Quan điểm của tri1t h3c Mác Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân. Liên hệ thực tiễn | Tiểu luận cuối kì môn Triết học Mác – Lênin

Quần chúng nhân dân từ trước khi chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời đã có vai trò to lớn đối với
lịch sử. Từ thời nguyên thủy, con người đã biết tới sức mạnh của “bầy đàn” lớn hơn sức mạnh của một cá thể và đã liên kết lại với nhau tạo nên các cộng đồng người.Theo năm tháng, loài người dần phát triển cả về tri thức và thể chất, đã có sự xuất hiện của những cá nhân kiệt xuất, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Quan điểm của tri1t h3c Mác –
Lênin về vai trò của quần chúng
nhân dân. Liên hệ thực tiễn.
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105E_21_1_08CLC
NHÓM THỰC HIỆN: Galieo Galilei. Thứ 5 - ti1t: 1-3
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ng3c Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021
1
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC: 2021 - 2022
Nhóm Galileo Galilei. Thứ 5 ti1t 1-3
Tên đề tài : Quan điểm của trit hc Mác – Lênin về vai trò
của quần chúng nhân dân. Liên hệ thực tiễn.
ST
T
HỌ VÀ TÊN MSSV
TỶ LỆ %
HOÀN
THÀNH
SỐ ĐIỆN
THOẠI
1
Huỳnh Ngc Huy 21151417
10000%
..................
2
Trương Tuấn Minh 21151425
..1. %
..................
3
Nguyễn Vit Anh Duy 21151414
.0.....%
..................
4
Nguyễn Nhật Nam 21151036
.0.....%
..................
5
Lê Phạm Huy Triều 21151057
..0....%
..................
6
Nguyễn Trần Tuấn Kiệt 21151029
0
7
Nguyễn Hữu Tân 21151050
0
8
Nguyễn Chí Công 21151413
0
9
Ghi chú:
Tỷ lệ % = 100%
Trưởng nhóm: Huỳnh Ngc Huy
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm
2
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………..…...1
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VAI TRÒ
CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm quần chúng nhân dân.
1.2. Vai trò của quần chúng nhân dân
1.3. Vai trò của cá nhân
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN: NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG ĐẤU TRANH VỚI TỘI PHẠM
XÂM PHẠM AN NINH TỔ QUỐC
KẾT LUẬN………………………………………………………………………
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH………………………………………………………….
PHỤ LỤC………………………………………………………………………...
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………
3
PHẦN MỞ ĐẦU
Quần chúng nhân dân từ trước khi chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời đã có vai trò to lớn đối với
lịch sử. Từ thời nguyên thủy, con người đã bit tới sức mạnh của “bầy đàn” lớn hơn sức mạnh
của một cá thể và đã liên kt lại với nhau tạo nên các cộng đồng người.Theo năm tháng, loài
người dần phát triển cả về tri thức và thể chất, đã có sự xuất hiện của những cá nhân kiệt xuất,
những con người ưu tứu bật nhất của thời đại có thể đưa ra các quyt định có tính chất bước
ngoặc lịch sử. Th nhưng, chỉ có những con người ấy thì không thể tạo ra bộ máy nhà nước,
lịch sử khó có thể sang trang mới. Phải có một lực lượng cơ bản, chủ yu tạo nên các cuộc cách
mạng xã hội có thể quyt định tới sự phồn vinh hay suy thoái của một xã hội. Đó chính là quần
chúng nhân dân.
Khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời, vai trò của quần chúng nhân dân đã được luận giải một
cách khoa hc trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ nghĩa duy vật biện chứng và toàn bộ các nội
dung khác của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là sự vận dụng nhất quán chủ nghĩa duy vật và
phương pháp biện chứng duy vật vào lý luận về vai trò của con người trong tin trình lịch sử.
Vai trò ấy không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ, quốc gia, dân tộc hay thời đại nào mà
đúng ở mi thời đại, mi quốc gia, dân tộc trên th giới.
Vai trò quần chúng nhân dân trng lịch sử dã được khẳng định như là một chân lý bất diệt,
không chỉ là một quan điểm lý luận mà còn là một bộ phận khăng khít của chủ nghĩa duy vật
biện chứng về lịch sử. Ở Việt Nam, quan điểm này đã được rất nhiều các nhà cách mạng, nhà
yêu nước tip thu, vận dụng sáng tạo và phát triển nó trong điều kiện mới của thời đại.
Bài tiểu luận này của chúng em sẽ làm rõ quan điểm của trit hc Mác-Lênin về vai trò của
quần chúng nhân dân, qua đó liên hệ đn công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm xâm phạm
an ninh trật tự Tổ Quốc ngày nay.
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VAI
TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
1.1 Khái niệm quần chúng nhân dân
Vì quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử cho nên quan niệm về vai trò quần chúng
nhân dân trong các thời kỳ khác nhau cũng có sự khác nhau. Trước khi chủ nghĩa Mác ra đời,
trit hc duy tâm và trit hc duy vật đều không hiểu đúng đắn vai trò quần chúng nhân dân.
4
Tư tưởng tôn giáo quan niệm mi thay đổi trong lịch sử xã hội là do ý chí của đấng tối cao, là
do "mệnh trời", ý chí đó được các cá nhân thực hiện. Trit hc duy tâm đề cao vai trò của các vĩ
nhân, cho rằng lịch sử nhân loại là lịch sử của các bậc vua chúa, anh hùng hào kiệt, thiên tài lỗi
lạc, quần chúng nhân dân chỉ là "lực lượng tiêu cực" là "phương tiện" mà các vĩ nhân cần đn
để đạt được mục đích của mình. Những nhà duy vật trước Mác cũng chưa thoát khỏi quan niệm
duy tâm về xã hội khi cho rằng nhân tố quyt định sự phát triển của xã hội là tư tưởng, đạo đức,
là các vĩ nhân sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu.
Khắc phục những quan điểm sai lầm về vai trò quần chúng nhân dân, trit hc Mác – Lênin
với quan điểm đúng đắn, khoa hc về con người và bản chất của con người đã khẳng định:
Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Bởi vì mi lý tưởng giải phóng
xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng minh thông qua sự tip thu và hoạt động của quần
chúng nhân dân.
Hiểu theo nghĩa rộng, quần chúng nhân dân là dân cư của một quốc gia, đó là toàn bộ những
người thực hiện hoạt động sinh sống của mình trong phạm vi một quốc gia. Quần chúng nhân
dân không phải là một cộng đồng bất bin mà trái lại, nó luôn thay đổi cùng với sự bin đổi của
những nhiệm vụ lịch sử ở mỗi thời đại, mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
Trong ch độ công xã nguyên thuỷ, do bởi sự phát triển của con người còn kém và chậm chạp
trong hoạt động lao động săn bắn, hái lượm kim sống nên sự khác nhau giữa thuật ngữ "dân
cư" và "quần chúng nhân dân" không có ý nghĩa đáng kể Khi xã hội đã xuất hiện sự đối kháng .
về mặt giai cấp ở đó diễn ra một sự chia rẽ ngày càng sâu sắc giữa các nhóm dân cư thống trị ,
bóc lột với đông đảo người lao động nên sự khác nhau về quần chúng nhân dân trong giai đoạn
này
Theo trit hc Mác-Lênin đã định nghĩa khái niệm quần chúng nhân dân một cách khoa
hc như sau: là bộ phận có chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp
và những giai cấp, liên kt lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng
phái nhằm giải quyt những vấn đề kinh t, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Qua khái niệm trên, chúng ta thấy rằng trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử khác nhau,
với những nhiệm vụ khác nhau thì quần chúng nhân dân bao gồm những thành phần, tầng lớp
và giai cấp khác nhau. Thậm chí có thể trong giai đoạn lịch sử này h là quần chúng nhân dân
nhưng trong giai đoạn khác h không còn là quần chúng nhân dân nữa. Nhưng trong bất kì giai
đoạn nào thì quần chúng nhân dân cũng đều được xác định bởi các nội dung cơ bản sau:
5
, quần chúng nhân dân bao gồm những người sản xuất ra của cải vật chất và các Thứ nhất
giá trị tinh thần. Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất đã sáng tạo
ra lịch sử xã hội của loài người. H tác động vào tự nhiên để sản xuất ra của cải vật chất, đáp
ứng nhu cầu của con người và xã hội. Cũng chính trong quá trình lao động sản xuất ấy, người
lao động cũng không ngừng được phát triển cả về số lượng và chất lượng lao động. Đây được
coi là lực lượng nòng cốt cơ bản của quần chúng nhân dân.
quần chúng nhân dân là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bứcThứ hai,
bóc lột, đối kháng lại nhân dân. Lực lượng xã hội này thực hiện những cuộc đấu tranh giai cấp,
làm nên những cuộc cách mạng xã hội có tính bước ngoặc lịch sử.
Thứ ba, quần chúng nhân dân bao gồm những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy tin bộ xã
hội gián tip hoặc trực tip thông qua các hoạt động đời sống xã hội. Đây là lực lượng xã hội
đối lập với giai cấp thống trị bóc lột, đối lập với bn phản cách mạng, các lực lượng lạc hậu
kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Tóm lại, quần chúng nhân dân bao gồm toàn bộ các lực lượng tin bộ của nhân loại, cùng đấu
tranh thực hiện cho các mục tiêu cơ bản của mi thời đại: Hòa bình, độc lập, dân chủ và tin bộ
xã hội.
1.2. Vai trò của quần chúng nhân dân
Vai trò quyt định lịch sử của quần chúng nhân dân được thể hiện ở những mặt sau đây:
Quần chúng nhân dân về cơ bản có vai trò liên kt nhau lại một cách có tổ chức, có lãnh
đạo, tạo nên sức mạnh cộng đồng nhằm giải quyt các nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự phát
triển xã hội ở mỗi thời đại, mỗi thời kỳ, mỗi lĩnh vực nhất định.
Thứ nhất, quần chúng nhân dân lực lượng sản xuất trực tip ra của cải, vật chất đáp
ứng nhu cầu quan trng bậc nhất cho sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội.
Nu không sản xuất hội sẽ diệt vong đó điều tất yu của tự nhiên. hội không
thể đáp ứng nhu cầu của con người chỉ bằng những thứ có sẵn trong tự nhiên, xuất phát từ
việc thỏa mãn những nhu cầu ‘không giới hạn’ thì con người phải tin hành lao động, lao
động bằng chân tay, lao dộng bằng cả trí óc nhằm tạo ra của cải vật chất nu muốn duy trì,
nâng cao đời sống của chính bản thân. Rõ ràng ‘trước ht con người cần phải ăn, uống, ở
6
mặc, trước khi thể lo đn chuyện làm chính trị, khoa hc, nghệ thuật, tôn giáo…’.
Đó là yêu cầu khách quan của sự tồn tại của xã hội.
Lực lượng sản xuất phát triển sẽ dẫn tới thay đổi về mặt phương thức sản xuất và toàn bộ
đời sống xã hội. Khoa hc kỹ thuật đang không ngừng phát triển mạnh mẽ hiện hay và nó
được xem yu tố đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. Tuy nhiên nền sản xuất
hội sẽ sa sút, kém hiệu quả nu tài năng, trí tuệ, năng suất lao động của đông đảo những
người lao động không được phát huy, không được nâng cao, kéo theo khoa hc cũng khó
phát triển. Để từ đây khẳng định, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất của quần
chúng nhân dân điều kiện cơ bản quyt định sự tồn tạiphát triển của hội, bởi xét
đn cùng lực lượng sản xuất là cái quy định phản ánh trực tip đn sự bin đổi của lịch sử
và trong lực lượng sản xuất thì quần chúng nhân là yu tố quyt định bậc nhất.
, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Quần chúng Thứ hai
nhân dân là lực lượng trực tip hay gián tip sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội.
Những sáng tạo về văn hc, nghệ thuật, khoa hc, y hc, quân sự, kinh t, chính trị, đạo
đức… của nhân dân vừa là cội nguồn, vừa là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển nền văn
hoá tinh thần của các dân tộc trong mi thời đại. Đó là lực lượng trực tip hay gián tip
“kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các th hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong
lịch sử. Hoạt động của quần chúng nhân dân là cơ sở hiện thực có ý nghĩa quyt định và
là cội nguồn phát sinh những sáng tạo văn hóa tinh thần của xã hội. Các giá trị văn hoá
tinh thần chỉ có thể trường tồn khi được đông đảo quần chúng nhân dân chấp nhận và
truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ bin. Mi giá trị sáng tạo tinh thần dù qua
phương thức nào thì cuối cùng cũng là để phục vụ hoạt động của quần chúng nhân dân
và nó chỉ có ý nghĩa hiện thực một khi được vật chất hóa bởi hoạt động thực tiễn của
nhân dân.
, quần chúng nhân dân là lực lượng quyt định bậc nhất đn sự phát triển của Thứ ba
lịch sử. Quần chúng nhân dân là lực lượng và là động lực cơ bản của mi cuộc cách
mạng, các cuộc cải cái trong lịch sử. Lịch sử nhân loại chứng minh rằng không có cuộc
cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể thành công nu không xuất phát từ lợi
7
ích và nguyện vng từ đông đảo quần chúng nhân dân. Chẳng hạn như vào thời kỳ cổ
đại nu không có các cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của hàng chục vạn nô lệ và
tầng lớp bình dân chống giai cấp chủ nô thì ch độ nô lệ dù đã thối nát cũng không thể
sụp đổ. Cuối xã hội phong kin chính các phong trào đấu tranh của nông dân, thợ thủ
công, thương nhân, trí thức… do giai cấp tư sản lãnh đạo đã dẫn đn các cuộc cách
mạng tư sản trong các th kỷ XVI, XVII, XVIII làm sụp đổ ch độ phong kin, đưa xã
hội chuyển sang thời đại tư sản. Với ý nghĩa như vậy có thể nói: cách mạng là ‘‘ngày
hội của quần chúng’ và trong những ngày đó quần chúng nhân dân có thể sáng tạo ra
lịch sử ‘‘ một ngày bằng hai mươi năm’’. Như vậy, những cuộc cách mạng và cải cách
xã hội cần đn lực lượng quần chúng nhân dân và sức sáng tạo của quần chúng nhân dân
cũng cần có những cuộc cách mạng và cải cách xã hội. Đó chính là biện chứng cho sự
phát triển của xã hội.
Tóm lại, xét từ kinh t đn chính trị, từ thực tiễn đn tinh thần tư tưởng thì quần chúng
nhân dân luôn đóng vai trò quyt định trong lịch sử.
1.3. Vai trò của cá nhân
Từ các luận điểm về vai trò của quần chúng nhân dân mà chúng em đã phân tích, có thể mở
rộng quan điểm: Con đường thành công chưa bao giừo mở rộng với bất kì ai, trong mi hoàn
cảnh nào. Và tất nhiên trên con đường đó nu như không có người dẫn dắt, một người lãnh đạo
giỏi thì khó có thểm nào chạm đn được đích đn vàng.Vì vậy khi phân tích, chúng em còn làm
rõ thêm vai trò của các cá nhân và lãnh tụ trong việc dẫn dắt và mối liên hệ của cả hai vai trò
này với nhau.
Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hô i nhất định và được
phân biệt với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ bin của nó. Theo quan
niê m đó, có thể coi cá nhân là một chỉnh thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt vừa mang tính
phổ bin là chủ thể của lao động của mi quan hệ xã hô i và mi nhận thức nhằm thực hiện
chức năng cá nhân và chức năng xã hô i trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử-
xã hô i.
8
Vĩ nhân được định nghĩa là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ trong trào của quần
chúng, nắm bắt được những vấn đề căn bản nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh t, khoa
hc, nghệ thuật… Sự xuất hiện của các vĩ nhân là điều hiển nhiên do đòi hỏi khách quan
của phong trào cách mạng quần chúng nhân dân. Ăng-ghen đã chỉ rõ: ”Thật là điều ngẫu
nhiên thuần túy, mà một vĩ nhân nào đó xuất hiện ở một thời nhất định nào đó, điều ấy là
hoàn toàn ngẫu nhiên. Nhưng nu chúng ta ph bỏ người ấy đi, thì lại xuất hiện sự đòi hỏi
phải có một người khác thay th và người thay th này sẽ xuất hiện thích hợp, ít hay nhiều
thì cuối cùng cũng xuất hiện”. Từ nhận định này, ta thấy được các nhà sáng lập chủ nghĩa
duy vật lịch sử không hề coi nhẹ các vĩ nhân,lãnh tụ mà ngược lại các ông còn đánh giá rất
cao vai trò của h.
Lãnh tụ cũng là vĩ nhân, nhưng đồng thời còn có trách nhiệm dẫn dắt, định hướng cho hoạt
động của dân tộc, của quần chúng nhân dân Để trở thành lãnh tụ của quần chúng nhân dân,
được quần chúng nhân dân tín nhiệm, lãnh tụ phải là người có phẩm chất cơ bản sau đây:
Thứ nhất: có tri thức khoa hc uyên bác, nắm bắt được xu th vận động, phát triển của
lịch sử.
Thứ hai: có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của
quần chúng nhân dân vào việc giải quyt những nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự tin bộ và
phát triển của lịch sử.
Thứ ba: Gắn bó mật thit với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của
dân tộc, quốc t và thời đại.
Bất cứ một thời kỳ nào, một dân tộc nào, nu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần giải
quyt thì từ trong phong trào quần chúng nhân dân, tất yu sẽ xuất hiện những lãnh tụ, đáp
ứng yêu cầu của lịch sử. Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có nhiệm vụ
nắm bắt xu th của dân tộc, quốc t và thời đại trên cơ sở hiểu bit những quy luật khách
quan của các quá trình kinh t, chính trị, xã hội, trên cơ sở đó định hướng chin lược và
hoạch định chương trình hành động cách mạng. Từ đó, tổ chức lực lượng giáo dục, thuyt
9
phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhằm hướng vào giải
quyt những mục tiêu cách mạng đề ra.
Từ nhiệm vụ trên ta thấy lãnh tụ có vai trò to lớn đối với phong trào quần chúng như sau:
Thứ nhất, lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tin bộ xã hội. Nu lãnh tụ nắm bắt
được những quy luật vận động phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược
lại, nu không nắm bắt được những quy luật của lịch sử xã hội thì lãnh tụ sẽ kìm hãm sự
phát triển đối với xã hội, thậm chí có thể dẫn lịch sử trải qua những quanh co phức tạp.
Thứ hai, lãnh tụ là người sáng lập, điều khiển và quản lý các tổ chức chính trị, xã hội, là
linh hồn của các tổ chức đó. Vì vậy, lãnh tụ có vai trò và ảnh hưởng lớn đn sự tồn tại và
phát triển, hoạt động của các tổ chức ấy.
Thứ ba, lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời
đại đó. Không có lãnh tụ cho mi thời đại, mà chỉ có lãnh tụ gắn với một thời đại nhất định.
Nhưng sau khi hoàn thành vai trò của mình, người lãnh tụ sẽ trở thành biểu tượng tinh thần
mãi mãi trong tình cảm và niềm tin của quần chúng nhân dân.
Từ các luận điểm trên, ta có thể rút ra mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh
tụ, được thể hiện qua trước ht là tính thống nhất giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ.
Không có phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân, không có các quá trình kinh t,
chính trị, xã hội của đông đảo quần chúng nhân dân, thì cũng không thể xuất hiện lãnh tụ.
Những cá nhân ưu tú, những lãnh tụ kiệt xuất là sản phẩm của thời đại, vì vậy, h sẽ là nhân
tố quan trng thúc đẩy sự phát triển của phong trào quần chúng. Quần chúng nhân dân và
lãnh tụ còn thống nhất trong mục đích và lợi ích của mình do chính quan hệ lợi ích quy
định. Lợi ích biểu hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau: lợi ích kinh t, lợi ích chính trị, lợi
ích văn hóa…Quan hệ lợi ích là cầu nối liền, là nội lực để liên kt quần chúng nhân dân và
lãnh tụ với nhau thành một khối thống nhất về ý chí và hành động. Lợi ích đó vận động phát
triển tùy thuộc vào thời đại, vào địa vị lịch sử của giai cấp cầm quyền mà lãnh tụ là đại
biểu, phụ thuộc vào khả năng nhận thức và vận dụng để giải quyt mối quan hệ giữa các cá
10
nhân, giai cấp và tầng lớp xã hội. Từ đó, có thể thấy rằng, mức độ thống nhất về lợi ích là
cơ sở quy định sự thống nhất về nhận thức và hành động giữa quần chúng nhân dân và lãnh
tụ trong lịch sử.
Giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ cũng tồn tại sự đối lập biểu hiện qua vai trò khác
nhau đối với sự tác động đn lịch sử. Tuy cùng đóng vai trò quan trng đối với tin trình
phát triển của lịch sử xã hội, nhưng quần chúng nhân dân là lực lượng quyt định sự phát
triển, còn lãnh tụ là người định hướng, dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển của lịch
sử.
Tóm lại, có thể khẳng định rằng, mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ là
quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa đối lập.
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định vai trò quyt định của quần chúng nhân dân, đồng
thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ nhưng kiên quyt chống lại tệ sùng bái cá nhân. Tệ nạn
sùng bái cá nhân, thần thánh hóa cá nhân người lãnh đạo sẽ dẫn đn tuyệt đối hóa cá nhân
kiệt xuất, vai trò người lãnh đạo mà xem nhẹ vai trò của tập thể lãnh đạo và của quần chúng
nhân dân. Căn bệnh trên dẫn đn hạn ch hoặc tước bỏ quyền làm chủ của nhân dân, làm
cho nhân dân thiu tin tưởng vào chính bản thân h, dẫn đn thái độ phục tùng tiêu cực, mù
quáng, không phát huy được tính năng động sáng tạo chủ quan của mình. Người mắc căn
bệnh sùng bái cá nhân thường đặt mình cao hơn tập thể, đứng ngoài đường lối chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước. H không thực hiện đúng chính sách cán bộ của Đảng, vi
phạm nguyên tắc sinh hoạt Đảng, chia rẽ, bè phái, mất đoàn kt, tạo ra nhiều hiện tượng
tiêu cực, đánh mất lòng tin trong cán bộ và nhân dân, phá hoại sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân ta. Vì th, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin luôn luôn coi
sùng bái cá nhân là một hiện tượng hoàn toàn sai trái với bản chất, mục đích, lý tưởng của
giai cấp vô sản. Những lãnh tụ vĩ đại của giai cấp vô sản như Mác, Ăngghen, Lênin, chủ
tịch Hồ Chí Minh đều ht sức khiêm tốn, gần gũi với nhân dân, đề cao vai trò và sức mạnh
của quần chúng nhân dân, xứng đáng là những vĩ nhân kiệt xuất mà toàn thể loài người tôn
kính và ngưỡng mộ. Để trở thành lãnh tụ, ngoài những phẩm chất đã nêu trên, cá nhân kiệt
11
xuất còn phải gắn bó với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm và nguyện hy sinh quên
mình cho lợi ích của quần chúng nhân dân.
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ có thể tách rời vai trò cụ
thể của mỗi cá nhân, đặc biệt là vai trò của các cá nhân ở tầm vĩ nhân của cộng đồng nhân
dân. Trong quá trình quần chúng nhân dân sáng tạo lịch sử, mỗi cá nhân tùy theo vị trí, chức
năng, vai trò và năng lực sáng tạo cụ thể mà h có thể tham gia vào quá trình sáng tạo lịch
sử của cộng đồng nhân dân. Theo ý nghĩa ấy, mỗi cá nhân của cộng đồng nhân dân đều "in
dấu ấn" của nó vào quá trình sáng tạo lịch sử, mặc dù mức độ và phạm vi có thể khác nhau.
Th nhưng để lại những dấu ấn sâu sắc nhất trong tin trình lịch sử chính là những vĩ nhân
kiệt xuất, những thủ lĩnh sáng suốt. Như vậy, ta không thể chỉ chú trng, tuyệt đối hóa vai
trò của quần chúng nhân dân mà bỏ qua vai trò của cá nhân, hoặc tuyệt đối hóa vai trò của
cá nhân, thủ lĩnh, lãnh tụ, vĩ nhân mà xem thường vai trò của quần chúng nhân dân vì như
vậy là không biện chứng trong nghiên cứu về lịch sử, do đó không thể lý giải chính xác tin
trình vận động, phát triển của lịch sử nhân loại nói chung cũng như mỗi cộng đồng xã hội
nói riêng.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận
Qua điểm của trit hc Mác – Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân mang lại rất nhiều
ý nghĩa phương pháp luận cho chúng ta, và sau đây là phần nội dung mà chúng em đã tìm hiểu
được:
Đầu tiên, nó đã giúp ta xác định được tiêu chuẩn cần thit nhất, quan trng nhất để “những
nhóm dân cư nhất định” được thừa nhận là một bộ phận của quần chúng nhân dân đó chính là
sự quan tâm và khả năng tham gia giải quyt nhiệm vụ, vấn đề, từ đó tin bộ, góp phần cho xã
hội đi lên. Ta có thể lấy ví dụ đơn giản trong xã hội có đối kháng giai cấp giữa các nhóm dân cư
thống trị, bóc lột và một bộ phận đông đảo người lao động thì “Quần chúng nhân dân” lại là lực
lượng người dân lao động, chống lại giai cấp thống trị, bóc lột, bởi những tên trong giai cấp
thống trị, bốc lột ấy chính là nguyên nhân dẫn đn sự mất cân bằng trong cuộc sống, tạo ra sự
đi xuống ở xã hội tại thời điểm đó trong khi tầng lớp người lao động liên kt với nhau, dưới sự
12
lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức, cùng nhau giải quyt các vấn đề xấu trong xã hội, chính trị
và cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp và phát triển hơn.
Không dừng lại ở đó, lý luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần
chúng nhân dân đã cung cấp một phương pháp luận khoa hc quan trng cho hoạt động nhận
thức và thực tiễn. Nó đã không những lý giải, khẳng định một cách khoa hc được rằng quần
chúng nhân dân là chủ th quyt định, sáng tạo nên lịch sử, từ đó đã xóa bỏ được sai lầm của
chủ nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu dài trong lịch sử nhận thức về động lực và lực lượng
sáng tạo ra lịch sử xã hội loài người ( là do ý chí của đấng tối cao, là do “mệnh trời”, rồi ý chí
đó được cá nhân thực hiện ) mà còn nghiên cứu, đánh giá, cho thấy được sự quan trng trong
vai trò lãnh đạo của một cá nhân, thủ lĩnh, vĩ nhân, lãnh tụ, tổ chức hay đảng phái nhằm giải
quyt những vấn đề chính trị, xã hội. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trng, việc lý
luận về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân đã cung cấp một phương pháp luận
khoa hc làm tiền đề cho các Đảng Cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng
lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là, sự liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và đội ngũ trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. trên cơ sở đó tập hợp mi lực lượng có thể tập hợp nhằm tạo ra động lực to lớn
trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa đi tới thắng lợi cuối cùng.
Bên cạnh đó tinh thần tự giác và sáng tạo của quần chúng nhân dân cũng chim một vị trí vô
cùng quan trng trong chính trị và xã hội nên ta phải tôn trng, phát triển giá trị, tinh thần sáng
tạo của quần chúng nhân dân ,cũng như quan tâm đn đời sống văn hóa của quần chúng một
cách thit thực. Qua đó, lượng của cải vật chất, những giá trị tinh thần được tạo ra nhiều hơn,
thúc đẩy hơn sự phát triển của xã hội. Muốn được như th ta cần tập hợp và phát huy vai trò
của quần chúng nhân dân bằng việc phải bit tổ chức thi đua xã hội chủ nghĩa và triệt để vận
dụng nguyên tắc phân phối theo lao động, đây là một trong những phương pháp dạy hc có ý
nghĩa. Ngoài ra sức sáng tạo của quần chúng nhân dân trong phát triển kinh t còn được V.I.
Lê-nin thể hiện qua tác phẩm “Những nhiệm vụ trước mắt của chính phủ Xô Vi1t”.Trong
tác phẩm ông cho rằng tổ chức thi đua phải chim một vị trí quan trng trong công cuộc xây
dựng kinh t của chuyên chính vô sản. Chỉ trên cơ sở quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của người lao động thì việc tổ chức thi đua theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức mới có tác dụng quan trng trong việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
và tổ chức thi đua giữa các đơn vị sản xuất giữa các địa phương và giữa các cá nhân có ý nghĩa
13
thực sự. Trong tác phẩm khác là , Lê-nin đã đánh giá cao tinh thần sáng tạo “Sáng ki1n vĩ đại”
của quần chúng nhân dân và vai trò của h trong việc nâng cao năng suất lao động. Ông cho
rằng việc vận động quần chúng nhân dân có ý thức tham gia vào phong trào xây dựng chủ
nghĩa cộng sản không chỉ phụ thuộc vào sức mạnh của pháp luật mà còn phải thông qua việc
vận động quần chúng có ý thức tham gia vào những công việc cụ thể. Kích thích tính tự giác để
tạo ra năng suất lao động cao, đồng thời quan tâm đầy đủ đn mi mặt đời sống của người lao
động, để năng suất lao động phải trở thành tài sản của giai cấp công nhân và công dân lao động.
Chú ý đn năng suất cơ bản nhất, con người, Lênin cho rằng phải chăm sóc, giáo dục, thuyt
phục h và phát triển h thành chủ động sáng tạo với tinh thần tự giác và tinh thần sáng tạo.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN: NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG ĐẤU TRANH VỚI TỘI PHẠM
XÂM PHẠM AN NINH TỔ QUỐC
Quần chúng nhân dân có vai trò trng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
thông qua những mô hình phòng, chống tội phạm hiệu quả, đúng như lời Bác Hồ nhận định:
“Khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành công ít, giúp đỡ ta
hoàn toàn thì thắng lợi hoàn toàn”. Thực t cho thấy, quần chúng nhân dân ngoài khả năng
phòng, chống đấu tranh với tội phạm còn phát hiện, quản lý, giáo dục các loại tội phạm, bởi
những đối tượng hư hỏng, có biểu hiện vi phạm pháp luật hay sau khi mãn án tù, mãn hạn giáo
dục tập trung đều sinh sống, cư trú trong cộng đồng xã hội, trong khu dân cư.
i phạm là mô t phạm trù lịch sử mang thuô c tính giai cấp. Trong bất kỳ xã hôi có giai cấp
nào, tô i phạm luôn thể hiê n bản chất chống đối lại các lợi ích của Nhà nước cũng như của xã
i. Do đó, viê c phòng ngừa, đấu tranh lại hiê n tượng xã hô i tiêu cực này luôn được các Nhà
nước quan tâm. Ở V t Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tình hình tô i phạm ở nước ta
trong những năm vừa qua là tương đối phức tạp với số vụ phạm tô i và số người phạm tô i bị đưa
ra xét xử không ngừng tăng cao. Đáng lưu ý hơn là theo đánh giá của các nhà nghiên cứu về tô i
phạm hc thì con số tô i phạm bị đưa ra xét xử chỉ là bề nổi của tảng băng chìm, mà còn nhiều
hơn vâ y là số tôi phạm đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiê n (tô i phạm ẩn). Với sự phức tạp như
y, tôi phạm đã gây ra thiê t hại rất lớn cho Nhà nước và xã hô i cả về tính mạng, sức khỏe, tài
sản, tự do của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, làm ảnh hưởng nghiêm trng đn sự phát triển
14
ổn định của xã hôi, gây mất an ninh chính trị, trâ t tự, an toàn xã hô i, làm ảnh hưởng xấu tới môi
trường xã hôi, đă c biêt là môi trường đầu tư của V t Nam trong mắt bạn bè quốc t.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trng đn viê c phòng, chống tôi
phạm, coi phòng ngừa tôi phạm còn quan trng hơn chống tô i phạm. Đúng như Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói “Xét xử là tốt, nhưng nu không phải xét xử thì càng tốt hơn”[2]. Do đó, vai
trò của quần chúng nhân dân trong công tác phòng ngừa, phát hiê n tôi phạm ngày càng quan
trng.
Một số vấn đề đặt ra đối với quần chúng nhân dân trong công tác phòng, chống tội
phạm:
Trong tình hình mới, với sự gia tăng ngày càng nhanh chóng của các loại tô i phạm và hành
vi vi phạm pháp luâ t. Đă c biê t các i phạm lứa tuổi chưa thành niên, i phạm tham
nhũng, i xâm phạm an ninh quốc gia, các i phạm về ma túy, môi trường... Trong bối cành
V t Nam ngày càng i nhâ p sâu ng với các quốc gia trên th giới. Với vai trò quan trng
của hoạt đô ng n đô ng quần chúng trong đấu tranh phòng chống i phạm V t Nam hiê n
nay. Theo chúng tôi, để nâng cao vai trò của quần chúng trong đấu tranh, chống i phạm cần
phải thực hiê n đồng bô các biê n pháp sau:
Một , côngc tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiểu bit của người dân về các chủ trương,
chính sách, pháp luật, nâng cao năng lực hoạt động đấu tranh phòng chống tô i phạm cho các tổ
chức quần chúng để h tham gia hỗ trợ các hoạt động của địa phương là nền tảng cho sự thành
công trong việc thực hiện hội hóa công tác đấu tranh phòng chống i phạm. Cần cung cấp
thông tin cho nhân dân về những vấn đề cần thit của viê c phòng chống tô i phạm, trao đổi kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tôi phạm của các địa phương...
Hai là, thit lậpđa dạng hóa các hình thức tip nhận, xử những thông tin báo tố giác các
hành vi phạm tôi và các vi phạm pháp luâ t khác.
Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong công tác giữ gìn an ninh trâ t tự trong cộng đồng
dân cư, ý thức của người dân đã được nâng lên trong việc tham gia phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc; công tác quản lý, giáo dục, cảm hóa đối tượng, tố giác, đấu tranh và tham gia
truy bắt các loại tội phạm, bài trừ các tệ nạn xã hội góp phần giữ vững an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội. Các địa bàn, tụ điểm phức tạp cơ bản đã được chuyển hóa; lực lượng an ninh cơ
sở thường xuyên được củng cố và được chăm lo về vật chất, tinh thần; các khiu nại, tố cáo của
15
quần chúng được giải quyt kịp thời. Công tác khen thưởng, nhân điển hình tiên tin được quan
tâm thường xuyên.
Để làm tốt điều này các cơ quan tư pháp mà trực tip là Cơ quan công an và V n kiểm sát cần
thực hiện tốt quan hệ phối hợp, duy trì việc tổ chức giao ban định kỳ với liên ngành, thông qua
đó tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hướng giải quyt đối với tố giác, tin báo phức tạp. Chủ động
phối hợp giữa V n kiểm sát và Cơ quan điều tra hp bàn phân loại xử lý tố giác, tin báo về tội
phạm, V n kiểm sát có quyền yêu cầu Cơ quan điều tra và các cơ quan hữu quan cung cấp tình
hình tip nhận giải quyt tố giác, tin báo về tội phạm. Đa dạng hóa về hình thức nguồn
tip nhận tố giác, tin báo về tội phạm kin nghị khởi tố để chủ động tip nhận và đối chiu
nguồn tin, V n kiểm sát không được coi việc nắm bắt thông qua quan điều tra phương
thức duy nhất. Chủ động phối hợp chặt chẽ giữa quan điều tra, V n kiểm sát với quan
Thanh tra, quan Thu, quan Kiểm lâm, quan Quản thị trường, qua phương tiện
thông tin đại chúng… để nắm bắt tố giác, tin báo về tội phạm và kin nghị khởi tố.
Những giải pháp này góp phần tích cực vào viê c quần chúng nhân dân có nhiều phương thức để
tích cực hợp tác với các cơ quan nhà nước trong tố giác tô
i phạm. biêĐây là
n pháp hiê u quả để
đấu tranh phòng và chống tôi phạm.
Ba , xây dựng các hình tự quản về bảo
an ninh chính trị, trâ t tự an toàn i các
khu vực dân cư. Thông qua hình thức này để hội hóa công tác phòng chống i phạm, gắn
liền giữa trách nhiệm của người dân trong phòng, chống các vi phạm pháp luật cũng như i
phạm ở nơi cư trú, sinh sống, làm việc; đồng thời, thông qua cộng đồng dân cư xây dựng, thực
hiện các quy ước, cam kt về bảo vệ an ninh, trâ t tự; đưa vấn đề phòng chống i phạm vào
trong các hương ước truyền thống của các cộng đồng dân cư, để xây dựng np sống, thói quen
cho mỗi thành viên của cộng đồng về bảo vệ an ninh, trâ t tự
Bốn , tip tục đổi mới, nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản nhà nước về an ninh
trâ t tự theo hướng tăng cường quyền làm chủ của nhân dân, thu hút đông đảo quần chúng nhân
dân cùng tham gia. Thực hiện tốt chức năng quản Nhà nước về bảo vệ mật Nhà nước,
quản lý người nước ngoài, xuất nhập cảnh, về an ninh trên các lĩnh vực kinh t, văn hóa, thông
tin. Đặc biệt coi trng công tác cải cách hành chính, đã mạnh dạn, tích cực cải cách phương
pháp làm việc một cách quyt liệt để giải quyt nhanh chóng các yêu cầu của nhân dân theo
16
phương châm “Việc gì có lợi cho nhân dân thì khó mấy cũng ht sức làm”, chống phiền hà, tiêu
cực; soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thit; bố trí cán bộ nhiệt tình, năng lực làm công
tác tip dân…
Năm , tip tục đẩy mạnh công tác cải cách pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
điều tra, thi hành án hình sự; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tư pháp (Công
an, V n kiểm sát, Tòa án). Quan tâm, chú trng đn công tác xây dựng, đào tạo, nâng cao năng
lực, sức chin đấu của lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách trong công tác phòng, chống
tội phạm.
Sáu , việc xây dựng thực hiện soát, hệ thống hóa n bản quy phạm pháp luật được
quan tâm, chú trng. Hoạt động hợp tác quốc t về lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính
cải cách pháp, việc trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực hoạt động của các quan
pháp cũng được đề cao.
17
PHẦN KẾT LUẬN
18
PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM
Nội dung thực hiện Sinh viên thực hiện Nhóm tự đánh giá mức độ
hoàn thành
(Tốt / Khá / Kém)
PHẦN MỞ ĐẦU
Nội dung 1: Lý do chn đề
tài, mục tiêu và phương pháp
nghiên cứu, in tiểu luận
Vũ Văn A Tốt
PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
Nội dung 1: Khái niệm giai
cấp công nhân.
Nội dung 2: Những điều kiện
để giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử.
PHẦN KẾT LUẬN
Vit kt luận
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình môn Chủ nghĩa xã hội khoa hc
20
| 1/20

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Quan điểm của tri1t h3c Mác –
Lênin về vai trò của quần chúng
nhân dân. Liên hệ thực tiễn.
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105E_21_1_08CLC
NHÓM THỰC HIỆN: Galieo Galilei. Thứ 5 - ti1t: 1-3
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ng3c Chung
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021 1
DANH SÁCH NHÓM THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC: 2021 - 2022
Nhóm Galileo Galilei. Thứ 5 ti1t 1-3 Tên đề tài
: Quan điểm của trit hc Mác – Lênin về vai trò
của quần chúng nhân dân. Liên hệ thực tiễn. TỶ LỆ % ST SỐ ĐIỆN HỌ VÀ TÊN MSSV HOÀN T THOẠI THÀNH 1 Huỳnh Ngc Huy 21151417 10000% .................. 2 Trương Tuấn Minh 21151425 ..1. % .................. 3 Nguyễn Vit Anh Duy 21151414 .0.....% .................. 4 Nguyễn Nhật Nam 21151036 .0.....% .................. 5 Lê Phạm Huy Triều 21151057 ..0....% .................. 6 Nguyễn Trần Tuấn Kiệt 21151029 0 7 Nguyễn Hữu Tân 21151050 0 8 Nguyễn Chí Công 21151413 0 9 Ghi chú:  Tỷ lệ % = 100% 
Trưởng nhóm: Huỳnh Ngc Huy
Nhận xét của giáo viên:
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
Ngày ............ tháng......... năm.......
Giáo viên chấm điểm 2 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………..…...1
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VAI TRÒ
CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm quần chúng nhân dân.
1.2. Vai trò của quần chúng nhân dân 1.3. Vai trò của cá nhân
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN: NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG ĐẤU TRANH VỚI TỘI PHẠM
XÂM PHẠM AN NINH TỔ QUỐC
KẾT LUẬN………………………………………………………………………
PHỤ LỤC HÌNH ẢNH………………………………………………………….
PHỤ LỤC………………………………………………………………………...
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………… 3 PHẦN MỞ ĐẦU
Quần chúng nhân dân từ trước khi chủ nghĩa Mác- Lênin ra đời đã có vai trò to lớn đối với
lịch sử. Từ thời nguyên thủy, con người đã bit tới sức mạnh của “bầy đàn” lớn hơn sức mạnh
của một cá thể và đã liên kt lại với nhau tạo nên các cộng đồng người.Theo năm tháng, loài
người dần phát triển cả về tri thức và thể chất, đã có sự xuất hiện của những cá nhân kiệt xuất,
những con người ưu tứu bật nhất của thời đại có thể đưa ra các quyt định có tính chất bước
ngoặc lịch sử. Th nhưng, chỉ có những con người ấy thì không thể tạo ra bộ máy nhà nước,
lịch sử khó có thể sang trang mới. Phải có một lực lượng cơ bản, chủ yu tạo nên các cuộc cách
mạng xã hội có thể quyt định tới sự phồn vinh hay suy thoái của một xã hội. Đó chính là quần chúng nhân dân.
Khi chủ nghĩa Mác-Lênin ra đời, vai trò của quần chúng nhân dân đã được luận giải một
cách khoa hc trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ nghĩa duy vật biện chứng và toàn bộ các nội
dung khác của chủ nghĩa duy vật lịch sử, là sự vận dụng nhất quán chủ nghĩa duy vật và
phương pháp biện chứng duy vật vào lý luận về vai trò của con người trong tin trình lịch sử.
Vai trò ấy không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ, quốc gia, dân tộc hay thời đại nào mà
đúng ở mi thời đại, mi quốc gia, dân tộc trên th giới.
Vai trò quần chúng nhân dân trng lịch sử dã được khẳng định như là một chân lý bất diệt,
không chỉ là một quan điểm lý luận mà còn là một bộ phận khăng khít của chủ nghĩa duy vật
biện chứng về lịch sử. Ở Việt Nam, quan điểm này đã được rất nhiều các nhà cách mạng, nhà
yêu nước tip thu, vận dụng sáng tạo và phát triển nó trong điều kiện mới của thời đại.
Bài tiểu luận này của chúng em sẽ làm rõ quan điểm của trit hc Mác-Lênin về vai trò của
quần chúng nhân dân, qua đó liên hệ đn công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm xâm phạm
an ninh trật tự Tổ Quốc ngày nay.
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ VAI
TRÒ CỦA QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN
1.1 Khái niệm quần chúng nhân dân
Vì quần chúng nhân dân là một phạm trù lịch sử cho nên quan niệm về vai trò quần chúng
nhân dân trong các thời kỳ khác nhau cũng có sự khác nhau. Trước khi chủ nghĩa Mác ra đời,
trit hc duy tâm và trit hc duy vật đều không hiểu đúng đắn vai trò quần chúng nhân dân. 4
Tư tưởng tôn giáo quan niệm mi thay đổi trong lịch sử xã hội là do ý chí của đấng tối cao, là
do "mệnh trời", ý chí đó được các cá nhân thực hiện. Trit hc duy tâm đề cao vai trò của các vĩ
nhân, cho rằng lịch sử nhân loại là lịch sử của các bậc vua chúa, anh hùng hào kiệt, thiên tài lỗi
lạc, quần chúng nhân dân chỉ là "lực lượng tiêu cực" là "phương tiện" mà các vĩ nhân cần đn
để đạt được mục đích của mình. Những nhà duy vật trước Mác cũng chưa thoát khỏi quan niệm
duy tâm về xã hội khi cho rằng nhân tố quyt định sự phát triển của xã hội là tư tưởng, đạo đức,
là các vĩ nhân sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu.
Khắc phục những quan điểm sai lầm về vai trò quần chúng nhân dân, trit hc Mác – Lênin
với quan điểm đúng đắn, khoa hc về con người và bản chất của con người đã khẳng định:
Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Bởi vì mi lý tưởng giải phóng
xã hội, giải phóng con người chỉ được chứng minh thông qua sự tip thu và hoạt động của quần chúng nhân dân.
Hiểu theo nghĩa rộng, quần chúng nhân dân là dân cư của một quốc gia, đó là toàn bộ những
người thực hiện hoạt động sinh sống của mình trong phạm vi một quốc gia. Quần chúng nhân
dân không phải là một cộng đồng bất bin mà trái lại, nó luôn thay đổi cùng với sự bin đổi của
những nhiệm vụ lịch sử ở mỗi thời đại, mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
Trong ch độ công xã nguyên thuỷ, do bởi sự phát triển của con người còn kém và chậm chạp
trong hoạt động lao động săn bắn, hái lượm kim sống nên sự khác nhau giữa thuật ngữ "dân
cư" và "quần chúng nhân dân" không có ý nghĩa đáng kể Khi xã hội đã xuất hiện sự đối kháng .
về mặt giai cấp, ở đó diễn ra một sự chia rẽ ngày càng sâu sắc giữa các nhóm dân cư thống trị
bóc lột với đông đảo người lao động nên sự khác nhau về quần chúng nhân dân trong giai đoạn này
Theo trit hc Mác-Lênin đã định nghĩa khái niệm quần chúng nhân dân một cách khoa
hc như sau: là bộ phận có chung lợi ích căn bản, bao gồm những thành phần, những tầng lớp
và những giai cấp, liên kt lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức hay đảng
phái nhằm giải quyt những vấn đề kinh t, chính trị, xã hội của một thời đại nhất định.
Qua khái niệm trên, chúng ta thấy rằng trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử khác nhau,
với những nhiệm vụ khác nhau thì quần chúng nhân dân bao gồm những thành phần, tầng lớp
và giai cấp khác nhau. Thậm chí có thể trong giai đoạn lịch sử này h là quần chúng nhân dân
nhưng trong giai đoạn khác h không còn là quần chúng nhân dân nữa. Nhưng trong bất kì giai
đoạn nào thì quần chúng nhân dân cũng đều được xác định bởi các nội dung cơ bản sau: 5
Thứ nhất, quần chúng nhân dân bao gồm những người sản xuất ra của cải vật chất và các
giá trị tinh thần. Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất đã sáng tạo
ra lịch sử xã hội của loài người. H tác động vào tự nhiên để sản xuất ra của cải vật chất, đáp
ứng nhu cầu của con người và xã hội. Cũng chính trong quá trình lao động sản xuất ấy, người
lao động cũng không ngừng được phát triển cả về số lượng và chất lượng lao động. Đây được
coi là lực lượng nòng cốt cơ bản của quần chúng nhân dân.
Thứ hai, quần chúng nhân dân là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức
bóc lột, đối kháng lại nhân dân. Lực lượng xã hội này thực hiện những cuộc đấu tranh giai cấp,
làm nên những cuộc cách mạng xã hội có tính bước ngoặc lịch sử.
Thứ ba, quần chúng nhân dân bao gồm những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy tin bộ xã
hội gián tip hoặc trực tip thông qua các hoạt động đời sống xã hội. Đây là lực lượng xã hội
đối lập với giai cấp thống trị bóc lột, đối lập với bn phản cách mạng, các lực lượng lạc hậu
kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Tóm lại, quần chúng nhân dân bao gồm toàn bộ các lực lượng tin bộ của nhân loại, cùng đấu
tranh thực hiện cho các mục tiêu cơ bản của mi thời đại: Hòa bình, độc lập, dân chủ và tin bộ xã hội.
1.2. Vai trò của quần chúng nhân dân
Vai trò quyt định lịch sử của quần chúng nhân dân được thể hiện ở những mặt sau đây:
Quần chúng nhân dân về cơ bản có vai trò liên kt nhau lại một cách có tổ chức, có lãnh
đạo, tạo nên sức mạnh cộng đồng nhằm giải quyt các nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự phát
triển xã hội ở mỗi thời đại, mỗi thời kỳ, mỗi lĩnh vực nhất định.
Thứ nhất, quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất trực tip ra của cải, vật chất đáp
ứng nhu cầu quan trng bậc nhất cho sự tồn tại và phát triển của con người trong xã hội.
Nu không có sản xuất xã hội sẽ diệt vong đó là điều tất yu của tự nhiên. Xã hội không
thể đáp ứng nhu cầu của con người chỉ bằng những thứ có sẵn trong tự nhiên, xuất phát từ
việc thỏa mãn những nhu cầu ‘không giới hạn’ thì con người phải tin hành lao động, lao
động bằng chân tay, lao dộng bằng cả trí óc nhằm tạo ra của cải vật chất nu muốn duy trì,
nâng cao đời sống của chính bản thân. Rõ ràng ‘trước ht con người cần phải ăn, uống, ở 6
và mặc, trước khi có thể lo đn chuyện làm chính trị, khoa hc, nghệ thuật, tôn giáo…’.
Đó là yêu cầu khách quan của sự tồn tại của xã hội.
Lực lượng sản xuất phát triển sẽ dẫn tới thay đổi về mặt phương thức sản xuất và toàn bộ
đời sống xã hội. Khoa hc kỹ thuật đang không ngừng phát triển mạnh mẽ hiện hay và nó
được xem là yu tố đặc trưng cho lực lượng sản xuất hiện đại. Tuy nhiên nền sản xuất xã
hội sẽ sa sút, kém hiệu quả nu tài năng, trí tuệ, năng suất lao động của đông đảo những
người lao động không được phát huy, không được nâng cao, kéo theo khoa hc cũng khó
mà phát triển. Để từ đây khẳng định, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất của quần
chúng nhân dân là điều kiện cơ bản quyt định sự tồn tại và phát triển của xã hội, bởi xét
đn cùng lực lượng sản xuất là cái quy định phản ánh trực tip đn sự bin đổi của lịch sử
và trong lực lượng sản xuất thì quần chúng nhân là yu tố quyt định bậc nhất.
Thứ hai, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử. Quần chúng
nhân dân là lực lượng trực tip hay gián tip sáng tạo ra các giá trị tinh thần của xã hội.
Những sáng tạo về văn hc, nghệ thuật, khoa hc, y hc, quân sự, kinh t, chính trị, đạo
đức… của nhân dân vừa là cội nguồn, vừa là điều kiện để thúc đẩy sự phát triển nền văn
hoá tinh thần của các dân tộc trong mi thời đại. Đó là lực lượng trực tip hay gián tip
“kiểm chứng” các giá trị tinh thần đã được các th hệ và các cá nhân sáng tạo ra trong
lịch sử. Hoạt động của quần chúng nhân dân là cơ sở hiện thực có ý nghĩa quyt định và
là cội nguồn phát sinh những sáng tạo văn hóa tinh thần của xã hội. Các giá trị văn hoá
tinh thần chỉ có thể trường tồn khi được đông đảo quần chúng nhân dân chấp nhận và
truyền bá sâu rộng, trở thành giá trị phổ bin. Mi giá trị sáng tạo tinh thần dù qua
phương thức nào thì cuối cùng cũng là để phục vụ hoạt động của quần chúng nhân dân
và nó chỉ có ý nghĩa hiện thực một khi được vật chất hóa bởi hoạt động thực tiễn của nhân dân.
Thứ ba, quần chúng nhân dân là lực lượng quyt định bậc nhất đn sự phát triển của
lịch sử. Quần chúng nhân dân là lực lượng và là động lực cơ bản của mi cuộc cách
mạng, các cuộc cải cái trong lịch sử. Lịch sử nhân loại chứng minh rằng không có cuộc
cách mạng hay cuộc cải cách xã hội nào có thể thành công nu không xuất phát từ lợi 7
ích và nguyện vng từ đông đảo quần chúng nhân dân. Chẳng hạn như vào thời kỳ cổ
đại nu không có các cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của hàng chục vạn nô lệ và
tầng lớp bình dân chống giai cấp chủ nô thì ch độ nô lệ dù đã thối nát cũng không thể
sụp đổ. Cuối xã hội phong kin chính các phong trào đấu tranh của nông dân, thợ thủ
công, thương nhân, trí thức… do giai cấp tư sản lãnh đạo đã dẫn đn các cuộc cách
mạng tư sản trong các th kỷ XVI, XVII, XVIII làm sụp đổ ch độ phong kin, đưa xã
hội chuyển sang thời đại tư sản. Với ý nghĩa như vậy có thể nói: cách mạng là ‘‘ngày
hội của quần chúng’’ và trong những ngày đó quần chúng nhân dân có thể sáng tạo ra
lịch sử ‘‘ một ngày bằng hai mươi năm’’. Như vậy, những cuộc cách mạng và cải cách
xã hội cần đn lực lượng quần chúng nhân dân và sức sáng tạo của quần chúng nhân dân
cũng cần có những cuộc cách mạng và cải cách xã hội. Đó chính là biện chứng cho sự phát triển của xã hội.
Tóm lại, xét từ kinh t đn chính trị, từ thực tiễn đn tinh thần tư tưởng thì quần chúng
nhân dân luôn đóng vai trò quyt định trong lịch sử.
1.3. Vai trò của cá nhân
Từ các luận điểm về vai trò của quần chúng nhân dân mà chúng em đã phân tích, có thể mở
rộng quan điểm: Con đường thành công chưa bao giừo mở rộng với bất kì ai, trong mi hoàn
cảnh nào. Và tất nhiên trên con đường đó nu như không có người dẫn dắt, một người lãnh đạo
giỏi thì khó có thểm nào chạm đn được đích đn vàng.Vì vậy khi phân tích, chúng em còn làm
rõ thêm vai trò của các cá nhân và lãnh tụ trong việc dẫn dắt và mối liên hệ của cả hai vai trò này với nhau.
Cá nhân là khái niệm chỉ con người cụ thể sống trong một xã hô … i nhất định và được
phân biệt với các cá thể khác thông qua tính đơn nhất và tính phổ bin của nó. Theo quan niê …
m đó, có thể coi cá nhân là một chỉnh thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt vừa mang tính
phổ bin là chủ thể của lao động của mi quan hệ xã hô …
i và mi nhận thức nhằm thực hiện
chức năng cá nhân và chức năng xã hô …
i trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử- xã hô … i. 8
Vĩ nhân được định nghĩa là những cá nhân kiệt xuất, trưởng thành từ trong trào của quần
chúng, nắm bắt được những vấn đề căn bản nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh t, khoa
hc, nghệ thuật… Sự xuất hiện của các vĩ nhân là điều hiển nhiên do đòi hỏi khách quan
của phong trào cách mạng quần chúng nhân dân. Ăng-ghen đã chỉ rõ: ”Thật là điều ngẫu
nhiên thuần túy, mà một vĩ nhân nào đó xuất hiện ở một thời nhất định nào đó, điều ấy là
hoàn toàn ngẫu nhiên. Nhưng nu chúng ta ph bỏ người ấy đi, thì lại xuất hiện sự đòi hỏi
phải có một người khác thay th và người thay th này sẽ xuất hiện thích hợp, ít hay nhiều
thì cuối cùng cũng xuất hiện”. Từ nhận định này, ta thấy được các nhà sáng lập chủ nghĩa
duy vật lịch sử không hề coi nhẹ các vĩ nhân,lãnh tụ mà ngược lại các ông còn đánh giá rất cao vai trò của h.
Lãnh tụ cũng là vĩ nhân, nhưng đồng thời còn có trách nhiệm dẫn dắt, định hướng cho hoạt
động của dân tộc, của quần chúng nhân dân Để trở thành lãnh tụ của quần chúng nhân dân,
được quần chúng nhân dân tín nhiệm, lãnh tụ phải là người có phẩm chất cơ bản sau đây:
Thứ nhất: có tri thức khoa hc uyên bác, nắm bắt được xu th vận động, phát triển của lịch sử.
Thứ hai: có năng lực tập hợp quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của
quần chúng nhân dân vào việc giải quyt những nhiệm vụ lịch sử, thúc đẩy sự tin bộ và
phát triển của lịch sử.
Thứ ba: Gắn bó mật thit với quần chúng nhân dân, hy sinh quên mình vì lợi ích của
dân tộc, quốc t và thời đại.
Bất cứ một thời kỳ nào, một dân tộc nào, nu lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần giải
quyt thì từ trong phong trào quần chúng nhân dân, tất yu sẽ xuất hiện những lãnh tụ, đáp
ứng yêu cầu của lịch sử. Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ có nhiệm vụ
nắm bắt xu th của dân tộc, quốc t và thời đại trên cơ sở hiểu bit những quy luật khách
quan của các quá trình kinh t, chính trị, xã hội, trên cơ sở đó định hướng chin lược và
hoạch định chương trình hành động cách mạng. Từ đó, tổ chức lực lượng giáo dục, thuyt 9
phục quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng nhằm hướng vào giải
quyt những mục tiêu cách mạng đề ra.
Từ nhiệm vụ trên ta thấy lãnh tụ có vai trò to lớn đối với phong trào quần chúng như sau:
Thứ nhất, lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tin bộ xã hội. Nu lãnh tụ nắm bắt
được những quy luật vận động phát triển của xã hội thì sẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Ngược
lại, nu không nắm bắt được những quy luật của lịch sử xã hội thì lãnh tụ sẽ kìm hãm sự
phát triển đối với xã hội, thậm chí có thể dẫn lịch sử trải qua những quanh co phức tạp.
Thứ hai, lãnh tụ là người sáng lập, điều khiển và quản lý các tổ chức chính trị, xã hội, là
linh hồn của các tổ chức đó. Vì vậy, lãnh tụ có vai trò và ảnh hưởng lớn đn sự tồn tại và
phát triển, hoạt động của các tổ chức ấy.
Thứ ba, lãnh tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời
đại đó. Không có lãnh tụ cho mi thời đại, mà chỉ có lãnh tụ gắn với một thời đại nhất định.
Nhưng sau khi hoàn thành vai trò của mình, người lãnh tụ sẽ trở thành biểu tượng tinh thần
mãi mãi trong tình cảm và niềm tin của quần chúng nhân dân.
Từ các luận điểm trên, ta có thể rút ra mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh
tụ, được thể hiện qua trước ht là tính thống nhất giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ.
Không có phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân, không có các quá trình kinh t,
chính trị, xã hội của đông đảo quần chúng nhân dân, thì cũng không thể xuất hiện lãnh tụ.
Những cá nhân ưu tú, những lãnh tụ kiệt xuất là sản phẩm của thời đại, vì vậy, h sẽ là nhân
tố quan trng thúc đẩy sự phát triển của phong trào quần chúng. Quần chúng nhân dân và
lãnh tụ còn thống nhất trong mục đích và lợi ích của mình do chính quan hệ lợi ích quy
định. Lợi ích biểu hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau: lợi ích kinh t, lợi ích chính trị, lợi
ích văn hóa…Quan hệ lợi ích là cầu nối liền, là nội lực để liên kt quần chúng nhân dân và
lãnh tụ với nhau thành một khối thống nhất về ý chí và hành động. Lợi ích đó vận động phát
triển tùy thuộc vào thời đại, vào địa vị lịch sử của giai cấp cầm quyền mà lãnh tụ là đại
biểu, phụ thuộc vào khả năng nhận thức và vận dụng để giải quyt mối quan hệ giữa các cá 10
nhân, giai cấp và tầng lớp xã hội. Từ đó, có thể thấy rằng, mức độ thống nhất về lợi ích là
cơ sở quy định sự thống nhất về nhận thức và hành động giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử.
Giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ cũng tồn tại sự đối lập biểu hiện qua vai trò khác
nhau đối với sự tác động đn lịch sử. Tuy cùng đóng vai trò quan trng đối với tin trình
phát triển của lịch sử xã hội, nhưng quần chúng nhân dân là lực lượng quyt định sự phát
triển, còn lãnh tụ là người định hướng, dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
Tóm lại, có thể khẳng định rằng, mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ là
quan hệ biện chứng, vừa thống nhất vừa đối lập.
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định vai trò quyt định của quần chúng nhân dân, đồng
thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ nhưng kiên quyt chống lại tệ sùng bái cá nhân. Tệ nạn
sùng bái cá nhân, thần thánh hóa cá nhân người lãnh đạo sẽ dẫn đn tuyệt đối hóa cá nhân
kiệt xuất, vai trò người lãnh đạo mà xem nhẹ vai trò của tập thể lãnh đạo và của quần chúng
nhân dân. Căn bệnh trên dẫn đn hạn ch hoặc tước bỏ quyền làm chủ của nhân dân, làm
cho nhân dân thiu tin tưởng vào chính bản thân h, dẫn đn thái độ phục tùng tiêu cực, mù
quáng, không phát huy được tính năng động sáng tạo chủ quan của mình. Người mắc căn
bệnh sùng bái cá nhân thường đặt mình cao hơn tập thể, đứng ngoài đường lối chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước. H không thực hiện đúng chính sách cán bộ của Đảng, vi
phạm nguyên tắc sinh hoạt Đảng, chia rẽ, bè phái, mất đoàn kt, tạo ra nhiều hiện tượng
tiêu cực, đánh mất lòng tin trong cán bộ và nhân dân, phá hoại sự nghiệp cách mạng của
Đảng và nhân dân ta. Vì th, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin luôn luôn coi
sùng bái cá nhân là một hiện tượng hoàn toàn sai trái với bản chất, mục đích, lý tưởng của
giai cấp vô sản. Những lãnh tụ vĩ đại của giai cấp vô sản như Mác, Ăngghen, Lênin, chủ
tịch Hồ Chí Minh đều ht sức khiêm tốn, gần gũi với nhân dân, đề cao vai trò và sức mạnh
của quần chúng nhân dân, xứng đáng là những vĩ nhân kiệt xuất mà toàn thể loài người tôn
kính và ngưỡng mộ. Để trở thành lãnh tụ, ngoài những phẩm chất đã nêu trên, cá nhân kiệt 11
xuất còn phải gắn bó với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm và nguyện hy sinh quên
mình cho lợi ích của quần chúng nhân dân.
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân không bao giờ có thể tách rời vai trò cụ
thể của mỗi cá nhân, đặc biệt là vai trò của các cá nhân ở tầm vĩ nhân của cộng đồng nhân
dân. Trong quá trình quần chúng nhân dân sáng tạo lịch sử, mỗi cá nhân tùy theo vị trí, chức
năng, vai trò và năng lực sáng tạo cụ thể mà h có thể tham gia vào quá trình sáng tạo lịch
sử của cộng đồng nhân dân. Theo ý nghĩa ấy, mỗi cá nhân của cộng đồng nhân dân đều "in
dấu ấn" của nó vào quá trình sáng tạo lịch sử, mặc dù mức độ và phạm vi có thể khác nhau.
Th nhưng để lại những dấu ấn sâu sắc nhất trong tin trình lịch sử chính là những vĩ nhân
kiệt xuất, những thủ lĩnh sáng suốt. Như vậy, ta không thể chỉ chú trng, tuyệt đối hóa vai
trò của quần chúng nhân dân mà bỏ qua vai trò của cá nhân, hoặc tuyệt đối hóa vai trò của
cá nhân, thủ lĩnh, lãnh tụ, vĩ nhân mà xem thường vai trò của quần chúng nhân dân vì như
vậy là không biện chứng trong nghiên cứu về lịch sử, do đó không thể lý giải chính xác tin
trình vận động, phát triển của lịch sử nhân loại nói chung cũng như mỗi cộng đồng xã hội nói riêng.
1.4. Ý nghĩa phương pháp luận
Qua điểm của trit hc Mác – Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân mang lại rất nhiều
ý nghĩa phương pháp luận cho chúng ta, và sau đây là phần nội dung mà chúng em đã tìm hiểu được:
Đầu tiên, nó đã giúp ta xác định được tiêu chuẩn cần thit nhất, quan trng nhất để “những
nhóm dân cư nhất định” được thừa nhận là một bộ phận của quần chúng nhân dân đó chính là
sự quan tâm và khả năng tham gia giải quyt nhiệm vụ, vấn đề, từ đó tin bộ, góp phần cho xã
hội đi lên. Ta có thể lấy ví dụ đơn giản trong xã hội có đối kháng giai cấp giữa các nhóm dân cư
thống trị, bóc lột và một bộ phận đông đảo người lao động thì “Quần chúng nhân dân” lại là lực
lượng người dân lao động, chống lại giai cấp thống trị, bóc lột, bởi những tên trong giai cấp
thống trị, bốc lột ấy chính là nguyên nhân dẫn đn sự mất cân bằng trong cuộc sống, tạo ra sự
đi xuống ở xã hội tại thời điểm đó trong khi tầng lớp người lao động liên kt với nhau, dưới sự 12
lãnh đạo của một cá nhân, tổ chức, cùng nhau giải quyt các vấn đề xấu trong xã hội, chính trị
và cùng nhau xây dựng một xã hội tốt đẹp và phát triển hơn.
Không dừng lại ở đó, lý luận duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần
chúng nhân dân đã cung cấp một phương pháp luận khoa hc quan trng cho hoạt động nhận
thức và thực tiễn. Nó đã không những lý giải, khẳng định một cách khoa hc được rằng quần
chúng nhân dân là chủ th quyt định, sáng tạo nên lịch sử, từ đó đã xóa bỏ được sai lầm của
chủ nghĩa duy tâm đã từng thống trị lâu dài trong lịch sử nhận thức về động lực và lực lượng
sáng tạo ra lịch sử xã hội loài người ( là do ý chí của đấng tối cao, là do “mệnh trời”, rồi ý chí
đó được cá nhân thực hiện ) mà còn nghiên cứu, đánh giá, cho thấy được sự quan trng trong
vai trò lãnh đạo của một cá nhân, thủ lĩnh, vĩ nhân, lãnh tụ, tổ chức hay đảng phái nhằm giải
quyt những vấn đề chính trị, xã hội. Cuối cùng nhưng không kém phần quan trng, việc lý
luận về vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân đã cung cấp một phương pháp luận
khoa hc làm tiền đề cho các Đảng Cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ chức xây dựng
lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đó là, sự liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và đội ngũ trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản. trên cơ sở đó tập hợp mi lực lượng có thể tập hợp nhằm tạo ra động lực to lớn
trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa đi tới thắng lợi cuối cùng.
Bên cạnh đó tinh thần tự giác và sáng tạo của quần chúng nhân dân cũng chim một vị trí vô
cùng quan trng trong chính trị và xã hội nên ta phải tôn trng, phát triển giá trị, tinh thần sáng
tạo của quần chúng nhân dân ,cũng như quan tâm đn đời sống văn hóa của quần chúng một
cách thit thực. Qua đó, lượng của cải vật chất, những giá trị tinh thần được tạo ra nhiều hơn,
thúc đẩy hơn sự phát triển của xã hội. Muốn được như th ta cần tập hợp và phát huy vai trò
của quần chúng nhân dân bằng việc phải bit tổ chức thi đua xã hội chủ nghĩa và triệt để vận
dụng nguyên tắc phân phối theo lao động, đây là một trong những phương pháp dạy hc có ý
nghĩa. Ngoài ra sức sáng tạo của quần chúng nhân dân trong phát triển kinh t còn được V.I.
Lê-nin thể hiện qua tác phẩm “Những nhiệm vụ trước mắt của chính phủ Xô Vi1t”.Trong
tác phẩm ông cho rằng tổ chức thi đua phải chim một vị trí quan trng trong công cuộc xây
dựng kinh t của chuyên chính vô sản. Chỉ trên cơ sở quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và
quyền làm chủ của người lao động thì việc tổ chức thi đua theo nguyên tắc xã hội chủ nghĩa với
nhiều hình thức mới có tác dụng quan trng trong việc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
và tổ chức thi đua giữa các đơn vị sản xuất giữa các địa phương và giữa các cá nhân có ý nghĩa 13
thực sự. Trong tác phẩm khác là “Sáng ki1n vĩ đại”, Lê-nin đã đánh giá cao tinh thần sáng tạo
của quần chúng nhân dân và vai trò của h trong việc nâng cao năng suất lao động. Ông cho
rằng việc vận động quần chúng nhân dân có ý thức tham gia vào phong trào xây dựng chủ
nghĩa cộng sản không chỉ phụ thuộc vào sức mạnh của pháp luật mà còn phải thông qua việc
vận động quần chúng có ý thức tham gia vào những công việc cụ thể. Kích thích tính tự giác để
tạo ra năng suất lao động cao, đồng thời quan tâm đầy đủ đn mi mặt đời sống của người lao
động, để năng suất lao động phải trở thành tài sản của giai cấp công nhân và công dân lao động.
Chú ý đn năng suất cơ bản nhất, con người, Lênin cho rằng phải chăm sóc, giáo dục, thuyt
phục h và phát triển h thành chủ động sáng tạo với tinh thần tự giác và tinh thần sáng tạo.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN: NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN TRONG ĐẤU TRANH VỚI TỘI PHẠM
XÂM PHẠM AN NINH TỔ QUỐC
Quần chúng nhân dân có vai trò trng trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc,
thông qua những mô hình phòng, chống tội phạm hiệu quả, đúng như lời Bác Hồ nhận định:
“Khi nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành công ít, giúp đỡ ta
hoàn toàn thì thắng lợi hoàn toàn”. Thực t cho thấy, quần chúng nhân dân ngoài khả năng
phòng, chống đấu tranh với tội phạm còn phát hiện, quản lý, giáo dục các loại tội phạm, bởi
những đối tượng hư hỏng, có biểu hiện vi phạm pháp luật hay sau khi mãn án tù, mãn hạn giáo
dục tập trung đều sinh sống, cư trú trong cộng đồng xã hội, trong khu dân cư. Tô … i phạm là mô …
t phạm trù lịch sử mang thuô …
c tính giai cấp. Trong bất kỳ xã hô … i có giai cấp nào, tô … i phạm luôn thể hiê …
n bản chất chống đối lại các lợi ích của Nhà nước cũng như của xã hô … i. Do đó, viê …
c phòng ngừa, đấu tranh lại hiê … n tượng xã hô …
i tiêu cực này luôn được các Nhà
nước quan tâm. Ở Viê …
t Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tình hình tô … i phạm ở nước ta
trong những năm vừa qua là tương đối phức tạp với số vụ phạm tô …
i và số người phạm tô … i bị đưa
ra xét xử không ngừng tăng cao. Đáng lưu ý hơn là theo đánh giá của các nhà nghiên cứu về tô … i
phạm hc thì con số tô …
i phạm bị đưa ra xét xử chỉ là bề nổi của tảng băng chìm, mà còn nhiều hơn vâ … y là số tô …
i phạm đã xảy ra nhưng chưa bị phát hiê … n (tô …
i phạm ẩn). Với sự phức tạp như vâ … y, tô …
i phạm đã gây ra thiê …
t hại rất lớn cho Nhà nước và xã hô …
i cả về tính mạng, sức khỏe, tài
sản, tự do của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, làm ảnh hưởng nghiêm trng đn sự phát triển 14 ổn định của xã hô …
i, gây mất an ninh chính trị, trâ … t tự, an toàn xã hô …
i, làm ảnh hưởng xấu tới môi trường xã hô … i, đă … c biê …
t là môi trường đầu tư của Viê …
t Nam trong mắt bạn bè quốc t.
Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và coi trng đn viê … c phòng, chống tô … i
phạm, coi phòng ngừa tô …
i phạm còn quan trng hơn chống tô …
i phạm. Đúng như Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã nói “Xét xử là tốt, nhưng nu không phải xét xử thì càng tốt hơn”[2]. Do đó, vai
trò của quần chúng nhân dân trong công tác phòng ngừa, phát hiê … n tô … i phạm ngày càng quan trng.
Một số vấn đề đặt ra đối với quần chúng nhân dân trong công tác phòng, chống tội phạm:
Trong tình hình mới, với sự gia tăng ngày càng nhanh chóng của các loại tô … i phạm và hành vi vi phạm pháp luâ … t. Đă … c biê … t là các tô …
i phạm ở lứa tuổi chưa thành niên, tô … i phạm tham nhũng, tô …
i xâm phạm an ninh quốc gia, các tô …
i phạm về ma túy, môi trường... Trong bối cành Viê … t Nam ngày càng hô … i nhâ … p sâu rô …
ng với các quốc gia trên th giới. Với vai trò quan trng của hoạt đô … ng vâ … n đô …
ng quần chúng trong đấu tranh phòng chống tô … i phạm ở Viê … t Nam hiê … n
nay. Theo chúng tôi, để nâng cao vai trò của quần chúng trong đấu tranh, chống tô … i phạm cần phải thực hiê … n đồng bô … các biê … n pháp sau:
Một là, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao hiểu bit của người dân về các chủ trương,
chính sách, pháp luật, nâng cao năng lực hoạt động đấu tranh phòng chống tô … i phạm cho các tổ
chức quần chúng để h tham gia hỗ trợ các hoạt động của địa phương là nền tảng cho sự thành
công trong việc thực hiện xã hội hóa công tác đấu tranh phòng chống tô … i phạm. Cần cung cấp
thông tin cho nhân dân về những vấn đề cần thit của viê … c phòng chống tô … i phạm, trao đổi kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực đấu tranh phòng chống tô …
i phạm của các địa phương...
Hai là, thit lập và đa dạng hóa các hình thức tip nhận, xử lý những thông tin báo tố giác các hành vi phạm tô …
i và các vi phạm pháp luâ … t khác.
Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong công tác giữ gìn an ninh trâ … t tự trong cộng đồng
dân cư, ý thức của người dân đã được nâng lên trong việc tham gia phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc; công tác quản lý, giáo dục, cảm hóa đối tượng, tố giác, đấu tranh và tham gia
truy bắt các loại tội phạm, bài trừ các tệ nạn xã hội góp phần giữ vững an ninh chính trị - trật tự
an toàn xã hội. Các địa bàn, tụ điểm phức tạp cơ bản đã được chuyển hóa; lực lượng an ninh cơ
sở thường xuyên được củng cố và được chăm lo về vật chất, tinh thần; các khiu nại, tố cáo của 15
quần chúng được giải quyt kịp thời. Công tác khen thưởng, nhân điển hình tiên tin được quan tâm thường xuyên.
Để làm tốt điều này các cơ quan tư pháp mà trực tip là Cơ quan công an và Viê … n kiểm sát cần
thực hiện tốt quan hệ phối hợp, duy trì việc tổ chức giao ban định kỳ với liên ngành, thông qua
đó tháo gỡ khó khăn vướng mắc, hướng giải quyt đối với tố giác, tin báo phức tạp. Chủ động phối hợp giữa Viê …
n kiểm sát và Cơ quan điều tra hp bàn phân loại xử lý tố giác, tin báo về tội phạm, Viê …
n kiểm sát có quyền yêu cầu Cơ quan điều tra và các cơ quan hữu quan cung cấp tình
hình tip nhận và giải quyt tố giác, tin báo về tội phạm. Đa dạng hóa về hình thức và nguồn
tip nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kin nghị khởi tố để chủ động tip nhận và đối chiu nguồn tin, Viê …
n kiểm sát không được coi việc nắm bắt thông qua Cơ quan điều tra là phương
thức duy nhất. Chủ động phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan điều tra, Viê … n kiểm sát với cơ quan
Thanh tra, cơ quan Thu, cơ quan Kiểm lâm, cơ quan Quản lý thị trường, qua phương tiện
thông tin đại chúng… để nắm bắt tố giác, tin báo về tội phạm và kin nghị khởi tố.
Những giải pháp này góp phần tích cực vào viê …
c quần chúng nhân dân có nhiều phương thức để
tích cực hợp tác với các cơ quan nhà nước trong tố giác tô …
i phạm. Đây là biê … n pháp hiê … u quả để
đấu tranh phòng và chống tô … i phạm.
Ba là, xây dựng các mô hình tự quản về bảo vê …
an ninh chính trị, trâ … t tự an toàn xã hô … i ở các
khu vực dân cư. Thông qua hình thức này để xã hội hóa công tác phòng chống tô … i phạm, gắn
liền giữa trách nhiệm của người dân trong phòng, chống các vi phạm pháp luật cũng như tô … i
phạm ở nơi cư trú, sinh sống, làm việc; đồng thời, thông qua cộng đồng dân cư xây dựng, thực
hiện các quy ước, cam kt về bảo vệ an ninh, trâ …
t tự; đưa vấn đề phòng chống tô … i phạm vào
trong các hương ước truyền thống của các cộng đồng dân cư, để xây dựng np sống, thói quen
cho mỗi thành viên của cộng đồng về bảo vệ an ninh, trâ … t tự
Bốn là, tip tục đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh trâ …
t tự theo hướng tăng cường quyền làm chủ của nhân dân, thu hút đông đảo quần chúng nhân
dân cùng tham gia. Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ bí mật Nhà nước,
quản lý người nước ngoài, xuất nhập cảnh, về an ninh trên các lĩnh vực kinh t, văn hóa, thông
tin. Đặc biệt coi trng công tác cải cách hành chính, đã mạnh dạn, tích cực cải cách phương
pháp làm việc một cách quyt liệt để giải quyt nhanh chóng các yêu cầu của nhân dân theo 16
phương châm “Việc gì có lợi cho nhân dân thì khó mấy cũng ht sức làm”, chống phiền hà, tiêu
cực; rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thit; bố trí cán bộ có nhiệt tình, năng lực làm công tác tip dân…
Năm là, tip tục đẩy mạnh công tác cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
điều tra, thi hành án hình sự; tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tư pháp (Công an, Viê …
n kiểm sát, Tòa án). Quan tâm, chú trng đn công tác xây dựng, đào tạo, nâng cao năng
lực, sức chin đấu của lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách trong công tác phòng, chống tội phạm.
Sáu là, việc xây dựng và thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật được
quan tâm, chú trng. Hoạt động hợp tác quốc t về lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính và
cải cách tư pháp, việc trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan tư
pháp cũng được đề cao. 17 PHẦN KẾT LUẬN 18
PHỤ LỤC – BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG NHÓM
Nội dung thực hiện
Sinh viên thực hiện
Nhóm tự đánh giá mức độ hoàn thành (Tốt / Khá / Kém) PHẦN MỞ ĐẦU
Nội dung 1: Lý do chn đề Vũ Văn A Tốt
tài, mục tiêu và phương pháp
nghiên cứu, in tiểu luận
PHẦN KIẾN THỨC CƠ BẢN
Nội dung 1: Khái niệm giai cấp công nhân.
Nội dung 2: Những điều kiện
để giai cấp công nhân thực
hiện sứ mệnh lịch sử. PHẦN KẾT LUẬN Vit kt luận 19 TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình môn Chủ nghĩa xã hội khoa hc 20