



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ================ BÀI TẬP LỚN
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC LÊ-NIN
Đề: Quan iểm của chủ nghũa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vật chất v
thức. V sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
Sinh viên: Nguyễn Hữu Khang Mã sinh viên: 11222991
Lớp: Triết học Mác Lê-nin 06 lOMoAR cPSD| 44985297 MỤC LỤC
I. Phần mở ầu…………………………………………………………3 II.
Vật chất và ý thức …………………………………..……………….. 3
1.Vật chất ….…………………………………………………….3
1.1. Vật chất là gì?..……………………..……………….……3
1.2. Ý nghĩa của vật chất……………….……………..........…5
1.3. Phương thức tồn tại của vật chất………………...….……7
1.4. Tính thống nhất vật chất của thế giới……………………..10
2.Ý thức………………………………………………………….10
2.1. Ý thức là gì?......................................................................10
2.2. Nguồn gốc của ý thức……………….……..……………12
2.3. Bản chất của ý thức ……………………………………..14
2.4. Cấu trúc của ý thức …………….………………...……15
2.5. Các cấp ộ của ý thức…………………………………..16
2.6. Vai trò của ý thức…………………………..…………..18 III.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ...…………………..………….19
1.Vai trò của vật chất và ý thức ối với nhau…………..….……..19
1.1. Vai trò của vật chất với ý thức………………..….……..19
1.2. Vai trò của ý thức với vật chất ………………………….20
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức………………..…….…....20
2.1. Vật chất quyết ịnh ý thức …………………..…………21
2.2. Ý thức quyết ịnh vật chất ……………………..………21
2.3. Ý nghĩa của phương pháp luận …………………...…….22
IV. Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.……………………………...…..23
V. Tài liệu tham khảo……………………...………………………...….28 I, Phần mở ầu Page 2 of 27 lOMoAR cPSD| 44985297
Thế giới xung quanh ta có vô vàn sự vật và hiện tượng phong phú và a dạng.
Nhưng dù phong phú và a dạng ến âu thì cũng quy về hai lĩnh vực: vật chất và ý
thức. Có rất nhiều quan iểm triết học xoay quanh vấn ề về mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức, nhưng chỉ có quan iểm triết học Mác - Lênin là úng và ầy ủ ó là
vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau. Vật chất quyết ịnh sự ra ời của ý
thức, ồng thời ý thức tác ộng trở lại vật chất.
Với mong muốn tìm hiểu thêm về vấn ề này, chúng ta sẽ i sâu vào ề tài lý
luận:” Quan iểm của chủ nghũa Mác – Lênin về mối quan hệ giữa vật chất v
thức. V sự vận dụng của Đảng ta hiện nay”.
II, Vật chất và ý thức 1. Vật chất 1.1 Vật chất là gì?
- Phạm trù vật chất xuất hiện ngay từ khi triết học mới ra ời trong thời kỳ cổ
ại, dưới chế ộ chiếm hữu nô lệ. Với khuynh hướng của các nhà triết học duy
vật thời cổ ại là i tìm một thực thể ban ầu nào ó và coi nó là yếu tố tạo ra tất
cả các sự vật, hiện tượng khác nhau của thế giới, tất cả ều bắt nguồn từ ó và
cuối cùng ều tan biến trong ó. Tức là họ muốn tìm một thực thể chung, là
cơ sở bất biến của toàn bộ tồn tại, là cái ược bảo toàn trong sự vật dù trạng
thái và thuộc tính của sự vật có bất biển của toàn bộ tồn tại, là cái ược bảo
toàn trong sự vật có biến ổi và ược gọi là vật chất.
- Định nghĩa vật chất của Lê nin:
“Vật chất là phạm trù triết học dùng ể chỉ thực tại khách quan ược em lại
cho con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Đưa ra khái niệm:
- Vật chất ược phản ánh với hình thức tồn tại cụ thể của nó. Dùng ể chỉ thực
tại khách quan phản ánh qua cảm giác. Khi ó, vật chất mang ến hình thức Page 3 of 27 lOMoAR cPSD| 44985297
chứa ựng cụ thể và có dạng tồn tại hữu hình. Từ khái niệm này, có thể thấy
ược với tính chất tồn tại ược chứng minh. Từ ó, ánh giá ược ưa ra dễ dàng
với các dạng tồn tại ó có ược xác ịnh là vật chất hay không.
- Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái có thể gây nên cảm
giác ở con người. Con người thông qua cảm giác ể ánh giá về sự tồn tại của
vật chất. Cũng như khẳng ịnh ược, phân biệt ược giữa vật chất và ý thức.
Hai khái niệm này tách rời nhau, và mang ến các dạng tồn tại khác hoàn
toàn. Khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác ộng ến giác quan của con người. Vật
chất là cái ược ý thức phản ánh bằng cảm giác thỏa mãn với khái niệm trên.
- Vật chất với tư cách là phạm trù triết học theo nghiên cứu. Là kết quả của
sự khái quát hóa, trừu tượng hóa những thuộc tính, những mối liên hệ vốn
có của các sự vật, hiện tượng. Khi ó, hướng ến các giải thích cho sự tồn tại
bên cạnh ý nghĩa trong xác ịnh. Nên nó phản ánh cái chung, vô hạn, vô tận,
không sinh ra, không mất i. Vật chất có dạng tồn tại cố ịnh hoặc không,
nhưng ược ảm bảo cho cảm giác phản ánh. o Thứ nhất: Vật chất là phạm trù triết học
Trong ịnh nghĩa vật chất của mình, Lênin ã phân biệt vật chất là một phạm
trù triết học khác với quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và thuộc
tính cụ thể của các dạng vật chất. Vật chất với tư cách là phạm trù triết học
là vô hạn, vô tận, không sinh ra và cũng không mất i. Do ó không thể ồng
nhất vật chất nói chung với những dạng cụ thể của vật chất như cách làm
của các nhà duy vật cổ ại, cận ại.
o Thứ hai: Vật chất dùng ể chỉ thực tại khách quan
Khi ối lập vật chất với ý thức, iều quan trọng ể nhận biết vật chất chính là
những thuộc tính khách quan mà theo Lênin nó chính là “cái ang tồn tại ộc
lập với loài người và với cảm giác của con người”. Con người nhận thức
ược vật chất thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” một cách năng ộng, Page 4 of 27 lOMoAR cPSD| 44985297
sáng tạo của các giác quan. Vật chất vẫn tồn tại bất kể con người ã nhận
thức ược hay chưa nhận thức ược nó.
o Thứ ba: Vật chất ược em lại cho con người trong cảm giác, ược
cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác
- Có thể hiểu rằng vật chất là cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó
trực tiếp hay gián tiếp tác ộng ến giác quan của con người; ý thức của con
người là sự phản ánh ối với vật chất, còn vật chất là cái ược ý thức phản ánh.
1.2 Ý nghĩa của vật chất
Từ ịnh nghĩa ược tìm hiểu ở trên chúng ta có thể rút ra những ý nghĩa của vật chất như sau:
Tóm lại, ịnh nghĩa vật chất của Lênin ở trên có những ý nghĩa sau:
– Phát hiện vật chất có trước và ý thức có sau.
Có thể thấy với các vận ộng và phát triển của ý thức mới thấy ược vật chất
dang tồn tại. Bởi vậy mà các nhà duy tâm cho rằng ý thức có trước. Nhưng
thực tế là từ khi nhận thức ược thì họ mới thấy ược các tồn tại của vật chất.
Bản chất phải là vật chất có trước khi hình thành ý thức.
Vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức con người. Tuy nhiên vẫn
mang ến các tính chất tồn tại song song và tác ộng lẫn nhau. Khi con người có
nhu cầu ăn, ở, mặc,… con người ã dùng ý thức ể sử dụng vật chất. Từ ó mà vật
chất chính là nguồn gốc sâu xa dẫn ến các phát triển nền tảng của ý thức. Phải có
các cơ sở ó mới có ý thức của con người vận ộng.
Ý thức con người là sự phản ánh của thực tại khách quan ó. Với cơ sở và nền
tảng từ những cảm giác ối với vật chất. Con người có khả năng nhận thức thế
giới. Từ ó mà phát triển nhận thức cũng như mang ến các ứng dụng ối với vật
chất sẵn có. Dần dần họ sử dụng vật chất cho các nhu cầu cao hơn của mình. Page 5 of 27 lOMoAR cPSD| 44985297
– Bác bỏ quan iểm duy tâm.
Định nghĩa vật chất của Lênin ã bác bỏ quan iểm duy tâm về phạm trù vật chất
với sự phát hiện vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất là nguồn gốc của ý
thức là nguồn gốc khách quan của cảm giác. Khi mà quan iểm duy tâm mang ến
các khẳng ịnh cho sự xuất hiện và tác ộng của ý thức ến vật chất. Tất cả là sai về
mặt bản chất khi giải thích ối với nguồn gốc theo các nghiên cứu khoa học. Với
các cơ sở như thế nào, ý thức phải dựa trên nền tảng của vật chất làm cơ sở. Từ ó
mà hình thành các nhu cầu cao hơn ối với tồn tại của vật chất. Với ịnh nghĩa vật
chất, Lê-nin ã giải quyết triệt ể vấn ề cơ bản của triết học ó là vật chất là cái có
trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết ịnh ý thức. Đó là con người có thể
nhận thức ược thế giới khách quan thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh của
con người ối với thực tại khách quan. Định nghĩa vật chất của Lê-nin ã tạo cơ sở
nền tảng, tiền ề ể xây dựng quan niệm duy vật về xã hội.
– Khắc phục hạn chế trong quan iểm ưa ra của các nhà khoa học trước ó:
Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật
chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác. Khi mà các nội dung trong chủ nghĩa duy
vật cũng chưa ưa ra nguồn gốc, tính chất và dạng tồn tại của vật chất. Cùng với
sự tồn tại ộc lập và có trước của vật chất so với ý thức.
Bằng việc chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất là thuộc tính tồn tại khách
quan. Đã giúp chúng ta phân biệt ược sự khác nhau căn bản giữa phạm trù vật
chất với tư cách là phạm trù triết học, khoa học chuyên ngành. Từ ó khắc phục
ược hạn chế trong các quan niệm của các nhà triết học trước ó. Cung cấp căn cứ
khoa học ể xác ịnh những gì thuộc và không thuộc về vật chất. – Tính úng ắn.
Bác bỏ quan iểm của chủ nghĩa duy vật (CNDV) tầm thường về vật chất, coi ý
thức là một dạng vật chất. Bởi về bản chất, ý thức có các tồn tại ộc lập, với tính
chất riêng. Không thỏa mãn cho khái niệm vật chất ược Lênin kết luận. Định
nghĩa này ã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành một thể thống Page 6 of 27 lOMoAR cPSD| 44985297
nhất. Khẳng ịnh ối với dạng tồn tại và vận ộng của vật chất. Vật chất trong tự
nhiên, vật chất trong xã hội ều là những dạng cụ thể của vật chất mà thôi, ều là thực tại khách quan.
Việc chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất chính là thuộc tính tồn tại
khách quan ã giúp cho chúng ta có thể phân biệt ược sự khác nhau căn bản giữa
phạm trù vật chất với phạm trù triết học, khoa học chuyên ngành. Từ ó khắc
phục ược những hạn chế trong các quan niệm của những nhà triết học trước ó.
Cung cấp căn cứ khoa học ể xác ịnh ược những gì thuộc và không thuộc về vật chất.
Lênin ã giải quyết triệt ể ược vấn ề cơ bản của triết học, ó là vật chất là cái có
trước và ý thức là cái có sau, vật chất quyết ịnh cho ý thức. Qua ó có thể thấy
rằng con người có thể nhận thức ược thế giới quan thông qua sự sao chép, chụp
lại và phản ánh ối với thực tại khách quan. Định nghĩa vật chất của Lênin ã tạo ra
cơ sở nền tảng, tiền ề ể có thể xây dựng quan niệm duy vật về xã hội
1.3 Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất
Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận ộng là phương thức tồn tại
của vật chất; không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất.
Vận ộng
Ăngghen ịnh nghĩa: “Vận ộng hiểu theo nghĩa chung nhất, – tức ược hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất – thì bao
gồm tất cả mọi sự thay ổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay ổi vị
trí ơn giản cho ến tư duy”
- Vận ộng là phương thức tồn tại của vật chất.
+ Vận ộng là thuộc tính cố hữu của vật chất. Nghĩa là, vật chất tồn tại bằng cách
vận ộng, thông qua vận ộng mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. + Vận ộng
của vật chất là tự thân vận ộng. Vận ộng ược tạo nên từ sự tác ộng lẫn nhau của Page 7 of 27 lOMoAR cPSD| 44985297
chính các thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất. - Những hình thức vận ộng cơ bản của vật chất
+ Ph. Ăngghen ã chia vận ộng của vật chất thành năm hình thức cơ bản: cơ học,
vật lý, hoá học, sinh học và xã hội. Thông qua các hình thức cơ bản của vận ộng
cho thấy, vật chất tồn tại hiện hữu dưới dạng là một ối tượng cơ học, hay vật lý,
hoá học, sinh học hoặc xã hội.
+ Các hình thức vận ộng phải tương ứng với trình ộ nhất ịnh của tổ chức vật chất;
các hình thức vận ộng có mối liên hệ phát sinh, nghĩa là hình thức vận ộng cao nảy
sinh trên cơ sở của những hình thức vận ộng thấp và bao hàm hình thức vận ộng
thấp; hình thức vận ộng cao khác về chất so với hình thức vận ộng thấp và không
thể quy về hình thức vận ộng thấp
+ Các hình thức vận ộng tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Tuy
nhiên, những kết cấu vật chất ặc thù bao giờ cũng ược ặc trưng bởi một hình thức
vận ộng cơ bản nhất ịnh và khi ó các hình thức vận ộng khác chỉ tồn tại như những
nhân tố, những vệ tinh của hình thức vận ộng cơ bản.
+ Nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận ộng của vật chất
vừa là vấn ề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng, ồng thời là vấn ề có ý nghĩa
thực tiễn sâu sắc, giúp chúng ta ề phòng và khắc phục những sai lầm trong nghiên
cứu khoa học và thực tiễn xã hội. - Vận ộng và ứng im.
+ Sự vận ộng không ngừng của vật chất không những không loại trừ mà trái lại
còn bao hàm trong ó sự ứng im tương ối.
+ Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ứng im là trạng thái ổn ịnh về
chất của sự vật, hiện tượng trong những mối quan hệ và iều kiện cụ thể, là hình
thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là iều kiện cho sự
vận ộng chuyển hoá của vật chất. Page 8 of 27 lOMoAR cPSD| 44985297
+ Đứng im chỉ có tính tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất ịnh chứ
không phải trong mọi mối quan hệ cùng một thời iểm, chỉ xảy ra với một hình thức
vận ộng nào ó, ở một lúc nào ó, chứ không phải cùng một lúc ối với mọi hình thức
vận ộng. Đứng im chỉ là sự biểu hiện của một trạng thái vận ộng - vận ộng trong
thăng bằng, trong sự ổn ịnh tương ối.
+ Không có ứng im thì không có sự ổn ịnh của sự vật, và con người cũng không
bao giờ nhận thức ược chúng. Không có ứng im thì sự vật, hiện tượng cũng không
thể thực hiện ược sự vận ộng chuyển hoá tiếp theo. Vận ộng và ứng im tạo nên sự
thống nhất biện chứng của các mặt ối lập trong sự phát sinh, tồn tại và phát triển
của mọi sự vật, hiện tượng, nhưng vận ộng là tuyệt ối, còn ứng im là tương ối.
Không gian, thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất:
Mọi dạng cụ thể của vật chất ều tồn tại ở một vị trí nhất ịnh, có một quảng tính
nhất ịnh và tồn tại trong những mối tương quan nhất ịnh với những dạng vật chất
khác. Những hình thức tồn tại như vậy ược gọi là không gian. mặt khác, sự tồn
tại của sự vật còn ược thể hiện ở quá trình biến ổi: nhanh hay chậm, kế tiếp và
chuyển hóa,…Những hình thức tồn tại như vậy ược gọi là thời gian. Ăngghen viết:
“Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài
thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ngoài không gian”. Như vậy, vật chất,
không gian, thời gian không tách rời nhau; không có vật chất tồn tại ngoài không
gian và thời gian; cũng không có không gian, thời gian tồn tại ngoài vật chất vận ộng. Page 9 of 27 lOMoAR cPSD| 44985297
Là những hình thức tồn tại của vật chất, không tách khỏi vật chất nên không gian,
thời gian có những tính chất chung như những tính chất của vật chất, ó là tính
khách quan, tính vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn.
Ngoài ra, không gian có thuộc tính ba chiều còn thời gian chỉ có một chiều. tính
ba chiều của không gian và một chiều của thời gian biểu hiện hình thức tồn tại về
quảng tính và quá trình diễn biến của vật chất vận ộng.
1.4 Tính thống nhất vật chất của thế giới
Thế giới vật chất thể hiện hết sức phong phú a dạng, song những dạng biểu hiện
của thế giới vật chất ều phản ánh bản chất của thế giới và thống nhất với nhau.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh bản chất của thế giới là vật chất, thế giới
thống nhất ở tính vật chất. Theo quan iểm ó: •
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có
trước, tồn tại khách quan, ộc lập với ý thức con người. •
Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không sinh ra, không mất i. •
Mọi tồn tại của thế giới vật chất ều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu
hiện ở chỗ chúng ều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật
chất, có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của
những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất. Trong thế giới vật
chất không có gì khác ngoài những quá trình vật chất ang biến ổi và chuyển
hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau. Bản chất vật
chất và tính thống nhất vật chất của thế giới là kết luận ược rút ra từ việc khái
quát những thành tựu của khoa học, ược khoa học và cuộc sống hiện thực của
con người kiểm nghiệm. Nó không chỉ ịnh hướng cho con người giải thích về
tính a dạng của thế giới mà còn ịnh hướng cho con người tiếp tục nhận thức
về tính a dạng ấy ể thực hiện quá trình cải tạo hợp quy luật. 2. Ý thức Page 10 of 27
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297 2.1 Ý thức là gì?
Theo tâm lý học thì ý thức ược ịnh nghĩa là hình thức phản ánh tâm lý cao nhất chỉ
có ở con người. Ý thức ược hiểu theo ịnh nghĩa của triết học Mác-Lenin là một
phạm trù song song với phạm trù vật chất.
Ý thức là trạng thái có ý thức về một cái gì ó. Cụ thể hơn, ó là khả năng trực tiếp
biết và nhận thức, cảm nhận hoặc nhận thức ược các sự kiện. Một ịnh nghĩa khác
mô tả nó là trạng thái trong ó chủ thể nhận thức ược một số thông tin khi thông tin
ó trực tiếp có sẵn ể thực hiện theo hướng của một loạt các hành ộng. Ý thức ược
xác ịnh là một khái niệm tương ối. Nó có thể tập trung vào một trạng thái bên
trong, chẳng hạn như cảm giác nội tạng, hoặc vào các sự kiện bên ngoài bằng cách
nhận thức cảm tính. Nó tương tự như cảm nhận một cái gì ó, một quá trình phân
biệt với quan sát và nhận thức (bao gồm một quá trình cơ bản làm quen với các
mục mà chúng ta nhận thức ược).
Ý thức hoặc “cảm nhận” có thể ược mô tả là một cái gì ó xảy ra khi não ược kích
hoạt theo những cách nhất ịnh, chẳng hạn như khi màu ỏ là những gì ược nhìn thấy
sau khi võng mạc ược kích thích bởi sóng ánh sáng. Việc hình thành khái niệm
này ược ặt ra trong bối cảnh khó khăn trong việc phát triển một ịnh nghĩa phân
tích về nhận thức hoặc nhận thức cảm tính.
Ý thức cũng ược kết hợp với ý thức theo nghĩa là khái niệm này biểu thị một kinh
nghiệm cơ bản như cảm giác hoặc trực giác i kèm với kinh nghiệm về hiện tượng.
Cụ thể, iều này ược gọi là ý thức về kinh nghiệm. Đối với ý thức, nó ã ược mặc
ịnh là phải trải qua các cấp ộ thay ổi liên tục.
Những ý kiến phổ biến về ý thức cho rằng hiện tượng mô tả một iều kiện nhận
thức về bản thân (tự nhận thức). Lý thuyết hệ thống hiện ại, cung cấp những hiểu
biết sâu sắc về cách thế giới hoạt ộng thông qua sự hiểu biết rằng tất cả các hệ
thống ều tuân theo các quy tắc của hệ thống, tiếp cận sự tự nhận thức trong tầm
hiểu biết của nó về cách thức hoạt ộng của các hệ thống sống phức tạp lớn. Page 11 of 27 Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
Theo Gregory Bateson, ý thức là ộng lực của sự tự tổ chức và nhận thức là iều cốt
yếu trong sự tồn tại của quá trình này. Lý thuyết hệ thống hiện ại cho rằng con
người, với tư cách là hệ thống sống, không chỉ nhận thức về môi trường mà còn
nhận thức về bản thân, ặc biệt là với khả năng logic và tò mò.
Những nỗ lực ể mô tả ý thức bằng các thuật ngữ thần kinh ã tập trung vào việc mô
tả các mạng lưới trong não phát triển nhận thức về trình ộ ược phát triển bởi các
mạng lưới khác. Khi nhận thức cung cấp các tài liệu mà từ ó người ta phát triển
các ý tưởng chủ quan về kinh nghiệm của họ, người ta nói rằng người ta nhận thức
ược trạng thái nhận thức của chính mình. Tổ chức nhận thức về trải nghiệm bên
trong của chính mình ược giao một vai trò trung tâm trong việc tự iều chỉnh.
2.2 Nguồn gốc của ý thức
Theo quan iểm của chủ nghĩa Lenin thì trong lịch sử triết học, vấn ề nguồn gốc,
bản chất của ý thức là một trong những vấn ề trung tâm của cuộc ấu tranh giữa
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. Triết học duy vật biện chứng khẳng ịnh,
ý thức của con người có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. o Mặt tự nhiên
Bộ óc và sự hoạt ộng cùng các mối quan hệ thế giới khách quan và con
người ược nhận ịnh là các yếu tố tự nhiên là sự bắt nguồn và cũng là nguồn gốc
tự nhiên của ý thức. Sự hình thành ý thức từ con người ối với thế giới khách quan
là do có sự tác ộng của thế giới khách quan tới bộ óc của con người tạo ra khả
năng về sự hình thành ý này. Như vậy, có thể nhận ịnh một iều rằng sự phản ánh
về thế giới khách quan từ con người ược xem là ý thức. Mà trong ó, phản ảnh
ược hiểu là sự sự tái tạo về ặc iểm dạng vật chất này bởi dạng vật chất khác khi
tác ộng qua lại lẫn nhau giữa chúng. Phản ánh sinh học, phản ánh tâm lý, phản
ánh vật lý hóa học, phản ánh năng ộng sáng tạo ược hiểu là hình thức của những
sự phản ánh và phản ánh là một thuộc tính từ tất cả các dạng vật chất. Một hình
thức thấp nhất và ặc trưng cho vật chất vô sinh là phản ánh về hóa học vật lý. Page 12 of 27
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
Những biến ổi về lý, hóa, cơ khi có sự tác ộng lẫn nhau bởi các dạng vật chất vô
sinh ược nhận ịnh là phản ánh về hóa học vật lý. Hình thức ược phản ánh chỉ
mang tính thụ ộng của vật nhận tác ộng chứ phản ánh chưa ịnh hướng lựa chọn.
Phản ánh tâm lý ược nhận ịnh là sự phản ánh cho ộng vật ặc trưng ã ược phát
triển ến trình ộ mà có hệ thần kinh trung ương, phản ánh này thể hiện dưới cơ
chế phản xạ có iều kiện lên những tác ộng môi trường sống. Hình thức ể phản
ánh năng ộng và sáng tạo bởi con người ó chính là phản ánh ý thức. Hình thức
ược phản ánh cao hơn và ặc trưng giới tự nhiên hữu sinh ó là phản ánh sinh học.
Quá trình phát triển giới tự nhiên hữu sinh, ược thể hiện qua tính kích thích, phản
xạ và tính cảm ứng. o Mặt xã hội.
Để ý thức có thể ra ời, bên những nguồn gốc tự nhiên thì iều kiện quyết ịnh cho
sự ra ời của ý thức là nguồn gốc xã hội, thể hiện ở vai trò của lao ộng, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội.
“ Sau lao ộng và cùng với lao ộng là ngôn ngữ ó là hai sức kích thích chủ yếu
của sự chuyển biến bộ não loài vật thành bộ não loài người, từ
tâm lý ộng vật thành ý thức ”
- Engels Là hoạt ộng ặc thù của con người, là hoạt ộng bản chất người. Đó là
hoạt ộng chủ ộng, sáng tạo, có mục ích. Lao ộng em lại cho con người dáng
i thẳng ứng, giải phóng hai tay. Điều này cùng với chế ộ ăn có thịt ã thực sự
có ý nghĩa quyết ịnh ối với quá trình chuyển hoá từ vượn thành người, từ
tâm lý ộng vật thành ý thức.
“ Lao ộng là iều kiện cơ bản ầu tiên của toàn bộ ời sống loài người, và như
thế ến một mức ộ và trên một ý nghĩa nào ó, chúng ta phải nói: Lao ộng ã
sáng tạo ra bản thân con người ”
- Engels Việc chế tạo ra công cụ lao ộng có ý nghĩa to lớn là con người ã có ý
thức về mục ích của hoạt ộng biến ổi thế giới. Thực chất của hoạt ộng lao Page 13 of 27 Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
ộng là tác ộng vào thế giới khách quan, làm biến ổi thế giới nhằm thỏa mãn
nhu cầu của con người. Nhờ có lao ộng, bộ não con người ược phát triển và
ngày càng hoàn thiện, làm cho khả năng tư duy trừu tượng của con người
ngày càng cao. Cũng là lao ộng ngay từ ầu ã liên kết con người lại với nhau
trong mối liên hệ tất yếu, khách quan. Mối liên hệ ó không ngừng ược củng
cố và phát triển ến mức làm nảy sinh ở họ một nhu cầu "cần thiết phải nói
với nhau một cái gì ó". Và ngôn ngữ xuất hiện.
Theo quan iểm của triết học Marx-Lenin thì ngôn ngữ là phương tiện ể con người
giao tiếp trong xã hội, là hệ thống tín hiệu thứ hai, là cái vỏ vật chất của tư duy,
là hình thức biểu ạt của tư tưởng. Ngôn ngữ là yếu tố quan trọng ể phát triển tâm
lý, tư duy của con người và xã hội loài người.
2.3 Bản chất của ý thức
Từ việc xem xét nguồn gốc của ý thức, có thể thấy rõ ý thức có bản tính phản ánh,
sáng tạo và bản tính xã hội. Bản tính phản ánh thể hiện thông tin về thế giới bên
ngoài là biểu thị nội dung nhân ược từ vật gây ra tác ộng và ược truyền i trong quá
trình phản ánh. Bản tính của phản ánh qui ịnh mặt khách quan của ý thức, tức là ý
thức phải lấy cái khách quan làm tiền ề, bị cái khách quan qui ịnh và có nội dung
phản ánh là thế giới khách quan. Ý thức ngay từ ầu ã gắn liền lao ộng, với hoạt
ộng sáng tạo cải biến và thống trị tự nhiên của con người và ã trở thành mặt không
thể thiếu ược của hoạt ộng ú. Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ nó khụng
chụp lại một cách thụ ộng, nguyên xi sự vật mà phản ánh gắn liền với cải biến, quá
trình thu thập thông tin gắn liền với xử lí thông tin. Tính sáng tạo của ý thức còn
thể hiện ở khả năng gián tiếp khái quát thế giới khách quan, ở quá trình chủ ộng
tác ộng vào thế giới ể phản ánh thế giới ó. Phản ánh và sáng tạo liên quan chặt chẽ
với nhau không thể tách rời. Không cú phản ánh thì không có sáng tạo vì phản
ánh là iểm xuất phát là cơ sở sáng tạo. Ngược lại không có sự sáng tạo thì không Page 14 of 27
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
phải là phản ánh ý thức. Đó là mối quan hệ biện chứng giữa hai quá trình thu nhập
và xử lí thông tin, là sự thống nhất giữa mặt khách quan và chủ quan trong ý thức.
Ý thức chỉ ược nảy sinh trong lao ộng, trong hoạt ộng cải tạo thế giới của con
người. Hoạt ộng ó không phải là hoạt ộng ơn lẻ mà là hoạt ộng xã hội. Do ý thức
ngay từ ầu ã là sản phẩm của xã hội. Ý thức trước hết là tri thức của con người về
xã hội và hoàn cảnh, về những gì ang diễn ra ở thế giới khách quan, về mối liên
hệ giữa người và người trong xã hội. Do ó ý thức xã hội hình thành và bị chi phối
bởi tồn tại xã hội cùng các quy luật tồn tại của xã hội ú…Và ý thức của mỗi cá
nhân mang trong lòng của ý thức xã hội. Bản thống nhất nó thể hiện ở tính năng
ộng chủ quan của ý thức, ở mối quan hệ giữa nhân tố vật chất và nhân tố ý thức
trong hoạt ộng cải tao thế giới của con người.
2.4 Cấu trúc của ý thức
Ý thức là một cấu trúc tâm lí phức tạp bao gồm nhiều mặt, là một chỉnh thể mang
lại cho thế giới tâm hồn của con người một chất lượng mới. Trong ý thức có ba
mặt thống nhất hữu cơ với nhau, iều khiển hoạt ộng có ý thức của con người. o
Mặt nhận thức
Đây là sự nhận thức của ý thức, hiểu biết của hiểu biết. Bao gồm 2 quá trình:
- Nhận thức cảm tính: Mang lại những tư liệu cho ý thức, cảm giác cho ta
hình ành từng thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng; tri giác mang lại
cho ta những hình ảnh trọn vẹn bên ngoài của sự vật, hiện tượng. Những
hình ảnh ó giúp chúng ta thấy ược sự tồn tại thật của thế giới khách quan và
ó là nội dung ban ầu và cũng là bậc sơ cấp của ý thức.
- Nhận thức lý tính: mang lại cho ta hình ảnh khái quát bản chất của thực tại
khách quan và mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng. Đây là nội dung
hết sức cơ bản của tri thức. Tri thức là hạt cơ bản của ý thức. Do vậy ý thức
là sự hiểu biết về thế giới khách quan. Page 15 of 27 Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
o Mặt thái ộ của ý thức
Mặt thái ộ của ý thức nói lên thái ô lựa chọn, thái ộ cảm xúc, thái ộ ánh giá của chủ
thể ối với thế giới.
Ví dụ: Thái ộ cảm xúc (yêu, thương, hờn, ghét..) Khi xem một bộ phim có người
cảm ộng khóc, có người buồn… lúc này họ ã thể hiện thái ộ cảm xúc. o Mặt năng
ộng của ý thức
Ý thức iều khiển, iều chỉnh hoạt ông của con người, làm cho hoạt ộng của Con
người có ý thức. Đó là quá trình con người vận dụng những hiểu biết và tỏ thái ộ
của mình nhằm thích nghi, cải tạo thế giới và cải biến cả bản thân. Mặt khác, ý
thức nảy sinh và phát triển trong hoạt ộng. Cấu trúc của hoạt ộng quy ịnh cấu trúc
của ý thức. Vì thế nhu cầu, hứng thú, ộng cơ, ý chí… ều có vị trí nhất ịnh trong cấu trúc của ý thức.
2.5 Các cấp ộ của ý thức
Căn cứ vào tính tự giác, mức ộ sáng tỏ, phạm vi bao quát của tâm lí, người ta phân
chia các hiện tượng tâm lí của con người thành ba cấp ộ: • Cấp ộ chưa ý thức; •
Cấp ộ ý thức và tự ý thức; •
Cấp ộ ý thức nhóm và ý thức tập thể.
- Cấp ộ chưa ý thức
Trong cuộc sống, bên cạnh những hiện tượng tâm lý có ý thức, chúng ta thường
gặp những hiện tượng tâm lý vô thức chi phối hành ộng của con người. Ví dụ:
người mắc chứng mộng du vừa ngủ vừa i trên mái nhà, người say rượu nói ra
những iều không có ý thức, người bị thôi miên, người bị ộng kinh… thường có
những hành ộng không ý thức (chưa có ý thức). Hiện tượng tâm lí “không có ý
thức” này khác với từ “vô ý thức” (vô ý thức tổ Chức, vô ý thức tập thể) mà ta vẫn
dùng hàng ngày. ở ây người vô ý thức thể hiện sự thiếu ý thức tôn trọng tổ chức,
tôn trọng kỉ luật, quy ịnh chung của tập thể, anh ta rất có ý thức về việc làm sai Page 16 of 27
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
trái của mình. Hiện tượng tâm lí không ý thức, chưa nhận thức ược, trong tâm lí học gọi là vô thức.
Vô thức là một hiện tượng tâm lý ở cấp ộ của vô thức, nơi ý thức không thực hiện
chức năng của nó. Vô thức bao gồm nhiều hiện tượng tâm lý khác nhau thuộc tầng
(chưa) ý thức: Vô thức nằm ở tầng vô thức bản năng (bản năng ăn uống, bẩm sinh,
di truyền. • Vô thức cũng bao gồm các hiện tượng tinh thần dưới ngưỡng của ý
thức (tiềm thức hoặc tiền ý thức).
Ví dụ: Có lúc ta cảm thấy thinh thích một cái gì ó, nhưng không hiểu rõ vì sao;
hoặc có lúc thích, có lúc không thích, khi gặp iều kiện thì bộc lộ ý thích. khi không có iều kiện thì thôi.
Hiện tượng tâm thế. Hiện tượng tâm lí dưới ý thức, hướng tâm lí sẵn sàng
chờ ón, tiếp nhận một iều gì ó, ảnh hưởng ến tính linh hoạt và tính ổn ịnh
của hoạt ộng. Cũng có lúc tâm thế phát triển xâm nhập cả vào tầng ý thức.
Ví dụ: tâm thế yêu ương của ôi bạn trẻ ang say mê nhau, tâm thế nghỉ ngơi của người cao tuổi…
Có những loại hiện tượng tâm lí vốn là có ý thức nhưng do lặp i lặp lại nhiều lần
chuyển thành dưới ý thức. Chẳng hạn một số kĩ xảo, thói quen ở con người do ược
luyện tập ã thành thục trở thành “tiềm thức”, một dạng tiềm tàng sâu lắng của ý
thức Tiềm thức thường trực chỉ ạo hành ộng, lời nói, suy nghĩ… của một người tới
mức ộ không cần ý thức tham gia.
- Cấp ộ ý thức và tự ý thức •
Ở cấp ộ ý thức như ã nói ở trên, con người nhận thức, tỏ thái ộ có chủ tâm
và dư kiến trước ược hành vi của mình, làm cho hành vi trở nên có ý thức.
ý thức thể hiện trong ý chí, trong chú ý (sẽ trình bày sau ở phần sau). •
Tư ý thức là mức ộ Phát triển cao của ý thức. Tự ý thức bắt ầu hình thành từ
tuổi lên ba. Thông thường, tự ý thức biểu hiện ở các mặt sau: Page 17 of 27 Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
+ Cá nhân tự nhận thức về bản thân mình từ bên ngoài ến nội dung tâm hồn, ến vị
thế và các quan hệ xã hội.
+ có thái ộ ối với bản thân, tự nhận xét, tự ánh giá;
+ Tự iều chỉnh, tự iều khiển hành vi theo mục ích tự giác;
+ Có khả năng tự giáo dục, tự hoàn thiện mình.
- Cấp ộ ý thức nhóm và ý thức tập thể
Trong mối quan hệ giao tiếp và hoạt ộng, ý thức của cá nhân sẽ Phát triển dần ến
cấp ộ ý thức xã hội, ý thức nhóm, ý thức tập thể (ví dụ: ý thức về gia ình, ý thức
về dòng họ, ý thức dân tộc, ý thức nghề nghiệp…). Trong cuộc sống, khi con người
hành ộng, hoạt ộng với ý thức cộng ồng, ý thức tập thể, mỗi con người có thêm
sức mạnh tinh thần mới mà người ó chưa bao giờ có ược khi anh ta chỉ hoạt ộng
với ý thức cá nhân riêng lẻ.
Tóm lại, các cấp ộ khác nhau của ý thức luôn tác ộng lẫn nhau, chuyển hóa và bổ
sung cho nhau làm tăng tính a dạng và sức mạnh của ý thức. Ý thức thống nhất
với hoạt ộng; hình thành, phát triển và thể hiện trong hoạt ộng. ý thức chỉ ạo, iều
khiển, iều chỉnh hoạt ộng, làm cho hoạt ộng có ý thức. 2.6 Vai trò của ý thức
Vai trò của ý thức có một tầm quan trọng ối với thực tiễn cuộc sống và khẳng ịnh
vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là
sản phẩm, là sự phản ánh chân thật về thế giới khách quan. Và hành ộng của con
người chỉ xuất phát từ những yếu tố tác ộng của thế giới khách quan. Điều này ã
tạo cho con người sự thông minh, nhạy bén ể có thể ứng phó kịp thời với tác ộng
của môi trường xung quanh. Từ ó giúp tạo bên các giá trị thực tiễn cho ời sống
xã hội, nhiều công trình kiến trúc ược tạo nên, nhiều phát minh khoa học ược
hình thành do ý thức của con người dự oán ược những thiên tai, hay những thay ổi của tương lai .... Page 18 of 27
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
Nói tới vai trò của ý thức thực chất là nói tới vai trò của con người, vì ý thức tự
nó không trực tiếp thay ổi ược gì trong hiện thực cả. Do ó, muốn thực hiện tư
tưởng phải sử dụng lực lượng thực tiễn. Nghĩa là con người muốn thực hiện quy
luật khách quan thì phải nhận thức, vận dụng úng ắn những quy luật ó, phải có ý
chí và phương pháp ể tổ chức hành ộng. Vai trò của ý thức là ở chỗ chỉ
ạo các hoạt ộng của con người, có thể quyết ịnh làm cho con người hành ộng
úng hay sai, thành công hay thất bại trên cơ sở những iều kiện khách quan nhất ịnh.
Do vậy, con người càng phản ánh ầy ủ, chính xác thế giới khách quan thì càng
cải tạo thế giới có hiệu quả. Vì thế, phải phát huy tính năng ộng, sáng tạo của ý
thức, phát huy vai trò nhân tố con người ể tác ộng, cải tạo thế giới khách quan.
III. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng. Trong mối quan
hệ này, vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết
ịnh ý thức, song ý thức không hoàn toàn thụ ộng mà nó có thể tác ộng trở lại vật
chất thông qua hoạt ộng thực tiễn của con người.
1. Vai trò của vật chất và ý thức ối với nhau
1.1 Vai trò của vật chất với ý thức
Vật chất quyết ịnh ý thức qua 4 khía cạnh sau ây:
+Vật chất quyết ịnh “nguồn gốc” của ý thức: Ý thức chỉ xuất hiện khi con người
xuất hiện và bộ óc của con người phát triển. Ý thức còn phản ánh hiện thực
khách quan thông qua lao ộng và ngôn ngữ.
+Vật chất quyết ịnh “nội dung” của ý thức: Ý thức là “hình ảnh” phản ánh hiện
thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết quả của sự phản ánh hiện thực
khách quan vào trong ầu óc của con người. Page 19 of 27 Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn) lOMoAR cPSD| 44985297
+Vật chất quyết ịnh “bản chất” của ý thức: Trên cơ sở của hoạt ộng thực tiễn, ý
thức là sự phản ánh một cách tích cực, tự giác, sáng tạo thế giới khách quan. Ý
thức vừa phản ánh vừa sáng tạo thế giới khách quan, phản ánh ể sáng tạo và sáng tạo ể phản ánh.
+Vật chất quyết ịnh “sự vận ộng, phát triển” của ý thức: Mọi sự tồn tại và phát
triển của ý thức luôn gắn liền với quá trình biến ổi của vật chất: Vật chất thay ổi
thì kéo theo sự thay ổi của ý thức.
Ví dụ về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
Ông cha ta dạy: ” Có Voi, òi Tiên “.
=> VC biến ổi thì YT biến ổi theo.
1.2 Vai trò của ý thức với vật chất
Bản thân ý thức không trực tiếp làm thay ổi hiện thực mà phải thông qua hoạt
ộng vật chất. Ý thức ược coi như kim chỉ nam cho mọi hoạt ộng vật chất của con
người bằng cách trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan giúp con
người xác ịnh ược mục tiêu, phương hướng, cách thức, công cụ… ể ạt ược mục
tiêu của mình. Như vậy khi nói về vai trò của ý thức ối với vật chất là ang nói ến vai trò của con người.
Sự tác ộng trở lại của ý thức ối với vật chất xảy ra theo 2 hướng: Tích cực và tiêu cực.
- Tích cực : Nếu con người nhận thức úng, có tri thức khoa học, có tình cảm
cách mạng, có nghị lực, ý chí,...thì hành ộng hợp quy luật khách quan, từ ó
thúc ẩy hoạt ộng thực tiễn, cải tạo ược thế giới, ạt ược mục ích của mình.
- Tiêu cực : Nếu ý thức phản ánh không úng hiện thực, bản chất và quy luật
khách quan thì ịnh hướng hành ộng của con người i ngược lại quy luật khách
quan thì hành ộng ó sẽ mang lại tác ộng tiêu cực ối với hoạt ộng thực tiễn,
kìm hãm sự phát triển xã hội. Page 20 of 27
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn)