Quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức và việc phát huy tính năng động chủ quan của ý thức trong quá trình phát triển của bản than | Tiểu luận cuối kỳ môn Triết học Mác – Lênin
Thành công luôn đi kèm với nỗ lực và sự cống hiến và nhóm chúng em đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu và tìm hiểu về "Quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức và việc phát huy tính năng động chủ quan của ý thức trong quá trình phát triển của bản thân". Trong quá trình này, chúng em đã đối mặt với không ít khó khăn và thử thách. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lenin (LLCT130105)
Trường: Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
MÔN HỌC: TRIÊT HOC MAC - LÊNIN
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VỚI Ý THỨC VÀ
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ NÀY ĐỂ TÌM HIỂU CÔNG CUỘC ĐỔI
MỚI Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
GVHD: TS. Nguyên Thi Quyêt Nhóm thực hiện: 9 SVTH: 1. Trương Gia Huy 23116060
2. Nguyễn Lâm Khang 23116066
3. Nguyễn Nhật Tâm Nguyên 23116081
4. Nguyễn Gia Quân 23116091
5. Trần Chấn Quốc 23116092 Mã lớp học: LLCT130105_22_1_04CLC
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023 LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến Cô Nguyễn Thị Quyết,
người đã đồng hành cùng chúng em trong suốt quá trình nghiên cứu và viết bài tiểu
luận này. Tiểu luận không chỉ là một công trình nghiên cứu khoa học nhỏ mà còn là
một thử thách lớn đối với chúng em, những sinh viên trẻ đầy nhiệt huyết và khao
khát học hỏi. Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Cô Nguyễn
Thị Quyết vì những tri thức và tâm huyết mà Cô đã dành để truyền đạt cho chúng
em. Nhờ sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của Cô, chúng em đã có cơ hội tiếp cận
với những kiến thức quý báu và phương pháp nghiên cứu hữu ích. Cô đã không
ngừng truyền cảm hứng và khích lệ chúng em trong quá trình viết bài tiểu luận này,
giúp chúng em vượt qua những khó khăn và tự tin hơn trong việc thể hiện ý tưởng và quan điểm của mình.
Thành công luôn đi kèm với nỗ lực và sự cống hiến và nhóm chúng em đã dành
nhiều thời gian để nghiên cứu và tìm hiểu về "Quan điểm của triết học Mác-Lênin
về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức và việc phát huy tính năng động
chủ quan của ý thức trong quá trình phát triển của bản thân". Trong quá trình này,
chúng em đã đối mặt với không ít khó khăn và thử thách. Nhưng nhờ có sự hỗ trợ
và chỉ dẫn từ Cô, chúng em đã vượt qua mọi trở ngại và hoàn thành tiểu luận một
cách tự tin và chính xác. Chúng em cũng nhận thức rằng việc viết tiểu luận là một
quá trình học tập và rèn luyện kỹ năng. Mặc dù chúng em đã cố gắng áp dụng những
kiến thức đã học được trong học kỳ qua, nhưng chúng em cũng không tránh khỏi
những thiếu sót và hạn chế. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng
góp và phê bình từ phía Cô để bài tiểu luận có thể được hoàn thiện hơn. Sự đánh giá
và góp ý từ Cô sẽ giúp chúng em hiểu rõ hơn về những điểm cần cải thiện và phát
triển kỹ năng nghiên cứu của mình.
Chúng em cũng xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè và anh chị đã tận tình chỉ bảo
chúng em trong quá trình hoàn thành bài tiểu luận. Sự chia sẻ kinh nghiệm và kiến
thức thực tế từ phía các bạn đã giúp chúng em nắm bắt tốt hơn các khía cạnh thực
tiễn của đề tài và đi sâu vào nội dung của nó.
Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn Cô vì đã truyền dạy và trang bị
cho chúng em những kiến thức cần thiết để phục vụ cho môn học cũng như chuẩn bị
cho cuộc sống sau này. Cô đã không chỉ là người giảng dạy mà còn là người truyền
cảm hứng và động viên chúng em không ngừng tiến bộ và khám phá những điều mới
mẻ. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, chúng em cam kết sẽ tiếp tục nỗ lực và
phấn đấu hơn nữa trong học tập và nghiên cứu, và sẽ không ngừng xây dựng những
kiến thức và kỹ năng để có thể đóng góp tích cực cho xã hội và đạt được những thành tựu trong cuộc sống.
Chúng em chân thành cảm ơn! Nhóm 12
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ........... ...... .... ....
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... .......... ......... ......... ... ..
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... ...... ........ .... ......... ........ ..
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... ........ ........... ......... .... ...... .... ......
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ........... ......... .... ...... ... ......... ......... ... ..
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ........... ......... .... ......... ........ .... ...... .... ........ ..
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... ..............
..... .... ......... ........ .... ...... .... ............. ......... .... ....... ... ......... ........ .... ...... .... .........
..... .... ........... .... ........ ........... ......... .... ...... .... ....... ... ......... ........ .... ...... .... ........ Điểm:
..... .... ......... ........ .... ...... .... ...... .... ......... ......... .... ...... .... ........ ......... ... .......... Kí tên
TS. Nguyễn Thị Quyết MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………………….1
CHƯƠNG 1: MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG G Ữ
I A VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC…….2
1.1 Khái niệm và các nội dung cơ bản của vật chất ………………………………………2
1.2 Khái niệm và các nội dung cơ bản của ý thức …………………………………………3 1.3 Nội dung của mối q
uan hệ giữa vật chất và ý thức……………………………………4
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận…………………………………………………………… 5
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ G Ữ
I A VẬT CHẤT VÀ Ý T Ứ H C ĐỂ
TÌM HIỂU CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI NƯỚC TA………………………………………7
2.1 Giáo dục và đào tạo……………………………………………………………………7
2.2 Y tế và công nghệ y học ………………………………………………………………7 2.3 Nghệ th ậ
u t và văn hóa…………………………………………………………………8
2.4 Kinh doanh và tiêu dùng ………………………………………………………………8
2.5 Chính trị và xã hội …………………………………………………………………….9
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………...11
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………13 MỞ ĐẦU
Từ những thời các nhà triết học phát triển và đưa ra các lí luận triết học xoay
quanh cuộc sống và các quy luật vận hành, tồn tại, vận động trong cuộc sống con
người, những thuyết phát triển xã hội, xây dựng một nền xã hội văn minh như ngày
hôm nay, ấy vậy mà đã có từng thời kì ăn lông ở lỗ. Từng sống bầy đàn hờ sản vật
của tự nhiên ban tặng. Nhưng rồi giới tự nhiên cũng chẳng hào phóng với tổ tiên
chúng ta mãi được. Sản vật của tự nhiên vơi dần, săn bắt, hái lượm cũng ngày càng
khó khăn, trong các khó khăn ấy tổ chức xã hội bầy đàn kia đã có những bước phát
triển mới:trong phân công lao động… chính từ lao động đã sản sinh ra những con
người văn minh hôm nay, chính từ lao động mà từ tiếng hú của kéo dài của bầy vượn
người hia nay đã trở thành âm thanh tách bạch của lòai người hôm nay. Đồng thời
với lao động là ngôn ngữ, tư duy phát triển…
Triết học là bước phát triển vĩ đại của tư duy. Ngay từ đầu triết học đã là họat
động tinh thần biểu hiện khả năng nhận thức, đánh giá của con người về t ế h giới.
Triết học cũng như các môn khoa học khác, nó ra đời và phát triển cùng với sự phát
triển của tự nhiên và xã hội. Để t ở
r thành hệ thống tri thức lý luận chung nhất của
con người về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấ y triết học cũng
từng phải đấu tranh để khẳng định chân lý. Cũng chính vì lẽ đó mà đến tận hôm nay
vẫn còn hai trường phái đối lập nhau dùng hệ thống tri thức lý luận của mình để nhận
thức thế giới .Đó là triết học duy tâm con người khôngthể nhận thức và cải tạo đươc
thế giới .Còn triết học duy vật của Mac- Lenin thì khẳng định con người không
những nhận thức được thế giới mà còn cải tạo được thế giới tự nhiên, bắt thế giới tự
nhiên phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con người và cho đến tận hôm nay cuộc chiến
giữa hai trường phái triết học vẫn còn tiếp diễn.
Để đi sâu tìm hiểu vần đề và khẳng định tính chân lý của sự phát triển biện chứng
khách quan của triết học Mac-Lenin tôi chọn đề tài “Nghiên cứu mối quan biện
chứng hệ giữa vật chất và ý thức. Vân dụng mối quan hệ này trong công cuộc đổi mới nước ta”. 1 CHƯƠNG 1
MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.1 Khái niệm và các nội dung cơ bản của vật chất
Trong suốt quá trình phát triển của lịch sử triết học, thì đã có vô số các khái niệm
về vật chất được cái trường phái triết học định nghĩa. Và sau cùng thì chủ nghĩa Mác-
Lenin đã đưa một khái niệm hoàn chỉnh mà cho đến tận thời đại phát triển ngày nay
thì các nhà khoa học vẫn coi là một định nghĩa vô cùng kinh điển của nền triết học
thế giới. Định nghĩa về vật chất của triết học Mác-Lenin như sau: “Vật chất là một
phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
VD: Một số ví dụ về vật chất như là toàn bộ các vật thể xung quanh ta như cây
bút, cuốn tập,...., tri thức của mỗi người, các quy luật,......... Và vật chất theo chủ
nghĩa Mác-Lenin bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan- cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức
và không lệ thuộc vào ý thức. Tính khách quan được hiểu là tính độc lập, không phụ
thuộc vào ý thức của con người. Vật chất là những thực thể và hiện thực mà con
người có thể cầm nắm hoặc cảm nhận được chứ không phải thứ vô hình, và cái thực
thể hay hiện thực này mang tính khách quan chứ không phair chủ quan. Như vậy,
mọi sự vật hiện tượng từ vi mô đến vĩ mô dù tồn tại ở đâu vẫn luôn mang tính khách
quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người đều thuộc phạm trù vật chất theo quan niệm triết học.
VD: Quy luật bất thành văn đó là mặt trời luôn mọc ở phía đông và lặn ở phía
tây. Và nếu bạn muốn mặt trời mọc ở phía tây và lặn ở phía đông thì điều đó hoàn
toàn không thể xảy ra vì mặt trời là vật chất mang tính khách quan và nó không bao
giờ phụ thuộc vào ý thức của bạn.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm giác tức là các vật chất đều tồn tại dưới dạng các thực thể tác 2
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến con người tạo cho con người có cảm giác sự vật
hiện tượng này có mặt tại một thời điểm nhất định. Với nội dung này, thì xét trên
phương diện phương diện nhận thức luận thì vật chất là cái có trước, là cội nguồn
của ý thức; còn ý thức là cái có sau.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua là sự phản ánh của nó. Đối với nội
dung thứ ba này thì là sự đối nghịch đối với nội dung thứ hai. Các sự vật, hiện tượng
đều tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào hiện tượng tinh thần. Và các hiện tượng
tinh thần là cơ sở duy nhất của mọi sự hiểu biết. Qua đó cho thấy rằng không có gì
là không thể biết tới trong thế giới vật chất và đây cũng là khẳng định có tính quan
trọng trong việc bác bỏ thuyết “bất khả tri”, kích thích các nhà khoa học không ngừng
tìm tòi và phát triển cái mới.
1.2 Khái niệm và các nội dung cơ bản của ý thức
Cũng như khái niệm vật chất thì ý thức là phạm trù được nghiên cứu song song
cùng với vật chất. Và trong lịch sử thì cũng đã có vô số các khái niệm về ý thức được
ra đời nhằm giải thích cho các vấn đề triết học. Và sau khi thừa hưởng cũng như cải
tiến khái niệm về ý thức thì triết học Mác-Lenin cũng đưa ra một khái niệm gần như
hoàn chỉnh về ý thức: Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con
người. Phản ánh một cách khách quan vào bộ não của con người dựa trên các cơ sở
hoạt động thực tiễn, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Đây là phản ánh
tích cực chủ động, sáng tạo hình ảnh chủ quan. Ý thức có 2 nguồn gốc chính: nguồn
gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được tạo bởi các yếu tố tự nhiên từ ý thức chính
là bộ óc và sự hoạt động cùng các mối quan hệ t ế
h giới khách quan và con người.
Trong đó thì thế giới khách quan có sự tác động tới bộ óc của con người tạo ra khả
năng về sự hình thành ý thức từ con người đối với thế giới khách quan. Tóm lại, ý
thức là sự phản ánh về thế giới khách quan từ con người.
Nguồn gốc xã hội được hình thành thông qua các hoạt động thực tiễn của loài
người, là sản phẩm của xã hội. Trong đó, lao động và ngôn ngữ đóng vai trò quan
trọng trong nguồn gốc xã hội của ý thức. Lao động là quá trình mà con người sử
dụng công cụ để tác động lên thế giới tự nhiên và thay đổi nó để phù hợp với nhu 3
cầu của con người. Ngôn ngữ đóng vai trò quan t ọ
r ng trong việc giao tiếp và truyền
đạt nội dung ý thức từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ là vỏ bọc của ý thức,
là một hình thức vật chất nhân tạo để thể hiện và lưu trữ nội dung ý thức.
Các nội dung cơ bản của ý thức:
Thứ nhất, ý thức là sự phản ảnh của vật chất tức là ý thức là cái phản ả nh, còn vật
chất là cái được phản ánh.
Thứ hai, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan tức ý thức là cái sự
vật hiện tượng được ghi lại bằng hình ảnh, trí nhớ chứ không phải là bản thân sự vật,
hiện tượng đó. Các sự vật, hiện tượng sẽ được di chuyển vào não bộ và sẽ được cải
biến phù hợp với khả năng nhận thực của các chủ thể. Các chủ thể khác nhau sẽ có
mức độ cải biến khác nhau.
Thứ ba, ý thức có sự phản ánh tích cực, chủ động, sáng tạo. Không phải sự vật,
hiện tượng như thế nào thì phản ánh của bộ não của chúng ta đúng như thế.
VD: Với cùng một người giáo viên giảng bài, thì mỗi học sinh sẽ lại một cách
hiểu khác nhau, không học sinh nào giống học sinh nào.
1.3 Nội dung của mối q
uan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức luôn là “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học,
đặc biệt là của triết học hiện đại”. Và mỗi trường phái triết học khác nhau sẽ đưa ra
các luận điểm khác nhau về mối quan hệ ấy. Và theo triết học Mac-Lenin đã đưa ra
luận điểm rằng: “Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất”.
* Vật chất quyết định ý thức
Đối với luận điểm thì chúng ta sẽ có 1 số khía cạnh sau đây:
Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức do ý thức xuất hiện cùng với
sự xuất hiện của loài người mà con người lại là kết quả của quá trình tiến hóa lâu
dài. Và các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng giới tự nhiên có trước con người nên từ đó. 4
Ta cũng có thể cho rằng vật chất có trước và nó cũng sẽ quyết định nguồn gốc của ý thức. T ứ
h hai, vật chất quyết định nội dung cúa ý thức. Ta có thể thấy được thế giới
khách quan đa phần đều là hoạt động thực tiễn có tính xã hội- lịch sử và đây là yếu
tố tiên quyết nội dung phản ánh của ý thức. Ý thức suy cho cùng cũng là chụp lại thế
giới khách quan nên đây cũng là thành phần cấu thành nên luận điểm trên.
Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức. Thực tiễn là hoạt động vật chất
có tính cải biến thế giới và là cơ sở của ý thức hình thành nên. Và ý thức không phải
như cái máy ảnh vô tri chỉ biết chụp lại mà nó còn có sự sáng tạo lẫn các phản ánh
tích cực. Và hai yếu tố đó giúp hình thành nên luận điểm trên.
Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức mọi sự tồn tại và
phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi vật chất; vật chất thay đổi
thì sớm muộn gì thì ý thức cũng phải thay đổi và thích nghi theo các sự đổi mới ấy.
* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức tức là sự phản ánh thế giới vật chất
vào trong đầu óc con người, do vật chất sinh ra, nhưng khi xuất thông tin ra thì mỗi người mỗi khác nhau. Thứ hai, sự t c
á động cúa ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người. Nếu có ý thức mà không có các hoạt động thực tiễn thì không
thể biến đổi các suy nghĩ thành hiện thực được. Vì vậy, ý thức phải đi chung với đi
chung với thực tiễn thì mới có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất
phục vụ cho chính chúng ta.
Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở c ỗ
h chỉ đạo hoạt động của con người, nó
quyết định hành động đúng hay sai, thành công hay thất bại góp phần hình thành nên
những định hướng tốt cho con người và xã hội.
1.4 Ý nghĩa phương pháp luận
Từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học Mac-Lenin thì chúng ta có
thể rút ra các nguyên tắc phương pháp luận là tôn trọng tính khách quan kết hợp với 5
phát huy tính năng động chủ quan. Thế giới ngày cáng phát triển thì những gì con
người thu nhận được thông qua các quá trình trong đời sống như học tập, quan sát
mọi sự vật hiện tượng xung quanh và buộc các sự vật, hiện tượng ấy thể hiện được
các thuộc tính và quy luật. Để cải tạo được thế giới khách quan nhằm thỏa mãn và
đáp ứng các nhu cầu của chính mình thì chỉ có thể tự chúng ta đánh giá, xác định các
phương hướng phù hợp hành động cũng như tìm ra các biện pháp giải quyết các vấn
đề được đặt ra. Cũng như bên cạnh đó là cần tránh xa các vấn đề chỉ đánh giá theo
nhu cầu hay niềm tin mà bỏ qua việc đánh giá tình hình đối tượng vật chất.
Ngoài việc tôn trọng tính khách quan thì chúng ta cũng cần chủ động phát huy
tính năng động chủ quan. Phát huy được tính chủ quan thì đó một yếu tố quan trọng
giúp mình có thể vươn cao và vươn xa. Xã hội ngày càng tân tiến thì cũng đi đôi với
nhu cầu đòi hỏi trình độ năng lực càng tăng thì chúng ta cần phải phát triển tính năng
động chủ quan thì mới có thể đáp ứng được cái xã hội cần ở một người công dân.
Không những chúng ta cần chủ động phát huy tính năng động khách quan thì chúng
ta cũng cần phải thường rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và nhất quyết không bỏ cuộc giữa chừng. 6 CHƯƠNG 2
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ĐỂ TÌM HIỂU
CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI NƯỚC TA
2.1 Giáo dục và Đào tạo:
Sự phát triển của công nghệ giúp nền giáo dục ngày càng phát triển vượt bậc đạt
nhiều thành tựu to lớn, không chỉ thế tạo cơ hội để học sinh – sinh viên ngày càng
có cơ hội tiếp cận các bài luận khoa học, những sản phẩm được chế tạo ra nhờ sự
sáng tạo của mỗi người, giải quyết được các vấn đề học tập cho những người có
hoàn cảnh đi lại đến trường khó khăn. Việc sử dụng máy tính và Internet trong việc
giảng dạy đã nâng cao chất lượng giảng dạy, tạo điều kiện cho học sinh học và trao
đổi trực tuyến với người giảng dạy, hỗ t ợ
r cho học sinh – sinh viên thành thạo các
thao tác và các bước để sử dụng các ứng dụng trên máy tính để hỗ trợ cho công tác
giáo dục và đào tạo, không chỉ là vật chất mà còn tác động sâu sắc đến cách học và
tư duy của học viên, nâng cao tính sáng tạo và sự nhanh nhạy trước các thiết bị
công nghệ cao đòi hỏi trình độ học vấn sử dụng. Bên cạnh đó, sự thay đổi trong
phương pháp giảng dạy và nội dung học sẽ ảnh hưởng đến thái độ học tập của
chúng ta, và sự hiểu biết về công nghệ.
2.2 Y tế và Công nghệ Y học:
Công nghệ y học như máy móc hình ảnh, robot phẫu thuật, và dữ l ệ i u y tế số
đang thay đổi cả quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh tật, những phương pháp hiện
đại đang được phát triển rộng rãi nhằm tăng khả năng thành công các ca phẫu thuật
điều trị, các thiết bị theo dõi tình trạng sức khỏe của con người ngày càng chính
xác về các thông số trong cơ thể của con người, không chỉ thế các cơ sở t ạ r m y tế
được trang bị trang thiết bị hiện đại phục vụ cho người dân địa phương, người lao
động tại khu vực, các thực tập sinh ngày càng có cơ hội tiếp cận các máy móc y tế,
các phương pháp điều trị mới để tăng tỉ lệ thành công cao hơn. Đồng thời, sự hiểu
biết của bệnh nhân về tình trạng sức khỏe và quan hệ bác sĩ-bệnh nhân cũng đang
thay đổi, những kiến thức cơ bản về các loại bệnh tật và phòng tránh, các phương 7
pháp sơ cứu ngày càng tuyên truyền rộng rãi, không chỉ thế người dân ngày càng
có khả năng tìm hiểu nhiều hơn về sức khỏe để phát triển một cuộc sống đẹp và
khỏe mạnh, các loại thuốc và thực phẩm bổ sung sức khỏe giúp cho con người có
thể tìm hiểu và sử dụng đúng với mục đích nhu cầu cần thiết cho cơ thể của mình.
2.3 Nghệ thuật và Văn hóa:
Sự phát triển của công nghệ và phương tiện truyền thông đã tạo ra cơ hội mới
trong lĩnh vực nghệ thuật và văn hóa, những nghệ sĩ có thể học hỏi từ những người
trong và ngoài nước, không chỉ thế sự ra đời của truyền thông là một bước phát
triển mạnh mẽ trong lĩnh vực nghệ thuật, giúp cho nền nghệ thuật nước nhà được
lan tỏa ra khắp thế giới. Nghệ sĩ và nhà văn sử dụng công nghệ để sáng tạo và phổ
biến tác phẩm của họ, khán giả sử dụng công nghệ để tương tác với nghệ thuật và
thể hiện ý kiến cá nhân. Những văn hóa về phong tục tạp quán ngày càng được
phát triển rộng rãi không chỉ tại địa phương, những phong tục đấy được phát triển lan rộng trong cả n ớ
ư c và ngoài nước, những vùng dân tộc thiểu số, vùng miền
được phổ biến rộng rãi hơn về phong tục của họ, những tinh hoa ẩm thực vùng
miền, các buổi biểu diễn đặc trưng của mỗi dân tộc. Sư đa dạng về văn hóa vùng
miền và cả đất nước Việt Nam ta giúp cho con người Việt Nam và những người du
khách, người tìm hiểu về văn hóa Việt Nam ngày càng hiểu rõ hơn về chính đất
nước này có những điều gì mang lại những tài liệu ghi chép được mang về nghiên
cứu về văn hóa đất nước.
2.4 Kinh Doanh và Tiêu Dùng:
Trong lĩnh vực kinh doanh, sự phát triển của công nghệ thông tin đã thay đổi
cách doanh nghiệp tương tác với khách hàng, quản lý hoạt động kinh doanh, quản
lí nhân sự, bên cạnh đó họ lại tạo ngày càng tạo cơ hội cho những người có đam
mê tìm hiểu về kinh doanh, sáng tạo ra những sản phẩm mang tính vượt bậc và cải
thiện các sản phẩm cũ và nhận các thông tin phản hồi từ người tiêu dùng. Trong đó
hành vi và sở thích của khách hàng cũng đang được định hình bởi các xu hướng và
ảnh hưởng từ xã hội thông qua phương tiện truyền thông và mạng xã hội, vì sự 8
tò mò của người tiêu dùng họ sẽ có xu hướng bắt kịp với các sản phẩm vừa mới ra
mắt, trải nghiệm các sản phẩm ấy và nhờ vào truyền thông để họ đưa ra các phản
hồi khi sử dụng sản phẩm có những đặc điểm như thế nào để giúp cho những người
đang tìm hiểu hoặc những người đang có ý định trải nghiệm sản phẩm ra sao.
2.5 Chính trị và Xã hội:
Sự phát triển của truyền thông và mạng xã hội đã tạo ra sự thay đổi trong cách
chúng ta tham gia chính trị và xã hội. Tương tác trực tuyến, sự lan truyền thông tin
nhanh chóng, và cách chúng ta hiểu về chính trị đều phản ánh sự tương tác phức
tạp giữa vật chất và ý thức, các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật giúp cho nhiều người
ngày càng dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn về l ậ
u t pháp ở Việt Nam và bộ máy nhà nước vận hành.
Đây chỉ là một số ít trong rất nhiều lĩnh vực mà mối quan hệ biện chứng giữa
vật chất và ý thức có thể được thấy rõ trong thực tế. Mối quan hệ này không chỉ
giới hạn trong lĩnh vực triết học, mà còn thường xuyên xuất hiện trong các khía
cạnh đa dạng của cuộc sống hàng ngày. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là một
khía cạnh quan trọng của triết học và giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách thế giới
xung quanh và tư duy của con người tương tác với nhau.
Đối Lập và Tương Tác:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thường đối lập và tương tác. Mặc dù chúng
ta có thể phân biệt giữa hai khái niệm này, thực tế cho thấy chúng thường tồn tại và
phát triển cùng nhau. Sự tương tác này tạo nên một hệ thống phức tạp, đóng vai trò
quan trọng trong việc hiểu cách thế giới hoạt động.
Tác Động Lẫn Nhau:
Vật chất và ý thức không chỉ tồn tại độc lập mà còn tác động lẫn nhau. Các thay
đổi trong môi trường vật chất (như sự phát triển công nghiệp) có thể thay đổi cách
chúng ta nghĩ về và tương tác với thế giới (ý thức). Ngược lại, nhận thức và giá trị
của chúng ta cũng có thể tác động đến cách chúng ta tạo ra và sử dụng vật chất. 9
Đa Dạng và Phong Phú:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là đa dạng và phong phú. Nó không chỉ
giới hạn trong các lĩnh vực truyền thống như triết học mà còn xuất hiện trong nhiều
khía cạnh của cuộc sống hàng ngày, từ công nghiệp và giáo dục đến nghệ thuật và giải trí.
Ứng Dụng Thực Tế:
Hiểu rõ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức giúp chúng ta áp dụng triết lý vào
thực tế. Điều này có thể hỗ t ợ
r trong việc phát triển chính sách xã hội, quản lý
nguồn lực, và tạo ra các giải pháp có ý thức về môi trường và xã hội.
Thách Thức Triết Học và Xã Hội:
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức đặt ra những thách thức lớn cho triết học và
xã hội. Nó thường thách thức các quan điểm đơn giản và đưa ra câu hỏi về bản chất
của hiện thực và cách chúng ta hiểu về nó.
Phản Ánh Sự Phát Triển Của Xã Hội:
Sự phát triển của xã hội thường được phản ánh thông qua mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức. Các tiến bộ công nghệ, sự thay đổi trong giáo dục, và cách thức
chúng ta tương tác xã hội là kết quả của sự tương tác này.
Tóm lại, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức không chỉ là một khía cạnh lý
thuyết, mà còn là một yếu tố quan trọng trong việc hiểu và giải quyết các vấn đề
trong thế giới thực. Nó cung cấp cho chúng ta góc nhìn đa chiều và phức tạp về sự
tương tác giữa thế giới vật chất và nội tâm tư duy của con người. 10 KẾT LUẬN
Vật chất được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại;
chụp lại; phản ánh và không lệ thuộc vào cảm giác. Lênin đòi hỏi phân biệt vật
chất với với tư cách là một phạm trù triết học, nó chỉ ra tất cả những gì tác động
đến ý thức của chúng ta, giúp hiểu biết các hiện tượng. Vật chất là hiện thực khách
quan, tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người.
Bên cạnh vật chất, ý thức là kết quả của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử
xã hội. Ý thức mang bản chất là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, chính
là sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ động thế giới khách quan và bộ não con người
thông qua hoạt động thực tiễn. Thường thì sự tác động của ý thức đối với vật chất
sẽ diễn ra theo hai hướng:
- Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ tác động lực thúc đẩy
vật chất phát triển, khi ấy những hành động được ý thức tác động vào sẽ có xu
hướng làm những điều tốt hơn khi ta nhận ra những chuyện xảy ram ang những lợi ích tốt đẹp.
- Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát
triển của vật chất .Vì những phản ánh sai lệch hiện thực ấy dẫn đến những hành
động, suy nghĩ không tốt, ảnh hưởng đến quá trình và kết quả.
Qua đó, để khắc phục được bệnh chủ quan duy ý chí; bệnh bảo thủ, trì trệ, thái
độ tiêu cực... đặc biệt là trong quá trình đổi mới hiện nay. Cần mở rộng tiếp thu
những kiến thức bên ngoài và chọn lọc một cách chính xác để đưa ra các hành
động tiếp theo phù hợp với những công việc hoặc những điều xoay quanh cuộc sống hàng ngày chúng ta.
- Con người muốn ngày càng phát triển, tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì
mới phải luôn chủ động, phát huy khả năng của mình trong việc tìm tòi, sáng tạo
cái mới, bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao
năng lực và không bao giờ bỏ cuộc giữa chừng.
- Giữa vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận
thức luận. Bên ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy, một chính sách
đúng đắn là cơ sở để kết hợp hai điều này. Con người tuyệt đối không được thụ
động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc sa vào lười suy nghĩ, lao động. 11
Những thành tựu của công cuộc đổi mới của nước ta trong thời gian qua đã và
đang tạo ra thế và lực mới, cả ở bên trong và bên ngoài để chúng ta bước vào thời
kì phát triển mới. nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hoá, hiện đại hóa đó
được tạo ra. Quan hệ của nước ta với các nước ta với các nước trên thế giới mở
rộng hơn bao giờ hết. Khả năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm.
Cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nhanh với trình độ ngay càng cao,
thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội. Các nước đều có
cơ hội phát triển. Tuy nhiên do ưu thế về vốn công nghệ thị trường thuộc về các
nước phát triển, khiến cho các nước chậm phát triển và đang phát triển đứng trước
những thách thức to lớn. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với nhiều nước trong khu
vực vẫn là thách thức to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của nước ta quá thấp, lại
phải đi lên từ môi trường cạnh tranh quyết liệt.
Trước tình hình đó, cùng với xu thế phát triển của thời đại. Đảng và nhà nước ta
cần tiếp tục tiến hành và đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó
đổi mới kinh tế đóng vai trò then chốt, giữ vị trí chủ đạo. Đồng thời đổi mới về
chính trị cũng mang tính cấp bách bởi giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có
mối liên hệ giàng buộc chặt chẽ với nhau không thể tách rời nhau. Chính vì vậy
tìm hiểu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng nó vào
mối quan hệ kinh tế và chính trị của đất nước, giúp cho công cuộc xây dựng nền
kinh tế nước ta ngày càng giàu mạnh. 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
+ Trang 118-182, Giáo Trình Triết Học Mác-Lênin (Dành cho bậc đại học hệ
không chuyên lý luận chính trị), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật)
+ Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong triết học, Công ty Luật Minh
Khuê https://luatminhkhue.vn/moi-quan-he-bien-chung-giua-vat-chat-va-y- thuc.aspx
+ Vật Chất Và Ý Thức - Triết Học Mác-Lênin, Người Ngoài Hành Lang
https://www.youtube.com/watch?v=nlmtgzotDBc
+ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức https://toploigiai.vn/nguon-goc-tu-nhien-cua-y- thuc-la-gi
+ Nguồn gốc xã hội của ý thức https://accgroup.vn/nguon-goc-xa-hoi-cua-y-thuc
+ Kết luận https://luathungson.vn/moi-quan-he-giua-vat-chat-va-y-thuc.html/amp 13