-
Thông tin
-
Quiz
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và liên hệ thực trạng giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi vấn đề dân tộc có tầm quan trọng trong chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Tùy theo nhiệm vụ cách mạng qua các thời kỳ mà chính sách dân tộc của Đảng có sự phát triển mới. Vấn đề dân tộc luôn là một vấn đề nhạy cảm và quan trọng đối với mỗi quốc gia. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405) 298 tài liệu
Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và liên hệ thực trạng giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
Từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi vấn đề dân tộc có tầm quan trọng trong chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Tùy theo nhiệm vụ cách mạng qua các thời kỳ mà chính sách dân tộc của Đảng có sự phát triển mới. Vấn đề dân tộc luôn là một vấn đề nhạy cảm và quan trọng đối với mỗi quốc gia. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Chủ nghĩa xã hội khoa học (LLCT120405) 298 tài liệu
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh 3.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
MÔN HỌC: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ VẤN
ĐỀ DÂN TỘC VÀ LIÊN HỆ THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Quyết
Nhóm thực hiện: 03
Sinh viên thực hiện: 1. Bùi Quang Huy 23144215 2. Nguyễn Nhật Huy 23110226 3. Vũ Thiện Minh 23149254 4. Đào Thị Tường Vy 23124247 5. Vương Thảo Vy 23125133
Mã lớp học: LLCT120405_09UTExMC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 7 năm 2024
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KỲ 3 NĂM HỌC 2023 – 2024
Nhóm 03 - Lớp 09UTExMC
Đề tài: Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và liên hệ thực
trạng giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay. Mã số Tỉ lệ %
STT HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN Số điện thoại sinh viên tham gia 01 Bùi Quang Huy 23144215 100% 0373658676 02 Nguyễn Nhật Huy 23110226 100% 0353125499 03 Vũ Thiện Minh 23149254 100% 0366890954 04 Đào Thị Tường Vy 23124247 100% 0797893155 05 Vương Thảo Vy 23125133 100% 0376642457 Ghi chú: - Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Vũ Thiện Minh
Nhận xét của giáo viên
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………… Ngày…. tháng 7 năm 2024
Giáo viên chấm điểm MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................2
5. Kết cấu đề tài.............................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ VẤN ĐỀ
DÂN TỘC.....................................................................................................................3
1.1 Một số vấn đề chung về dân tộc...............................................................................3
1.1.1 Khái niệm dân tộc:.............................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm và đặc trưng của dân tộc....................................................................3
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa dân tộc đối với đất nước.......................................................4
1.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc.................................5
1.2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc.........5
1.2.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc...........................6
1.2.3 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ
dân tộc........................................................................................................................7
1.3 Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam..............................................8
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.................................................................................................................. 10
2.1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc ở Việt Nam........................................................10
2.2. Nguyên nhân của các vấn đề dân tộc....................................................................13
2.3. Thực trạng giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam.................................................15
2.3.1. Những khó khăn bức thiết, cần giải quyết......................................................15
2.3.2. Các chính sách của Đảng và Nhà Nước về vấn đề dân tộc nhằm khắc phục
những khó khăn........................................................................................................17
2.3.3. Những thành tựu Đảng và Nhà Nước ta đã đạt được......................................18
2.4 Giải pháp giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay.....................................20
2.5. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong giải quyết vấn đề của dân tộc................20
KẾT LUẬN................................................................................................................22
PHỤ LỤC...................................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................24 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi thành lập đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi vấn đề dân tộc có
tầm quan trọng trong chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng. Tùy theo nhiệm
vụ cách mạng qua các thời kỳ mà chính sách dân tộc của Đảng có sự phát triển mới.
Vấn đề dân tộc luôn là một vấn đề nhạy cảm và quan trọng đối với mỗi quốc gia. Ở
Việt Nam, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì ổn định chính trị và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Việc
nghiên cứu và hiểu rõ quan điểm và chính sách của Đảng, Nhà nước về vấn đề dân tộc
là cần thiết để đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của những chính sách này. Nghiên
cứu về quan điểm và chính sách về dân tộc của Đảng và Nhà nước không chỉ giúp hiểu
sâu hơn về sự thay đổi và tiến triển của các chính sách này qua các giai đoạn lịch sử,
mà còn cho thấy những điều cần thiết để điều chỉnh sao cho phù hợp với tình hình thực
tế hiện nay. Ngoài ra, nghiên cứu đề tài này cũng giúp mở rộng sự hiểu biết về lý luận
và thực tiễn liên quan đến vấn đề dân tộc, từ đó có thể giáo dục và nâng cao nhận thức
của cộng đồng, đặc biệt là sinh viên và những người quan tâm đến lĩnh vực này.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích chính: Tìm hiểu về Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn
đề dân tộc và liên hệ thực trạng giải quyết vấn đề dân tộc của Việt Nam hiện nay. Mục đích cụ thể:
Tìm hiểu những quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
hiện nay. Đánh giá những thực trạng mà Đảng,Nhà nước Việt Nam gặp phải trong vấn
đề dân tộc hiện nay. Đưa ra các giải pháp giải quyết cho các vấn đề dân tộc của Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu nguyên cứu những quan điểm của Đảng và
Nhà nước Việt Nam về các vấn đề dân tộc hiện nay và thực trạng hiện nay. 1
Phạm vi nghiên cứu: Các vấn đề liên quan đến dân tộc của Việt Nam: quan điểm, chính sách,…
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập thông tin từ nguồn bên ngoài
như giáo trình, sách báo Việt Nam, các bài luận văn và nghiên cứu về vấn đề liên quan
5. Kết cấu đề tài
Bài tiểu luận gồm có 2 chương:
Chương 1: Quan điểm của Đảng, nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
Chương 2: Thực trạng giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam hiện nay 2 PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1 Một số vấn đề chung về dân tộc
1.1.1 Khái niệm dân tộc:
“Dân tộc là quá trình hình thành và phát triển theo thời gian của xã hội loài
người, trải qua nhiều hình thức tổ chức cộng đồng từ thấp đến cao như: thị tộc, bộ lạc,
bộ tộc, dân tộc. Sự chuyển đổi phương thức sản xuất đóng vai trò hết sức quan trọng
trong sự biến đổi của cộng đồng dân tộc. Khái niệm dân tộc có thể được hiểu theo hai nghĩa:
Dân tộc theo nghĩa quốc gia: đây chỉ một quốc gia dân tộc cụ thể, nhằm phân
biệt quốc gia dân tộc này với quốc gia dân tộc khác trên thế giới (chẳng hạn như dân
tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa…)
Dân tộc theo nghĩa tộc người: đây là một tộc người nhất định, dùng để phân biệt
giữa các tộc người với nhau trong một quốc gia đa tộc người (như tộc Tày, tộc Kinh, tộc Thái…)”1
1.1.2 Đặc điểm và đặc trưng của dân tộc
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em cùng chung sống
trên một dải đất liền. Các dân tộc có mối quan hệ gắn bó mật thiết, cùng chia sẻ lịch
sử, văn hóa, truyền thống và vận mệnh chung. Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa
riêng biệt, góp phần tạo nên sự phong phú, đa dạng cho nền văn hóa Việt Nam.
Mặc dù có sự đa dạng về văn hóa, các dân tộc Việt Nam luôn duy trì tinh thần
đoàn kết, gắn bó trong quá trình dựng nước và giữ nước. Tinh thần này được thể hiện
qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm và xây dựng đất nước.
Phần lớn các dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng núi, biên giới và vùng sâu, vùng
xa. Điều này dẫn đến sự chênh lệch về mức sống và điều kiện phát triển giữa các dân
1 Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB Bộ giáo dục và đào tạo, trang 105-106. 3
tộc. Kinh tế của các dân tộc thiểu số thường dựa vào nông nghiệp, chăn nuôi và lâm nghiệp.
Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức và là ngôn ngữ giao tiếp phổ biến nhất. Chữ
Quốc ngữ, dựa trên hệ thống chữ cái Latin, được sử dụng rộng rãi và là công cụ quan
trọng trong việc truyền đạt kiến thức và thông tin.
Gia đình đóng vai trò quan trọng trong xã hội Việt Nam, với các giá trị như hiếu
thảo, kính trên nhường dưới, và tình cảm gia đình sâu sắc. Tinh thần cộng đồng và sự
giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống hàng ngày là một nét đẹp truyền thống.
Các loại hình nghệ thuật truyền thống như múa rối nước, hát chèo, tuồng, cải
lương, và nhạc dân ca là những đặc sản văn hóa nghệ thuật của dân tộc. Nghề thủ công
như làm gốm, dệt lụa, thêu tay, và làm nón lá thể hiện sự khéo léo và tài hoa của người Việt Nam.
Ẩm thực Việt Nam nổi tiếng với sự cân bằng về hương vị và dinh dưỡng, các
món ăn như phở, bún chả, nem rán, bánh mì, và nhiều món khác được yêu thích không
chỉ trong nước mà còn trên thế giới.
Người Việt Nam thường được biết đến với tính cách thân thiện, hiếu khách, và
sự cởi mở trong giao tiếp. Lối sống giản dị, tôn trọng tự nhiên và môi trường cũng là
một đặc điểm quan trọng trong văn hóa Việt Nam.
1.1.3 Vai trò và ý nghĩa dân tộc đối với đất nước
Chính trị: Nhân dân ta là người làm chủ đất nước, nắm giữ mọi quyền lực nhà
nước. Họ bầu ra đại diện của mình vào các cơ quan nhà nước để thực hiện quyền lực.
Nhân dân ta thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các hình thức như bầu cử, trưng
cầu dân ý, .... Nhân dân ta có quyền giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước,
đảm bảo họ hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ.
Kinh tế: Nhân dân ta là những người lao động cần cù, sáng tạo, đã góp phần
xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh. Nhân dân ta là chủ sở hữu của các tài sản,
phương tiện sản xuất, là người trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh tế. Dân tộc là
người hưởng thụ thành quả kinh tế: Nhân dân ta là người hưởng thụ thành quả kinh tế
do chính mình lao động tạo ra. 4
Văn hóa: Nền văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng với nhiều bản sắc độc đáo
là do nhân dân ta dày công vun đắp qua hàng nghìn năm lịch sử. Dân tộc là người gìn
giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Nhân dân ta đang ý thức được tầm quan
trọng của việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng một
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Quốc phòng: Nhân dân ta có trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc, chống lại mọi kẻ thù
xâm lược. Nhân dân ta là nguồn lực con người dồi dào, với lòng yêu nước, tinh thần
dũng cảm, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
Có thể khẳng định rằng, dân tộc có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với đất nước Việt
Nam. Mỗi người dân Việt Nam cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân
trong việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng đất nước
ngày càng giàu mạnh, văn minh.
1.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
1.2.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc
Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đều coi trọng vai trò của dân
tộc trong lịch sử và trong công cuộc xây dựng đất nước. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin
cho rằng vấn đề dân tộc phải được giải quyết trên cơ sở đoàn kết và bình đẳng giữa các
dân tộc. Lênin đã khẳng định: "Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức đoàn kết
lại!". Trong tác phẩm "Về vấn đề dân tộc và thuộc địa", Lênin đã nhấn mạnh rằng: "Sự
nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân sẽ không hoàn thành nếu không có sự tự do
và bình đẳng giữa các dân tộc." 2
Theo Hồ Chí Minh, người sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam, đã kế thừa và
phát triển sáng tạo tư tưởng Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. Người
khẳng định: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết. Thành công, thành công, đại thành
công"3. Hồ Chí Minh luôn coi trọng vấn đề đoàn kết dân tộc và xem đó là sức mạnh vô
địch của cách mạng Việt Nam. Người nhấn mạnh rằng, sự đoàn kết giữa các dân tộc là
điều kiện tiên quyết để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2 V.I.Lenin Toàn tập, tập 4, Nxb Tiến bộ, Matxcova, 1977, tr. 197 - 206.
3 Hồ Chí Minh Toàn Tập, tập 10, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự Thật, Hà Nội, 2011, tr. 367 5
Trong Di chúc, Hồ Chí Minh viết: "Đảng ta là một đảng cầm quyền. Mỗi đảng
viên và cán bộ phải thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là
người đầy tớ thật trung thành của nhân dân" .4 Những quan điểm này đã được Đảng
Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo và cụ thể hóa trong các nghị quyết, văn kiện và
chính sách phát triển. Ví dụ, Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX nhấn mạnh: "Mọi dân
tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam đều bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ lẫn nhau cùng phát triển."
Như vậy, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn
đề dân tộc đều nhấn mạnh sự đoàn kết, bình đẳng và phát triển bền vững giữa các dân
tộc, và điều này đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam kế thừa và phát triển trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
1.2.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc
Đảng, Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng vấn đề dân tộc và có quan điểm nhất
quán về vấn đề này. Quan điểm đó được thể hiện trong các văn kiện Đại hội của Đảng,
Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, cũng như trong các tuyên bố, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Điểm cốt lõi trong quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc là:
Các dân tộc đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, đoàn kết giúp đỡ nhau
cùng nhau phát triển. Mỗi dân tộc đều có bản sắc văn hóa riêng biệt, cần được tôn
trọng và phát huy. Giải quyết vấn đề dân tộc bằng con đường hòa bình, dân chủ, tiến
bộ như tránh mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc đều có quyền tham gia vào công tác quản lý nhà nước. Mỗi dân tộc
đều có quyền tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, tự do tập quán sinh hoạt văn hóa. Và
đều có quyền phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nước bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc. Các dân tộc
được tự do phát triển ngôn ngữ, chữ viết, tự tổ chức các lễ hội, sinh hoạt văn hóa của mình.
4 Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2011, t. 15 tr. 616, 622 6
Nhà nước hỗ trợ các dân tộc phát triển kinh tế - xã hội. Các dân tộc được hưởng thụ
các chính sách an sinh xã hội và tạo điều kiện cho các dân tham gia vào các hoạt động kinh tế - xã hội.
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc đã được cụ thể hóa
trong các chính sách, pháp luật của Nhà nước. Các chính sách, pháp luật này đã góp
phần đảm bảo bình đẳng giữa các dân tộc, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
các vùng dân tộc thiểu số, và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
1.2.3 Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về dân tộc và giải quyết quan hệ dân tộc
Quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về giải quyết quan hệ dân tộc được
thể hiện nhất quán trong các văn kiện Đại hội của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của
Nhà nước, cũng như trong các tuyên bố, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Luôn coi trọng sự đoàn kết giữa các dân tộc, xem đây là nền tảng vững chắc
cho sự phát triển và ổn định của quốc gia. Sự đoàn kết giúp các dân tộc gắn bó với
nhau, cùng chung tay vượt qua khó khăn và thách thức trong quá trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Các chính sách hướng đến việc thúc đẩy sự gắn bó, hòa hợp giữa các
dân tộc, xóa bỏ mọi rào cản và định kiến, tạo điều kiện cho mọi dân tộc cùng nhau phát triển.
Khẳng định nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc, không phân biệt đối xử,
đảm bảo mọi dân tộc đều có quyền lợi và nghĩa vụ ngang nhau trong sự phát triển kinh
tế - xã hội, văn hóa và giáo dục. Chính sách luôn đề cao việc tôn trọng và giữ gìn bản
sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc, đồng thời khuyến khích các dân tộc phát huy
những giá trị văn hóa độc đáo của mình.
Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc thiểu số nhằm giảm
bớt sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của đồng bào dân tộc thiểu số. Chính sách tập trung vào việc xây dựng và cải
thiện cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ y tế, giáo dục, và các tiện ích công cộng khác
ở vùng dân tộc thiểu số để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện. 7
Khuyến khích và tạo điều kiện để đồng bào dân tộc thiểu số tham gia vào các
cơ quan chính quyền, đảm bảo tiếng nói và quyền lợi của các dân tộc được đại diện
đầy đủ trong các quyết định chính sách. Chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dân
tộc thiểu số nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý, đảm bảo sự tham gia tích
cực của họ trong các hoạt động chính trị, kinh tế và xã hội.
Phát triển kinh tế phải đi đôi với bảo vệ môi trường và giữ gìn bản sắc văn hóa.
Đặc biệt, trong các vùng dân tộc thiểu số, việc phát triển kinh tế cần phải đảm bảo tính
bền vững và tôn trọng môi trường sống truyền thống của các dân tộc. Chính sách của
Đảng và Nhà nước tập trung vào việc phát triển kinh tế xã hội toàn diện, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số, giúp họ hòa nhập và phát
triển cùng với sự phát triển chung của đất nước.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về giải quyết quan hệ dân tộc là
xây dựng một quốc gia đoàn kết, bình đẳng và phát triển bền vững. Các chính sách và
chiến lược được triển khai nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện và công bằng cho tất
cả các dân tộc, đồng thời gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, góp
phần xây dựng một đất nước Việt Nam giàu mạnh, văn minh và hiện đại.
1.3 Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam là một trong những chính
sách cơ bản, xuyên suốt quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Mục tiêu chính của
chính sách này là xây dựng một xã hội đoàn kết, bình đẳng, trong đó tất cả các dân tộc cùng nhau phát triển.
Thứ nhất, tất cả các dân tộc đều bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ. Không có
sự phân biệt đối xử về dân tộc. Các dân tộc cùng nhau đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn
nhau để cùng phát triển. Tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng dân
tộc. Tạo điều kiện để tất cả các dân tộc đều được phát triển toàn diện.
Thứ hai, tập trung đầu tư vào các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho người dân. Bảo tồn và phát huy văn hóa: Bảo vệ và phát
huy các giá trị văn hóa truyền thống của từng dân tộc, đồng thời khuyến khích giao lưu
văn hóa giữa các dân tộc. Đầu tư vào giáo dục, đào tạo để nâng cao trình độ dân trí, 8
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Xây dựng một hệ thống chính trị dân chủ,
trong đó người dân các dân tộc được tham gia quản lý nhà nước.
Thứ ba, tăng cường đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, giao thông.
Thứ tư, đảm bảo thực hiện tốt các chính sách dân tộc. Nâng cao nhận thức của
người dân về chính sách dân tộc.
Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam là một chính sách đúng
đắn, phù hợp với đặc điểm đa dân tộc của đất nước. Việc thực hiện thành công chính
sách này không chỉ góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà
còn tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc ở Việt Nam
Vấn đề dân tộc là vấn đề liên quan đến sự ổn định và phát triển của đất nước.
Lịch sử và thực tế của một số nước cho thấy, nếu vấn đề sắc tộc không được giải quyết
triệt để sẽ có nguy cơ xảy ra xung đột, chia rẽ. Bên cạnh dân chủ, vấn đề nhân quyền,
tôn giáo, dân tộc cũng là những vấn đề được cộng đồng quốc tế quan tâm lớn. Nó là
tiêu chuẩn để đánh giá sự tiến bộ và trình độ phát triển của một quốc gia. Có thể hiểu
rằng sẽ khó tránh khỏi những khác biệt về quan điểm khi nhìn vào vấn đề dân tộc ở
Việt Nam. Tuy nhiên, điều đáng nói là vẫn còn một số thành kiến, thế lực xấu, có
nhiều âm mưu, thủ đoạn nhằm xuyên tạc, bóp méo hoàn cảnh đất nước, nhằm phá hoại
đường lối, chính sách của Đảng, đất nước ta.
Có rất nhiều âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù. lực lượng, làm sâu sắc thêm những
khó khăn, hạn chế của tình hình thực tế và tổ chức. Cũng như sự quản lý của chính
quyền cơ sở trong quá trình phát triển; lợi dụng những khuyết điểm lịch sử, xã hội lâu
đời ở vùng dân tộc thiểu số để tăng cường hoạt động chống phá hoại. Điều đáng lên án
là trong khi Đảng, đất nước và nhân dân đang ra sức thực hiện tốt hơn các nguyên tắc,
chính sách phát triển và bình đẳng dân tộc thì vẫn có một số kẻ đội lốt tổ quốc, với
mục đích xấu xa. Họ cố tình quên rằng lịch sử 80 năm của dân tộc Việt Nam gắn liền
với vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Sự tham gia của Đảng và Nhà nước Việt Nam
trong việc giải quyết các vấn đề sắc tộc ảnh hưởng đến lòng tin và lòng trung thành
của công dân đối với Đảng và chính phủ. Điều này, kết hợp với các chính sách quốc
gia nhất quán và phù hợp do Đảng và Nhà nước chúng ta thiết lập, đặc biệt là những
nhóm dân tộc thiểu số trong giai đoạn cải cách mới nhất, đã xua tan những quan niệm
sai lầm làm méo mó diễn ngôn dân tộc ở nước ta cũng như các chỉ thị quốc gia của
Đảng và Nhà nước chúng ta.
Việt Nam, là một quốc gia đa dạng, đã chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố địa lý,
chính trị và xã hội khác nhau trong một thời gian dài. Do đó, sự chênh lệch giữa các
dân tộc ở Việt Nam về phân bố dân số, lối sống, tình trạng kinh tế và thành phần nhân 10
khẩu học. Trong số 54 dân tộc hiện diện trong cả nước, 53 người được coi là dân tộc
thiểu số, đại diện chung dưới 20% dân số. Sự chênh lệch về kinh tế, văn hóa, xã hội và
cơ sở hạ tầng giữa các dân cư vùng thấp và vùng cao. Bất chấp những nỗ lực đáng kể
được thực hiện để giải quyết những vấn đề này, tỷ lệ nghèo ở các khu vực Tây Bắc,
Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên vẫn cao hơn so với các khu vực khác của đất nước.
Trong số các vùng này, Tây Nguyên nổi bật là nơi sinh sống của 43 dân tộc thiểu số
riêng biệt và chiếm tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trên toàn quốc. Các chính sách phong kiến,
chiến lược gây chia rẽ và sự thao túng của các cường quốc thuộc địa, đã cản trở
nghiêm trọng sự tiến bộ của từng nhóm dân tộc, làm trầm trọng thêm sự chênh lệch
trong lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội, cả trong và giữa các khu vực.
Trong thời kỳ xâm lược của nước ngoài, đặc biệt là dưới sự cai trị của thực dân Pháp
và sau đó là Đế chế Mỹ, một số ít dân tộc thiểu số đã bị ép buộc phục vụ trong lực
lượng xâm lược, trong khi một số tổ chức và phe phái chính trị được thành lập hoặc
cho phép hoạt động bởi các cường quốc bên ngoài này.
Đảng ta đã liên tục công nhận vấn đề quốc gia là vấn đề then chốt quyết định
kết quả của cuộc cách mạng, cũng như sự ổn định và tiến bộ của dân tộc. Sau khi
thành lập nước Cộng hòa dân chủ Việt Nam, Hiến pháp ban đầu (Hiến pháp 1946) nêu
rõ: “Tất cả các cá nhân Việt Nam đều có quyền bình đẳng trên mọi lĩnh vực - chính trị,
kinh tế, văn hóa” và “Ngoài quyền bình đẳng, cộng đồng thiểu số được hỗ trợ về mọi
mặt để đạt được tiêu chuẩn chung” (Điều 8). Các Hiến pháp tiếp theo vào năm 1959 và
1980 đã phân định thêm nguyên tắc bình đẳng quốc gia để phù hợp với hoàn cảnh
đang phát triển của đất nước. Với sự khởi đầu của kỷ nguyên đổi mới, Hiến pháp 1992
tuyên bố rằng “nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quê hương thống nhất
của tất cả các dân tộc cư trú trong lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước theo đuổi chính sách
bình đẳng và hỗ trợ lẫn nhau giữa tất cả các nhóm, nghiêm cấm mọi hình thức phân
biệt đối xử hoặc phân chia. Các nhóm dân tộc có quyền thể hiện bản thân, bảo tồn bản
sắc văn hóa của họ và duy trì truyền thống, phong tục và văn hóa của họ. Nhà nước
theo đuổi chiến lược phát triển toàn diện, từng bước nâng cao phúc lợi vật chất và tinh
thần của anh em dân tộc thiểu số” (Điều 5). Đại hội X của Đảng đã nhắc lại ý nghĩa
lâu dài của quốc tịch và đoàn kết nhân dân trong hành trình cách mạng của dân tộc
chúng ta. Nhân dân Việt Nam được đối xử bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và hỗ trợ lẫn 11
nhau để cùng nhau tiến tới việc thực hiện thành công độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Dựa vào đó, Đảng và Chính phủ
đã ban hành một loạt các hướng dẫn và biện pháp cụ thể để tạo điều kiện cho việc thực
hiện các chính sách quốc gia: “Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số chủ trương,
chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi (1998); Quyết định về Chương trình
phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa
(năm 1998); Quyết định về Đề án tổng thể quân đội tham gia xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội các xã khó khăn, vùng sâu, vùng xa gắn với xây dựng các khu quốc phòng,
an ninh trên địa bàn chiến lược.”5 Các chỉ thị và quyết định như vậy đã được thực thi
nghiêm ngặt bởi các bộ, hội đồng, ngành chức năng và địa phương thích hợp. Điều này
đã mang lại tác động có lợi trong việc vượt qua các thách thức, đẩy nhanh sự phát triển
và tiến bộ trong các khu vực tiêu điểm sinh sống của các dân tộc thiểu số.
Từ năm 1975, số hộ nghèo trong các dân tộc thiểu số đã giảm từ 4 đến 5% hàng
năm. Các vùng cao nguyên phía Bắc đã giải quyết hiệu quả vấn đề khan hiếm lương
thực. Trên toàn quốc, nạn đói dai dẳng ở các khu vực xa xôi, kém phát triển phần lớn
đã bị xóa bỏ. Cơ sở hạ tầng quan trọng đối với sinh kế của dân tộc thiểu số đã có sự
tăng trưởng nhanh chóng. “Ở những vùng đông dân cư dân tộc thiểu số, mạng lưới
giao thông hiện nay kết nối các tỉnh với huyện, xã. Tiếp cận đường bộ đã được mở
rộng đến 97,42% xã, tất cả thị trấn và tỉnh lỵ, trên 98% huyện, hơn 60% xã hội nhập
vào lưới điện quốc gia, trên 60% xã được trang bị điện thoại và 93,5% huyện miền núi
có cơ sở chăm sóc sức khỏe. Từ năm 2003 đến năm 2004, 45 trẻ em dân tộc thiểu số
được ghi danh vào các trường đại học và cao đẳng. Sự đại diện của các dân tộc thiểu
số trong vai trò lãnh đạo trong Quốc hội và các cơ quan chính phủ khác nhau đã tăng
lên đáng kể, chiếm 17,26% đại biểu tại Quốc hội khóa XI. Dân tộc thiểu số chiếm
8,75% thành viên chính thức của Ủy ban Trung ương Đảng X, với phạm vi 19,04%.
Trong Hội đồng nhân dân trong nhiệm kỳ 1999-2004, các dân tộc thiểu số chiếm 14%
ở cấp tỉnh, 17% ở cấp huyện, và 19% ở cấp xã. Nhiều quan chức dân tộc thiểu số đã
5 Vũ Phù Nghĩa, Vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Tạp chí Quốc phòng toàn dân. Truy cập vào 23/07/2024. Đường dẫn: http://tapchiqptd.vn/vi/an-pham-tap-
chi-in/van-de-dan-toc-trong-cong-cuoc-doi-moi-dat-nuoc-duoi-su-lanh-dao-cua-dang-cong-san-viet-nam/ 2038.html. 12
đảm nhận các vị trí quan trọng trong các cơ cấu lãnh đạo, cơ quan chính phủ và các tổ
chức xã hội ở tất cả các cấp.”6
Hiện nay Việt Nam vẫn chưa được giải quyết triệt để các vấn đề về dân tộc. Tuy
nhiên, bằng cách áp dụng quan điểm, thái độ và chiến lược phù hợp, giải quyết vấn đề
sắc tộc ở quốc gia chúng ta thu được sự đồng thuận và cam kết đáng kể từ Đảng, Nhà
nước và công dân. Việc thực hiện các chính sách quốc gia của Đảng và Nhà nước
chúng ta trong những năm gần đây, mặc dù gặp nhiều thách thức và phức tạp, đã mang
lại kết quả rất tích cực, đặt nền tảng vững chắc cho các nỗ lực quốc gia hiệu quả và toàn diện hơn.
2.2. Nguyên nhân của các vấn đề dân tộc
Việt Nam là một quốc gia đa dạng về sắc tộc với 54 dân tộc anh em cùng chung
sống. Mỗi dân tộc mang trong mình những nét văn hóa, phong tục tập quán riêng biệt,
góp phần làm phong phú thêm bức tranh văn hóa đa sắc của đất nước. Tuy nhiên, sự đa
dạng này cũng đặt ra nhiều thách thức trong việc đảm bảo sự phát triển hài hòa và bền
vững cho tất cả các dân tộc, đặc biệt là các dân tộc thiểu số.
Thách thức về phát triển kinh tế - xã hội:
Bất bình đẳng về kinh tế: Các vùng dân tộc thiểu số thường nằm ở những khu
vực có địa hình khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém và thiếu hụt nguồn lực đầu tư. Điều
này dẫn đến sự phát triển kinh tế chậm, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, và thiếu hụt các dịch vụ công cộng cơ bản như giáo dục, y tế và nước sạch.
Hạn chế về giáo dục: Tỷ lệ người dân tộc thiểu số hoàn thành các cấp học còn
thấp, đặc biệt là bậc đại học và sau đại học. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực, hạn chế khả năng tiếp cận việc làm và thu nhập, đồng thời cản trở sự phát
triển kinh tế - xã hội của cộng đồng.
6 Vũ Phù Nghĩa, Vấn đề dân tộc trong công cuộc đổi mới đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Tạp chí Quốc phòng toàn dân. Truy cập vào 23/07/2024. Đường dẫn: http://tapchiqptd.vn/vi/an-pham-tap-
chi-in/van-de-dan-toc-trong-cong-cuoc-doi-moi-dat-nuoc-duoi-su-lanh-dao-cua-dang-cong-san-viet-nam/ 2038.html. 13
Thiếu hụt dịch vụ y tế: Các vùng dân tộc thiểu số thường thiếu cơ sở y tế, trang
thiết bị y tế hiện đại và đội ngũ y bác sĩ có trình độ chuyên môn cao. Điều này dẫn đến
tỷ lệ mắc bệnh, tử vong cao, đặc biệt là đối với phụ nữ và trẻ em.
Rào cản về văn hóa và ngôn ngữ:
Khác biệt văn hóa: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng với những phong tục
tập quán, tín ngưỡng và giá trị riêng biệt. Sự khác biệt này có thể dẫn đến những hiểu
lầm, xung đột trong giao tiếp, hợp tác và hòa nhập giữa các dân tộc.
Rào cản ngôn ngữ: Việc sử dụng ngôn ngữ khác nhau là một trở ngại lớn trong
giao tiếp, trao đổi thông tin và tiếp cận các dịch vụ công cộng của người dân tộc thiểu
số. Điều này ảnh hưởng đến việc học tập, làm việc và hòa nhập xã hội của họ.
Tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế:
Mất bản sắc văn hóa: Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế mang đến
nhiều cơ hội phát triển kinh tế, nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức về bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Sự xâm nhập của các giá trị văn hóa ngoại lai
có thể làm phai nhạt các giá trị truyền thống, gây ra những xung đột về giá trị và mất mát bản sắc văn hóa.
Lợi dụng vấn đề dân tộc: Các thế lực thù địch có thể lợi dụng những vấn đề dân
tộc, đặc biệt là những bất bình đẳng về kinh tế và xã hội, để kích động mâu thuẫn, gây
chia rẽ và mất ổn định trong cộng đồng dân tộc thiểu số.
Hạn chế trong công tác dân tộc:
Chính sách chưa sát thực tế: Một số chính sách dân tộc chưa thực sự phù hợp
với điều kiện thực tế của các vùng dân tộc thiểu số, dẫn đến hiệu quả thực hiện chưa cao.
Thiếu nguồn lực: Nguồn lực đầu tư cho các vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế,
chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục và y tế của cộng đồng.
Thiếu nhân lực chất lượng cao: Đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc còn thiếu
về số lượng và chất lượng, chưa thực sự am hiểu văn hóa, phong tục tập quán của đồng
bào dân tộc thiểu số, dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao. 14
Những vấn đề lịch sử còn tồn tại:
Bất công trong quá khứ: Những bất công, xung đột trong quá khứ giữa các dân
tộc có thể để lại những vết thương lòng, gây khó khăn trong quá trình hòa giải và xây
dựng lòng tin giữa các cộng đồng dân tộc.
2.3. Thực trạng giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam
2.3.1. Những khó khăn bức thiết, cần giải quyết
Thứ nhất, Hệ thống chính sách của các vùng dân tộc và miền núi so với thời kỳ
trước mang lại nhiều lợi thế cùng với một số hạn chế. Những hạn chế này bao gồm
việc không có mối liên hệ toàn diện giữa dân số và quyền tài chính của người dân, dẫn
đến thiếu kế hoạch chiến lược. Hơn nữa, thời gian thực hiện các chính sách ngắn và
thiếu tính chiến lược của chúng, cũng như thủ tục dài để xây dựng và nộp các dự án, là
điều hiển nhiên. Hầu hết các chính sách đều hỗ trợ, nhưng không đáp ứng được các
yêu cầu đầu tư cơ bản, dẫn đến hiệu quả không bền vững. Ngoài ra, thời gian thực hiện
chính sách kéo dài thường dẫn đến các chuẩn mực không còn phù hợp với thực tế.
Những thách thức như huy động lượng vốn lớn, tài chính không đồng bộ và khó khăn
trong thực hiện chính sách do phân bổ vốn qua lại giữa các địa phương vẫn tồn tại, đặc
biệt là ở các vùng dân tộc và miền núi phụ thuộc nhiều vào trợ cấp từ ngân sách trung ương.
Thứ hai, Ở các vùng dân tộc và miền núi, sự phát triển kinh tế tụt hậu so với
tiềm năng của khu vực, thể hiện sự thiếu ổn định. Sự chuyển đổi trong cấu trúc kinh tế
và lao động thể hiện một tốc độ dần dần. Hơn nữa, ngành thương mại nông nghiệp
phải đối mặt với những thách thức với sự ổn định tiêu dùng thị trường yếu kém, khả
năng cạnh tranh và hiệu quả kinh tế thấp do sản xuất sản phẩm. Sự thiếu hụt về cơ sở
hạ tầng kinh tế - xã hội là rõ ràng, với 535 trong tổng số 1.848 xã chỉ có đường vào
trung tâm xã trong mùa khô. Hơn nữa, 14.093 làng không có đường giao thông ô tô,
204 xã không có kết nối lưới điện quốc gia và hơn 8.100 làng không sử dụng lưới điện
quốc gia. Ngoài ra, 304 xã đặc biệt khó khăn thiếu cơ sở hạ tầng vững chắc, 15.15 930
thôn thiếu trường mẫu giáo và 758 xã thiếu nhà văn hóa. 15
Các vùng dân tộc và miền núi có tỷ lệ hộ gia đình phải đối mặt với nghèo đói đa
chiều cao nhất trên toàn quốc, kèm theo tỷ lệ nghèo tăng cao ở nhiều địa điểm. Năm
2016, tỷ lệ nghèo ở khu vực miền núi Tây Bắc đạt 34,52%, miền núi Đông Bắc là
20,74%, Tây Nguyên là 17,14%, và các tỉnh Bắc Trung Bộ là 12,5%. Bất chấp những
nỗ lực giảm nghèo, tính bền vững vẫn là mối quan tâm với tỷ lệ tái nghèo cao tái phát.
Hơn nữa, chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực ở các khu vực này kém hơn, vì 21%
người trong độ tuổi đi học hoặc không biết chữ, với 89,5% người trong độ tuổi lao
động chưa được đào tạo và 94,2% các dân tộc thiểu số chưa được đào tạo trong lực
lượng lao động (đáng chú ý là 98,7% đối với dân tộc Mông Cổ, 97,7% đối với Khmer,
94,6% đối với người Thái và 93,3% đối với Mường). Chất lượng đào tạo nghề cũng cần được cải thiện.7
Lực lượng lao động y tế dân tộc và miền núi phải đối mặt với tình trạng thiếu
hụt và thiếu chuyên môn chuyên môn, đặc biệt là trong số các nhân viên dân tộc thiểu
số. Thiết bị y tế lỗi thời và không đủ càng làm trầm trọng thêm vấn đề, dẫn đến việc
tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng hạn chế cho một phần đáng kể dân
số nghèo khó ở các khu vực này.
Hệ thống chính trị cơ sở thiếu hụt thể hiện những điểm yếu ở một số lĩnh vực
nhất định, đặc biệt là năng lực và trình độ hạn chế, đặc biệt là thiếu đại diện dân tộc
thiểu số hoặc nhân viên dân tộc được đào tạo. Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số trong chính
quyền huyện, tỉnh ở các vùng có dân số dân tộc thiểu số đáng kể vẫn còn thấp đáng kể
(10,9% và 11,32%). Trong tổng số 48.200 cán bộ dân tộc thiểu số ở cấp xã, các cá
nhân có trình độ trung học chiếm 45%, những người có trình độ học vấn tiểu học
chiếm 18,7% và chỉ 1,9% có chứng chỉ cao đẳng, đại học.8
Lĩnh vực dân tộc phải đối mặt với những thách thức đáng kể, đặc biệt là khoảng
cách ngày càng lớn giữa giàu có và nghèo khó, cũng như chênh lệch phát triển giữa
các vùng và cộng đồng dân tộc; tỷ lệ nghèo ở các vùng dân tộc và miền núi vượt quá
7 Nguyễn Quỳnh Hoa, Chính sách dân tộc tại Việt Nam: Thành tựu và thách thức cần vượt qua,Tạp chí cộngsản.
Truy cập vào 23/07/2024. Đường dẫn: https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/45526/chinh-sach-
dan-toc-tai-viet-nam--thanh-tuu-va-thach-thuc-can-vuot-qua.aspx.
8 Nguyễn Quỳnh Hoa, Chính sách dân tộc tại Việt Nam: Thành tựu và thách thức cần vượt qua,Tạp chí cộng
sản. Truy cập vào 23/07/2024. Đường dẫn: https://www.tapchicongsan.org.vn/nghien-cu/-/2018/45526/chinh-
sach-dan-toc-tai-viet-nam--thanh-tuu-va-thach-thuc-can-vuot-qua.aspx. 16