Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng là một trong những nhiệm vụ có tính chiến lược. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC VÀ VẤN ĐỀ
XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: PGS. TS Đoàn Đức Hiếu SVTH: 1. Trần Đình Huy 23144015 2. Nguyễn Thế Bảo 23144002
Mã lớp học: LLCT130105E_23_1_07FIE
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 9 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
................................................................................................................................................................
Điểm: …………………………….. KÝ TÊN Mục Lục
LỜI M5 Đ6U.......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................1 2. M c đích và nhi ụ m v ệ nghiên c ụ u:
ứ .............................................................................................2
3. Phương phEp nghiên cGu.............................................................................................................2
NÔII DUNG ...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA MÁC – LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC.................4
1.1. Nguồn gốc của Nhà nước:.........................................................................................................4 1.2. B n chấất c ả a Nhà n ủ c
ướ ..........................................................................................................5
1.2.1. Tính giai cấấp c a Nhà n ủ c:
ướ .................................................................................................5 1.2.2. Tính xã h i c ộ a Nhà n ủ c:
ướ ...................................................................................................6
1.3. ChGc năng cơ bản của Nhà nước :...........................................................................................7 1.3.1. Ch c năng đốấi n ứ i và ch ộ c năng đốấi ngo ứ i :
ạ ........................................................................7
1.3.2. Ch c năng thốấng tr ứ chính tr ị v ị à ch c năng xã h ứ i
ộ ...............................................................8
1.4. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước...............................................................................................8
1.5. CEc kiểu và hình thGc Nhà nước..............................................................................................9 1.5.1. Ki u và hình th ể c Nhà n ứ c d ướ a trên s ự
đốấi kháng giai cấấp ự
...............................................9 1.5.2. Ki u Nhà n ể c chuy ướ ên chính vố s n trong th ả i kì qu ờ á đ đi ộ lên ch nghĩa xã ủ h i: ộ ..........10
CHƯƠNG 2 :VẤN ĐỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA 5 VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................11
2.1. KhEi niệm về nhà nước phEp quyền.......................................................................................11 2.1.2 Đ c tr ặ ng c ư b ơ n c ả a nhà n ủ c pháp quyềền x ướ ã h i ch ộ nghĩa ủ
.........................................12
2.1.3. T tư ng triềết h ưở c vềề nhà n ọ c p
ướ háp quyềền trong l ch s ị
ử................................................13 2.2. Nhà n c pháp quyêền xã h ướ i ch ộ nghĩa Vi ủ t Na ệ
m................................................................14 2.2.1. B n chấết c ả a Nhà n ủ c pháp quyềền x ướ ã h i ch ộ nghĩa Vi ủ t
ệ Nam......................................14 2.2.2. Nh ng thành t ữ u và h ự n chềế trong x ạ ấy d ng Nhà n ự c pháp ướ
quyềền...............................14 2.2.2.1. Vêề t ch ổ c ứ c a b ủ máy nhà n ộ c
ướ ...................................................................................14
2.2.2.2. Vêề h thốấng pháp lu ệ t
ậ ....................................................................................................15
2.2.2.4. Vêề hoàn thi n mốấi quan h ệ gi ệ a nhà n ữ c và cố ướ
ng dấn................................................17 2.3. Gi i pháp đ ả xây d ể ng ự hoàn thi n c ệ chêế Nhà n ơ c pháp ướ quyêền xã h i ch ộ nghĩa ủ Vi ở t ệ
Nam..................................................................................................................................................18
KẾT LUẬN .........................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................21 LỜI M5 Đ6U
1. Lý do chọn đề tài.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định
nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng
là một trong những nhiệm vụ có tính chiến lược trong quá trình thực hiện các mục tiêu
phát triển Kinh tế - xã hội. Sự xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN trong báo cáo
chính trị của Đại hội IX không chỉ là khẳng định quyết tâm chính trị của Đảng trong
việc đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng
cường pháp chế mà còn là sự đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của sự nghiệp xây
dựng Nhà nước kiểu mới, một nhà nước của dân, do dân, vì dân. Khởi đầu từ cách
mạng tháng Tám năm 1945. Cách mạng tháng Tám thành công, bản Tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra Nước Việt Nam dân chủ cộng hoà do Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc trước
toàn dân đồng bào ngày 2/9/1945 đã khẳng định quyết tâm của toàn dân tộc Việt Nam
không chỉ trong mục tiêu độc lập dân tộc mà còn trong mục tiêu phấn đấu vì một chế
độ pháp quyền độc lập dân chủ.
Tư tưởng về nhà nước có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống lý luận
của V.I.Lê-nin, bởi nó không thuần túy là những lý thuyết khoa học mà gắn bó chặt chẽ
với quan điểm chính trị; nó không đơn giản là những suy tư tinh thần mà gắn liền với
những hoạt động thực tiễn sinh động của ông. Chính vì vậy, tìm hiểu những tư tưởng
của V.I.Lê-nin về nhà nước có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với chúng ta trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện
nay.Những đóng góp to lớn của V.I.Lê-nin đối với lý luận về nhà nước không chỉ ở
việc làm sáng tỏ những quan điểm căn bản của C.Mác và Ph.Ăng-ghen về nhà nước,
đem lại vũ khí lý luận sắc bén cho cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân, giành lấy, tổ
chức và thực thi quyền lực nhà nước, cũng như đấu tranh chống lại mọi âm mưu hòng
xuyên tạc, bẻ cong và nhằm bác bỏ lý luận mác-xít về nhà nước; mà còn thể hiện ở
việc đi sâu, phát triển lý luận mác-xít về nhà nước trên một số phương diện, phù hợp
với trình độ phát triển mới của thực tiễn. Nghiên cứu quan điểm của V.I.Lê-nin về nhà Trang 1
nước đặc biệt quan trọng đối với việc xây dựng mô hình nhà nước pháp quyền Việt
Nam hiện nay, bởi lẽ những quan điểm ấy đã được hiện thực hóa, trở thành một thực
thể sống động trong thực tiễn đời sống.Chúng em đã chọn đề tài: “Quan điểm của chủ
nghĩa Mác-Lênin về Nhà Nước và vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu phần nào và muốn hiểu rõ hơn về nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng không
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó em rất mong được sự góp ý của thầy cô để
tiểu luận của chúng em được bổ sung đầy đủ và hoàn thiện hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cGu:
Mục đích: Trên cơ sở phân tích nghiên cứu vấn đề nhà nước và đi sâu phân tích
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân ở nước ta trong thời gian qua nhằm đưa ra những giải pháp góp phần hoàn
thiện bộ máy pháp quyền của nước ta hiện nay.
Nhiệm vụ: Đưa ra cấc giải pháp góp phần xây dụng hoàn thiện bộ máy pháp
quyền của nước ta theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
3. Phương phEp nghiên cGu.
Bài tiểu luận đã sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ vấn đề cần
bàn luận. Cụ thể như sau:
+ Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết: tác giả đã dùng phương pháp phân
tích để chia đối tượng nghiên cứu là vấn đề tham nhũng thành nhiều khía cạnh như đối
tượng, mục đích, hành vi. Sau đó tổng hợp lại để có được nhận thức đầy đủ, đúng đắn,
tìm ra bản chất, quy luật của tham nhũng để có biện pháp giải quyết. Trang 2
+ Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: được tác giả sử dụng để nghiên
cứu, xem xét lại những thiếu sót trong quá khứ để có những kế hoạch phòng chống vấn đề.
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả đã thu thập những thông tin liên
quan đến đề tài và thống kê. Từ đó nên ra những thực trạng, hậu quả của tham nhũng đối với nước ta. Trang 3 NÔII DUNG
CHƯƠNG 1: Quan điểm của MEc – Lênin về nhà nước
1.1. Nguồn gốc của Nhà nước:
Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu vàNhà nước,
Ph,Ăngghen cho rằng, Nhà nước là một phạm trù lịch sử: “Nhà nước là sản phẩm của
một xã hội đã phát triển tới một giai đoạnnhất định” khi “ xã hội đó đã bị phân thành
những mặt đối lập khôngthể điều hòa mà xã hội đó bất lực không sao loại bỏ được”
Trong xã hội nguyên thủy, với sự tồn tại của cộng đồng, thị tộc, bộ lạc, chưa xuất
hiện Nhà nước, chưa có Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực giai cấp, duy trì sự
thống trị của giai cấp, đối lập với nhân dân. Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản. “Đến
một giai đoạn phát triển kinh tế nhất định, giai đoạn tất nhiên gắn liền với sự phân chia
xã hội thành giai cấp, thì sự phân chia đó làm cho Nhà nước trở thành một tất yếu”
Điều này chứng tỏ, Nhà nước ra đời không phải xuất phát từ mục đích tự thân mà
xuất phát từ nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp. Vì
vậy, Ph.Ăngghen viết: “Vì Nhà nước nảy sinh ra từ những nhu cầu phải kiềm chế
những đối lập giai cấp, vì Nhà nước đồng thờ
i cũng nảy sinh ra giữa cuộc xung đột của
các giai cấp, cho nên theo lệ thường, Nhà nước là của giai cấp có thế lực nhất, của các
giai cấp thống trị về mặt kinh tế và nhờ có Nhà nước mà cũng trở thành giai cấp thống
trị về chính trị...” . Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã
hội của giai cấp thống trị, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến chỗ tiêu diệt lẫn
nhau và tiêu diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “ trật tự”. Kế thừa quan
điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen, V.I.Lênin đã làm rõ hơn về điều kiện ra đời, hình
thành và phát triển của Nhà nước, đó là: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của
những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ đâu, hễ lúc nào và chừng
nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì Trang 4
Nhà nước xuất hiện. Và ngược lại: sự tồn tại của Nhà nước chứng tỏ rằng những mâu
thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được”. Như thế, Nhà nước là một hiện tượng lịch
sử, sự tồn tại và tiêu vong của nó là tùy thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội cụ
thể, “Nhà nước chỉ là một tổ chức thống trị của một giai cấp” và “bất cứ Nhà nước nào
cũng là một bộ máy để một giai cấp này trấn áp giai cấp khác”
Như vậy, có thể nói nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện Nhà nước là do sự phát
triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất và về của cải, còn nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện
của Nhà nước là mâu thuẫn gia cấp trong xã hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà
nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật
tự xã hội trong vòng “trật tự” mà ở đó, địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị được đảm
bảo. Nhà nước là một hiện tượng xã hội nhưng đây không là hiện tượng xã hội bất
biến, thụ động mà Nhà nước là thiết chế xã hội đặc biệt, năng động, sáng tạo và chỉ
xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn nhất định và sẽ tiêu vong
khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại của nó mất đi.
1.2. Bản chất của Nhà nước
Bản chất của Nhà nước là vấn đề có tính thời sự, được bàn luận nhiều, thậm chí
nó còn là trung tâm của mọi vấn đề chính trị và mọi tranh luận chính trị. Có nhiều cách
giải thích về nguồn gốc của Nhà nước, nhưng thông thường, khi xem xét bản chất Nhà
nước người ta thường xem xét dưới 2 góc độ là tính giai cấp và tính xã hội.
1.2.1. Tính giai cấp của Nhà nước:
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội đã làm thay đổi
cơ cấu tổ chức xã hội của xã hội cộng sản nguyên thủy. Sau 3 lần phân công lao động xã
hội, chế độ tư hữu xuất hiện để phân chia xã hội thành kẻ giàu người nghèo, hình thành
2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Như vậy 1 xã hội mới ra đời đòi hỏi cũng phải có
một tổ chức quyền lực mới dập tắt được các cuộc xung đọt giai cấp. Từ đây hình thành Trang 5
nên sự ra đời của Nhà nước. Nhà nước ra đời một cách khách quan “Một lực lượng nảy
sinh từ xã hội , một lực lượng tựa hổ như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự
xung đột và giữ cho sự xung đột đó nằm trong vòng trật tự”. Nhà nước ra đời và sự tồn
tại trong xã hội có giai cấp cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp
Nhà nước thể hiện hết ở chỗ Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai
cấp thống trị, là công cụ sắc bén để duy trì sự thống trị giai cấp. Nhà nước mang bản
chất của giai cấp thống trị xã hội. Nhà nước là cơ quan hay công cụ thống trị của giai
cấp cầm quyền đối với xã hội “Nhà nước theo đúng nghĩa của nó là bộ máy để trấn áp
đặc biệt giai cấp này đối với giai cấp khác” V.I.Lênin cũng đã khẳng định quan điểm của
C.Mác về Nhà nước trong tác phẩm Nhà nước và Cách mạng: “Theo Mác, Nhà nước là
một cơ quan thống trị giai cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với một
giai cấp khác; đó là sự kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp
bức kia bằng cách làm xoa dịu xung đột giai cấp”.
1.2.2. Tính xã hội của Nhà nước:
Tính xã hội của Nhà nước được thể hiện bên cạnh việc bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị, Nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ, giải quyết lợi ích
ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội và các vấn đề chung
của toàn xã hội tính xã hội là một thuộc tính tất yếu khách quan của bất kỳ Nhà nước
nào. Nhà nước sẽ không tồn tại được nếu không quan tâm đến quyền lợi của giai cấp,
tầng lớp khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh. Theo quy luật chung, tính
xã hội, tính nhân loại của các Nhà nước ngày càng được thể hiện rõ cùng với sự phát
triển không ngừng của đời sống hiện đại.
Do vậy, không có một Nhà nước nào có thể tồn tại và phát triển được nếu chỉ
duy trì tính giai cấp (chức năng giai cấp) mà “quên đi” tính xã hội (chức năng xã hội).
Trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào, giai cấp thống trị mặc dù có địa vị kinh tế -
xã hội quan trọng và quyết định đối với giai cấp khác, nhưng cũng chỉ là bộ phận của
xã hội mà không thể là toàn thể xã hội, vì thế ngoài việc bảo vệ quyền lợi và địa vị
thống trị về kinh tế - xã hội, giai cấp thống trị phải điều hòa lợi ích và bảo vệ quyền lợi Trang 6
hợp pháp của các giai tầng khác ngay cả giai cấp đối lập với mình trong xã hội. Hơn
nữa, Nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà không một thiết chế
xã hội nào có thể đảm nhận được để duy trì ổn định và phát triển xã hội.
1.3. ChGc năng cơ bản của Nhà nước :
Chức năng Nhà nước là phương diện chủ yếu của cả bộ máy Nhà nước mà mỗi
cơ quan Nhà nước đều phải tham gia thực hiện ở những mức độ khác nhau, nó là
phương hướng hoạt động chủ yếu của Nhà nước thể hiện bản chất, vai trò sứ mệnh xã
hội và mục tiêu của Nhà nước.Tùy theo góc độ tiếp cận, chức năng của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa được chia thành các chức năng khác nhau.
1.3.1. Chức năng đối nội và chức năng đối ngoại :
Chức năng đối nội của Nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì
trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội, luật pháp, cơ quan truyền
thông, văn hóa, giáo dục,... Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, y tế, giáo dục,...của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp
ứng và giải quyết những nhu cầu chung của toàn xã hội. Chức năng đối nội của Nhà
nước thực hiện một cách thường xuyên thông qua lăng kính giai cấp của giai cấp thống
trị. Chức năng đối ngoại của Nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối ngoại
của giai cấp thống trị nhà giải quyết mối quan hệ với các thể chế Nhà nước khác dưới
danh nghĩa là quốc gia dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao
đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, y tế, giáo dục,..của mình. Thực chất của chức
năng này là thực hiện lợi ích giữa các giai cấp thống trị trong các quốc gia khác nhau.
Mối quan hệ giữa hai chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước thể hiện ở chỗ
chúng thống nhất với nhau, trong đó chức năng đối nội quy định chức năng đối ngoại;
ngược lại chức năng đối ngoại có tác
động mạnh lên chức năng đối nội. Trang 7
1.3.2. Chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội
Căn cứ vào tính chất của quyền lực Nhà nước, chức năng của Nhà nước được
chia thành chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội. Chức năng thống trị
chính trị của Nhà nước là chức năng bảo bảo vệ và thực hiện lợi ích của giai cấp thống
trị. Là công cụ thống trị giai cấp, Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy quyền lực
để duy trì sự thống trị
đó thông qa hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ máy quyền lực
của Nhà nước từ trung ương đến cở sở, nhân danh Nhà nước duy trì trật tự xã hội, đàn
áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm bảo vệ địa vị
và quyền lợi của giai cấp thống trị. Chức năng xã hội của Nhà nước là chức năng bảo
vệ và thực hiện lợi ích chung của cộng đồng quốc gia, trong đó có lợi ích của giai cấp
thống trị. Nhà nước nhân danh xã hội làm nhiệm vụ quản lí Nhà nước về xã hội, điều
hành các công việc chung của xã hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ
môi trường,...để duy trì sự ổn định trong của xã hội trong “ trật tự ” theo quan điểm
của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, theo Ph.Ăngghen, Nhà nước là đại biểu chính thức
của toàn xã hội chỉ trong chừng mực nó là Nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho
toàn xã hội trong thời đại tương ứng. Mối quan hệ giữa hai chức năng thống trị chính
trị và chức năng xã hội của Nhà nước là mối quan hệ biện chứng. Chức năng chính trị
quy định tính chất, phạm vi, hiệu quả việc thực hiện chức năng xã hội. Chức năng xã
hội giữ vai trò là cơ sở cho việc thực hiện chức năng chính trị; đảm bảo cho việc thực
hiện chức năng chính trị có hiệu quả.
1.4. Đặc trưng cơ bản của Nhà nước
Theo sự phát triển qua từng giai đoạn Nhà nước có năm đặc trưng cơ bản. Một
là, Nhà nước phân chia và quản lí dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ Nhà nước
thiết lập quyền lực trên các đơn vị hành chính lãnh thổi, quản lý cư dân theo đơn vị
hành chính lãnh thổ mà không phụ thuộc vào huyết thống, giới tính, tôn giáo,... Hai là,
Nhà nước thiết lập quyền lực công để quản lý xã hội và nắm quyền thống trị thông qua Trang 8
việc thành lập bộ máy chuyên là nhiệm vụ quản lý Nhà nước và bộ máy chuyên thực
hiện cưỡng chế (quân đội, nhà tù, cản sát.v.v…) để duy trì địa vị của giai cấp thống trị.
Còn các tổ chức khác trong xã hội không có quyền lực này như tổ chức nghiệp đoàn,
công đoàn, phụ nữ, đoàn thanh niên, Mặt trận Tổ Quốc,... Ba là, Nhà nước có chủ
quyền quốc gia Chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tối cao của quốc gia trong phạm
vi lãnh thổ của mình.- Nhà nước tự quyết định về chính sách đối nội và đối ngoại,
không phụ thuộc vào lực lượng bên ngoài Bốn là, Nhà nước ban hành pháp luật và
thực hiện quản lý buộc các thành viên trong xã hội phải tuân theo. Nhà nước ban hành
pháp luật và bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế. Thông qua pháp luật, ý chí
của Nhà nước trở thành ý chí của toàn xã hội, buộc mọi cơ quan, tổ chức, phải tuân
theo. Trong xã hội, chỉ có Nhà nước mới có quyền ban hành luật và áp dụng pháp luật.
Năm là, Nhà nước quy định và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc. Để duy trì
bộ máy Nhà nước. Bảo đảm cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc
phòng. Giải quyết các công việc chung của xã hội.
Qua năm đặc trương trên nhằm phân biệt Nhà nước với các tổ chức chính trị,
chính trị xã hội khác (Đảng phái chính trị, Đoàn thanh niên, hiệp hội.v.v…), đồng thời
cũng là để phân biệt với các tổ chức thị tộc (trong xã hội công xã nguyên thuỷ). Qua đó
cho thấy vai trò to lớn của Nhà nước trong hệ thống chính trị mà các tổ chức khác không có.
1.5. CEc kiểu và hình thGc Nhà nước
Nhà nước tồn tại rất phong phú và đa dạng. Để dễ nhận biết, cần phải phân loại
kiểu và hình thức Nhà nước thành 2 loại: kiểu và hình thức Nhà nước dựa trên sự đối
kháng giai cấp và kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
1.5.1. Kiểu và hình thức Nhà nước dựa trên sự đối kháng giai cấp Trang 9
Lịch sử nhân loại đã trải qua ba hình thái kinh tế - xã hội dựa trên sự đối kháng
giai cấp. Tương ứng với ba hình thái kinh tế - xã hội đó là ba kiểu Nhà nước của các
giai cấp bóc lột. Một là, Nhà nước chủ nô hay còn gọi là Nhà nước chiếm hữu nô lệ
thực hiện sự chuyên chính của giai cấp chủ nô đối với giai cấp nô lệ và tầng lớp tự do.
Chủ nô là người sở hữu toàn bộ đất đai, tư liệu sản xuất cộng với cả người sản xuất là
nô lệ. Hình thức cơ bản của Nhà nước chủ nô là Nhà nước quân chủ và Nhà nước cộng
hoà. Hai là, Nhà nước phong kiến thực hiện sự chuyên chính của giai cấp phong kiến
đối với giai cấp nông dân và những người lao động khác. Hình thức cơ bản của Nhà
nước phong kiến phương Tây là Nhà nước phong kiến phân quyền. Ở phương Đông,
hình thức Nhà nước phổ biến dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước về ruộng đất là hình
thức quân chủ tập quyền ( quân chủ chuyên chế tập quyền ). Dù tồn tại dưới bất kỳ
hình thức nào, Nhà nước phong kiến cũng chỉ là chính quyền của giai cấp địa chủ, quý
tộc, là cơ quan bảo vệ những đặc quyền phong kiến, là công cụ của giai cấp địa chủ
phong kiến dùng để áp bức, thống trị nông nô. Ba là, Nhà nước tư bản thực hiện sự
chuyên chính của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao động nói chung.
Nhà nước tư sản cũng được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng nói
chung, chỉ có hai hình thức cơ bản nhất là hình thức cộng hoà và hình thức quân chủ
lập hiến. V. I. Lenin đã phát biểu rằng: “Những hình thức của Nhà nước tư sản thì hết
sức khác nhau, nhưng thực chất chỉ là một: chung quy lại thì tất cả những Nhà nước ấy,
vô luận thế nào, cũng tất nhiên phải là nền chuyên chính tư sản” . Sự ra đời chế độ dân
chủ tư sản là một bước tiến về chất trong sự phát triển của Nhà nước. Ở đó, nó đã kết
tinh được những giá trị dân chủ được sáng tạo ra trong thời kỳ trước khi giai cấp công
nhân cầm quyền, đồng thời thể hiện được những nhân tố mang tính nhân loại, mang
tính nhân dân chứa đựng trong một số chuẩn mực dân chủ đang được thực hiện ở các
nước tư bản chủ nghĩa. Tuy khác nhau về hình thức cụ thể, nhưng chung quy lại thì tất
cả các Nhà nước tư bản đều là nền chuyên chính tư sản. Trang 10
1.5.2. Kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản trong thời kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội:
Về kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản là kiểu Nhà nước thích ứng với thời kỳ
quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước chuyên chính vô sản
được xác lập khi cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động xoá bỏ Nhà
nước của các giai cấp bóc lột và tự tiêu vong khi xây dựng thành công chủ nghĩa cộng
sản. Đây là kiểu Nhà nước mang bản chất giai cấp vô sản; được xây dựng và hoàn
thiện theo mục tiêu xây dựng và quản lý kinh tế - xã hội; tổ chức nhân dân xây dựng
chủ nghĩa xã hội trên cơ sở liên minh giai cấp công nông và tầng lớp trí thức, đặt dưới
sự lãnh đạo của đảng giai cấp vô sản; là kiểu Nhà nước có chức năng trấn áp và chức
năng tổ chức xây dựng nền kinh tế mới, xã hội mới. Cũng vì những tính chất đặc biệt
như vậy của Nhà nước vô sản mà những nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã
khẳng định rằng Nhà nước vô sản là một kiểu Nhà nước đặc biệt trong lịch sử, đó là
Nhà nước không còn nguyên nghĩa, là Nhà nước nửa Nhà nước. Nhà nước vô sản do
vậy phải là chính quyền của nhân dân, là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Cũng do
đó, chế độ dân chủ vô sản là chế độ dân chủ theo nghĩa đầy đủ nhất của từ này
CHƯƠNG 2 :Vấn đề xây dựng Nhà nước phEp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam hiện nay.
2.1. KhEi niệm về nhà nước phEp quyền
Những ý niệm đầu tiên về nhà nước pháp quyền xuất hiện ngay từ thời kỳ đầu
tiên của nền văn minh nhân loại. Ngay từ thời cổ đại xa xưa, những hình thức xã hội Trang 11
công bằng, tốt đẹp đã được con người tìm thấy. Cùng với tiến trình phát triển của lịch
sử nhân loại, các nhà tư tưởng đã vận dụng những ý niệm ban đầu này để phát triển và
hình thành nên tư tưởng về hình thức tổ chức quyền lực xã hội mà trong đó pháp luật
trở thành quy phạm bắt buộc đối với mọi người, là sức mạnh mang tính nhà nước và
quyền lực xã hội được pháp luật thừa nhận trở thành quyền lực nhà nước
Nhà nước pháp quyền là vị thế pháp lý hay một hệ thống thể chế, nơi mỗi người
đều phải phục tùng và tôn trọng luật pháp, từ cá nhân đơn lẻ cho tới cơ quan công
quyền. Nhà nước pháp quyền hình thức Nhà nước Cộng hòa trong đó Nhà nước xây
dựng nên pháp luật để quản lý xã hội và tự đặt mình dưới pháp luật. Mọi cơ quan Nhà
nước đều phải được tổ chức và chỉ được phép hoạt động trong khuôn khổ quy định của
pháp luật. Công dân tuân thủ, thi hành và sử dụng pháp luật. Quyền công dân được
pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Trong Nhà nước pháp quyền, ba ngành lập pháp, hành
pháp và tư pháp độc lập với nhau. Vai trò của tòa án được đề cao. Điều kiện để có một
Nhà nước pháp quyền là phải có một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, phù hợp
và kịp thời. Điều này đòi hỏi công tác xây dựng pháp luật và pháp điển hóa không
ngừng được thực hiện. Nhà nước pháp quyền dựa trên nguyên tắc dân chủ. Dân chủ là
nền tảng để hoàn chỉnh pháp luật. Pháp luật là công cụ để bảo vệ quyền công dân. Nhà
nước pháp quyền là Nhà nước nơi những người được ủy giao trọng trách thông qua
phiếu bầu phải có trách nhiệm với những luật lệ mà họ ban ra. Lý thuyết phân quyền
của Montesquieu vốn là nền tảng cho phần lớn Nhà nước phương Tây hiện đại khẳng
định sự phân chia 3 quyền (lập pháp, hành pháp và tư pháp) và những giới hạn của 3
thứ quyền lực này. Trong mô hình dân chủ nghị viện, quyền lập pháp (Nghị viện) hạn
chế quyền lực của phía hành pháp (Chính phủ) nên chính phủ không thể tự do hành
động theo sở thích của mình và phải luôn có được sự hậu thuẫn của Nghị viện, nơi thể
hiện ý chí và nguyện vọng của dân chúng. Cũng như thế, tư pháp cho phép tạo ra sự
đối trọng đối với một số quyết định của chính phủ. Khi ba nhánh quyền lực được phân
chia, mỗi nhánh đều muốn và tìm cho mình những quyền lực mới để mở rộng quyền
lực cho mình. Khả năng của mỗi nhánh quyền lực mở rộng là khác nhau, như vậy sự
mất cân bằng trong ba nhánh quyền lực sẽ bị lệch và đi tới thoái hóa pháp quyền. Làm Trang 12
sao để Nhà nước pháp quyền được ổn định và duy trì sự cân bằng quyền lực giữa ba nhánh.
2.1.2 Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Bản chất này của nhà nước tiếp tục được khẳng định trong các Cương lĩnh, các
văn kiện của Đảng trong thời kỳ đổi mới, được thể chế hoá rõ trong Hiến pháp 2013.
Các đặc trưng cơ bản này được trình bày dưới các dạng thức khác nhau bởi các nhà lý
luận, phục thuộc vào lập trường chính trị - pháp lý và quan điểm học thuật của từng
người. Cách trình bày có thể khác nhau, song về bản chất có thể quy về các giá trị có tính tổng quát sau:
Thứ nhất, nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ.
Thứ hai, nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Thứ ba, Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong
mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.
Thứ tư, quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện
theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền lực.
Thứ năm, nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù hợp.
Thứ sáu, trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn trong
các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế; Nhà nước và xã hội.
2.1.3. Tư tưởng triết học về nhà nước pháp quyền trong lịch sử
Tư tưởng triết học về nhà nước pháp quyền trong lịch sử, chúng ta c ó thể kể đến
những tư tưởng sau: Một là, tư tưởng coi trọng pháp luật trong cai trị và quản lý xã hội
thời cổ đại. Hai là, tư tưởng về nhà nước và pháp quyền thời trung cổ. Ba là, lý luận về
nhà nước pháp quyền thời cận đại ở tây Âu. Khái quát một số tư tưởng triết học về nhà
nước pháp quyền thời cận đại tây Âu và cổ điển Đức (Lý thuyết pháp quyền tự nhiên
của Xpinôda; lý thuyết về tự do của Lốccơ; lý thuyết về tam quyền phân lập của Trang 13
Môngtexkiơ; lý thuyết về chủ quyền nhân dân và khế ước xã hội của Rútxô; lý thuyết
về triết học pháp quyền của Cantơ và Hêghen) Bao gồm Nhà nước pháp quyền và nhà
nước pháp quyền tư sản hay Nhà nước pháp quyền tư sản với kinh tế thị trường. Trang 14
2.2. Nhà nước phEp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.2.1. Bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở
liên minh công - nông - trí; là công cụ quyền lực chủ yếu để nhân dân xây dựng một
quốc gia dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh; góp phần tích
cực vào cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập, dân tộc, dân chủ và tiến bộ trên thế giới.
Bản chất của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đặt dưới sự
điều chỉnh tối cao của pháp luật. Do đó, pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải bảo
đảm tính công khai, minh bạch, khả thi và hiệu quả, bảo đảm nguyên tắc bình đẳng
trước pháp luật và bảo vệ quyền con người. Một là, Quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp; Hai là, Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật,
mọi chủ thể trong xã hội đều phải tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật mà
Hiến pháp là đạo luật tối cao, bộ luật gốc mang tính nền tảng; Ba là, khẳng định và bảo
vệ quyền con người, quyền công dân, tôn trọng sự bình đẳng của mọi cá nhân trong
thụ hưởng và phát triển quyền, không có sự phân biệt đối xử, trước tiên và chủ yếu
trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước và xã hội; Bốn là, Đảng Cộng sản
Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; Năm là, bảo vệ công lý,
quyền con người, quyền công dân. Quyền và nghĩa vụ của công dân được pháp luật
thừa nhận, tôn trọng và bảo đảm thực hiện, thúc đẩy trong khuôn khổ luật pháp.
2.2.2. Những thành tựu và hạn chế trong xây dựng Nhà nước pháp quyền
2.2.2.1. Về tổ chức của bộ máy nhà nước
a. Những thành tựu đạt được Trang 15
Bộ máy nhà nước đã được tổ chức lại theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sự phân công giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm bảo đảm cho mỗi cơ quan nhà
nước thi hành có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không phải là sự
phân chia, cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà ở
đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước.
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ đã được xác định rõ thêm.
Cải cách hành chính đã bước đầu được tiến hành đồng bộ trên các lĩnh vực: cải cách tổ
chức bộ máy, cải cách thể chế và cải cách thủ tục hành chính b. Một số hạn chế
Có thể nhận thấy bên cạnh những thành tựu và ưu điểm, việc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước hiệu lực và hiệu quả chưa cao. Việc phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước còn chưa thật rõ ràng, chồng chéo về
nhiệm vụ và quyền hạn. Trước hết là tổ chức, bộ máy của một số bộ phận trong các cơ
quan của Quốc hội chưa được sắp xếp hợp lý. Hoạt động lập pháp của Quốc hội còn có
phần hạn chế: chương trình xây dựng luật, pháp lệnh chưa thật phù hợp, luật ban hành
còn chậm, chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu bằng
luật; kỹ thuật lập pháp vẫn là khâu yếu, luật ban hành thiếu đồng bộ, chậm đi vào cuộc
sống, một số luật ban hành chưa phát huy hết tác dụng, chất lượng chưa cao, chưa phù
hợp với thực tiễn cuộc sống, còn phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần.
2.2.2.2. Về hệ thống pháp luật
a. Những thành tựu đạt được
Trong hơn 20 năm đổi mới, có những tiến bộ đáng kể trong chất lượng về nội
dung của các văn bản quy phạm pháp luật. Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp
luật ở nước ta đang dần dần tiếp cận gần hơn với những tiêu chí của một văn bản quy Trang 16