lOMoARcPSD| 44985297
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài:
iểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con
Quan
người và sự vận dụng quan
ó trong nghiên cứu, học tập
và rèn luyện của sinh viên.
Họ và tên: Phạm Thị Hải Yến
Mã số sinh viên: STT
Lớp TC: Triết học Mác – Lênin (221)_31
GV hướng dẫn: TS. Thị Hồng
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2022
lOMoARcPSD| 44985297
2
A. MỞ ĐẦU
Song hành cùng với mục tiêu phát triển kinh tế, ời sống cho nhân dân thì nâng
cao giá trị của yếu tcon người cũng một trong những mục tiêu quan trọn không
kém trong quá trình xây dựng ất nước. Đặc biệt ặt trong bối cảnh ất nước ang trên
à phát triển và hội nhập, phải ương ầu với nhiều thách
thức thì việc ầu o nguồn lực con người iều tối quan trọng. Chính vậy,
việc hiểu bản chất, chủ ộng phát triển nâng cao năng lực về cả thể chất, trí lực
lẫn sức khoẻ tinh thần là một iều vô cùng cần thiết ối với mỗi cá nhân.
Do ó, em xin trình bày về mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng thông qua ề
bài: Quan iểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người sự vận dụng
quan iểm ó trong nghiên cứu, học tập và rèn luyện của sinh viên”.
B. NỘI DUNG
I. Nội dung lý thuyết
1. Các khái niệm
1.1. Quan iểm chủ nghĩa Mác – Lênin về con người.
Trên cơ sở quan iểm duy vật biện chứng về lịch sử hội, về con người, triết học
Mác – Lênin ã em lại một quan niệm hoàn chỉnh về con người. Theo ó, con người
một sinh vật tính xã hội, vừa sản phẩm cao nhất của tiến hoá tự nhiên
lịch sử xã hội, ồng thời là chủ thể sáng tạo mọi thành tựu văn hoá trên trái ất. Con
người chủ thể hoạt ộng thực tiễn, bằng hoạt ộng tri thức ã sáng tạo ra của cải,
vật chất, tinh thần, tư duy của chính mình.
Triết học Mác - Lênin ồng thời cũng chỉ rõ hai mặt cơ bản cấu tạo nên con người
bao gồm: mặt tự nhiên, vật chất, sinh vật, tộc loại, bên cạnh ó còn mặt hội
,tinh thần, ngôn ngữ, tư duy , lao ộng, ạo ức văn hoá. Hai mặt ó tạo thành một hệ
thống, luôn biếm ổi và phát triển.
1.2. Quan iểm chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất con người
a. Con người – thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội
lOMoARcPSD| 44985297
3
Sau quá trình tiếp nhận những quan iểm hợp lý và thay thế, khắc phục những
iểm thiếu sót trong quan niệm về con người của lịch sử triết học trước ó, triết học
Mác Nin ã cho rằng: Con người hiện thực sự thống nhất giữa yếu tố sinh
học và yếu tố xã hội. Bởi vì, con người không phải là cái gì ó ồng nhất tuyệt ối v
chất ó sự ồng nhất bao hàm trong mình skhác biệt giữa hai yếu tố ối lập
nhau: thứ nhất, con người sản phẩm của giới tự nhiên, sự phát triển tiếp tục
của giới tự nhiên và chịu sự tác ộng của giới tự nhiên, mặt khác con người là một
thực thể xã hội ược tách ra như một lực lượng ối lập với giới tự nhiên, làm biến ổi
giới tnhiên do ó sự tác ộng qua lại giữa cái sinh học cái hội tạo thành
con người.
Trước hết, con người sản phẩm của lịch sử tự nhiên. Đó quá trình hoàn thiện
về mặt sinh học, là kết quả của quá trình tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên dựa trên sở khoa học thuyết tiến hoá của Đácuyn ã ược công nhận.
Đồng thời, con người cũng cần ược thoả mãn những nhu cầu sinh học như: ăn,
ngủ, hoạt ộng nhu cầu tái sản sinh con người. Nvậy, sự tồn tại của con người
trước hết stồn tại như sinh vật, mang tất cả bản tính sinh học, tính loài. Bên
cạnh ó, là một bộ phận của giới tự nhiên, con người vẫn phải chịu hầu hết các quy
luật sinh học, phải ấu tranh sinh tồn, tồn tại và phát triển, phải trải qua các quy
luật di truyền hay tiến hoá một số các quá trình sinh học tự nhiên, những biến
ổi của giới tự nhiên tác ộng của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường
xuyên quy ịnh sự tồn tại của con người và xã hội loài người.
Tóm lại, yếu tố sinh học trong con người, trước hết tổ chức thể mối quan
hệ của nó với tự nhiên, là những thuộc tính, những ặc iểm sinh học, quá trình tâm
sinh lý, các giai oạn phát triển khác nhau thể hiện bản chất sinh học của nhân
con người. một thực thể tự nhiên, con người như những ộng vật khác ều
những nhu cầu về sinh lí và các hoạt ộng bản năng.
Tuy nhiên, mặt tnhiên không phải yếu tố duy nhất quy ịnh bản chất con
người. Con nguời không ồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên, nó mang
ặc tính hội bởi vì mỗi con người với tư cách"người" chính xét trong mối
quan hcủa các cộng ồng hội, ó các cộng ồng: gia ình, giai cấp, quốc gia, dân
lOMoARcPSD| 44985297
4
tộc, nhân loại.... Vì vậy, bản tính xã hội nhất ịnh phải một phương diện khác của
bản tính con người, hơn nữa ây là bản tính ặc thù của
con người.
Thứ hai, con người còn sản phẩm của lịch shội trong ó chính lao ộng
nhân tố giữ vai trò quyết ịnh cho quá trình hình thành con người, khẳng ịnh con
người có tính xã hội. Trong lịch sử triết học trước Mác ã có nhiều quan niệm khác
nhau phân biệt con người với thế giới loài vật, như con người ng vật biết sử
dụng công cụ lao ộng, hoặc con người tư duy, v.v… Nhưng, nhưng quan niệm
ó cũng chỉ nhấn mạnh một khía cạnh nào ó trong bản chất xã hội của con người.
Xét từ nguồn gốc hình thành, loài người không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến
hóa, phát triển của vật chất tự nhiên còn nguồn gốc hội của , bản
nhất là nhân tố lao ộng. Nói rõ hơn, con người là một thực thể xã hội, có các hoạt
ộng hội, cụ thể lao ộng sản xuất, từ ó con người ược xem như thoát khỏi
thuần tuý loài vật, trở thành thực thể có bản năng xã hội.
Nhờ lao ộng con người thể tiến hoá, vượt qua những loài ộng vật khác,
tiến hoá thành sinh vật tinh khôn. Con người khác con vật ở chỗ có tư duy và hoạt
ộng mục ích: con vật sống dựa trên những thiên nhiên ban tặng, tồn tại nhờ
tự nhiên còn con người, thông qua lao ộng, ã thay ổi, cải biến, cải tạo lại tự nhiên
ể áp ứng những nhu cầu ngày càng phát triển “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân
nó, còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”.
Hơn thế, tính xã hội của con người không chỉ biểu hiện trong. mỗi hoạt ộng sản
xuất vật chất còn tinh thần. Con người sản xuất ra ồng thời cả cải vật chất
tinh thần phục vụ ời sống của mình, hình thành phát triển ngôn ngữ duy,
xác lập các quan hệ xã hội. Nhờ ócon người mới có quan hệ lẫn nhau, một
thực thể của xã hội, không thể tách rời khỏi xã hội.
Nói tóm lại, lao ộng yếu tố hình thành bản chất hội nhân cách con
người. Đây chính một trong các quan iểm bản làm cho con người khác biệt
hoàn toàn với con vật, con người chỉ thể tồn tại trong hội loài người. con
người sinh hoạt tnhiên, chịu sự tác ộng của mọi quy luật xã hội. Đó một
lOMoARcPSD| 44985297
5
trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhờ ó thể hoàn chỉnh
học thuyết về nguồn gốc của loài người một cách úng ắn ầy ủ, bổ sung những
thiếu sót trong các học thuyết về con người trong lịch sử.
Là sự thống nhất giữa tự nhiên và hội nên con người luôn chịu sự chi phối
của ba hệ thống quy luật: hệ thống quy luật tự nhiên, hệ thống quy luật tâm ý
thức hệ thống quy luật xã hội. hội biến ổi thì mỗi con người cũng có sự thay
ổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi nhân lại tiền cho sự phát
triển của hội. Ngoài mối quan hệ hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với cách
một thực thể sinh vật thuần túy, không thể "con người" với ầy ý nghĩa của
nó.
Chính vì vậy, theo chủ nghĩa Mác - Lênin, khi ịnh nghĩa, xem xét con người, ta
không thể tách rời khỏi hai phương tiện sinh học hội của con người. Hai
phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất, vừa ối
lập, vừa quy ịnh ràng buộc, tác ộng, làm biến i lẫn nhau, trong ó mặt tự nhiên
quyết ịnh sự tồn tại của con người, còn mặt xã hội quyết ịnh bản chất con người
nhờ ó tạo nên khả năng hoạt ộng sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch
sử của chính nó. Vì thế, nếu giải bản tính sáng tạo của con người ơn thuần chỉ
từ giác ộ bản tính tự nhiên hoặc chỉ từ bản tính hội thì ều là phiến diện, không
triệt ể và nhất ịnh cuối cùng sẽ dẫn ến những kết
luận sai lầm trong nhận thức và thực tiễn.
b. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những mối
quan hệ xã hội.
Con người khác với thế giới loài vật về bản chất 3 phương diện: Quan hệ với
thiên nhiên, quan hệ với hội, quan hệ với bản thân. Bởi lẽ, con người thực thể
thống nhất giữa mặt sinh học và mặt hội như luận iểm ã ề cập bên trên hoặc bản
chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội chính iều ó ã làm cho
con người vượt lên thế giới loài bật. Cả ba mối quan hệ ấy, suy ến cùng ều mang
tính xã hội giữa người và người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan
hệ khác và mọi hoạt ộng liên quan ến con người.
lOMoARcPSD| 44985297
6
Để nhấn mạnh bản chất hội của con người, Mác ã nêu lên luận nổi tiếng
Luận cương về Phoiơbách: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng
cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Luận trên khẳng ịnh rằng, không con người trừu tượng, thoát ly khỏi iều
kiện, hoàn cảnh lịch shội. Con người cụ thể, sống trong một iều kiện lịch
sử cụ thể nhất ịnh. Trong iều kiện lịch sử, cụ thể ó bằng hoạt ộng thực tiễn, con
người sản xuất ra những giá trị vật chất và tinh thần ể tồn tại, phát triển về thể lực
và trí lực. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội như gia ình, giai cấp, dân tộc,
v.v… con người mới bộc lộ bản chất xã hội của mình.
Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết
hợp giản ơn hoặc tổng cộng chúng lại với nhau sự tổng hoà chúng; mỗi
quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác ng qua lại, không tách rời nhau.
Các quan hệ xã hội nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hvật
chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, quan hệ gián tiếp, quan hệ tất yếu hoặc
ngẫu nhiên, quan hệ bản chất hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh
tế... Tất cả các quan hệ ó ều góp phần hình thành nên bản chất con
người.
Con người các quan hệ xã hội mối quan hệ chặt chẽ biểu hiện chỗ khi
các quan hệ hội thay ổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con người
cũng sẽ thay ổi theo. Trong các quan hệ hội cụ thể, xác ịnh, con người mới
thể bộc lộ ược bản chất thực scủa mình, cũng trong những quan hệ hội ó
thì bản chất người của con người mới ược phát triển. các quan hxã hội khi ã hình
thành thì vai trò chi phối quyết ịnh các phương diện khác của ời sống con
người khiến cho con người không còn thuần tuý là một ộng vật mà là một ộng vật
xã hội. con người “bẩm sinh ã là sinh vật có tính xã hội”. Khía cạnh thực thể sinh
vật là tiền ề trên ó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
Điều lưu ý luận trên khẳng ịnh bản chất hội, không nghĩa phủ nhận mặt
tự nhiên trong cuộc sống con người; trái lại, iều ó muốn nhấn mạnh
lOMoARcPSD| 44985297
7
sự phân biệt giữa con người thế giới ộng vật bản chất hội. con người,
mặt tự nhiên tồn tại thống nhất với mặt hội, ngay cả trong việc thực hiện những
nhu cầu sinh vật. Quan niệm bản hất c n n ười là ổn hoà hữn quan ệ xã hội mớ g
cho chún t a nhận hứ úng ắn, ránh khỏi ách h ểu th thi n về ặt ự nhiê , c i si h v t ở
co ng ời và ó cũng là ể khắc phục sự thiếu sót của các nhà triết học trước Mác v
bản chất xã hội của con người.
c. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên bằng lao ộng, con người cũng làm ra lịch
sử của mình. Hoạt ộng sản xuất vật chất vừa iều kiện cho sự tồn tại của con
người, vừa phương thức dẫn ến sự biến ổi hội. Đó là quá trình con người nhận
thức vận dụng các quy luật khách quan ể khẳng lịch sử vận ộng phát triển của
hội lịch sử của phát triển của các phương thức sản xuất vật chất khác nhau,
v.v…
Thứ nhất, con người là sản phẩm của lịch sử. Con người là sản phẩm của lịch sử
tự nhiên lịch sử hội. Con người sản phẩm của giới tnhiên; một thực
thể sinh vật ược xem tính hội trình ược xem cao nhất của giới tự
nhiên. thể nói rằng, con người chính chủ thể của lịch sử sáng tạo nên các
thành tựu của văn hoá, văn minh. Tuy nhiên, một bộ phận của giới tự nhiên, con
người vẫn phải chịu hầu hết các quy luật sinh học, phải ấu tranh ể sinh tồn, tồn tại
và phát triển. Cùng với ó là con người vẫn phải trải qua các quy luật di truyền hay
tiến hoá và một số các quá trình sinh học tự nhiên. Con người có nhu cầu tự nhiên
và chịu sự tác ộng với tự nhiên.
Hoạt ộng l o ng sả xuấ vừa à i u k ện ch sự t n t i c a co ngư i, v a l phương hức ể l
m biến i ời sốn và ộ mặt xã h i. T ên cơ sở ắm ắt q y l ật củ lịch sử ã h i, c n ng ời
hông ua h ạt g v t c ất tin thần, h úc hội p át tr ển t thấp ến cao, phù hợ
với ục t êu à nh cầu o co n gườ ặt a. K ông ó ho t g củ con người thì cũn khô g
ồn ại quy uậ t ã h i, và o , khô g có ự tồ tạ của to n bộ lịch ử xã h i lo i ng ời.
lOMoARcPSD| 44985297
8
Thông qua hoạt ộng thực tiễn là lao ộng, sản xuất ra của cải vật chất, con người
làm biến ổi tự nhiên, xã hội hay còn biến ổi chính bản thân mình qua sự phát triển
và tiến bộ ã làm nên lịch sử của xã hội loài người. Không ó t ế gi i tự hiê , không
có lịc sử xã hộ th kh ng t n tạ con n ười. Bởi ậy, con ngườ là ản ph m c a lịch ử, ủa
s tiến hóa âu dà của gi ới hữu sinh.
Thứ hai, con người l ôn lu n hủ hể c a lị h sử - ội. C Mác ã kh ng ịn : " ái
học thuyết duy v t ch nghĩa ho ằng on n ười là sản phẩm ủa hững ho n c nh v của
iáo ục... ái họ thuy t ấ quê rằng chính n ững on n ười làm tha ổi oàn c nh và ản t
nh giáo d c cũ g cầ phả ược giáo ục" Tro g tác phẩm
i n h n c a t nhi n , Ph.engghen ũng c o r ng: "T ú v
ật cũng có mộ lị h sử chín là ịch sử ngu n gốc của chúng à lị h sử phát t iển dần d
n c a chú g cho ới t ạng hái iện na củ chú g. Như g lịc sử ấ kh n g p ải do c úng
ra v tr ng hừng m c hú g tham dự v o iệc làm r lị ch ấy thì iều diễ ra mà c úng
k ông ề iết v kh ng hải o ý m ốn ủ a ch ng Ng ợc lại con n ười càng ách xa con vật,
iể t eo ng ĩa h p của t n ày ba nhiê th con ng ời lạ càng tự mìn làm a lịc sử ủa mìn
một cách có thứ bấ nhiêu .
Với tính cách
chủ thể của lịch sử, thông qua hoạt ộng thực tiễn, con người biến ổi giới tự nhiên,
biến ổi hội bản thân mình, ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt ộng chế
tạo công cụ lao ộng khiến con người tách khỏi các ộng vật khác, tách khỏi tự nhiên
trở thành chủ thể hoạt ộng thực tiễn hội. Chính thời iểm ó con người bắt ầu
làm ra lịch sử của mình.
Như ậy, v i tư các là t ực hể xã hội, con người hoạ ộng t ực ti n, tá ộng vào tự nhiê
, cải biến giớ tự nhi n, ng th i thú ẩ sự vận ộng hát t iển c a lị h s xã ội. T ế giớ loài
ật d a vào nhữ g ều ki n có s n c a tự hiên C on ngườ thì t ái lạ , thô g q a ho t ộ g t
ực tiễn của mình làm hong t h m thế iới tự nh ên, t i tạo lại m t tnhiên thứ
hai heo m c í h của mình
lOMoARcPSD| 44985297
9
Sáng tạo lịch sử là bản chất của con người, nhưng con người không thể sáng tạo
ra lịch sử theo ý muốn tuỳ tiện của mình, mà phải dựa vào những iều kiện do quá
khứ, do thế hệ trước lại trong những hoàn cảnh mới. con người, một mặt, phải
tiếo tục hoạt ộng trên các tiền ề, iều kiện của thế hệ trước lại, mặt khác, lại
phải tiến hành các hoạt ộng mới của mình cải biến những iều kiện cũ. Lịch sử
sản suất ra con người như thế nào thì tương ứng, con người cũng sáng tạo ra lịch
sử như thế ấy. Từ khi con người tạo ra lịch sử cho ến nay con người luôn là chủ
thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.
II. Vận dụng thực tế: Sự vận dụng quan iểm triết học Mác – Lênin về bản
chất con người trong nghiên cứu, học tập và rèn luyện của sinh viên
Quan iểm chủ nghĩa Mác - Lênin về con người bản chất con người nền tảng,
sở phương pháp luận cho mọi suy nghĩ và hành ộng của con người, qua ó mỗi
nhân trong hội nói chung sinh viên nói riêng thể áp dụng vào cuộc
sống, cụ thể là:
- Trong nhận thức, khi ánh giá một con người, ta không thể xem xét phiến
diện chỉ từ một phương diện rồi kết luận cần phải xem xét toàn diện
cả hai phương diện bản tính tự nhiên và phương diện bản tính xã hội. Song
trong ó, cần phải chú trọng, ề cao phương diện bản tính xã hội hơn.
- Bên cạnh ó, trong việc xây dựng và nuôi dưỡng thái ộ sống cần phải chú ý
ến nhu cầu sinh học của bản thân, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất
hội úng ắn tránh rơi vào thái sống theo nhu cầu bản năng tầm thường.
Cụ thể, ối với sinh viên cần giữ cho mình thái tỉnh táo, không học theo lối
sống buông thả, xa oạ, chạy theo những thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội.
- Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, vì vậy cần phải
chú trọng xây dựng, tìm cho bản thân một môi trường sống phù hợp, thiết
lập những mối quan hệ xã hội tốt ẹp và lành mạnh ể có thể cùng hoàn thiện
và phát triển bản thân mọi người. Như người xưa ã có câu “ Gần mực thì
en, gần èn thì rạng” gặp, kết bạn với những người bạn tốt sẽ những tác
ộng tốt ẹp ến cuộc sống.
lOMoARcPSD| 44985297
10
- Đồng thời, trong hoạt ộng nhận thức và thực tiễn khi tham gia vào các hoạt
ộng hội, cần chú ý giải quyết úng ắn cân bằng mối quan hệ giữa
nhân và xã hội, tránh ề cao cái tôi bản thân hoặc cái ta của xã hội một cách
quá mức. Trong cuộc sống, cần nhận thức phát huy vai trò chủ thể sáng
tạo của con người và có ý thức tự giác vượt ra khỏi tác ộng tiêu cực từ hoàn
cảnh lịch sử, không ể lịch sử tiêu cực ảnh hưởng ến hiện tại.
- Mỗi con người chúng ta cần tích cực phát triển bản thân toàn diện, phát triển
bản tính tự nhiên và phải chú trọng ến cả bản tính xã hội, ảm bảo cả hai ều
phát triển một cách tốt nhất. Trong ó, cần ý ến các mối quan hệ hội xung
quanh mình, loại bỏ những mối quan hệ ộc hại, tạo thêm những mối quan
hệ tốt ẹp, lành mạnh. Mỗi nhân cần phát huy những bản tính tốt ẹp vốn
có của bản thân, nâng cao tri thức ể tiến ến hội nhập thế giới.
- Đóng góp, cống hiến sức nh vào nền kinh tế, chính trị, văn a, nghệ
thuật, ... của ất nước, không chỉ giúp ất nước còn giúp bản thân phát triển
i lên. Ngoài việc cống hiến cho hội, mỗi con người cũng nên quan tâm
ến các vấn về tnhiên, môi trường, từ ó tìm các giải pháp góp phần cải
thiện môi trường tự nhiên, môi trường sống của bản thân của toàn cộng
ồng, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích xã hội.
C. KẾT LUẬN
Con người óng góp một phần vai tvô cùng to lớn trong sự nghiệp phát triển
của mỗi quốc gia, dân tộc vậy nên mục tiêu to lớn của sự nghiệp phát triển con
người, ảm bảo cho con người phát huy hết khả năng sáng tạo. Đồng thời, sẽ sống
một cuộc sống khoẻ mạnh, ược hưởng ầy các quyền nhân quyền tự do chính
trị. Đây quan iểm phát triển con người phù hợp với tưởng của Mác về phát
triển con người toàn diện.
Những năm trở lại ây, Việt Nam cả thế giới ang phải ấu tranh chống lại dịch
bệnh Covid 19, phải ối mặt với nhiều thách thức chưa từng có. Điều này ặt ra vấn
ề cho mỗi người về việc nhận thức rõ bản thân, trách nhiệm và nghĩa
vụ phải phấn ấu, nỗ lực ể phát triển hơn nữa, bất chấp dịch bệnh hoành hành.
lOMoARcPSD| 44985297
11
Là sinh viên, lực lượng lao ộng trẻ tiềm năng của ất nước, cần phải hiểu
sự chủ ộng, tìm tòi, phát triển xây dựng một nền tảng ất nước vững chắc, ngày
càng cường thịnh.
MỤC LỤC
A. MỞ
ĐẦ
U…
lOMoARcPSD| 44985297
12
…...
....2
B. NỘI
DUNG…………………………………………………………………....2
I. Nội dung lý thuyết
1. Các khái niệm
1.1. Quan niệm của triết học Mác Lênin về con
người........................................2
1.2. Quan niệm của triết học Mác Lênin về bản chất
con
người..........................2
II. Vận dụng thực
tế.................................................................................................9
C. KẾT
LUẬN......................................................................................................10
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin (bản PDF).
2. Phạm Văn Linh ( Trưởng Ban Chỉ ạo) - Giáo trình Triết học Mác – Lênin
(dành cho bậc ại học hệ khôn chuyên lý luận chính trị) – Nhà xuất bản Chính tr
Quốc gia Sự thật – Hà Nội – 2021.
3. lytuong.net: https://lytuong.net/ban-chat-con-nguoi-trong-triet-hoc-mac-
lenin/
- Ngày cập nhật: 11/02/2022 – Ngày truy cập: 10/05/2022

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: Quan iểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con
người và sự vận dụng quan iểm ó trong nghiên cứu, học tập
và rèn luyện của sinh viên.
Họ và tên: Phạm Thị Hải Yến Mã số sinh viên: STT
Lớp TC: Triết học Mác – Lênin (221)_31
GV hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng
Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 2022 1 lOMoAR cPSD| 44985297 A. MỞ ĐẦU
Song hành cùng với mục tiêu phát triển kinh tế, ời sống cho nhân dân thì nâng
cao giá trị của yếu tố con người cũng là một trong những mục tiêu quan trọn không
kém trong quá trình xây dựng ất nước. Đặc biệt ặt trong bối cảnh ất nước ang trên
à phát triển và hội nhập, phải ương ầu với nhiều thách
thức thì việc ầu tư vào nguồn lực con người là iều tối quan trọng. Chính vì vậy,
việc hiểu rõ bản chất, chủ ộng phát triển nâng cao năng lực về cả thể chất, trí lực
lẫn sức khoẻ tinh thần là một iều vô cùng cần thiết ối với mỗi cá nhân.
Do ó, em xin trình bày về mối quan hệ giữa bản chất và hiện tượng thông qua ề
bài: “ Quan iểm của triết học Mác - Lênin về bản chất con người và sự vận dụng
quan iểm ó trong nghiên cứu, học tập và rèn luyện của sinh viên”. B. NỘI DUNG
I. Nội dung lý thuyết 1. Các khái niệm
1.1. Quan iểm chủ nghĩa Mác – Lênin về con người.
Trên cơ sở quan iểm duy vật biện chứng về lịch sử xã hội, về con người, triết học
Mác – Lênin ã em lại một quan niệm hoàn chỉnh về con người. Theo ó, con người
là một sinh vật có tính xã hội, vừa là sản phẩm cao nhất của tiến hoá tự nhiên và
lịch sử xã hội, ồng thời là chủ thể sáng tạo mọi thành tựu văn hoá trên trái ất. Con
người là chủ thể hoạt ộng thực tiễn, bằng hoạt ộng tri thức ã sáng tạo ra của cải,
vật chất, tinh thần, tư duy của chính mình.
Triết học Mác - Lênin ồng thời cũng chỉ rõ hai mặt cơ bản cấu tạo nên con người
bao gồm: mặt tự nhiên, vật chất, sinh vật, tộc loại, bên cạnh ó còn có mặt xã hội
,tinh thần, ngôn ngữ, tư duy , lao ộng, ạo ức văn hoá. Hai mặt ó tạo thành một hệ
thống, luôn biếm ổi và phát triển.
1.2. Quan iểm chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất con người
a. Con người – thực thể thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội 2 lOMoAR cPSD| 44985297
Sau quá trình tiếp nhận những quan
iểm hợp lý và thay thế, khắc phục những
iểm thiếu sót trong quan niệm về con người của lịch sử triết học trước ó, triết học
Mác – Lê Nin ã cho rằng: Con người hiện thực là sự thống nhất giữa yếu tố sinh
học và yếu tố xã hội. Bởi vì, con người không phải là cái gì ó ồng nhất tuyệt ối về
chất – ó là sự ồng nhất bao hàm trong mình sự khác biệt giữa hai yếu tố ối lập
nhau: thứ nhất, con người là sản phẩm của giới tự nhiên, là sự phát triển tiếp tục
của giới tự nhiên và chịu sự tác ộng của giới tự nhiên, mặt khác con người là một
thực thể xã hội ược tách ra như một lực lượng ối lập với giới tự nhiên, làm biến ổi
giới tự nhiên và do ó sự tác ộng qua lại giữa cái sinh học và cái xã hội tạo thành con người.
Trước hết, con người là sản phẩm của lịch sử tự nhiên. Đó là quá trình hoàn thiện
về mặt sinh học, là kết quả của quá trình tiến hoá và phát triển lâu dài của giới tự
nhiên dựa trên cơ sở khoa học là thuyết tiến hoá của Đácuyn ã ược công nhận.
Đồng thời, con người cũng cần ược thoả mãn những nhu cầu sinh học như: ăn,
ngủ, hoạt ộng và nhu cầu tái sản sinh con người. Như vậy, sự tồn tại của con người
trước hết là sự tồn tại như sinh vật, mang tất cả bản tính sinh học, tính loài. Bên
cạnh ó, là một bộ phận của giới tự nhiên, con người vẫn phải chịu hầu hết các quy
luật sinh học, phải ấu tranh ể sinh tồn, tồn tại và phát triển, phải trải qua các quy
luật di truyền hay tiến hoá và một số các quá trình sinh học tự nhiên, những biến
ổi của giới tự nhiên và tác ộng của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường
xuyên quy ịnh sự tồn tại của con người và xã hội loài người.
Tóm lại, yếu tố sinh học trong con người, trước hết là tổ chức cơ thể và mối quan
hệ của nó với tự nhiên, là những thuộc tính, những ặc iểm sinh học, quá trình tâm
sinh lý, các giai oạn phát triển khác nhau thể hiện bản chất sinh học của cá nhân
con người. Là một thực thể tự nhiên, con người như những ộng vật khác ều có
những nhu cầu về sinh lí và các hoạt ộng bản năng.
Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy ịnh bản chất con
người. Con nguời không ồng nhất với các tồn tại khác của giới tự nhiên, nó mang
ặc tính xã hội bởi vì mỗi con người với tư cách là "người" chính là xét trong mối
quan hệ của các cộng ồng xã hội, ó là các cộng ồng: gia ình, giai cấp, quốc gia, dân 3 lOMoAR cPSD| 44985297
tộc, nhân loại.... Vì vậy, bản tính xã hội nhất ịnh phải là một phương diện khác của
bản tính con người, hơn nữa ây là bản tính ặc thù của con người.
Thứ hai, con người còn là sản phẩm của lịch sử xã hội trong ó chính lao ộng là
nhân tố giữ vai trò quyết ịnh cho quá trình hình thành con người, khẳng ịnh con
người có tính xã hội. Trong lịch sử triết học trước Mác ã có nhiều quan niệm khác
nhau phân biệt con người với thế giới loài vật, như con người là ộng vật biết sử
dụng công cụ lao ộng, hoặc con người có tư duy, v.v… Nhưng, nhưng quan niệm
ó cũng chỉ nhấn mạnh một khía cạnh nào ó trong bản chất xã hội của con người.
Xét từ nguồn gốc hình thành, loài người không phải chỉ có nguồn gốc từ sự tiến
hóa, phát triển của vật chất tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội của nó, cơ bản
nhất là nhân tố lao ộng. Nói rõ hơn, con người là một thực thể xã hội, có các hoạt
ộng xã hội, cụ thể là lao ộng và sản xuất, từ ó con người ược xem như thoát khỏi
thuần tuý loài vật, trở thành thực thể có bản năng xã hội.
Nhờ lao ộng mà con người có thể tiến hoá, vượt qua những loài ộng vật khác,
tiến hoá thành sinh vật tinh khôn. Con người khác con vật ở chỗ có tư duy và hoạt
ộng có mục ích: con vật sống dựa trên những gì thiên nhiên ban tặng, tồn tại nhờ
tự nhiên còn con người, thông qua lao ộng, ã thay ổi, cải biến, cải tạo lại tự nhiên
ể áp ứng những nhu cầu ngày càng phát triển “Con vật chỉ tái sản xuất ra bản thân
nó, còn con người thì tái sản xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”.
Hơn thế, tính xã hội của con người không chỉ biểu hiện trong. mỗi hoạt ộng sản
xuất vật chất mà còn tinh thần. Con người sản xuất ra ồng thời cả cải vật chất và
tinh thần ể phục vụ ời sống của mình, hình thành phát triển ngôn ngữ và tư duy,
xác lập các quan hệ xã hội. Nhờ ó mà con người mới có quan hệ lẫn nhau, là một
thực thể của xã hội, không thể tách rời khỏi xã hội.
Nói tóm lại, lao ộng là yếu tố hình thành bản chất xã hội và nhân cách ở con
người. Đây chính là một trong các quan iểm cơ bản làm cho con người khác biệt
hoàn toàn với con vật, con người chỉ có thể tồn tại trong xã hội loài người. con
người có sinh hoạt tự nhiên, chịu sự tác ộng của mọi quy luật xã hội. Đó là một 4 lOMoAR cPSD| 44985297
trong những phát hiện mới của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhờ ó có thể hoàn chỉnh
học thuyết về nguồn gốc của loài người một cách úng ắn và ầy ủ, bổ sung những
thiếu sót trong các học thuyết về con người trong lịch sử.
Là sự thống nhất giữa tự nhiên và xã hội nên ở con người luôn chịu sự chi phối
của ba hệ thống quy luật: hệ thống quy luật tự nhiên, hệ thống quy luật tâm kí ý
thức và hệ thống quy luật xã hội. Xã hội biến ổi thì mỗi con người cũng có sự thay
ổi tương ứng. Ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại là tiền ề cho sự phát
triển của xã hội. Ngoài mối quan hệ xà hội thì mỗi con người chỉ tồn tại với tư cách
là một thực thể sinh vật thuần túy, không thể là "con người" với ầy ủ ý nghĩa của nó.
Chính vì vậy, theo chủ nghĩa Mác - Lênin, khi ịnh nghĩa, xem xét con người, ta
không thể tách rời khỏi hai phương tiện sinh học và xã hội của con người. Hai
phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất, vừa ối
lập, vừa quy ịnh ràng buộc, tác ộng, làm biến ổi lẫn nhau, trong ó mặt tự nhiên
quyết ịnh sự tồn tại của con người, còn mặt xã hội quyết ịnh bản chất con người
nhờ ó tạo nên khả năng hoạt ộng sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch
sử của chính nó. Vì thế, nếu lý giải bản tính sáng tạo của con người ơn thuần chỉ
từ giác ộ bản tính tự nhiên hoặc chỉ từ bản tính xã hội thì ều là phiến diện, không
triệt ể và nhất ịnh cuối cùng sẽ dẫn ến những kết
luận sai lầm trong nhận thức và thực tiễn.
b. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những mối
quan hệ xã hội.
Con người khác với thế giới loài vật về bản chất 3 phương diện: Quan hệ với
thiên nhiên, quan hệ với xã hội, quan hệ với bản thân. Bởi lẽ, con người là thực thể
thống nhất giữa mặt sinh học và mặt xã hội như luận iểm ã ề cập bên trên hoặc bản
chất của con người là tổng hòa những mối quan hệ xã hội – chính iều ó ã làm cho
con người vượt lên thế giới loài bật. Cả ba mối quan hệ ấy, suy ến cùng ều mang
tính xã hội giữa người và người là quan hệ bản chất, bao trùm tất cả các mối quan
hệ khác và mọi hoạt ộng liên quan ến con người. 5 lOMoAR cPSD| 44985297
Để nhấn mạnh bản chất xã hội của con người, Mác ã nêu lên luận ề nổi tiếng
Luận cương về Phoiơbách: “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng
cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Luận ề trên khẳng ịnh rằng, không có con người trừu tượng, thoát ly khỏi iều
kiện, hoàn cảnh lịch sử xã hội. Con người là cụ thể, sống trong một iều kiện lịch
sử cụ thể nhất ịnh. Trong iều kiện lịch sử, cụ thể ó bằng hoạt ộng thực tiễn, con
người sản xuất ra những giá trị vật chất và tinh thần ể tồn tại, phát triển về thể lực
và trí lực. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội như gia ình, giai cấp, dân tộc,
v.v… con người mới bộc lộ bản chất xã hội của mình.
Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người, nhưng không phải là sự kết
hợp giản ơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hoà chúng; mỗi
quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác ộng qua lại, không tách rời nhau.
Các quan hệ xã hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại, quan hệ vật
chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp, quan hệ gián tiếp, quan hệ tất yếu hoặc
ngẫu nhiên, quan hệ bản chất hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế, quan hệ phi kinh
tế... Tất cả các quan hệ ó ều góp phần hình thành nên bản chất con người.
Con người và các quan hệ xã hội có mối quan hệ chặt chẽ biểu hiện ở chỗ khi
các quan hệ xã hội thay ổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất con người
cũng sẽ thay ổi theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác ịnh, con người mới có
thể bộc lộ ược bản chất thực sự của mình, và cũng trong những quan hệ xã hội ó
thì bản chất người của con người mới ược phát triển. các quan hệ xã hội khi ã hình
thành thì có vai trò chi phối và quyết ịnh các phương diện khác của ời sống con
người khiến cho con người không còn thuần tuý là một ộng vật mà là một ộng vật
xã hội. con người “bẩm sinh ã là sinh vật có tính xã hội”. Khía cạnh thực thể sinh
vật là tiền ề trên ó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và chi phối.
Điều lưu ý là luận ề trên khẳng ịnh bản chất xã hội, không có nghĩa phủ nhận mặt
tự nhiên trong cuộc sống con người; trái lại, iều ó muốn nhấn mạnh 6 lOMoAR cPSD| 44985297
sự phân biệt giữa con người và thế giới ộng vật ở bản chất xã hội. Ở con người,
mặt tự nhiên tồn tại thống nhất với mặt xã hội, ngay cả trong việc thực hiện những
nhu cầu sinh vật. Quan niệm bản hất c n n ười là ổn hoà hữn quan ệ xã hội mớ giú
cho chún t a nhận hứ úng ắn, ránh khỏi ách h ểu th thi n về ặt ự nhiê , c i si h v t ở
co ng ời và ó cũng là ể khắc phục sự thiếu sót của các nhà triết học trước Mác về
bản chất xã hội của con người.
c. Con người là chủ thể và là sản phẩm của lịch sử.
Trong quá trình cải biến giới tự nhiên bằng lao ộng, con người cũng làm ra lịch
sử của mình. Hoạt ộng sản xuất vật chất vừa là iều kiện cho sự tồn tại của con
người, vừa là phương thức dẫn ến sự biến ổi xã hội. Đó là quá trình con người nhận
thức và vận dụng các quy luật khách quan ể khẳng lịch sử vận ộng phát triển của
xã hội là lịch sử của phát triển của các phương thức sản xuất vật chất khác nhau, v.v…
Thứ nhất, con người là sản phẩm của lịch sử. Con người là sản phẩm của lịch sử
tự nhiên và lịch sử xã hội. Con người là sản phẩm của giới tự nhiên; là một thực
thể sinh vật ược xem là có tính xã hội ở trình ộ ược xem là cao nhất của giới tự
nhiên. Có thể nói rằng, con người chính là chủ thể của lịch sử sáng tạo nên các
thành tựu của văn hoá, văn minh. Tuy nhiên, là một bộ phận của giới tự nhiên, con
người vẫn phải chịu hầu hết các quy luật sinh học, phải ấu tranh ể sinh tồn, tồn tại
và phát triển. Cùng với ó là con người vẫn phải trải qua các quy luật di truyền hay
tiến hoá và một số các quá trình sinh học tự nhiên. Con người có nhu cầu tự nhiên
và chịu sự tác ộng với tự nhiên.
Hoạt ộng l o ng sả xuấ vừa à i u k ện ch sự t n t i c a co ngư i, v a l phương hức ể l
m biến i ời sốn và ộ mặt xã h i. T ên cơ sở ắm ắt q y l ật củ lịch sử ã h i, c n ng ời
hông ua h ạt ộ g v t c ất và tin thần, h úc ẩ xã hội p át tr ển t thấp ến cao, phù hợ
với ục t êu à nh cầu o co n gườ ặt a. K ông ó ho t ộ g củ con người thì cũn khô g
ồn ại quy uậ t ã h i, và o , khô g có ự tồ tạ của to n bộ lịch ử xã h i lo i ng ời. 7 lOMoAR cPSD| 44985297
Thông qua hoạt ộng thực tiễn là lao ộng, sản xuất ra của cải vật chất, con người
làm biến ổi tự nhiên, xã hội hay còn biến ổi chính bản thân mình qua sự phát triển
và tiến bộ ã làm nên lịch sử của xã hội loài người. Không ó t ế gi i tự hiê , không
có lịc sử xã hộ th kh ng t n tạ con n ười. Bởi ậy, con ngườ là ản ph m c a lịch ử, ủa
s tiến hóa âu dà của gi ới hữu sinh.
Thứ hai, con người l ôn lu n là hủ hể c a lị h sử - xã ội. C Mác ã kh ng ịn : " ái
học thuyết duy v t ch nghĩa ho ằng on n ười là sản phẩm ủa hững ho n c nh v của
iáo ục... ái họ thuy t ấ quê rằng chính n ững on n ười làm tha ổi oàn c nh và ản thâ
nh giáo d c cũ g cầ phả ược giáo ục" Tro g tác phẩm i n h n c a t nhi n
, Ph.engghen ũng c o r ng: "T ú v
ật cũng có mộ lị h sử chín là ịch sử ngu n gốc của chúng à lị h sử phát t iển dần d
n c a chú g cho ới t ạng hái iện na củ chú g. Như g lịc sử ấ kh n g p ải do c úng là
ra v tr ng hừng m c mà hú g tham dự v o iệc làm r lị ch ử ấy thì iều diễ ra mà c úng
k ông ề iết v kh ng hải o ý m ốn ủ a ch ng Ng ợc lại con n ười càng ách xa con vật,
iể t eo ng ĩa h p của t n ày ba nhiê th con ng ời lạ càng tự mìn làm a lịc sử ủa mìn
một cách có thứ bấ nhiêu . Với tính cách
chủ thể của lịch sử, thông qua hoạt ộng thực tiễn, con người biến ổi giới tự nhiên,
biến ổi xã hội và bản thân mình, có ý nghĩa sáng tạo chân chính là hoạt ộng chế
tạo công cụ lao ộng khiến con người tách khỏi các ộng vật khác, tách khỏi tự nhiên
trở thành chủ thể hoạt ộng thực tiễn xã hội. Chính ở thời iểm ó con người bắt ầu
làm ra lịch sử của mình.
Như ậy, v i tư các là t ực hể xã hội, con người hoạ ộng t ực ti n, tá ộng vào tự nhiê
, cải biến giớ tự nhi n, ng th i thú ẩ sự vận ộng hát t iển c a lị h s xã ội. T ế giớ loài
ật d a vào nhữ g ều ki n có s n c a tự hiên C on ngườ thì t ái lạ , thô g q a ho t ộ g t
ực tiễn của mình ể làm hong hú t h m thế iới tự nh ên, t i tạo lại m t tự nhiên thứ hai heo m c í h của mình 8 lOMoAR cPSD| 44985297
Sáng tạo lịch sử là bản chất của con người, nhưng con người không thể sáng tạo
ra lịch sử theo ý muốn tuỳ tiện của mình, mà phải dựa vào những iều kiện do quá
khứ, do thế hệ trước ể lại trong những hoàn cảnh mới. con người, một mặt, phải
tiếo tục hoạt ộng trên các tiền ề, iều kiện cũ của thế hệ trước ể lại, mặt khác, lại
phải tiến hành các hoạt ộng mới của mình ể cải biến những iều kiện cũ. Lịch sử
sản suất ra con người như thế nào thì tương ứng, con người cũng sáng tạo ra lịch
sử như thế ấy. Từ khi con người tạo ra lịch sử cho ến nay con người luôn là chủ
thể của lịch sử, nhưng cũng luôn là sản phẩm của lịch sử.
II. Vận dụng thực tế: Sự vận dụng quan iểm triết học Mác – Lênin về bản
chất con người trong nghiên cứu, học tập và rèn luyện của sinh viên

Quan iểm chủ nghĩa Mác - Lênin về con người và bản chất con người là nền tảng,
cơ sở phương pháp luận cho mọi suy nghĩ và hành ộng của con người, qua ó mỗi
cá nhân trong xã hội nói chung và sinh viên nói riêng có thể áp dụng vào cuộc sống, cụ thể là:
- Trong nhận thức, khi ánh giá một con người, ta không thể xem xét phiến
diện chỉ từ một phương diện rồi kết luận mà cần phải xem xét toàn diện ở
cả hai phương diện bản tính tự nhiên và phương diện bản tính xã hội. Song
trong ó, cần phải chú trọng, ề cao phương diện bản tính xã hội hơn.
- Bên cạnh ó, trong việc xây dựng và nuôi dưỡng thái ộ sống cần phải chú ý
ến nhu cầu sinh học của bản thân, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất
xã hội úng ắn ể tránh rơi vào thái ộ sống theo nhu cầu bản năng tầm thường.
Cụ thể, ối với sinh viên cần giữ cho mình thái ộ tỉnh táo, không học theo lối
sống buông thả, xa oạ, chạy theo những thói hư tật xấu, tệ nạn xã hội.
- Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, vì vậy cần phải
chú trọng xây dựng, tìm cho bản thân một môi trường sống phù hợp, thiết
lập những mối quan hệ xã hội tốt ẹp và lành mạnh ể có thể cùng hoàn thiện
và phát triển bản thân và mọi người. Như người xưa ã có câu “ Gần mực thì
en, gần èn thì rạng” gặp, kết bạn với những người bạn tốt sẽ có những tác
ộng tốt ẹp ến cuộc sống. 9 lOMoAR cPSD| 44985297
- Đồng thời, trong hoạt ộng nhận thức và thực tiễn khi tham gia vào các hoạt
ộng xã hội, cần chú ý giải quyết úng ắn và cân bằng mối quan hệ giữa cá
nhân và xã hội, tránh ề cao cái tôi bản thân hoặc cái ta của xã hội một cách
quá mức. Trong cuộc sống, cần nhận thức và phát huy vai trò chủ thể sáng
tạo của con người và có ý thức tự giác vượt ra khỏi tác ộng tiêu cực từ hoàn
cảnh lịch sử, không ể lịch sử tiêu cực ảnh hưởng ến hiện tại.
- Mỗi con người chúng ta cần tích cực phát triển bản thân toàn diện, phát triển
bản tính tự nhiên và phải chú trọng ến cả bản tính xã hội, ảm bảo cả hai ều
phát triển một cách tốt nhất. Trong ó, cần ể ý ến các mối quan hệ xã hội xung
quanh mình, loại bỏ những mối quan hệ ộc hại, tạo thêm những mối quan
hệ tốt ẹp, lành mạnh. Mỗi cá nhân cần phát huy những bản tính tốt ẹp vốn
có của bản thân, nâng cao tri thức ể tiến ến hội nhập thế giới.
- Đóng góp, cống hiến sức mình vào nền kinh tế, chính trị, văn hóa, nghệ
thuật, ... của ất nước, không chỉ giúp ất nước mà còn giúp bản thân phát triển
i lên. Ngoài việc cống hiến cho xã hội, mỗi con người cũng nên quan tâm
ến các vấn ề về tự nhiên, môi trường, từ ó tìm các giải pháp góp phần cải
thiện môi trường tự nhiên, môi trường sống của bản thân và của toàn cộng
ồng, không chỉ vì lợi ích cá nhân mà còn vì lợi ích xã hội. C. KẾT LUẬN
Con người óng góp một phần vai trò vô cùng to lớn trong sự nghiệp phát triển
của mỗi quốc gia, dân tộc vậy nên mục tiêu to lớn của sự nghiệp phát triển con
người, ảm bảo cho con người phát huy hết khả năng sáng tạo. Đồng thời, sẽ sống
một cuộc sống khoẻ mạnh, ược hưởng ầy ủ các quyền cá nhân và quyền tự do chính
trị. Đây là quan iểm phát triển con người phù hợp với tư tưởng của Mác về phát
triển con người toàn diện.
Những năm trở lại ây, Việt Nam và cả thế giới ang phải ấu tranh chống lại dịch
bệnh Covid 19, phải ối mặt với nhiều thách thức chưa từng có. Điều này ặt ra vấn
ề cho mỗi người về việc nhận thức rõ bản thân, trách nhiệm và nghĩa
vụ phải phấn ấu, nỗ lực ể phát triển hơn nữa, bất chấp dịch bệnh hoành hành. 10 lOMoAR cPSD| 44985297
Là sinh viên, lực lượng lao ộng trẻ tiềm năng của ất nước, cần phải hiểu rõ và có
sự chủ ộng, tìm tòi, phát triển ể xây dựng một nền tảng ất nước vững chắc, ngày càng cường thịnh. MỤC LỤC A. MỞ ĐẦ U… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 11 lOMoAR cPSD| 44985297 …... ....2 B. NỘI
DUNG…………………………………………………………………....2 I. Nội dung lý thuyết 1. Các khái niệm 1.1. Quan
niệm của triết học Mác – Lênin về con
người........................................2 1.2. Quan
niệm của triết học Mác – Lênin về bản chất con
người..........................2 II. Vận dụng thực
tế.................................................................................................9 C. KẾT
LUẬN......................................................................................................10 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1.
Giáo trình Triết học Mác – Lênin (bản PDF). 2.
Phạm Văn Linh ( Trưởng Ban Chỉ ạo) - Giáo trình Triết học Mác – Lênin
(dành cho bậc ại học hệ khôn chuyên lý luận chính trị) – Nhà xuất bản Chính trị
Quốc gia Sự thật – Hà Nội – 2021. 3.
lytuong.net: https://lytuong.net/ban-chat-con-nguoi-trong-triet-hoc-mac- lenin/
- Ngày cập nhật: 11/02/2022 – Ngày truy cập: 10/05/2022 12