lOMoARcPSD| 44985297
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN: Tiểu luận giữa kỳ
Học phần: Triết học Mác – Lênin
TÊN ĐỀ TÀI:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức. Và sự vận dụng của Đảng ta
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Văn Thuân
Lớp học phần: LLNL1105(222)_07
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Đức – 11221381
HÀ NỘI, NĂM 2023
lOMoARcPSD| 44985297
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................3
1. Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................3
NỘI DUNG...................................................................................................4
PHẦN 1: VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT
Ý THỨC........................................................................................................4
1.1 Nội dung ý thức và vật chất ....................................................................4
a, Vật chất......................................................................................................4
b, Ý thức........................................................................................................6
1.2. Mối quan hệ giữa vật chất ý thức
.....................................................8
a, Vật chất quyết định ý thức.........................................................................8
b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất...........................................................................................................9
1.3. Ý nghĩa phương pháp
luận:...................................................................11
1.4. dụ về mối quan h giữa vật chất ý thức trong thực
tiễn...............11
PHẦN 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC CỦA ĐẢNG VÀO THỰC TIỄN NƯỚC
TA HIỆN NAY............................................................................................12
2.1. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để xây dựng và
phát
triển của Đảng ở Việt Nam. ........................................................................12
a, Trong kinh tế và chính trị........................................................................13
b, Trong xây dựng nền kinh tế mới.............................................................14
2.2. Liên hệ thực
tiễn...................................................................................14a, Các
thành tựu đạt
được............................................................................14 b, Các
hạn chế còn tồn
tại............................................................................15 c, Giải
pháp................................................................................................
lOMoARcPSD| 44985297
..15 KẾT LUẬN
................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................17
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Triết học với cách thế giới quan phương pháp luận, gánh vác
nhiệm vụ giải thích thế giới, cung cấp cho chúng ta cách nhìn thế giới
dùng để định hướng hoạt động của con người. Các trường phái triết học
nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng đều quan tâm giải thích mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức. Đây là vấn đề cơ bản của triết học. Vật chất và ý
thức hai phạm trù triết học bản bao trùm mọi hiện tượng tự nhiên,
hội và tư duy. Việc giải thích đúng đắn mối quan hệ này vai trò quan trọng
hướng dẫn con người hành động đúng đắn trong hoạt động thực tiễn. Theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất trước, ý thức
sau, vật chất quyết định ý thức, ý thức có tính độc lập tương đối, là sự phản
ánh sáng tạo, chủ động, tích cực thế giới vật chất và tác động trở lại thế giới
vật chất. Trong thời đại ngày nay, triết học ngày càng vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội. Trong đó, triết học Mác - Lênin hthống triết học
khoa học cách mạng nhất, giải thích cung cấp phương pháp luận khoa học
giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới một cách hiệu quả. Để phân tích
chính xác đặc điểm của nước ta, Đảng ta đã vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh để tìm ra những quy luật xác định đường lối, phương
châm cụ thể của cách mạng xã hội.
NỘI DUNG
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.
1.1 Nội dung vật chất và ý thức
a. Vật chất.
lOMoARcPSD| 44985297
+ Vật chất theo V.I. Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc
vào cảm giác”.
Định nghĩa của V.I. Lênin bao gồm các nội dung như sau:
+ Lênin chỉ rõ, để định nghĩa vật chất không thể quy giản một khái
niệm cần định nghĩa thành một khái niệm rộng hơn theo cách thông
thường, bởi vì khái niệm vật chất là khái niệm bao quát nhất. Khi định
nghĩa vật chất, Lênin đã đối chiếu vật chất với ý thức, hiểu vật chất là thực
tại khách quan được tạo ra cho con người trong cảm giác, vật chất tồn tại
độc lập với cảm giác và ý thức, cảm giác và ý thức phụ thuộc vào vật chất
và phản ánh vật chất.
+ Khi định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học”, Lênin một mặt
muốn chỉ ra rằng vật chất là khái niệm rộng nhất, rộng vô hạn, đồng thời
muốn coi vật chất là một phạm trù triết học, là kết quả của sự khái quát hóa
và trừu tượng hóa, được phân biệt với hình thức cụ thể của vật chất. , với
cảm xúc “những hạt nhỏ”. Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học
không có những tính chất cụ thể đáng kể. Định nghĩa về vật chất này vượt
qua quan niệm siêu hình duy vật cũ về việc đánh đồng vật chất với các hình
thức biểu hiện cụ thể của nó.
+ Lênin cho rằng tự nhiên là cái vốn có, không sinh ra, không thể mất
đi, tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức con người, vật
chất tồn tại khách quan, khác với quan niệm “ý niệm tuyệt đối”. Tôn giáo
"Thượng đế" duy tâm khách quan. Bản thân sự vật không thể nắm bắt được
bằng thuyết bất khả tri, vật chất không phải là một lực lượng siêu nhiên lơ
lửng ở đâu đó. Ngược lại, phạm trù vật chất là kết quả khái quát của các sự
vật, hiện tượng hiện thực nên các đối tượng vật chất hiện thực có thể tác
động vào các giác quan để gây tác hại, cảm giác và vô ơn, chúng ta có thể
nhận thức và nắm bắt được mục đích này. Định nghĩa về chủ nghĩa duy vật
của Lênin khẳng định câu trả lời của chủ nghĩa duy vật về hai mặt cơ bản
lOMoARcPSD| 44985297
của triết học, phân biệt chủ nghĩa duy tâm chủ quan với chủ nghĩa duy tâm
khách quan cũng như thuyết không thể biết.
+ Ý thức cái là, nhưng sự phản ánh của vật chất. Các hiện
tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào các hiện tượng
tâm lý, từ đó phụ thuộc vào thế giới vật chất.
+ Có thể thấy, định nghĩa của Lênin về vật chất là một định nghĩa toàn
diện, thấu đáo, giải đáp được hai mặt của vấn đề bản của triết học trên
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, khác hẳn chủ nghĩa duy tâm,
chủ nghĩa bất khả tri, chủ nghĩa nhị nguyên về nguyên tắc. Đồng thời,
cũng khắc phục những khuyết điểm, siêu hình, hẹp hòi của quan điểm duy
vật cũ về vật chất.
* Hình thức tồn tại của vật chất:
+ Theo Ph.Ăngghen, vận động được hiểu là phương thức tồn tại của
vật chất thuộc tính cố hữu của vật chất. Các hình thức vận động luôn
khác nhau vchất. Đứng yên một loại biểu diễn vận động đặc biệt sẽ
không thay đổi về chất. không vật thể hay hiện tượng nào gây ra chuyển
động, giống như nó sẽ không bao giờ mất đi.
+ Không gian và thời gian những hình thức tồn tại của vật chất.
Không gian là kích thước (chiều dài, chiều rộng chiều cao) của không gian
một vật thể chiếm giữ, còn thời gian độ dài tồn tại, mức đtiến hóa.
Nói cách khác, ba chiều của không gian chiều dài, chiều rộng chiều cao.
Một chiều của thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai. V.I.
-nin đã viết rằng: "Trong thế giới không có gì khác ngoài vật chất chuyển
động, và vật chất vận động không thể chuyển động ngoài không gian thời
gian". Vật chất tồn tại khách quan, không gian thời gian cũng tồn tại khách
quan. Không gian thời gian hai thuộc tính khác biệt nhưng không thể
tách rời của vật chất đang chuyển động, khoa học đã chứng minh rằng
không có giới hạn về không gian và thời gian, và không có sự ngưng tụ hay
thay đổi nào tồn tại ở bất cứ đâu.
lOMoARcPSD| 44985297
b, Ý thức.
+ Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác Lenin phạm trù do
phạm trù vật chất quyết định, còn ý thức sự phản ánh thế giới vật chất
khách quan vào bộ não con người sự cải biến sáng tạo. Ý thức
mối quan biện chứng với vật chất.
- Nguồn gốc tự nhiên:
Dựa trên những kết quả khoa học tự nhiên nhất, đặc biệt là sinh lý học
thần kinh, các nhà khoa học đã khẳng định ý thức một thuộc tính của vật
chất, không phải tất cả các dạng vật chất chỉ là dạng vật chất cấu
trúc, còn dạng có chức năng cao là bộ não con người. Não người là cơ quan
vật chất của ý thức, ý thức chức năng của não người, ý thức con người hoạt
động trên sở hoạt động sinh thần kinh của não người. Khi não bị tổn
thương, ý thức không thể hoạt động bình thường hoặc suy giảm. Ý thức
không thể tách rời hoạt động của bộ não. Ý thức sẽ không thể tồn tại nếu chỉ
bộ não, không bị ảnh hưởng từ bên ngoài bộ não phản ứng với những
sốc như vậy. Sự phản ánh một thuộc tính chung của các đối tượng vật
và thuộc tính này được biết đến. Các mối quan hệ tác động qua lại giữa
các biểu hiện trong vật lý. Kết quả của sphản ánh phụ thuộc vào hai đối
tượng - chủ thể đối tượng bị tác động, đối tượng bị tác động luôn mang
thông tin của đối tượng tác động. Sự tác động bên ngoài đồng thời bộ não
người quan phản ánh tạo nên ý thức đó chính nguồn gốc tự nhiên của
ý thức.
- Nguồn gốc xã hội
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức có nhiều yếu tố cấu thành, trong đó
bản và trực tiếp là lao động và ngôn ngữ lao động là quá trình con người tác
động vào giới tự nhiên, tạo ra sản phẩm của sự tồn tại phát triển. Giải
phóng con người khỏi thế giới động vật. Lao động cũng quá trình biến đổi
cấu tạo của thể con người thông qua những hiện tượng mà con người
thể làm được. Làm cho ngôn ngữ có vẻ khách quan.
lOMoARcPSD| 44985297
+ Ngôn ngữ là một hệ thống các tín hiệu vật chứa thông tin với nội
dung ý thức. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với công việc lao động.
Công việc lao động ngay từ đầu nó đã có tính xã hội. Mối quan hệ giữa các
thành viên trong quá trình làm việc dẫn đến nhu cầu về phương tiện giao tiếp
và trao đổi ý kiến.
- Bản chất của ý thức
+ Ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. thể thấy, ý
thức hình ảnh của thế giới khách quan, nội dung và hình thức biểu hiện
của bị hạn chế bởi thế giới khách quan, nhưng không đồng nhất với
thế giới khách quan. tồn tại, nhưng biến đổi thông tin qua lăng kính chủ quan
của con người.
+ Ý thức ngay từ đầu đã gắn liền với hoạt động lao động, sáng tạo làm
biến đổi, chi phối bản chất con người trở thành một bộ phận cấu thành của
hoạt động đó. Tính sáng tạo của ý thức thể hiện chỗ không phản ánh
một cách thụ động sự vật như vốn có phản ánh chúng kết hợp với
những cải biến, tức qtrình thu thập thông tin gắn liền với xử thông
tin. Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện khả năng khái quát thế giới khách
quan một cách gián tiếp, trong qtrình tác động tích cực vào thế giới
phản ánh thế giới đó.
+ Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan. Tính
năng động, sáng tạo của sự phản ánh thể hiện trong qtrình con người sáng
tạo thể tác động trở lại sự vật một cách định ớng, chọn lọc theo
nhu cầu của sự vật. Suy sáng tạo gắn chặt chẽ với nhau. Không
sáng tạo nếu không có phản ánh, bởi phản ánh là điểm xuất phát và nền tảng
của sáng tạo. Ngược lại, không sáng tạo thì không sự phản ánh của ý
thức. Đó mối quan hệ biện chứng giữa hai quá trình thu nhận và xử
thông tin và sự thống nhất giữa ý thức khách quan và chủ quan.
+ Ý thức chỉ thể ra đời trong lao động, trong hoạt động của con người
nhằm cải tạo thế giới. Hoạt động không phải là hoạt động đơn lẻ mà hoạt
động xã hội. Vì ý thức là sản phẩm của xã hội ngay từ thuở khai. Ý thức
lOMoARcPSD| 44985297
trước hết là sự hiểu biết của con người về xã hội và môi trường, về những
đang xảy ra trong thế giới khách quan, về mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội. vậy, ý thức hội được hình thành chi phối bởi tồn tại
hội và các quy luật của tồn tại xã hội... và ý thức của mỗi cá nhân được chứa
đựng trong ý thức hội. Tính thống nhất mà nó thể hiện nằm sự chủ động
chủ quan của ý thức, ở mối quan hệ giữa nhân tố vật chất và nhân tố ý thức
trong quá trình cải tạo thế giới của con người.
1.2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
a, Vật chất quyết định ý thức.
Theo quan điểm của Mác-Lênin: “Vật chất ý thức mối quan hệ
biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực
trở lại vật chất”
- Vai trò quyết định được thể hiện trên các mặt sau:
+ Lênin đã chỉ ra rằng, sự đối lập của vật chất ý thức ý nghĩa tuyệt
đối trong một phạm vi rất hạn chế: trong trường hợp này, chỉ giới hạn
việc thừa nhận vấn đề nhận thức luận bản của trước đó. Đi quá giới hạn
đó, không nghi ngờ nữa sđối lập đó chỉ là tương đối. vậy, để phân
biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, xác định bản chất và tính thống
nhất của thế giới thì giữa vật chất ý thức phải sự đối lập tuyệt đối, trả
lời câu hỏi ai trước, ai sau, ai Đầu tiên. Quyết định cái nào. Nếu
không làm như vậy sẽ làm lẫn lộn hai dòng triết học cơ bản là vật chất và ý
thức, và cuối cùng là đi chệch khỏi quan điểm duy vật. Nhưng vật chất và ý
thức chỉ tính tương đối khi chúng những yếu tố tất yếu, những mặt
không thể thiếu được trong hoạt động của con người, nhất trong hoạt động
thực tiễn cải tạo thế giới của con người. Vì ý thức tự không thể thay đổi
sự vật, không thể tự nó trở thành hiện thực.
+ Thông qua hoạt động thực tế của con người, ý thức thể cải tạo tự
nhiên, nhìn thấu suốt sự vật, thực hiện mục đích do hoạt động của mình đề
ra. Điều này bắt nguồn từ chính ngay bản tính phản ánh sáng tạo xã hội
lOMoARcPSD| 44985297
của ý thức chính nhờ bản tính đó chỉ con người ý thức mới
khả năng cải biến và thống trị tự nhiên, biến tự nhiên xa lạ, hoang dã, thanh
tự nhiên trù phú, sinh động, tự nhiên của con người.
+ Tính tương đối trong sđối lập giữa vật chất ý thức thể hiện tính
độc lập tương đối, tính năng động của ý thức. Mặt khác, đời sống con người
sự thống nhất không thể tách rời giữa đời sống vật chất đời sống tinh
thần trong đó những nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú đa dạng
những nhu cầu vật chất cũng bị tinh thần hoá. Khẳng định tính tương đối của
sự đối lập giữa vật chất và ý thức không có ý nghĩa khẳng định rằng cả hai
nhân tố có vai trò như nhau trong đời sống và hoạt động của con người. Trái
lại, triết học Mác-Lênin khẳng định rằng, trong hoạt động của con người,
những nhân tố vật chất và ý thức tác động qua lại, song stác động đó
diễn ra trên sở tính thứ nhất của nhân tố vật chất so với tính thứ hai của
nhân tố ý thức.
b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối
với vật chất.
+ Đều khẳng định vật chất quyết định ý thức nhưng chủ nghĩa Mác
không bao giờ đánh giá thấp vai trò của ý thức. Mối quan hệ giữa vật chất
ý thức không phải là mối quan hệ một chiều là mối quan hệ tương hỗ lẫn
nhau.
+ Khi nói ý thức bản chất thứ hai, chủ nghĩa duy vật biện chứng không
phải là suy thoái nhận thức đúng về chức năng thực sự của ý thức. i
đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người, bởi ý thức là con
người, bản thân ý thức không làm thay đổi hiện thực. Ý thức tác động trở lại
vật chất một cách tương đối thông qua hoạt động thực tế của con người. Ý
thức mang lại cho con người những tri thức về hiện thực khách quan, trên cơ
sở đó con người định hướng, hoạch định, lựa chọn phương pháp nhằm đạt
được mục đích cải biến hiện thực. Sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là
sự phản ánh của tinh thần, sự sáng tạo tác nhân chứ không phải là thế giới
lOMoARcPSD| 44985297
vật chất nguyên thủy, máy móc. Ý thức chỉ thể hoạt động khi các yếu tố
chủ quan kết hợp chặt chẽ với các điều kiện khách quan. Nhiều công trình
nghiên cứu đã xác nhận trạng thái tâm lí như vui, buồn, phấn khởi, chán nản
ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến trạng thái thể lực, tốc độ, năng suất lao
động.
+ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất chủ yếu hai mặt:
Nếu ý thức thể phản ánh đúng các điều kiện vật chất và môi trường khách
quan thì sẽ thúc đẩy thúc đẩy sự phát triển của vật chất. Trong trường hợp
này, nhận thức có tác động tích cực đến thực tiễn, đặc biệt là khoa học và lý
luận. Đây sở quan trọng đxác định mục tiêu, phương hướng, biện
pháp đúng đắn trong hành động và thực tiễn. Ngược lại, nếu ý thức bóp méo
hiện thực slàm cho hoạt động của con người không phù hợp với các quy
luật khách quan, kìm hãm sự phát triển của vật chất. Tức nhận thức tác
động tiêu cực đến thực tiễn. Khi con người nhận thức, hiểu sai về sự vật, hiện
tượng thì sẽ những hành động sai lầm thường gặp thất bại trong cuộc
sống.
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận.
Từ mối quan hvật chất ý thức Đảng đã xác định “Đảng phải luôn
luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan”.
Các quy luật của thế giới khách quan không được tùy tiện xuất phát từ ý chí
chủ quan. mọi hoạt động nhận thức đều phải xuất phát tthực tế khách
quan. Tuy nhiên, do tính độc lập tương đối và sự tác động của ý thức đối với
vật chất, nên trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phát huy cao độ tính
chủ động chủ quan của mình, nhất là vai trò của tri thức khoa học, quan
tâm đến việc giáo dục nhận thức của con người. Tích cực vận dụng các quy
luật khách quan, không phải từ cái riêng từ cái chung, chống tiêu cực,
tiêu cực, lại, nói tóm lại chống bệnh lý duy ý chí chủ quan. Việc vận
dụng linh hoạt phát huy do tính tương đối, từ nay phải biết phát huy
theo hướng tích cực giảm bớt mặt tiêu cực, phải tôn trọng khách quan,
lOMoARcPSD| 44985297
dựa vào điều kiện khách quan, hiểu rằng tri thức luôn luôn sáng tạo vận
dụng đổi mới để thích nghi với nó.nhu cầu phát triển của xã hội.
1.4 Ví dụ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong
thực tiễn.
+ Ý thức tính độc lập tương đối, sức sống sáng tạo thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người nên xuất phát từ hiện thực
khách quan, cần phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy mặt tích
cực của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực của ý thức.
+ dụ: Trước khi thực hiện một trận đánh chung ta làm quyết tâm thư;
thực hiện tự phê bình phê bình; rút ra các nhược điểm đtiến bộ, khắc
phục những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức thông qua các phong
trào, thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương đạo đức giả. Hay, giữa vật chất
ý thức chỉ những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận.
Bên ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt tương đối. vậy một chính sách đúng
đắn là cơ sở để kết hợp hai điều này.
+ Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp
để tránh việc sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
PHẦN 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY
2.1 Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để xây
dựng và phát triển của Đảng ở Việt Nam.
a, Trong kinh tế và chính trị.
+ Chúng ta đều biết giữa vật chất và ý thức mối quan hệ biện chứng.
Nhân tố vật chất giữ vai trò quyết định, nhân tố ý thức tác động trở lại nhân
tố ý thức. Yếu tố vật chất có ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của con
người trong nhiều trường hợp. Điều này được phản ánh trong các đường lối
chính sách chính của đảng nhằm phục hồi kinh tế. Vai trò tích cực của ý
thức chỉ phát huy tác dụng trong một thời điểm trong những điều kiện
lOMoARcPSD| 44985297
nhất định, thế giới vẫn tồn tại khách quan theo một phương thức nhất định.
Chuyển động, ý thức phải thay đổi theo nó. Theo đó, nếu là tiêu cực thì sớm
muộn cũng bđào thải, nhưng suy cho cùng nhận thức vẫn yếu tố quyết
định thứ hai. Nếu đất nước giàu mạnh, xã hội phát triển cao nhưng bất ổn về
chính trị, luôn tồn tại các giai cấp. Đấu tranh... Thì đất nước không thể thái
bình, đời sống nhân dân không được ấm no, mà luôn nơm nớp lo sợ. ổn
định chính trị, người dân mới yên tâm làm ăn, xây dựng hội phát triển, đất
nước giàu mạnh.
+ Sản xuất vật chất hay sản xuất kinh tế sở chủ yếu quan trọng
nhất để tham gia vào quá trình phân hóa hoàn thiện các chức năng của con
người, đáp ứng các nhu cầu của con người và xã hội. Sản xuất vật chất, môi
trường tự nhiên, điều kiện hội... cần thể lực, trí tuệ nhân cách con
người để phát triển và thích nghi. Yêu cầu khách quan của phát triển kinh tế
sản xuất khoa học, công nghệ điều kiện sống của hội ngày càng phát
triển và ngày càng nâng cao. Đây là cơ sở quyết định sự hoàn thiện của con
người, chính trị, hội nhân tố quan trọng nhất của năng suất. Sự phong
phú, đa dạng của vật chất, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
đời sống tinh thần trong quá trình sản xuất sở cho sự phát triển các năng
lực tinh thần của con người.
+ Nền kinh tế của một quốc gia là cơ sở để quốc gia đó liên tục hoạch
định các chính sách phát triển kinh tế và các biện pháp bảo vệ, xây dựng đất
nước. Tùy theo tình hình kinh tế mà có những chính sách phù hợp, mang lại
lợi ích cao cho hội, cho người dân, còn tùy theo hệ thống chính trị thì
ngược lại, nhận thức của một quốc gia là rất quan trọng trong việc xây dựng
thế giữ nước. Ổn định chính trị điều kiện để phát triển kinh tế, mọi
doanh nghiệp cũng như cá nhân, công ty, tổ chức đều nỗ lực hết nh để tạo
ra lợi ích cho mình và xã hội.
+ Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới
- Từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, những thành công và thất bại trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam rút ra những bài học
lOMoARcPSD| 44985297
quan trọng sau: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
b, Trong xây dựng nền kinh tế mới.
+ Hiện nay, người dân đã hiểu và tiếp thu những nghiên cứu, kết luận
phân tích của các nhà khoa học, triết học vào thực tế cuộc sống. Sau đó vận
dụng mối quan hgiữa vật chất ý thức. sở để con người phản
ứng với thực tại vật chất thông qua những tri giác cụ thể. một số điều
trong cuộc sống thực đòi hỏi sự cải tiến của con người để hoạt động. + Từ s
tồn tại của vật chất trong thế giới này, con người có thể nhận thức đúng đắn,
thậm chí thay đổi hành động một cách sáng tạo. Để vật chất sinh ra đồ vật,
đồ vật, sinh vật, cây cỏ…. Đa dạng hơn, hoặc nếu chủ thể cho rằng hại,
sẽ tìm cách kìm hãm sự phát triển của loại bỏ khỏi thế giới loài
người.
+ Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Đảng ta chủ trương: “huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả
trong ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dân công cuộc phát triển
đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
2.2. Liên hệ thực tiễn.
a, Các thành tựu đạt được.
+ Khắc phục được nhiều tồn tại trong các năm như: lạm phát được
đẩy lùi .Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân 8.2% so với mức đề ra năm 91-
95 5,5-5,6%. Sản xuất nông nghiệp tương đối toàn diện sản lượng lương
thực 26% so với 5 năm trước đó ,tạo điều kiện thuận lợi để cuộc sống đầy đủ
,phát triển được nhiều ngành nghề .Vấn đlương thực đã được giải quyết tốt.
lOMoARcPSD| 44985297
+ Tăng trưởng GDP tiếp tục tăng cao 1996 là 9,3%,1997 8,2% 1998
5,8% ,lạm phát chiếm dưới 10%.Tốc độ tăng trưởng công nghiệp vẫn
hai con số…đời sống nhân dân càng ổn định tăng cao .
+ Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng theo hướng đa dạng hoá
,thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng, nguồn vốn đầu nước ngoài tăng
mạnh ,tăng kim ngạch xuất khẩu 91-95 17 tỉ USD so với kế hoạch 12-
tỉ USD. Khoa học công nghệ bước phát triển lớn phục vụ cho việc thực
hiện đường lối chính sách của Đảng ,lĩnh vực văn hoá tinh thần được nâng
cao ,đời sống nhân dân được cải thiện ,quốc phòng an ninh được giữ vững.
+ Bình thường hoá quan hệ Việt - ,là thành viên của khối Asean ,đặc
biệt 1998 nước ta đã trở thành thành viên của khối APEC (diễn đàn hợp tác
kinh tế châu á Thái Bình Dương)… Từ chỗ bị bao vây cấm vận đến nay nước
ta đã quan hệ ngoại giao với 167 nước ,quan hệ thương mại với 120 nước
,phát triển quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng .Đó ý nghĩa to lớn trong
việc giữ vững môi trường hoà bình ổn định ,là nền tảng xây dựng và bảo vệ
tổ quốc.
b, Các hạn chế còn tồn tại.
+ Nền kinh tế còn lạc hậu, quy mô nông nghiệp và công nghiệp nhỏ, kết
cấu hạ tầng chậm phát triển, kinh tế tăng trưởng khá nhưng năng suất, hiệu
quả chất lượng còn kém, văn hóa còn bất cập. văn hóa, xã hội... Nền kinh tế
còn lạc hậu, quy mô nông nghiệp và công nghiệp nhỏ, kết cấu hạ tầng chậm
phát triển, kinh tế tăng trưởng khá nhưng năng suất, hiệu quả chất lượng còn
kém, văn hóa còn bất cập. văn hóa, xã hội...
+ Lạm phát còn cao, nhiều thể chế trì trệ kéo dài, tình trạng thiếu việc
làm trầm trọng, quản còn nhiều kẽ hở lúng túng... Đặc biệt, Đại hội cũng
đã xác định mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và chính trị, nhà nước phải tập
trung đổi mới kinh tế lấy việc đáp ứng nhu cầu bức thiết của nhân dân về
việc làm các nhu cầu hội khác là điều kiện quan trọng để thực hiện,
lOMoARcPSD| 44985297
đồng thời củng cố nền tảng vật chất và công nghệ. đổi mới chính trị. c,
Giải pháp.
+ Đảng đề nghị đẩy mạnh điều chỉnh cấu kinh tế, tiến tới công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, giải quyết các vấn đề văn hóa hội, bảo đảm an ninh
quốc phòng, xây dựng đất nước văn hóa, của dân, vì dân, vì dân, đổi mới và
tăng cường gắn kết giữa đảng và nhân dân.
KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu các chủ đề trên, chúng ta càng hiểu sâu sắc hơn
về mối quan hệ giữa vật chất ý thức, đó mối quan hệ tác động qua lại
biện chứng. Khẳng định rằng vật chất luôn vai trò chủ yếu, quyết định,
còn ý thức luôn vai trò thứ yếu, chi phối và quyết định. Tuy nhiên, ý thức
tác dụng thưởng phạt rất quan trọng đối với vật chất. cho phép vật chất
phát triển thay đổi theo nhu cầu mong muốn, nhưng đồng thời cũng để
cho vật chất không phát triển bị kìm hãm. Qua đó cung cấp những bài học
kinh nghiệm cần thiết cho sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Đảng và của nhân
dân. Việc xây dựng, hoạch định mọi chủ trương, chính sách, phương hướng,
mục tiêu đều phải xuất phát tthực tiễn của đất nước. Chúng ta phải phát
huy đầy đủ vai ttích cực của ý thức, tức sáng kiến chủ quan của con
người. Xây dựng hệ thống sức mạnh tinh thần vững mạnh đphát huy
hiệu quả sự nghiệp cách mạng đại của toàn Đảng, toàn dân cả nước. Chúng
ta cũng cần tránh tưởng chủ quan, nóng vội trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa hội. Một điều hết sức quan trọng đó làm sao để vừa xây dựng nền
kinh tế sự tham gia của các thành phần kinh bản lại vừa tránh được
nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là một vấn đcấp thiết
Đảng và nhà nước ta cần có phương hướng đi sao cho phù hợp.
lOMoARcPSD| 44985297
TƯ LIỆU THAM KHẢO
https://luatduonggia.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-vat-chatva-
y-thuc-trong-nen-kinh-te-nuoc-ta-hien-nay/
https://luatminhkhue.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-vat-
chatva-y-thuc.aspx https://luathungson.vn/moi-quan-he-giua-vat-
chat-va-y-thuc.html https://123docz.net/document/5347404-de-
tai-moi-quan-he-giuavat-chat-va-y-thuc-trong-viec-xay-dung-nen-
kinh-te-moi-hiennay-o-nuoc-ta.htm

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN: Tiểu luận giữa kỳ
Học phần: Triết học Mác – Lênin TÊN ĐỀ TÀI:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức. Và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Văn Thuân
Lớp học phần: LLNL1105(222)_07
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Đức – 11221381 HÀ NỘI, NĂM 2023 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................3
1. Lý do lựa chọn đề tài.................................................................................3
NỘI DUNG...................................................................................................4
PHẦN 1: VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ
Ý THỨC........................................................................................................4
1.1 Nội dung ý thức và vật chất ....................................................................4
a, Vật chất......................................................................................................4
b, Ý thức........................................................................................................6 1.2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
.....................................................8
a, Vật chất quyết định ý thức.........................................................................8
b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật
chất...........................................................................................................9 1.3. Ý nghĩa phương pháp
luận:...................................................................11
1.4. Ví dụ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong thực tiễn...............11
PHẦN 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC CỦA ĐẢNG VÀO THỰC TIỄN NƯỚC
TA HIỆN NAY............................................................................................12
2.1. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để xây dựng và phát
triển của Đảng ở Việt Nam. ........................................................................12
a, Trong kinh tế và chính trị........................................................................13
b, Trong xây dựng nền kinh tế mới.............................................................14 2.2. Liên hệ thực
tiễn...................................................................................14a, Các thành tựu đạt
được............................................................................14 b, Các hạn chế còn tồn
tại............................................................................15 c, Giải
pháp................................................................................................ lOMoAR cPSD| 44985297 ..15 KẾT LUẬN
................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................17 LỜI MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài
Triết học với tư cách là thế giới quan và phương pháp luận, gánh vác
nhiệm vụ giải thích thế giới, cung cấp cho chúng ta cách nhìn thế giới và
dùng nó để định hướng hoạt động của con người. Các trường phái triết học
nói chung, triết học Mác - Lênin nói riêng đều quan tâm giải thích mối quan
hệ giữa vật chất và ý thức. Đây là vấn đề cơ bản của triết học. Vật chất và ý
thức là hai phạm trù triết học cơ bản bao trùm mọi hiện tượng tự nhiên, xã
hội và tư duy. Việc giải thích đúng đắn mối quan hệ này có vai trò quan trọng
hướng dẫn con người hành động đúng đắn trong hoạt động thực tiễn. Theo
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất quyết định ý thức, ý thức có tính độc lập tương đối, là sự phản
ánh sáng tạo, chủ động, tích cực thế giới vật chất và tác động trở lại thế giới
vật chất. Trong thời đại ngày nay, triết học ngày càng có vai trò quan trọng
trong đời sống xã hội. Trong đó, triết học Mác - Lênin là hệ thống triết học
khoa học cách mạng nhất, giải thích và cung cấp phương pháp luận khoa học
giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới một cách hiệu quả. Để phân tích
chính xác đặc điểm của nước ta, Đảng ta đã vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh để tìm ra những quy luật xác định đường lối, phương
châm cụ thể của cách mạng xã hội. NỘI DUNG
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.
1.1 Nội dung vật chất và ý thức a. Vật chất. lOMoAR cPSD| 44985297
+ Vật chất theo V.I. Lênin “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Định nghĩa của V.I. Lênin bao gồm các nội dung như sau:
+ Lênin chỉ rõ, để định nghĩa vật chất không thể quy giản một khái
niệm cần định nghĩa thành một khái niệm rộng hơn theo cách thông
thường, bởi vì khái niệm vật chất là khái niệm bao quát nhất. Khi định
nghĩa vật chất, Lênin đã đối chiếu vật chất với ý thức, hiểu vật chất là thực
tại khách quan được tạo ra cho con người trong cảm giác, vật chất tồn tại
độc lập với cảm giác và ý thức, cảm giác và ý thức phụ thuộc vào vật chất và phản ánh vật chất.
+ Khi định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học”, Lênin một mặt
muốn chỉ ra rằng vật chất là khái niệm rộng nhất, rộng vô hạn, đồng thời
muốn coi vật chất là một phạm trù triết học, là kết quả của sự khái quát hóa
và trừu tượng hóa, được phân biệt với hình thức cụ thể của vật chất. , với
cảm xúc “những hạt nhỏ”. Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học
không có những tính chất cụ thể đáng kể. Định nghĩa về vật chất này vượt
qua quan niệm siêu hình duy vật cũ về việc đánh đồng vật chất với các hình
thức biểu hiện cụ thể của nó.
+ Lênin cho rằng tự nhiên là cái vốn có, không sinh ra, không thể mất
đi, tồn tại bên ngoài, không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức con người, vật
chất tồn tại khách quan, khác với quan niệm “ý niệm tuyệt đối”. Tôn giáo
"Thượng đế" duy tâm khách quan. Bản thân sự vật không thể nắm bắt được
bằng thuyết bất khả tri, vật chất không phải là một lực lượng siêu nhiên lơ
lửng ở đâu đó. Ngược lại, phạm trù vật chất là kết quả khái quát của các sự
vật, hiện tượng hiện thực nên các đối tượng vật chất hiện thực có thể tác
động vào các giác quan để gây tác hại, cảm giác và vô ơn, chúng ta có thể
nhận thức và nắm bắt được mục đích này. Định nghĩa về chủ nghĩa duy vật
của Lênin khẳng định câu trả lời của chủ nghĩa duy vật về hai mặt cơ bản lOMoAR cPSD| 44985297
của triết học, phân biệt chủ nghĩa duy tâm chủ quan với chủ nghĩa duy tâm
khách quan cũng như thuyết không thể biết.
+ Ý thức là cái nó là, nhưng sự phản ánh của nó là vật chất. Các hiện
tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào các hiện tượng
tâm lý, từ đó phụ thuộc vào thế giới vật chất.
+ Có thể thấy, định nghĩa của Lênin về vật chất là một định nghĩa toàn
diện, thấu đáo, giải đáp được hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, khác hẳn chủ nghĩa duy tâm,
chủ nghĩa bất khả tri, chủ nghĩa nhị nguyên về nguyên tắc. Đồng thời, nó
cũng khắc phục những khuyết điểm, siêu hình, hẹp hòi của quan điểm duy vật cũ về vật chất.
* Hình thức tồn tại của vật chất:
+ Theo Ph.Ăngghen, vận động được hiểu là phương thức tồn tại của
vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất. Các hình thức vận động luôn
khác nhau về chất. Đứng yên là một loại biểu diễn vận động đặc biệt và sẽ
không có thay đổi về chất. không có vật thể hay hiện tượng nào gây ra chuyển
động, giống như nó sẽ không bao giờ mất đi.
+ Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
Không gian là kích thước (chiều dài, chiều rộng và chiều cao) của không gian
mà một vật thể chiếm giữ, còn thời gian là độ dài tồn tại, mức độ tiến hóa.
Nói cách khác, ba chiều của không gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao.
Một chiều của thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai. V.I.
Lê-nin đã viết rằng: "Trong thế giới không có gì khác ngoài vật chất chuyển
động, và vật chất vận động không thể chuyển động ngoài không gian và thời
gian". Vật chất tồn tại khách quan, không gian và thời gian cũng tồn tại khách
quan. Không gian và thời gian là hai thuộc tính khác biệt nhưng không thể
tách rời của vật chất đang chuyển động, và khoa học đã chứng minh rằng
không có giới hạn về không gian và thời gian, và không có sự ngưng tụ hay
thay đổi nào tồn tại ở bất cứ đâu. lOMoAR cPSD| 44985297 b, Ý thức.
+ Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác – Lenin là phạm trù do
phạm trù vật chất quyết định, còn ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
khách quan vào bộ não con người và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có
mối quan biện chứng với vật chất. - Nguồn gốc tự nhiên:
Dựa trên những kết quả khoa học tự nhiên nhất, đặc biệt là sinh lý học
thần kinh, các nhà khoa học đã khẳng định ý thức là một thuộc tính của vật
chất, không phải là tất cả các dạng vật chất mà chỉ là dạng vật chất có cấu
trúc, còn dạng có chức năng cao là bộ não con người. Não người là cơ quan
vật chất của ý thức, ý thức là chức năng của não người, ý thức con người hoạt
động trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của não người. Khi não bị tổn
thương, ý thức không thể hoạt động bình thường hoặc suy giảm. Ý thức
không thể tách rời hoạt động của bộ não. Ý thức sẽ không thể tồn tại nếu chỉ
có bộ não, không bị ảnh hưởng từ bên ngoài và bộ não phản ứng với những
cú sốc như vậy. Sự phản ánh là một thuộc tính chung của các đối tượng vật
lý và thuộc tính này được biết đến. Các mối quan hệ và tác động qua lại giữa
các biểu hiện trong vật lý. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào hai đối
tượng - chủ thể và đối tượng bị tác động, đối tượng bị tác động luôn mang
thông tin của đối tượng tác động. Sự tác động bên ngoài đồng thời bộ não
người là cơ quan phản ánh tạo nên ý thức đó chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. - Nguồn gốc xã hội
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức có nhiều yếu tố cấu thành, trong đó cơ
bản và trực tiếp là lao động và ngôn ngữ lao động là quá trình con người tác
động vào giới tự nhiên, tạo ra sản phẩm của sự tồn tại và phát triển. Giải
phóng con người khỏi thế giới động vật. Lao động cũng là quá trình biến đổi
cấu tạo của cơ thể con người thông qua những hiện tượng mà con người có
thể làm được. Làm cho ngôn ngữ có vẻ khách quan. lOMoAR cPSD| 44985297
+ Ngôn ngữ là một hệ thống các tín hiệu vật lý chứa thông tin với nội
dung có ý thức. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn liền với công việc lao động.
Công việc lao động ngay từ đầu nó đã có tính xã hội. Mối quan hệ giữa các
thành viên trong quá trình làm việc dẫn đến nhu cầu về phương tiện giao tiếp và trao đổi ý kiến.
- Bản chất của ý thức
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Có thể thấy, ý
thức là hình ảnh của thế giới khách quan, nội dung và hình thức biểu hiện
của nó bị hạn chế bởi thế giới khách quan, nhưng nó không đồng nhất với
thế giới khách quan. tồn tại, nhưng biến đổi thông tin qua lăng kính chủ quan của con người.
+ Ý thức ngay từ đầu đã gắn liền với hoạt động lao động, sáng tạo làm
biến đổi, chi phối bản chất con người và trở thành một bộ phận cấu thành của
hoạt động đó. Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ nó không phản ánh
một cách thụ động sự vật như nó vốn có mà phản ánh chúng kết hợp với
những cải biến, tức là quá trình thu thập thông tin gắn liền với xử lý thông
tin. Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện ở khả năng khái quát thế giới khách
quan một cách gián tiếp, trong quá trình tác động tích cực vào thế giới và
phản ánh thế giới đó.
+ Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan. Tính
năng động, sáng tạo của sự phản ánh thể hiện trong quá trình con người sáng
tạo và có thể tác động trở lại sự vật một cách có định hướng, có chọn lọc theo
nhu cầu của sự vật. Suy tư và sáng tạo gắn bó chặt chẽ với nhau. Không có
sáng tạo nếu không có phản ánh, bởi phản ánh là điểm xuất phát và nền tảng
của sáng tạo. Ngược lại, không có sáng tạo thì không có sự phản ánh của ý
thức. Đó là mối quan hệ biện chứng giữa hai quá trình thu nhận và xử lý
thông tin và sự thống nhất giữa ý thức khách quan và chủ quan.
+ Ý thức chỉ có thể ra đời trong lao động, trong hoạt động của con người
nhằm cải tạo thế giới. Hoạt động không phải là hoạt động đơn lẻ mà là hoạt
động xã hội. Vì ý thức là sản phẩm của xã hội ngay từ thuở sơ khai. Ý thức lOMoAR cPSD| 44985297
trước hết là sự hiểu biết của con người về xã hội và môi trường, về những gì
đang xảy ra trong thế giới khách quan, về mối quan hệ giữa người với người
trong xã hội. Vì vậy, ý thức xã hội được hình thành và chi phối bởi tồn tại xã
hội và các quy luật của tồn tại xã hội... và ý thức của mỗi cá nhân được chứa
đựng trong ý thức xã hội. Tính thống nhất mà nó thể hiện nằm ở sự chủ động
chủ quan của ý thức, ở mối quan hệ giữa nhân tố vật chất và nhân tố ý thức
trong quá trình cải tạo thế giới của con người.
1.2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
a, Vật chất quyết định ý thức.
Theo quan điểm của Mác-Lênin: “Vật chất và ý thức có mối quan hệ
biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất”
- Vai trò quyết định được thể hiện trên các mặt sau:
+ Lênin đã chỉ ra rằng, sự đối lập của vật chất và ý thức có ý nghĩa tuyệt
đối trong một phạm vi rất hạn chế: trong trường hợp này, nó chỉ giới hạn ở
việc thừa nhận vấn đề nhận thức luận cơ bản của trước đó. Đi quá giới hạn
đó, không nghi ngờ gì nữa sự đối lập đó chỉ là tương đối. Vì vậy, để phân
biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, xác định bản chất và tính thống
nhất của thế giới thì giữa vật chất và ý thức phải có sự đối lập tuyệt đối, trả
lời câu hỏi ai có trước, ai có sau, ai là Đầu tiên. Quyết định cái nào. Nếu
không làm như vậy sẽ làm lẫn lộn hai dòng triết học cơ bản là vật chất và ý
thức, và cuối cùng là đi chệch khỏi quan điểm duy vật. Nhưng vật chất và ý
thức chỉ có tính tương đối khi chúng là những yếu tố tất yếu, những mặt
không thể thiếu được trong hoạt động của con người, nhất là trong hoạt động
thực tiễn cải tạo thế giới của con người. Vì ý thức tự nó không thể thay đổi
sự vật, không thể tự nó trở thành hiện thực.
+ Thông qua hoạt động thực tế của con người, ý thức có thể cải tạo tự
nhiên, nhìn thấu suốt sự vật, thực hiện mục đích do hoạt động của mình đề
ra. Điều này bắt nguồn từ chính ngay bản tính phản ánh sáng tạo và xã hội lOMoAR cPSD| 44985297
của ý thức và chính nhờ bản tính đó mà chỉ có con người có ý thức mới có
khả năng cải biến và thống trị tự nhiên, biến tự nhiên xa lạ, hoang dã, thanh
tự nhiên trù phú, sinh động, tự nhiên của con người.
+ Tính tương đối trong sự đối lập giữa vật chất và ý thức thể hiện ở tính
độc lập tương đối, tính năng động của ý thức. Mặt khác, đời sống con người
là sự thống nhất không thể tách rời giữa đời sống vật chất và đời sống tinh
thần trong đó những nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú và đa dạng và
những nhu cầu vật chất cũng bị tinh thần hoá. Khẳng định tính tương đối của
sự đối lập giữa vật chất và ý thức không có ý nghĩa là khẳng định rằng cả hai
nhân tố có vai trò như nhau trong đời sống và hoạt động của con người. Trái
lại, triết học Mác-Lênin khẳng định rằng, trong hoạt động của con người,
những nhân tố vật chất và ý thức có tác động qua lại, song sự tác động đó
diễn ra trên cơ sở tính thứ nhất của nhân tố vật chất so với tính thứ hai của nhân tố ý thức.
b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất.
+ Đều khẳng định vật chất quyết định ý thức nhưng chủ nghĩa Mác
không bao giờ đánh giá thấp vai trò của ý thức. Mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức không phải là mối quan hệ một chiều mà là mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
+ Khi nói ý thức là bản chất thứ hai, chủ nghĩa duy vật biện chứng không
phải là suy thoái mà là nhận thức đúng về chức năng thực sự của ý thức. Nói
đến vai trò của ý thức là nói đến vai trò của con người, bởi vì ý thức là con
người, bản thân ý thức không làm thay đổi hiện thực. Ý thức tác động trở lại
vật chất một cách tương đối thông qua hoạt động thực tế của con người. Ý
thức mang lại cho con người những tri thức về hiện thực khách quan, trên cơ
sở đó con người định hướng, hoạch định, lựa chọn phương pháp nhằm đạt
được mục đích cải biến hiện thực. Sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là
sự phản ánh của tinh thần, sự sáng tạo và tác nhân chứ không phải là thế giới lOMoAR cPSD| 44985297
vật chất nguyên thủy, máy móc. Ý thức chỉ có thể hoạt động khi các yếu tố
chủ quan kết hợp chặt chẽ với các điều kiện khách quan. Nhiều công trình
nghiên cứu đã xác nhận trạng thái tâm lí như vui, buồn, phấn khởi, chán nản
ảnh hưởng trực tiếp, mạnh mẽ đến trạng thái thể lực, tốc độ, năng suất lao động.
+ Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất chủ yếu có hai mặt:
Nếu ý thức có thể phản ánh đúng các điều kiện vật chất và môi trường khách
quan thì sẽ thúc đẩy và thúc đẩy sự phát triển của vật chất. Trong trường hợp
này, nhận thức có tác động tích cực đến thực tiễn, đặc biệt là khoa học và lý
luận. Đây là cơ sở quan trọng để xác định mục tiêu, phương hướng, biện
pháp đúng đắn trong hành động và thực tiễn. Ngược lại, nếu ý thức bóp méo
hiện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với các quy
luật khách quan, kìm hãm sự phát triển của vật chất. Tức là nhận thức tác
động tiêu cực đến thực tiễn. Khi con người nhận thức, hiểu sai về sự vật, hiện
tượng thì sẽ có những hành động sai lầm và thường gặp thất bại trong cuộc sống.
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận.
Từ mối quan hệ vật chất và ý thức Đảng đã xác định “Đảng phải luôn
luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan”.
Các quy luật của thế giới khách quan không được tùy tiện xuất phát từ ý chí
chủ quan. Vì mọi hoạt động nhận thức đều phải xuất phát từ thực tế khách
quan. Tuy nhiên, do tính độc lập tương đối và sự tác động của ý thức đối với
vật chất, nên trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phát huy cao độ tính
chủ động chủ quan của mình, nhất là vai trò của tri thức và khoa học, quan
tâm đến việc giáo dục nhận thức của con người. Tích cực vận dụng các quy
luật khách quan, không phải từ cái riêng mà từ cái chung, chống tiêu cực,
tiêu cực, ỷ lại, nói tóm lại là chống bệnh lý duy ý chí chủ quan. Việc vận
dụng linh hoạt và phát huy là do tính tương đối, từ nay phải biết phát huy
theo hướng tích cực và giảm bớt mặt tiêu cực, phải tôn trọng khách quan, lOMoAR cPSD| 44985297
dựa vào điều kiện khách quan, hiểu rằng tri thức luôn luôn sáng tạo và vận
dụng đổi mới để thích nghi với nó.nhu cầu phát triển của xã hội.
1.4 Ví dụ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong thực tiễn.
+ Ý thức có tính độc lập tương đối, sức sống sáng tạo có thể tác động
trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người nên xuất phát từ hiện thực
khách quan, cần phát huy tính năng động chủ quan, tức là phát huy mặt tích
cực của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực của ý thức.
+ Ví dụ: Trước khi thực hiện một trận đánh chung ta làm quyết tâm thư;
thực hiện tự phê bình và phê bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc
phục những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức thông qua các phong
trào, thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương và đạo đức giả. Hay, giữa vật chất
và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận.
Bên ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy một chính sách đúng
đắn là cơ sở để kết hợp hai điều này.
+ Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp
để tránh việc sa vào lười suy nghĩ, lười lao động.
PHẦN 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY
2.1 Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức để xây
dựng và phát triển của Đảng ở Việt Nam.
a, Trong kinh tế và chính trị.
+ Chúng ta đều biết giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng.
Nhân tố vật chất giữ vai trò quyết định, nhân tố ý thức tác động trở lại nhân
tố ý thức. Yếu tố vật chất có ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của con
người trong nhiều trường hợp. Điều này được phản ánh trong các đường lối
và chính sách chính của đảng nhằm phục hồi kinh tế. Vai trò tích cực của ý
thức chỉ phát huy tác dụng trong một thời điểm và trong những điều kiện lOMoAR cPSD| 44985297
nhất định, vì thế giới vẫn tồn tại khách quan theo một phương thức nhất định.
Chuyển động, ý thức phải thay đổi theo nó. Theo đó, nếu là tiêu cực thì sớm
muộn cũng bị đào thải, nhưng suy cho cùng nhận thức vẫn là yếu tố quyết
định thứ hai. Nếu đất nước giàu mạnh, xã hội phát triển cao nhưng bất ổn về
chính trị, luôn tồn tại các giai cấp. Đấu tranh... Thì đất nước không thể thái
bình, đời sống nhân dân không được ấm no, mà luôn nơm nớp lo sợ. Có ổn
định chính trị, người dân mới yên tâm làm ăn, xây dựng xã hội phát triển, đất nước giàu mạnh.
+ Sản xuất vật chất hay sản xuất kinh tế là cơ sở chủ yếu và quan trọng
nhất để tham gia vào quá trình phân hóa và hoàn thiện các chức năng của con
người, đáp ứng các nhu cầu của con người và xã hội. Sản xuất vật chất, môi
trường tự nhiên, điều kiện xã hội... cần có thể lực, trí tuệ và nhân cách con
người để phát triển và thích nghi. Yêu cầu khách quan của phát triển kinh tế
và sản xuất khoa học, công nghệ và điều kiện sống của xã hội ngày càng phát
triển và ngày càng nâng cao. Đây là cơ sở quyết định sự hoàn thiện của con
người, chính trị, xã hội và là nhân tố quan trọng nhất của năng suất. Sự phong
phú, đa dạng của vật chất, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ,
đời sống tinh thần trong quá trình sản xuất là cơ sở cho sự phát triển các năng
lực tinh thần của con người.
+ Nền kinh tế của một quốc gia là cơ sở để quốc gia đó liên tục hoạch
định các chính sách phát triển kinh tế và các biện pháp bảo vệ, xây dựng đất
nước. Tùy theo tình hình kinh tế mà có những chính sách phù hợp, mang lại
lợi ích cao cho xã hội, cho người dân, còn tùy theo hệ thống chính trị thì
ngược lại, nhận thức của một quốc gia là rất quan trọng trong việc xây dựng
thế và giữ nước. Ổn định chính trị là điều kiện để phát triển kinh tế, mọi
doanh nghiệp cũng như cá nhân, công ty, tổ chức đều nỗ lực hết mình để tạo
ra lợi ích cho mình và xã hội.
+ Sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới
- Từ lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, những thành công và thất bại trong
quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam rút ra những bài học lOMoAR cPSD| 44985297
quan trọng sau: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực
tế, tôn trọng quy luật khách quan”.
b, Trong xây dựng nền kinh tế mới.
+ Hiện nay, người dân đã hiểu và tiếp thu những nghiên cứu, kết luận
phân tích của các nhà khoa học, triết học vào thực tế cuộc sống. Sau đó vận
dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nó là cơ sở để con người phản
ứng với thực tại vật chất thông qua những tri giác cụ thể. Có một số điều
trong cuộc sống thực đòi hỏi sự cải tiến của con người để hoạt động. + Từ sự
tồn tại của vật chất trong thế giới này, con người có thể nhận thức đúng đắn,
thậm chí thay đổi và hành động một cách sáng tạo. Để vật chất sinh ra đồ vật,
đồ vật, sinh vật, cây cỏ…. Đa dạng hơn, hoặc nếu chủ thể cho rằng nó có hại,
sẽ tìm cách kìm hãm sự phát triển của nó và loại bỏ nó khỏi thế giới loài người.
+ Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Đảng ta chủ trương: “huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả
trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực của dân và công cuộc phát triển
đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi
mới, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
2.2. Liên hệ thực tiễn.
a, Các thành tựu đạt được.
+ Khắc phục được nhiều tồn tại trong các năm như: lạm phát được
đẩy lùi .Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân 8.2% so với mức đề ra năm 91-
95 là 5,5-5,6%. Sản xuất nông nghiệp tương đối toàn diện sản lượng lương
thực 26% so với 5 năm trước đó ,tạo điều kiện thuận lợi để cuộc sống đầy đủ
,phát triển được nhiều ngành nghề .Vấn đề lương thực đã được giải quyết tốt. lOMoAR cPSD| 44985297
+ Tăng trưởng GDP tiếp tục tăng cao 1996 là 9,3%,1997 là 8,2% 1998
là 5,8% ,lạm phát chiếm dưới 10%.Tốc độ tăng trưởng công nghiệp vẫn là
hai con số…đời sống nhân dân càng ổn định tăng cao .
+ Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng theo hướng đa dạng hoá
,thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng, nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng
mạnh ,tăng kim ngạch xuất khẩu 91-95 là 17 tỉ USD so với kế hoạch là 12-
tỉ USD. Khoa học công nghệ có bước phát triển lớn phục vụ cho việc thực
hiện đường lối chính sách của Đảng ,lĩnh vực văn hoá tinh thần được nâng
cao ,đời sống nhân dân được cải thiện ,quốc phòng an ninh được giữ vững.
+ Bình thường hoá quan hệ Việt - Mĩ ,là thành viên của khối Asean ,đặc
biệt 1998 nước ta đã trở thành thành viên của khối APEC (diễn đàn hợp tác
kinh tế châu á Thái Bình Dương)… Từ chỗ bị bao vây cấm vận đến nay nước
ta đã quan hệ ngoại giao với 167 nước ,quan hệ thương mại với 120 nước
,phát triển quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng .Đó là ý nghĩa to lớn trong
việc giữ vững môi trường hoà bình ổn định ,là nền tảng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
b, Các hạn chế còn tồn tại.
+ Nền kinh tế còn lạc hậu, quy mô nông nghiệp và công nghiệp nhỏ, kết
cấu hạ tầng chậm phát triển, kinh tế tăng trưởng khá nhưng năng suất, hiệu
quả chất lượng còn kém, văn hóa còn bất cập. văn hóa, xã hội... Nền kinh tế
còn lạc hậu, quy mô nông nghiệp và công nghiệp nhỏ, kết cấu hạ tầng chậm
phát triển, kinh tế tăng trưởng khá nhưng năng suất, hiệu quả chất lượng còn
kém, văn hóa còn bất cập. văn hóa, xã hội...
+ Lạm phát còn cao, nhiều thể chế trì trệ kéo dài, tình trạng thiếu việc
làm trầm trọng, quản lý còn nhiều kẽ hở lúng túng... Đặc biệt, Đại hội cũng
đã xác định mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và chính trị, nhà nước phải tập
trung đổi mới kinh tế lấy việc đáp ứng nhu cầu bức thiết của nhân dân về
việc làm và các nhu cầu xã hội khác là điều kiện quan trọng để thực hiện, lOMoAR cPSD| 44985297
đồng thời củng cố nền tảng vật chất và công nghệ. đổi mới chính trị. c, Giải pháp.
+ Đảng đề nghị đẩy mạnh điều chỉnh cơ cấu kinh tế, tiến tới công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, giải quyết các vấn đề văn hóa xã hội, bảo đảm an ninh
quốc phòng, xây dựng đất nước văn hóa, của dân, vì dân, vì dân, đổi mới và
tăng cường gắn kết giữa đảng và nhân dân. KẾT LUẬN
Qua việc nghiên cứu các chủ đề trên, chúng ta càng hiểu sâu sắc hơn
về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, đó là mối quan hệ tác động qua lại
biện chứng. Khẳng định rằng vật chất luôn có vai trò chủ yếu, quyết định,
còn ý thức luôn có vai trò thứ yếu, chi phối và quyết định. Tuy nhiên, ý thức
có tác dụng thưởng phạt rất quan trọng đối với vật chất. Nó cho phép vật chất
phát triển và thay đổi theo nhu cầu và mong muốn, nhưng đồng thời cũng để
cho vật chất không phát triển và bị kìm hãm. Qua đó cung cấp những bài học
kinh nghiệm cần thiết cho sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Đảng và của nhân
dân. Việc xây dựng, hoạch định mọi chủ trương, chính sách, phương hướng,
mục tiêu đều phải xuất phát từ thực tiễn của đất nước. Chúng ta phải phát
huy đầy đủ vai trò tích cực của ý thức, tức là sáng kiến chủ quan của con
người. Xây dựng hệ thống sức mạnh tinh thần vững mạnh để phát huy có
hiệu quả sự nghiệp cách mạng vĩ đại của toàn Đảng, toàn dân cả nước. Chúng
ta cũng cần tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Một điều hết sức quan trọng đó là làm sao để vừa xây dựng nền
kinh tế có sự tham gia của các thành phần kinh tư bản lại vừa tránh được
nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa. Đây cũng là một vấn đề cấp thiết mà
Đảng và nhà nước ta cần có phương hướng đi sao cho phù hợp. lOMoAR cPSD| 44985297 TƯ LIỆU THAM KHẢO
https://luatduonggia.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-vat-chatva-
y-thuc-trong-nen-kinh-te-nuoc-ta-hien-nay/
https://luatminhkhue.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-vat-
chatva-y-thuc.aspx https://luathungson.vn/moi-quan-he-giua-vat-
chat-va-y-thuc.html https://123docz.net/document/5347404-de-
tai-moi-quan-he-giuavat-chat-va-y-thuc-trong-viec-xay-dung-nen-
kinh-te-moi-hiennay-o-nuoc-ta.htm