Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay | Tiểu luận môn triết học mác - lênin
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin( LLNL 1105)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 23022540
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
Họ và tên: Nguyễn Phạm Khánh Chi Mã sv: 11233023
Lớp học phần: LLNL1105(223)_0 lOMoAR cPSD| 23022540 MỤC LỤC MỞ
ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN...................................................................................................2
1. Định nghĩa vật chất và ý thức.....................................................................................................2
1.1. Định nghĩa vật chất.............................................................................................................2
1.2. Định nghĩa ý thức................................................................................................................2
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức..........................................................................................2
2.1. Vật chất quyết định ý thức.................................................................................................2
2.2. Ý thức có 琀 nh độc lập tương đối và tác động trở lại vật
chất.............................................3
3. Ý nghĩa phương pháp luận.........................................................................................................4
3.1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động...................................4
3.2. Phát huy 琀 nh năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố
conngười........................5
PHẦN 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA............................................................................5 1.
Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong công cuộc đổi mới như thế
nào?...............................................................................................................................................5 2. Thành
tựu..................................................................................................................................7 3. Hạn
chế......................................................................................................................................9 4. Giải
pháp..................................................................................................................................10
4.1. Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
................................................................................................................................................10
4.2. Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế và bảo đảm định
hướng xã hội chủ nghĩa...........................................................................................................11
4.3. Vấn đề mô hình và phương thức quản lý phát triển xã hội:.............................................11
4.4. Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế:............................................................11
4.5. Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam:............................................12
4.6. Vấn đề đảng cầm quyền:..................................................................................................12
4.7. Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam trong thời kỳ mới:.........................12 5. Liên hệ bản
thân......................................................................................................................12KẾT
LUẬN.......................................................................................................1 4
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................15 lOMoAR cPSD| 23022540 MỞ ĐẦU
Lịch sử thế giới đã trải qua bao cuộc đấu tranh sinh tồn để phát triển. Cũng từ
các cuộc đấu tranh đó mà nhân loại đã có những bước tiến quan trọng qua những bậc
thang của thời đại, từ thuở loài người bắt đầu xuất hiện để trở thành con người văn
minh như ngày nay. Trong quá trình ấy, con người đã tích lũy được những tư tưởng
có giá trị đóng góp vào kho tàng tư tưởng của thế giới. Dựa triển trên cơ sở kế thừa
những giá trị tư tưởng nhân lọai, tổng kết thực tiễn thời đại triết học Mác – Lênin
được hình thành và phát triển . Nội dung của chủ nghĩa Mác – Lênin bao quát các
lĩnh vực tri thức hết sức rộng lớn mang nhiều giá trị khoa học và thực tiễn trong đó
chủ nghĩa duy vật biện chứng là “hạt nhân lý luật triết học” của thế giới quan khoa
học Mác – Lênin. Đó là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật; là hệ
thống quan điểm lý luận “ được xác lập trên cơ sở giải quyết theo quan điểm duy vật
biện chứng đối với vấn đề cơ bản của triết học”. Xem xét sự vật hiện tượng dưới góc
độ của chủ nghĩa duy vật biện chứng, Ph. Ăngghen viết: “ Vấn đề cơ bản của mọi
triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề cơ bản giữa tư duy và tồn tại”. Mặt
khác, mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay chính là mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức có vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới, phát triển đất nước. Đảng và nhà
nước đã vận dụng mối liên hệ ấy vào mối liên hệ giữa kinh tế và chính trị, vào đường
lối phát triển kinh tế xã hội giúp đất nước phát triển bền vững. Hơn nữa nước ta đang
trong quá trình hội nhập và quá độ lên xã hội chủ nghĩa, việc nhận thức và vận dụng
đúng mối liên hệ giữa vật chất và ý thức vào đường lối phát triển ngày càng quan
trọng. Bởi vậy em quyết định chọn đề tài: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê- nin về
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay” NỘI DUNG
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Định nghĩa vật chất và ý thức
1.1. Định nghĩa vật chất
Vật chất là phạm trù triết học phức tạp và có nhiều quan điểm khác nhau về
nó. Nhưng theo Lênin khẳng định: “ Vật chất là một phạm trù triết học được đem lại 1 lOMoAR cPSD| 23022540
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh, và tồn tại không lệ thuộc và cảm giác”.
1.2. Định nghĩa ý thức
Ý thức chính là một phạm trù song song với phạm trù vật chất, theo đó ý thức
là sự phản ánh thế giới vật chất khách quan vào bộ óc con người và có sự cải biến,
sáng tạo. Ý thức có mỗi quan hệ hữu cơ và vật chất. Tính sáng tạo của ý thức được
biểu hiện phong phú và đa dạng. Trên cơ sở những gì đã có, ý thức có thể tạo ra
những hiểu biết mới về sự vật, có thể hình dung ra những gì không có trong thực tế.
Ý thức cũng có thể tạo ra những ảo tưởng, những lý thuyết khoa học và lý thuyết trừu
tượng có tính khái quát cao. Ý thức cũng chính là sản phẩm lịch sử của quá trình phát
triển xã hội nên mang bản chất xã hội.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
2.1. Vật chất quyết định ý thức
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là
tính thứ nhất. Ý thức chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người
nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách
quan) và vật chất trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội
dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính
phong phú và độ sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức
là thế giới vật chất được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó.
Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành bản chất của ý thức. 2 lOMoAR cPSD| 23022540
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất.
Vật chất thay đổi thì ý thức cũng phải thay đổi theo.
Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển
cả về thể chất lẫn tinh thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy
đủ thì mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật
chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này đã
chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
2.2. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản
ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có
“đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều
kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con người.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con
người, nó có thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành
công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà nó trang
bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định mục tiêu,
kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất. 3 lOMoAR cPSD| 23022540
Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay, khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt
quá tính quy định của những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện
khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt động.
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI,
Đảng ta chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát
triển đất nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và
đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho vật chất.
3. Ý nghĩa phương pháp luận
3.1. Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động –
Trong quá trình nhận thức, học tập, nghiên cứu, con người phải bắt
đầutừviệc quan sát, xem xét, phân tích đối tượng vật chất. Qua việc tác độngvào
chúng, ta sẽ bắt đối tượng vật chất phải bộc những thuộc tính, quyluật của nó. Khi
đó, ta sẽ thu nhận được tri thức.Bằng việc lặp đi lặp lại nhiều lần chu trình trên, con
người sẽ có kiến thứcngày càng phong phú về thế giới. –
Để sản xuất vật chất, cải tạo thế giới khách đáp ứng nhu cầu của
mình,conngười phải căn cứ vào hiện thực khách quan để đánh giá tình hình, từđó xác
định phương hướng, biện pháp, lộ trình kế hoạch.Muốn thành công, con người phải
tuân theo những quy luật khách quanvốn có của sự vật, hiện tượng. Phải luôn đặt
mình, cơ quan, công ty trongnhững hoàn cảnh, điều kiện thực tế, nhất là về vật chất, kinh tế. –
Cần luôn nỗ lực loại bỏ bệnh chủ quan, duy ý chí trong cuộc sống.
Đólàviệc tránh xa thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, ước muốn, niềm tin củamình để
hành động mà không nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình cácđối tượng vật chất.
3.2. Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố conngười 4 lOMoAR cPSD| 23022540 –
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải luôn chủ
động,pháthuy hết trí thông minh, khả năng suy nghĩ của mình. Phải luôn tìmtòi, sáng
tạo ra cái mới trên cơ sở tích lũy, kế thừa những cái cũ phù hợp.Có như vậy, con
người mới ngày càng tài năng, xã hội ngày phát triển –
Con người phải không ngừng rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao thể lực,
trílựcđể nâng cao năng lực nhận thức và lao động của mình. Phải kiên trì, nỗlực vượt
qua khó khăn, không bỏ cuộc giữa chừng. –
Tuyệt đối không được thụ động, trông chờ, ỷ lại trong mọi tình
huống.Điềungày cũng đồng nghĩa với việc tránh sa vào lười suy nghĩ, lười laođộng. –
Không được tuyệt đối hóa vai trò của các điều kiện vật chất trong
nhậnthứcvà hoạt động thực tiễn. Vật chất có vai trò quyết định, chi phối nhưngkhông
có nghĩa là những thiếu hụt đối tượng vật chất sẽ khiến con ngườithất bại trong việc
tìm ra giải pháp khả thi.
PHẦN 2: SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA
1. Đảng ta đã vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong công
cuộc đổi mới như thế nào?
Vật chất và ý thức là hai phạm trù cơ bản có mối quan hệ biện chứng với nhau.
Vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động trở lại vật chất. Trong nhiều trường
hợp ý thức lý luận lại quyết định sự thành bại của con người. Điều đó được thể hiện
rõ trong đường lối chủ trương đổi mới, phát triển đất nước đặc biệt là kinh tế của
Đảng ta và trong mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Nếu đường lối chính sách của
Đảng phù hợp với quy luật phát triển thì sẽ làm cho đất nước phát triển, ngược lại
nếu đường lối chính sách của đảng đi ngược lại với quy luật phát triển thì sẽ kìm hãm
sự phát triển của kinh tế. Như vậy, kinh tế- vật chất là tính thức nhất, chính trị- ý thức
là tính thứ hai. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị càng được thể hiện rõ trong quá
trình xây dựng, đổi mới đất nước.
Trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, “ Đảng ta đã phạm sai lầm chủ
quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan” trong việc xác định phương hướng về
xây dựng cơ sở vật chất, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lí kinh tế. Biểu hiện của nó 5 lOMoAR cPSD| 23022540
là ta đã quá chủ quan trong việc đánh giá sai lệch về tốc độ cải thiện kinh tế mà hệ
quả của nó là việc đề ra những chỉ tiêu quá cao so với khả năng thực tại. Như vậy
Đảng ta đã vi phạm nguyên tắc khách quan của sự xem xét, trái với tinh thần của
phép biện chứng duy vật.
Sau khi miền Nam giải phóng, thống nhất đất nước, nền kinh tế phía Bắc bị
phá hoại, nền kinh tế phía Nam bị đảo lộn và suy sụp. Cơ sở vật chất yếu kém, cơ
cấu kinh tế mất cân đối, năng suất lao động thấp, nền nông nghiệp bị tàn phá nặng nề
bởi chiến tranh. Trước tình hình đó, Đại hội lần thứ IV lại đề ra những chỉ tiêu cho
kế hoạch 5 năm 1976-1980 quá cao và phát triển sản xuất quá khả năng như: phấn
đấu trong 5 năm trồng được ít nhất 1,2 triệu hécta rừng; đến năm 1980 khai thác được
1 triêu tấn cá biển trở lên, đưa sản lượng than lên 10 triệu tấn; sản xuất được 2 triệu
tấn xi măng…Đến năm 1980, nhiều chỉ tiêu kinh tế chỉ đạt 50-60% đề ra, nền kinh
tế chậm phát triển. Tại Đại hội lần thứ V ta vẫn chưa rút ra được nguyên nhân cũng
như chủ trương chính sách toàn diện. Phải từ Đại hội Đảng lần thứ VI trở đi Đảng
mới rút ra được bài học quan trọng đó là: : “ Mọi đường lối chủ trương của Đảng
phải xuất phát từ thực tế tôn trọng khách quan”, những sai lầm là do “ bệnh chủ quan
duy ý chí, lạc hậu về nhận thức lý luận”, cơ sở vật chất còn yếu kém thì không thể
phát triển đất nước. Muốn xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội cần phải có cơ sở
vật chất phát triển. Để có được điều này Đảng ta chủ trương: •
Phát triển nền kinh tế hành hóa nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế được tự do kinh doanh và phát triển theo khuôn
khổ pháp luật, được bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu là làm cho thành phần kinh
tế quốc doanh và tập thể đóng vai trò chủ đạo. •
Mở rộng giao lưu kinh tế với nước ngoài, thu hút vốn đầu tư của nước
ngoài, phát triển cơ sở hạ tầng. •
Tận dụng mọi nguồn lực, tài lực trong nước để đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. 6 lOMoAR cPSD| 23022540 •
Nắm vững nguyên lý ý thức có tác động tích cực trở lại đối với vật chất
Đảng ta đề ra chủ trương đổi mới mà đổi mới trước hết là về tư duy. Đổi mới tư duy
chính là điều kiện tiền đề để đổi mới hoạt động thực tiễn. •
Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ
nam cho hành động. Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò
nhân tố của con người.
Với các chủ trương trên ta nhận thấy vai trò quyết định của vật chất đối với ý
thức. Ý thức tác động trở lại vật chất được thể hiện rõ ở chỗ ý thức quyết định sự
thành bại của con người trong hoạt động thực tiễn do đó cần khắc phục thái độ trông
chờ, ỷ lại vào hoàn cảnh. Cần hình thành một ý thức đúng, tổ chức hoạt động theo
quy luật triệt để khai thác điều kiện khách quan. Trong hành động thực tiễn phải giáo
dục và nâng cao trình độ tri thức khoa học cho nhân dân nói chung và cán bộ đảng viên nói riêng. 2. Thành tựu
Quy mô nền kinh tế tăng nhanh. Trong suốt 35 năm qua, kinh tế Việt Nam đã
đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng. Nếu như trong giai đoạn đầu đổi mới (1986
1990), mức tăng trưởng GDP bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4% thì giai đoạn 1991
1995, GDP bình quân đã tăng gấp đôi, đạt 8,2%/năm; các giai đoạn sau đó đều có
mức tăng trưởng khá cao; giai đoạn 2016 - 2019 đạt mức bình quân 6,8%. Mặc dù
năm 2020, kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-19 nhưng tốc độ
tăng GDP của Việt Nam vẫn thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.
Những nỗ lực đổi mới trong 35 năm qua đã giúp cho môi trường đầu tư liên
tục được cải thiện, nhờ đó đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển.
Qua 35 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước
xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông
sản, như cà phê, gạo, hạt điều, rau quả, tôm, gỗ và sản phẩm từ gỗ... luôn duy trì ở mức cao. 7 lOMoAR cPSD| 23022540
Phát triển gắn kết hài hòa với phát triển văn hóa - xã hội. Trong suốt quá trình
35 năm đổi mới, việc tăng trưởng kinh tế đã cơ bản gắn kết hài hòa với phát triển văn
hóa, xây dựng con người, tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi
trường.Công tác giảm nghèo của Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng.
Tỷ lệ hộ nghèo trên cả nước đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 22% năm 2005; 9,45%
năm 2010, 7% năm 2015 và còn dưới 3% năm 2020 (theo chuẩn nghèo đa chiều).
Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất
lượng đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực.
Vị thế các trường đại học của Việt Nam đã được nâng lên trong bảng xếp hạng
châu Á và thế giới, năm 2019 xếp thứ 68/196 quốc gia trên thế giới, tăng 12 bậc so
với năm 2018. Lần đầu tiên, Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học được vào top 1.000
trường đại học tốt nhất thế giới. Việt Nam đang là điểm đến được lựa chọn của nhiều
sinh viên quốc tế trong những năm gần đây.
Năng lực của hệ thống các cơ sở y tế được củng cố và phát triển.
Bên cạnh đó, công tác bảo đảm an sinh xã hội luôn được Đảng và Nhà nước
quan tâm thực hiện. Đến nay, diện thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ngày càng
mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên, đời sống vật chất và tinh thần của người dân,
đặc biệt là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
Hội nhập quốc tế sâu rộng, vị thế ngày càng được nâng cao. 35 năm đổi mới
cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều cấp độ, đa
dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến lược về
kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường trong
nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia công nhận nền kinh
tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của Việt Nam.
Từ khi gia nhập WTO đến nay, Việt Nam đã ký kết 15 FTA khu vực và song
phương và đang đàm phán 2 FTA với các đối tác khác.
Việt Nam cũng là thành viên chủ động, tích cực và có trách nhiệm cao trong
các tổ chức quốc tế. Việt Nam đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 8 lOMoAR cPSD| 23022540
(ASEAN), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), các tổ chức
của Liên hợp quốc... đóng góp tích cực và đang trở thành nước có vị thế và vai trò
ngày càng cao ở khu vực, được cộng đồng quốc tế tôn trọng.
Những thành tựu của 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới đã tiếp tục khẳng
định đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo. Những thành tựu to lớn
và có ý nghĩa lịch sử kết tinh sức sáng tạo của Đảng và nhân dân ta, khẳng định con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu
thế phát triển của thời đại; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam 3. Hạn chế
Trong gần 30 năm đổi mới, bên cạnh những thành tựu to lớn đạt được, Việt
nam cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém. Nhận thức lý luận về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam còn một số vấn đề chưa rõ, chưa sâu sắc hoặc chưa cụ thể.
Trong những năm đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá, song kinh tế phát
triển vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu, chưa thật sự bền vững, đặc biệt
trong 10 năm gần đây. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và năng lực cạnh
tranh quốc gia của nền kinh tế còn thấp. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa chậm được hoàn thiện, hệ thống thị trường hình thành và phát triển chưa
đồng bộ; chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, kết cấu hạ tầng chưa đồng
bộ và hiện đại đang cản trở sự phát triển; việc tạo nền tảng để trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại còn chậm và gặp nhiều khó khăn.
Trên lĩnh vực phát triển văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường, còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững. Nhiều vấn đề bức
xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý phát triển xã hội chưa được nhận
thức và giải quyết có hiệu quả. Đạo đức xã hội có một số mặt xuống cấp; văn hóa
phẩm độc hại, lai căng tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của xã hội; tài nguyên
bị khai thác bừa bãi, môi trường sinh thái bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu ngày 9 lOMoAR cPSD| 23022540
càng tác động đến Việt Nam gây hậu quả nặng nề; trên một số mặt, một số lĩnh vực,
người dân chưa được thực hưởng đầy đủ, công bằng thành quả đổi mới.
Trên lĩnh vực chính trị và hệ thống chính trị, đổi mới chính trị còn chậm, chưa
đồng bộ với đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới về tổ chức, thể chế, cơ chế, chính sách.
Hệ thống chính trị còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt động còn thấp, chưa ngang
tầm với nhiệm vụ.Biên chế của hệ thống chính trị ngày càng tăng lên, nhưng chất lượng công vụ thấp.
Việc xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tuy có nhiều
tiến bộ song cũng còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước còn
nhiều bất cập. Số văn bản luật ngày càng tăng nhưng hiệu lực pháp luật chưa cao,
việc phát huy dân chủ chưa đi liền với bảo đảm kỷ cương, kỷ luật, pháp luật. Hiệu
lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước còn nhiều hạn chế, cải cách hành chính còn chậm
trễ, cải cách tư pháp còn lúng túng.
Mặc dù Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị đã ra nhiều nghị quyết, chỉ
thị về tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng, song công tác xây dựng Đảng chưa có nhiều chuyển biến
cơ bản trong tình hình mới. Chưa có những giải pháp hiệu quả để ngăn chăn, đẩy lùi
tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong một bộ phận cán
bộ, đảng viên; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liệu, tiêu cực xã hội còn diễn ra
nghiêm trọng. Công tác tư tưởng- lý luận, công tác tổ chức- cán bộ, công tác kiểm
tra, giám sát, công tác dân vận còn nhiều bất cập. Phương thức lãnh đạo của Đảng
đối với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân chậm đổi mới. Năng
lực lãnh đạo và sức chiến đấu của nhiều tổ chức đảng còn thấp, quản lý đảng viên
chưa chặt chẽ; chế độ trách nhiệm không rõ ràng, nhất là của người đứng đầu.
Những hạn chế trên đây làm cho Đảng chưa thật sự trong sạch, vững mạnh,
chưa ngang tầm nhiệm vụ, làm ảnh hưởng đến lòng tin của cán bộ, đảng viên, nhân
dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa. 4. Giải pháp
4.1. Vấn đề xác định lộ trình và bước đi trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩaxã hội ở Việt Nam 10 lOMoAR cPSD| 23022540
Đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, Việt Nam phải trải
qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước đi, nhiều chặng đường phát triển. Cho
đến nay, Việt Nam đã hoàn thành chặng đường đầu tiên và đang trong chặng đường
tiếp theo là đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để tạo nền tảng sớm đưa Việt
Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, từ đây
cho đến khi kết thúc thời kỳ quá độ để trở thành một nước xã hội chủ nghĩa, Việt
Nam còn phải trải qua bao nhiêu chặng đường, nội dung kinh tế- xã hội của từng
chặng đường là gì? Chỉ có đẩy mạnh nghiên cứu lý luận- thực tiễn để giải đáp những
câu hỏi đó một cách có căn cứ khoa học thì mới có chính sách cho từng chặng đường
và cho cả thời kỳ quá độ, phòng ngừa và khắc phục tư duiy giản đơn, chủ quan nóng
vội trong lãnh đạo, quản lý đem mục tiêu xa áp đặt cho mục tiêu gần.
4.2. Vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội
nhập quốc tế vàbảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa cần được xây dựng theo yêu
cầu nền kinh tế thị trường hiện đại. Cần nghiên cứu làm sáng tỏ hơn việc tuân thủ các
quy luật của kinh tế thị trường với bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa. Giải quyết
mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường như thế nào để bảo đảm định hướng xã hội
chủ nghĩa ? Vai trò của thị trường đến đâu trong việc phân bổ tài nguyên, phân bổ
các nguồn lực trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Cần tiếp tục nghiên cứu vai tro của kinh tế Nhà nước, nhất là các doanh nghiệp
nhà nước, những giải pháp để kinh tế nhà nước thực sự đóng góp vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế quốc dân; những giải pháp củng cố và phát triển kinh tế tập thể.
Nhà nước cần đổi mới, bổ sung cơ chế, chính sách nhất là thể chế pháp luật để bảo
đảm sự bình đăng thực sự của kinh tế tư nhân với các thành phần kinh tế khác, phát
huy mạnh mẽ hơn vai trò động lực của kinh tế tư nhân.
4.3. Vấn đề mô hình và phương thức quản lý phát triển xã hội:
Cần nghiên cứu làm rõ mô hình xã hội Việt Nam hướng đến là mô hình xã hội
đoàn kết, đồng thuân, hài hòa, xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó
tầng lớp trung lưu sẽ ngày càng chiếm số động trong xã hội. Chủ động quản lý phân 11 lOMoAR cPSD| 23022540
tầng xã hội, quản trị sự biến đổi xã hội, có chính sách kinh tế, xã hội, văn hóa đồng
bộ để cải thiện điều kiệnsống của nhân dân, chủ động xây dựng cơ cấu xã hội hợp lý
trên cơ sở phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
4.4. Vấn đề đổi mới đồng bộ giữa chính trị và kinh tế:
Hiện nay, đổi mới chính trị (tư duy chính trị và tổ chức hoạt động của hệ thống
chính trị) còn chậm hơn so với đổi mới kinh tế. Vì vậy phải đẩy mạnh đổi mới chính
trị cho đồng bộ, phù hợp với đổi mới kinh tế, tập trung vào đổi mới thể chế, thiết chế,
cơ chế, chính sách, phương thức huy động và phân bổ nguồn lực, kiểm soát quyền
lực và phát huy các động lực của phát triển.
4.5. Vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và con người Việt Nam:
Để định hướng đúng đắn cho việc xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, phát huy truyền thống tốt
đẹp của dân tộc trong giai đoạn mới, cần đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng hệ giá trị
văn hóa và con người Việt Nam. Cần nghiên cứu làm rõ hơn các tiêu chí về tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ, khoa học. Tiếp tục nghiên cứu những tiêu
chí cụ thể của con người có nhân cách, lối sống tốt đẹp với các đặc tính cơ bản: Yêu
nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
4.6. Vấn đề đảng cầm quyền:
Cần tiếp tục làm sáng tỏ lý luận về đảng cầm quyền trong điều kiện một đảng
để thực sự đổi mới trong thực tiễn về nội dung cầm quyền, phương thức cầm quyền,
mô hình cầm quyền, các điều kiện để cầm quyền bền vững, hiệu quả.
Cần nghiên cứu những giải pháp có hiệu quả để chống suy thoái trong Đảng,
phòng chống “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” nội bộ.
4.7. Vấn đề động lực của đổi mới và phát triển Việt Nam
trong thời kỳ mới:
Để tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới, cần phải phát huy mạnh mẽ các động
lực. Muốn vậy phải nghiên cứu sâu lý luận về động lực và hệ động lực phát triển, đặc 12 lOMoAR cPSD| 23022540
biệt nhận thức đúng và xử lý tốt các động lực như lợi ích, dân chủ, đoàn kết yêu nước,
phát huy nhân tố con người…
Các động lực đó tác động lẫn nhau, tạo thành động lực tổng hợp thúc đẩycông
cuộc đổi mới của Việt Nam vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh, theo định hướng xã hội chủ nghĩa
5. Liên hệ bản thân
Sự thay đổi về vật chất sẽ tác động đến ý thức, đây là một bản chất của thế
giới, và con người hiểu rõ được điều này sẽ có thể vận dụng vào quy luật khách quan
để phát triển bản thân, phát triển xã hội.
Vật chất không cố định, nó luôn biến động và còn chịu ảnh hưởng của ý thức
con người, cũng chính là mối quan hệ biện chứng trong vật chất và ý thức. Cũng tức
là, con người muốn ý thức thay đổi, thì cần thay đổi điều kiện vật chất của bản thân,
và điều đó có thể làm được bằng sự tác động của ý thức bản thân ngay từ hôm nay.
Ví dụ, bản thân trở thành sinh viên 5 tốt, nhận được bằng giỏi, sau có công ăn
việc làm ổn định và phát triển thì bản thân cần rèn luyện cho mình một môi trường
học tập thật tốt, một quan hệ bạn bè hữu ích và các mối quan hệ thân thiện. Để có
được điều đó, bản thân đầu tiên phải tự có mục tiêu cho chính mình, không la cà sa
ngã, không ham chơi kết giao với những con người lười biếng mà nên làm quen với
những bạn tốt để các bạn ấy tác động ngược trở lại mình, làm động lực cho mình tự phát triển hơn.
Là một sinh viên, bản thân cần có trách nhiệm lớn đối với sự nghiệp và cuộc
sống tương lai của mình. Thế giới thay đổi sẽ thay đổi chính bạn, ví như công nghệ
thay đổi đã thúc đẩy con người phải thích nghi. Nhưng công nghệ tồn tại cũng chính
là nhờ vào hoạt động của con người, và thế giới vật chất của bản thân có thể phát
triển cũng chính là nhờ vào nhận thức hôm nay của chính bản thân. Bởi vậy, bản thân
cần có ý thức tốt, chủ động hiểu rõ chính mình và sứ mệnh của mình để hành động,
đưa thế giới vật chất trở nên tốt đẹp hơn giúp ý thức, tinh thần của mình được hoàn thiện hơn. 13 lOMoAR cPSD| 23022540 KẾT LUẬN
Vật chất bao giờ cũng đóng vai trò quyết định đối với ý thức, nó là cái có trước,
ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung của ý thức;
ý thức là sự phản ánh của hiện thức khách quan của thế giới vật chất. Ý thức là một
hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội, có tính độc lập tương đối và tác động trở
lại vật chất theo hai hướng tích cực và tiêu cực. Mối tác động qua lại này chỉ được
thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Chúng ta nâng cao vai trò
của ý thức với vật chất chính là ở chỗ nâng cao năng lực nhận thức các quy luật khách
quan và vận dụng các quy luật khách quan trong hoạt động thực tiễn của con người.
Quá trình đổi mới đất nước là quá trình lâu dài đòi hỏi phải có sự đoàn kết của
cả dân tộc Việt Nam, toàn Đảng toàn dân phải nhạy bén, tỉnh táo với thời cuộc. Công
cuộc đổi mới đất nước ngày càng đạt được những thành tựu to lớn nhờ Đảng đã kịp
thời khắc phục sai lầm, nghiên cứu tìm ra những mặt hạn chế từ đó vận dụng đúng
mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức và công cuộc đổi mới đất nước.
Những thành công đạt được trong quá trình đổi mới ngày càg khẳng địng con đường
đúng đắn mà Đảng ta đã chọn. Đồng thời qua đó ta cũng thấy rõ được tầm quan trọng
của việc hiểu và vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức vào thực
tiễn cuộc sống con người cũng như rút ra được bài học quan trọng đó là: khi xem xét
nhìn nhận sự vật, hiện tượng phải xem xét một cách khách quan đúng như nó tồn tại
tránh sai lầm chủ quan duy ý chí mà đánh giá sai sự vật hiện tượng khỏi cái vốn có của nó.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của triết học Mác – Lênin 2.
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – LêNin phần II. 3.
ĐCSVN - Văn kiện Đảng Toàn tập, Tập 47, Nxb CTQG, H. 2006, tr. 363. Sđd - tr. 390. 14