lOMoARcPSD| 44985297
1
B
GIÁO D
ỤC VÀ ĐÀO TẠ
TRƯỜNG ĐẠ
I H
C KINH T
QU
C DÂN
BÀI TI
U LU
N
MÔN: TRI
T H
C MÁC
LÊNIN
Đề
tài:
Quan iể
m c
a Mác
Ăng
-
ghen v
v
t ch
t và s
v
n d
ng c
a Nguy
n Th
Thanh H
ng 11212063; l
p LLNL1105(121)_26
H
và tên
Nguy
:
n Th
Thanh H
ng
L
p
:
Marketing 63B
Mã sinh viên
:
11212063
Mã h
c ph
n
:
LLNL1105(121)_26
Hướ
ng d
n
:
TS Lê Ng
c Thông
B
c Ninh, 2021
lOMoARcPSD| 44985297
1
LỜI CẢM ƠN
Trước khi bắt ầu bài tiểu luận, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ến TS. Lê Ngọc
Thông, giảng viên hướng dẫn bộ môn này, người truyền lửa ể bọn em có thể khám phá môn
học thú vị hơn hẳn là một bộ môn triết học khô khan, khó hiểu, người ã tạo cho bọn em thói
quen ón nhận buổi học tích cực, an hòa, hạnh phúc và thành công. Nhờ có các kiến thức từ
buổi học, sự hướng dẫn ân cần trong suốt quá trình làm tiểu luận cùng sự vận dụng ã tích lũy
ược, em ã tự làm ra ược bài tiểu luận ầu tiên trên ngưỡng cửa ại học. Đây quả là một trải
nghiệm quý giá không chỉ giúp ích cho em trong rất nhiều bộ môn sau mà còn ịnh hướng cho
em rất nhiều trong cuộc sống.
Có lẽ những tri thức em viết nên trong bài chưa thật sự hoàn hảo, có ược thông qua rất
nhiều sự góp nhặt và chưa ược kiểm chứng hoàn toàn do hiểu biết còn thiếu sót nên bài tiểu
luận tất yếu còn rất nhiều hạn chế. Em rất mong sẽ nhận ược óng góp từ thầy ể có ược những
kinh nghiệm cho sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thanh Hằng
MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 2
B. NỘI DUNG CHÍNH ......................................................................................................... 3
I. CƠ SỞ KHOA HỌC .............................................................................................................. 3
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................................ 3
1.1) Cơ sở lý luận triết học .......................................................................................................... 3
1.2) Cơ sở lý luận khác .............................................................................................................. 14
2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................................... 16
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG ............................................................................. 18
1. Định hướng vận dụng cho bản thân ....................................................................................... 18
lOMoARcPSD| 44985297
2
2. Thực trạng vận dụng .............................................................................................................. 19
C. KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 20
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 21
A. MỞ ĐẦU
Lịch sử triết học là vô cùng phong phú a dạng. Song, chúng ều ược gói gọn trong hai
phạm trù vật chất và ý thức. Vật chất một phạm trù nền tảng của chủ nghĩa duy vật triết học,
nó ã trải qua bao cuộc ấu tranh không khoan nhượng giữa hai trường phái – chủ nghĩa duy vật
chủ nghĩa duy tâm suốt dòng lịch sử của nhân loại. Cuộc ấu tranh ó xuất phát trước hết từ
việc lý giải căn nguyên của thế giới.
Trước khi C.Mác và Ph. Ăngghen ưa ra ược quan niệm úng ắn về vật chất, các nhà triết
học duy tâm, cả chnghĩa duy tâm khách quan lẫn duy tâm chquan, từ cổ ại cho ến hiện ại
ều thừa nhận stồn tại các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ nhận cái ược gọi
“tự thân tồn tại” của chúng. Một bên, chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận sự tồn tại hiện
lOMoARcPSD| 44985297
3
thực của thế giới thế nhưng vẫn chưa thừa nhận nguồn gốc hiện thực của nó mà cho rằng khởi
nguyên của thế giới bắt ầu từ “sự tha hóa” của “tinh thần thế giới”. Mặt khác, chnghĩa duy
tâm chủ quan lại cho rằng ặc trưng cơ bản nhất của sự tồn tại, của mọi sự vật, hiện tượng là sự
tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác của ý thức. Do ó, về mặt nhận
thức luận, chủ nghĩa duy tâm cho rằng con người hoặc là không thể, hoặc là chỉ nhận thức ược
cái bóng, cái bề ngoài sự vật, hiện tượng. Thậm chí, quá trình nhận thức của con người, theo
họ, chẳng qua chỉ quá trình ý thức i “tìm lại” chính bản thân mình dưới hình thức khác
thôi. Cứ như vậy, về bản chất, họ ã phủ nhận ặc tính tồn tại khách quan của vật chất. Thế giới
quan duy tâm rất gần với thế giới quan tôn giáo và tất yếu dẫn họ ến với thần học.
Song song với các nhà duy tâm, các nhà duy vật từ xưa ến nay ều nhất quán thừa nhận
sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất. Quan iểm, lập trường này là úng ắn song vẫn chưa
ầy i ến một quan niệm hoàn chỉnh về phạm trù vật chất. Nhận thức ược sự khiếm khuyết
này, em ã chọn tài “Quan iểm của Mác Ăng-ghen về vật chất” ể làm quá trình hoàn thiện,
làm nên nhận thức úng ắn về vật chất, ể chứng minh rằng quan niệm của các nhà triết học duy
vật về vật chất cũng từng bước phát triển theo hướng ngày càng u sắc trừu ợng hóa khoa
học hơn.
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. CƠ SỞ KHOA HC
1. Cơ sở lý luận
1.1) Cơ sở lý luận triết học
Vật chất với cách là phạm trù triết học ã lịch sử phát triển trên 2.500 năm. Ngay
từ thời cổ ại, xung quanh phạm trù vật chất ã diễn ra cuộc ấu tranh không khoan nhượng giữa
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy tâm quan niệm bản chất của thế giới, sở ầu tiên của mọi tồn tại là một
bản nguyên tinh thần, còn vật chất chỉ sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy. Platon nhà
triết học duy tâm khách quan coi các ý niệm là tồn tài nói chung, là tồn tại thực sự. Platon vẫn
luôn khẳng ịnh rằng cái không tồn tại là cái thực. Cái không tồn tại là một khía cận của tồn tại,
bản thân cái tồn tại cũng bao gồm cả “cái khác” với nó tức là cái không tồn tại. Dưới con mắt
lOMoARcPSD| 44985297
4
của Platon, bản thân vật chất nói chung không tự sản sinh cũng tồn tại vĩnh viễn và không phải
do thế giới ý niệm sản sinh ra, mặc không phải cái cả nhưng cũng cái cần
thiết. Chính các ý niệm về vật chất là cơ sở làm nên sự sống, sự vật tồn tại xung quanh chúng
ta. thể thấy ược, xét trên quan niệm về thế giới, Platon theo lập trường duy tâm khách quan,
tất cả sự vật tồn tại ược chỉ là hiện thân của ý niệm, là phân thân hay nói cách khác là cái bóng
của ý niệm. Vật chất không tồn tại với ý nghĩa là nó không tồn tại chân thực chứ không phải là
không có. Sự vật cảm tính chỉ có thể có ý niệm tồn tại vật chất không tồn tại, nó ược ặt giữa
hai ranh giới: không, tồn tại không tồn tại. dụ, vật chất (theo tiếng cổ Hy Lạp là
Hylè) theo Platôn cái không - tồn tại. bởi trên thực tế không bao giờ chúng ta thấy vật
chất tồn tại dưới dạng thuần túy cả. Chính c ý niệm vật chất hai sở tạo nên mọi sự
vật trong thế giới chúng ta. Nếu như các ý niệm là bản chất chung của mọi sự vật, em lại sinh
khí cho chúng, ồng thời sở thống nhất của toàn trụ, thì vật chất căn nguyên tạo ra
hình thù, chất liệu cụ thcủa mỗi sự vật, làm cho chúng a dạng, biệt, nhất thời biến ổi
không ngừng. Vì vậy, các sự vật là một dạng trung gian giữa ý niệm vật chất. Mối quan hệ
cụ thể giữa thế giới ý niệm và thế giới các sự vật không ược Platôn nói một cách rõ ràng, ông
chỉ thường xuyên nhấn mạnh các ý niệm là những cái có trước bản chất của mọi sự vật.
Tuy nhiên, trong quan niệm của ông cũng toát lên các khía cạnh sau về mối quan hệ giữa chúng:
thứ nhất, mọi sự vật ều là sự mô phỏng các ý niệm, luôn hướng tới các ý niệm như là bản chất
chung nền tảng nội tại của mình, là bản sao của các ý niệm. Thhai, mọi sự vật ều liên quan
ến các ý niệm, bất kỳ sự vật nào cũng ều xuất hiện trong mối liên hệ với các ý niệm. Bất kỳ sự
vật nào cũng chỉ sự thể hiện ặc thù các ý niệm tương ứng dưới dạng vật chất. Tuy nhiên về
bản, Platôn tách rời chúng không chỗ nào làm rõ mối liên hệ trên. Từ ây, trong trụ
học, Platôn thừa nhận linh hồn vũ trụ em lại sinh khí và vận ộng cho toàn vũ trụ.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ ịnh sự tồn tại của thế giới khách quan, khẳng ịnh rằng
mọi sự vật, hiện tượng bên ngoài chỉ phức hợp những cảm giác của nhân, của chủ th
nhận thức là chính con người – tuyệt ối hóa vai trò tích cực của chủ thể trong các lĩnh vực hoạt
ộng khác nhau. Các n ại diện cổ iển của chủ nghĩa duy tâm chủ quan Beckơly
(G.Berkeley), Hium (D.Hume), Fichtơ (J.G.Fichte) cả Kantơ (I.Kant). Họ cho rằng hiện
thực hay còn gọi là thế giới bên ngoài chỉ là cảm giác, tri giác, biểu tượng, ý thức của cá nhân,
của chủ thể và không tồn tại bên ngoài ý thức của chủ thể. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan có thể
dẫn ến thuyết duy ngã.
lOMoARcPSD| 44985297
5
Đến các nhà triết học duy vật, tính khách quan ã ược thể hiện. Họ thừa nhận sự khách
quan của thế giới vật chất luôn lấy bản thân giới tự nhiên giải thích bản chất, giải thích
những iều xoay quanh về nó. theo thời gian, cùng với những tiến bộ lịch sử, quan niệm của
các nhà duy vật về vật chất cũng từng bước hoàn thiện phát triển, ngày càng sâu sắc, ngày
càng trừu tượng hóa khoa học hơn.
Chủ nghĩa duy vật thời Cổ ại. Thời Cổ ại nói chung c biệt Hy Lạp La Mã,
Trung Quốc, Ấn Độ nói riêng ã bắt ầu xuất hiện chủ nghĩa duy vật với quan niệm chất phác về
giới tự nhiên, về vật chất. Nhìn chung, các nhà duy vật thời cổ ại quy vật chất về một hay vài
dạng cụ thể của và xem chúng bản gốc, là khởi nguyên của thế giới, tức quy vật chất về
những vật thể hữu hình, cảm tính ang tồn tại ở thế giới bên ngoài. Theo ánh giá của Aristotle,
Thales là người sáng lập ra triết học duy vật khai. Ông quan niệm toàn bộ thế giới của chúng
ta ược khởi nguồn từ nước. Nước bản chất chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng trên thế
giới. Mọi cái trên thế gian ều khởi nguồn từ nước khi bị phân hủy lại biến thành nước.
Thales có nói như thế này: “Mọi vật ều sinh ra từ nước; thứ nhất bản nguyên của mọi ộng vật
tinh dịch, tinh dịch thì ẩm ướt; thứ hai, mọi thực vật ều sống bằng nước âm hoa kết
trái nhờ nước, sẽ khô héo nếu thiếu nước; thứ ba, bản thân ánh sáng của mặt trời thiên th
cũng tiêu thụ hơi nước, giống như bản thân vũ trụ.” Đối với Thales, thế giới này thế giới này
không khác hơn những cấu tạo, những trạng thái khác nhau của nước. Bao bọc xung quanh
chúng ta các ại dương ộng ất chẳng qua cũng chỉ sự va chạm giữa Trái Đất sóng
biển trong bão. Thales cũng cho rằng, Trái Đất cũng chỉ cái ĩa khổng lồ ang trôi nổi trên
nước.
Trong khi Thales cho rằng bản nguyên của thế giới nước thì Heraclitus lại cho rằng
lửa là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi vật: “Mọi cái biến ổi thành lửa và lửa biến thành mọi cái
tựa như trao ổi vàng thành hàng hóa và hàng hóa thành vàng”. Lửa sống nhờ ất chết, không khí
sống nhờ lửa chết, nước sống nhờ không khí chết, ất sống nhờ nước chết. Heraclitus cho rằng,
vũ trụ không do ai sáng tạo ra, luôn luôn là lửa, sống ộng, vĩnh cửu, bùng cháy theo những quy
luật của mình: “Thế giới này chỉ một ối với mọi cái. Không do một thần thánh hay một người
nào ó sáng tạo ra nó, nhưng nó mãi mãi ã, ang và sẽ ngọn lửa vĩnh cửu, như o của những
cái ang rực cháy, mức của những cái ang lụi tàn”Theo Heraclitus, sự phát sinh ra trụ
từ lửa là con “ ường i xuống”, ồng thời cũng là sự “thiếu hụt lửa”. Và, vũ trụ xét về tổng thể là
lOMoARcPSD| 44985297
6
cái ơn nhất nhưng cái ơn nhất ó tổng thcủa sự thống nhất của vạn vật, trong trơn lẻ
này những sự vật hiện tượng nội tại nó tự biến ổi a dạng, vận ộng chuyển hóa sang mức khác
nhau, mà tất cả cơ sở của sự biến ổi ấy là lửa. Theo Heraclitus, “lửa bao quát tất cả và phân xử
tất cả”. Hỏa hoạn của vũ trụ cũng ồng thời là tòa án của vũ trụ. Theo ó, hỏa hoạn vũ trụ không
chỉ là một sự kiện vật lý ơn thuần mà còn là một hành vi “ ạo ức”. Bản thân vũ trụ không phải
do chúa trời hay một lực lượng siêu nhiên nào tạo ra chính lửa. Ngọn lửa trong quan
niệm của Heraclitus mang tính vật chất là sự so sánh trực quan cảm tính với logos trừu tượng
– cái ược dùng ể chỉ bản chất lôgic – lý tính của tồn tại và quy ịnh trật tự, như là “ ộ” của mọi
quá trình. Do vậy, ngọn lửa mang tính vật chất của Heraclitus “có tính” liên quan tới
logos là “ngọn lửa có lý tính”. Ngọn lửa của Hêraclit thể hiện tính cơ ộng và tính tích cực của
tồn tại, ồng thời cũng thể hiện bản chất n ịnh và trật tự bất biến của thế giới, bản chất mang
tính vật chất. Nếu như Thales coi nước là khởi nguyên của thế giới với tư cách là một thực thể
sinh ra mọi vật thì Heraclitus ã hiểu khởi nguyên theo nghĩa cao hơn, coi lửa không chỉ
thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị toàn thế giới. Lửa ó sản sinh ra không
chỉ các sự vật vật chất, mà cả những hiện tượng tinh thần, kể cả linh hồn con người. Với quan
niệm coi toàn bộ trụ như một ngọn lửa bất diệt, thế giới này lửa thì ông ã tiếp cận ược
những quan niệm duy vật và nhấn mạnh tính bất diệt và vĩnh viễn của thế giới. Ông ã thể hiện
những tư tưởng ầu tiên về sự thống nhất vật chất của thế giới khi coi lửa là bản nguyên của tất
thảy mọi vật. Đánh giá quan niệm này của Hêraclit, Lênin coi ó “một sự trình bày rất hay
những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng”.
Còn theo phật giáo, chúng ta cớ “Tứ ại” (Ấn Độ) có nghĩa là bốn yếu tố lớn, bốn yếu tố
này có mặt khắp nơi. Gọi là bốn yếu tố lớn vì nó là vật chất có mặt rộng khắp. Vật chất này
thân người thì gọi là thân tứ ại. Đóa hoa cũng là tứ ại, ám mây cũng là tứ ại, hòn sỏi cũng là tứ
ại, ngọn cỏ cũng tứ ại… cái gì vật chất thì yếu tố tứ i. thể nói, vật chất do bốn
ại tạo thành: ất, nước, gió lửa. Đất chất rắn, nước chất lỏng, gió chất khí lửa
hơi ấm. Với cách nhìn này, chúng ta dễ dàng công nhận mệnh ề: “bốn yếu tố cấu thành nên
toàn bộ vật chất thuộc về vật lý thế gian”.
Tại Trung Quốc, theo Triết học Trung hoa cổ ại, chúng ta lại có quan niệm khác gắn với
vật chất về ạo ngũ hành. Đó năm loại chất khí nền tảng Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ.
Năm loại này biểu lộ ặc thù riêng của mình cùng với sự tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau.
lOMoARcPSD| 44985297
7
Ngũ hành tương sinh, ngũ hành tương khắc. Các yếu tố của Ngũ hành sẽ có sự tác ộng qua lại
với nhau, thông qua sinh khắc, chế hóa lẫn nhau, chính thế mới sự phân biệt sinh và khắc.
Trong cả thời gian và không gian, năm yếu tố này vẫn luôn tồn tại. Lấy ví dụ, lửa (hỏa) khi lưu
hành sẽ ốt cháy tất cả mọi thứ chúng lướt qua. Mộc sẽ từ bé mà lớn lên phát triển theo dòng
thời gian. Tất cả vạn vật ều sinh ra từ năm nguyên tố bản ó trả lại theo dòng thời gian.
Một số trường hợp ặc biệt, họ quy vật chất (không chỉ vật chất mà thế giới) về những cái trừu
tượng như Không (Phật giáo), Đạo (Lão Trang).
Đến với nhà triết học Hy Lạp cổ ại Anaximander, ông ã có một bước tiến mới trên con
ường xây dựng quan niệm duy vật về vật chất. Ông cho rằng, cơ sở ầu tiên của mọi vật trong
vũ trụ là một dạng vật chất ơn giản, vô hạn, vô ịnh và tồn tại vĩnh viễn, ó là Apeirôn.
Theo ông, Apeirôn luôn trong trạng thái vận ộng từ ó nảy sinh ra những mặt ối lập chất
chứa trong nó, như nóng và lạnh, khô và ướt, sinh ra và chết i…Mọi sự vật theo ông ều sinh ra
từ Apeirôn và có lỗi lầm với nhau, nhưng lỗi lầm của chúng phá vỡ các chuẩn mực và các giới
hạn của chúng. Mọi cái cuối cùng ều trở thành Apeirôn. theo nghĩa này, Apeirôn trở thành một
cái ít nhiều mang tính thần bí. Đây một cố gắng muốn thoát ly cách nhìn trực quan về vật
chất, muốn tìm một bản chất sâu sắc hơn ang ẩn giấu phía sau các hiện tượng cảm tính bề ngoài
sự vật. Tuy nhiên, khi Anaximander cho rằng, Apeirôn một cái ó lấp lửng giữa nước
không khí nghĩa khi ấy ông vẫn chưa vượt khỏi hạn chất của các quan niệm trước ó v
vật chất.
Vượt qua sự ổi mới, bước tiến quan trọng nhất trong lịch sử phát triển của phạm trù vật
chất ịnh nghĩa vật chất của hai nhà triết học Hy Lạp cổ ại Lơxíp (khoảng 550 tr.CN)
Đêmôcrít (khoảng 427 – 374 tr.CN). Cả hai nhà triết học ều cho rằng vật chất là nguyên tử.
nguyên tử, họ ịnh nghĩa những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia, không khác nhau về
chất, tồn tại vĩnh viễn sự phong phú của chúng về hình dạng, tư thế, trình tự sắp xếp quy
ịnh tính muôn vẻ của vạn vật. Theo Thuyết Nguyên tử, vật chất theo nghĩa bao quát nhất, chung
nhất không ồng nghĩa với những vật thể mà con người có thể cảm nhận ược một cách trực tiếp,
mà là một lớp các phần tử hữu hình rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự vật, hiện tượng. Quan niệm
này không những thhiện một bước tiến khá xa của các nhà triết học duy vật trong quá trình
tìm kiếm một ịnh nghĩa úng ắn về vật chất mà còn có ý nghĩa như một dự báo khoa học tài tình
của con người về cấu trúc của thế giới vật chất nói chung.
lOMoARcPSD| 44985297
8
Chủ nghĩa duy vật thế kỉ XV XVIII. Xét từ thế kỉ XV, bắt ầu từ thời kỳ Phục hưng,
phương Tây ã có sự bứt phá so với phương Đông ở chỗ khoa học thực nghiệm ra ời, ặc biệt là
sự phát triển mạnh mẽ của cơ học, của công nghiệp. Đến thể kỷ XVII XVIII, chủ nghĩa duy
vật mang chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc. Thuyết nguyên tử vẫn ược c nhà triết học
khoa học tự nhiên thời kỳ Phục Hưng và Cận ại (thế kỷ XV – XVIII) tiếp tục nghiên cứu và
khẳng ịnh trên lập trường duy vật. Lấy dụ, Đi ơrô cho rằng, trong thế giới, vạn vật ều ược
tạo thành từ một thực thể duy nhất thực thể vật chất, mà bản tính cố hữu của nó vận ộng,
hiện hữu trong các vật ang vận ộng các vật thể ứng yên. Ông khẳng ịnh rằng, trong quá trình
vận ộng phát triển, giới tự nhiên sẽ chọn lọc những giúp cho ngày càng hoàn thiện,
ồng thời ào thải những vật nào không thích nghi hoặc không tuân theo quy luật của nó. Cấu
trúc trạng thái của các sinh vật kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
Với quan niệm này, ông là bậc tiền bối của thuyết tiến hóa của Đacuyn. Một ví dụ khác có thể
kể ến là Hônbách. Thế giới quan của Hônbách ược dựng nên từ vật chất. Trong tác phẩm “H
thống tự nhiên hayquy luật của thế giới vậtcủa thế giới tinh thần”, Ông ã chỉ ra rằng
thế giới này không khác hơn thế giới vật chất. Vật chất luôn vận ộng chuyển hóa
nhau theo quy luật nhân quả. Bước ầu ông ã nêu lên ịnh nghĩa vật chất “là tất cả những cái tác
ộng bằng cách nào ó o các giác quan của chúng ta”. “Nếu người ta hỏi chúng ta vật chất
âu mà ra thì chúng ta trả lời rằng âu và bao giờ cũng có vật chất”. “Nếu hỏi rằng tại sao vật
chất lại vận ộng thì chúng ta trả lời rằng vì vận ộng là tất yếu của sự tồn tại và bản thân của vật
chất”.Theo ông con người là sản phẩm của giới tự nhiên nó cũng phải chịu mọi sự tác ộng như
các sản phẩm khác của tự nhiên. rất nhiều nhà triết học khác như Galilê, Bêcơn, Hốpxơ,
Xpinôda, Niutơn…Đặc biệt, những thành công diệu của Newton trong vật học cổ iển
(nghiên cứu cấu tạo và thuộc tính của các vật thể vật chất vĩ – bắt ầu tính từ nguyên tử trở
lên) việc khoa học vật thực nghiệm chứng minh ược sự tồn tại thực sự của nguyên tử càng
làm cho quan niệm trên ây ược củng cố.
Trải qua rất nhiều bước ột phá, song, do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình
nên nhìn chung các ntriết học duy vật thời kcận ại vẫn chưa ưa ra ược những khái quát
triết học úng ắn. Họ thường không ch riêng hay phân tách vật chất với khối lượng ồng
nhất chúng, coi những ịnh luật cơ học như những chân không thể thêm bớt và giải thích mọi
hiện tượng của thế giới theo chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận ộng, không gian,
thời gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau… Mặc dù cũng
lOMoARcPSD| 44985297
9
một số nhà triết học thời ại này thể kể ến như Cantơ, Đềcactơ… ã cố gắng vạch ra
những sai lầm của thuyết nguyên tử nhưng chưa ủ nhiều và không thể làm thay ổi căn bản cái
nhìn cơ học về thế giới, không ủ ưa ến một ịnh nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù vật chất.
Quan iểm của triết học Mác - Lênin về vật chất.
Trong quá trình ấu tranh kịch liệt ấy, C.Mác và Ăngghen kiên quyết chống lại chủ nghĩa
duy tâm, thuyết bất khả tri phê phán chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình rồi i tới ưa ra
những tư tưởng hết sức quan trọng về vật chất. Theo Ph.Ăngghen, ể có ược một quan iểm úng
ắn về vật chất, cần có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất và tính cách dù chúng ều là phạm trù
của triết học, là sáng tạo, tư duy của con người trong quá trình phản ánh hiện thực, tức vật chất
với tính cách vật chất, với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới. Bởi “vật
chất với tính cách vật chất, một sáng tạo thuần túy của duy, một hiện tượng thuần
túy… Do ó, khác với những vật chất nhất ịnh và ang tồn tại, vật chất với tính cách là vật chất
không có sự tồn tại cảm tính”. Ông cũng khẳng ịnh rằng, bản thân vật chất vốn không phải
sự sáng tạo tùy tiện của tư duy con người mà hoàn toàn ngược lại. Vật chất là kết quả của quá
trình “trừu tượng hóa” của tư duy con người với những thực thể có thể cảm nhận bằng các giác
quan thính giác, thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác. Cùng lúc ó Ph.Ăngghen cũng chỉ
rằng vạn vật phong phú và bao la ến nhường nào thì vẫn phải tuân theo quy luật chung
của trời ất, tuân theo tính vật chất tính tồn tại, ộc lập không lệ thuộc vào ý thức. thấm
sâu hiểu thấu tất cả những iều ó, duy con người cần nắm rõ ược tính chất ó và áp dụng vào
phạm trù vật chất.
Quan niệm về vật chất trong triết học Mác - -nin cho rằng vật chất không bị tiêu tan.
Cái cần bị tiêu tan bác bỏ chính là sự hiểu biết, giới hạn hạn hẹp của con người về vật chất, là
quan iểm khoa học máy móc siêu hình cho rằng giới tự nhiên chỉ bao hàm trong các cấu trúc
iểm tận của nó chính là nguyên tử hoặc khối lượng. Xét những iều ó, Lênin ã ưa ra kết luận:
iện tử cũng cùng tận như nguyên tử, tự nhiên tận”. Con người ngày ngày phải
chạy ua bắt kịp với i giới hạn cực ấy. Để nắm ược vật chất ta cũng không thể i theo
lối mòn, cần một sự thay ổi chiều sâu, nghĩa phải ịnh nghĩa thông qua mặt “nhận
thức luận”. Lênin cũng nêu rõ: “Không thể em lại cho hai khái niệm nhận thức luận này một
ịnh nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằng trong hai khái niệm ó, cái nào cái trước”, cái
nào là cái có sau.
lOMoARcPSD| 44985297
10
Định nghĩa của Lênin về vật chất
Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin ã ưa ra
ịnh nghĩa vật chất là một phạm trù triết học ược dùng ể chỉ thực tại khách quan ược em lại cho
con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác
1
. Quả thật từ trước ến nay, chưa có một ịnh nghĩa nào hoàn chỉnh
hơn ịnh nghĩa của Lênin về vật chất. Đến nay nó vẫn là một ịnh nghĩa kinh iển không thể thay
thế. với ịnh nghĩa ấy, ta thể viết ra ba nội dung bản như sau. Thứ nhất, vật chất
tính khách quan tồn tại không phụ thuộc o cảm giác. Vật chất tính thứ nhất, cái
trước. cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức không lệ thuộc vào ý thức. tất cả
những gì ang có ở bên ngoài và ộc lập với ý muốn con người. Tiêu chí khách quan cũng là tiêu
chuẩn ể phân biệt vật chất với các phạm trù khác. Lấy ví dụ, bóng trăngmột thực ti khách
quan, tia nắng một thực tại khách quan, bầu không khí cũng một thực tại khách quan….
Dù con người không thể chạm tới. Lênin nhấn mạnh, vật chất là cái ặc tính tồn tại với tư cách
là hiện thực khách quan, nó tồn tại bên ngoài ý thức và con người buộc phải thừa nhận ặc tính
ấy. Nói cách khác, tính trừu tượng của vật chất bắt nguồn từ hiện thực nên con người không
thể tách rời hiện thực khỏi vật chất, nó là tất cả những gì ã và ang hiện hữu thực sự bên ngoài
ý thức con người. Vật chất là có thật, nó không phải là cái gì ó hư vô, nó vẫn tồn tại một cách
khách quan bên ngoài ý thức. Với phát hiện ại này, loài người ã bước vào một kỷ nguyên
mới, thoát khỏi cuộc khủng hoảng thế giới quan, bắt ầu ào sâu tìm hiểu thế giới vật chất, khám
phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới làm dày thêm vốn tri thức của con người.
Thứ hai, ó vật chất ược em lại cho con người trong cảm giác. Điều này nghĩa
vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại của mình dưới các dạng thực thể. Có nghĩa là vật chất mang
tính khả tri (có thể biết) . Các thực thể này do những c tính bản thể luận của cho nên
trực tiếp hay gián tiếp tác ộng ến giác quan cũng sẽ tác ộng ến giác quan con người. như
thế nào i chăng nữa, nếu nó vẫn tồn tại khách quan, vẫn là hiện thực và tồn tại
1
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994
lOMoARcPSD| 44985297
11
bên ngoài ộc lập khỏi ý thức thì nó vẫn sẽ là vật chất. Trên mặt nhận thức luận, vật chất là cái
có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác; còn cảm giác chỉ là cái có sau, là tính thứ
hai, là cái phụ thuộc vào tính thứ nhất là vật chất.
Thứ ba, vật chất sự phản ánh của ý thức. Vật chất ược cảm giác chép lại, chụp lại,
phản ánh. Trong thế giới vật chất luôn tồn tại hai song song hai hiện tượng hiện tượng vật
chất và hiện tượng tinh thần. Hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào
hiện tượng tinh thần. Còn hiện tượng tinh thần cảm giác, duy, ý thức… lại luôn
nguồn gốc từ hiện tượng vật chất những tồn tại trong chẳng qua cũng chỉ bản sao
của các sự vật, hiện tượng ang tồn tại khách quan. Cứ như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất cho
mọi hiểu biết, song chính bản thân nó lại ang không ngừng sao chép lại hiện thực cho nên con
người về nguyên tắc vẫn có thể nhìn nhận ược vật chất. Cùng với sự phát triển ổi mới liên tục
của khoa học, sự nhìn nhận ấy không giới hạn, cùng, bất tận. thể nói, chủ nghĩa
duy vật biện chứng ngày càng ngày càng khẳng ịnh vai trò hạt nhân của thế giới quan,
phương pháp luận úng ắn của các ngành khoa học hiện ại. Tất nhiên, ịnh nghĩa về vật chất của
Lênin là bước ệm không thể thiếu tạo ra nền tảngluận khoa học cho việc phân tích một cách
duy vật biện chứng các vấn của chủ nghĩa duy vật lịch sử trước hết các vấn về vận
ộng phát triển của phương thức sản xuất, về mối quan hệ giữa tồn tại hội ý thức
hội cũng như giữa quy luật khách quan của lịch sử với hoạt ộng có ý thức của con người.
Vật chất tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức
phong phú và phức tạp, khó nắm bắt. Ta nói vận ộng là phương thức tồn tại của vật chất. Điều
ó nghĩa là, vận ộng là một thuộc tính cố hữu của vật chất, bao gồm mọi sự thay ổi và mọi
quá trình diễn ra trong trụ cho từ cái ơn giản bề ngoài ến sự phức tạp trong duy. Không
ở bất cứ nơi nào trên thế giới này con người có thể phát hiện ra một thứ vật chất ang ứng yên.
Bởi lé nó luôn luôn vận ộng, luôn luôn biến ổi. Thế giới vật chất là vậy, từ những hạt vô cùng
nhỏ ến những thiên thể khổng lồ ngoài kia trụ, từ ến hữu cơ… tất cả ều trạng thái
vận ộng, biến ổi và hoàn thiện. Sở dĩ iều này xảy ra bắt nguồn từ cấu tạo của nó, ó là ều có kết
cấu cố ịnh giữa các nhân tố, các ối tượng, các bộ phận…. và trong hệ thống ấy, chúng tác ộng
qua lại với nhau không thể tách rời nếu tách rời, chúng sẽ hóa thành không còn tồn
tại. Có thể thấy, vật chất tự thân vận ộng và mang tính phổ biến. Thông qua vận ộng, vật chất
biểu lộ ặc tính muôn màu muôn vẻ của nó cho nên nó vận ộng vĩnh viễn, không thể tạo ra cũng
lOMoARcPSD| 44985297
12
không thể tiêu diệt. Điều này cũng chứng minh cho quy luật bảo toàn chuyển hóa năng
lượng. Bảo toàn về lượng của vận ộng nghĩa là tổng số vận ộng của lượng không ổi, lượng
mất i cũng bằng lượng vận ộng của sự vật khác. Tương tự, bảo toàn về chất là bảo toàn về hình
thức vận ộng khả năng chuyển hóa của các hình thức vận ộng. Một hình thức vận ộng cụ
thể thì có thể mất i chuyển hóa thành hình thức vận ộng khác, còn vận ộng nói chung thì vĩnh
viễn gắn liền với vật chất.
Không chỉ vật chất a dạng các hình thức vận ộng của cũng rất phong phú. Sự
phong phú ấy biểu hiện quy mô, trình và tính chất hết sức khác biệt. Việc khám phá và
phân chia không hề dễ dàng, diễn ra từng ngày theo sự phát triển của con người. Dựa vào
những thành tựu ã thời ại mình, Ph.Ăngghen ã ưa ra năm hình thức vận ộng bản của
vật chất là cơ học, vật lý, hóa học sinh học và xã hội. Thông qua năm hình thức này càng củng
cố thêm kết luận vận ộng ặc tính bản của vật chất. Các hình thức vận ộng tồn tại trong
mối liên hệ không thể tách rời. Giữa hai hình thức vận ộng cao thấp thể có những khâu
vận ộng trung gian giúp quá trình chuyển tiếp liên kết diễn ra suôn sẻ. Và luôn luôn phải thấy
mối liên hệ giữa những hình thức vận ộng phân biệt skhác nhau giữa chúng. Nếu trước
ây, vật chất chỉ ược gói gọn trong vận ộng cơ học, hoạt ộng của giới tự nhiên và của con người
ược coi như một cỗ máy ã dẫn ến những bế tắc trong việc giải những biến ổi của thế giới
sinh vật và xã hội thì kcả sau ó, những người theo chủ nghĩa Đácuyn hội (thế kỉ XIX) lại
quy xã hội thành vận ộng sinh học, con người là một sai lầm thuần túy, vẫn là một sự sai lầm.
Ho cho rằng con người như mọi sinh vật tự nhiên khác, mạnh thắng yếu thua và giới tự nhiên
sẽ ào thải kẻ thua cuộc ấy. Rõ ràng, thuyết tiến hóa của Đácuyn là khoa học chân chính nhưng
chủ nghĩa hội Đácuyn hội sai lầm bịa ặt ã hạ con người xuống hàng súc vật. Với
quá nhiều sai lầm, thiếu hiểu biết như thế, nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình
thức vận ộng của vật chất vừa là vấn ề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng, ồng thời cũng
là vấn ề có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúp chúng ta ề phòng và khắc phục những sai lầm trong
nghiên cứu khoa học cũng như thực tiễn xã hội.
Tuy nói tính chất cố hữu của vật chất là vận ộng nhưng sự vận ộng của nó cũng không
loại trừ bao hàm sự ứng im tương ối. Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
ứng im là trạng thái ổn ịnh về chất ở sự vật trong những mối quan hệ và iều kiện cụ thể, là hình
thức chứng minh sự tồn tại thực scủa sự vật. Tất nhiên, ứng im vật chất chỉ trạng thái
lOMoARcPSD| 44985297
13
tạm thời, chỉ xảy ra một số trường hợp nhất ịnh trong một mối quan hệ nào ó, với một
hình thức vận ộng xác ịnh nào ó chưa không cùng lúc với tất cả. Vật chất vận ộng trong sự ổn
ịnh mang tính tương ối. Hay nói cách khác, ứng im chưa chuyển hóa thành trạng thái khác mà
chỉ dừng lại ở việc là một dạng vận ộng chưa có sự thay ổi căn bản về chất. Theo Ph.Ăngghen,
ông cho rằng với mỗi vận ộng riêng biệt luôn mang trong mình xu ớng chuyển thành cân
bằng, vận ộng toàn bộ sẽ phá hoại sự cân bằng riêng biệt
2
. Mặc nói ứng im chỉ mang tính
tương ối nhưng nó thực sự chứng thực sự tồn tại của vật chất bởi chỉ khi ứng im mới thấy ược
sự ổn ịnh của sự vật và con người cũng mới nhận thức ược chúng. Chỉ khi ứng im, sự vật mới
hoàn thiện ược bước chuyển hóa tiếp theo. Hai hình thức vận ộng ứng im tuy rằng ối lập
nhưng song song tồn tại và bổ trợ lẫn nhau trong sự sinh thành, tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng chỉ có iều vận ộng là tuyệt ối, còn ứng im là tương ối. Tất nhiên, sự tương ối ấy
iều kiện khác nhau ở từng sự vật riêng. Lấy ví dụ, ứng im ở nghiên cứu khoa học sẽ khác
ứng yên ở ngành giáo dục, ứng im trong kinh doanh khác ứng im trong chính trị….. Cần nhận
thức rõ iều này ể không mắc phải những sai lầm tương tự trong lịch sử. Nhận thức rõ các hình
thức vận ộng của sự vật cũng chính là nhận thức rõ bản thân thế giới vật chất.
Dựa trên những thành tựu khoa học thuật hiện có, chủ nghĩa duy vật biện chứng ã
khẳng ịnh ược tính khách quan của thời gian không gian, chứng minh ược nó cũng hình
thức tồn tại của vật chất vận ộng ược con người khái quát trong quá trình nhận thức thế giới.
Không không gian và thời gian thuần túy tách rời vận ộng. Lênin khẳng ịnh, không ngoại
trừ nơi nào trên thế giới không có vật chất ang vận ộng và vật chất ang vận ộng không thể vận
ộng ở âu ngoài không gian và thời gian. Không gian và thời gian, hai thuộc tính, hai hình thức
tồn tại khác nhau của vật chất không thể tách rời. Bất kể sự việc gì xảy ra
trên ời ều có diễn biến, hoàn cảnh. Vật chất có ba chiều không gian một chiều thời gian. Vật
chất vận ộng quy ịnh không gian, thời gian chkhông phải như những lầm tưởng trước kia
rằng chỉ có một không gian, thời gian thuần túy, ồng nhất và không gian là vật chứa cố ịnh bất
biến của vật chất – một quan niệm máy móc, siêu hình. Ở vật chất, không gian, thời gian là vô
cùng, vô tận cả về tính chất lẫn phạm vi. Không ở nơi nào trên thế giới tìm ược iểm dừng của
2
C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994
lOMoARcPSD| 44985297
14
không gian hay sự dừng lại của các quá trình. Như vậy quan iểm của chnghĩa duy vật biện
chứng về không gian và thời gian là cơ sở lý luận khoa học quan trọng ể ấu tranh chống lại chủ
nghĩa duy tâm chủ quan lẫn khách quan, chống lại quan iểm máy móc siêu hình tách rời thời
gian không gian khỏi vật chất vận ộng. Quan niệm ó òi hỏi phải quán triệt nguyên tắc phương
pháp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hoạt ộng thực tiễn.
Chủ nghĩa duy vật cũng khẳng ịnh, thế giới thống nhất ở tính vật chất. Tính thống nhất
vật chất của thế giới thể hiện ở sự tồn tại của thế giới thông qua giới vô và hữu cơ trong bức
tranh tổng thể duy nhất. Giữa chúng có sự tác ộng qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, cùng vận ộng
và phát triển. Quá trình ấy mô tả ầy ủ tính thống nhất vật chất của thế giới mà tiền ề của nó là
sự tồn tại của thế giới quanh ta, mà cơ sở của nó chính ở tính vật chất. Căn cứ vào ời sống thực
tiễn cùng các nghiên cứu khoa học, triết học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh bản chất
của thế giới vật chất thế giới thống nhất tính vật chất. Chỉ một thế giới duy nhất
thống nhất thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, cái thứ nhất, trước
ộc lập với ý thức con người, ược ý thức con người phản ánh. Mọi bộ phận của thế giới
mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau ược thể hiện chỗ chúng ều những dạng cụ thể
của vật chất cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật
chất. Thế giới vật chất không tự sinh ra cũng không tự mất i, luôn luôn vận ộng, biến ổi
không ngừng và chuyển hóa lẫn nhau tạo nên quá trình vật chất. Quan niệm úng ắn này ã ược
thực tế cuộc sống ng như các nghiên cứu khoa học xác nhận. Và hội loài người suy cho
cùng cũng cấp ộ ặc biệt của tổ chức vật chất và là cấp ộ cao nhất của cấu trúc vật chất. Trong
xã hội ấy, con người vai trò năng ộng, sáng tạo to lớn trong thế giới vật chất chứ không hề
bị ộng trước nó.
1.2) Cơ sở lý luận khác
Sự phá sản của quan iểm duy vật siêu hình về vật chất. Cuối XIX ầu XX, ranh giới
ấy cuối cùng cũng bắt ầu ược xóa bỏ nhờ cuộc cách mạng khoa học. Năm 1895, Rơnghen phát
hiện ra tia X (một loại sóng iện từ có bước sóng từ 10
-11
ến 10
-8
nm). Năm 1896, Béccơren phát
hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani. Năm 1987, Tômxơn phát hiện ra iện từ. Năm
1961, Kaufman ã chứng minh ược khối lượng của iện tử không phải là bất biến thay ổi theo
vận tốc vận ộng của nguyên tử. Đến năm 1898 1902, Ba Lan Mari nữ vật lý gia nổi tiếng
lOMoARcPSD| 44985297
15
cùng chồng của bà Pie nhà hóa học người Pháp ã khám phá ra chất phóng xạ mạnh
pôlôni ra ium. Tất cả những phát hiện ại ó ều chứng tỏ một iều chưa trong tiền lệ,
rằng nguyên tử không phải phần tử nhỏ nhất, cũng thể bị phân chia cũng như bị chuyển
hóa. Và cho tới năm 1905, Thuyết Tương ối hẹp ra ời ẩn chứa các hệ quả rộng lớn, mà ã ược
xác nhận bằng thực nghiệm, bao gồm hiệu ứng co dài, giãn thời gian, khối lượng tương ối
tính, sự tương ương khối lượng-năng lượng, giới hạn của tốc phổ quát tính tương ối của
sự ồng thời. thuyết ã thay thế khái niệm trước ó thời gian phổ quát tuyệt ối thành khái
niệm thời gian phụ thuộc vào hệ quy chiếu vị trí không gian. Không còn khoảng thời gian
bất biến giữa hai sự kiện thay vào ó khoảng không thời gian bất biến. Kết hợp với các
ịnh luật khác của vật lý, hai tiên của thuyết tương ối hẹp dự oán sự tương ương của khối
lượng năng lượng, nthể hiện trong công thức tương ương khối lượng-năng lượng E =
mc², với c tốc ánh sáng trong chân không. Năm 1916, Thuyết Tương ối rộng hay còn gọi
là Thuyết Tương ối Tổng quát của A. Anhxtanh ra ời. Lý thuyết này từ khi ra ời ã làm thay ổi
căn bản hiểu biết của con người về vũ trụ, về những hiện tượng khoa học kỳ bí nhất. Từ ó ến
nay ã không biết bao nhiêu nhà khoa học tìm cách kiểm chứng công trình nghiên cứu của
Einstein, chưa một thí nghiệm phát hiện hay chứng minh ược sai sót hay iểm yếu nào trong nó.
Mà theo David Kaisser, Giáo sư vật lý và lịch sử khoa học tại Viện Công nghệ Massachusette
(MIT) Hoa Kỳ, giải thích : « Einstein ã làm thay ổi nhận thức một cách căn bản nhất về không
gian thời gian, mở cho chúng ta cánh cửa i vào trmột số trong những cái hấp dẫn
nhất của thuyết liên quan ến các hố en ». Cả hai học thuyết vĩ ại ấy ã chứng minh: không gian,
thời gian, khối lượng luôn biến ổi cùng với sự vận ộng của vật chất. Thế giới vật chất không
có và không thể có những vật thể không có kết cấu, tức là không thể có ơn vị cuối cùng, tuyệt
ối ơn giản bất biến ặc trưng chung cho vật chất. Thế giới ấy cùng tận không có
iểm dừng. Còn quá nhiều iều “kỳ lạ” mà con người ã ang tiếp tục khám phá, chẳng hạn như:
sự chuyển hóa giữa hạt ường, sóng hạt, hạt phản hạt, quan hệ bất ịnh, “hụt khối
lượng”,…. Điều ó góp phần khẳng ịnh và củng cố dự oán thiên tài của V.I.Lênin: “ iện tử cũng
vô cùng tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận” hoàn toàn úng.
Trước sự nổ ra liên tục của những phát kiến khoa học tự nhiên, không ít nhà triết học
và khoa học ang ứng trên lập trương tự phát, siêu hình ã bị lung lay, dao ộng, hoang mang
hoài nghi tính úng ắn của chủ nghĩa duy vật. Họ thay ổi lối suy nghĩ trước kia và cho rằng
nguyên tử chưa phải phần tử nhỏ nhất và cũngthể bị phân chia, tan “mất i”. Do ó,
lOMoARcPSD| 44985297
16
vật chất cũng thể biến mất, hiện tượng không khối lượng học, hạt chuyển thành
trường, hay nói cách khác vật chất không chỉ dạng cụ thể cũng thể chỉ dòng năng
lượng, dòng sóng phi vật chất; quy luật học cũng thế trở nên vô nghĩa, không tác
dụng trong giới vật chất “kì lạ” ấy. Thế giới luôn vận ộng không ngừng, biến ổi liên tục không
tuy theo bất cứ quy luật nào cả, mọi khoa học trthành thừa nếu quy luật i chăng nữa
thì chăng cũng chỉ sự sáng tạo tùy tiện của duy con người. Khách thể tiêu tan.
Chủ thể trở thành cái trước, cái còn lại duy nhất chúng ta cảm giác cùng duy của
chúng ta tổ chức những cảm giác ó. Cũng theo ó, E.Makhơ phủ nhận tính hiện thực khách
quan của iện tử. Wilhelm Ostwald phủ nhận sự tồn tại thực tế của nguyên tử phân tử. Còn
Bergson thì ịnh nghĩa: “Vật chất cái phi vật chất ang vận ộng”. Đây chính cuộc khủng
hoảng lớn ở vật lí học hiện ại mà thực chất chính là sự ảo lộn của những quy luật cũ và những
nguyên lí cơ bản, bằng sự thay thế của chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm cùng chủ nghĩa
bất khả tri. (Lênin)
Sự rối rắm khủng hoảng tiếp tục tiếp diễn khiến nhiều nhà khoa học vốn từ chủ nghĩa
duy vật máy móc, siêu hình dần trượt sang chủ nghĩa duy tâm. Đây là một bước ngoặt lớn mà
theo V.I.Lênin là “chủ nghĩa duy tâm vật lý học” và “chứng bệnh của sự trưởng thành”, “một
vài sản phẩm chết, một vài thứ cặn nào ó phải vứt vào sọt rác” hi sinh mở ường cho cái
mới. Và ể khắc phục iều này, ông ã ưa ra một ý kiến hết sức tối ưu “Tinh thần duy vật cơ bản
của vật lý học, cũng như tất cả các khoa học tự nhiên hiện ại, sẽ chiến thắng tất cả mọi khủng
hoảng, nhưng với iều kiện tất yếu chủ nghĩa duy vật biện chứng phải thay bằng chủ nghĩa
duy vật siêu hình”.
2. Cơ sở thực tiễn
Tuy nói thế giới vật chất là phức tạp nhưng nó không thể tách rời khỏi thực tiễn. Đó là các
hoạt ộng sản xuất vật chất, các hoạt ộng chính trị xã hội và các hoạt ộng thực nghiệm khoa
học. hội mỗi giai oạn lịch sử nhất ịnh ều phương thức sản xuất của với những ặc
trưng riêng. Phương thức sản xuất xã hội nguyên thủy ặc trưng cách thc ánh bắt
chế biến hết sức tự nhiên, thô sơ. Còn ngược lại, phương thức sản xut hội hiện ại ặc
trưng là hiện ại, có trình ộ kỹ thuật cao cùng kỹ xảo công nghiệp. Trong quá trình sản xuất vật
chất, con người không những làm biến ổi tự nhiên, biến ổi hội và biến ổi bản thân mình.
Quá trình sản xuất không ngừng phát triển quyết ịnh sự phát triển các mặt ca ời sống
lOMoARcPSD| 44985297
17
hội. Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ ại ến thời hiện ại tồn tại ược ều nhờ quá trình sản
xuất vật chất thông qua nông – lâm – ngư – nghiệp. Riêng trồng trọt, chăn nuôi và chế biến từ
ó con người thể ăn uống tồn tại. Bên cạnh ó, con người cũng không ngừng sản xuất vật
chất ể thay ổi bản thân và thay ổi cuộc sống. Từ việc săn bắt, hái lượm bằng tay con người dần
biết tạo khí sản xuất, sau ó tiến bộ ến ngày nay sản xuất quy lớn. Từ việc không
nhận biết ược tia cực tím, ánh sáng xanh con người ã nhận thức ược nó và sử dụng kem chống
nắng, kính chống ánh sáng xanh ể bảo vệ mắt và vô cùng nhiều phát hiện vĩ ại khác.
Qua hàng năm ấu tranh, vật chất quyết ịnh ý thức, chủ nghĩa duy vật chiến thắng chủ nghĩa
duy tâm. Điều này cũng ảnh hưởng ến các chủ trương, chính sách của ảng nhà nước các thời
kỳ. Giữa kinh tế (biểu hiện của vật chất) và chính trị (biểu hiện của ý thức) cũng có mối quan
hệ ràng buộc với nhau. Chúng ta ều biết, tình hình kinh tế của một nước là cơ sở, là quyết ịnh
tức vật chất cái hàng ầu úng, song chính trị bản. Nếu kinh tế của một nưc giàu mạnh
nhưng chính trị không ổn, xung ột tôn giáo, khủng bố thì ất nước ó cũng không thể trnên yên
ấm và tồn tại lâu dài; cuộc sống nhân dân tuy sung túc ầy nhưng luôn phải sống trong lo sợ,
nội chiến, chết chóc. Ngược lại, nếu như ất nước ó nghèo thì cho dù chính trị có ổn ịnh ến mấy
thì cuộc sống nhân dân khó khăn sẽ dẫn ến ảo chính, sự sụp ổ chính quyền ể lập nên một chính
quyền mới em lại nhiều lợi ích hơn. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị (vật chất và ý thức)
vẫn sẽ còn thay ổi theo từng giai oạn, con người không thể nói trước iều gì.
Về các hoạt ộng thực nghiệm khoa học, từ khi máy móc ra ời, con người ã phát hiện ra rất
nhiều vật chất con người không thể nhìn thấy, iển hình thể kể ến vi khuẩn. Theo báo cáo
y học, bàn tay con người khi chưa ược rửa sạch thể chứa ến hàng vạn con vi khuẩn. Trên
một chiếc giường cái gối ã dùng nhiều năm thậm chí mấy vạn con mạt bụi ang ăn da
chúng ta. Hơn nữa chúng còn chui vào trong mắt, lỗ mũi, lỗ tai lỗ chân lông tạo thành nhiều
triệu chứng mắt ỏ, hen suyễn mẩn ngứa…Trong căn phòng ã óng kín cửa sổ, máy thu thanh,
vi tính… ều có thể nhận ược tín hiệu của sóng iện từ vì chúng quá dày ặc và thể i xuyên qua
cửa sổ. Trong bầu khí quyển còn phân toxi, phân tử cacbonic, các loại tia phóng xạ…..
hiện hữu khắp mọi nơi mà mắt thường không thể nhìn thấy. Chúng ảnh hưởng trực tiếp ến sức
khỏe và cuộc sống con người. Những sự vật nhỏ bé ấy, tuy không thấy nhưng chúng ta vẫn có
thể tin vào sự tồn tại của nó bởi khi quan sát qua kính hiển vi và các thiết bị iện tử tinh vi khác
vẫn thể nhìn thấy ược. Trước ây, khoa học thuật của chúng ta chỉ nghiên cứu ến tầng phân
lOMoARcPSD| 44985297
18
tử nhỏ nhất nhưng sau ó lại thể phát hiện ra nano biết âu sau này còn tho lường
ơn vị nhỏ hơn nữa. Bởi lẽ vật chất là không có giới hạn. Y học cũng ã vận dụng khéo léo công
nghệ thu phóng nano trong việc chẩn oán iều trị, làm quần áo chống thấm nước…Những
vật chất khi ở tầng nano sẽ có thuộc tính hoàn toàn tương phản với khi ược cấu tạo từ phân tử.
dụ, từ trong suốt thành không trong suốt, từ cht ổn ịnh thành chất dễ cháy, trắn thành
lỏng…Điều này quả thực vượt ngoài nhận ịnh của con người. Trong trụ mênh mông này,
hiểu biết con người quả thật rất hạn chế, nói như hạt cát trên sa mạc lcũng chẳng phải
nói quá. Phải luôn tỉnh táo tự hỏi mình: “Lẽ nào không nhìn thấy thì không dám tin, cũng
không dám thừa nhận hoặc cho rằng những thứ ó
chỉ là mê tín cả hay sao?”.
II. THC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG
1. Định hướng vận dụng cho bản thân
Từ nội dung quan iểm về vật chất của Ph.Ăngghen, em ịnh hướng cho nhận thức hoạt
ộng thực tiễn như sau. Đó phải tuân thủ nguyên tắc khách quan, không ược chủ quan giản
ơn cho rằng vật chất có trước và là cái thứ nhất, ý thức là cái có sau mà vật chất cũng có thể là
cái có trước, mọi kết luận ược ưa ra chỉ ể áp ứng nhu cầu của lịch sử, thời ại, của thực tế cuc
sống. Phải biết vận dụng khách quan một ch chủ ộng, sáng tạo, không ngừng ctrong học
tập lẫn cuộc sống, không ngừng ý chí vươn lên. Về học tập, luôn ổi mới bản thân, trau di
kiến thức, năng, thái ộ nghiêm túc trong từng môn học, hiểu ra ược lý do khiến các lĩnh
vực khác bị yếu kém ể có thái ộ khắc phục sai lầm tiến tới hoàn thiện bản thân. Về cuộc sống,
phải có thái ộ cầu tiến, tích cực tham gia các hoạt ộng ngoại khóa trong trường, ngoài trường,
bổ sung kĩ năng sống, kỹ năng giao tiếp ể có thể linh hoạt trong bất cứ trường hợp nào xảy ra.
Thái chán chường, i lùi, tiêu cực, tự ánh giá thấp bản thân cần ược loại bỏ. Tiếp ó, không ược
chquan phán xét một cái khi vừa nhìn thấy cần thông qua nhiều thực nghiệm thực
tiễn ể ưa ra ược kết luận úng ắn nhất, ề phòng và khắc phục sai lầm trong nghiên cứu khoa học
và nghiên cứu xã hội. Cần linh hoạt trong các lĩnh vực tránh bị mắc phải quan iểm máy móc,
siêu hình chủ nghĩa duy vật từng mắc phải, luôn bị trong khuôn khổ bản thân. Đặc
biệt, trong quá trình nghiên cứu khoa học cần biết liên hệ với thực tế và tạo ra các mối liên hệ
trong chính tài nghiên cứu, tạo ra sự khách quan cho tài tính vận dụng vào cuộc sống
ồng thời giúp cho ề tài nghiên cứu nói riêng và mọi vấn ề nói chung có tính thống nhất không
lOMoARcPSD| 44985297
19
rời rạc, lạc quẻ. Cần tôn trọng tri thức khoa học, các bài lý luận, hướng lên…. Trong hoạt ộng
nhận thức và thực tiễn.
2. Thực trạng vận dụng
Từ rất nhiều kiến thức khoa học triết học trên, ta cần biết nhận thức vận dụng vào
cuộc sống. Trước hết em cảm nhận ược sự vận ộng của vật chất xung quanh mình. Đó là hành
ộng i xe ến trường, cánh quạt ang quay, con người ang i, cả Trái Đất cũng ang chuyển ộng
mọi dòng vật chất trên nó ều vận ộng. Cả những cái con người khó thể nhận biết quá trình
i học mẫu giáo lên tiểu học, ại học ra trường cũng là biểu hiện của sự vận ộng, tia cực tím
cũng vận ộng…. tất cả mọi thứ. Cụ thể hơn, em hiểu và phân biệt rõ hơn về các dạng vận ộng
quanh ta. Điển hình, việc un nước nhiệt tăng từ 25℃ ến 100℃ là vận ộng học, hòa tan
muối với nước là vận ộng hóa học, khi ta hít thở không khí hay nói cách khác là quá trình trao
ổi chất với môi trường vận ộng sinh học từ hội phong kiến lên chủ nghĩa hội hay
chủ nghĩa tư sản thành chủ nghĩa vô sản, ó là vận ộng xã hội.
Tất cả ều hiện hữu xung quanh chúng ta chỉ là liệu ta có biết ể phân biệt. Và nhờ việc viết tiểu
luận này, em cảm thấy dường như cuộc sống trở nên ơn giản khi ược cấu tạo nên tnăm loi
vận ộng. Với sự ứng im tạm thời, em hiểu rằng ngay trong sự ứng im ó luôn có nhân tố phá vỡ
sự ứng im. Ta ang ứng im trong hệ quy chiếu với Trái ất nhưng chúng ta không thể ứng im mãi
vì mỏi chân, vì phải i ăn uống, vệ sinh… - các nhân tố phá vỡ sự ứng im ó.
Ngoài ra, trong học tập cụ thvới môn triết học, em ã có ý thức làm ầy ủ bài tập ược giao
về nhà, chủ ộng tìm hiểu bài tập thầy giao trên lớp, tiếp thu những thiếu sót, chủ ộng làm một
bài tiểu luận của riêng mình dựa trên các tri thức, luận sẵn liên hệ với thực tế bản thân.
Với môn toán cho các nhà kinh tế, qua quá trình tìm hiểu nhận thức ược sự yếu về iểm số
do thiếu sự luyện tập kỹ càng, từ ó em có thái ộ làm ầy ủ bài tập trong giáo trình và luyện tập
các ề thầy cho sẵn trên hệ thống giáo dục của trường. Tôn trọng giáo viên hướng dẫn học tập,
vào lớp ầy úng giờ không chỉ nghĩa vụ còn quyền lợi em cho bản thân. T
thái ộ chủ ộng ấy, em cũng vượt qua ược giai oạn áp lực năm cấp 3 – áp lực iểm số, áp lực gia
ình, áp lực thi cử, biến mọi môn học trở nên ơn giản hơn, phân rõ lộ trình, tạo sự liên kết gia
các môn học ể không bị “rỗng” kiến thức và cũng có thể biến chúng trở nên thú vị hơn không
còn là những môn học mang tính trừu tượng, khô khan, khó hiểu. Điển hình ở ây, em ã tạo ược

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
B GIÁO D ỤC VÀ ĐÀO TẠ O
TRƯỜNG ĐẠ I H C KINH T QU C DÂN
BÀI TI U LU N
MÔN: TRI T H C MÁC LÊNIN
Đề tài: Quan iể m c a Mác Ăng - ghen v v t ch t và s v n d ng c a Nguy n Th
Thanh H ng 11212063; l p LLNL1105(121)_26
H và tên : Nguy
n Th Thanh H ng
L p
: Marketing 63B
Mã sinh viên : 11212063
Mã h c ph n : LLNL1105(121)_26
Hướ ng d n
: TS Lê Ng c Thông
B c Ninh, 2021 1 lOMoAR cPSD| 44985297 LỜI CẢM ƠN
Trước khi bắt ầu bài tiểu luận, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc ến TS. Lê Ngọc
Thông, giảng viên hướng dẫn bộ môn này, người truyền lửa ể bọn em có thể khám phá môn
học thú vị hơn hẳn là một bộ môn triết học khô khan, khó hiểu, người ã tạo cho bọn em thói
quen ón nhận buổi học tích cực, an hòa, hạnh phúc và thành công. Nhờ có các kiến thức từ
buổi học, sự hướng dẫn ân cần trong suốt quá trình làm tiểu luận cùng sự vận dụng ã tích lũy
ược, em ã tự làm ra ược bài tiểu luận ầu tiên trên ngưỡng cửa ại học. Đây quả là một trải
nghiệm quý giá không chỉ giúp ích cho em trong rất nhiều bộ môn sau mà còn ịnh hướng cho
em rất nhiều trong cuộc sống.
Có lẽ những tri thức em viết nên trong bài chưa thật sự hoàn hảo, có ược thông qua rất
nhiều sự góp nhặt và chưa ược kiểm chứng hoàn toàn do hiểu biết còn thiếu sót nên bài tiểu
luận tất yếu còn rất nhiều hạn chế. Em rất mong sẽ nhận ược óng góp từ thầy ể có ược những kinh nghiệm cho sau này.
Em xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Thanh Hằng MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 2
B. NỘI DUNG CHÍNH ......................................................................................................... 3
I. CƠ SỞ KHOA HỌC .............................................................................................................. 3
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................................ 3
1.1) Cơ sở lý luận triết học .......................................................................................................... 3
1.2) Cơ sở lý luận khác .............................................................................................................. 14
2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................................... 16
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG ............................................................................. 18
1. Định hướng vận dụng cho bản thân ....................................................................................... 18 1 lOMoAR cPSD| 44985297
2. Thực trạng vận dụng .............................................................................................................. 19
C. KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 20
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 21 A. MỞ ĐẦU
Lịch sử triết học là vô cùng phong phú và a dạng. Song, chúng ều ược gói gọn trong hai
phạm trù vật chất và ý thức. Vật chất là một phạm trù nền tảng của chủ nghĩa duy vật triết học,
nó ã trải qua bao cuộc ấu tranh không khoan nhượng giữa hai trường phái – chủ nghĩa duy vật
và chủ nghĩa duy tâm suốt dòng lịch sử của nhân loại. Cuộc ấu tranh ó xuất phát trước hết từ
việc lý giải căn nguyên của thế giới.
Trước khi C.Mác và Ph. Ăngghen ưa ra ược quan niệm úng ắn về vật chất, các nhà triết
học duy tâm, cả chủ nghĩa duy tâm khách quan lẫn duy tâm chủ quan, từ cổ ại cho ến hiện ại
ều thừa nhận sự tồn tại các sự vật, hiện tượng của thế giới nhưng lại phủ nhận cái ược gọi là
“tự thân tồn tại” của chúng. Một bên, chủ nghĩa duy tâm khách quan thừa nhận sự tồn tại hiện 2 lOMoAR cPSD| 44985297
thực của thế giới thế nhưng vẫn chưa thừa nhận nguồn gốc hiện thực của nó mà cho rằng khởi
nguyên của thế giới bắt ầu từ “sự tha hóa” của “tinh thần thế giới”. Mặt khác, chủ nghĩa duy
tâm chủ quan lại cho rằng ặc trưng cơ bản nhất của sự tồn tại, của mọi sự vật, hiện tượng là sự
tồn tại lệ thuộc vào chủ quan, tức là một hình thức tồn tại khác của ý thức. Do ó, về mặt nhận
thức luận, chủ nghĩa duy tâm cho rằng con người hoặc là không thể, hoặc là chỉ nhận thức ược
cái bóng, cái bề ngoài sự vật, hiện tượng. Thậm chí, quá trình nhận thức của con người, theo
họ, chẳng qua chỉ là quá trình ý thức i “tìm lại” chính bản thân mình dưới hình thức khác mà
thôi. Cứ như vậy, về bản chất, họ ã phủ nhận ặc tính tồn tại khách quan của vật chất. Thế giới
quan duy tâm rất gần với thế giới quan tôn giáo và tất yếu dẫn họ ến với thần học.
Song song với các nhà duy tâm, các nhà duy vật từ xưa ến nay ều nhất quán thừa nhận
sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất. Quan iểm, lập trường này là úng ắn song vẫn chưa
ầy ủ ể i ến một quan niệm hoàn chỉnh về phạm trù vật chất. Nhận thức ược sự khiếm khuyết
này, em ã chọn ề tài “Quan iểm của Mác – Ăng-ghen về vật chất” ể làm rõ quá trình hoàn thiện,
làm nên nhận thức úng ắn về vật chất, ể chứng minh rằng quan niệm của các nhà triết học duy
vật về vật chất cũng từng bước phát triển theo hướng ngày càng sâu sắc và trừu tượng hóa khoa học hơn. B. NỘI DUNG CHÍNH I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lý luận
1.1) Cơ sở lý luận triết học
Vật chất với tư cách là phạm trù triết học ã có lịch sử phát triển trên 2.500 năm. Ngay
từ thời cổ ại, xung quanh phạm trù vật chất ã diễn ra cuộc ấu tranh không khoan nhượng giữa
chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Chủ nghĩa duy tâm quan niệm bản chất của thế giới, cơ sở ầu tiên của mọi tồn tại là một
bản nguyên tinh thần, còn vật chất chỉ là sản phẩm của bản nguyên tinh thần ấy. Platon – nhà
triết học duy tâm khách quan coi các ý niệm là tồn tài nói chung, là tồn tại thực sự. Platon vẫn
luôn khẳng ịnh rằng cái không tồn tại là cái thực. Cái không tồn tại là một khía cận của tồn tại,
bản thân cái tồn tại cũng bao gồm cả “cái khác” với nó tức là cái không tồn tại. Dưới con mắt 3 lOMoAR cPSD| 44985297
của Platon, bản thân vật chất nói chung không tự sản sinh cũng tồn tại vĩnh viễn và không phải
do thế giới ý niệm sản sinh ra, mặc dù nó không phải là cái gì cả nhưng cũng là cái gì cần
thiết. Chính các ý niệm về vật chất là cơ sở làm nên sự sống, sự vật tồn tại xung quanh chúng
ta. Có thể thấy ược, xét trên quan niệm về thế giới, Platon theo lập trường duy tâm khách quan,
tất cả sự vật tồn tại ược chỉ là hiện thân của ý niệm, là phân thân hay nói cách khác là cái bóng
của ý niệm. Vật chất không tồn tại với ý nghĩa là nó không tồn tại chân thực chứ không phải là
không có. Sự vật cảm tính chỉ có thể có ý niệm tồn tại và vật chất không tồn tại, nó ược ặt giữa
hai ranh giới: có và không, tồn tại và không tồn tại. Ví dụ, vật chất (theo tiếng cổ Hy Lạp là
Hylè) theo Platôn là cái không - tồn tại. bởi vì trên thực tế không bao giờ chúng ta thấy vật
chất tồn tại dưới dạng thuần túy cả. Chính các ý niệm và vật chất là hai cơ sở tạo nên mọi sự
vật trong thế giới chúng ta. Nếu như các ý niệm là bản chất chung của mọi sự vật, em lại sinh
khí cho chúng, ồng thời là cơ sở thống nhất của toàn vũ trụ, thì vật chất là căn nguyên tạo ra
hình thù, chất liệu cụ thể của mỗi sự vật, làm cho chúng a dạng, cá biệt, nhất thời và biến ổi
không ngừng. Vì vậy, các sự vật là một dạng trung gian giữa ý niệm và vật chất. Mối quan hệ
cụ thể giữa thế giới ý niệm và thế giới các sự vật không ược Platôn nói một cách rõ ràng, ông
chỉ thường xuyên nhấn mạnh các ý niệm là những cái có trước và là bản chất của mọi sự vật.
Tuy nhiên, trong quan niệm của ông cũng toát lên các khía cạnh sau về mối quan hệ giữa chúng:
thứ nhất, mọi sự vật ều là sự mô phỏng các ý niệm, luôn hướng tới các ý niệm như là bản chất
chung và nền tảng nội tại của mình, là bản sao của các ý niệm. Thứ hai, mọi sự vật ều liên quan
ến các ý niệm, bất kỳ sự vật nào cũng ều xuất hiện trong mối liên hệ với các ý niệm. Bất kỳ sự
vật nào cũng chỉ là sự thể hiện ặc thù các ý niệm tương ứng dưới dạng vật chất. Tuy nhiên về
cơ bản, Platôn tách rời chúng và không chỗ nào làm rõ mối liên hệ trên. Từ ây, trong vũ trụ
học, Platôn thừa nhận linh hồn vũ trụ em lại sinh khí và vận ộng cho toàn vũ trụ.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan phủ ịnh sự tồn tại của thế giới khách quan, khẳng ịnh rằng
mọi sự vật, hiện tượng bên ngoài chỉ là phức hợp những cảm giác của cá nhân, của chủ thể
nhận thức là chính con người – tuyệt ối hóa vai trò tích cực của chủ thể trong các lĩnh vực hoạt
ộng khác nhau. Các nhà ại diện cổ iển của chủ nghĩa duy tâm chủ quan là Beckơly
(G.Berkeley), Hium (D.Hume), Fichtơ (J.G.Fichte) và cả Kantơ (I.Kant). Họ cho rằng hiện
thực hay còn gọi là thế giới bên ngoài chỉ là cảm giác, tri giác, biểu tượng, ý thức của cá nhân,
của chủ thể và không tồn tại bên ngoài ý thức của chủ thể. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan có thể dẫn ến thuyết duy ngã. 4 lOMoAR cPSD| 44985297
Đến các nhà triết học duy vật, tính khách quan ã ược thể hiện. Họ thừa nhận sự khách
quan của thế giới vật chất và luôn lấy bản thân giới tự nhiên ể giải thích bản chất, giải thích
những iều xoay quanh về nó. Và theo thời gian, cùng với những tiến bộ lịch sử, quan niệm của
các nhà duy vật về vật chất cũng từng bước hoàn thiện và phát triển, ngày càng sâu sắc, ngày
càng trừu tượng hóa khoa học hơn.
Chủ nghĩa duy vật thời Cổ ại. Thời Cổ ại nói chung và ặc biệt là ở Hy Lạp – La Mã,
Trung Quốc, Ấn Độ nói riêng ã bắt ầu xuất hiện chủ nghĩa duy vật với quan niệm chất phác về
giới tự nhiên, về vật chất. Nhìn chung, các nhà duy vật thời cổ ại quy vật chất về một hay vài
dạng cụ thể của nó và xem chúng là bản gốc, là khởi nguyên của thế giới, tức quy vật chất về
những vật thể hữu hình, cảm tính ang tồn tại ở thế giới bên ngoài. Theo ánh giá của Aristotle,
Thales là người sáng lập ra triết học duy vật sơ khai. Ông quan niệm toàn bộ thế giới của chúng
ta ược khởi nguồn từ nước. Nước là bản chất chung của mọi sự vật, mọi hiện tượng trên thế
giới. Mọi cái trên thế gian ều khởi nguồn từ nước và khi bị phân hủy lại biến thành nước.
Thales có nói như thế này: “Mọi vật ều sinh ra từ nước; thứ nhất bản nguyên của mọi ộng vật
là tinh dịch, mà tinh dịch thì ẩm ướt; thứ hai, mọi thực vật ều sống bằng nước và âm hoa kết
trái nhờ nước, sẽ khô héo nếu thiếu nước; thứ ba, bản thân ánh sáng của mặt trời và thiên thể
cũng tiêu thụ hơi nước, giống như bản thân vũ trụ.” Đối với Thales, thế giới này thế giới này
không khác gì hơn là những cấu tạo, những trạng thái khác nhau của nước. Bao bọc xung quanh
chúng ta là các ại dương và ộng ất chẳng qua cũng chỉ là sự va chạm giữa Trái Đất và sóng
biển trong bão. Thales cũng cho rằng, Trái Đất cũng chỉ là cái ĩa khổng lồ ang trôi nổi trên nước.
Trong khi Thales cho rằng bản nguyên của thế giới là nước thì Heraclitus lại cho rằng
lửa là nguồn gốc sinh ra tất thảy mọi vật: “Mọi cái biến ổi thành lửa và lửa biến thành mọi cái
tựa như trao ổi vàng thành hàng hóa và hàng hóa thành vàng”. Lửa sống nhờ ất chết, không khí
sống nhờ lửa chết, nước sống nhờ không khí chết, ất sống nhờ nước chết. Heraclitus cho rằng,
vũ trụ không do ai sáng tạo ra, luôn luôn là lửa, sống ộng, vĩnh cửu, bùng cháy theo những quy
luật của mình: “Thế giới này chỉ là một ối với mọi cái. Không do một thần thánh hay một người
nào ó sáng tạo ra nó, nhưng nó mãi mãi ã, ang và sẽ là ngọn lửa vĩnh cửu, như là ộ o của những
cái ang rực cháy, và mức ộ của những cái ang lụi tàn”Theo Heraclitus, sự phát sinh ra vũ trụ
từ lửa là con “ ường i xuống”, ồng thời cũng là sự “thiếu hụt lửa”. Và, vũ trụ xét về tổng thể là 5 lOMoAR cPSD| 44985297
cái ơn nhất nhưng cái ơn nhất ó là tổng thể của sự thống nhất của vạn vật, trong vũ trụ ơn lẻ
này những sự vật hiện tượng nội tại nó tự biến ổi a dạng, vận ộng chuyển hóa sang mức ộ khác
nhau, mà tất cả cơ sở của sự biến ổi ấy là lửa. Theo Heraclitus, “lửa bao quát tất cả và phân xử
tất cả”. Hỏa hoạn của vũ trụ cũng ồng thời là tòa án của vũ trụ. Theo ó, hỏa hoạn vũ trụ không
chỉ là một sự kiện vật lý ơn thuần mà còn là một hành vi “ ạo ức”. Bản thân vũ trụ không phải
do chúa trời hay một lực lượng siêu nhiên nào tạo ra mà chính là lửa. Ngọn lửa trong quan
niệm của Heraclitus mang tính vật chất là sự so sánh trực quan cảm tính với logos trừu tượng
– cái ược dùng ể chỉ bản chất lôgic – lý tính của tồn tại và quy ịnh trật tự, như là “ ộ” của mọi
quá trình. Do vậy, ngọn lửa mang tính vật chất của Heraclitus là “có lý tính” có liên quan tới
logos là “ngọn lửa có lý tính”. Ngọn lửa của Hêraclit thể hiện tính cơ ộng và tính tích cực của
tồn tại, ồng thời cũng thể hiện bản chất ổn ịnh và trật tự bất biến của thế giới, bản chất mang
tính vật chất. Nếu như Thales coi nước là khởi nguyên của thế giới với tư cách là một thực thể
sinh ra mọi vật thì Heraclitus ã hiểu khởi nguyên theo nghĩa ộ cao hơn, coi lửa không chỉ là
thực thể sản sinh ra mọi vật, mà còn là khởi tổ thống trị toàn thế giới. Lửa ó sản sinh ra không
chỉ các sự vật vật chất, mà cả những hiện tượng tinh thần, kể cả linh hồn con người. Với quan
niệm coi toàn bộ vũ trụ như một ngọn lửa bất diệt, thế giới này là lửa thì ông ã tiếp cận ược
những quan niệm duy vật và nhấn mạnh tính bất diệt và vĩnh viễn của thế giới. Ông ã thể hiện
những tư tưởng ầu tiên về sự thống nhất vật chất của thế giới khi coi lửa là bản nguyên của tất
thảy mọi vật. Đánh giá quan niệm này của Hêraclit, Lênin coi ó là “một sự trình bày rất hay
những nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng”.
Còn theo phật giáo, chúng ta cớ “Tứ ại” (Ấn Độ) có nghĩa là bốn yếu tố lớn, bốn yếu tố
này có mặt khắp nơi. Gọi là bốn yếu tố lớn vì nó là vật chất có mặt rộng khắp. Vật chất này ở
thân người thì gọi là thân tứ ại. Đóa hoa cũng là tứ ại, ám mây cũng là tứ ại, hòn sỏi cũng là tứ
ại, ngọn cỏ cũng là tứ ại… vì cái gì là vật chất thì có yếu tố tứ ại. Có thể nói, vật chất do bốn
ại tạo thành: ất, nước, gió và lửa. Đất là chất rắn, nước là chất lỏng, gió là chất khí và lửa là
hơi ấm. Với cách nhìn này, chúng ta dễ dàng công nhận mệnh ề: “bốn yếu tố cấu thành nên
toàn bộ vật chất thuộc về vật lý thế gian”.
Tại Trung Quốc, theo Triết học Trung hoa cổ ại, chúng ta lại có quan niệm khác gắn với
vật chất về ạo ngũ hành. Đó là năm loại chất khí nền tảng Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ.
Năm loại này biểu lộ ặc thù riêng của mình cùng với sự tương tác, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. 6 lOMoAR cPSD| 44985297
Ngũ hành tương sinh, ngũ hành tương khắc. Các yếu tố của Ngũ hành sẽ có sự tác ộng qua lại
với nhau, thông qua sinh khắc, chế hóa lẫn nhau, chính vì thế mới có sự phân biệt sinh và khắc.
Trong cả thời gian và không gian, năm yếu tố này vẫn luôn tồn tại. Lấy ví dụ, lửa (hỏa) khi lưu
hành sẽ ốt cháy tất cả mọi thứ mà chúng lướt qua. Mộc sẽ từ bé mà lớn lên phát triển theo dòng
thời gian. Tất cả vạn vật ều sinh ra từ năm nguyên tố cơ bản ó và trả lại theo dòng thời gian.
Một số trường hợp ặc biệt, họ quy vật chất (không chỉ vật chất mà thế giới) về những cái trừu
tượng như Không (Phật giáo), Đạo (Lão Trang).
Đến với nhà triết học Hy Lạp cổ ại Anaximander, ông ã có một bước tiến mới trên con
ường xây dựng quan niệm duy vật về vật chất. Ông cho rằng, cơ sở ầu tiên của mọi vật trong
vũ trụ là một dạng vật chất ơn giản, vô hạn, vô ịnh và tồn tại vĩnh viễn, ó là Apeirôn.
Theo ông, Apeirôn luôn ở trong trạng thái vận ộng và từ ó nảy sinh ra những mặt ối lập chất
chứa trong nó, như nóng và lạnh, khô và ướt, sinh ra và chết i…Mọi sự vật theo ông ều sinh ra
từ Apeirôn và có lỗi lầm với nhau, nhưng lỗi lầm của chúng phá vỡ các chuẩn mực và các giới
hạn của chúng. Mọi cái cuối cùng ều trở thành Apeirôn. theo nghĩa này, Apeirôn trở thành một
cái ít nhiều mang tính thần bí. Đây là một cố gắng muốn thoát ly cách nhìn trực quan về vật
chất, muốn tìm một bản chất sâu sắc hơn ang ẩn giấu phía sau các hiện tượng cảm tính bề ngoài
sự vật. Tuy nhiên, khi Anaximander cho rằng, Apeirôn là một cái gì ó lấp lửng giữa nước và
không khí có nghĩa là khi ấy ông vẫn chưa vượt khỏi hạn chất của các quan niệm trước ó về vật chất.
Vượt qua sự ổi mới, bước tiến quan trọng nhất trong lịch sử phát triển của phạm trù vật
chất là ịnh nghĩa vật chất của hai nhà triết học Hy Lạp cổ ại là Lơxíp (khoảng 550 tr.CN) và
Đêmôcrít (khoảng 427 – 374 tr.CN). Cả hai nhà triết học ều cho rằng vật chất là nguyên tử. Và
nguyên tử, họ ịnh nghĩa nó là những hạt nhỏ nhất, không thể phân chia, không khác nhau về
chất, tồn tại vĩnh viễn và sự phong phú của chúng về hình dạng, tư thế, trình tự sắp xếp quy
ịnh tính muôn vẻ của vạn vật. Theo Thuyết Nguyên tử, vật chất theo nghĩa bao quát nhất, chung
nhất không ồng nghĩa với những vật thể mà con người có thể cảm nhận ược một cách trực tiếp,
mà là một lớp các phần tử hữu hình rộng rãi nằm sâu trong mỗi sự vật, hiện tượng. Quan niệm
này không những thể hiện một bước tiến khá xa của các nhà triết học duy vật trong quá trình
tìm kiếm một ịnh nghĩa úng ắn về vật chất mà còn có ý nghĩa như một dự báo khoa học tài tình
của con người về cấu trúc của thế giới vật chất nói chung. 7 lOMoAR cPSD| 44985297
Chủ nghĩa duy vật thế kỉ XV – XVIII. Xét từ thế kỉ XV, bắt ầu từ thời kỳ Phục hưng,
phương Tây ã có sự bứt phá so với phương Đông ở chỗ khoa học thực nghiệm ra ời, ặc biệt là
sự phát triển mạnh mẽ của cơ học, của công nghiệp. Đến thể kỷ XVII – XVIII, chủ nghĩa duy
vật mang chủ nghĩa duy vật siêu hình, máy móc. Thuyết nguyên tử vẫn ược các nhà triết học
và khoa học tự nhiên thời kỳ Phục Hưng và Cận ại (thế kỷ XV – XVIII) tiếp tục nghiên cứu và
khẳng ịnh trên lập trường duy vật. Lấy ví dụ, Đi ơrô cho rằng, trong thế giới, vạn vật ều ược
tạo thành từ một thực thể duy nhất – thực thể vật chất, mà bản tính cố hữu của nó là vận ộng,
hiện hữu trong các vật ang vận ộng và các vật thể ứng yên. Ông khẳng ịnh rằng, trong quá trình
vận ộng và phát triển, giới tự nhiên sẽ chọn lọc những gì giúp cho nó ngày càng hoàn thiện,
ồng thời ào thải những vật nào không thích nghi hoặc không tuân theo quy luật của nó. Cấu
trúc và trạng thái của các sinh vật là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên.
Với quan niệm này, ông là bậc tiền bối của thuyết tiến hóa của Đacuyn. Một ví dụ khác có thể
kể ến là Hônbách. Thế giới quan của Hônbách ược dựng nên từ vật chất. Trong tác phẩm “Hệ
thống tự nhiên hay là quy luật của thế giới vật lý và của thế giới tinh thần”, Ông ã chỉ ra rằng
thế giới này không có gì khác hơn là thế giới vật chất. Vật chất luôn vận ộng và chuyển hóa
nhau theo quy luật nhân quả. Bước ầu ông ã nêu lên ịnh nghĩa vật chất “là tất cả những cái tác
ộng bằng cách nào ó vào các giác quan của chúng ta”. “Nếu người ta hỏi chúng ta vật chất ở
âu mà ra thì chúng ta trả lời rằng ở âu và bao giờ cũng có vật chất”. “Nếu hỏi rằng tại sao vật
chất lại vận ộng thì chúng ta trả lời rằng vì vận ộng là tất yếu của sự tồn tại và bản thân của vật
chất”.Theo ông con người là sản phẩm của giới tự nhiên nó cũng phải chịu mọi sự tác ộng như
các sản phẩm khác của tự nhiên. Và rất nhiều nhà triết học khác như Galilê, Bêcơn, Hốpxơ,
Xpinôda, Niutơn…Đặc biệt, những thành công kì diệu của Newton trong vật lý học cổ iển
(nghiên cứu cấu tạo và thuộc tính của các vật thể vật chất vĩ mô – bắt ầu tính từ nguyên tử trở
lên) và việc khoa học vật lí thực nghiệm chứng minh ược sự tồn tại thực sự của nguyên tử càng
làm cho quan niệm trên ây ược củng cố.
Trải qua rất nhiều bước ột phá, song, do chưa thoát khỏi phương pháp tư duy siêu hình
nên nhìn chung các nhà triết học duy vật thời kỳ cận ại vẫn chưa ưa ra ược những khái quát
triết học úng ắn. Họ thường không tách riêng hay phân tách vật chất với khối lượng mà ồng
nhất chúng, coi những ịnh luật cơ học như những chân lý không thể thêm bớt và giải thích mọi
hiện tượng của thế giới theo chuẩn mực thuần túy cơ học; xem vật chất, vận ộng, không gian,
thời gian như những thực thể khác nhau, không có mối liên hệ nội tại với nhau… Mặc dù cũng 8 lOMoAR cPSD| 44985297
có một số nhà triết học ở thời ại này có thể kể ến như Cantơ, Đềcactơ… ã cố gắng vạch ra
những sai lầm của thuyết nguyên tử nhưng chưa ủ nhiều và không thể làm thay ổi căn bản cái
nhìn cơ học về thế giới, không ủ ưa ến một ịnh nghĩa hoàn toàn mới về phạm trù vật chất.
Quan iểm của triết học Mác - Lênin về vật chất.
Trong quá trình ấu tranh kịch liệt ấy, C.Mác và Ăngghen kiên quyết chống lại chủ nghĩa
duy tâm, thuyết bất khả tri và phê phán chủ nghĩa duy vật máy móc, siêu hình rồi i tới ưa ra
những tư tưởng hết sức quan trọng về vật chất. Theo Ph.Ăngghen, ể có ược một quan iểm úng
ắn về vật chất, cần có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất và tính cách dù chúng ều là phạm trù
của triết học, là sáng tạo, tư duy của con người trong quá trình phản ánh hiện thực, tức vật chất
với tính cách là vật chất, với bản thân các sự vật, hiện tượng cụ thể của thế giới. Bởi vì “vật
chất với tính cách là vật chất, một sáng tạo thuần túy của tư duy, và là một hiện tượng thuần
túy… Do ó, khác với những vật chất nhất ịnh và ang tồn tại, vật chất với tính cách là vật chất
không có sự tồn tại cảm tính”. Ông cũng khẳng ịnh rằng, bản thân vật chất vốn không phải là
sự sáng tạo tùy tiện của tư duy con người mà hoàn toàn ngược lại. Vật chất là kết quả của quá
trình “trừu tượng hóa” của tư duy con người với những thực thể có thể cảm nhận bằng các giác
quan – thính giác, thị giác, khứu giác, xúc giác, vị giác. Cùng lúc ó Ph.Ăngghen cũng chỉ rõ
rằng vạn vật dù có phong phú và bao la ến nhường nào thì vẫn phải tuân theo quy luật chung
của trời ất, tuân theo tính vật chất – tính tồn tại, ộc lập không lệ thuộc vào ý thức. Và ể thấm
sâu hiểu thấu tất cả những iều ó, tư duy con người cần nắm rõ ược tính chất ó và áp dụng vào phạm trù vật chất.
Quan niệm về vật chất trong triết học Mác - Lê-nin cho rằng vật chất không bị tiêu tan.
Cái cần bị tiêu tan bác bỏ chính là sự hiểu biết, giới hạn hạn hẹp của con người về vật chất, là
quan iểm khoa học máy móc siêu hình cho rằng giới tự nhiên chỉ bao hàm trong các cấu trúc
và iểm tận của nó chính là nguyên tử hoặc khối lượng. Xét những iều ó, Lênin ã ưa ra kết luận:
“ iện tử cũng vô cùng vô tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận”. Con người ngày ngày phải
chạy ua ể bắt kịp với cái giới hạn vô cực ấy. Để nắm rõ ược vật chất ta cũng không thể i theo
lối mòn, cần có một sự thay ổi ở chiều sâu, nghĩa là phải ịnh nghĩa nó thông qua mặt “nhận
thức luận”. Lênin cũng nêu rõ: “Không thể em lại cho hai khái niệm nhận thức luận này một
ịnh nghĩa nào khác ngoài cách chỉ rõ rằng trong hai khái niệm ó, cái nào là cái có trước”, cái nào là cái có sau. 9 lOMoAR cPSD| 44985297
Định nghĩa của Lênin về vật chất
Trong tác phẩm chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, Lênin ã ưa ra
ịnh nghĩa vật chất là một phạm trù triết học ược dùng ể chỉ thực tại khách quan ược em lại cho
con người trong cảm giác, ược cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác1. Quả thật từ trước ến nay, chưa có một ịnh nghĩa nào hoàn chỉnh
hơn ịnh nghĩa của Lênin về vật chất. Đến nay nó vẫn là một ịnh nghĩa kinh iển không thể thay
thế. Và với ịnh nghĩa ấy, ta có thể viết ra ba nội dung cơ bản như sau. Thứ nhất, vật chất có
tính khách quan và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác. Vật chất là tính thứ nhất, cái có
trước. Nó là cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Nó là tất cả
những gì ang có ở bên ngoài và ộc lập với ý muốn con người. Tiêu chí khách quan cũng là tiêu
chuẩn ể phân biệt vật chất với các phạm trù khác. Lấy ví dụ, bóng trăng là một thực tại khách
quan, tia nắng là một thực tại khách quan, bầu không khí cũng là một thực tại khách quan….
Dù con người không thể chạm tới. Lênin nhấn mạnh, vật chất là cái ặc tính tồn tại với tư cách
là hiện thực khách quan, nó tồn tại bên ngoài ý thức và con người buộc phải thừa nhận ặc tính
ấy. Nói cách khác, tính trừu tượng của vật chất bắt nguồn từ hiện thực nên con người không
thể tách rời hiện thực khỏi vật chất, nó là tất cả những gì ã và ang hiện hữu thực sự bên ngoài
ý thức con người. Vật chất là có thật, nó không phải là cái gì ó hư vô, nó vẫn tồn tại một cách
khách quan bên ngoài ý thức. Với phát hiện vĩ ại này, loài người ã bước vào một kỷ nguyên
mới, thoát khỏi cuộc khủng hoảng thế giới quan, bắt ầu ào sâu tìm hiểu thế giới vật chất, khám
phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới làm dày thêm vốn tri thức của con người.
Thứ hai, ó là vật chất ược em lại cho con người trong cảm giác. Điều này có nghĩa là
vật chất luôn biểu hiện sự tồn tại của mình dưới các dạng thực thể. Có nghĩa là vật chất mang
tính khả tri (có thể biết) . Các thực thể này do những ặc tính bản thể luận của nó cho nên dù
trực tiếp hay gián tiếp tác ộng ến giác quan cũng sẽ tác ộng ến giác quan con người. Dù như
thế nào i chăng nữa, nếu nó vẫn tồn tại khách quan, vẫn là hiện thực và tồn tại
1 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994 10 lOMoAR cPSD| 44985297
bên ngoài ộc lập khỏi ý thức thì nó vẫn sẽ là vật chất. Trên mặt nhận thức luận, vật chất là cái
có trước, là tính thứ nhất, là cội nguồn của cảm giác; còn cảm giác chỉ là cái có sau, là tính thứ
hai, là cái phụ thuộc vào tính thứ nhất là vật chất.
Thứ ba, vật chất là sự phản ánh của ý thức. Vật chất ược cảm giác chép lại, chụp lại,
phản ánh. Trong thế giới vật chất luôn tồn tại hai song song hai hiện tượng là hiện tượng vật
chất và hiện tượng tinh thần. Hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào
hiện tượng tinh thần. Còn hiện tượng tinh thần là cảm giác, là tư duy, ý thức… lại luôn có
nguồn gốc từ hiện tượng vật chất và những gì tồn tại trong nó chẳng qua cũng chỉ là bản sao
của các sự vật, hiện tượng ang tồn tại khách quan. Cứ như vậy, cảm giác là cơ sở duy nhất cho
mọi hiểu biết, song chính bản thân nó lại ang không ngừng sao chép lại hiện thực cho nên con
người về nguyên tắc vẫn có thể nhìn nhận ược vật chất. Cùng với sự phát triển ổi mới liên tục
của khoa học, sự nhìn nhận ấy là không có giới hạn, vô cùng, bất tận. Có thể nói, chủ nghĩa
duy vật biện chứng ngày càng ngày càng khẳng ịnh vai trò là hạt nhân của thế giới quan,
phương pháp luận úng ắn của các ngành khoa học hiện ại. Tất nhiên, ịnh nghĩa về vật chất của
Lênin là bước ệm không thể thiếu tạo ra nền tảng lý luận khoa học cho việc phân tích một cách
duy vật biện chứng các vấn ề của chủ nghĩa duy vật lịch sử mà trước hết là các vấn ề về vận
ộng và phát triển của phương thức sản xuất, về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội cũng như giữa quy luật khách quan của lịch sử với hoạt ộng có ý thức của con người.
Vật chất tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Sự tồn tại của thế giới vật chất hết sức
phong phú và phức tạp, khó nắm bắt. Ta nói vận ộng là phương thức tồn tại của vật chất. Điều
ó có nghĩa là, vận ộng là một thuộc tính cố hữu của vật chất, nó bao gồm mọi sự thay ổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ cho từ cái ơn giản bề ngoài ến sự phức tạp trong tư duy. Không
ở bất cứ nơi nào trên thế giới này con người có thể phát hiện ra một thứ vật chất ang ứng yên.
Bởi lé nó luôn luôn vận ộng, luôn luôn biến ổi. Thế giới vật chất là vậy, từ những hạt vô cùng
nhỏ ến những thiên thể khổng lồ ngoài kia vũ trụ, từ vô cơ ến hữu cơ… tất cả ều ở trạng thái
vận ộng, biến ổi và hoàn thiện. Sở dĩ iều này xảy ra bắt nguồn từ cấu tạo của nó, ó là ều có kết
cấu cố ịnh giữa các nhân tố, các ối tượng, các bộ phận…. và trong hệ thống ấy, chúng tác ộng
qua lại với nhau không thể tách rời và nếu tách rời, chúng sẽ hóa thành hư vô không còn tồn
tại. Có thể thấy, vật chất tự thân vận ộng và mang tính phổ biến. Thông qua vận ộng, vật chất
biểu lộ ặc tính muôn màu muôn vẻ của nó cho nên nó vận ộng vĩnh viễn, không thể tạo ra cũng 11 lOMoAR cPSD| 44985297
không thể tiêu diệt. Điều này cũng chứng minh cho quy luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng. Bảo toàn về lượng của vận ộng nghĩa là tổng số vận ộng của lượng là không ổi, lượng
mất i cũng bằng lượng vận ộng của sự vật khác. Tương tự, bảo toàn về chất là bảo toàn về hình
thức vận ộng và khả năng chuyển hóa của các hình thức vận ộng. Một hình thức vận ộng cụ
thể thì có thể mất i chuyển hóa thành hình thức vận ộng khác, còn vận ộng nói chung thì vĩnh
viễn gắn liền với vật chất.
Không chỉ vật chất a dạng mà các hình thức vận ộng của nó cũng rất phong phú. Sự
phong phú ấy biểu hiện ở quy mô, trình ộ và tính chất hết sức khác biệt. Việc khám phá và
phân chia nó không hề dễ dàng, diễn ra từng ngày theo sự phát triển của con người. Dựa vào
những thành tựu ã có ở thời ại mình, Ph.Ăngghen ã ưa ra năm hình thức vận ộng cơ bản của
vật chất là cơ học, vật lý, hóa học sinh học và xã hội. Thông qua năm hình thức này càng củng
cố thêm kết luận vận ộng là ặc tính cơ bản của vật chất. Các hình thức vận ộng tồn tại trong
mối liên hệ không thể tách rời. Giữa hai hình thức vận ộng cao và thấp có thể có những khâu
vận ộng trung gian giúp quá trình chuyển tiếp liên kết diễn ra suôn sẻ. Và luôn luôn phải thấy
mối liên hệ giữa những hình thức vận ộng và phân biệt sự khác nhau giữa chúng. Nếu trước
ây, vật chất chỉ ược gói gọn trong vận ộng cơ học, hoạt ộng của giới tự nhiên và của con người
ược coi như một cỗ máy ã dẫn ến những bế tắc trong việc lí giải những biến ổi của thế giới
sinh vật và xã hội thì kể cả sau ó, những người theo chủ nghĩa Đácuyn xã hội (thế kỉ XIX) lại
quy xã hội thành vận ộng sinh học, con người là một sai lầm thuần túy, vẫn là một sự sai lầm.
Ho cho rằng con người như mọi sinh vật tự nhiên khác, mạnh thắng yếu thua và giới tự nhiên
sẽ ào thải kẻ thua cuộc ấy. Rõ ràng, thuyết tiến hóa của Đácuyn là khoa học chân chính nhưng
chủ nghĩa xã hội Đácuyn xã hội là sai lầm bịa ặt vì ã hạ con người xuống hàng súc vật. Với
quá nhiều sai lầm, thiếu hiểu biết như thế, nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình
thức vận ộng của vật chất vừa là vấn ề có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng, ồng thời cũng
là vấn ề có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúp chúng ta ề phòng và khắc phục những sai lầm trong
nghiên cứu khoa học cũng như thực tiễn xã hội.
Tuy nói tính chất cố hữu của vật chất là vận ộng nhưng sự vận ộng của nó cũng không
loại trừ mà bao hàm sự ứng im tương ối. Theo quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
ứng im là trạng thái ổn ịnh về chất ở sự vật trong những mối quan hệ và iều kiện cụ thể, là hình
thức chứng minh sự tồn tại thực sự của sự vật. Tất nhiên, ứng im ở vật chất chỉ là trạng thái 12 lOMoAR cPSD| 44985297
tạm thời, chỉ xảy ra ở một số trường hợp nhất ịnh và trong một mối quan hệ nào ó, với một
hình thức vận ộng xác ịnh nào ó chưa không cùng lúc với tất cả. Vật chất vận ộng trong sự ổn
ịnh mang tính tương ối. Hay nói cách khác, ứng im chưa chuyển hóa thành trạng thái khác mà
chỉ dừng lại ở việc là một dạng vận ộng chưa có sự thay ổi căn bản về chất. Theo Ph.Ăngghen,
ông cho rằng với mỗi vận ộng riêng biệt luôn mang trong mình xu hướng chuyển thành cân
bằng, vận ộng toàn bộ sẽ phá hoại sự cân bằng riêng biệt2. Mặc dù nói ứng im chỉ mang tính
tương ối nhưng nó thực sự chứng thực sự tồn tại của vật chất bởi chỉ khi ứng im mới thấy ược
sự ổn ịnh của sự vật và con người cũng mới nhận thức ược chúng. Chỉ khi ứng im, sự vật mới
hoàn thiện ược bước chuyển hóa tiếp theo. Hai hình thức vận ộng và ứng im tuy rằng ối lập
nhưng song song tồn tại và bổ trợ lẫn nhau trong sự sinh thành, tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tượng chỉ có iều vận ộng là tuyệt ối, còn ứng im là tương ối. Tất nhiên, sự tương ối ấy là
có iều kiện và khác nhau ở từng sự vật riêng. Lấy ví dụ, ứng im ở nghiên cứu khoa học sẽ khác
ứng yên ở ngành giáo dục, ứng im trong kinh doanh khác ứng im trong chính trị….. Cần nhận
thức rõ iều này ể không mắc phải những sai lầm tương tự trong lịch sử. Nhận thức rõ các hình
thức vận ộng của sự vật cũng chính là nhận thức rõ bản thân thế giới vật chất.
Dựa trên những thành tựu khoa học kĩ thuật hiện có, chủ nghĩa duy vật biện chứng ã
khẳng ịnh ược tính khách quan của thời gian và không gian, chứng minh ược nó cũng là hình
thức tồn tại của vật chất vận ộng ược con người khái quát trong quá trình nhận thức thế giới.
Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vận ộng. Lênin khẳng ịnh, không ngoại
trừ nơi nào trên thế giới không có vật chất ang vận ộng và vật chất ang vận ộng không thể vận
ộng ở âu ngoài không gian và thời gian. Không gian và thời gian, hai thuộc tính, hai hình thức
tồn tại khác nhau của vật chất không thể tách rời. Bất kể sự việc gì xảy ra
trên ời ều có diễn biến, hoàn cảnh. Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian. Vật
chất vận ộng quy ịnh không gian, thời gian chứ không phải như những lầm tưởng trước kia
rằng chỉ có một không gian, thời gian thuần túy, ồng nhất và không gian là vật chứa cố ịnh bất
biến của vật chất – một quan niệm máy móc, siêu hình. Ở vật chất, không gian, thời gian là vô
cùng, vô tận cả về tính chất lẫn phạm vi. Không ở nơi nào trên thế giới tìm ược iểm dừng của
2 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1994 13 lOMoAR cPSD| 44985297
không gian hay sự dừng lại của các quá trình. Như vậy quan iểm của chủ nghĩa duy vật biện
chứng về không gian và thời gian là cơ sở lý luận khoa học quan trọng ể ấu tranh chống lại chủ
nghĩa duy tâm chủ quan lẫn khách quan, chống lại quan iểm máy móc siêu hình tách rời thời
gian và không gian khỏi vật chất vận ộng. Quan niệm ó òi hỏi phải quán triệt nguyên tắc phương
pháp luận về tính lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hoạt ộng thực tiễn.
Chủ nghĩa duy vật cũng khẳng ịnh, thế giới thống nhất ở tính vật chất. Tính thống nhất
vật chất của thế giới thể hiện ở sự tồn tại của thế giới thông qua giới vô cơ và hữu cơ trong bức
tranh tổng thể duy nhất. Giữa chúng có sự tác ộng qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, cùng vận ộng
và phát triển. Quá trình ấy mô tả ầy ủ tính thống nhất vật chất của thế giới mà tiền ề của nó là
sự tồn tại của thế giới quanh ta, mà cơ sở của nó chính ở tính vật chất. Căn cứ vào ời sống thực
tiễn cùng các nghiên cứu khoa học, triết học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng ịnh bản chất
của thế giới là vật chất và thế giới thống nhất ở tính vật chất. Chỉ một thế giới duy nhất và
thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, là cái thứ nhất, có trước
và ộc lập với ý thức con người, ược ý thức con người phản ánh. Mọi bộ phận của thế giới có
mối quan hệ vật chất thống nhất với nhau ược thể hiện ở chỗ chúng ều là những dạng cụ thể
của vật chất cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật
chất. Thế giới vật chất không tự sinh ra cũng không tự mất i, nó luôn luôn vận ộng, biến ổi
không ngừng và chuyển hóa lẫn nhau tạo nên quá trình vật chất. Quan niệm úng ắn này ã ược
thực tế cuộc sống cũng như các nghiên cứu khoa học xác nhận. Và xã hội loài người suy cho
cùng cũng là cấp ộ ặc biệt của tổ chức vật chất và là cấp ộ cao nhất của cấu trúc vật chất. Trong
xã hội ấy, con người có vai trò năng ộng, sáng tạo to lớn trong thế giới vật chất chứ không hề bị ộng trước nó.
1.2) Cơ sở lý luận khác
Sự phá sản của quan iểm duy vật siêu hình về vật chất. Cuối XIX – ầu XX, ranh giới
ấy cuối cùng cũng bắt ầu ược xóa bỏ nhờ cuộc cách mạng khoa học. Năm 1895, Rơnghen phát
hiện ra tia X (một loại sóng iện từ có bước sóng từ 10-11 ến 10-8 nm). Năm 1896, Béccơren phát
hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani. Năm 1987, Tômxơn phát hiện ra iện từ. Năm
1961, Kaufman ã chứng minh ược khối lượng của iện tử không phải là bất biến mà thay ổi theo
vận tốc vận ộng của nguyên tử. Đến năm 1898 – 1902, Ba Lan Mari – nữ vật lý gia nổi tiếng 14 lOMoAR cPSD| 44985297
cùng chồng của bà là Pie – nhà hóa học người Pháp ã khám phá ra chất phóng xạ mạnh là
pôlôni và ra ium. Tất cả những phát hiện vĩ ại ó ều ể chứng tỏ một iều chưa có trong tiền lệ,
rằng nguyên tử không phải là phần tử nhỏ nhất, nó cũng có thể bị phân chia cũng như bị chuyển
hóa. Và cho tới năm 1905, Thuyết Tương ối hẹp ra ời ẩn chứa các hệ quả rộng lớn, mà ã ược
xác nhận bằng thực nghiệm, bao gồm hiệu ứng co ộ dài, giãn thời gian, khối lượng tương ối
tính, sự tương ương khối lượng-năng lượng, giới hạn của tốc ộ phổ quát và tính tương ối của
sự ồng thời. Lý thuyết ã thay thế khái niệm trước ó là thời gian phổ quát tuyệt ối thành khái
niệm thời gian phụ thuộc vào hệ quy chiếu và vị trí không gian. Không còn khoảng thời gian
bất biến giữa hai sự kiện mà thay vào ó là khoảng không thời gian bất biến. Kết hợp với các
ịnh luật khác của vật lý, hai tiên ề của thuyết tương ối hẹp dự oán sự tương ương của khối
lượng và năng lượng, như thể hiện trong công thức tương ương khối lượng-năng lượng E =
mc², với c là tốc ộ ánh sáng trong chân không. Năm 1916, Thuyết Tương ối rộng hay còn gọi
là Thuyết Tương ối Tổng quát của A. Anhxtanh ra ời. Lý thuyết này từ khi ra ời ã làm thay ổi
căn bản hiểu biết của con người về vũ trụ, về những hiện tượng khoa học kỳ bí nhất. Từ ó ến
nay ã có không biết bao nhiêu nhà khoa học tìm cách kiểm chứng công trình nghiên cứu của
Einstein, chưa một thí nghiệm phát hiện hay chứng minh ược sai sót hay iểm yếu nào trong nó.
Mà theo David Kaisser, Giáo sư vật lý và lịch sử khoa học tại Viện Công nghệ Massachusette
(MIT) Hoa Kỳ, giải thích : « Einstein ã làm thay ổi nhận thức một cách căn bản nhất về không
gian và thời gian, mở cho chúng ta cánh cửa i vào vũ trụ và một số trong những cái hấp dẫn
nhất của thuyết liên quan ến các hố en ». Cả hai học thuyết vĩ ại ấy ã chứng minh: không gian,
thời gian, khối lượng luôn biến ổi cùng với sự vận ộng của vật chất. Thế giới vật chất không
có và không thể có những vật thể không có kết cấu, tức là không thể có ơn vị cuối cùng, tuyệt
ối ơn giản và bất biến ể ặc trưng chung cho vật chất. Thế giới ấy là vô cùng vô tận không có
iểm dừng. Còn quá nhiều iều “kỳ lạ” mà con người ã và ang tiếp tục khám phá, chẳng hạn như:
sự chuyển hóa giữa hạt và ường, sóng và hạt, hạt và phản hạt, quan hệ bất ịnh, “hụt khối
lượng”,…. Điều ó góp phần khẳng ịnh và củng cố dự oán thiên tài của V.I.Lênin: “ iện tử cũng
vô cùng tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận” hoàn toàn úng.
Trước sự nổ ra liên tục của những phát kiến khoa học tự nhiên, không ít nhà triết học
và khoa học ang ứng trên lập trương tự phát, siêu hình ã bị lung lay, dao ộng, hoang mang và
hoài nghi tính úng ắn của chủ nghĩa duy vật. Họ thay ổi lối suy nghĩ trước kia và cho rằng
nguyên tử chưa phải là phần tử nhỏ nhất và cũng có thể bị phân chia, tan rã và “mất i”. Do ó, 15 lOMoAR cPSD| 44985297
vật chất cũng có thể biến mất, có hiện tượng không có khối lượng cơ học, hạt chuyển thành
trường, hay nói cách khác vật chất không chỉ là dạng cụ thể mà cũng có thể chỉ là dòng năng
lượng, là dòng sóng phi vật chất; quy luật cơ học cũng vì thế trở nên vô nghĩa, không có tác
dụng trong giới vật chất “kì lạ” ấy. Thế giới luôn vận ộng không ngừng, biến ổi liên tục không
tuy theo bất cứ quy luật nào cả, mọi khoa học trở thành thừa mà nếu có quy luật i chăng nữa
thì có chăng nó cũng chỉ là sự sáng tạo tùy tiện của tư duy con người. Khách có thể tiêu tan.
Chủ thể trở thành cái có trước, cái còn lại duy nhất là chúng ta và cảm giác cùng tư duy của
chúng ta ể tổ chức những cảm giác ó. Cũng theo ó, E.Makhơ phủ nhận tính hiện thực khách
quan của iện tử. Wilhelm Ostwald phủ nhận sự tồn tại thực tế của nguyên tử và phân tử. Còn
Bergson thì ịnh nghĩa: “Vật chất là cái phi vật chất ang vận ộng”. Đây chính là cuộc khủng
hoảng lớn ở vật lí học hiện ại mà thực chất chính là sự ảo lộn của những quy luật cũ và những
nguyên lí cơ bản, bằng sự thay thế của chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm cùng chủ nghĩa bất khả tri. (Lênin)
Sự rối rắm khủng hoảng tiếp tục tiếp diễn khiến nhiều nhà khoa học vốn từ chủ nghĩa
duy vật máy móc, siêu hình dần trượt sang chủ nghĩa duy tâm. Đây là một bước ngoặt lớn mà
theo V.I.Lênin là “chủ nghĩa duy tâm vật lý học” và “chứng bệnh của sự trưởng thành”, là “một
vài sản phẩm chết, một vài thứ cặn bã nào ó phải vứt vào sọt rác” ể hi sinh mở ường cho cái
mới. Và ể khắc phục iều này, ông ã ưa ra một ý kiến hết sức tối ưu “Tinh thần duy vật cơ bản
của vật lý học, cũng như tất cả các khoa học tự nhiên hiện ại, sẽ chiến thắng tất cả mọi khủng
hoảng, nhưng với iều kiện tất yếu là chủ nghĩa duy vật biện chứng phải thay bằng chủ nghĩa duy vật siêu hình”.
2. Cơ sở thực tiễn
Tuy nói thế giới vật chất là phức tạp nhưng nó không thể tách rời khỏi thực tiễn. Đó là các
hoạt ộng sản xuất vật chất, các hoạt ộng chính trị xã hội và là các hoạt ộng thực nghiệm khoa
học. Xã hội ở mỗi giai oạn lịch sử nhất ịnh ều có phương thức sản xuất của nó với những ặc
trưng riêng. Phương thức sản xuất ở xã hội nguyên thủy có ặc trưng là cách thức ánh bắt và
chế biến hết sức tự nhiên, thô sơ. Còn ngược lại, phương thức sản xuất ở xã hội hiện ại có ặc
trưng là hiện ại, có trình ộ kỹ thuật cao cùng kỹ xảo công nghiệp. Trong quá trình sản xuất vật
chất, con người không những làm biến ổi tự nhiên, biến ổi xã hội và biến ổi bản thân mình.
Quá trình sản xuất không ngừng phát triển và quyết ịnh sự phát triển các mặt của ời sống xã 16 lOMoAR cPSD| 44985297
hội. Cuộc sống con người tiến hóa từ thời cổ ại ến thời hiện ại tồn tại ược ều nhờ quá trình sản
xuất vật chất thông qua nông – lâm – ngư – nghiệp. Riêng trồng trọt, chăn nuôi và chế biến từ
ó con người có thể ăn uống và tồn tại. Bên cạnh ó, con người cũng không ngừng sản xuất vật
chất ể thay ổi bản thân và thay ổi cuộc sống. Từ việc săn bắt, hái lượm bằng tay con người dần
biết tạo vũ khí ể sản xuất, sau ó tiến bộ ến ngày nay là sản xuất quy mô lớn. Từ việc không
nhận biết ược tia cực tím, ánh sáng xanh con người ã nhận thức ược nó và sử dụng kem chống
nắng, kính chống ánh sáng xanh ể bảo vệ mắt và vô cùng nhiều phát hiện vĩ ại khác.
Qua hàng năm ấu tranh, vật chất quyết ịnh ý thức, chủ nghĩa duy vật chiến thắng chủ nghĩa
duy tâm. Điều này cũng ảnh hưởng ến các chủ trương, chính sách của ảng và nhà nước các thời
kỳ. Giữa kinh tế (biểu hiện của vật chất) và chính trị (biểu hiện của ý thức) cũng có mối quan
hệ ràng buộc với nhau. Chúng ta ều biết, tình hình kinh tế của một nước là cơ sở, là quyết ịnh
tức vật chất là cái hàng ầu là úng, song chính trị là cơ bản. Nếu kinh tế của một nước giàu mạnh
nhưng chính trị không ổn, xung ột tôn giáo, khủng bố thì ất nước ó cũng không thể trở nên yên
ấm và tồn tại lâu dài; cuộc sống nhân dân tuy sung túc ầy ủ nhưng luôn phải sống trong lo sợ,
nội chiến, chết chóc. Ngược lại, nếu như ất nước ó nghèo thì cho dù chính trị có ổn ịnh ến mấy
thì cuộc sống nhân dân khó khăn sẽ dẫn ến ảo chính, sự sụp ổ chính quyền ể lập nên một chính
quyền mới em lại nhiều lợi ích hơn. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị (vật chất và ý thức)
vẫn sẽ còn thay ổi theo từng giai oạn, con người không thể nói trước iều gì.
Về các hoạt ộng thực nghiệm khoa học, từ khi máy móc ra ời, con người ã phát hiện ra rất
nhiều vật chất mà con người không thể nhìn thấy, iển hình có thể kể ến vi khuẩn. Theo báo cáo
y học, bàn tay con người khi chưa ược rửa sạch có thể chứa ến hàng vạn con vi khuẩn. Trên
một chiếc giường và cái gối ã dùng nhiều năm thậm chí có mấy vạn con mạt bụi ang ăn da
chúng ta. Hơn nữa chúng còn chui vào trong mắt, lỗ mũi, lỗ tai và lỗ chân lông tạo thành nhiều
triệu chứng mắt ỏ, hen suyễn mẩn ngứa…Trong căn phòng ã óng kín cửa sổ, máy thu thanh,
vi tính… ều có thể nhận ược tín hiệu của sóng iện từ vì chúng quá dày ặc và có thể i xuyên qua
cửa sổ. Trong bầu khí quyển còn có phân tử oxi, phân tử cacbonic, các loại tia phóng xạ…..
hiện hữu khắp mọi nơi mà mắt thường không thể nhìn thấy. Chúng ảnh hưởng trực tiếp ến sức
khỏe và cuộc sống con người. Những sự vật nhỏ bé ấy, tuy không thấy nhưng chúng ta vẫn có
thể tin vào sự tồn tại của nó bởi khi quan sát qua kính hiển vi và các thiết bị iện tử tinh vi khác
vẫn có thể nhìn thấy ược. Trước ây, khoa học kĩ thuật của chúng ta chỉ nghiên cứu ến tầng phân 17 lOMoAR cPSD| 44985297
tử là nhỏ nhất nhưng sau ó lại có thể phát hiện ra nano và biết âu sau này còn có thể o lường
ơn vị nhỏ hơn nữa. Bởi lẽ vật chất là không có giới hạn. Y học cũng ã vận dụng khéo léo công
nghệ thu phóng nano trong việc chẩn oán và iều trị, làm quần áo chống thấm nước…Những
vật chất khi ở tầng nano sẽ có thuộc tính hoàn toàn tương phản với khi ược cấu tạo từ phân tử.
Ví dụ, từ trong suốt thành không trong suốt, từ chất ổn ịnh thành chất dễ cháy, từ rắn thành
lỏng…Điều này quả thực vượt ngoài nhận ịnh của con người. Trong vũ trụ mênh mông này,
hiểu biết con người quả thật rất hạn chế, nói như hạt cát trên sa mạc có lẽ cũng chẳng phải là
nói quá. Phải luôn tỉnh táo ể tự hỏi mình: “Lẽ nào không nhìn thấy thì không dám tin, cũng
không dám thừa nhận hoặc cho rằng những thứ ó
chỉ là mê tín cả hay sao?”.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ VẬN DỤNG
1. Định hướng vận dụng cho bản thân
Từ nội dung quan iểm về vật chất của Ph.Ăngghen, em có ịnh hướng cho nhận thức và hoạt
ộng thực tiễn như sau. Đó là phải tuân thủ nguyên tắc khách quan, không ược chủ quan giản
ơn cho rằng vật chất có trước và là cái thứ nhất, ý thức là cái có sau mà vật chất cũng có thể là
cái có trước, mọi kết luận ược ưa ra chỉ ể áp ứng nhu cầu của lịch sử, thời ại, của thực tế cuộc
sống. Phải biết vận dụng khách quan một cách chủ ộng, sáng tạo, không ngừng cả trong học
tập lẫn cuộc sống, không ngừng có ý chí vươn lên. Về học tập, luôn ổi mới bản thân, trau dồi
kiến thức, kĩ năng, có thái ộ nghiêm túc trong từng môn học, hiểu ra ược lý do khiến các lĩnh
vực khác bị yếu kém ể có thái ộ khắc phục sai lầm tiến tới hoàn thiện bản thân. Về cuộc sống,
phải có thái ộ cầu tiến, tích cực tham gia các hoạt ộng ngoại khóa trong trường, ngoài trường,
bổ sung kĩ năng sống, kỹ năng giao tiếp ể có thể linh hoạt trong bất cứ trường hợp nào xảy ra.
Thái ộ chán chường, i lùi, tiêu cực, tự ánh giá thấp bản thân cần ược loại bỏ. Tiếp ó, không ược
chủ quan phán xét một cái gì khi vừa nhìn thấy nó mà cần thông qua nhiều thực nghiệm thực
tiễn ể ưa ra ược kết luận úng ắn nhất, ề phòng và khắc phục sai lầm trong nghiên cứu khoa học
và nghiên cứu xã hội. Cần linh hoạt trong các lĩnh vực tránh bị mắc phải quan iểm máy móc,
siêu hình mà chủ nghĩa duy vật từng mắc phải, luôn bị gò bó trong khuôn khổ bản thân. Đặc
biệt, trong quá trình nghiên cứu khoa học cần biết liên hệ với thực tế và tạo ra các mối liên hệ
trong chính ề tài nghiên cứu, tạo ra sự khách quan cho ề tài và tính vận dụng vào cuộc sống
ồng thời giúp cho ề tài nghiên cứu nói riêng và mọi vấn ề nói chung có tính thống nhất không 18 lOMoAR cPSD| 44985297
rời rạc, lạc quẻ. Cần tôn trọng tri thức khoa học, các bài lý luận, hướng lên…. Trong hoạt ộng
nhận thức và thực tiễn.
2. Thực trạng vận dụng
Từ rất nhiều kiến thức khoa học và triết học trên, ta cần biết nhận thức và vận dụng nó vào
cuộc sống. Trước hết em cảm nhận ược sự vận ộng của vật chất xung quanh mình. Đó là hành
ộng i xe ến trường, cánh quạt ang quay, con người ang i, cả Trái Đất cũng ang chuyển ộng và
mọi dòng vật chất trên nó ều vận ộng. Cả những cái con người khó có thể nhận biết là quá trình
i học mẫu giáo lên tiểu học, ại học và ra trường cũng là biểu hiện của sự vận ộng, tia cực tím
cũng vận ộng…. tất cả mọi thứ. Cụ thể hơn, em hiểu và phân biệt rõ hơn về các dạng vận ộng
quanh ta. Điển hình, việc un nước nhiệt ộ tăng từ 25℃ ến 100℃ là vận ộng cơ học, hòa tan
muối với nước là vận ộng hóa học, khi ta hít thở không khí hay nói cách khác là quá trình trao
ổi chất với môi trường là vận ộng sinh học và từ xã hội phong kiến lên chủ nghĩa xã hội hay
chủ nghĩa tư sản thành chủ nghĩa vô sản, ó là vận ộng xã hội.
Tất cả ều hiện hữu xung quanh chúng ta chỉ là liệu ta có biết ể phân biệt. Và nhờ việc viết tiểu
luận này, em cảm thấy dường như cuộc sống trở nên ơn giản khi ược cấu tạo nên từ năm loại
vận ộng. Với sự ứng im tạm thời, em hiểu rằng ngay trong sự ứng im ó luôn có nhân tố phá vỡ
sự ứng im. Ta ang ứng im trong hệ quy chiếu với Trái ất nhưng chúng ta không thể ứng im mãi
vì mỏi chân, vì phải i ăn uống, vệ sinh… - các nhân tố phá vỡ sự ứng im ó.
Ngoài ra, trong học tập và cụ thể với môn triết học, em ã có ý thức làm ầy ủ bài tập ược giao
về nhà, chủ ộng tìm hiểu bài tập thầy giao trên lớp, tiếp thu những thiếu sót, chủ ộng làm một
bài tiểu luận của riêng mình dựa trên các tri thức, lí luận sẵn có liên hệ với thực tế bản thân.
Với môn toán cho các nhà kinh tế, qua quá trình tìm hiểu nhận thức ược sự yếu về iểm số là
do thiếu sự luyện tập kỹ càng, từ ó em có thái ộ làm ầy ủ bài tập trong giáo trình và luyện tập
các ề thầy cho sẵn trên hệ thống giáo dục của trường. Tôn trọng giáo viên hướng dẫn học tập,
vào lớp ầy ủ úng giờ không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi mà em có cho bản thân. Từ
thái ộ chủ ộng ấy, em cũng vượt qua ược giai oạn áp lực năm cấp 3 – áp lực iểm số, áp lực gia
ình, áp lực thi cử, biến mọi môn học trở nên ơn giản hơn, phân rõ lộ trình, tạo sự liên kết giữa
các môn học ể không bị “rỗng” kiến thức và cũng có thể biến chúng trở nên thú vị hơn không
còn là những môn học mang tính trừu tượng, khô khan, khó hiểu. Điển hình ở ây, em ã tạo ược 19