lOMoARcPSD| 61256830
.
HÀ NỘI, NĂM 2024
-------
***
-------
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC
-
LÊNIN
Đ
TÀI: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lênin về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức. Và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay”
Họ và tên SV: VŨ BÍCH THẢO
Mã SV: 11234985
Lớp học phần:
LLNL1105(123)_34
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN THUÂN
lOMoARcPSD| 61256830
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dânđã cung cấp cơ sở vật chất với với hệ thống thư viện và nguồn tài
liệu tra cứu phong phú để cho phép em có thể được tìm kiếm và nghiên cứu thông tin
dễ dàng hơn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Thuân – giảng viên bộ
môn – vì đã tận tâm chỉ dạy, truyền đạt kiến thức vô cùng hay và bổ ích cho em với lối
giảng bài vô cùng cuốn hút. Những hành trang kiến thức về Triết học Mác Lênin mà
thầy đã trang bị cho em sẽ hành trang quý giá, giúp em thành công trên con đường
tương lai phía trước.
Vì thời gian có hạn và kiến thức bản thân còn hạn chế cho nên bài viết sẽ không
thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, vậy nên rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cùng
toàn thể các bạn.
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu: .............................................................................................. 5
3. Mục đích nghiên cứu: .............................................................................................. 6
4. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 6
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 7
1. LUẬN CHUNG CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC: ............................................................................... 7
1.1. Phạm trù vật chất: ............................................................................................. 7
1.1.1. Định nghĩa: .................................................................................................. 7
1.1.2. Đặc tính của vật chất: .................................................................................. 8
1.2. Phạm trù ý thức: .............................................................................................. 10
1.2.1. Định nghĩa: ................................................................................................ 10
1.2.2. Nguồn gốc: ................................................................................................ 10
1.2.3. Bản chất: .................................................................................................... 11
1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:.............................................................. 12
1.3.1. Vật chất quyết định ý thức: ....................................................................... 12
1.3.2. Ý thức tác động trở lại vật chất: ................................................................ 12
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận:............................................................................. 13
2. SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC CỦA ĐẢNG
TA: ............................................................................................................................. 13
2.1. Vận dụng: ........................................................................................................ 13
2.1.1. Trong phát triển kinh tế, xã hội: ................................................................ 13
2.1.2. Trong chính trị, xây dựng chủ nghĩa xã hội: ............................................. 16
2.2. Thành tựu đạt được: ........................................................................................ 17
2.2.1. Về kinh tế - xã hội: .................................................................................... 17
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
2.2.2. Về chính trị - xây dựng xã hội chủ nghĩa: ................................................. 18
2.3. Những mặt hạn chế: ........................................................................................ 19
2.4. Bài học kinh nghiệm (giải pháp hoàn thiện): ................................................. 19
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 21
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Con người không ngừng tìm hiểu về những tồn tại xoay quanh thế giới trong
quá trình hình thành và phát triển. Từ đó, họ đã khám phá ra các quan điểm khác nhau
về thế giới quan. Tuy nhiên, nhìn nhận khách quan cùng cần thiết để hiểu nguồn
gốc và bản chất của vấn đề cũng như đánh giá chính xác các đối tượng nghiên cứu bất
kể từ góc độ nào. Ngoài ra, mặc mọi người hiểu thế giới theo cách nào đi nữa, thế
giới vẫn dựa trên hai yếu tố chính: vật chất và ý thức.
Mọi triết học, đặc biệt triết học hiện đại, đều tập trung vào vấn đề bản mối
quan hệ giữa vật chất ý thức. rất nhiều quan niệm triết học xoay quanh vấn đề
này trong suốt lịch sử triết học. Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin, dựa trên phép biện
chứng duy vật, đã đưa ra những quan điểm khoa học đúng đắn nhất về vật chất, ý thức
mối quan hgiữa chúng. dễ dàng tiếp cận đầy đủ nên đây cũng học thuyết
được sử dụng nhiều.
Phép biện chng duy vật một phần bản của thế giới quan phương pháp
luận triết học ca chủ nghĩa Mác-Lênin; tạo nên cách mạng tính khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Ngoài ra, đây cũng là phương pháp thảo luận được sdụng phổ biến
nhất của sự sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Vậy theo quan niệm duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa vật chất ý thức
như thế nào, ý nghĩa ra sao đối với phương pháp luận trong thực tiễn? Để làm
sáng tỏ các vấn đề trên, em xin được trình bày đề tài: "Quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin về mối quan hệ giữa vật chất ý thức svận dụng của Đảng ta hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu đề tài, giúp người đọc thể hiểu định nghĩa vật chất ý
thức, hiểu sâu kỹ hơn về quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Đồng thời biết thêm về sự vận dụng của Đảng
ta hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ định nghĩa, đặc tính, nguồn gốc, bản chất của vật chất ý
thức.
- Nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
- Khảo sát, tìm kiếm thông tin, nghiên cứu, trình bày thực trạng vận dụng
của Đảng ta hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin
và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập và nghiên cứu, phân tích thông tin từ
sách khoa học, giáo trình, website chính thống, uy tín. Bằng cách sử dụng phương pháp
này, tác giả thể tìm hiểu về sở lý luận, mô tả các khái niệm mối quan hệ giữa
vật chất ý thức. Đồng thời cập nhật được thông tin mới nhất về những bước phát triển
mới nhất trong quá trình vận dụng của Đảng ta hiện nay.
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
B. NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN CHUNG CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT Ý THỨC:
1.1. Phạm trù vật chất:
1.1.1. Định nghĩa:
Trước chủ nghĩa duy vật của Mác, rất nhiều định nghĩa về vật chất, nổi lên
trong đó có thể kể đến: “Phạm trù vật chất là nền tảng của thế giới duy vật xác lập trên
sở thừa nhận bản chất của thế giới duy vật. Giống như mọi phạm trù khác, phạm
trù vật chất có quá trình phát sinh phát triên gắn liên hoạt động thực tiễn của con người
trong giới tự nhiên”.
Các nhà triết học duy vật trong thời kỳ cổ đại đã đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của tức những thứ hữu hình, câm tính tồn tại thế giới bên
ngoài. Chẳng hạn như Talet cho rằng vật chất là nước, Hêraclit thì cho rằng vật chất là
lửa, còn Anaximen lại cho rằng vật chất là không khí… Trong đó, thuyết nguyên tử của
Lơxíp Đêmôcrít đỉnh cao của tưởng duy vật cố đại. Cả hai đều cho rằng vật chất
là nguyên tử - “những hạt nhỏ nhất không thể phân chia, không khác nhau về chất, tồn
tại vĩnh viễn sự phong phú của chúng về hình dạng, tư thế, trật tự sắp xếp quy định
tính muôn vẻ của vạn vật”.
Thời kỳ cận đại từ thế kXVII đến thế kỷ XVIII, còn được gọi là thời kỳ phục
hưng: chủ nghĩa duy vật nói chung và phạm trù vật chất nói riêng đã có bước phát triển
mới nhiều yếu tố biện chứng. Mọi phân biệt về vật chất giữa các vật thể đều bị
quy về sự phân biệt về lượng, mọi hiện tượng bị quy về cái đơn giản, mọi sự vận động
đều quy về sự dịch chuyển vị trí trong không gian. Đồng nhất vật chất với thuộc tính
của vật chất đó. dụ như Niutơn cho rằng khối lượng là vật chất: Vận động của vật
chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc của vận động nằm ngoài vật chất.
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
Ta thấy được rằng quan điểm vật chất siêu hình của thời kỳ cận đại mang tính siêu hình,
máy móc.
Đứng trước sự khủng hoảng của các cuộc tranh đấu xoay quanh khái niệm về vật
chất, C.Mác Ph.Ăngghen đã đưa ra những tưởng quan trọng về vật chất. Theo
Ph.Ăngghen, việc phân biệt vật chất với các hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất
cần thiết để có một khái niệm vật chất chính xác. Kế thừa những tư tưởng đó, trong tác
phẩm "Chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" (1909), V.I.Lênin đã
định nghĩa vật chất như sau: “Vật chất một phạm trù triết học dùng để chthực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Lênin nhấn mạnh
rằng, phạm ttriết học này dùng để chỉ cái “Đặc tính duy nhất của vật chất chủ
nghĩa duy vt triết học gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này - là cái đặc tính tồn tại
với cách là hiện thực khách quan, tồn tại ngoài ý thức chúng ta”. Quan niệm của
V.I. Lênin về vật chất vẫn là định nghĩa hoàn chỉnh nhất cho đến nay và được coi là một
định nghĩa kinh điển theo đánh giá của các nhà khoa học hiện đại.
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm ba nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
- Thứ hai, vật chất cái khi tác động vào giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác.
- Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
1.1.2. Đặc tính của vật chất:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất
Vận động phương thức tồn tại của vật chất, nghĩa vật chất ttồn tại thông
qua vận động con người nhận thức được thế giới nhờ vật chất vận động. Trong sự
tồn tại của nó, mỗi sự vật thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Nhưng
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
bản thân sự tn tại của sự vật ấy đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản. Bởi vì
đứng im chỉ diễn ra trong một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ nhất
định trong một thời gian nhất định nên đứng im tính tương đối tạm thời (còn
vận động là tuyệt đối). Như vậy, đứng im chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động và
vận động bao hàm sự đứng im. Do đó, Ph.Ăngghen đã đưa ra kết luận: "Mọi sự cân
bằng chỉ là tương đối và tạm thời"
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất:
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, không gian là hình thức tồn tại của vật chất
xét vmặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau; thời gian
là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp ca các
quá trình, V.I.Lênin đã viết: “Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động
vật chất đang vận động không thể vận động đâu ngoài không gian thời gian”.
Không gian và thời gian tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất, là thuộc tính
của vật chất. Vật chất tồn tại khách quan nên không gian và thời gian cũng tồn tại khách
quan. Theo Ph.Ăngghen, vật chất vĩnh cửu tận trong không gian trong thời
gian. Trong không gian tồn tại tính ba chiều, lần lượt chiều dài, chiều rộng chiều
cao. Tính một chiều ca thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai.
Không gian, thời gian vận động những hình thức, phương thức tồn tại tất yếu
của vật chất. Người ta nhận thức vật chất thông qua các hình thức và phương thức của
nó.
- Tính thống nht vật chất của thế giới:
Theo triết học Mác-Lênin, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, đồng
thời khẳng định rằng thế giới đều là những dạng cụ thể ca vật chất, có liên hệ vật chất
thống nhất với nhau, như liên hệ về cơ cấu tổ chức, lịch sử phát triển và phải tuân theo
quy luật khách quan của thế giới vật chất. Do đó, nó tồn tại vĩnh cửu; không do ai sinh
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
ra và cũng không mất đi trên thế giới này; không có khác ngoài những quá trình vật
chất đang biến đổi là chuyển hóa lẫn nhau, là nguyên nhân và kết quả của nhau.
1.2. Phạm trù ý thức:
1.2.1. Định nghĩa:
Ý thức một trong hai phạm tbản của triết học, sở hình thành các
trường phái triết học khác nhau, trong đó hai đường lối cơ bản đối lập là chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm. Trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng và những
thành tựu của khoa học tự nhiên bám sát đời sống thực tiễn, Mác Lênin đã góp
phần làm sáng tỏ vấn đý thức. Trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
C.Mác khẳng định: “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu
óc con người được cải biến đi ở đó”. Sự xuất hiện của ý thức là kết quả trực tiếp của
thực tiễn xã hội và lịch sử con người đồng thời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của giới tự nhiên xuyên suốt lịch sử Trái Đất.
1.2.2. Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên:
Theo những thành tựu khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần kinh, chủ nghĩa
duy vật biện chứng chỉ ra rằng ý thức một thuộc tính của vật chất, tuy nhiên không
phải của mọi dạng vật chất mà chỉ của bộ óc người - một dạng vật chất sống có tổ chức
cao. Theo Lênin: “Óc người khí quan vật chất của ý thức”. Ý thức được tạo ra bởi
cơ quan vật chất của ý thức - bộ não người, đồng thời ý thức ý thức cũng là chức năng
của cơ quan này. Cơ sở sinh lý thần kinh của bộ não con người chi phối hoạt động có ý
thức của con người. Khi não bị thương, ý thức bị suy giảm hoặc không hoạt động bình
thường. Ý thức không thể tách rời ra khỏi hoạt động não bộ.
Không thể ý thức nếu chỉ có bộ não mà không có sự tác động của thế giới bên
ngoài để bộ não phản ứng lại sự tác động này. Phản ánh là thuộc tính chung của các đối
tượng vật chất được biết đến, thể hiện trong mối quan hệ và tác động của các vật lý với
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
nhau. Cả tác nhân vật nhận tác động đều ảnh hưởng đến kết quả của phản xạ. Vật
nhận tác động luôn chứa thông tin của vật tác động. Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý
thức, đồng thời bộ não người là cơ quan phản ánh tạo ra ý thức.
- Nguồn gốc xã hội:
Lao động ngôn ngữ những yếu tố bản trực tiếp cấu thành nên nguồn
gốc hội của ý thức.Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên để tạo
ra phát triển sản phẩm tồn tại. Giải phóng con người khỏi thế giới động vật. Lao động
ng là quá trình làm thay đổi cấu trúc của cơ thể con người thông qua những việc
con người làm được. Từ đố làm cho ngôn ngữ xuất hiện một cách khách quan.
Ngôn ngữ là một hệ thống các tín hiệu vật lý bao gồm thông tin và nội dung có
ý thức. Ngôn ngữ ra đời có gắn liền với công việc lao động. Công việc lao động luôn
có tính xã hội. Trong quá trình làm việc, mối quan hệ giữa các thành viên đã dẫn đến
nhu cầu về phương tiện để giao tiếp và trao đổi ý kiến.
1.2.3. Bản chất:
- Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Điều đó được thể hiện chỗ: Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, được thế
giới khách hàng quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện, nhưng nó không có y
nguyên như thế giới khách quan mà nó đã có. cải biến thông tin bằng cách sử dụng lăng
kính chủ quan của con người.
- Thứ hai, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan.
Tính năng động, sáng tạo của sự phản ánh và thể được thể hiện trong quá trình
con người tạo ra, tác động vào sự vật một cách chọn lọc, tùy theo nhu cầu của mình.
- Thứ ba, ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Các quy tắc tự nhiên hội chi phối sự ra đời tồn tại của ý thức. Nhu cầu
giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt ca đời sống xã hội cũng là một trong những yếu
tố quy định sự ra đời và tồn tại của ý thức.
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
1.3.1. Vật chất quyết định ý thức:
- Thứ nhất, vật chất quyết định gốc của ý thức.
Bởi ý thức luôn gắn với sự xuất hiện của con người nên vật chất "sinh" ra ý
thức. Ý thức chỉ là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là
sản phẩm của bộ óc người - một dạng vật chất tổ chức cao. Ý thức không thể trước
khi có con người hay nó không thể độc lập với con người. Ý thức chỉ có thể được tạo ra
bởi xã hội bên ngoài con người.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Ý thức đều là phản ánh của thế giới hiện thực khách quan dù dưới hình thức nào
đi nữa. Các hoạt động thực tiễn tính chất hội yếu tố chính của các quyết định
nội dung mà ý thức phản hồi. Ý thức chỉ là hình ảnh của khách quan.
- Thứ ba, vật chất quyết định đến bản chất của ý thức.
Bản chất ý thức bao gồm cả phản ánh sáng tạo. Phản hồi tích cực, tự giác
sáng tạo thông qua thực tiễn.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận hành, phát triển của ý thức.
Tất cả các stồn tại phát triển đều liên quan đến quá trình biến đổi của vật
chất. Khi vật chất thay đổi, ý thức cũng sẽ thay đổi theo.
1.3.2. Ý thức tác động trở lại vật chất:
Tính độc lập của ý thức thể được thể hiện các vị t"đời sống" quy luật
phát triển riêng; ý thức thể thay đổi nhanh hơn hoặc chậm hơn so với thực thi.
Thường sẽ thay đổi chậm hơn thế giới vật chất. Sự tác động không thể chuyển hoá được
phải thông qua phương thức thực hiện ý thức tgiác của con người. Hiểu biết về thế
giới khách quan là nền tảng của cuc sống của con người.
Ý thức có tác động theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực trong việc trang bị cho
con người hiểu biết về hiện thực khách quan. Chiều hướng tích cực xảy ra khi ý thức
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
phản ánh chính xác các điều kiện khách quan. Nếu ý thức phản ánh đúng các dạng vật
chất, đúng hiện thực, nó thể chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người hiệu quả
trong việc cải biến các đối tượng vật chất. Điều này được chứng minh bằng hoạt động
thực tiễn.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận:
vật chất quyết định ý thức nên chúng ta phải xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng và tuân theo quy luật khách quan trong hoạt động thực tế.
Vì ý thức tác động trở lại vật chất, nên chúng ta phải chú ý đến việc giáo dục và
nâng cao nhận thức của con người trong hoạt động thực tiễn.
Mác nói: “Cố nhiên vũ khí phê phán không thể thay thế sự phê phán bằng vũ khi,
lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh bại bởi lực lượng vật chất, nhưng lý luận một khi
thâm nhập được vào quần chúng thì sẽ trở thành lực lượng vây chất”.
Chống quan điểm duy ý chí, Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh không được lấy ý
muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát
cho chiến lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt
cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh duy ý chí. Bệnh chủ
quan duy ý chí do sự yếu kém về trình độ nhận thức nói chung sự hạn chế trong
quá trình áp dụng lý luận vào thực tiễn nói riêng.
2. SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC CỦA
ĐẢNG TA:
2.1. Vận dụng:
2.1.1. Trong phát triển kinh tế, xã hi:
Từ nền tảng triết học Mác-Lênin, Đảng Nhà nước ta đã học tập tiếp thu
những tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng
đắn phù hợp với điều kiện của đất nước để xây dựng phát triển nền kinh tế -
hội. Như chúng ta đã biết vật chất ý thức mối quan hệ biện chứng, hai bên tác
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
động qua lại lẫn nhau. Ý thức ch thể ảnh hưởng đến vật chất thông qua thực tiễn; do
đó, nếu thực tiễn trì trệ, ý thức cũng trì trệ.
Tình trạng kinh tế hội của nước ta suy sụp sau những năm kháng chiến và
giành được độc lập hòa bình. Đảng ta phải đưa ra những chính sách xoay chuyển tình
thế, tạo bước ngoặt lớn cho sự phát triển của quốc gia trước thực tế đó. Lênin đã chỉ ra
rằng: “Chúng ta không hề coi luận của Mác như một cái đã xong xuôi hẳn
bất khả xâm phạm, trái lại, chúng ta tin rằng luận đó chđặt nền móng cho môn khoa
học người hội chủ nghĩa phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn
trở thành lạc hậu với cuộc sống”. Đảng ta đã xác định chủ trương thực hiện đường lối
đổi mới đất nước, đặc biệt đổi mới duy. Đảng Nhà nước đã thực hiện nhiều
nghiên cứu, phân tích tình hình thu thập ý kiến của người dân. Cuối cùng đã rút ra
một bài học quan trọng luôn phải xuất phát tthực tế, tôn trọng hành động theo
luật. Đảng ta đã tự phê bình nghiêm túc và đưa ra một chiến lược đổi mới toàn diện bao
gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... Mục tiêu của Đảng ta là đổi mới
kinh tế thông qua việc thực hiện ba chương trình kinh tế: thực phẩm, hàng tiêung và
hàng xuất; loại bỏ kinh tế bao cấp hình thành nền kinh tế nhiều thành phần; chấp
nhận rằng kinh tế tiểu tư sản, kinh tế tư bản tư nhân; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; s
dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa, tiền tệ.
Giờ đây, phương châm hoạt động chính kim chi nam dẫn lối cho tất cả các hoạt
động và chính sách của Đảng và Nhà nước ta là hành động xuất phát từ quá trình cải tạo
thực tiễn: “Mọi đường lối chủ trương của Đảng xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật
khách quan và hành động theo quy luật khách quan”.
Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa hiện đại đang bắt đầu ở Việt Nam
toàn cầu. Để đáp ứng tình huống này, Đảng ta đã đưa ra chủ trương "lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố bản cho sự phát triển nhanh bền vững", nhằm
mục đích nâng cao trình độ dân trí, tri thức và kỹ năng của người lao động. Mục tiêu là
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
thúc đẩy ý thức sáng tạo bằng cách "khơi dậy trong dân lòng yêu nước, ý chí quật cường,
phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà khỏi nghèo nàn, lạc hậu".
Nâng cao công tác tuyên truyền giáo dục luận chính trị nhằm mục đích thống nhất
Đảng và Nhân dân.
Đối với Việt Nam, xu thế toàn cầu hoá hội nhập kinh tế quốc tế hội để
tăng cường giao lưu học hỏi nền văn hóa tinh hoa của các quốc gia khác. Điều này
cũng cho phép chúng ta sử dụng các kỹ thuật công nghệ khoa học của các quốc gia phát
triển. Với xu thế phát triển nhanh của nền kinh tế thế giới, những chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước đã phát huy mạnh mẽ tính ưu việt của chúng.
- Đặc biệt với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường vừa điều kiện, vừa biểu hiện của cả trình độ hội hóa
của nền sản xuất hội. Kinh tế thị trường không phải một sản phẩm riêng của chủ
nghĩa tư bản và cũng không mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội. Thay vào đó, sự phát trin
của kinh tế thị trường cách tiếp cận nền tảng cho chủ nghĩa xã hội đích thực
trong tương lai. Kinh tế thị trường ý nghĩa là môi trường thuận lợi nhất của việc áp
dụng các quy luật khách quan để lực lượng sản xuất phát triển, khi lực lượng sản xuất
phát triển và hiện đại hơn, cũng đòi hỏi phải một quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp, đó quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa. Do đó, quá trình phát triển kinh tế thị
trường cũng là quá trình phát triển tự nhiên để đưa hội con người đến chủ nghĩa
hội theo đúng nghĩa ca nó.
"Nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa Việt Nam quan hệsản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư
nhân một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế bình đẳng, hợp tác cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai tchủ yếu
trong huy động phân bổ hiệu quả các nguồn lực phát triển, động lực chủ yếu
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
để giải phóng sức sản xuất;các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và
lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách các nguồn lực của Nhà nước để định
hướng điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực
hiện tiến bộ, công bằng hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội”.
2.1.2. Trong chính trị, xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Phát triển hội chủ nghĩa được thúc đẩy bởi các chính sách chủ chương nhằm
mục đích ổn định mọi mặt kinh tế xã hội. Đảng ta vẫn tiếp tục thúc đẩy cuộc đấu
tranh tư tưởng, nghiên cứu luận thực tiễn, và tiếp tục xác định con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nước ta.
''Phải lấy chủ nghĩa Mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho
hành động''một trong chủ trương quan trọng mà Đảng luôn lưu ý. Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một phần của hệ tư tưởng Mác-Lênin, là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin
và thực tiễn của quốc gia Việt Nam. Tư tưởng của Hồ Chí Minh đã xác định chủ nghĩa
Mác-Lênin là chính xác và hiệu quả nhất. Do đó, nếu muốn hiểu sâu sắc và áp dụng các
ý tưởng của Hồ Chí Minh, phải nắm vững chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là phép biện
chứng duy vật, cũng như phải nghiên cứu và nắm vững thực tiễn.
Điều này khiến Đảng và chính phủ phải xem xét hai khía cạnh:
- Một liên quan đến tưởng, mục tiêu đạo đức của lối sống. Đây yếu tố
quan trọng nhất chi phối mọi suy nghĩ và hành động của chúng ta và quyết định phẩm
chất của người cán bộ, đảng viên trong những thay đổi của thế giới tình hình quốc
gia. Tư tưởng của Bác nói về phẩm chất của người cán bộ và đảng viên khi thế giới và
tình hình quốc gia thay đổi. Theo tưởng của Bác, tất cả chúng ta nên phát triển đạo
đức cách mạng, đạo đức công dân đạo đức cộng sản. Đặc biệt, chúng ta phải luôn
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
"cần kiệm liêm chính, chí công tư" sự nghiệp dân giàu nước mạnh mẽ lợi ích
của cộng đồng và lợi ích của cá nhân.
- Hai là, mọi nhân chịu trách nhiệm xây dựng bảo vệ quốc gia phải hoàn
thành nhiệm vụ một cách hiệu quả chất lượng cao. vậy, chúng ta phải đề cao ý
chí phấn đấu, phấn đấu không ngừng, không sợ hy sinh hoặc gian khổ.
Bằng cách đổi mới hệ thống chính trị dân chủ và thay đổi đời sống hội, đảng
ta đã hoàn thành tốt hai điều trên. Điều này đã cho phép nhân dân phát huy tính tích cực
và quyền làm chủ của họ. Ngoài ra, việc thường xuyên đổi mới cơ chế quản lý và thiết
lập một hệ thống chính sách hội phù hợp rất quan trọng đối với việc thúc đẩy sự
thịnh vượng của người lao động. Điều này là do cơ chế quản lý mới phải là một cơ chế
dân chủ lấy con người làm trung tâm, con người, hướng tới con người phát huy
mọi nguồn lực. chế quản mới cần một đội ngũ quản giỏi thành thạo về
nghiệp vụ.
2.2. Thành tựu đạt được:
2.2.1. Về kinh tế - xã hội:
Đảng ta đã đề ra chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh
toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia và
dân tộc trên thế giới. Đảng cũng đã thiết lập được quan hệ n định với các quốc gia
lớn, thiết lập ngoại giao với 167 quốc gia và có quan hệ thương mại với 221 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Chúng ta cũng tham gia AFTA, ASEM, APEC và Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) vào năm 2006. Do đó, chúng ta đã thu hút ngày càng nhiều vốn
đầu tư nước ngoài từ các quỹ đầu tư nước ngoài FDI và ODA. Ngoài ra, chúng ta đã
thiết lập được các mối quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính quốc tế để nhận được
vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB). Chúng ta cũng đã tranh thủ kinh nghiệm quản lý của nước
ngoài, mở rộng thị trường để phát triển nền kinh tế đất nước.
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
Từ khi đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng liên tục. Theo số liệu
năm 2021 của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn từ năm 1986 đến 2020, GDP của
Việt Nam tăng bình quân 6,44%, cao hơn mức trung bình của thế giới (2,92%) và của
khu vực kinh tế Đông Á và Thái Bình Dương (4,82%). Quy mô nền kinh tế được m
rộng, đến năm 2020 đạt khoảng 271,1 tỷ USD, tăng gấp 10 lần so với năm 1986. Chất
lượng tăng trưởng được cải thiện với năng suất lao động tăng gấp 5 lần so với năm
2006. Vào những năm 1990, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Ngày nay, các
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm trên 75% GDP.
2.2.2. Về chính trị - xây dựng xã hi chủ nghĩa:
Trước yêu cầu mới của sự phát triển đất nước, trên cơ sở tổng kết thực tiễn sáng
tạo của quần chúng nhân dân, phân tích dbáo đúng tình hình thế giới và xu thế thời
đại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng bước đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội
và đề ra đường lối đổi mới, đánh dấu bước chuyển to lớn, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trên con đường xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới sự lựa
chọn mang tính lịch sử, là quá trình thay đổi sâu sắc, toàn diện về nhận thức, tư duy lý
luận, về chủ trương, đường lối xây dựng, phát triển đất nướcbảo vệ Tổ quốc, đã thật
sự trở thành sản phẩm sáng tạo đại của Đảng Cộng sản Việt Nam nhân dân Việt
Nam, mang lại những thành tựu to lớn, ý nghĩa lịch sử, để đất nước Việt Nam
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay.
Nhìn lại hơn 35 năm qua, khẳng định đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo,
con đường đi lên chủ nghĩa hội của Việt Nam phù hợp với thực tiễn đất nước và
xu thế phát triển của thời đại. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thXIII của
Đảng Cộng sản Việt Nam hướng vào khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
dân tộc hùng cường, nhân dân ấm no, hạnh phúc; đề ra mục tiêu phấn đấu đến giữa thế
kỷ XXI, Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đó sự thể hiện tầm nhìn của Đảng thống nhất với khát vọng của nhân dân;
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
động lực to lớn phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, để Việt Nam lập nên kỳ tích phát triển mới, cùng tiến
bước, sánh vai với các cường quốc năm châu.
2.3. Những mặt hạn chế:
- Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa vẫn còn thay đổi rất
chậm, dẫn đến sự không đồng bộ, không nhất quán và những bất cập trong quá trình
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. Do đó, phát triển kinh tế chưa được tận dụng tối
đa. Mối quan hệ giữa thị trường, xã hội và nhà nước chưa được xử lý một cách hợp lý,
ràng ràng. Kinh tế còn phát triển chậm không bền vững, vẫn dưới mức
tiềm năng, lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp
thiếu khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
- Các nguồn lực cho phát triển vẫn bị lãng phí, không công bằng không hiệu
quả; phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng hội các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng;
và đời sống vật chất và tinh thần của một số dân cư, đặc biệt người dân vùng sâu,
vùng xa. Các yếu tố vật chất được coi trọng, trong khi các yếu tố tinh thần và đạo đức
đôi khi bị xem nhẹ.
- Hệ quả của những sai lầm vđường lối phát triển kinh tế - xã hội; sai lầm nghiêm
trọng về đường lối chính trị, nhất sự buông lỏng công tác chính trị - tưởng, công
tác cán bộ của các đảng cộng sản cầm quyền trong quá trình cải tổ ở các nước này.
2.4. Bài học kinh nghiệm (giải pháp hoàn thiện):
- Thống nhất và nâng cao nhận thức về sự phát triển kinh tế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa ; bảo đảm định hướng hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của quốc gia để đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng
văn minh”; hoàn thiện các thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội, tập trung vào
việc tháo gỡ các điểm nghẽn. Khung khổ pháp luật môi trường thuận lợi thúc đẩy
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số phát triển kinh tế số. Điều này thúc đẩy
lOMoARcPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
sự ra đời phát triển của các ngành mới hình kinh doanh mới. Tập trung vào
việc sửa đổi những quy định chồng chéo, mâu thuẫn và cản trở sự phát triển kinh tế.
- Triển khai toàn diện, đồng bộ, thường xuyên công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng. Quán triệt sâu sắc,
thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, nhân dân là chủ thể, là trung tâm của sự
nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Có quyết tâm chính
trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù
hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối. Tập
trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, phục vụ mục tiêu phát triển nhanh
bền vững đất nước, trọng tâm là thể chế kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ trước
mọi tình huống.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61256830 . HÀ NỘI, NĂM 2024
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ------- *** ------- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đ TÀI: “Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về mối quan hệ
giữa vật chất và ý thức. Và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay”
Họ và tên SV: VŨ BÍCH THẢO
Mã SV: 11234985
Lớp học phần: LLNL1105(123)_34
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN THUÂN lOMoAR cPSD| 61256830 LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học
Kinh tế Quốc Dân vì đã cung cấp cơ sở vật chất với với hệ thống thư viện và nguồn tài
liệu tra cứu phong phú để cho phép em có thể được tìm kiếm và nghiên cứu thông tin dễ dàng hơn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Thuân – giảng viên bộ
môn – vì đã tận tâm chỉ dạy, truyền đạt kiến thức vô cùng hay và bổ ích cho em với lối
giảng bài vô cùng cuốn hút. Những hành trang kiến thức về Triết học Mác – Lênin mà
thầy đã trang bị cho em sẽ là hành trang quý giá, giúp em thành công trên con đường tương lai phía trước.
Vì thời gian có hạn và kiến thức bản thân còn hạn chế cho nên bài viết sẽ không
thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, vậy nên rất mong nhận được sự góp ý của thầy giáo cùng toàn thể các bạn. lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài: .................................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu: .............................................................................................. 5
3. Mục đích nghiên cứu: .............................................................................................. 6
4. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................................ 6
B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 7
1. LÝ LUẬN CHUNG CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC: ............................................................................... 7
1.1. Phạm trù vật chất: ............................................................................................. 7
1.1.1. Định nghĩa: .................................................................................................. 7
1.1.2. Đặc tính của vật chất: .................................................................................. 8
1.2. Phạm trù ý thức: .............................................................................................. 10
1.2.1. Định nghĩa: ................................................................................................ 10
1.2.2. Nguồn gốc: ................................................................................................ 10
1.2.3. Bản chất: .................................................................................................... 11
1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:.............................................................. 12
1.3.1. Vật chất quyết định ý thức: ....................................................................... 12
1.3.2. Ý thức tác động trở lại vật chất: ................................................................ 12
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận:............................................................................. 13
2. SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC CỦA ĐẢNG
TA: ............................................................................................................................. 13
2.1. Vận dụng: ........................................................................................................ 13
2.1.1. Trong phát triển kinh tế, xã hội: ................................................................ 13
2.1.2. Trong chính trị, xây dựng chủ nghĩa xã hội: ............................................. 16
2.2. Thành tựu đạt được: ........................................................................................ 17
2.2.1. Về kinh tế - xã hội: .................................................................................... 17 lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
2.2.2. Về chính trị - xây dựng xã hội chủ nghĩa: ................................................. 18
2.3. Những mặt hạn chế: ........................................................................................ 19
2.4. Bài học kinh nghiệm (giải pháp hoàn thiện): ................................................. 19
C. KẾT LUẬN ............................................................................................................. 21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 21 lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo A. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Con người không ngừng tìm hiểu về những gì tồn tại và xoay quanh thế giới trong
quá trình hình thành và phát triển. Từ đó, họ đã khám phá ra các quan điểm khác nhau
về thế giới quan. Tuy nhiên, nhìn nhận khách quan là vô cùng cần thiết để hiểu rõ nguồn
gốc và bản chất của vấn đề cũng như đánh giá chính xác các đối tượng nghiên cứu bất
kể từ góc độ nào. Ngoài ra, mặc dù mọi người hiểu thế giới theo cách nào đi nữa, thế
giới vẫn dựa trên hai yếu tố chính: vật chất và ý thức.
Mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, đều tập trung vào vấn đề cơ bản là mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức. Có rất nhiều quan niệm triết học xoay quanh vấn đề
này trong suốt lịch sử triết học. Tuy nhiên, triết học Mác - Lênin, dựa trên phép biện
chứng duy vật, đã đưa ra những quan điểm khoa học đúng đắn nhất về vật chất, ý thức
và mối quan hệ giữa chúng. Vì nó dễ dàng tiếp cận và đầy đủ nên đây cũng là học thuyết được sử dụng nhiều.
Phép biện chứng duy vật là một phần cơ bản của thế giới quan và phương pháp
luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin; nó tạo nên cách mạng và tính khoa học của chủ
nghĩa Mác-Lênin. Ngoài ra, đây cũng là phương pháp thảo luận được sử dụng phổ biến
nhất của sự sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Vậy theo quan niệm duy vật biện chứng, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là
như thế nào, có ý nghĩa ra sao đối với phương pháp luận và trong thực tiễn? Để làm
sáng tỏ các vấn đề trên, em xin được trình bày đề tài: "Quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu:
Qua nghiên cứu đề tài, giúp người đọc có thể hiểu rõ định nghĩa vật chất và ý
thức, hiểu sâu và kỹ hơn về quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Đồng thời biết thêm về sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu: -
Làm sáng tỏ định nghĩa, đặc tính, nguồn gốc, bản chất của vật chất và ý thức. -
Nghiên cứu, phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. -
Khảo sát, tìm kiếm thông tin, nghiên cứu, trình bày thực trạng vận dụng của Đảng ta hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin
và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập và nghiên cứu, phân tích thông tin từ
sách khoa học, giáo trình, website chính thống, uy tín. Bằng cách sử dụng phương pháp
này, tác giả có thể tìm hiểu về cơ sở lý luận, mô tả các khái niệm và mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức. Đồng thời cập nhật được thông tin mới nhất về những bước phát triển
mới nhất trong quá trình vận dụng của Đảng ta hiện nay. lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo B. NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN CHUNG CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC:
1.1. Phạm trù vật chất:
1.1.1. Định nghĩa:

Trước chủ nghĩa duy vật của Mác, có rất nhiều định nghĩa về vật chất, nổi lên
trong đó có thể kể đến: “Phạm trù vật chất là nền tảng của thế giới duy vật xác lập trên
cơ sở thừa nhận bản chất của thế giới là duy vật. Giống như mọi phạm trù khác, phạm
trù vật chất có quá trình phát sinh phát triên gắn liên hoạt động thực tiễn của con người trong giới tự nhiên”.
Các nhà triết học duy vật trong thời kỳ cổ đại đã đồng nhất vật chất nói chung với
những dạng cụ thể của nó tức là những thứ hữu hình, câm tính tồn tại ở thế giới bên
ngoài. Chẳng hạn như Talet cho rằng vật chất là nước, Hêraclit thì cho rằng vật chất là
lửa, còn Anaximen lại cho rằng vật chất là không khí… Trong đó, thuyết nguyên tử của
Lơxíp và Đêmôcrít là đỉnh cao của tư tưởng duy vật cố đại. Cả hai đều cho rằng vật chất
là nguyên tử - “những hạt nhỏ nhất không thể phân chia, không khác nhau về chất, tồn
tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng về hình dạng, tư thế, trật tự sắp xếp quy định
tính muôn vẻ của vạn vật”.
Thời kỳ cận đại từ thế kỉ XVII đến thế kỷ XVIII, còn được gọi là thời kỳ phục
hưng: chủ nghĩa duy vật nói chung và phạm trù vật chất nói riêng đã có bước phát triển
mới và có nhiều yếu tố biện chứng. Mọi phân biệt về vật chất giữa các vật thể đều bị
quy về sự phân biệt về lượng, mọi hiện tượng bị quy về cái đơn giản, mọi sự vận động
đều quy về sự dịch chuyển vị trí trong không gian. Đồng nhất vật chất với thuộc tính
của vật chất đó. Ví dụ như Niutơn cho rằng khối lượng là vật chất: Vận động của vật
chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc của vận động nằm ngoài vật chất. lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
Ta thấy được rằng quan điểm vật chất siêu hình của thời kỳ cận đại mang tính siêu hình, máy móc.
Đứng trước sự khủng hoảng của các cuộc tranh đấu xoay quanh khái niệm về vật
chất, C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa ra những tư tưởng quan trọng về vật chất. Theo
Ph.Ăngghen, việc phân biệt vật chất với các hiện tượng cụ thể của thế giới vật chất là
cần thiết để có một khái niệm vật chất chính xác. Kế thừa những tư tưởng đó, trong tác
phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán" (1909), V.I.Lênin đã
định nghĩa vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Lênin nhấn mạnh
rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái “Đặc tính duy nhất của vật chất mà chủ
nghĩa duy vật triết học gắn liền với việc thừa nhận đặc tính này - là cái đặc tính tồn tại
với tư cách là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức chúng ta”. Quan niệm của
V.I. Lênin về vật chất vẫn là định nghĩa hoàn chỉnh nhất cho đến nay và được coi là một
định nghĩa kinh điển theo đánh giá của các nhà khoa học hiện đại.
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin bao hàm ba nội dung cơ bản sau: -
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. -
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác. -
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
1.1.2. Đặc tính của vật chất:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, nghĩa là vật chất tự tồn tại thông
qua vận động và con người nhận thức được thế giới nhờ vật chất vận động. Trong sự
tồn tại của nó, mỗi sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động khác nhau. Nhưng lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
bản thân sự tồn tại của sự vật ấy đặc trưng bằng một hình thức vận động cơ bản. Bởi vì
đứng im chỉ diễn ra trong một hình thức vận động nhất định, trong một quan hệ nhất
định và trong một thời gian nhất định nên đứng im có tính tương đối và tạm thời (còn
vận động là tuyệt đối). Như vậy, đứng im chỉ là một trạng thái đặc biệt của vận động và
vận động bao hàm sự đứng im. Do đó, Ph.Ăngghen đã đưa ra kết luận: "Mọi sự cân
bằng chỉ là tương đối và tạm thời"
- Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất:
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, không gian là hình thức tồn tại của vật chất
xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau; thời gian
là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các
quá trình, V.I.Lênin đã viết: “Trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận động
và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài không gian và thời gian”.
Không gian và thời gian tồn tại gắn liền với nhau và gắn liền với vật chất, là thuộc tính
của vật chất. Vật chất tồn tại khách quan nên không gian và thời gian cũng tồn tại khách
quan. Theo Ph.Ăngghen, vật chất vĩnh cửu và vô tận trong không gian và trong thời
gian. Trong không gian tồn tại tính ba chiều, lần lượt là chiều dài, chiều rộng và chiều
cao. Tính một chiều của thời gian là chiều từ quá khứ đến tương lai.
Không gian, thời gian và vận động là những hình thức, phương thức tồn tại tất yếu
của vật chất. Người ta nhận thức vật chất thông qua các hình thức và phương thức của nó.
- Tính thống nhất vật chất của thế giới:
Theo triết học Mác-Lênin, chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, đồng
thời khẳng định rằng thế giới đều là những dạng cụ thể của vật chất, có liên hệ vật chất
thống nhất với nhau, như liên hệ về cơ cấu tổ chức, lịch sử phát triển và phải tuân theo
quy luật khách quan của thế giới vật chất. Do đó, nó tồn tại vĩnh cửu; không do ai sinh lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
ra và cũng không mất đi trên thế giới này; không có gì khác ngoài những quá trình vật
chất đang biến đổi là chuyển hóa lẫn nhau, là nguyên nhân và kết quả của nhau.
1.2. Phạm trù ý thức:
1.2.1. Định nghĩa:

Ý thức là một trong hai phạm trù cơ bản của triết học, là cơ sở hình thành các
trường phái triết học khác nhau, trong đó hai đường lối cơ bản đối lập là chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa duy tâm. Trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng và những
thành tựu của khoa học tự nhiên và bám sát đời sống thực tiễn, Mác – Lênin đã góp
phần làm sáng tỏ vấn đề ý thức. Trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
C.Mác khẳng định: “Ý niệm chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu
óc con người và được cải biến đi ở đó”. Sự xuất hiện của ý thức là kết quả trực tiếp của
thực tiễn xã hội và lịch sử con người đồng thời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của giới tự nhiên xuyên suốt lịch sử Trái Đất.
1.2.2. Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên:
Theo những thành tựu khoa học tự nhiên nhất là sinh lý học thần kinh, chủ nghĩa
duy vật biện chứng chỉ ra rằng ý thức là một thuộc tính của vật chất, tuy nhiên không
phải của mọi dạng vật chất mà chỉ của bộ óc người - một dạng vật chất sống có tổ chức
cao. Theo Lênin: “Óc người là khí quan vật chất của ý thức”. Ý thức được tạo ra bởi
cơ quan vật chất của ý thức - bộ não người, đồng thời ý thức ý thức cũng là chức năng
của cơ quan này. Cơ sở sinh lý thần kinh của bộ não con người chi phối hoạt động có ý
thức của con người. Khi não bị thương, ý thức bị suy giảm hoặc không hoạt động bình
thường. Ý thức không thể tách rời ra khỏi hoạt động não bộ.
Không thể có ý thức nếu chỉ có bộ não mà không có sự tác động của thế giới bên
ngoài để bộ não phản ứng lại sự tác động này. Phản ánh là thuộc tính chung của các đối
tượng vật chất được biết đến, thể hiện trong mối quan hệ và tác động của các vật lý với lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
nhau. Cả tác nhân và vật nhận tác động đều ảnh hưởng đến kết quả của phản xạ. Vật
nhận tác động luôn chứa thông tin của vật tác động. Đó là nguồn gốc tự nhiên của ý
thức, đồng thời bộ não người là cơ quan phản ánh tạo ra ý thức.
- Nguồn gốc xã hội:
Lao động và ngôn ngữ là những yếu tố cơ bản và trực tiếp cấu thành nên nguồn
gốc xã hội của ý thức.Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên để tạo
ra và phát triển sản phẩm tồn tại. Giải phóng con người khỏi thế giới động vật. Lao động
cũng là quá trình làm thay đổi cấu trúc của cơ thể con người thông qua những việc mà
con người làm được. Từ đố làm cho ngôn ngữ xuất hiện một cách khách quan.
Ngôn ngữ là một hệ thống các tín hiệu vật lý bao gồm thông tin và nội dung có
ý thức. Ngôn ngữ ra đời có gắn liền với công việc lao động. Công việc lao động luôn
có tính xã hội. Trong quá trình làm việc, mối quan hệ giữa các thành viên đã dẫn đến
nhu cầu về phương tiện để giao tiếp và trao đổi ý kiến.
1.2.3. Bản chất:
- Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Điều đó được thể hiện ở chỗ: Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, được thế
giới khách hàng quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện, nhưng nó không có y
nguyên như thế giới khách quan mà nó đã có. cải biến thông tin bằng cách sử dụng lăng
kính chủ quan của con người.
- Thứ hai, ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan.
Tính năng động, sáng tạo của sự phản ánh và có thể được thể hiện trong quá trình
con người tạo ra, tác động vào sự vật một cách chọn lọc, tùy theo nhu cầu của mình.
- Thứ ba, ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội.
Các quy tắc tự nhiên và xã hội chi phối sự ra đời và tồn tại của ý thức. Nhu cầu
giao tiếp xã hội và điều kiện sinh hoạt của đời sống xã hội cũng là một trong những yếu
tố quy định sự ra đời và tồn tại của ý thức. lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
1.3.1. Vật chất quyết định ý thức:
- Thứ nhất, vật chất quyết định gốc của ý thức.
Bởi vì ý thức luôn gắn với sự xuất hiện của con người nên vật chất "sinh" ra ý
thức. Ý thức chỉ là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài của thế giới vật chất, là
sản phẩm của bộ óc người - một dạng vật chất có tổ chức cao. Ý thức không thể có trước
khi có con người hay nó không thể độc lập với con người. Ý thức chỉ có thể được tạo ra
bởi xã hội bên ngoài con người.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
Ý thức đều là phản ánh của thế giới hiện thực khách quan dù dưới hình thức nào
đi nữa. Các hoạt động thực tiễn có tính chất xã hội là yếu tố chính của các quyết định
nội dung mà ý thức phản hồi. Ý thức chỉ là hình ảnh của khách quan.
- Thứ ba, vật chất quyết định đến bản chất của ý thức.
Bản chất ý thức bao gồm cả phản ánh và sáng tạo. Phản hồi tích cực, tự giác và
sáng tạo thông qua thực tiễn.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận hành, phát triển của ý thức.
Tất cả các sự tồn tại và phát triển đều liên quan đến quá trình biến đổi của vật
chất. Khi vật chất thay đổi, ý thức cũng sẽ thay đổi theo.
1.3.2. Ý thức tác động trở lại vật chất:
Tính độc lập của ý thức có thể được thể hiện ở các vị trí "đời sống" có quy luật
phát triển riêng; ý thức có thể thay đổi nhanh hơn hoặc chậm hơn so với thực thi.
Thường sẽ thay đổi chậm hơn thế giới vật chất. Sự tác động không thể chuyển hoá được
mà phải thông qua phương thức thực hiện ý thức tự giác của con người. Hiểu biết về thế
giới khách quan là nền tảng của cuộc sống của con người.
Ý thức có tác động theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực trong việc trang bị cho
con người hiểu biết về hiện thực khách quan. Chiều hướng tích cực xảy ra khi ý thức lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
phản ánh chính xác các điều kiện khách quan. Nếu ý thức phản ánh đúng các dạng vật
chất, đúng hiện thực, nó có thể chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người có hiệu quả
trong việc cải biến các đối tượng vật chất. Điều này được chứng minh bằng hoạt động thực tiễn.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận:
Vì vật chất quyết định ý thức nên chúng ta phải xuất phát từ hiện thực khách quan,
tôn trọng và tuân theo quy luật khách quan trong hoạt động thực tế.
Vì ý thức tác động trở lại vật chất, nên chúng ta phải chú ý đến việc giáo dục và
nâng cao nhận thức của con người trong hoạt động thực tiễn.
Mác nói: “Cố nhiên vũ khí phê phán không thể thay thế sự phê phán bằng vũ khi,
lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh bại bởi lực lượng vật chất, nhưng lý luận một khi
thâm nhập được vào quần chúng thì sẽ trở thành lực lượng vây chất”.
Chống quan điểm duy ý chí, Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh không được lấy ý
muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát
cho chiến lược cách mạng. Nếu chỉ xuất phát từ ý muốn chủ quan, nếu lấy ý chí áp đặt
cho thực tế, lấy ảo tưởng thay cho hiện thực thì sẽ mắc phải bệnh duy ý chí. Bệnh chủ
quan duy ý chí là do sự yếu kém về trình độ nhận thức nói chung và sự hạn chế trong
quá trình áp dụng lý luận vào thực tiễn nói riêng.
2. SỰ VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC CỦA ĐẢNG TA: 2.1. Vận dụng:
2.1.1. Trong phát triển kinh tế, xã hội:
Từ nền tảng triết học Mác-Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu
những tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu và phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng
đắn và phù hợp với điều kiện của đất nước để xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã
hội. Như chúng ta đã biết vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, hai bên tác lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
động qua lại lẫn nhau. Ý thức chỉ có thể ảnh hưởng đến vật chất thông qua thực tiễn; do
đó, nếu thực tiễn trì trệ, ý thức cũng trì trệ.
Tình trạng kinh tế xã hội của nước ta suy sụp sau những năm kháng chiến và
giành được độc lập hòa bình. Đảng ta phải đưa ra những chính sách xoay chuyển tình
thế, tạo bước ngoặt lớn cho sự phát triển của quốc gia trước thực tế đó. Lênin đã chỉ ra
rằng: “Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đã xong xuôi hẳn và
bất khả xâm phạm, trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho môn khoa
học mà người xã hội chủ nghĩa phải phát triển hơn nữa về mọi mặt, nếu họ không muốn
trở thành lạc hậu với cuộc sống”. Đảng ta đã xác định chủ trương thực hiện đường lối
đổi mới đất nước, đặc biệt là đổi mới tư duy. Đảng và Nhà nước đã thực hiện nhiều
nghiên cứu, phân tích tình hình và thu thập ý kiến của người dân. Cuối cùng đã rút ra
một bài học quan trọng là luôn phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
luật. Đảng ta đã tự phê bình nghiêm túc và đưa ra một chiến lược đổi mới toàn diện bao
gồm các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,... Mục tiêu của Đảng ta là đổi mới
kinh tế thông qua việc thực hiện ba chương trình kinh tế: thực phẩm, hàng tiêu dùng và
hàng xuất; loại bỏ kinh tế bao cấp và hình thành nền kinh tế nhiều thành phần; chấp
nhận rằng kinh tế tiểu tư sản, kinh tế tư bản tư nhân; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; sử
dụng đúng đắn quan hệ hàng hóa, tiền tệ.
Giờ đây, phương châm hoạt động chính và kim chi nam dẫn lối cho tất cả các hoạt
động và chính sách của Đảng và Nhà nước ta là hành động xuất phát từ quá trình cải tạo
thực tiễn: “Mọi đường lối chủ trương của Đảng xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật
khách quan và hành động theo quy luật khách quan”.
Cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa hiện đại đang bắt đầu ở Việt Nam và
toàn cầu. Để đáp ứng tình huống này, Đảng ta đã đưa ra chủ trương "lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững", nhằm
mục đích nâng cao trình độ dân trí, tri thức và kỹ năng của người lao động. Mục tiêu là lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
thúc đẩy ý thức sáng tạo bằng cách "khơi dậy trong dân lòng yêu nước, ý chí quật cường,
phát huy tài trí của người Việt Nam, quyết tâm đưa nước nhà khỏi nghèo nàn, lạc hậu".
Nâng cao công tác tuyên truyền giáo dục lí luận chính trị nhằm mục đích thống nhất Đảng và Nhân dân.
Đối với Việt Nam, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để
tăng cường giao lưu và học hỏi nền văn hóa tinh hoa của các quốc gia khác. Điều này
cũng cho phép chúng ta sử dụng các kỹ thuật công nghệ khoa học của các quốc gia phát
triển. Với xu thế phát triển nhanh của nền kinh tế thế giới, những chính sách đổi mới
của Đảng và Nhà nước đã phát huy mạnh mẽ tính ưu việt của chúng.
- Đặc biệt với kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường vừa là điều kiện, vừa là biểu hiện của cả trình độ xã hội hóa
của nền sản xuất xã hội. Kinh tế thị trường không phải là một sản phẩm riêng của chủ
nghĩa tư bản và cũng không mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội. Thay vào đó, sự phát triển
của kinh tế thị trường là cách tiếp cận và là nền tảng cho chủ nghĩa xã hội đích thực
trong tương lai. Kinh tế thị trường có ý nghĩa là môi trường thuận lợi nhất của việc áp
dụng các quy luật khách quan để lực lượng sản xuất phát triển, vì khi lực lượng sản xuất
phát triển và hiện đại hơn, nó cũng đòi hỏi phải có một quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp, đó là quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Do đó, quá trình phát triển kinh tế thị
trường cũng là quá trình phát triển tự nhiên để đưa xã hội con người đến chủ nghĩa xã
hội theo đúng nghĩa của nó.
"Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quan hệsản xuất
tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nhiều hình thức sở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư
nhân là một động lực quan trọng của nền kinh tế; các chủ thể thuộc các thành phần kinh
tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật; thị trường đóng vai trò chủ yếu
trong huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực phát triển, là động lực chủ yếu lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
để giải phóng sức sản xuất;các nguồn lực nhà nước được phân bổ theo chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phù hợp với cơ chế thị trường. Nhà nước đóng vai trò định hướng, xây
dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch và
lành mạnh; sử dụng các công cụ, chính sách và các nguồn lực của Nhà nước để định
hướng và điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường; thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. Phát huy
vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội”.
2.1.2. Trong chính trị, xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Phát triển xã hội chủ nghĩa được thúc đẩy bởi các chính sách và chủ chương nhằm
mục đích ổn định mọi mặt kinh tế và xã hội. Đảng ta vẫn tiếp tục thúc đẩy cuộc đấu
tranh tư tưởng, nghiên cứu lý luận và thực tiễn, và tiếp tục xác định con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội của nước ta.
''Phải lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho
hành động'' là một trong chủ trương quan trọng mà Đảng luôn lưu ý. Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một phần của hệ tư tưởng Mác-Lênin, là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác-Lênin
và thực tiễn của quốc gia Việt Nam. Tư tưởng của Hồ Chí Minh đã xác định chủ nghĩa
Mác-Lênin là chính xác và hiệu quả nhất. Do đó, nếu muốn hiểu sâu sắc và áp dụng các
ý tưởng của Hồ Chí Minh, phải nắm vững chủ nghĩa Mác-Lênin, đặc biệt là phép biện
chứng duy vật, cũng như phải nghiên cứu và nắm vững thực tiễn.
Điều này khiến Đảng và chính phủ phải xem xét hai khía cạnh:
- Một là liên quan đến lý tưởng, mục tiêu và đạo đức của lối sống. Đây là yếu tố
quan trọng nhất chi phối mọi suy nghĩ và hành động của chúng ta và quyết định phẩm
chất của người cán bộ, đảng viên trong những thay đổi của thế giới và tình hình quốc
gia. Tư tưởng của Bác nói về phẩm chất của người cán bộ và đảng viên khi thế giới và
tình hình quốc gia thay đổi. Theo tư tưởng của Bác, tất cả chúng ta nên phát triển đạo
đức cách mạng, đạo đức công dân và đạo đức cộng sản. Đặc biệt, chúng ta phải luôn lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
"cần kiệm liêm chính, chí công vô tư" vì sự nghiệp dân giàu nước mạnh mẽ vì lợi ích
của cộng đồng và lợi ích của cá nhân.
- Hai là, mọi cá nhân chịu trách nhiệm xây dựng và bảo vệ quốc gia phải hoàn
thành nhiệm vụ một cách hiệu quả và chất lượng cao. Vì vậy, chúng ta phải đề cao ý
chí phấn đấu, phấn đấu không ngừng, không sợ hy sinh hoặc gian khổ.
Bằng cách đổi mới hệ thống chính trị dân chủ và thay đổi đời sống xã hội, đảng
ta đã hoàn thành tốt hai điều trên. Điều này đã cho phép nhân dân phát huy tính tích cực
và quyền làm chủ của họ. Ngoài ra, việc thường xuyên đổi mới cơ chế quản lý và thiết
lập một hệ thống chính sách xã hội phù hợp là rất quan trọng đối với việc thúc đẩy sự
thịnh vượng của người lao động. Điều này là do cơ chế quản lý mới phải là một cơ chế
dân chủ lấy con người làm trung tâm, vì con người, hướng tới con người là phát huy
mọi nguồn lực. Cơ chế quản lý mới cần có một đội ngũ quản lý giỏi và thành thạo về nghiệp vụ.
2.2. Thành tựu đạt được:
2.2.1. Về kinh tế - xã hội:
Đảng ta đã đề ra chủ trương chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh
toàn cầu hóa đã trở thành một xu thế khách quan ảnh hưởng đến tất cả các quốc gia và
dân tộc trên thế giới. Đảng cũng đã thiết lập được quan hệ ổn định với các quốc gia
lớn, thiết lập ngoại giao với 167 quốc gia và có quan hệ thương mại với 221 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Chúng ta cũng tham gia AFTA, ASEM, APEC và Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) vào năm 2006. Do đó, chúng ta đã thu hút ngày càng nhiều vốn
đầu tư nước ngoài từ các quỹ đầu tư nước ngoài FDI và ODA. Ngoài ra, chúng ta đã
thiết lập được các mối quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính quốc tế để nhận được
vốn vay ưu đãi từ Ngân hàng thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng
Phát triển châu Á (ADB). Chúng ta cũng đã tranh thủ kinh nghiệm quản lý của nước
ngoài, mở rộng thị trường để phát triển nền kinh tế đất nước. lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
Từ khi đổi mới, nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng liên tục. Theo số liệu
năm 2021 của Ngân hàng Thế giới, trong giai đoạn từ năm 1986 đến 2020, GDP của
Việt Nam tăng bình quân 6,44%, cao hơn mức trung bình của thế giới (2,92%) và của
khu vực kinh tế Đông Á và Thái Bình Dương (4,82%). Quy mô nền kinh tế được mở
rộng, đến năm 2020 đạt khoảng 271,1 tỷ USD, tăng gấp 10 lần so với năm 1986. Chất
lượng tăng trưởng được cải thiện với năng suất lao động tăng gấp 5 lần so với năm
2006. Vào những năm 1990, nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Ngày nay, các
ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ chiếm trên 75% GDP.
2.2.2. Về chính trị - xây dựng xã hội chủ nghĩa:
Trước yêu cầu mới của sự phát triển đất nước, trên cơ sở tổng kết thực tiễn sáng
tạo của quần chúng nhân dân, phân tích và dự báo đúng tình hình thế giới và xu thế thời
đại, Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng bước đổi mới tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội
và đề ra đường lối đổi mới, đánh dấu bước chuyển to lớn, có ý nghĩa cực kỳ quan trọng
trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sự nghiệp đổi mới là sự lựa
chọn mang tính lịch sử, là quá trình thay đổi sâu sắc, toàn diện về nhận thức, tư duy lý
luận, về chủ trương, đường lối xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, đã thật
sự trở thành sản phẩm sáng tạo vĩ đại của Đảng Cộng sản Việt Nam và nhân dân Việt
Nam, mang lại những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử, để đất nước Việt Nam có
được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay.
Nhìn lại hơn 35 năm qua, khẳng định đường lối đổi mới là đúng đắn, sáng tạo,
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam là phù hợp với thực tiễn đất nước và
xu thế phát triển của thời đại. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng Cộng sản Việt Nam hướng vào khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh,
dân tộc hùng cường, nhân dân ấm no, hạnh phúc; đề ra mục tiêu phấn đấu đến giữa thế
kỷ XXI, Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đó là sự thể hiện tầm nhìn của Đảng thống nhất với khát vọng của nhân dân; là lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
động lực to lớn phát huy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, sức mạnh của
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, để Việt Nam lập nên kỳ tích phát triển mới, cùng tiến
bước, sánh vai với các cường quốc năm châu.
2.3. Những mặt hạn chế:
- Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa vẫn còn thay đổi rất
chậm, dẫn đến sự không đồng bộ, không nhất quán và những bất cập trong quá trình
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường. Do đó, phát triển kinh tế chưa được tận dụng tối
đa. Mối quan hệ giữa thị trường, xã hội và nhà nước chưa được xử lý một cách hợp lý,
rõ ràng và rõ ràng. Kinh tế còn phát triển chậm và không bền vững, vẫn ở dưới mức
tiềm năng, lực lượng sản xuất chưa được giải phóng triệt để, năng suất lao động thấp và
thiếu khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
- Các nguồn lực cho phát triển vẫn bị lãng phí, không công bằng và không hiệu
quả; phân hóa giàu nghèo, bất bình đẳng xã hội và các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng;
và đời sống vật chất và tinh thần của một số dân cư, đặc biệt là người dân ở vùng sâu,
vùng xa. Các yếu tố vật chất được coi trọng, trong khi các yếu tố tinh thần và đạo đức đôi khi bị xem nhẹ.
- Hệ quả của những sai lầm về đường lối phát triển kinh tế - xã hội; sai lầm nghiêm
trọng về đường lối chính trị, nhất là sự buông lỏng công tác chính trị - tư tưởng, công
tác cán bộ của các đảng cộng sản cầm quyền trong quá trình cải tổ ở các nước này.
2.4. Bài học kinh nghiệm (giải pháp hoàn thiện):
- Thống nhất và nâng cao nhận thức về sự phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ; bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của quốc gia để đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng
và văn minh”; hoàn thiện các thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội, tập trung vào
việc tháo gỡ các điểm nghẽn. Khung khổ pháp luật và môi trường thuận lợi thúc đẩy
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển kinh tế số. Điều này thúc đẩy lOMoAR cPSD| 61256830
11234985 – Vũ Bích Thảo
sự ra đời và phát triển của các ngành mới và mô hình kinh doanh mới. Tập trung vào
việc sửa đổi những quy định chồng chéo, mâu thuẫn và cản trở sự phát triển kinh tế.
- Triển khai toàn diện, đồng bộ, thường xuyên công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng. Quán triệt sâu sắc,
thực hiện nghiêm túc quan điểm “dân là gốc”, nhân dân là chủ thể, là trung tâm của sự
nghiệp đổi mới, xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Có quyết tâm chính
trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, năng động, sáng tạo, tích cực, có bước đi phù
hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối. Tập
trung ưu tiên xây dựng đồng bộ thể chế phát triển, phục vụ mục tiêu phát triển nhanh và
bền vững đất nước, trọng tâm là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, không để bị động, bất ngờ trước mọi tình huống.