















Preview text:
lOMoAR cPSD| 44919514
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
Học phần: Triết học Mác – Lênin
Đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức. Và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay” Lớp học phần: 26
Hà Nội, tháng 6 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN lOMoAR cPSD| 44919514 BÀI TẬP LỚN
Học phần: Triết học Mác – Lênin
Đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức. Và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay”
Họ tên sinh viên: Nguyễn Phúc Thùy Dương Mã sinh viên: 11221585 Lớp học phần: 26
Hà Nội, tháng 6 năm 2023 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 3
NỘI DUNG ................................................................................................................ 4 lOMoAR cPSD| 44919514
I.Vấn đề lí luận về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin ....................................................................................................... 4
1.Khái niệm vật chất ...................................................................................... 4
1.1 Quan niệm về phạm trù vật chất .......................................................... 4
1.2 Ý nghĩa rút ra trong định nghĩa vật chất của Lenin: ............................ 6
2.Quan niệm về vật chất ................................................................................ 7
2.1 Khái niệm ý thức .................................................................................. 7
2.2 Nguồn gốc ý thức ................................................................................. 7
2.3 Bản chất của ý thức .............................................................................. 9
2.4 Kết cấu của ý thức ................................................................................ 9
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong quan điểm của chủ nghĩa Mác-
....................................................................................................................... 9
Lênin .............................................................................................................. 9
3.1 Vai trò của vật chất đối với ý thức ....................................................... 9
3.2 Ý thức c漃Ā tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất....... 10
II.Vận dụng của Đảng ta hiện nay: Quá trình vận dụng trong xây dựng và phát
triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam ............................................................................... 12
1.Những thành tựu đã đạt được của Đảng và Nhà nước ta ......................... 12
2.Những hạn chế của Đảng và Nhà nước ta ................................................ 14
3. Giải pháp khắc phục ................................................................................ 15
III, Kết luận .............................................................................................................. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 16 LỜI NÓI ĐẦU
Triết học là một lĩnh vực nghiên cứu về các vấn đề cơ bản của cuộc sống, như tồn
tại, ý nghĩa và giá trị. Với vai trò của mình, triết học đã đ漃Āng g漃Āp rất nhiều vào
việc phát triển và mở rộng kiến thức của loài người. Triết học cho phép chúng ta đặt
câu hỏi và tìm kiếm các câu trả lời về các vấn đề như tình yêu, đạo đức, tôn giáo,
chính trị và nhiều vấn đề khác. Nhờ đ漃Ā, triết học đã cung cấp cho chúng ta những
kiến thức cơ bản về con người và thế giới, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vị trí của
mình trong thế giới này. lOMoAR cPSD| 44919514
Quan hệ giữa vật chất và ý thức là một trong những vấn đề quan trọng nhất của
triết học, và tầm quan trọng của n漃Ā không chỉ nằm ở việc hiểu bản chất của thế
giới và con người, mà còn ở việc c漃Ā được những hiểu biết sâu sắc về bản thân và
thế giới xung quanh. . Ta thấy rằng vật chất và ý thức tồn tại trong mối quan hệ biện
chứng với nhau, tác động lẫn nhau thông qua hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ
đ漃Ā thì vật chất giữ vai trò quyết định đối với ý thức. Theo quan điểm của duy vật
biện chứng thì vật chất c漃Ā trước, ý thức c漃Ā sau, vật chất quyết định ý thức và
ý thức là sự phản ánh sáng tạo, chủ động, tích cực thế giới vật chất nhưng n漃Ā
c漃Ā tính độc lập tương đối và tác động trở lại thế giới vật chất. Đảng ta đã khẳng
định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác–Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”. Cụ
thể hơn, Đảng và Nhà nước đã vận dụng mối liên hệ giữa vật chất và ý thức vào mối
liên hệ giữa kinh tế và chính trị, vào đường lối phát triển kinh tế xã hội giúp đất nước
phát triển bền vững. Với mong muốn tìm hiểu thêm về vấn đề này, em đã chọn chủ
đề “Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay” NỘI DUNG
I.Vấn đề lí luận về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong quan điểm của
chủ nghĩa Mác-Lênin
1.Khái niệm vật chất
1.1 Quan niệm về phạm trù vật chất
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học đã c漃Ā lịch sử phát triển trên 2500 năm.
Từ thời cổ đại, xung quanh phạm trù vật chất đã diễn ra cuộc đấu trang không
khoan nhượng giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
+ Chủ nghĩa duy tâm quan niệm: bản chất của thế giới, cơ sở đầu tiên của mọi
tồn tại là một bản nguyên tinh thần và vật chất là sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy.
+ Chủ nghĩa duy vật quan niệm: bản chất của thế giới, thực thể của thế giới là
vật chất–cái tồn tại vĩnh viễn, tạo nên mọi sự vật, hiện tượng cùng với những thuộc tính của chúng.
Các quan điểm về vật chất trước Mác:
+ Phái ngũ hành ở Trung Quốc quan niệm: vật chất là Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. lOMoAR cPSD| 44919514
+ Ở Hy Lạp, phái Milet quan niệm là nước hay không khí.
+ Hecralit quan niệm là lửa.
+ Đêmôcrít khẳng định là nguyên tử.
+ Ở Ấn Độ, phái Sàmkhya cho rằng là Pràkriti – vật chất ở dạng tinh tế, tiềm ẩn,
chứa đựng năng lực vận động hay Pradhana.
Nhìn chung, các nhà triết học duy vật quan niệm vật chất là một hay một số chất
tự c漃Ā, đầu tiên, là những chất “giới hạn tột cùng” đ漃Āng vai trò cơ sở sản sinh ra toàn bộ thế thới
Ưu điểm của những quan niệm các nhà triết học trước Mác: xuất phát từ tự
nhiên để giải thích về tự nhiên, việc giải thích không hề hướng đến một thế lực
siêu nhiên hay tối cao nào như thượng đế hay thần linh. Song, những quan
điểm này còn bộc lộ nhiều hạn chế:
+ Đồng nhất vật chất với vật thể, không hiểu rõ bản chất của ý thức cũng như
mối quan hệ của ý thức và vật thể.
+ Không c漃Ā cơ sở để xác định biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội
nên cũng không c漃Ā cơ sở đứng trên quan niệm duy vật để giải quyết các vấn đề xã hội.
Như vậy, khi đối diện với những hiện tượng đời sống phức tạp, họ không c漃Ā cơ
sở khoa học để giải thích. Và theo Lenin, đ漃Ā là hậu quả tất yếu dẫn đến quan điểm
duy vật không triệt để.
Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, những phát minh “thế kỉ” ra đời:
+ 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X
+ 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng ph漃Āng xạ.
+ 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử.
Những phát minh này ra đời đồng thời cũng đã bác bỏ quan điểm vật chất là “giới
hạn tột cùng”, các nhà vật lí cũ với lập trường duy vật tự phát và siêu hình không thể
giải thích được những phát hiện mới của vật lí học hiện đại, thậm chí cho rằng vật
chất đã “biến mất”, đã “tiêu tan”. Do đ漃Ā chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên
rơi vào tình trạng khủng hoảng. lOMoAR cPSD| 44919514
Những người theo chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng cơ hội này để khẳng định bản
chất của thế giới là tinh thần, và lực lượng siêu nhiên là lực lượng sáng tạo ra thế giới.
Để bảo vệ và phát triển chủ nghĩa duy vật, đồng thời chống lại những thế lực xuyên
tạc, công kích, Lênin đã tổng hợp những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là
lĩnh vực vật lí học, kế thừa những tư tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen, Lenin đưa
ra định nghĩa về vật chất:“Vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.”
Định nghĩa của V.I.Lenin cho thấy:
+ Cần phân biệt khái niệm vật chất với tư cách là phạm trù triết học (tức là vật
chất n漃Āi chung, không ai sinh ra và tiêu diệt được n漃Ā, vô cùng, vô tận) và khái
niệm vật chất sử dụng trong các khoa học chuyên ngành (như h漃Āa học, vật lí,…
c漃Ā giới hạn, được sinh ra và mất đi).
+ Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan.
+ Vật chất, cái c漃Ā thể gây nên cảm giác ở con người khi n漃Ā trực tiếp hay
gián tiếp tác động đến các giác quan của con người; ý thức là sự phản ánh đối với
vật chất; vật chất là cái được ý thức phản ánh.
1.2 Ý nghĩa rút ra trong định nghĩa vật chất của Lenin:
Định nghĩa vật chất của Lenin là một trong những định nghĩa quan trọng trong
triết học và chính trị học. Theo Lenin, vật chất là thực tại khách quan, c漃Ā tính cụ
thể, độc lập và tồn tại độc lập với ý thức.
Ý nghĩa rút ra từ định nghĩa này là khẳng định tính khách quan của thế giới vật
chất. Tức là thế giới vật chất tồn tại độc lập với nhận thức của con người. Vật chất
không phụ thuộc vào ý thức hay quan điểm của bất kỳ cá nhân hay nh漃Ām nào, mà
tồn tại độc lập với chúng.
Định nghĩa vật chất của Lenin cũng khẳng định tính cụ thể của vật chất. Điều này
c漃Ā nghĩa là vật chất tồn tại theo một dạng cụ thể, nhất định. Vật chất không phải
là khái niệm trừu tượng, mà là những thực thể vật lý, h漃Āa học, sinh học và địa
chất c漃Ā tính cụ thể. lOMoAR cPSD| 44919514
Ngoài ra, định nghĩa vật chất của Lenin cũng khẳng định tính độc lập của vật chất.
Vật chất tồn tại độc lập với ý thức, tức là n漃Ā tồn tại và hoạt động theo các quy
luật tự nhiên, độc lập với ý chí hay ý thức của con người. Điều này c漃Ā ý nghĩa
quan trọng trong việc khẳng định tính khách quan của thực tại và đối tượng khoa học.
2.Quan niệm về vật chất
2.1 Khái niệm ý thức
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin thì ý thức là sự phản ánh một cách
năng động,sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ 漃Āc con người, là hình ảnh
chủ quan của thế giới khách quan.
Tuy nhiên, không phải cứ thế giới khách quan tác động vào bộ não con người thì
tự nhiên trở thành ý thức. Mặt khác, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế
giới, do nhu cầu cải tạo giới tính tự nhiên của con người quyết định và được thực
hiện thông qua hoạt động lao động. Do đ漃Ā, ý thức là cái vật chất được đem chuyển
vào trong đầu 漃Āc con người và được cải biến đi ở trong đ漃Ā”.
Tính sáng tạo của ý thức được biểu hiện rất phong phú. Trên cơ sở những gì đã
c漃Ā, ý thức c漃Ā thể tạo ra những hiểu biết mới về sự vật, c漃Ā thể hình dung ra
những gì không c漃Ā trong thực tế. Ý thức c漃Ā thể dự đoán, đoán trước được
tương lai, c漃Ā thể tạo ra những ảo tưởng, hoang đường, những lý thuyết khoa học
và lý thuyết rất trừu tượng và c漃Ā tính khái quát cao.
Tuy nhiên, tính sáng tạo ra ý thức là sự sáng tạo ra sự phản ánh, vì ý thức bao giờ
cũng chỉ là sự phản ánh tồn tại.
Ý thức là sản phẩm lịch sử của quá trình phát triển xã hội nên mang bản chất xã hội. 2.2 Nguồn gốc ý thức
Nguồn gốc tự nhiên
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức c漃Ā hai yếu tố không thể tách rời nhau là bộ
漃Āc con người và thế giới bên ngoài tác động lên 漃Āc người.
+Bộ 漃Āc người: Bộ 漃Āc người là một dạng vật chất sống đặc biệt, c漃Ā tổ
chức cao, trải qua quá trình tiến h漃Āa lâu dài về mặt sinh vật – xã hội. Ý thức là
thuộc tính của riêng dạng vật chất này. Ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ 漃Āc lOMoAR cPSD| 44919514
người, nên khi 漃Āc bị tổn thương thì hoạt động ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn.
+Sự tác động của thế giới bên ngoài lên bộ 漃Āc người
Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ thống
vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. N漃Āi một cách dễ hiểu,
phản ánh chính là sự chép lại, chụp lại, kể lại một cái gì đ漃Ā. Chép lại lời n漃Āi ra
giấy là sự phản ánh. Chụp một bức ảnh cũng là sự phản ánh.
Thuộc tính phản ánh của 漃Āc người được gọi riêng bằng phạm trù “ý thức”.
Đ漃Ā là sự phản ánh, sự tác động của thế giới bên ngoài vào bộ 漃Āc con người.
Nguồn gốc xã hội
Điều kiện quyết định, trực tiếp và quan trọng nhất cho sự ra đời của ý thức là
những tiền đề, nguồn gốc xã hội. Đ漃Ā là lao động, tức là Ý thức xã hội và ngôn ngữ.
+Lao động: Thông qua lao động, hay còn gọi là hoạt động Ý thức, nhằm cải tạo
thế giới khách quan mà con người mới c漃Ā thể phản ánh được, biết được nhiều bí
mật về thế giới đ漃Ā, mới c漃Ā ý thức về thế giới này.
Nhưng không phải tự nhiên mà thế giới khách quan tác động vào bộ 漃Āc con
người để con người c漃Ā ý thức. Ý thức c漃Ā được chủ yếu là do con người chủ
động tác động vào thế giới khách quan để cải tạo, biến đổi n漃Ā nhằm tạo ra những sản phẩm mới.
Nhờ chủ động tác động vào thế giới khách quan, con người bắt những đối tượng
trong hiện thực (núi, rừng, sông, mỏ than, sắt, đồng…) phải bộc lộ những thuộc tính,
kết cấu, quy luật của mình. Những bộc lộ này tác động vào bộ 漃Āc người để hình
thành ý thức của con người.
+Ngôn ngữ:Theo C. Mác, ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực
trực tiếp của tư tưởng, không c漃Ā ngôn ngữ, con người không thể c漃Ā ý thức.
+Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, đồng thời là công cụ của tư duy. Nhờ
c漃Ā ngôn ngữ, con người mới c漃Ā thể khái quát h漃Āa, trừu tượng h漃Āa, tức là
diễn đạt những khái niệm, phạm trù, để suy nghĩ, tách mình khỏi sự vật cảm tính.
+Cũng nhờ ngôn ngữ, kinh nghiệm, hiểu biết của con người được truyền từ thế
hệ này sang thế hệ khác. lOMoAR cPSD| 44919514
2.3 Bản chất của ý thức
Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản
ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của 漃Āc người. Ý thức là cái phản ánh
thế giới khách quan, n漃Ā không phản ánh sự vật, mà chỉ là “hình ảnh” của sự vật
bên trong bộ 漃Āc người. Ý thức tồn tại phi cảm tính, đối lập với các đối tượng vật
chất mà n漃Ā phản ánh luôn tồn tại cảm tính. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế
giới khách quan, nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan, còn hình thức phản
ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào trong não bộ của
con người và biến hoá ở trong đ漃Ā. Ý thức không phải là kết quả của sự phản ánh
ngẫu nhiên, đơn l攃ऀ , thụ động thế giới khách quan mà trái lại, đ漃Ā là kết quả của
quá trình phản ánh c漃Ā hướng đích, c漃Ā mục tiêu rõ rệt. Hơn hết , n漃Ā còn là
hiện tượng xã hội, ý thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn của xã hội.
2.4 Kết cấu của ý thức
Kết cấu của ý thức theo các yếu tố hợp thành cơ bản nhất bao gồm: tri thức, tình
cảm và ý chí; trong đ漃Ā tri thức là nhân tố căn bản, cốt lõi nhất. Tri thức là tất cả
những gì con người nắm vững và hiểu rõ; tri thức c漃Ā nhiều lĩnh vực khác nhau
như: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người; và c漃Ā nhiều cấp độ khác nhau như:
tri thức cảm tính và tri thức lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức
tiền khoa học và tri thức khoa học v.v…Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự
phản ánh tồn tại, n漃Ā phản ánh quan hệ giữa người với người và quan hệ giữa
người với thế giới khách quan. Sự đan xen của tri thức với tình cảm và kinh nghiệm
thực tiễn đã tạo nên độ vững chắc của niềm tin thôi thúc con người hành động và cố
gắng vươn lên trong mọi hoàn cảnh. Ý chí chính là những cố gắng, nô lực, khả năng
huy động mọi tiềm lực trong môi con người vào hoạt động để giúp con người vượt
qua mọi kh漃Ā khăn, đạt đích đến đề ra. Qua đ漃Ā c漃Ā thể thấy được kết cấu của
ý thức là rất phức tạp, đòi hỏi môi cá nhân phải luôn tự ý thức trong việc nâng cao
kiến thức, bồi dưỡng tình cảm và xây dựng ý chí quyết tâm.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
3.1 Vai trò của vật chất đối với ý thức
-Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên các khía cạnh sau:
+Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức. Vật chất “sinh” ra ý thức,
bởi lẽ ý thức gắn liền với sự xuất hiện của con người cách đây từ 3 đến 7 triệu năm, lOMoAR cPSD| 44919514
mà con người là kết quả thông qua một quá trình phát triển, tiến h漃Āa lâu dài, phức
tạp của giới tự nhiên, của thế giới vật chất vậy nên ý thức một thuộc tính của bộ phận
con người cũng do giới tự nhiên, vật chất sinh ra. Chủ nghĩa duy vật biện chứng
cũng khẳng định vật chất c漃Ā trước, ý thức c漃Ā sau,vật chất là tính thứ nhất, còn
ý thức là tính thứ hai. Hơn hết, vật chất là nguồn gốc ra đời của ý thức và hình thành
nên ý thức vì vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
+Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức. Ý thức là sự phản ánh thế giới
vật chất, là hình ảnh chủ quan của thế giới vật chất nên nội dung của ý thức được
quyết định bởi vật chất. Thế giới khách quan, mà trước hết và chủ yếu là hoạt động
thực tiễn c漃Ā tính xã hội - lịch sử của loài người là yếu tố quyết định nội dung mà ý thức phản ảnh.
+Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Phản ánh và sáng tạo là hai
thuộc tính không tách rời trong bản chất của ý thức. Nhưng sự phản ánh của con
người không phải là “soi gương”, “chụp ảnh” hoặc là “phản ánh tâm lý” như con vật
mà là phản ánh tích cực, tự giác, sáng tạo thông qua thực tiễn. Chính thực tiễn là
hoạt động vật chất c漃Ā tính thay đổi thế giới của con người - là cơ sở để hình thành,
phát triển nên ý thức, trong đ漃Ā ý thức của con người vừa phản ánh, vừa sáng tạo,
phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
+Thứ tư, vật chất quyết định quá trình vận động, phát triển của ý thức. Mọi sự tồn
tại, phát triển của ý thức đều gắn với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay
đổi thì ý thức cũng phải biến đổi theo. Với bối cảnh con người ngày càng phát triển
cũng đồng nghĩa với việc ý thức sẽ ngày càng hoàn thiện cả về nội dung và hình thức
bởi lẽ ý thức là một hình thức phản ánh bộ 漃Āc của con người. T漃Ām gọn lại, vật
chất và ý thức là hai hiện tượng đối lập nhau về bản chất, nhưng về mặt nhận thức
luận, cần quán triệt sâu sắc tư tưởng biện chứng của V.I.Lênin, rằng “sự đối lập giữa
vật chất và ý thức chỉ c漃Ā ý nghĩa tuyệt đối trong những phạm vi hết sức hạn chế:
trong trường hợp này chỉ giới hạn trong vấn đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận
cái gì c漃Ā trước và cái gì là cái c漃Ā sau? Ngoài giới hạn đ漃Ā, thì không còn
nghi ngờ gì nữa rằng sự đối lập đ漃Ā là tương đối”. Ở đây, tính tương đối của sự đối
lập giữa vật chất và ý thức được thể thông qua mối quan hệ giữa thực thể vật chất
đặc biệt là bộ 漃Āc người và thuộc tính của chính n漃Ā.
3.2 Ý thức c漃Ā tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất.
Ý thức c漃Ā thể tác động trở lại vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn của
con người trong mối quan hệ với vật chất. Điều này được thể hiện qua bốn khía cạnh: lOMoAR cPSD| 44919514
+Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chô, ý thức là sự phản
ánh thế giới vật chất vào trong đầu 漃Āc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi
đã ra đời thì ý thức c漃Ā “đời sống” riêng, c漃Ā nguyên tắc vận động, phát triển
riêng, không lệ thuộc vào vật chất. Ý thức khi ra đời c漃Ā tính độc lập tương đối,
tác động trở lại thế giới vật chất. Ý thức c漃Ā thể thay đổi nhanh, chậm, đi song
hành so với hiện thực, nhưng xét chung n漃Ā thường biến đổi chậm so với sự thay
đổi của thế giới vật chất.
+Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hành động thực
tiễn của con người. Dựa vào hành động thực tiễn, ý thức c漃Ā thể làm thay đổi
những đỉều kiện, hoàn cảnh vật chất, thậm chí còn tạo ra “thiên nhiên thứ hai” đáp
ứng nhu cầu cho đời sống con người, còn tự bản thân ý thức thì không thể biến đổi được hiện thực.
+Thứ ba, vai trò của ý thức còn thể hiện ở chô n漃Ā chỉ huy hoạt động, hành
động của con người; n漃Ā c漃Ā thể xác định hành động của con người là đúng hay
sai, thành công hay thất bại. Khi phản ánh chân thực hiện thực, ý thức c漃Ā thể dự
báo, tiên đoán một cách chính xác cho hiện thực, c漃Ā thể hình thành nên những lý
luận định hướng đúng đắn và những lý luận này khi được đưa vào quần chúng sẽ
g漃Āp phần động viên, cổ vũ, khai thác mọi sáng tạo tiềm ẩn, từ đ漃Ā sức mạnh vật
chất được tăng lên gấp nhiều lần. Ngược lại, ý thức c漃Ā thể tác động tiêu cực khi
n漃Ā phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực.
+Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng lớn lao, nhất là
trong thời điểm xã hội hiện đại ngày nay, thời đại công nghệ thông tin, tri thức kinh
tế, thời đại của các cuộc cách mạng khoa học và công nghệ 4.0, khi mà tri thức khoa
học đã trở thành lực lượng, yếu tố sản xuất trực tiếp. Trong bối cảnh toàn cầu h漃Āa,
vai trò của tri thức khoa học, của tư tưởng chính trị, tư tưởng nhân văn là hết sức
quan trọng và cấp thiết. 3.3 Ý nghĩa phương pháp luận chung
Trên cơ sở quan điểm về bản chất vật chất của thế giới, bản chất năng động sáng
tạo của ý thức kết hợp với mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong triết
học Mác - Lênin, ta c漃Ā thể rút ra nguyên tắc phương pháp luận là trong boạt động
nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan,
đồng thời phát huy tính năng động chủ quan. Dựa trên phương pháp luận này, trong
mọi nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người, chúng ta đều phải nhìn nhận
một cách khách quan, phải giữ vững sự tôn trọng và hành động theo quy luật của đời
sống vật chất đối với đời sống tinh thần. Theo đ漃Ā, việc này đòi hỏi con người phải lOMoAR cPSD| 44919514
lấy xuất phát điểm của nhận thức và hành động từ thực tế khách quan, nhận thức sự
vật hiện tượng một cách chân thực, không giả dối, tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh
chủ quan duy ý chí; chủ nghĩa duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa khách quan.
Phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của con người
trong vấn đề vật chất hoá tính năng động sáng tạo ấy và để làm được điều này con
người phải tôn trọng tri thức, vai trò của ý thức; tích cực học tập và rèn luyện bản
thân, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, củng cố và truyền bá tình cảm
cách mạng cho quần chúng nhân dân nhằm bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệt tình
cách mạng và tri thức khoa học. Bên cạnh đ漃Ā, để thực hiện nguyên tắc tôn trọng
tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động chủ quan, môi cá nhân cũng cần
chống lại tư tưởng, thái độ thụ động, 礃ऀ lại, ngồi chờ, bảo thủ, tri trệ, thiếu tính
sáng tạo đồng thời phòng chống và khắc phục triệt để bệnh chủ quan duy ý chí, chủ
nghĩa kinh nghiệm xem thường tri thức khoa học, v.v. Điều cần thiết phải làm đ漃Ā
chính là nhận thức và giải quyết hợp lý các quan hệ lợi ích, biết kết hợp giữa lợi ích
cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải c漃Ā động cơ trong sáng, thái độ khách
quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành động của mình.
II.Vận dụng của Đảng ta hiện nay: Quá trình vận dụng trong xây dựng và
phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam
Phép duy vật biên chứng là đỉnh cao tư duy khoa học của ba nhà triết gia:
C.Mác, Ph.Ăng-ghen và Lênin đã nghiên cứu, bổ sung và phát triển, đã đem lại cho
nhân loại sự nhận thức về thế giới khách quan một cách hoàn chỉnh nhất Vì vật chất
quyết định ý thức, sinh ra ý thức cho nên mọi chủ trương chính sách hoạt động nhận
thức, hoạt động con người đều phải xuất phát từ hiện thực khách quan và hoạt động
tuân theo quy luật khách quan, nghĩa là chúng ta phải c漃Ā quan điểm khách quan
trong nhận thức hoạt động thực tiễn. Xuất phát từ hiện thực khách quan, không phải
từ những cái l攃ऀ t攃ऀ của hiện thực khách quan, phải xuất phát từ cái chung là quy luật khách quan.
1.Những thành tựu đã đạt được của Đảng và Nhà nước ta
Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc
đổi mới đất nước cả về kinh tế lẫn chính trị. Đại hội VIII đã chỉ ra các mục tiêu cần
đạt được, cụ thể là phương châm chỉ đạo trong 5 năm 1991-1995, trong đ漃Ā nổi
cộm nhất là phương châm kết hợp động lực kinh tế và động lực chính trị, phương
châm tiếp tục đổi mới đã vào chiều sâu với bước đi vững chắc, lấy đổi mới làm nền
để thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển. Trong báo cáo của Đảng về công cuộc đổi lOMoAR cPSD| 44919514
mới đã nhận xét:”Nét nổi bật là trong Đảng đã c漃Ā sự đổi mới tư duy về kinh tế
với tinh thần độc lập sáng tạo. Đảng ta cụ thể hoá và phát triển nghị quyết đại hội
VII, bước đầu hình thành hệ thống các quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo sự nghiệp đổi mới ở nước ta “.
N漃Āi về Đảng trong công cuộc đổi mới, báo cáo chính trị trước Đại hội đã nhận
xét: ” Nét nổi bật là trong Đảng đ漃Ā cú sự đổi mới tư duy về kinh tế với tinh thần
độc lập sáng tạo, Đảng đã cụ thể hoá và phát triển nghị quyết Đại hội VII, bước đầu
hình thành hệ thống các quan điểm, nguyên tắc chỉ đạo sự nghiệp đổi mới ở nước ta”.
Sau Đại hội lần thứ VII, Ban chấp hành TW Đảng (khoá VII) đã đề ra các nghị
quyết hội nghị Trung ương 2, 3, 4, và 5 để cụ thể hoá và phát triển đường lối Đại hội
VII, giải quyết một loạt vấn đề cụ thể trên nhiều lĩnh vực đối nội và đối ngoại. Hội
nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ đ漃Ā đánh giá thành tựu to lớn c漃Ā ý nghĩa
hàng đầu là đã khắc phục được một bước rất quan trọng tình trạng khủng hoảng kinh
tế xã hội…khắc phục được nhiều mặt đình đốn, suy thái, tốc độ tăng trưởng khá và
liên tục trong 3 năm qua. Lạm phát được đẩy lùi từ 67% năm 1991 xuống còn 17,5%
năm 1992 và còn 5,2% năm 1993. Tổng sản phẩm trong nước GDP tăng bình quân
8,2% (mức đề ra cho năm 1991- 1995 là 5,5- 6,5%). Sản xuất nông nghiệp phát triển
tương đối toàn diện, sản lượng lương thực 5 năm qua tăng 26% so với 5 năm trước
đ漃Ā, tạo điều kiện cơ bản để ổn định đời sống nhân dân, phát triển ngành nghề,
chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn, vấn đề lương thực được giản
quyết tốt. Sản xuất công nghiệp đạt nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm 13,3 %
(mức kế hoạch là 7,5% – 8,5%).
Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng theo hướng đa dạng hoá và đa phương
hoá, thị trường xuất nhập khẩu được củng cố và mở rộng, nguồn vốn đầu tư nước
ngoài tăng mạnh…tăng kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm 1991 – 1995 đạt trên 17
t礃ऀ USD (kế hoạch là 12 – 15 t礃ऀ USD), đảm bảo nhập các loại vật tư, thiết bị và
hàng hoá đáp ứng nhu cầu của sản xuất và đời sống, g漃Āp phần cải thiện cán cân
thanh toán thương mại… Khoa học công nghệ c漃Ā bước phát triển, đã tập trung
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong sự nghiệp đổi mới và phát triển
của nước ta, phục vụ cho việc xây dựng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước. Lĩnh vực văn hoá – xã hội c漃Ā nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân
dân được cải thiện một bước. Quốc phòng, an ninh được giữ vững. lOMoAR cPSD| 44919514
Hội nghị Đại biểu toàn quốc cũng nêu lên thành tựu về tiếp tục giữ vững và củng
cố sự ổn định chính trị, về mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo môi trường thuận lợi cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
2.Những hạn chế của Đảng và Nhà nước ta
Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt nam
cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu
sắc hoặc chưa cụ thể. Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá,
song kinh tế phát triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự
bền vững, đặc biệt trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động
và năng lực cạnh tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trường hình thành
và phát triển chưa đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu
hạ tầng chưa đồng bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở
thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều kh漃Ā khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn h漃Āa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức
xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận
thức và giải quyết c漃Ā hiệu quả. Đạo đức xã hội c漃Ā một số mặt xuống cấp; văn
h漃Āa phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội;
tài nguyên bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu
toàn cầu ngày càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt,
một số lĩnh vực, người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa
đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách.
Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ. Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy c漃Ā nhiều
tiến bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn
nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao,
việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm k礃ऀ cương, k礃ऀ luật, pháp luật.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn
chậm trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng. lOMoAR cPSD| 44919514
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ thị
về tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa c漃Ā nhiều chuyển
biến cơ bản trong tình hình mới. Chưa c漃Ā những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn,
đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ
phận cán bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội
còn diễn ra nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công
tác kiểm tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo
của Đảng đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi
mới. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý
đảng viên chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người đứng đầu.
3. Giải pháp khắc phục
-Người cán bộ kinh tế phải quán triệt sâu sắc và tận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
– Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết là phương pháp luận toàn diện và phép
biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu, đề xuất và áp dụng các chủ trương chính
sách về kinh tế, các phương pháp, cơ chế quản lý kinh tế tài chính theo tinh thần đổi
mới để thúc đẩy nền kinh tế nước ta vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát
triển, tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực
và nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện xoá bỏ cơ chế quan liêu
bao cấp cũng c漃Ā nghĩa là đòi hỏi người làm công tác quản lý kinh tế chân chính
phai năng động sáng tạo, nhạy bén, nắm bắt được thực tế và quy luật vận động và phát triển của n漃Ā.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là sự nghiệp rất kh漃Ā và phức tạp, c漃Ā
thể coi n漃Ā như một công cuộc kháng chiến trường kỳ của Đảng, Nhà nước và
nhân dân ta. Những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới, những biến động nhiều
của đất nước ta trong quá trình đổi mới toàn diện xã hội càng đòi hỏi Đảng và nhà
nước ta phải kiên trì, kiên định, giữ vững lòng tin, quyết tâm khắc phục kh漃Ā khăn
đồng thời phải tỉnh táo, thông minh nhạy bén để thích ứng kịp thời với tình hình thực
tế biến đổi từng ngày, từng giờ.
-Quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, vận dụng thành thạo phép duy vật duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu và
quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ hơn nữa quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính
trị trong công cuộc đổi mới nhằm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, nhất định chúng
ta sẽ trở thành những cán bộ quản lý kinh tế giỏi g漃Āp phần xứng đáng vào công
cuộc đổi mới kinh tế đất nước, tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam cất cánh, để
từ đ漃Ā nâng cao hơn nữa vị trí Việt Nam trên chiến trường quốc tế, g漃Āp phần lOMoAR cPSD| 44919514
củng cố hơn nữa sự ổn định về chính trị của đất nước. Đ漃Ā là đường lối là trách
nhiệm của những nhà quản lí kinh tế, chính trị của chúng ta. III, Kết luận
-Theo quan niệm duy vật biện chứng, vật chất và ý thức là hai mặt của một sự vật,
song song tồn tại và tác động lẫn nhau. Tuy nhiên, vật chất là yếu tố quyết định và
tồn tại khách quan trước, trong khi ý thức chỉ là sự phản ánh chủ quan của thế giới
khách quan. Vì vậy, để hiểu và đối ph漃Ā với thế giới, ta cần phải tiếp cận với n漃Ā
bằng cách phản ánh đúng, khách quan và đầy đủ nhất c漃Ā thể.
-Trong hoạt động học tập, điều quan trọng là phải chủ động tiếp cận với kiến thức
và trải nghiệm thực tiễn, từ đ漃Ā phát triển khả năng phản ánh và sáng tạo của mình.
Việc áp dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống và công việc đòi hỏi phải c漃Ā sự kết
hợp hài hòa giữa nhân tố vật chất và tinh thần. Vì vậy, để đạt được hiệu quả cao
trong học tập, ta cần phải c漃Ā ý thức về sự quan trọng của nhân tố vật chất, bao
gồm thời gian, nơi chốn, tài nguyên và công cụ, đồng thời phải sử dụng tốt các nhân
tố tinh thần như sự tập trung, sáng tạo, kiên trì và kiến thức.
-T漃Ām lại, để phát triển bản thân và đ漃Āng g漃Āp cho sự nghiệp công nghiệp
h漃Āa, hiện đại h漃Āa đất nước, ta cần phải c漃Ā tư duy duy vật biện chứng và áp
dụng phương pháp luận đ漃Ā vào thực tiễn. Điều quan trọng là phải hiểu rõ sự quan
trọng của nhân tố vật chất và tinh thần, từ đ漃Ā tận dụng tối đa các tài nguyên và
khả năng của mình để phát triển một cách bền vững và hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019). Giáo trình Triết học Mác Lênin. NXB
chínhtrị quốc gia sự thật.
2. Phi, N. V. (2021). Định nghĩa vật chất của Lênin? Luật Hoàng Phi.
https://luathoangphi.vn/dinh-nghia-vat-chat-cua-lenin/
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác Lênin. NXB chính trị quốc gia sự thật.