đầu tư nước ngoài và cùng với đó là đời sống nhân dân được cải thiện hơn. tỷ lệ
nghèo đói bắt đầu giảm nhờ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống y tế
và giáo dục được đầu tư hơn.
Sự tăng trưởng này phản ánh hiệu quả của chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc thu hút đầu tư nước ngoài và cải cách hành chính đã tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi, thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn phụ thuộc nhiều vào nông
nghiệp, đòi hỏi tiếp tục cải cách để đa dạng hóa và nâng cao giá trị gia tăng. Giai đoạn
1996-2000: Duy trì tăng trưởng và đối mặt khủng hoảng tài chính khu vực

GDP bình quân giai đoạn này tăng 7%/năm; trong đó, nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4, 1%;
công nghiệp và xây dựng tăng 10, 5%; dịch vụ tăng 5, 2%.
Mặc dù chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính châu Á 1997, Việt Nam vẫn duy trì tăng
trưởng nhờ chính sách tài khóa và tiền tệ linh hoạt. Sự đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và
tăng cường quan hệ thương mại đã giảm thiểu tác động tiêu cực từ khủng hoảng. Tuy nhiên,
khủng hoảng cũng bộc lộ những hạn chế trong hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính,
đòi hỏi cải cách sâu rộng hơn.
Giai đoạn 2001-2005: Hội nhập sâu rộng và tăng trưởng cao
GDP tăng bình quân 7, 5%/năm, riêng năm 2005 đạt 8, 4%; trong đó, nông nghiệp tăng
3,8%; công nghiệp và xây dựng tăng 10,2%; dịch vụ tăng 7%. lOMoAR cPSD| 46342576 17
Việc gia nhập ASEAN và ký kết các hiệp định thương mại tự do đã mở rộng thị trường cho
hàng hóa Việt Nam. Đầu tư nước ngoài tăng mạnh, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, thách thức về cạnh tranh quốc tế
và yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm đặt ra nhu cầu cải thiện công nghệ và nguồn nhân lực.
Giai đoạn 2006-2010: Tăng trưởng nhanh và đối mặt với lạm phát
Tốc độ tăng GDP bình quân giai đoạn này đạt 7, 26%/năm.
Sự bùng nổ đầu tư và tiêu dùng đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng. Tuy nhiên,
việc quản lý không chặt chẽ dẫn đến lạm phát cao và bong bóng bất động sản. Chính phủ
đã phải áp dụng các biện pháp thắt chặt tiền tệ và tài khóa để ổn định kinh tế vĩ mô, đồng
thời tập trung vào phát triển bền vững và cải cách cơ cấu.
Giai đoạn 2011-2015: Ổn định kinh tế và tái cơ cấu
GDP bình quân đầu người tăng từ 1.331 USD năm 2010 lên 2.109 USD năm 2015.
Chính phủ tập trung vào tái cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng
và doanh nghiệp nhà nước, nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Các chính sách ổn
định kinh tế vĩ mô đã giúp kiểm soát lạm phát và duy trì tăng trưởng. Tuy nhiên, quá trình
tái cơ cấu gặp nhiều thách thức do sự chống đối và lợi ích nhóm, đòi hỏi quyết tâm chính trị mạnh mẽ.
Giai đoạn 2016-2023: Phát triển bền vững và hội nhập quốc tế
Tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2016-2023 đạt khoảng 6%/năm. Quy mô GDP năm
2023 đạt 430 tỷ USD, đưa Việt Nam vào nhóm 35 nền kinh tế lớn nhất thế giới. Bất chấp
ảnh hưởng của đại dịch COVID-19. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng, nông nghiệp
giảm nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh mẽ với tổng
vốn đăng ký giai đoạn 2016-2023 đạt khoảng 200 tỷ USD. Sự phát triển của các doanh
nghiệp tư nhân và nhà nước, đóng góp ngày càng lớn vào GDP và doanh nghiệp nhà nước
vẫn giữ vai trò then chủ đạo ở các lĩnh vực then chốt. Chính phủ thúc đẩy cải cách thủ tục
hành chính, áp dụng công nghệ số để tăng hiệu quả kinh tế (Dẫn chứng: từ năm 2020, nhờ
áp dụng hệ thống đăng ký kinh doanh trực tuyến tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp, thời gian làm thủ tục chỉ còn 3-5 ngày; từ 2021, phát triển các dịch vụ công
trực tuyến như: nộp thuế và bảo hiểm xã hội online; …)
Về lĩnh vực Văn hóa - Xã hội: lOMoAR cPSD| 46342576 18
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Nhà nước chú trọng bảo tồn di sản văn hóa,
phát triển nghệ thuật truyền thống và quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới.
Việt Nam đã thực hiện nhiều chương trình bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể như hát Xoan,
Quan họ, Nhã nhạc cung đình Huế,... UNESCO đã công nhận nhiều di sản văn hóa của Việt Nam.
Các lễ hội truyền thống được khôi phục, đồng thời kết hợp với du lịch để quảng bá văn hóa dân tộc.
Nhà nước cũng khuyến khích sáng tạo văn học - nghệ thuật, phát triển điện ảnh Việt Nam,
thúc đẩy giao lưu văn hóa quốc tế.
Phát triển giáo dục và đào tạo: Giáo dục phổ cập được mở rộng, đổi mới chương trình học,
tăng cường ứng dụng công nghệ trong giảng dạy.
Chính phủ đã triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới từ năm 2020, đổi mới phương
pháp giảng dạy theo hướng phát triển tư duy sáng tạo và thực hành.
Ứng dụng công nghệ số vào giáo dục, đặc biệt là học trực tuyến, giúp học sinh có nhiều cơ
hội tiếp cận kiến thức mới.
Chính sách hỗ trợ học sinh nghèo, học sinh ở vùng sâu vùng xa cũng được thực hiện
mạnh mẽ, đảm bảo công bằng trong giáo dục.
Nâng cao chất lượng y tế và an sinh xã hội: Mạng lưới y tế cơ sở phát triển, bảo hiểm y tế
toàn dân được mở rộng, chính sách hỗ trợ người có hoàn cảnh khó khăn ngày càng được chú trọng.
Hệ thống bệnh viện, trạm y tế được đầu tư nâng cấp, giúp nâng cao khả năng chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Chính sách bảo hiểm y tế mở rộng, đến năm 2023, tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt khoảng 93% dân số.
Nhà nước cũng có nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật
thông qua trợ cấp xã hội, nhà ở và việc làm.
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở: Phong trào xây dựng "Nông thôn mới", "Gia đình văn
hóa" phát triển mạnh, nâng cao mức sống tinh thần của người dân.
Phong trào xây dựng "Nông thôn mới" đạt nhiều thành tựu, hàng nghìn xã đạt chuẩn văn
hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống nông thôn. lOMoAR cPSD| 46342576 19
Hoạt động thể thao cộng đồng, văn nghệ quần chúng phát triển mạnh mẽ, khuyến khích lối sống lành mạnh.
Nhà nước cũng chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng văn hóa như thư viện, nhà văn hóa, sân
chơi cộng đồng, phục vụ nhu cầu giải trí của người dân.
Thúc đẩy bình đẳng giới và quyền con người: Tăng cường vai trò của phụ nữ trong chính
trị, kinh tế, đảm bảo quyền lợi cho các nhóm yếu thế trong xã hội.
Số lượng nữ đại biểu Quốc hội, nữ lãnh đạo doanh nghiệp tăng lên, chứng tỏ vai trò của
phụ nữ ngày càng được khẳng định.
Chính sách bảo vệ trẻ em, chống bạo lực gia đình, đảm bảo quyền lợi cho người yếu thế
ngày càng được hoàn thiện.
Nhà nước cũng đẩy mạnh hợp tác quốc tế để nâng cao nhận thức và thực hiện các cam kết
về quyền con người theo tiêu chuẩn quốc tế. 2.2.2 Hạn chế
Mô hình chủ nghĩa xã hội (CNXH) ở Việt Nam, dù đạt được nhiều thành tựu đáng kể, vẫn
còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Có thể kể đến một số vấn đề như:
Về kinh tế:
• Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhiều bất cập, sự can
thiệp của nhà nước đôi khi chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng tham nhũng, lãng phí.
• Sự chênh lệch giàu nghèo ngày càng gia tăng, tạo ra những bất ổn xã hội.
• Năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
• Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn chậm, phụ thuộc nhiều vào các ngành thâm dụng
lao động, chưa tạo ra được các ngành có giá trị gia tăng cao.
Về chính trị:
• Hệ thống chính trị còn bộc lộ một số hạn chế, như tình trạng quan liêu, tham nhũng,
suy thoái đạo đức trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
• Việc thực hiện dân chủ chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều hạn chế trong việc phát huy
quyền làm chủ của người dân.
• Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, hiệu quả thi hành pháp luật chưa cao.
Về văn hóa – xã hội: lOMoAR cPSD| 46342576 20
• Các vấn đề xã hội như ô nhiễm môi trường, an toàn thực phẩm, tệ nạn xã hội vẫn
còn diễn biến phức tạp.
• Chất lượng giáo dục, y tế chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân.
• Sự phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội ngày càng gia tăng.
• Vấn đề việc làm, đặc biệt là việc làm cho thanh niên, vẫn còn nhiều khó khăn.
2.3 Phương hướng, giải pháp khắc phục hạn chế trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
2.3.1 Phương hướng
Đầu tiên đó là việc phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, bởi đây là lực lượng lãnh đạo duy nhất của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta, đóng vai trò quyết định trong quá trình xây dựng và bảo vệ chủ nghĩa xã hội ở
nước ta. Việc giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng không chỉ đảm bảo định
hướng đúng đắn cho sự phát triển đất nước mà còn củng cố lòng tin của nhân dân vào con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Để làm được điều đó, cần tiếp tục xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh cả về tư tưởng, chính trị, tổ chức và đạo đức, đáp ứng yêu cầu của tình hình
mới. Đảng phải không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực cầm quyền,
bám sát thực tiễn, lắng nghe ý kiến nhân dân, tránh quan liêu, xa rời quần chúng. Bên cạnh
đó, cần đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, kiên quyết đấu tranh với
những biểu hiện suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống trong đội ngũ cán bộ, đảng viên.
Chỉ khi Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh, thì mới có thể lãnh đạo đất nước phát triển
bền vững, đưa Việt Nam tiến lên con đường xã hội chủ nghĩa một cách vững chắc.
Sau đó phải hướng đến việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, đây chính là con đường phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế đặc thù của Việt Nam, kết hợp giữa
nguyên tắc của thị trường với sự quản lý và điều tiết của Nhà nước nhằm bảo đảm mục tiêu
công bằng xã hội. Để xây dựng và hoàn thiện mô hình này, cần tiếp tục phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ. Cần xây dựng một thể chế kinh tế hiện
đại, minh bạch, có tính cạnh tranh cao, đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp
và người dân theo khuôn khổ pháp luật. Bên cạnh đó, Nhà nước cần có chính sách phù hợp
để phân phối hợp lý của cải, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, hướng tới sự phát triển bền
vững và bao trùm. Việc phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường, nâng cao năng
suất lao động và ứng dụng khoa học – công nghệ hiện đại, đặc biệt trong bối cảnh cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu.
Bên cạnh đó, văn hóa, giáo dục và con người là những yếu tố cốt lõi quyết định sự
thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Do đó, cần xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần hình thành hệ giá trị và nhân cách con người
Việt Nam hiện đại. Giáo dục phải được đổi mới căn bản, toàn diện theo hướng phát huy tư
duy sáng tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Bên