Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người vàviệc vận dụng trong quá trình đào tạo sinh viên ở trường Kinh tế Quốcdân hiện nay- Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

Trường:

Đại học Kinh Tế Quốc Dân 3 K tài liệu

Thông tin:
16 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người vàviệc vận dụng trong quá trình đào tạo sinh viên ở trường Kinh tế Quốcdân hiện nay- Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân - Triết học Mác Lenin| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và họp tập dễ dàng hơn. Mời bạn đọc đón xem. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới

70 35 lượt tải Tải xuống
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa Đầu tư
-- --
BÀI T P L N
MÔN TRIẾẾT H C MÁC - LẾNIN
Đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người và
việc vận dụng trong quá trình đào tạo sinh viên ở trường Kinh tế Quốc
dân hiện nay.’
Họ và tên: Nguyễn Phương Tân
Mã sinh viên: 11203497
Lớp học phần: LLNL1105(220)_10
Giáo viên hướng dẫn: Ths.NCS Nguyễn Văn Thuân
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………... 1
B. NỘI DUNG …………………………………………………………………2
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về con
người…………………….2
1. KHÁI NIỆM CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CON NGƯỜI ………..2
1.1 Con người là thực thể sinh học – xã hội ……………………………….. 2
1.2 Con người lá sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
…………………………………………………………………………... 3
1.3 Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử …..... 3
1.4 Bản chất con người là tổng hợp các quan hệ xã hội …………………..... 4
2. HIỆN TƯỢNG THA HÓA CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ GIẢI PHÓNG CON
NGƯỜI …………………………………………………………………….. 5
2.1 Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị
tha hóa …………………………………….............................................. 5
2.2 “Vĩnh viễn giải phóng toàn thể hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”
…………………………………………………………………….. 6
2.3 “Sự phát triển tự do của mỗi người điều kiện cho sự phát triển tự do
của tất cả mọi người”……………………………………………………. 7
II. VẬN DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO SINH VIÊN
TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC DÂN HIỆN NAY
…………………………… 8
1. Nội dung đào tạo …………………………………………………………… 8
2. Nghiên cứu khoa học ………………………………………………………. 9
3. Cơ sở vật chất …………………………………………………………….. 10
4. Hệ thống quản lý………………………….………………………………. 11
5. Hợp tác quốc tế……………………………………………………………. 11
6. Tài chính………………………………………………………………….. 12
7. Hạn chế……………………………………………………………………. 13
C. KẾT LUẬN ………………………………………………………………..14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………. 15
A. LỜI MỞ ĐẦU
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin lịch sử loài người xét đến mục tiêu cuối
cùng là phát triển toàn diện cá nhân trong một xã hội văn minh, làn sóng văn minh
đang đưa loài người tới một kỷ nguyên mới mở ra bao khả năng để họ tìm ra
những con đường tối ưu đi tới tương lai. Bởi lẽ người lao động nước ta ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sỗng hội trong sự phát
triển nền kinh tế đất nước theo chế thị trường sự quản của nhà nước theo
định ướng hội chủ nghĩa thì chất lượng người lao động nhân tố quyêt định
trên sở vận dụng khoa học sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về con người
tại hội nghị lần thứ 4 của ban chấp hành trung ương khoá VII Đảng ta đẫ đề ra
thông qua nghị quyết về sự phát triển con người việt nam toàn diện với cách
động lực của sự nghiệp xây dựng hội mới đồng thời mục tiêu của chủ nghĩa
hội đó là: "Con người phát triển cao về trí tuệ cường tráng về thể chất phong
phú về tinh thần trong sáng về đạo đức” Do nhận thức tầm quan trọng của vấn đề
con người đặc biệt vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện nay nên em đã chọn đề tài tiểu luận. "Quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về con người".
1
B. NỘI DUNG
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người
1. Khái niệm về con người và bản chất con người
Mác cho rằng, bằng hành động thực tiễn, con người đã biến thuộc tính tự
nhiên của mình thành bản chất hội. Con người một thể thống nhất
tồn tại với cả hai mặt tự nhiên hội. Con người không chỉ gắn với tự
nhiên, còn khả năng làm chủ tự nhiên, làm chủ hội. Con người
vừa là chủ thể của nhận thức, vừa khách thể của nhận thức. Bằng hành
động thực tiễn, con người hình thành nên những phẩm chấtđặc thù của nó,
những phẩm chất mà không một loài vật nào có được – phẩm chất xã hội.
1.1. Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở một trình độ cao nhất của giới
tự nhiên và có lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sang tạo nên tất cả các
thành tựu của văn minh và văn hóa.
-Hoạt động hội quan trọng nhất của con người lao động sản xuất.
“Người giống vật duy nhất thể bằng lao động thoát khổi trạng
thái thuần thúy loài vật” . Nếu con vất phải sống dựa hoàn toàn vào các
sản phẩm của tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao
động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa
mãn nhu câu của mình. Lao động đã góp phần cải tọa bản năng sinh học
của con người, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó.
Lao động điều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình
thành và phát triển của con nguời cả về phương diện sinh học lẫn phương
diện xã hội.
- Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản
xuất, còn hàng loạt các quan hệ hội khác. Nhừng quan hệ đó
ngày càng phát triển phong phú, đa dạng, thể hiện những tác động qua lại
giữa họ với nhau. Tính hội của con người chỉ trong “xã hội loài
người”, con người không thể tách rời xã hội và đó là điểm cơ bản làm con
người khác con vật. Hoạt động giao tiếp của con người đã sinh ra ý
thức con người. Cũng nhờ lao động giao tiếp hội ngôn ngữ
xuất hiện phát triển. Ngôn ngữ duy của con người thể hiện tập
trung nổi trội tính hội của con người, một trong những biểu hiện
rõ nhất phương diện con người là một thực thể xã hội. Chính vì vậy, khác
với con vật, con người chỉ thể tồn tại phát triển trong hội loài
người.
[Type text] Page 2
1.2. Con người sản phẩm của lịch sử của chính bản thân
con người
Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa vào
những thành tựu của khoa học, chủ nghĩa Mác khẳng định vừa sản
phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch
sử xã hội loài người của chính bản thân con người. Mác đã khẳng định
tiền đề của lý luận biện chứng và duy vật lịch sử của các ông là những con
người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất làm ra lịch sử của
chính mình, làm cho hị trở thành những con người đang tồn tại. Cần lưu ý
rằng con người sản phẩm của lịch sử của bản thân con người, nhưng
con ngươi, khác con vật, không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi,
con người còn là chủ thể của lịch sử.
1.3. Con người vừa chủ thể của lịch sử, vừa sản phẩm của
lịch sử
-Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử hội, nhưng
đồng thời, lại là chủ thể của lịch sử bởi lao động sang tạo là thuộc tính
xã hội cao của con người. Con người và động vật đều có lịch sử của mình,
nhưng lịch sử con người khác kịch sử động vật “là lịch sử nguồn gốc của
chúng và sự phát triển dần dần của chúng cho đến trạng thái hiện nay của
chúng. Nhưng lịch sử không phải do chúng làm ra, trong chừng mực
chúng tham dự vào việc làm ra lịch sử, thì điều đó diễn ra
chúng không biết không phái do ý muốn của chúng. Ngược lại, con
người càng cách xa con vật theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu, thì con
người càng tự mình làm ra lịch sử của mình một cách ý thức bấy
nhiêu”. Hoạt động lịch sử đâu tiên khiến con người tách khỏi con vật ,
ý nghĩa sang tạo chân chính hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt
động lao động sản xuất. Nhờ chế tạo công cụ lao động mà con người tách
khỏi loài vật, tavsh khỏi tự nhiên chở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã
hội. Chính thời điểm đó con người bắt đầu làm ra lịch sử của mình.
“Sáng tạo ra lịch sử” bản chất của con người, nhưng lại không thể sang
tạo theo ý muốn tùy tiện của mình, mà phải dựa vào điều kiện do quá khứ,
do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới. Lịch sử sản xuất ra con
người như thế nào thì tương ứng, con người cũng sáng tạo ra lịch sử nhứ
thế ấy. Từ khi con người tạo ra lịch sử cho đến nay con người luôn chủ
thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.
- Con người tồn tại phát triển luôn luôn trong một hệ thống môi
trường xác định. Đó là toàn bộ điều kiện tự nhiên xã hội, cả điều kiện vật
[Type text] Page 3
chất lẫn tinh thần, có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống của con
người và xã hội. Đó là điều kiện cần thiết, tất yếu, không thể thiếu đối với
sự tồn tại phát triển của con người. Về phương diện sinh thể hay sinh
học, con người một tiểu trụ cáu trúc phức tạp, một hệ thống
mở, biến đổi và phát triển không ngừng, thay đổi và thích nghi khá nhanh
chóng so với các động vật khác trước những biến đổi của môi trường.
vừa tiếp nhận, thích nghi, hòa nhịp với giới tự nhiên, nhưng cũng bằng
cách đó cải biên giới tự nhiên để thích ứng và biến đổi chính mình.
- Con người cũng tồn tại trong môi trường hội. Chính nhờ môi trường
hội con người trở thành một thực thể hội mang bản chất
hội. Con người sản phẩm của hoàn cảnh, của môi trường trong đó
môi trường hội. Môi trườnghội cũng điều kiện tiền đề để con
người thể thực hiện quan hệ với giới tự nhiên quy rộng lớn
hữu hiệu hơn. Trong thực chất thì môi trường hội cũngmột bộ phận
của tự nhiên với những đặc thù của nó. So với môi trường tự nhiên, môi
trường hội ảnh hưởng trực tiếp quyết định đến con người. Môi
trường hội cũng như mỗi nhân con người thường xuyên phải
quan hệ với môi trường tự nhiên tồn tại trong mối quan hệ tác động
qua lại, chi phối và quy định lần nhau.
- Do sự phát triển của công nghiệp, của cách mạng khoa học – công nghê,
nhiều loại môi trường khác nhau đã đang được phát hiện. Tính chất,
phạm vi, vai trò, tác động của chúng đến con người khác nhau, không
giống nhau hoàn toàn như môi trường tự nhiên và xã hội. Chúng là những
hiện tượng, quá trình cụ thể của tự nhiên hoặc hội, tác động, ảnh
hưởng một khía cạnh hẹp, cụ thể xác định phương diện tự nhiện
hoặc xã hội.
1.4. Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định
con người quan hệ với nhau để tồn tại phát triển. “Trong tính hiện
thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ hội”. Bản
chất của con người luôn được hình thành thể hiện những con người
hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sự cụ thể. Các quan hệ xã hội
tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn
hoặc tổng cộng chúng lại với nhau sự tổng hòa chúng; mỗi quan
hệ hội vị trí, vai trò khác nhau,có tác động qua lại, không tách rời
nhau. Các quan hệ thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất
con người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan hệ hội cụ thể, xác
định, con người mới thể bộc lộ được bản chất thực sự của mình,
[Type text] Page 4
cũng trong những quan hệ xã hội đó thì bản chất người của con người mới
được phát triển. Các quan hệ hội khi đã hình thành thì vai trò chi
phối quyết định các phương diện khác của đời sống con người khiến
cho con người không còn thuần túy một động vật một động vật
xã hội. Con người “bẩm sinh đã là một sinh vật có tính xã hội”. Khía cạnh
thực thể sịnh vậttiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi
phối.
2. Hiện thực tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
2.1. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người hoạt động
của con người bị tha hóa
- Theo C. Mác, thực chất của lao động bị tha hóa quá tình lao động
sản phẩm của lao động từ chỗ để phục vụ con người, deder phất triển con
người đã bị biến thành lực lượng đối lập, dịch thống trị con người.
Người lao động chỉ hành động với tính cách con người khi thực hiện các
chức nằng sinh học như ăn, ngủ, sinh con đẻ cái,… còn khi lao động, tức
là khi thực hiện chức năng cao quý của con người thì họ lại chỉ như là con
vật.
-Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác, hiện tượng tha hóa
của con người một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra trong hội
có phân chia giai cấp. Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người
chế độ hữu về liệu sản xuất. Chế độ đó đã tạo ra sự phân hóa
hội về việc chiếm hữu nhân liệu sản xuất khiến đại đa số người lao
động trở thành vô sản, một số ít trở thành tư sản, chiếm hữu toàn bộ các tư
liệu sản xuất của hội. Lao động bị tha hóa nội dung chính yếu,
nguyên nhân, là thực chất của sự tha hóa của con người.
- Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức
trong lao động tập trung, bản chất con người. Lao động là hoạt động sáng
tạo của con người, là đặc trưng chỉ có ở con người chứ không hề có ở con
vật, hoạt động người, nhưng khi hoạt động lại trở thành hoạt động
của con vật. Lao động bị cưỡng bức, bị ép buộc bởi điều kiện hội. Con
người lao động không phải để sáng tạo, không phải để phát triển các phẩm
chất người chỉ để đảm bảo sự tồn tại của thể xác họ. Điều đó
nghĩa rang họ đang thực hiện chức năng của con vật. Khi họ ăn uống, sinh
con đẻ cái thì họ lại con người học được tự do. Tính chất trái ngược
trông chức nằng như vậy là biểu hiện đầu tiên của sự tha hóa con người.
- Trong hoạt động lao động, con người là chủ thể trong quan hệ với tư liệu
hội. liệu sản xuất do con người tạo ra. Như vậy, con người bị lệ
[Type text] Page 5
thuộc vào chính sản phẩm do con người tọa ra. Lao động bị tha hóa đã
làm đảo lộn quan hệ xã hội của người lao động. Các đồ vật đã trở thành xa
lạ, trở thành công cụ thống trị, trói buộc con người. Quan hệ giữa người
lao động với chủ sở hữu liệu sản xuất cũng bị đảo lộn. Quan hệ giữa
người với người đã bị thay thế bằng quan hệ giữa người với vật. Đó
biểu hiện thứ hai của tha hóa.
- Khi hoạt động bị tha hóa con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu
khuyết trên nhiều phương tiện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất yếu làm
cho con người phát triển không toàn diện, không thể thay đổi đầy đủ,
không thể phát huy được sức mạnh bản chất người. Người lao động ngày
càng bị bần cùng hóa, sự phân cực hội ngày càng lớn. Qúa trình lao
động ngày càng lớn, người lao động ngày càng bị máy móc thay thế.
Trong bối cảnh cách mạng khoa học công nghệ toàn cầu hóa hiện
nay, khía cạnh này của sự tha hóa lao động ngày càng thể hiện tập trung
nét khiến sự phân cực giàu nghèo trong hội hiện đâị ngày càng
giãn rộng theo chiều tỷ lệ thuận với sự phát triển của cách mạng khoa học
– công nghệ và toàn cầu hóa.
- Tha hóa con người thuộc tính vốn của các nền sản xuất dựa trên
chế độ hữu liệu sản xuất, nhưng được đẩy lên mức cao nhất
trong nền sản xuất bản chủ nghĩa. Trong nên sản xuất đó, sự tha hóa
của lao đọng còn được tạo nên bởi sự tha hóa trên các phương tiện khác
của đời sống xã hội: Sự tha hóa của nền chính trị vì thiểu số ích kỷ, sự tha
hóa của các tầng lớp tưởng của tầng lớp thống trị, sự tha hóa của các
thiết chế hội khác. Chính vậy, việc khắc phục sự tha hóa không chỉ
gắn liền với sự xóa bỏ chế dộ tư hữu tư bản chủ nghĩa mà còn gắn liền với
việc khắc phục sự tha hóa trên các phương diện khác của đời sống hội.
Đó quá trình lâu dài, phức tạp để giải phóng con người, giải phóng lao
động.
2.2. Vĩnh viễn giải phóng toàn thể hội khỏi ách bóc lột, ách
áp bức
- Đâymột trong những tưởng căn bản, cốt lõi của các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người. Giải phóng con người được các
nhà kinh điển triển khai trong nhiều nội dung luận trren nhiều
phương diện khác nhau.Khắc phục sự tha hóa của con người của lao
động của họ, biến lao động sáng tạo trở thảnh chức năng thữ sự của con
người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
- “Xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng
cho mỗi nhân riêng biệt”. Theo quan điểm của các nhà khinh điển của
[Type text] Page 6
chủ nghĩa Mác Lênin, việc giải phóng những con người cụ thể để đi
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc tiến tới giải phóng toàn thể
nhân loại. Mục tiêu cuối cùng trong tưởng về con người của chủ nghĩa
Mác Lênin giải phóng con người trên tất cả các nội dung các
phương diện: con người nhân, con người giai cấp, con người dân tộc,
con người nhân loại.
- Tư tưởng về giải phóng con người trong triết học Mác - Lênin hoàn toàn
khác với các tư tưởng giải phóng con người của các học thuyết khác đã
đang tồn tại trong lịch sử. Một số học thuyết triết học duy vật cũng đã đề
xuất tưởng giải phóng con người bằng một vài phương tiện nào đó
trong đời sống hội: Pháp luật, đạo đức, chính trị. Tính chất phiến diện
hạn hẹp siêu hình trong nhận thức về con người, về các quan hệ hội và
do những hạn chế về điều kiện lịch sử đã khiến cho những quan điểm đó
ra vào lập trường duy tâm, siêu hình.
- “Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm chỗ chả thế giới con
người, những quan hệ của con người về với bản thân con người”,“giải
phóng những người người lao động thoát khỏi lao động bị tha hóa”.
tưởng đó thể hiện chính xác thực chất sự của sự giải phóng con người, thể
hiện lập trường duy vật biện chứng, khách quan, khoa học trong việc nhận
thức nguồn gốc, bản chất đời sống của con người phương thức giải
phóng con người.
2.3. Sự phát triển tự do của mỗi người điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người.
- Khi chế độ chiếm hữu nhân bản chủ nghĩa bị thủ tiêu, lao động
không còn bị tha hóa, con người được giải phóng, khi đó hội sự liên
hiệp của cácnhân, con người bắt đầu được phát triển tự do. Con người
sự thống nhất giữa nhân hội, nhân giai cấp, dân tộc
nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ hội. Do vậy,
sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự
do của mọi người. Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ thể đạt được
khi con người thoát khỏi sự tha hóa, thoát khỏi sự dịch do chế độ
hữu các tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị
nông thôn, giữa lao động trí óc lao động chân tay không còn, khi
con người không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội.
- Những tưởng về con người trong triết học của chủ nghĩa Mác được
nói trên đây những tưởng bản, đóng vai trò “kim chỉ nam”,
sở luận khoa học, định hướng cho các hoạt động chính trị, hội
[Type text] Page 7
văn hóa tưởng trong gần hai thế kỷ qua. Những tưởng đó, còn
tiền đề luận phương pháp luận đúng đắn cho sự phát triển của khoa
học hội. Ngày nay, chúng vẫn tiếp tục sở, tiền đề cho các quan
điểm, luận về con người hội, cho các khoa học hiện đại về con
người nói chung.
- luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin
luận duy vật biện chứng triệt để mang tính khoa học cách mạng,
góp phần tạo nên cuộc cách mạng trong lịch sử tưởng nhân loại.
luận đó ngày càng được khẳng định tính đúng đắn, khoa học trong bối
cảnh hiện nay vẫn tiếp tục “kim chỉ nam” cho hành động, là nền
tảng lý luận cho việc nghiên cứu, giải phóng và phát triển con người trong
hiện thực.
II. Vận dụng trong quá trình đào tạo sinh viên trường Kinh
tế Quốc dân hiện nay
1. Nội dung đào tạo
Năm 2021, Trường tổ chức đào tạo theo ngành chương trình đào tạo
đặc thù, thí sinh trúng tuyển vào ngành/chương trình đào tạo nào sẽ được
xếp lớp ngay theo ngành/chương trình đào tạo đó, tùy theo quy thể
phân theo nhiều lớp sinh viên trong cùng 01 ngành/chương trình.
- Tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, hoài bão
tâm huyết ..thay đổi cộng đồng và hội thông qua các chính sách ưu đãi
(học bổng) và các hoạt động truyền thông. Kết nối chặt chẽ giữa sinh viên
với cựu sinh viên các thế hệ. Xây dựng một cộng đồng Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân có truyền thống vẻ vang và tự hào.
- Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. tỷ lệ
sinh viên/ giảng viên số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo
tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong
các trường đại học của Việt Nam. Xây dựng phát triển mạng lưới cựu
sinh viên lớn nhất và thành đạt nhất trong cả nước.
- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới bản,
toàn diện chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường
đào tạo bằng tiếng Anh. Chuẩn hóa hệ thống học liệu của từng môn học
và cung cấp đầy đủ và toàn diện hệ thống tài liệu tham khảo/ học liệu tiên
tiến nhất cho người học. Nhanh chóng tiến tới thống nhất một chuẩn mực
chất lượng không phân biệt các hình thức đào tạo. Tiên phong trong việc
[Type text] Page 8
mở các ngành đào tạo đưa vào chương trình đào tạo các môn học mới
đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ phương thức đào tạo theo hướng
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm
lấy người học làm trung tâm. Bảo đảm người học quyền lựa chọn cao
nhất đối với các chương trình nội dung đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào
tạo với thế giới việc làm, tăng hàm lượng thực tiễn trong quá trình đào
tạo. Công nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các trường đại học trong
khu vực và trên thế giới.
- Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế. Trước hết tập trung vào trao đổi
sinh viên với các trường đại học trong khu vực các trường đã quan
hệ hợp tác truyền thống. Tiếp tục phát triển số lượng du học sinh Lào
Campuchia.
- Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo. Trước hết, phát triển mạnh
ngành công nghệ thông tin, tập trung vào các ứng dụng trong kinh tế
kinh doanh, tạo nền móng thâm nhập lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy
nhanh chóng việc giảng dạy các nội dung về công nghệ, kỹ thuật trong
các ngành tài chính, du lịch môi trường để tiến tới đào tạo toàn diện
các ngành kinh tế này.
2. Nghiên cứu khoa học
- Phát huy và giữ vững vị thế trung tâm tư vấn chính sách kinh tế quản
trị uy tín tại Việt Nam. Sở hữu đội ngũ chuyên gia hàng đầu của quốc
gia trong lĩnh vực này. Số lượng doanh thu từ đề tài các cấp, các hợp
đồng vấn cho Nhà nước, các địa phương các tổ chức, doanh nghiệp
là lớn nhất trong các trường đại học kinh tế. Có ý kiến kịp thời về các vấn
đề trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh
số công bố quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI Scopus, số
công trình khoa học công bố trên một giảng viên cao nhất trong số các
trường đại học kinh tế tiệm cận với các trường đại học lớn trong khu
vực. Đưa tạp chí Kinh tế & Phát triển (bản tiếng Anh) tạp chí kinh tế
đầu tiên của Việt Nam vào hệ thống Scopus.
- Phát triển nghiên cứu khoa học trong Nhà trường theo cả hai
hướng hàn lâm ứng dụng. Các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu phục vụ
đăng tải quốc tế trong khi các nghiên cứu ứng dụng chủ yếu hướng tới
nhu cầuvấn giải quyết các vấn đề thực tiễn trong nước khu vực.
Sự kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu này cũng sẽ được chú trọng triển
khai.
[Type text] Page 9
- Xây dựng chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường
đầu tư cho nghiên cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên của trường có đủ
nguồn lực (tài chính, sở vật chất thời gian) để thực hiện các hoạt
động nghiên cứu. Đa dạng hóa các nguồn lực cho nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học phải trở thành sự đam ưu tiên hàng đầu đối
với đội ngũ cán bộ giảng viên.
- Xây dựng trường phái nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân thông qua đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản
ứng trước những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế hội của đất
nước cũng như đi đầu trong các hướng nghiên cứu khoa học mới. Phát
triển những nhóm nghiên cứu mạnh với hạt nhân là các chuyên gia nghiên
cứu hàng đầu, khả năng dẫn dắt các xu hướng nghiên cứu mới. sự
kế thừa và tiếp nối chặt chẽ giữa các thế hệ cán bộ giảng viên.
- Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo thực tiễn. chế
khuyến khích đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh
chóng. Ưu tiên thực hiện các nghiên cứu theo đặt hàng của các quan
quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức. Tăng cường phát triển
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học.
3. Cơ sở vật chất
- Từng bước thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể nhà trường đến
năm 2050 tại 207 Đường Giải Phóng. Bên cạnh hệ thống giảng đường
văn phòng, chú trọng phát triển hệ thống ký túc xá mới, khách sạn trường,
nhà thi đấu thể thao, trung tâm y tế và các cơ sở phục vụ giảng dạy và học
tập..
- Tiếp tục đầu chiều sâu để nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy,
nghiên cứu, vấn quản của Nhà trường. Tập trung đầu vào hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy quản trị đại học theo
hướng Đại học thông minh. Tăng cường đầu xây dựng hệ thống sở
vật chất cần thiết (cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc) để trở thành trung
tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn của đất nước.
- Xây dựng sở 2 hướng tới tiền đề mở rộng các ngành/ lĩnh vực đào
tạo các ngành liên quan đến công nghệ cũng như tiếp cận tốt hơn đến thị
trường đào tạo. Triển khai xây dựng phê duyệt kế hoạch phát triển
sở 2 trước năm 2025.
4. Hệ thống quản trị
- Từng bước trở thành trường đại học thông minh. Tái cấu trúc đi đôi
với xây dựng một hệ thống quản trị hiện đại, chuyên nghiệp trên sở
ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai, hoàn thiện vận hành có hiệu
[Type text] Page 10
phát triển tự do của mỗi người điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả
mọi người", mỗi nhân con người đều được những phương tiện cần
thiết để "phát triển toàn diện những năng khiếu" của mình, để tự giải phóng
mình, giải phóng nhân loại và giải phóng xã hội.
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác Lênin (sử dụng trong các trường đại học hệ
không chuyên lý luận chính trị)
(tài liệu dùng tập huấn giảng dạy năm 2019)
2. http://elib.vnuf.edu.vn/bitstream/123456789/1579/1/Quan%20diem
%20cua%20C.mac%20ve%20phat%20trien%20con%20nguoi%20va
%20su%20van%20dung%20o%20Viet%20nam%20hien%20nay.pdf
3. https://www.neu.edu.vn/vi/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-kinh-te-
quoc-dan-2020-2030/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-kinh-te-quoc-
dan-2020-2030-5729
4. https://www.neu.edu.vn/vi/so-tay-sinh-vien/nhung-dieu-sinh-vien-kinh-te-
quoc-dan-can-biet
[Type text] Page 14
| 1/16

Preview text:

Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Đầu tư --❧•❧-- BÀI T P L N
MÔN TRIẾẾT H C MÁ C - LẾNIN
Đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người và
việc vận dụng trong quá trình đào tạo sinh viên ở trường Kinh tế Quốc dân hiện nay.’’
Họ và tên: Nguyễn Phương Tân
Mã sinh viên: 11203497
Lớp học phần: LLNL1105(220)_10
Giáo viên hướng dẫn: Ths.NCS Nguyễn Văn Thuân MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………... 1
B. NỘI DUNG …………………………………………………………………2

I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con
người…………………….2

1. KHÁI NIỆM CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CỦA CON NGƯỜI ………..2 1.1
Con người là thực thể sinh học – xã hội ……………………………….. 2 1.2
Con người lá sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
…………………………………………………………………………... 3 1.3
Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử …..... 3 1.4
Bản chất con người là tổng hợp các quan hệ xã hội …………………..... 4
2. HIỆN TƯỢNG THA HÓA CON NGƯỜI VÀ VẤN ĐỀ GIẢI PHÓNG CON
NGƯỜI …………………………………………………………………….. 5 2.1
Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con người bị
tha hóa …………………………………….............................................. 5 2.2
“Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức”
…………………………………………………………………….. 6 2.3
“Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do
của tất cả mọi người”……………………………………………………. 7
II. VẬN DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG
KINH TẾ QUỐC DÂN HIỆN NAY
…………………………… 8
1. Nội dung đào tạo …………………………………………………………… 8
2. Nghiên cứu khoa học ………………………………………………………. 9
3. Cơ sở vật chất …………………………………………………………….. 10
4. Hệ thống quản lý………………………….………………………………. 11
5. Hợp tác quốc tế……………………………………………………………. 11
6. Tài chính………………………………………………………………….. 12
7. Hạn chế……………………………………………………………………. 13
C. KẾT LUẬN ………………………………………………………………..14
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………. 15 A. LỜI MỞ ĐẦU
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin lịch sử loài người xét đến mục tiêu cuối
cùng là phát triển toàn diện cá nhân trong một xã hội văn minh, làn sóng văn minh
đang đưa loài người tới một kỷ nguyên mới mở ra bao khả năng để họ tìm ra
những con đường tối ưu đi tới tương lai. Bởi lẽ người lao động nước ta ngày càng
đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sỗng xã hội và trong sự phát
triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo
định ướng xã hội chủ nghĩa thì chất lượng người lao động là nhân tố quyêt định
trên cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin về con người mà
tại hội nghị lần thứ 4 của ban chấp hành trung ương khoá VII Đảng ta đẫ đề ra
thông qua nghị quyết về sự phát triển con người việt nam toàn diện với tư cách là
động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội đó là: "Con người phát triển cao về trí tuệ cường tráng về thể chất phong
phú về tinh thần trong sáng về đạo đức” Do nhận thức tầm quan trọng của vấn đề
con người đặc biệt là vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay nên em đã chọn đề tài tiểu luận. "Quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về con người". 1 B. NỘI DUNG
I. Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người
1. Khái niệm về con người và bản chất con người
Mác cho rằng, bằng hành động thực tiễn, con người đã biến thuộc tính tự
nhiên của mình thành bản chất xã hội. Con người là một thể thống nhất
tồn tại với cả hai mặt tự nhiên và xã hội. Con người không chỉ gắn với tự
nhiên, mà còn có khả năng làm chủ tự nhiên, làm chủ xã hội. Con người
vừa là chủ thể của nhận thức, vừa là khách thể của nhận thức. Bằng hành
động thực tiễn, con người hình thành nên những phẩm chấtđặc thù của nó,
những phẩm chất mà không một loài vật nào có được – phẩm chất xã hội.
1.1. Con người là thực thể sinh học – xã hội
- Con người là một sinh vật có tính xã hội ở một trình độ cao nhất của giới
tự nhiên và có lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sang tạo nên tất cả các
thành tựu của văn minh và văn hóa.
-Hoạt động xã hội quan trọng nhất của con người là lao động sản xuất.
“Người là giống vật duy nhất có thể bằng lao động mà thoát khổi trạng
thái thuần thúy là loài vật” . Nếu con vất phải sống dựa hoàn toàn vào các
sản phẩm của tự nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng lao
động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng tạo ra các vật phẩm để thỏa
mãn nhu câu của mình. Lao động đã góp phần cải tọa bản năng sinh học
của con người, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa của nó.
Lao động là điều kiện kiên quyết, cần thiết và chủ yếu quyết định sự hình
thành và phát triển của con nguời cả về phương diện sinh học lẫn phương diện xã hội.
- Trong hoạt động con người không chỉ có các quan hệ lẫn nhau trong sản
xuất, mà còn có hàng loạt các quan hệ xã hội khác. Nhừng quan hệ đó
ngày càng phát triển phong phú, đa dạng, thể hiện những tác động qua lại
giữa họ với nhau. Tính xã hội của con người chỉ có trong “xã hội loài
người”, con người không thể tách rời xã hội và đó là điểm cơ bản làm con
người khác con vật. Hoạt động và giao tiếp của con người đã sinh ra ý
thức con người. Cũng nhờ có lao động và giao tiếp xã hội mà ngôn ngữ
xuất hiện và phát triển. Ngôn ngữ và tư duy của con người thể hiện tập
trung và nổi trội tính xã hội của con người, là một trong những biểu hiện
rõ nhất phương diện con người là một thực thể xã hội. Chính vì vậy, khác
với con vật, con người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội loài người. [Type text] Page 2
1.2. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
Kế thừa các quan điểm tiến bộ trong lịch sử tư tưởng nhân loại và dựa vào
những thành tựu của khoa học, chủ nghĩa Mác khẳng định vừa là sản
phẩm của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch
sử xã hội loài người và của chính bản thân con người. Mác đã khẳng định
tiền đề của lý luận biện chứng và duy vật lịch sử của các ông là những con
người hiện thực đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch sử của
chính mình, làm cho hị trở thành những con người đang tồn tại. Cần lưu ý
rằng con người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân con người, nhưng
con ngươi, khác con vật, không thụ động để lịch sử làm mình thay đổi, mà
con người còn là chủ thể của lịch sử.
1.3. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
-Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội, nhưng
đồng thời, lại là chủ thể của lịch sử bởi lao động và sang tạo là thuộc tính
xã hội cao của con người. Con người và động vật đều có lịch sử của mình,
nhưng lịch sử con người khác kịch sử động vật “là lịch sử nguồn gốc của
chúng và sự phát triển dần dần của chúng cho đến trạng thái hiện nay của
chúng. Nhưng lịch sử không phải do chúng làm ra, và trong chừng mực
mà chúng có tham dự vào việc làm ra lịch sử, thì điều đó diễn ra mà
chúng không biết và không phái do ý muốn của chúng. Ngược lại, con
người càng cách xa con vật theo nghĩa hẹp của từ này bao nhiêu, thì con
người càng tự mình làm ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy
nhiêu”. Hoạt động lịch sử đâu tiên khiến con người tách khỏi con vật , có
ý nghĩa sang tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt
động lao động sản xuất. Nhờ chế tạo công cụ lao động mà con người tách
khỏi loài vật, tavsh khỏi tự nhiên chở thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã
hội. Chính thời điểm đó con người bắt đầu làm ra lịch sử của mình.
“Sáng tạo ra lịch sử” là bản chất của con người, nhưng lại không thể sang
tạo theo ý muốn tùy tiện của mình, mà phải dựa vào điều kiện do quá khứ,
do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới. Lịch sử sản xuất ra con
người như thế nào thì tương ứng, con người cũng sáng tạo ra lịch sử nhứ
thế ấy. Từ khi con người tạo ra lịch sử cho đến nay con người luôn là chủ
thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.
- Con người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi
trường xác định. Đó là toàn bộ điều kiện tự nhiên xã hội, cả điều kiện vật [Type text] Page 3
chất lẫn tinh thần, có quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến đời sống của con
người và xã hội. Đó là điều kiện cần thiết, tất yếu, không thể thiếu đối với
sự tồn tại và phát triển của con người. Về phương diện sinh thể hay sinh
học, con người là một tiểu vũ trụ có cáu trúc phức tạp, là một hệ thống
mở, biến đổi và phát triển không ngừng, thay đổi và thích nghi khá nhanh
chóng so với các động vật khác trước những biến đổi của môi trường. Nó
vừa tiếp nhận, thích nghi, hòa nhịp với giới tự nhiên, nhưng cũng bằng
cách đó cải biên giới tự nhiên để thích ứng và biến đổi chính mình.
- Con người cũng tồn tại trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường
xã hội mà con người trở thành một thực thể xã hội và mang bản chất xã
hội. Con người là sản phẩm của hoàn cảnh, của môi trường trong đó có
môi trường xã hội. Môi trường xã hội cũng là điều kiện và tiền đề để con
người có thể thực hiện quan hệ với giới tự nhiên ở quy mô rộng lớn và
hữu hiệu hơn. Trong thực chất thì môi trường xã hội cũng là một bộ phận
của tự nhiên với những đặc thù của nó. So với môi trường tự nhiên, môi
trường xã hội có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến con người. Môi
trường xã hội cũng như mỗi cá nhân con người thường xuyên phải có
quan hệ với môi trường tự nhiên và tồn tại trong mối quan hệ tác động
qua lại, chi phối và quy định lần nhau.
- Do sự phát triển của công nghiệp, của cách mạng khoa học – công nghê,
nhiều loại môi trường khác nhau đã và đang được phát hiện. Tính chất,
phạm vi, vai trò, tác động của chúng đến con người là khác nhau, không
giống nhau hoàn toàn như môi trường tự nhiên và xã hội. Chúng là những
hiện tượng, quá trình cụ thể của tự nhiên hoặc xã hội, có tác động, ảnh
hưởng ở một khía cạnh hẹp, cụ thể và xác định ở phương diện tự nhiện hoặc xã hội.
1.4. Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định
con người có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. “Trong tính hiện
thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”. Bản
chất của con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con người
hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sự cụ thể. Các quan hệ xã hội
tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn
hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng; mỗi quan
hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau,có tác động qua lại, không tách rời
nhau. Các quan hệ thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất
con người cũng sẽ thay đổi theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác
định, con người mới có thể bộc lộ được bản chất thực sự của mình, và [Type text] Page 4
cũng trong những quan hệ xã hội đó thì bản chất người của con người mới
được phát triển. Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có vai trò chi
phối và quyết định các phương diện khác của đời sống con người khiến
cho con người không còn thuần túy là một động vật mà là một động vật
xã hội. Con người “bẩm sinh đã là một sinh vật có tính xã hội”. Khía cạnh
thực thể sịnh vật là tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
2. Hiện thực tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
2.1. Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là hoạt động
của con người bị tha hóa
- Theo C. Mác, thực chất của lao động bị tha hóa là quá tình lao động và
sản phẩm của lao động từ chỗ để phục vụ con người, deder phất triển con
người đã bị biến thành lực lượng đối lập, nô dịch và thống trị con người.
Người lao động chỉ hành động với tính cách con người khi thực hiện các
chức nằng sinh học như ăn, ngủ, sinh con đẻ cái,… còn khi lao động, tức
là khi thực hiện chức năng cao quý của con người thì họ lại chỉ như là con vật.
-Theo quan điểm của các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác, hiện tượng tha hóa
của con người là một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ diễn ra trong xã hội
có phân chia giai cấp. Nguyên nhân gây nên hiện tượng tha hóa con người
là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Chế độ đó đã tạo ra sự phân hóa xã
hội về việc chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất khiến đại đa số người lao
động trở thành vô sản, một số ít trở thành tư sản, chiếm hữu toàn bộ các tư
liệu sản xuất của xã hội. Lao động bị tha hóa là nội dung chính yếu, là
nguyên nhân, là thực chất của sự tha hóa của con người.
- Con người bị tha hóa là con người bị đánh mất mình trong lao động, tức
trong lao động tập trung, bản chất con người. Lao động là hoạt động sáng
tạo của con người, là đặc trưng chỉ có ở con người chứ không hề có ở con
vật, là hoạt động người, nhưng khi hoạt động nó lại trở thành hoạt động
của con vật. Lao động bị cưỡng bức, bị ép buộc bởi điều kiện xã hội. Con
người lao động không phải để sáng tạo, không phải để phát triển các phẩm
chất người mà chỉ là để đảm bảo sự tồn tại của thể xác họ. Điều đó có
nghĩa rang họ đang thực hiện chức năng của con vật. Khi họ ăn uống, sinh
con đẻ cái thì họ lại là con người vì học được tự do. Tính chất trái ngược
trông chức nằng như vậy là biểu hiện đầu tiên của sự tha hóa con người.
- Trong hoạt động lao động, con người là chủ thể trong quan hệ với tư liệu
xã hội. Tư liệu sản xuất là do con người tạo ra. Như vậy, con người bị lệ [Type text] Page 5
thuộc vào chính sản phẩm do con người tọa ra. Lao động bị tha hóa đã
làm đảo lộn quan hệ xã hội của người lao động. Các đồ vật đã trở thành xa
lạ, trở thành công cụ thống trị, trói buộc con người. Quan hệ giữa người
lao động với chủ sở hữu tư liệu sản xuất cũng bị đảo lộn. Quan hệ giữa
người với người đã bị thay thế bằng quan hệ giữa người với vật. Đó là
biểu hiện thứ hai của tha hóa.
- Khi hoạt động bị tha hóa con người trở nên què quặt, phiến diện, thiếu
khuyết trên nhiều phương tiện khác nhau. Sự tha hóa nói trên tất yếu làm
cho con người phát triển không toàn diện, không thể thay đổi đầy đủ, và
không thể phát huy được sức mạnh bản chất người. Người lao động ngày
càng bị bần cùng hóa, sự phân cực xã hội ngày càng lớn. Qúa trình lao
động ngày càng lớn, người lao động ngày càng bị máy móc thay thế.
Trong bối cảnh cách mạng khoa học – công nghệ và toàn cầu hóa hiện
nay, khía cạnh này của sự tha hóa lao động ngày càng thể hiện tập trung
và rõ nét khiến sự phân cực giàu nghèo trong xã hội hiện đâị ngày càng
giãn rộng theo chiều tỷ lệ thuận với sự phát triển của cách mạng khoa học
– công nghệ và toàn cầu hóa.
- Tha hóa con người là thuộc tính vốn có của các nền sản xuất dựa trên
chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, nhưng nó được đẩy lên ở mức cao nhất
trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa. Trong nên sản xuất đó, sự tha hóa
của lao đọng còn được tạo nên bởi sự tha hóa trên các phương tiện khác
của đời sống xã hội: Sự tha hóa của nền chính trị vì thiểu số ích kỷ, sự tha
hóa của các tầng lớp tư tưởng của tầng lớp thống trị, sự tha hóa của các
thiết chế xã hội khác. Chính vì vậy, việc khắc phục sự tha hóa không chỉ
gắn liền với sự xóa bỏ chế dộ tư hữu tư bản chủ nghĩa mà còn gắn liền với
việc khắc phục sự tha hóa trên các phương diện khác của đời sống xã hội.
Đó là quá trình lâu dài, phức tạp để giải phóng con người, giải phóng lao động.
2.2. Vĩnh viễn giải phóng toàn thể xã hội khỏi ách bóc lột, ách áp bức
- Đây là một trong những tư tưởng căn bản, cốt lõi của các nhà kinh điển
của chủ nghĩa Mác – Lênin về con người. Giải phóng con người được các
nhà kinh điển triển khai trong nhiều nội dung lý luận và trren nhiều
phương diện khác nhau.Khắc phục sự tha hóa của con người và của lao
động của họ, biến lao động sáng tạo trở thảnh chức năng thữ sự của con
người là nội dung có ý nghĩa then chốt.
- “Xã hội không thể nào giải phóng cho mình được, nếu không giải phóng
cho mỗi cá nhân riêng biệt”. Theo quan điểm của các nhà khinh điển của [Type text] Page 6
chủ nghĩa Mác – Lênin, việc giải phóng những con người cụ thể là để đi
giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc và tiến tới giải phóng toàn thể
nhân loại. Mục tiêu cuối cùng trong tư tưởng về con người của chủ nghĩa
Mác – Lênin là giải phóng con người trên tất cả các nội dung và các
phương diện: con người cá nhân, con người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại.
- Tư tưởng về giải phóng con người trong triết học Mác - Lênin hoàn toàn
khác với các tư tưởng giải phóng con người của các học thuyết khác đã và
đang tồn tại trong lịch sử. Một số học thuyết triết học duy vật cũng đã đề
xuất tư tưởng giải phóng con người bằng một vài phương tiện nào đó
trong đời sống xã hội: Pháp luật, đạo đức, chính trị. Tính chất phiến diện
hạn hẹp siêu hình trong nhận thức về con người, về các quan hệ xã hội và
do những hạn chế về điều kiện lịch sử đã khiến cho những quan điểm đó
ra vào lập trường duy tâm, siêu hình.
- “Bất kỳ sự giải phóng nào cũng bao hàm ở chỗ là nó chả thế giới con
người, những quan hệ của con người về với bản thân con người”, là “giải
phóng những người người lao động thoát khỏi lao động bị tha hóa”. Tư
tưởng đó thể hiện chính xác thực chất sự của sự giải phóng con người, thể
hiện lập trường duy vật biện chứng, khách quan, khoa học trong việc nhận
thức nguồn gốc, bản chất và đời sống của con người và phương thức giải phóng con người.
2.3. Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát
triển tự do của tất cả mọi người.
- Khi chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa bị thủ tiêu, lao động
không còn bị tha hóa, con người được giải phóng, khi đó xã hội là sự liên
hiệp của các cá nhân, con người bắt đầu được phát triển tự do. Con người
là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân và giai cấp, dân tộc và
nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội. Do vậy,
sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự
do của mọi người. Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được
khi con người thoát khỏi sự tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư
hữu các tư liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị
và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay không còn, khi
con người không còn bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội.
- Những tư tưởng về con người trong triết học của chủ nghĩa Mác được
nói trên đây là những tư tưởng cơ bản, đóng vai trò là “kim chỉ nam”, là
cơ sở lý luận khoa học, định hướng cho các hoạt động chính trị, xã hội [Type text] Page 7
văn hóa và tư tưởng trong gần hai thế kỷ qua. Những tư tưởng đó, còn là
tiền đề lý luận và phương pháp luận đúng đắn cho sự phát triển của khoa
học xã hội. Ngày nay, chúng vẫn tiếp tục là cơ sở, tiền đề cho các quan
điểm, lý luận về con người và xã hội, cho các khoa học hiện đại về con người nói chung.
- Lý luận về con người của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin
là lý luận duy vật biện chứng triệt để mang tính khoa học và cách mạng,
góp phần tạo nên cuộc cách mạng trong lịch sử tư tưởng nhân loại. Lý
luận đó ngày càng được khẳng định tính đúng đắn, khoa học trong bối
cảnh hiện nay và nó vẫn tiếp tục là “kim chỉ nam” cho hành động, là nền
tảng lý luận cho việc nghiên cứu, giải phóng và phát triển con người trong hiện thực.
II. Vận dụng trong quá trình đào tạo sinh viên ở trường Kinh tế Quốc dân hiện nay 1. Nội dung đào tạo
Năm 2021, Trường tổ chức đào tạo theo ngành và chương trình đào tạo
đặc thù, thí sinh trúng tuyển vào ngành/chương trình đào tạo nào sẽ được
xếp lớp ngay theo ngành/chương trình đào tạo đó, tùy theo quy mô có thể
phân theo nhiều lớp sinh viên trong cùng 01 ngành/chương trình.
- Tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hoài bão và
tâm huyết ..thay đổi cộng đồng và xã hội thông qua các chính sách ưu đãi
(học bổng) và các hoạt động truyền thông. Kết nối chặt chẽ giữa sinh viên
với cựu sinh viên các thế hệ. Xây dựng một cộng đồng Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân có truyền thống vẻ vang và tự hào.
- Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. tỷ lệ
sinh viên/ giảng viên và số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo
tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong
các trường đại học của Việt Nam. Xây dựng và phát triển mạng lưới cựu
sinh viên lớn nhất và thành đạt nhất trong cả nước.
- Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản,
toàn diện chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường
đào tạo bằng tiếng Anh. Chuẩn hóa hệ thống học liệu của từng môn học
và cung cấp đầy đủ và toàn diện hệ thống tài liệu tham khảo/ học liệu tiên
tiến nhất cho người học. Nhanh chóng tiến tới thống nhất một chuẩn mực
chất lượng không phân biệt các hình thức đào tạo. Tiên phong trong việc [Type text] Page 8
mở các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào tạo các môn học mới
đáp ứng nhu cầu xã hội.
- Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm
lấy người học làm trung tâm. Bảo đảm người học có quyền lựa chọn cao
nhất đối với các chương trình và nội dung đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào
tạo với thế giới việc làm, tăng hàm lượng thực tiễn trong quá trình đào
tạo. Công nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các trường đại học trong
khu vực và trên thế giới.
- Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế. Trước hết tập trung vào trao đổi
sinh viên với các trường đại học trong khu vực và các trường đã có quan
hệ hợp tác truyền thống. Tiếp tục phát triển số lượng du học sinh Lào và Campuchia.
- Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo. Trước hết, phát triển mạnh
ngành công nghệ thông tin, tập trung vào các ứng dụng trong kinh tế và
kinh doanh, tạo nền móng thâm nhập lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy
nhanh chóng việc giảng dạy các nội dung về công nghệ, kỹ thuật trong
các ngành tài chính, du lịch và môi trường để tiến tới đào tạo toàn diện các ngành kinh tế này. 2. Nghiên cứu khoa học
- Phát huy và giữ vững vị thế trung tâm tư vấn chính sách kinh tế và quản
trị có uy tín tại Việt Nam. Sở hữu đội ngũ chuyên gia hàng đầu của quốc
gia trong lĩnh vực này. Số lượng và doanh thu từ đề tài các cấp, các hợp
đồng tư vấn cho Nhà nước, các địa phương và các tổ chức, doanh nghiệp
là lớn nhất trong các trường đại học kinh tế. Có ý kiến kịp thời về các vấn
đề trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Nâng cao vị thế khoa học trên phạm vi quốc tế thông qua việc tăng mạnh
số công bố quốc tế trên các tạp chí thuộc danh mục ISI và Scopus, có số
công trình khoa học công bố trên một giảng viên cao nhất trong số các
trường đại học kinh tế và tiệm cận với các trường đại học lớn trong khu
vực. Đưa tạp chí Kinh tế & Phát triển (bản tiếng Anh) là tạp chí kinh tế
đầu tiên của Việt Nam vào hệ thống Scopus.
- Phát triển nghiên cứu khoa học trong Nhà trường theo cả hai
hướng hàn lâm và ứng dụng.
Các nghiên cứu hàn lâm chủ yếu phục vụ
đăng tải quốc tế trong khi các nghiên cứu ứng dụng chủ yếu hướng tới
nhu cầu tư vấn và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong nước và khu vực.
Sự kết hợp giữa hai hướng nghiên cứu này cũng sẽ được chú trọng triển khai. [Type text] Page 9
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường
đầu tư cho nghiên cứu
. Đảm bảo các cán bộ giảng viên của trường có đủ
nguồn lực (tài chính, cơ sở vật chất và thời gian) để thực hiện các hoạt
động nghiên cứu. Đa dạng hóa các nguồn lực cho nghiên cứu khoa học.
Nghiên cứu khoa học phải trở thành sự đam mê và ưu tiên hàng đầu đối
với đội ngũ cán bộ giảng viên.
- Xây dựng trường phái nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân
thông qua đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản
ứng trước những vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất
nước cũng như đi đầu trong các hướng nghiên cứu khoa học mới. Phát
triển những nhóm nghiên cứu mạnh với hạt nhân là các chuyên gia nghiên
cứu hàng đầu, có khả năng dẫn dắt các xu hướng nghiên cứu mới. Có sự
kế thừa và tiếp nối chặt chẽ giữa các thế hệ cán bộ giảng viên.
- Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. Có cơ chế
khuyến khích đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh
chóng. Ưu tiên thực hiện các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan
quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức. Tăng cường phát triển
hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học. 3. Cơ sở vật chất
- Từng bước thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể nhà trường đến
năm 2050 tại 207 Đường Giải Phóng. Bên cạnh hệ thống giảng đường và
văn phòng, chú trọng phát triển hệ thống ký túc xá mới, khách sạn trường,
nhà thi đấu thể thao, trung tâm y tế và các cơ sở phục vụ giảng dạy và học tập..
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu để nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy,
nghiên cứu, tư vấn và quản lý của Nhà trường. Tập trung đầu tư vào hệ
thống công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy và quản trị đại học theo
hướng Đại học thông minh. Tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở
vật chất cần thiết (cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc) để trở thành trung
tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn của đất nước.
- Xây dựng cơ sở 2 hướng tới tiền đề mở rộng các ngành/ lĩnh vực đào
tạo các ngành liên quan đến công nghệ cũng như tiếp cận tốt hơn đến thị
trường đào tạo. Triển khai xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển Cơ sở 2 trước năm 2025. 4. Hệ thống quản trị
- Từng bước trở thành trường đại học thông minh. Tái cấu trúc đi đôi
với xây dựng một hệ thống quản trị hiện đại, chuyên nghiệp trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai, hoàn thiện và vận hành có hiệu [Type text] Page 10
phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả
mọi người", và mỗi cá nhân con người đều có được những phương tiện cần
thiết để "phát triển toàn diện những năng khiếu" của mình, để tự giải phóng
mình, giải phóng nhân loại và giải phóng xã hội.
D.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (sử dụng trong các trường đại học – hệ
không chuyên lý luận chính trị)
(tài liệu dùng tập huấn giảng dạy năm 2019) 2.
http://elib.vnuf.edu.vn/bitstream/123456789/1579/1/Quan%20diem
%20cua%20C.mac%20ve%20phat%20trien%20con%20nguoi%20va
%20su%20van%20dung%20o%20Viet%20nam%20hien%20nay.pdf 3. https://www
.neu.edu.vn/vi/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-kinh-te-
quoc-dan-2020-2030/chien-luoc-phat-trien-truong-dai-hoc-kinh-te-quoc- dan-2020-2030-5729 4. https://www
.neu.edu.vn/vi/so-tay-sinh-vien/nhung-dieu-sinh-vien-kinh-te- quoc-dan-can-biet [Type text] Page 14