Quan điểm của triết học Mác-Lênin về mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại và sự vận dụng trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Xã hội hiện nay tồn tại rất nhiều mối quan hệ giữa người với người. Trong đó quan hệ giữa giai cấp và quan hệ dân tộc là hai mối quan hệ cơ bản và có tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới bản thân con người nói riêng và của toàn xã hội cũng như toàn thể nhân loại nói chung. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT
----- -----
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Đề tài số 34:
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ MỐI QUAN
HỆ GIAI CẤP - DÂN TỘC - NHÂN LOẠI VÀ SỰ VẬN DỤNG
TRONG QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU HÓA Ở VIỆT NAM
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105_23_1_07CLC
Thứ 6, tiết 8_9_10
NHÓM THỰC HIỆN: Platinum
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung
TP.HCM, Tháng 12/2023
ĐÁNH GIÁ CHO TỪNG THÀNH VIÊN
STT Họ tên
SV
Mã số
SV
Sự
nhiệt
tình và
nghiêm
túc
Đóng
góp ý
tưởng
Tổ
chức,
quản
nhóm
Làm
việc
nhóm
Tính
hiệu
quả
TỔNG
ĐIỂM
(điểm
tối đa
là 10đ)
Ký tên
1 NGUYỄN
THỊ
XUÂN
TRÂM
2312806
9
2 2 2 2 2
10
2 ĐỒNG
THỊ
NGỌC
ĐIỆP
2312801
1
2 2 2 2 2
10
3 NGUYỄN
THẢO
NGHI
2312083
2
2 2 2 2 2
10
4 ĐẶNG
HUỲNH
LAN
2312802
2
2 2 2 2 2
10
5 TRẦN
NGỌC
PHƯƠNG
VY
2312808
2
2 2 2 2 2
10
6 NGUYỄN
TRẦN
BẢO
NGỌC
2312803
4
2 2 2 2 2
10
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Ngọc Chung
ĐIỂM TIỂU LUẬN: ..................................................................
NHẬN XÉT CỦA GV:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Giáo viên ký tên
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................2
Chương 1: Quan điểm của triết học Mác Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân
tộc, nhân loại
1. Giai cấp....................................................................................................................2
a. Quan niệm............................................................................................................2
b. Đặc trưng cơ bản.................................................................................................2
c. Nguồn gốc hình thành.........................................................................................2
d. Đấu tranh giai cấp...............................................................................................3
2. Dân tộc.....................................................................................................................4
a. Quan niệm về dân tộc..........................................................................................4
b. Nguồn gốc hình thành dân tộc............................................................................4
c. Đặc điểm...............................................................................................................4
d. Xu hướng của sự phát triển dân tộc ngày nay...................................................5
3. Nhân loại và sự hình thành nhân loại....................................................................6
4. Mối quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại..................................................6
a. Quan hệ giai cấp – dân tộc..................................................................................6
b. Quan hệ giai cấp – nhân loại...............................................................................7
c. Quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại......................................................7
Chương 2: Sự vận dụng quan niệm về giai cấp, dân tộc, nhân loại của chủ nghĩa
Mác Lênin trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam
1. Khái niệm về toàn cầu hóa.....................................................................................8
2. Ảnh hưởng của triết học Mác – Lênin trong quá trình toàn cầu hóa thế giới....8
3. Ảnh hưởng của Triết học Mác Lênin trong quá trình toàn cầu hóa tại Việt
Nam................................................................................................................................9
a. Về giai cấp............................................................................................................9
b. Về dân tộc Việt Nam..........................................................................................11
4. Việt Nam tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu.............................................16
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................20
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
hội hiện nay tồn tại rất nhiều mối quan hệ giữa người với người. Trong đó quan hệ
giữa giai cấp quan hệ dân tộc hai mối quan hệ bản tác động mạnh mẽ trực
tiếp tới bản thân con người nói riêng của toàn hội cũng như toàn thể nhân loại nói
chung. Trong mối quan hệ đó giai cấp, dân tộc nhân loại những vai trò khác nhau
chúng tác động qua lại lẫn nhau. Vì thế việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc
nhân loại rất thiết thực. Triết học Mác Lênin và tưởng Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về
giai cấp, dân tộc, quan hệ giữa chúng với nhau toàn nhân loại rất chi tiết, khoa học, hệ
thống và được ứng dụng làm ngọn đuốc soi đường dẫn lối trong quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, cụ thể hơn quá trình toàn cầu hóa tại Việt Nam. Chính do trên nhóm
Platinum chọn đề tài Quan điểm của triết học Mác Lênin về mối quan hệ giai cấp dân
tộc – nhân loại và sự vận dụng vào quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam” làm bài tiểu luận cuối
kỳ trình bày đến thầy và các bạn.
2. Mục tiêu khi phân tích đề tài
- Cần phải làm được từng khái niệm xuất hiện trong đề tài như giai cấp, dân tộc,
nhân loại và toàn cầu hóa.
- Phân tích mối quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại.
- Từ toàn bộ ý kiến, quan điểm trên đưa ra được những vận dụng của Đảng Nhà
nước vào trong quá trình toàn cầu hóa tại Việt Nam.
- Nêu ra được Việt Nam đã làm được những khi tham gia giải quyểt các vấn đề
toàn cầu.
Trang 1
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp,
dân tộc, nhân loại
1. Giai cấp
a. Quan niệm
Kế thừa phát triển tưởng của C.Mác Ph. Ăngghen, trong tác phẩm “Sáng
kiến đại”, Lênin định nghĩa: “Người ta gọi giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm
những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất hội nhất định
trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được
pháp luật quy định thừa nhận) đối với liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức
lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội
ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp những tập đoàn người, tập đoàn này thì
thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định trong lịch sử.”
b. Đặc trưng cơ bản
- Khác nhau về việc nắm giữ liệu sản xuất trong cùng hội. Đây đặc trưng
quan trọng nhất vì nó chỉ phối các đặc trưng còn lại. Tập đoàn người nào nắm liệu sản
xuất trở thành giai cấp thống trị hội và tất yếu sẽ chiếm giữ những sản phẩm lao động
của các tập đoàn khác.
dụ: Trong chế độ chiếm hữu lệ bao gồm giai cấp chủ lệ. Trong chế độ
phong kiến bao gồm giai cấp địa chủ và nông nô. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa bao gồm
giai cấp sản vàsản. Trong đó chủ nô, địa chủ phong kiến, bản những tập đoàn
người nắm giữ nhiều tư liệu sản xuất thì sẽ trở thành giai cấp thống trị. Nó lệ, nông nô và
vô sản là giai cấp bị trị.
- Khác nhau về vai trò quản lý, phân công lao động hội: Tập đoàn nào nắm giữ
nhiều tư liệu sản xuất thì sẽ trực tiếp tham gia việc phân công quản lý.
- Khác nhau về phân phối sản phẩm: Tập đoàn nào nắm giữ liệu sản xuất sẽ trực
tiếp đứng ra phân phối vì vậy sẽ được hưởng nhiều sản phẩm.
- Khác nhau về địa vị trong nền sản xuất: Tập đoàn nào nắm giữ liệu sản xuất
trong tay sẽ đứng vị trí cao nhất.
c. Nguồn gốc hình thành
Mác chỉ ra rằng: " Sự tồn tại của giai cấp chỉ gắn liền với những giai đoạn phát
triển của lịch sử nhất định của sản xuất".
Trang 2
Ví dụ: Trong xã hội công xã nguyên thuỷ: lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ sản xuất
chủ yếu bằng đá, gậy gộc dẫn đến năng suất lao động chưa cao, chưa có sản phẩm dư thừa
vì vậy chưa có chế độ người bốc lột người dẫn đến chưa hình thành giai cấp.
Cuối xã hội nguyên thủy xuất hiện công cụ sản xuất bằng kim loại làm năng suất lao
đông tăng, lực lượng sản xuất phát triển, dẫn đến phân công lao động, thủ công nghiệp
tách khỏi nông nghiệp, tư hữu thay công hữu, hình thành xã hội giai cấp.
Xã hội nô lệ là xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người: giai cấp chủ nô và nô lệ.
Giai cấp được hình thành từ 2 nguồn gốc:
- Nguồn gốc sâu xa: sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho năng suất lao động
tăng lên, xuất hiện “của dư”, tạo khả năng khách quan, tiền đề cho tập người này chiếm
đoạt lao động của người khác.
- Nguồn gốc trực tiếp: sự ra đời của chế độ chiếm hữu tư nhân về tự liệu sản xuất.
d. Đấu tranh giai cấp
Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
- Thứ nhất, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội vẫn tồn tại sở kinh tế làm
phân hóa xã hội thành giai cấp, đó là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, nên bên
cạnh mặt tích cực còn có mặt hạn chế đó là sự phân hóa xã hội thành giàu nghèo.
- Thứ hai, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các thế lực phản động luôn rắp
tâm mưu đồ giành giật lại chính quyền mà chúng đã bị mất.
- Thứ ba, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vẫn tồn tại những tàn dư của xã
hội cũ để lại.
- Thứ tư, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, với nền kinh tế mở cửa, bên
cạnh mặt tích cực còn có mặt tiêu cực, đó là sự du nhập của những yếu tố ngoại lai không
phù hợp.
- Thứ năm, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, các thế lực phản động trong
nước cấu kết với các thế lực phản động quốc tế sử dụng “Diễn biến hòa bình” chống lại
thành quả cách mạng của nhân dân các nước...
Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp
- Thứ nhất, kết cục của đấu tranh giai cấp mâu thuẫn của lực lượng sản xuất
quan hệ sản xuất được giải quyết, quan hệ sản xuất cũ bị mất đi được thay thế bằng quan
hệ sản xuất mới, sở hạ tầng mới ra đời, kiến trúc thượng tầng mới xuất hiện, làm cho
mọi mặt của đời sống xã hộiphát triển, từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Thứ hai, đấu tranh giai cấp lật đổ chính quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng
với quá trình đó, kết cấu xã hội – giai cấp cũ bị xóa bỏ, kết cấu xã hội – giai cấp mới được
hình thành làm choxã hội phát triển.
Trang 3
- Thứ ba, đấu tranh giai cấp không chỉ góp phần xóa bỏ thế lực phản động, lạc hậu,
mà cònđồng thời có tác dụng cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng và quần chúng cách
mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách
mạng và thúc đẩyxã hội phát triển.
- Thứ tư, đấu tranh giai cấp không chỉ đòn bẩy của lịch sử trong thời kỳ cách
mạng, còn động lực phát triển của hội ngay cả trong thời kỳ “hòa bình” của
hội có giai cấp. Trong tiến trình phát triển của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học
công nghệ, cải cách về dân chủ và tiến bộ xã hội... không tách rời cuộc đấu tranh của giai
cấp tiến bộ chống lại giai cấp thống trị, các thế lực thù địch phản động.
2. Dân tộc
a. Quan niệm về dân tộc
Để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước có lãnh thổ quốc
gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó
với nhau bởi những quyền lợi về: chính trị, dính tế, truyền thống, văn hoá, truyền thống
đấu tranh chung trong suốt quá trình dựng nước và bảo vệ đất nước.
b. Nguồn gốc hình thành dân tộc
Dân tộc ra đời cùng với sự ra đời của chủ nghĩa bản 2 con đường hình
thành:
- Hình thành từ nhiều bộ tộc: con đường này thường gắn với các nước Tây Âu
chủ nghĩa tư bản ở đây ra đời sớm, phát triển mạnh.
- Hình thành từ một bộ tộc: thường gắn với các nước Đông Âu, chủ nghĩa bản ra
đời muộn, yếu, không đủ sức chiến thắng hoàn toàn thế lực phong kiến.
c. Đặc điểm
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
Mỗi dân tộc lãnh thổ riêng thống nhất, không bị chia cắt. Lãnh thổ dân tộc bao
gồm cả vùng đất, vùng trời, vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc.
Trong trường hợp quốc gia có nhiều dân tộc, lãnh thổ quốc gia gồm lãnh thổ của các dân
tộc thuộc quốc gia ấy hợp thành. Phạm vi lãnh thổ dân tộc hình thành trong quá trình lịch
sử lâu dài. Chủ quyền quốc gia dân tộc về lãnh thổ một khái niệm xác định, thường
được thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Thực tế lịch sử có những
trường hợp bị chia cắt tạm thời, nhưng không thể căn cứ vào đó cho rằng cộng đồng
ấy đã bị chia thành hai hay nhiều dân tộc khác nhau. Đương nhiên sự chia cắt đó một
thử thách đối với tính bền vững của một cộng đồng dân tộc.
Trang 4
Cộng đồng lãnh thổ là đặc trưng quan trọng không thể thiếu được của dân tộc. Lãnh
thổ là địa bàn sinh tồn và phát triển của dân tộc, không có lãnh thổ thì không có khái niệm
tổ quốc, quốc gia.
Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
Ngôn, ngữ công cụ giao tiếp hội, trước hết công cụ giao tiếp trong cộng
đồng (thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). Các thành viên của một dân tộc thể dùng nhiều
ngôn ngữ trong giao tiếp với nhau. Có một số ngôn ngữ được nhiều dân tộc sử dụng. Điều
quan trọng mỗi dân tộc một ngôn ngữ chung thông nhất các thành viên của dân
tộc coi đó tiếng mẹ đẻ của họ. Tính thống nhất trong ngôn ngữ dân tộc thể hiện trước
hết sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng bản. Ngôn ngữ của một dân
tộc thể hiện đặc trưng chủ yếu của dân tộc đó.
Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
Từ các cộng đồng người nguyên thủy chuyển sang bộ tộc, yếu tố liên kết cộng đồng
dựa trên quan hệ huyết thống dần dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố kinh tế hội
ngày càngng. Đây nhu cầu hoàn toàn khách quan trong đời sống hội. Những mối
liên hệ kinh tế làmng tính thống nhất, ổn định, bền vững của cộng đồng người sống
trong mộtnh thổ rộng lớn. Những mối liên hệ kinh tế thường xuyên mạnh mẽ đặc
biệt là mối liên hệ thị trường đã làm tăng tính thông nhất, tính ổn định, bền vững của cộng
đồng người đông đảo sống trong lãnh thổ rộng lớn. Thiếu sự cộng đồng chặt chẽ, bền
vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa phải là dân tộc.
Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách.
Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Văn hóa dân tộc
mang nhiều sắc thái của các địa phương, các sắc tộc, các tập đoàn người song nó vẫn là
một nền văn hóa thông nhất không bị chia cắt. Tính thống nhất trong đa dạng là đặc trưng
của văn hóa dân tộc. Văn hóa dân tộc hình thành trong quá trình lâu dài của lịch sử, hơn
bất cứ yếu tố’ nào khác, tạo ra sắc thái riêng đa dạng, phong phú của từng dân tộc. Mỗi
dân tộc có một nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa của
mỗi dân tộc không thể phát triển, nếu không giao lưu văn hóa với các dân tộc khác. Mỗi
dân tộc có tâm lý, tính cách riêng. Để nhận biết tâm lý, tính cách của mỗi dân tộc phải
thông qua sinh hoạt vật chất, sinh hoạt tinh thần của dân tộc ấy, đặc biệt thông qua phong
tục, tập quán, tín ngưỡng, đời sống văn hóa.
d. Xu hướng của sự phát triển dân tộc ngày nay
- Xu hướng 1: Quốc gia, khu vực gồm nhiều cộng đồng dânnguồn gốc người
khác nhau làm ăn, sinh sống đến một thời kỳ nào đó có sự trưởng thành ý thức dân tộc, sự
thức tỉnh về quyền sống của mình, từ đó tách khỏi nhau thành lập các dân tộc độc lập.
Trang 5
Ví dụ: Liên Xô tách thành Liên Bang Nga và một số nước xã hội chủ nghĩa.
Quốc gia Đông Timor tách ra từ nước Indonêxia.
- Xu hướng 2: Các dân tộc muốn liên hiệp với nhau dựa trên nguyên tắc bình đẳng
nhằm có sự giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các dân tộc.
Ví dụ: Liên minh châu Âu EU sử dụng đồng tiền chung, nhân dân đi lại giữa các nước rất
dễ dàng.
Ý nghĩa: Tạo sự tự chủ, phồn vinh do những tinh hoa, những giá trị của những dân
tộc hoà nhập, bổ sung cho nhau. Những giá trị chung hoà quyện không xoá nhoà những
đặc thù dân tộc ngược lại, bảo lưu, giữ gìn, phát huy những tinh hoa, bản sắcn
tộc.
3. Nhân loại và sự hình thành nhân loại
Khái niệm
Nhân loại khái niệm dùng để chỉ toàn thể cộng đồng người sống trên trái đất.
Nhân loại được hình thành trên sở của việc thiết lập những quan hệ giữa các thành
viên, những tập đoàn những cộng đồng trở thành một thể thống nhất. sở của sự
thống nhất đó bản chất người của từng thể của cả cộng đồng, bản chất đó quy
định lợi ích chung và quy luật phát triển chung của cả cộng đồng nhân loại.
Sự hình thành nhân loại
Nhân loại được hình thành trên sở của việc thiết lập những quan hệ giữa các
thành viên, những tập đoàn và những cộng đồng trở nên một thể thống nhất.
4. Mối quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại
a. Quan hệ giai cấp – dân tộc
Giai cấp dân tộc có mối quan hệ mật thiết với nhau. Song đó là phạm trù chỉ các
quan hệ xã hội khác nhau, giai cấp, dân tộc không thể thay thế được cho nhau.
Trong dân tộc thì giai cấp quan hệ giai cấp vai trò quyết định tới sự hình
thành xu hướng phát triển, bản chất hội của dân tộc, tính chất quan hệ giữa các dân
tộc với nhau.
Phương thức sản xuất sinh ra giai cấp nên phương thức sản xuất gián tiếp quy định
bản chất của dân tộc. Giai cấp nào lãnh đạo dân tộc nào thì dân tộc đó mang bản chất của
giai cấp đó.
dụ: Phương thức sản xuất TBCN: giai cấp sản phù hợp với phương thức sản
xuất này đã nắm quyền lãnh đạo các nước phương Tây, các dân tộc này mang bản chất
của giai cấp sản (năng động, thực dụng, coi trọng lợi ích, nền kinh tế phát triển
nhưng cũng luôn tồn tại những bất ổn về chính trị, kinh tế,…)
Trang 6
Trong xã hội luônhiện tượng dân tộc này áp bức dân tộc khác. Việc các nước đế
quốc đi xâm chiếm thuộc địa thực chất là do giai cấp tư sản ở các nước này đến đàn áp, áp
bức các dân tộc các nước thuộc địa nhằm vét tài nguyên, bóc lột sức lao động của
nhân dân bản địa.
Nhân tố giai cấp ảnh hưởng một cách bản tới dân tộc song nhân tố dân tộc cũng
tác động sâu sắc tới nhân tố giai cấp.
Nuôi dưỡng áp bức dân tộc làm sâu sắc thêm áp bức dân tộc. dụ như hai dân tộc
Anh - Pháp.
Đấu tranh dân tộc cũng tác động tới đấu tranh giai cấp.dụ ở Việt Nam, cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc do giai cấp công nhân lãnh đạo song luôn nêu cao ngọn cờ
dân tộc từ đó mới giành được chiến thắng và đưa giai cấp công nhân lên nắm chính quyền
(trong đó giai cấp công nhân đã giành thắng lợi trên khía cạnh đấu tranh giai cấp).
- Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời. Trong lịch sử nhân loại, giai
cấp có trước dân tộc hàng nghìn năm nhưng khi giai cấp mất đi dân tộc vẫn tồn tại lâu dài.
- Muốn hiểu được mối quan hệ phức tạp giữa giai cấp dân tộc thì phải nhận thức
rõ vai trò của nhân tố kinh tế.
b. Quan hệ giai cấp – nhân loại
Giai cấp nằm trong nhân loại, còn vấn đề giai cấp là vấn đề chung của cả nhân loại.
Ví dụ đấu tranh giai cấp xoá bỏ tình trạng người bóc lột người là mục tiêu chung của toàn
nhân loại chứ không của riêng giai cấp công nhân trong quá trình xây dựng CNXH. Đấu
tranh giải phóng giai cấp, dân tộc là bộ phận đấu tranh giải phóng nhân loại.
Mâu thuẫn áp bức giai cấp thường xuyên, mỗi phương thức sản xuất một giai
cấp nắm quyền lãnh đạo. Tuy nhiên sự thống trị xã hội của một giai cấp cũng không hoàn
toàn là cản trở sự phát triển của toàn nhân loại.
dụ như CNTB thời kỳ dần làm cho hội phát triển chỉ tới khi đã hoàn toàn
thống trị xã hội thì mới tách rời lợi ích của giai cấp tư sản khỏi lợi ích toàn nhân loại.
c. Quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại
Giai cấp, dân tộc nhân loại mối quan hệ biện chứng với nhau.những cộng
đồng tập đoàn người tồn tại phát triển không tách rời nhân loại, nên giai cấp, dân
tộc và nhân loại luôn có tác động ảnh hưởng lẫn nhau.
Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp, lợi ích
dân tộc và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc.
- Giai cấp thống trị trong phương thức sản xuất còn phù hợp với quy luật vận động
của lịch sử không những là đại biểu cho lợi ích chân chính của dân tộc, mà còn vai trò
to lớn thúc đẩy sự tiến bộ của văn minh nhân loại.
Trang 7
- Ngược lại, khi giai cấp thống trị trở lên lỗi thời, phản động, thì lợi ích của về
căn bản mâu thuẫn với lợi ích chung của dân tộc và lợi ích toàn nhân loại.
Tuy nhiên, vấn đề nhân loại không phải bị chi phối một cách thụ động bởi vấn đề dân
tộc và giai cấp, mà có vai trò tác động trở lại rất quan trọng.
- Trước hết, sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của
sự tồn tại dân tộc và giai cấp.
- Sự phát triển của thế giới trước hết sự phát triển của lực lượng sản xuất
hội nói chung đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho con người cải tạo tự nhiên và xã hội,
phục vụ cho cuộc sống của mình.
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin sở luận, phương pháp luận khoa học để
nhận thức giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc nhân loại trong
thời đại ngày nay. Đây còn làsở lý luận để đấu tranh, phê phán các quan điểm sai lầm
của các học giả tư sản và chủ nghĩa cơ hội về vấn đề này hiện nay.
Chương 2: Sự vận dụng quan niệm về giai cấp, dân tộc, nhân loại của chủ nghĩa
Mác Lênin trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam
1. Khái niệm về toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong hội trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia,
các tổ chức hay các nhân góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy toàn cầu. Đặc biệt
trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương
mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ
kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy
thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hóa.
Xét về bản chất, toàn cầu hoá quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ,
những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc
gia, các dân tộc trên thế giới.
2. Ảnh hưởng của triết học Mác – Lênin trong quá trình toàn cầu hóa thế giới
Trong thời đại ngày nay, vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin không những không
giảm đi trái lại càng được nâng cao. Hiện nay, chủ nghĩa Mác - Lênin đóng một vai
trò rất quan trọng, là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự
tích hợp, tích luỹ và truyền tri thức khoa học hiện đại.tự giác hay tự phát thì khoa
học hiện đại phát triển phải dựa trên sở thế giới quan phương pháp luận duy vật
biện chứng. Đồng thời, những giới hạn mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng
đang đặt ra những vấn đề mới đòi hỏi chủ nghĩa Mác - Lênin phải có bước phát triển mới.
Trang 8
Nhất xu thế toàn cầu hoá hội đang không ngừng tăng lên. Bản chất của toàn
cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc
lẫn nhau giữa các khu vực, quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới. Toàn cầu hoá đem lại sự
ra đời của hàng loạt tổ chức quốc tế khu vực. Đây là một quá trình phức tạp, đầy mâu
thuẫn, chứa đựng ctích cực tiêu cực, cả thời thách thức đối với các quốc gia,
dân tộc, đặc biệt là các nước đang phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư bản chủ
nghĩa đang lợi dụng toàn cầu hoá để âm mưu thực hiện toàn cầu hoá bản chủ nghĩa.
Chính vì vậy, toàn cầu hoá một cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản chủ
nghĩa đế quốc với các nước đang phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh
đó, chủ nghĩa Mác - Lênin đóng vai trò sở thế giới quan phương pháp luận khoa
học, cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của hội hiện đại. Chủ nghĩa Mác -
Lênin luận khoa học cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân nhân dân
lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện
mới, dưới hình thức mới. Hiện nay, có sự chênh lệch rất rõ về lực lượng giữa chủ nghĩa tư
bản và chủ nghĩa xã hội; vẫn còn mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với lợi ích của
tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ
tiến bộ xã hội. Vì vậy, trào công nhân, phong trào xã hội chủ nghĩa và phong trào độc lập
dân tộc vẫn tồn tại đang tìm tòi các phương thức đấu tranh mới để đem đến sự giải
phóng toàn diện cho con người và xã hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, loài người cần
phải luận khoa học cách mạng soi đường. luận đó chính chủ nghĩa Mác
Lênin.
3. Ảnh hưởng của Triết học Mác – Lênin trong quá trình toàn cầu hóa tại Việt
Nam
a. Về giai cấp
Khi Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa hội nhập
quốc tế thì tính tất yếu về đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân nước ta lại
càng biến đổi nhanh chống do sự tác động trực tiếp từ quá trình này trên cả phương diện
mặc lợi lẫn mặt hại.
Tác động tích cực
- Giai cấp công nhân Việt Nam“một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình
sản xuất kinh doanhdịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụtính
chất công nghiệp”.
- Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ tăng
nhanh về s lượng còn những chuyển biến quan trọng về chất lượng cấu.
Trang 9
Theo số liệu thống của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tính đến thời điểm này,
tổng số công nhân nước ta ước tính khoảng 12,6 triệu người, chiếm 11% dân số
21% lực lượng lao động hội bao gồm số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, số lao động Việt Nam đang làm việc theo hợp đồngnước
ngoài, số lao động chân tay trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể.
- Trình độ học vấn, kỹ năng năng nghề nghiệp của công nhân nước ta từng bước
được nâng cao. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã xuất hiện một
số ngành kinh tế mũi nhọn với trình độ kỹ thuật – công nghệ cao nên bộ phận công nhân
trong các ngành này tăng trưởng mạnh đang trở thành lực lượng nòng cốt thúc đẩy
nhanh quá trình trí thức hóa công nhân ở nước ta.
- Tăng thu nhập cho một số nhóm: Toàn cầu hóa có thể mang lại lợi ích cho một số
người thông qua tăng cường xuất khẩu kết nối với thị trường quốc tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho một số doanh nghiệp và người lao động.
Cơ cấu của giai cấp công nhân Việt Nam cũng đangsự chuyển biến rõ rệt tất
cả các ngành nghề, các lĩnh vực tất cả các thành phần kinh tế theo đúng định hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với những chuyển biến về số lượng, chất
lượng và cấu, đời sống của giai cấp công nhân Việt Nam nói chung, đời sống văn hóa
tinh thần của giai cấp công nhân nói riêng, đang có những biến đổi nhất định.
Tách động tiêu cực
- Tuy nhiên, hiện nay, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của giai cấp công nhân
Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo ở nước ta khá thấp, trong khi đó con số này ở các nước trong khối NICs,
NIEs thường cao gấp 2,5-3 lần Việt Nam.
- Gia tăng khoảng cách giàu nghèo khi một số người doanh nghiệp hưởng lợi
nhiều hơn so với những người và doanh nghiệp khác. Người lao động có kỹ năng thấp có
thể không thể cạnh tranh với người lao động có kỹ năng cao trong môi trường quốc tế.
- Toàn cầu hóa thể làm tăng cạnh tranh trong sản xuất dịch vụ, dẫn đến mất việc
làm cho một số người lao động trong các ngành nghề truyền thống.
- Bên cạnh đó, đời sống nghệ thuật của giai cấp công nhân cũng không tránh khỏi
những tác động tiêu cực từ quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Sự thay đổi trong cấu trúc ngành nghề do toàn cầu hóa có thể làm suy giảm một số
ngành nghề truyền thống, gây mất việc và ảnh hưởng đến sinh kế của nhiều cộng đồng.
Kết luận
Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò sứ mệnh to lớn đối với sự nghiệp đổi mới và
công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hội
Trang 10
nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân
Việt Nam tất yếu chịu sự tác động không hề nhỏ. Hướng tác động thuận - nghịch của toàn
cầu hóa hội nhập quốc tế đến đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân Việt
Nam, chúng ta cần tiếp tục tăng cường công tác nghiên cứu luận, tổng kết thực tiễn để
có những dự báo khoa học về xu hướng biến đổi, phát triển của giai cấp công nhân trong
thời kỳ phát triển mới, đồng thời hoạch định chiến lược xây dựng giai cấp công nhân
đúng đắn, phù hợp sao cho vừa tận dụng hiệu quả thời cơ, vận hội vừa vượt qua những
nguy thách thức, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam vươn lên phát triển toàn
diện thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
b. Về dân tộc Việt Nam
i. Chủ quyền, lãnh thổ
Tác động tích cực
Ngày nay, không thể phủ nhận rằng toàn nhân loại, mỗi quốc gia, mỗi đơn vị kinh tế
mỗi người dân đang chịu ảnh hưởng sâu sắc từ xu thế phát triển khách quan của toàn
cầu hoá. Quá trình toàn cầu hoá hiện tượng mới mẻ của lịch sử, bắt đầu từ lĩnh vực tài
chính, thương mại và đầu tư, đang lan rộng ra các lĩnh vực khác của nền kinh tế vàtác
động sâu sắc tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, văn hoá, xã hội... tiếp thu
nhưng tinh hoa của nền văn minh công nghiệp sử dụng tất cả những cái đó đề tăng
cường khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia của mình.
Tác động tiêu cực
Thứ nhất, tình hình thế giới trong nước hiện nay biến động nhanh chóng, khó
lường, đang đặt ra những yêu cầu, đặc điểm mới trong việc bảo vệ chủ quyền biên giới
quốc gia, đòi hỏi những người thực thi nhiệm vụ cũng phải luôn có sự rèn luyện, bồi đắp,
nuôi dưỡng nhân tố tinh thần để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Nói về sức mạnh nhân tố tinh
thần, V.I. Lê-nin đã từng chỉ rõ: “Trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi đều tùy
thuộc vào tinh thần của quần chúng đang đổ máu trên chiến trường. Lòng tin vào cuộc
chiến tranh chính nghĩa, sự giác ngộ rằng, cần phải hy sinh đời mình cho những người
anh em yếu tố để nâng cao tinh thần của binh làm cho họ chịu được khó khăn
chưa từng thấy”. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định, sức mạnh tinh thần của quân và
dân ta là một trong những yếu tố cơ bản quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, vì
“không quân đội nào, không khí giới nào có thể đánh ngã được tinh thần hy sinh của toàn
thể một dân tộc”.
Thứ hai, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, bảo vệ chủ quyền
biên giới đang chịu tác động mạnh mẽ của hàng loạt yếu tố thử thách tinh thần, ý chí của
nhân dân quân đội, trong đó Việt Nam, đó là: 1- Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra
Trang 11
mạnh mẽ làm cho các quốc gia, dân tộc xích lại gần nhau, nhưng cũng làm gia tăng sự
ảnh hưởng, phụ thuộc vào nhau, “biên giới mềm” dần thay thế, làm xóa nhòa ranh giới
của “biên giới cứng”, phá vỡ hàng rào ngăn cách giữa các nước, dẫn đến “phai mờ dần
các đường biên giới quốc gia”, làm giang nguy đe dọa đến chủ quyền, an ninh của
các quốc gia. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, tài nguyên, nguy cơ xung đột vũ trang, xung
đột sắc tộc, tôn giáo đòi hỏi nhân dân, quân đội phải tỉnh táo, chủ động đối phó, ngăn
chặn; 2- Những thách thức nảy sinh từ các vấn đề an ninh phi truyền thống mang tính cấp
bách toàn cầu, như chủ nghĩa khủng bố, an ninh tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, an
ninh môi trường, an ninh thông tin, an ninh hội, an ninh con người, biến đổi khí hậu,
tội phạm buôn lậu ma túy, tội phạm công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia (buôn lậu
khí, ma túy, rửa tiền, buôn bán người, cướp biển), đói nghèo, di dân tự do, thiên tai, dịch
bệnh, nhất là dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến hết sức phức tạp; 3- Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư phát triển như vũ bão, tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đólĩnh vực quân sự, quốc phòng, với sự xuất hiện của hàng loạt vũ
khí công nghệ cao, khí thông minh thế hệ mới, độ chính xác cao, tốc độ nhanh, tầm
bắn rộng, sức hủy diệt lớn… Để đối phó với chiến tranh bằng khí công nghệ cao, đòi
hỏi phải nâng cao ý chí quyết tâm khả năng tác chiến của quân đội; 4- Những căng
thẳng trong tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông cũng tiềm ẩn nhiều nguy dẫn đến
xung đột giữa các bên cùng tuyên bố chủ quyền, điều này sẽ tác động rất lớn đến các
tuyến biên giới đất liền. Ngoài ra, những biến động về chính trị, kinh tế, hội của các
nước láng giềng cũng ảnh hưởng nhất định đến khu vực biên giới, làm tình hình khu vực
này thêm phức tạp.
Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa hội nhập quốc tế luôn nảy sinh những vấn đề cần
xử lý, như mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; nguy
cơ lệ thuộc vào bên ngoài, lệ thuộc kinh tế dẫn đến lệ thuộc về chính trị; sự xâm lăng văn
hóa, sự xâm nhập của các phản giá trị không phù hợp với đất nước… Mặt khác, quá trình
giao lưu, hợp tác kinh tế, thương mại, văn hóa, phát triển kinh tế - hội trong bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế nước ta, nhất khu vực biên giới làm cho lưu lượng
người, phương tiện hàng hóa qua lại biên giới ngày càng lớn, góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhưng lại phát sinh những mâu thuẫn mới thể
gây mất ổn định xã hội. Do đó, bên cạnh yêu cầu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên
giới quốc gia, cần bảo vệ, chống sự mai một, xói mòn các giá trị văn hóa, đạo đức truyền
thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phải đi đôi với bảo vệ, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc khu vực biên giới; bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc; chống
buôn lậu gian lận thương mại qua biên giới, bảo vệ trật tự, an toàn hội, đấu tranh
Trang 12
phòng, chống các loại tội phạm; bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên, nhân lực, vật lực
của đất nước; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh...; bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ trong điều kiện còn nhiều tranh chấp, bất đồng, giữ vững môi trường hòa bình,
hữu nghị, hợp tác, phát triển trong quan hệ với chính phủ và nhân dân các nước ở khu vực
biên giới.
ii. Kinh tế
Tác động tích cực
Trước hết, toàn cầu hóa sẽ đi đôi với công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nó s
dẫn đến sự chuyển dịch thay đổi cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại hiệu
quả.
Tiếp đến, sự thay đổi dễ dàng nhận ra tại việc phân phối lại việc làm từ các lĩnh vực
ít phục vụ xuất khẩu sang các lĩnh vực định hướng xuất khẩu.
Một tác động tích cực khác của toàn cầu hóa lên lĩnh vực kinh tế Việt Nam gia
tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động. Việc bắt đầu hội nhập quốc tế đã tạo ra
một “cầu nối” cho các nước, giúp cho người lao động của chúng ta làm việc trong một
môi trường chuyên nghiệp hơn, để từ đó nâng cao trình độ cho việc đào tạo nguồn nhân
lực sau này. Theo thống kê, năm 2019 có tổng số lao động Việt Nam xuất khẩu là 152.530
người, trong đó hơn 50% lao động xuất khẩu làm việc Nhật Bản. Việc người lao động
Việt Nam làm việc tại nước ngoài, đã phần nào giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam. Khi
lao động xuất khẩu qua đào tạo ngày càng cao, điều này sẽ đem đến một nguồn thu ngoại
tệ cao, đồng thời tạo điều kiện để cải thiện đời sống của người dân.
Hiện nay, toàn cầu hóa đã tạo ra sự biến đổi gia tăng cả về lượng chất dòng
luân chuyển vốn vào các nước đang phát triển, trong đó Việt Nam. Nguồn vốn đầu
trực tiếp từ nước ngoài, là một yếu tốt tốt để phát triển trong nước nếu ta có cơ chế thu hút
thích hợp thiết lập một cấu kinh tế cấu đầu nội địa hợp lý. Các nhà đầu
nước ngoài sẽ tìm kiếm các ưu đãi từ những điều kiện và môi trường đầu tư bên trong để
thúc đẩy chương trình đầu tư của họ. Tính tới thời điểm hiện tại, nước ta đã thu hút và sử
dụng một lượng khá lớn vốn nước ngoài cùng với nguồn vốn đó, vốn trong nước cũng
được huy động thêm.
Kể từ công cuộc đổi mới, Việt Nam hiện đang một nền “kinh tế mở” đối với
thương mại hội nhập quốc tế. Chủ động hướng đến toàn cầu hóa, các doanh nghiệp
Việt Nam đang dầnnhiều cơ hội tiếp cận một cách bình đẳng công nghệ, vốn tín dụng
và nhân lực từ bên ngoài. Thị trường được mở rộng hơn đồng nghĩa với việc ta có cơ hội
tiếp cận thị trường rộng lớn hơn với 150 thành viên WTO chiếm 85% thương mại hàng
hóa và 90% thương mại dịch vụ toàn cầu.
Trang 13
Toàn cầu hóa giúp Việt Nam học hỏi tiếp thu được những kinh nghiệm từ các
quốc gia phát triển trong việc kiểm soát lạm phát. Điều này giúp Việt Nam trong việc xây
dựng được chính sách ổn định giá và kiểm soát lạm phát trong quá trình toàn cầu hóa.
Tác động tiêu cực
Song song với những hiệu quả của xuất khẩu lao động đem lại, nó cũng để lại thách
thức cho chúng ta, hiện tại xuất hiện ngày càng nhiều giới buôn người lừa đảo.
Nhiều lao động Việt Nam tại Malaysia bị lừa đảo hợp đồng lao động bị ngược đãi,
đánh đập, bỏ đói, tìm kiếm sự can thiệp để về Việt Nam. tình trạng nhiều đối tượng,
công ty lừa đảo người lao động Việt Nam chiếm đoạt tài sản hoặc đưa người lao động
sang châu Âu bất hợp pháp dẫn đến nhiều vụ việc thương tâm.
Một tác động tiêu cực đáng để bàn luận rằng, khi sự gia tăng tuyển dụng tại một
số vị trí nhất định, thì điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ tiến hành đào
thải những nhân viên vị trí “không cần thiết”. vấn đềcung cầu” được đặt ra,
những việc làm đòi hỏi “chuyên môn cao”, đào tạo riêng biệt thì bị thiếu hụt nguồn nhân
lực, thế nhưng, những việc làm đòi hỏi “tay nghề thấp”, chỉ cần trình độ học vấn bản
thì lại bị dư thừa. Những điều này đã góp phần gây nên hiện tượng thất nghiệp trong hoàn
cảnh toàn cầu hóa hiện tại.
Hiện tại, năng suất lao động của Việt Nam còn thấp đây yếu tố cản trở tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nhất về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả sức cạnh tranh;
nguyên nhân sâu xa, yếu tố tiềm ẩn của lạm phát; một trong những yếu tố làm mất
cân đối kinh tế (nhập siêu, thâm hụt cán cân thanh toán), lực cản của thu nhập,
sức mua khả năng thanh toán của dân cư. Kinh tế Việt Nam hiện đang đứng trước
thách thức sẽ chịu tác động trực tiếp, nhanh chóng từ những biến động kinh tế từ n
ngoài, từ những biến động trên thị trường khu vực, thế giới về giá cả, lãi suất, tỷ giá của
các đồng tiền, nhất là những đồng tiền có ảnh hưởng lớn; từ những thay đổi của các luồng
hàng hóa, tài chính, đầu quốc tế nghiêm trọng hơn chịu sự tác động, ảnh hưởng
rất nhanh của các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực và trên thế giới.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng s đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản phẩm
hàng hóa của Việt Nam trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp,
các sản phẩm hàng hóa của nước ngoài không chỉ ở thị trường trong nước và ngoài nước.
iii. Ngôn ngữ
Tác động tích cực
Xu hướng toàn cầu hoá sẽ tạo ra khả năng quốc tế hoá chức năng giao tiếp cho một
số ngôn ngữ, trước hết là tiếng Anh; mở rộng, tạo ra nhiều biến thể cho các ngôn ngữ này;
làm phong phú thêm cho tất cả các ngôn ngữ còn lại bằng việc du nhập các yếu tố từ các
Trang 14
ngôn ngữ lớn chủ yếu từ tiếng Anh; tạo ra một lớp từ vựng, thuật ngữ mang tính
quốc tế; cung cấp một số mô hình phát ngôn chung.
Tác động tiêu cực
Xu hướng toàn cầu hoá đối với ngôn ngữ, trong đó đáng chú ý là sự thu hẹp chức
năng, nếu không muốn nói là sự chèn ép ngôn ngữ của các quốc gia nhỏ hơn, của các dân
tộc chậm phát triển hơn. Hiện có hàng loạt vấn đề được coi là đang đặt ra về toàn cầu hoá
đối với ngôn ngữ, trong đó nổi lên là: tác động toàn diện của tiếng Anh trong phạm vi
giao tiếp trên toàn thế giới và kéo theo nguy cơ về cái chết của các ngôn ngữ. Điển hình ở
Việt Nam ta, một bộ phận người trẻ đã pha tạp tiếng Việt với các thứ tiếng khác khiến
không ít người lo lắng sự lai căng ngôn ngữ của giới trẻ làm giảm sự trong sáng của tiếng
Việt. Dù chỉ là vô tình nhưng nói chuyện “nửa Tây, nửa Ta” sẽ làm mất đi nét đẹp của
tiếng Việt. Bản thân mỗi người cần nâng cao vốn ngoại ngữ của mình để trở thành công
dân toàn cầu, chứ không phải để làm màu, khoe khoang và thay thế tiếng nói của dân tộc.
Dùng ngoại ngữ đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ, đúng hoàn cảnh sẽ khiến bản thân trở nên
tinh tế hơn.
iv. Văn hóa
Tác động tích cực
Khi tham gia toàn cầu hóa, Việt Nam được những hội lớn để phát triển văn
hóa, các hoạt động hợp tác quốc tế về văn hóa ngày càng được đẩy mạnh. Việc tham gia
ngày càng sâu rộng vào các cơ chế hợp tác đa phương và tăng cường hợp tác song phương
trong lĩnh vực văn hóa giúp nước ta củng cố được một mạng lưới quốc tế về hợp tác văn
hóa cả về bề rộng lẫn chiều sâu với các phương thức đa dạng, các loại hình hợp tác phong
phú bằng việc thiết lập quan hệ văn hóa với khoảng 60 quốc gia trên thế giới. Nhờ đó
nước tađiều kiện tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để góp phần làm đa dạng, phong
phú hơn các giá trị văn hóa dân tộc; học hỏi kinh nghiệm bảo tồn phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc. Nhân dân ta có thêm điều kiện thuận lợi để học tập nếp
sống năng động, sự chủ động, sáng tạo, ý thức tự lập, tôn trọng pháp luật, đề cao tinh thần
dân chủ, công bằng; tiếp thu những giá trị văn học nghệ thuật mang đậm tính nhân văn
hiện đại. Giới nghệ sĩ và những người làm sáng tạo nghệ thuật có cơ hội được cọ xát, giao
lưu, tạo nguồn cảm hứng từ những giá trị văn hóa bên ngoài, làm giàu thêm các sản
phẩm sáng tạo. Đặc biệt, thông qua giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, Việt Nam
nhiều điều kiện thuận lợi và cơ hội để tham gia “sân chơi” rộng lớn toàn cầu về nội dung
và hình thức; đa dạng hóa các sản phẩm văn hóa trên tất cả các loại hình nghệ thuật, như
nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, di sản văn hóa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, trưng bày triển lãm,
thư viện, văn học...; qua đó góp phần thực hiện được “Chiến lược phát triển các ngành
Trang 15
công nghiệp văn hóa tại Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, nâng cao sức
cạnh tranh văn hóa dân tộc. Bên cạnh đó, nền văn hóa Việt Nam với bề dày mấy nghìn
năm lịch sử nhiều hội được giới thiệu với quốc tế bằng các phương cách hình
thức khác nhau, góp phần quảng vẻ đẹp của đất nước giá trị con người Việt Nam
với tình yêu Tổ quốc, yêu độc lập, tự do, sự cần cù, siêng năng, lòng khoan dung, yêu
chuộng hòa bình,... đến với bạn năm châu. Chính những giá trị đó cũng góp phần nên
sự đa dạng văn hóa thế giới.
Tác động tiêu cực
Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc là
mối lo chung của nhiều nước trên thế giới, trong đó Việt Nam, khi một số nước phát
triển đang muốn áp đặt các giá trị văn hóa của họ đối với toàn thế giới. Toàn cầu hóa về
văn hóa được tiếp sức bởi mạng xã hội, di cư xuyên biên giới, du học, truyền giáo... đang
thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng giao lưun hóa mở rộng ảnh hưởng văn hóa giữa các
quốc gia, dân tộc. Bên cạnh những mặt tích cực, xu hướng này đã, đang và sẽ làm cho đời
sống văn hóa nước ta, đặc biệt các giá trị văn hóa truyền thống biến đổi nhanh chóng,
tạo áp lực rất lớn đối với việc duy trì bản sắc văn hóa dân tộc. Nhiều mặt phản văn hóa đã
dễ dàng vượt qua biên giới quốc gia để thâm nhập vào nước ta, tạo ra trong một bộ phận
xã hội trào lưu “cách tân”, xem nhẹ và quay lưng lại với các giá trị truyền thống.
Kết luận
Toàn c u hóa nh m t c n l c m nh. M c đã s chu n b , song chúng ta ư ơ
chưa l ng h t đ c tác đ ng ph c t p c a quá trình đó, vì v y, văn hóa c a chúng taườ ế ượ
đang đ ng tr c nh ng th thách gay g t ch ng có. Nh n th c sâu s c đ c đi ướ ưa t m,
thách th c và quy lu t đó c a quá trình toàn c u hóa, c n ph i kh ng đ nh r ng, đ xây
dng m t n n văn hóa Vi t Nam tiên ti n, đ m đà b n s c dân t c trong quá trình toàn ế
cu hóa. Tr c nh ng thách th c và tác đ ng ph c t p c a m t trái toàn c u hóa trênướ
lĩnh v c văn hóa, chúng ta s n sàng ch đ ng m c a, h i nh p, hòa mình vào xu
thế chung c a th gi i hi n đ i, đ ng th i đ ng v ng trên nh ng nguyên t c quan ế
trng, làm c s cho vi c tranh th th i c t qua trở ngại, thách thức và tự lực, chủơ ơ, vượ
động xây dựng văn hóa dân tộc bằng sức mạnh, bản lĩnh, cốt cách của chính dân tộc ta.
Nhìn chung, sự tác động của toàn cầu hoá đối với văn hóa Việt Nam mạnh mẽ sẽ
còn tiếp tục tăng thêm trong những năm tới. Điều quan trọng làchúng ta phải biết khai
thác, tận dụng những mặt tích cực của toàn cầu hoá để tạo ra sức mạnh chiến thắng các
tác động tiêu cực của nó.
4. Việt Nam tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu
Vấn đề khí hậu
Trang 16
| 1/24

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM
KHOA CHÍNH TRỊ VÀ LUẬT ----------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Đề tài số 34:
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ MỐI QUAN
HỆ GIAI CẤP - DÂN TỘC - NHÂN LOẠI VÀ SỰ VẬN DỤNG
TRONG QUÁ TRÌNH TOÀN CẦU HÓA Ở VIỆT NAM
MÃ MÔN HỌC & MÃ LỚP: LLCT130105_23_1_07CLC Thứ 6, tiết 8_9_10
NHÓM THỰC HIỆN: Platinum
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. Trần Ngọc Chung TP.HCM, Tháng 12/2023
ĐÁNH GIÁ CHO TỪNG THÀNH VIÊN STT Họ tên Mã số Sự Đóng Tổ Làm Tính TỔNG Ký tên SV SV nhiệt góp ý chức, việc hiệu ĐIỂM tình và tưởng quản nhóm quả (điểm nghiêm tối đa túc nhóm là 10đ) 1 NGUYỄN 2312806 THỊ 9 2 2 2 2 2 10 XUÂN TRÂM 2 ĐỒNG 2312801 THỊ 1 2 2 2 2 2 10 NGỌC ĐIỆP 3 NGUYỄN 2312083 THẢO 2 2 2 2 2 2 10 NGHI 4 ĐẶNG 2312802 HUỲNH 2 2 2 2 2 2 10 LAN 5 TRẦN 2312808 NGỌC 2 2 2 2 2 2 10 PHƯƠNG VY 6 NGUYỄN 2312803 TRẦN 4 2 2 2 2 2 10 BẢO NGỌC
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Ngọc Chung
ĐIỂM TIỂU LUẬN: .................................................................. NHẬN XÉT CỦA GV:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. Giáo viên ký tên MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................2
Chương 1: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc, nhân loại

1. Giai cấp....................................................................................................................2
a. Quan niệm............................................................................................................2
b. Đặc trưng cơ bản.................................................................................................2
c. Nguồn gốc hình thành.........................................................................................2
d. Đấu tranh giai cấp...............................................................................................3

2. Dân tộc.....................................................................................................................4
a. Quan niệm về dân tộc..........................................................................................4
b. Nguồn gốc hình thành dân tộc............................................................................4
c. Đặc điểm...............................................................................................................4
d. Xu hướng của sự phát triển dân tộc ngày nay...................................................5

3. Nhân loại và sự hình thành nhân loại....................................................................6
4. Mối quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại..................................................6

a. Quan hệ giai cấp – dân tộc..................................................................................6
b. Quan hệ giai cấp – nhân loại...............................................................................7
c. Quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại......................................................7

Chương 2: Sự vận dụng quan niệm về giai cấp, dân tộc, nhân loại của chủ nghĩa
Mác Lênin trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam

1. Khái niệm về toàn cầu hóa.....................................................................................8
2. Ảnh hưởng của triết học Mác – Lênin trong quá trình toàn cầu hóa thế giới....8
3. Ảnh hưởng của Triết học Mác – Lênin trong quá trình toàn cầu hóa tại Việt
Nam................................................................................................................................9

a. Về giai cấp............................................................................................................9
b. Về dân tộc Việt Nam..........................................................................................11

4. Việt Nam tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu.............................................16
PHẦN KẾT LUẬN.........................................................................................................19
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................20
PHẦN MỞ ĐẦU 1.
Lý do chọn đề tài
Xã hội hiện nay tồn tại rất nhiều mối quan hệ giữa người với người. Trong đó quan hệ
giữa giai cấp và quan hệ dân tộc là hai mối quan hệ cơ bản và có tác động mạnh mẽ và trực
tiếp tới bản thân con người nói riêng và của toàn xã hội cũng như toàn thể nhân loại nói
chung. Trong mối quan hệ đó giai cấp, dân tộc và nhân loại có những vai trò khác nhau và
chúng tác động qua lại lẫn nhau. Vì thế việc nghiên cứu mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và
nhân loại là rất thiết thực. Triết học Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về
giai cấp, dân tộc, quan hệ giữa chúng với nhau và toàn nhân loại rất chi tiết, khoa học, có hệ
thống và được ứng dụng làm ngọn đuốc soi đường dẫn lối trong quá trình xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, cụ thể hơn là quá trình toàn cầu hóa tại Việt Nam. Chính vì lý do trên nhóm
Platinum chọn đề tài “ Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ giai cấp – dân
tộc – nhân loại và sự vận dụng vào quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam” làm bài tiểu luận cuối
kỳ trình bày đến thầy và các bạn. 2.
Mục tiêu khi phân tích đề tài
- Cần phải làm rõ được từng khái niệm xuất hiện trong đề tài như giai cấp, dân tộc,
nhân loại và toàn cầu hóa.
- Phân tích mối quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại.
- Từ toàn bộ ý kiến, quan điểm trên đưa ra được những vận dụng của Đảng và Nhà
nước vào trong quá trình toàn cầu hóa tại Việt Nam.
- Nêu ra được Việt Nam đã làm được những gì khi tham gia giải quyểt các vấn đề toàn cầu. Trang 1 PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc, nhân loại
1. Giai cấp a. Quan niệm
Kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mác và Ph. Ăngghen, trong tác phẩm “Sáng
kiến vĩ đại”, Lênin định nghĩa: “Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm
những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định
trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được
pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức
lao động xã hội và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội
ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì
có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau
trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định trong lịch sử
.” b. Đặc trưng cơ bản
- Khác nhau về việc nắm giữ tư liệu sản xuất trong cùng xã hội. Đây là đặc trưng
quan trọng nhất vì nó chỉ phối các đặc trưng còn lại. Tập đoàn người nào nắm tư liệu sản
xuất trở thành giai cấp thống trị xã hội và tất yếu sẽ chiếm giữ những sản phẩm lao động của các tập đoàn khác.
Ví dụ: Trong chế độ chiếm hữu nô lệ bao gồm giai cấp chủ nô và nô lệ. Trong chế độ
phong kiến bao gồm giai cấp địa chủ và nông nô. Trong chế độ tư bản chủ nghĩa bao gồm
giai cấp tư sản và vô sản. Trong đó chủ nô, địa chủ phong kiến, tư bản là những tập đoàn
người nắm giữ nhiều tư liệu sản xuất thì sẽ trở thành giai cấp thống trị. Nó lệ, nông nô và
vô sản là giai cấp bị trị.
- Khác nhau về vai trò quản lý, phân công lao động xã hội: Tập đoàn nào nắm giữ
nhiều tư liệu sản xuất thì sẽ trực tiếp tham gia việc phân công quản lý.
- Khác nhau về phân phối sản phẩm: Tập đoàn nào nắm giữ tư liệu sản xuất sẽ trực
tiếp đứng ra phân phối vì vậy sẽ được hưởng nhiều sản phẩm.
- Khác nhau về địa vị trong nền sản xuất: Tập đoàn nào nắm giữ tư liệu sản xuất
trong tay sẽ đứng vị trí cao nhất.
c. Nguồn gốc hình thành
Mác chỉ ra rằng: " Sự tồn tại của giai cấp chỉ gắn liền với những giai đoạn phát
triển của lịch sử nhất định của sản xuất". Trang 2
Ví dụ: Trong xã hội công xã nguyên thuỷ: lực lượng sản xuất thấp kém, công cụ sản xuất
chủ yếu bằng đá, gậy gộc dẫn đến năng suất lao động chưa cao, chưa có sản phẩm dư thừa
vì vậy chưa có chế độ người bốc lột người dẫn đến chưa hình thành giai cấp.
Cuối xã hội nguyên thủy xuất hiện công cụ sản xuất bằng kim loại làm năng suất lao
đông tăng, lực lượng sản xuất phát triển, dẫn đến phân công lao động, thủ công nghiệp
tách khỏi nông nghiệp, tư hữu thay công hữu, hình thành xã hội giai cấp.
Xã hội nô lệ là xã hội đầu tiên trong lịch sử loài người: giai cấp chủ nô và nô lệ.
Giai cấp được hình thành từ 2 nguồn gốc:
- Nguồn gốc sâu xa: sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho năng suất lao động
tăng lên, xuất hiện “của dư”, tạo khả năng khách quan, tiền đề cho tập người này chiếm
đoạt lao động của người khác.
- Nguồn gốc trực tiếp: sự ra đời của chế độ chiếm hữu tư nhân về tự liệu sản xuất.
d. Đấu tranh giai cấp
Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
- Thứ nhất, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn tồn tại cơ sở kinh tế làm
phân hóa xã hội thành giai cấp, đó là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, nên bên
cạnh mặt tích cực còn có mặt hạn chế đó là sự phân hóa xã hội thành giàu nghèo.
- Thứ hai, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các thế lực phản động luôn rắp
tâm mưu đồ giành giật lại chính quyền mà chúng đã bị mất.
- Thứ ba, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vẫn tồn tại những tàn dư của xã hội cũ để lại.
- Thứ tư, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với nền kinh tế mở cửa, bên
cạnh mặt tích cực còn có mặt tiêu cực, đó là sự du nhập của những yếu tố ngoại lai không phù hợp.
- Thứ năm, trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các thế lực phản động trong
nước cấu kết với các thế lực phản động quốc tế sử dụng “Diễn biến hòa bình” chống lại
thành quả cách mạng của nhân dân các nước...
Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp
- Thứ nhất, kết cục của đấu tranh giai cấp là mâu thuẫn của lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất được giải quyết, quan hệ sản xuất cũ bị mất đi được thay thế bằng quan
hệ sản xuất mới, cơ sở hạ tầng mới ra đời, kiến trúc thượng tầng mới xuất hiện, làm cho
mọi mặt của đời sống xã hộiphát triển, từ đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
- Thứ hai, đấu tranh giai cấp lật đổ chính quyền cũ, xác lập chính quyền mới, cùng
với quá trình đó, kết cấu xã hội – giai cấp cũ bị xóa bỏ, kết cấu xã hội – giai cấp mới được
hình thành làm choxã hội phát triển. Trang 3
- Thứ ba, đấu tranh giai cấp không chỉ góp phần xóa bỏ thế lực phản động, lạc hậu,
mà cònđồng thời có tác dụng cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng và quần chúng cách
mạng. Giai cấp nào đại biểu cho phương thức sản xuất mới, giai cấp đó sẽ lãnh đạo cách
mạng và thúc đẩyxã hội phát triển. -
Thứ tư, đấu tranh giai cấp không chỉ là đòn bẩy của lịch sử trong thời kỳ cách
mạng, mà còn là động lực phát triển của xã hội ngay cả trong thời kỳ “hòa bình” của xã
hội có giai cấp. Trong tiến trình phát triển của lực lượng sản xuất, cách mạng khoa học –
công nghệ, cải cách về dân chủ và tiến bộ xã hội... không tách rời cuộc đấu tranh của giai
cấp tiến bộ chống lại giai cấp thống trị, các thế lực thù địch phản động. 2. Dân tộc
a. Quan niệm về dân tộc

Để chỉ một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước có lãnh thổ quốc
gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn bó
với nhau bởi những quyền lợi về: chính trị, dính tế, truyền thống, văn hoá, truyền thống
đấu tranh chung trong suốt quá trình dựng nước và bảo vệ đất nước.
b. Nguồn gốc hình thành dân tộc
Dân tộc ra đời cùng với sự ra đời của chủ nghĩa tư bản và có 2 con đường hình thành:
- Hình thành từ nhiều bộ tộc: con đường này thường gắn với các nước ở Tây Âu vì
chủ nghĩa tư bản ở đây ra đời sớm, phát triển mạnh.
- Hình thành từ một bộ tộc: thường gắn với các nước Đông Âu, chủ nghĩa tư bản ra
đời muộn, yếu, không đủ sức chiến thắng hoàn toàn thế lực phong kiến. c. Đặc điểm
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
Mỗi dân tộc có lãnh thổ riêng thống nhất, không bị chia cắt. Lãnh thổ dân tộc bao
gồm cả vùng đất, vùng trời, vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc.
Trong trường hợp quốc gia có nhiều dân tộc, lãnh thổ quốc gia gồm lãnh thổ của các dân
tộc thuộc quốc gia ấy hợp thành. Phạm vi lãnh thổ dân tộc hình thành trong quá trình lịch
sử lâu dài. Chủ quyền quốc gia dân tộc về lãnh thổ là một khái niệm xác định, thường
được thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Thực tế lịch sử có những
trường hợp bị chia cắt tạm thời, nhưng không thể căn cứ vào đó mà cho rằng cộng đồng
ấy đã bị chia thành hai hay nhiều dân tộc khác nhau. Đương nhiên sự chia cắt đó là một
thử thách đối với tính bền vững của một cộng đồng dân tộc. Trang 4
Cộng đồng lãnh thổ là đặc trưng quan trọng không thể thiếu được của dân tộc. Lãnh
thổ là địa bàn sinh tồn và phát triển của dân tộc, không có lãnh thổ thì không có khái niệm tổ quốc, quốc gia.
Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ
Ngôn, ngữ là công cụ giao tiếp xã hội, trước hết là công cụ giao tiếp trong cộng
đồng (thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). Các thành viên của một dân tộc có thể dùng nhiều
ngôn ngữ trong giao tiếp với nhau. Có một số ngôn ngữ được nhiều dân tộc sử dụng. Điều
quan trọng là mỗi dân tộc có một ngôn ngữ chung thông nhất mà các thành viên của dân
tộc coi đó là tiếng mẹ đẻ của họ. Tính thống nhất trong ngôn ngữ dân tộc thể hiện trước
hết ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. Ngôn ngữ của một dân
tộc thể hiện đặc trưng chủ yếu của dân tộc đó.
Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
Từ các cộng đồng người nguyên thủy chuyển sang bộ tộc, yếu tố liên kết cộng đồng
dựa trên quan hệ huyết thống dần dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố kinh tế – xã hội
ngày càng tăng. Đây là nhu cầu hoàn toàn khách quan trong đời sống xã hội. Những mối
liên hệ kinh tế làm tăng tính thống nhất, ổn định, bền vững của cộng đồng người sống
trong một lãnh thổ rộng lớn. Những mối liên hệ kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ đặc
biệt là mối liên hệ thị trường đã làm tăng tính thông nhất, tính ổn định, bền vững của cộng
đồng người đông đảo sống trong lãnh thổ rộng lớn. Thiếu sự cộng đồng chặt chẽ, bền
vững về kinh tế thì cộng đồng người chưa phải là dân tộc.
Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá và tâm lý, tính cách.
Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng. Văn hóa dân tộc
mang nhiều sắc thái của các địa phương, các sắc tộc, các tập đoàn người song nó vẫn là
một nền văn hóa thông nhất không bị chia cắt. Tính thống nhất trong đa dạng là đặc trưng
của văn hóa dân tộc. Văn hóa dân tộc hình thành trong quá trình lâu dài của lịch sử, hơn
bất cứ yếu tố’ nào khác, tạo ra sắc thái riêng đa dạng, phong phú của từng dân tộc. Mỗi
dân tộc có một nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa của
mỗi dân tộc không thể phát triển, nếu không giao lưu văn hóa với các dân tộc khác. Mỗi
dân tộc có tâm lý, tính cách riêng. Để nhận biết tâm lý, tính cách của mỗi dân tộc phải
thông qua sinh hoạt vật chất, sinh hoạt tinh thần của dân tộc ấy, đặc biệt thông qua phong
tục, tập quán, tín ngưỡng, đời sống văn hóa.
d. Xu hướng của sự phát triển dân tộc ngày nay
- Xu hướng 1: Quốc gia, khu vực gồm nhiều cộng đồng dân cư có nguồn gốc người
khác nhau làm ăn, sinh sống đến một thời kỳ nào đó có sự trưởng thành ý thức dân tộc, sự
thức tỉnh về quyền sống của mình, từ đó tách khỏi nhau thành lập các dân tộc độc lập. Trang 5
Ví dụ: Liên Xô tách thành Liên Bang Nga và một số nước xã hội chủ nghĩa.
Quốc gia Đông Timor tách ra từ nước Indonêxia.
- Xu hướng 2: Các dân tộc muốn liên hiệp với nhau dựa trên nguyên tắc bình đẳng
nhằm có sự giao lưu kinh tế và văn hoá trong xã hội tư bản xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng
rào ngăn cách giữa các dân tộc.
Ví dụ: Liên minh châu Âu EU sử dụng đồng tiền chung, nhân dân đi lại giữa các nước rất dễ dàng.
Ý nghĩa: Tạo sự tự chủ, phồn vinh do những tinh hoa, những giá trị của những dân
tộc hoà nhập, bổ sung cho nhau. Những giá trị chung hoà quyện không xoá nhoà những
đặc thù dân tộc mà ngược lại, nó bảo lưu, giữ gìn, phát huy những tinh hoa, bản sắc dân tộc.
3. Nhân loại và sự hình thành nhân loại Khái niệm
Nhân loại là khái niệm dùng để chỉ toàn thể cộng đồng người sống trên trái đất.
Nhân loại được hình thành trên cơ sở của việc thiết lập những quan hệ giữa các thành
viên, những tập đoàn và những cộng đồng trở thành một thể thống nhất. Cơ sở của sự
thống nhất đó là bản chất người của từng cá thể và của cả cộng đồng, bản chất đó quy
định lợi ích chung và quy luật phát triển chung của cả cộng đồng nhân loại.
Sự hình thành nhân loại
Nhân loại được hình thành trên cơ sở của việc thiết lập những quan hệ giữa các
thành viên, những tập đoàn và những cộng đồng trở nên một thể thống nhất.
4. Mối quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại
a. Quan hệ giai cấp – dân tộc

Giai cấp và dân tộc có mối quan hệ mật thiết với nhau. Song đó là phạm trù chỉ các
quan hệ xã hội khác nhau, giai cấp, dân tộc không thể thay thế được cho nhau.
Trong dân tộc thì có giai cấp và quan hệ giai cấp có vai trò quyết định tới sự hình
thành xu hướng phát triển, bản chất xã hội của dân tộc, tính chất quan hệ giữa các dân tộc với nhau.
Phương thức sản xuất sinh ra giai cấp nên phương thức sản xuất gián tiếp quy định
bản chất của dân tộc. Giai cấp nào lãnh đạo dân tộc nào thì dân tộc đó mang bản chất của giai cấp đó.
Ví dụ: Phương thức sản xuất TBCN: giai cấp tư sản phù hợp với phương thức sản
xuất này đã nắm quyền lãnh đạo ở các nước phương Tây, các dân tộc này mang bản chất
của giai cấp tư sản (năng động, thực dụng, coi trọng lợi ích, có nền kinh tế phát triển
nhưng cũng luôn tồn tại những bất ổn về chính trị, kinh tế,…) Trang 6
Trong xã hội luôn có hiện tượng dân tộc này áp bức dân tộc khác. Việc các nước đế
quốc đi xâm chiếm thuộc địa thực chất là do giai cấp tư sản ở các nước này đến đàn áp, áp
bức các dân tộc ở các nước thuộc địa nhằm vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động của nhân dân bản địa.
Nhân tố giai cấp ảnh hưởng một cách cơ bản tới dân tộc song nhân tố dân tộc cũng
tác động sâu sắc tới nhân tố giai cấp.
Nuôi dưỡng áp bức dân tộc làm sâu sắc thêm áp bức dân tộc. Ví dụ như hai dân tộc Anh - Pháp.
Đấu tranh dân tộc cũng tác động tới đấu tranh giai cấp. Ví dụ ở Việt Nam, cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc do giai cấp công nhân lãnh đạo song luôn nêu cao ngọn cờ
dân tộc từ đó mới giành được chiến thắng và đưa giai cấp công nhân lên nắm chính quyền
(trong đó giai cấp công nhân đã giành thắng lợi trên khía cạnh đấu tranh giai cấp).
- Giai cấp và dân tộc sinh ra và mất đi không đồng thời. Trong lịch sử nhân loại, giai
cấp có trước dân tộc hàng nghìn năm nhưng khi giai cấp mất đi dân tộc vẫn tồn tại lâu dài.
- Muốn hiểu được mối quan hệ phức tạp giữa giai cấp và dân tộc thì phải nhận thức
rõ vai trò của nhân tố kinh tế.
b. Quan hệ giai cấp – nhân loại
Giai cấp nằm trong nhân loại, còn vấn đề giai cấp là vấn đề chung của cả nhân loại.
Ví dụ đấu tranh giai cấp xoá bỏ tình trạng người bóc lột người là mục tiêu chung của toàn
nhân loại chứ không của riêng giai cấp công nhân trong quá trình xây dựng CNXH. Đấu
tranh giải phóng giai cấp, dân tộc là bộ phận đấu tranh giải phóng nhân loại.
Mâu thuẫn áp bức giai cấp là thường xuyên, mỗi phương thức sản xuất có một giai
cấp nắm quyền lãnh đạo. Tuy nhiên sự thống trị xã hội của một giai cấp cũng không hoàn
toàn là cản trở sự phát triển của toàn nhân loại.
Ví dụ như CNTB thời kỳ dần làm cho xã hội phát triển chỉ tới khi đã hoàn toàn
thống trị xã hội thì mới tách rời lợi ích của giai cấp tư sản khỏi lợi ích toàn nhân loại.
c. Quan hệ giữa giai cấp – dân tộc – nhân loại
Giai cấp, dân tộc và nhân loại có mối quan hệ biện chứng với nhau. Là những cộng
đồng và tập đoàn người tồn tại và phát triển không tách rời nhân loại, nên giai cấp, dân
tộc và nhân loại luôn có tác động ảnh hưởng lẫn nhau.
Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp, lợi ích
dân tộc và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc.
- Giai cấp thống trị trong phương thức sản xuất còn phù hợp với quy luật vận động
của lịch sử không những là đại biểu cho lợi ích chân chính của dân tộc, mà còn có vai trò
to lớn thúc đẩy sự tiến bộ của văn minh nhân loại. Trang 7
- Ngược lại, khi giai cấp thống trị trở lên lỗi thời, phản động, thì lợi ích của nó về
căn bản mâu thuẫn với lợi ích chung của dân tộc và lợi ích toàn nhân loại.
Tuy nhiên, vấn đề nhân loại không phải bị chi phối một cách thụ động bởi vấn đề dân
tộc và giai cấp, mà có vai trò tác động trở lại rất quan trọng.
- Trước hết, sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của
sự tồn tại dân tộc và giai cấp.
- Sự phát triển của thế giới mà trước hết là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã
hội nói chung đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho con người cải tạo tự nhiên và xã hội,
phục vụ cho cuộc sống của mình.
Lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học để
nhận thức và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại trong
thời đại ngày nay. Đây còn là cơ sở lý luận để đấu tranh, phê phán các quan điểm sai lầm
của các học giả tư sản và chủ nghĩa cơ hội về vấn đề này hiện nay.
Chương 2: Sự vận dụng quan niệm về giai cấp, dân tộc, nhân loại của chủ nghĩa
Mác Lênin trong quá trình toàn cầu hóa ở Việt Nam

1. Khái niệm về toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong
nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia,
các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế... trên quy mô toàn cầu. Đặc biệt
trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ các tác động của thương
mại nói chung và tự do hóa thương mại hay "tự do thương mại" nói riêng. Cũng ở góc độ
kinh tế, người ta chỉ thấy các dòng chảy tư bản ở quy mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy
thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin, văn hóa.
Xét về bản chất, toàn cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ,
những ảnh hưởng tác động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc
gia, các dân tộc trên thế giới.
2. Ảnh hưởng của triết học Mác – Lênin trong quá trình toàn cầu hóa thế giới
Trong thời đại ngày nay, vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin không những không
giảm đi mà trái lại càng được nâng cao. Hiện nay, chủ nghĩa Mác - Lênin đóng một vai
trò rất quan trọng, là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho các phát minh khoa học, cho sự
tích hợp, tích luỹ và truyền bá tri thức khoa học hiện đại. Dù tự giác hay tự phát thì khoa
học hiện đại phát triển phải dựa trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận duy vật
biện chứng. Đồng thời, những giới hạn mới của hệ thống tri thức khoa học hiện đại cũng
đang đặt ra những vấn đề mới đòi hỏi chủ nghĩa Mác - Lênin phải có bước phát triển mới. Trang 8
Nhất là xu thế toàn cầu hoá xã hội đang không ngừng tăng lên. Bản chất của toàn
cầu hoá là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc
lẫn nhau giữa các khu vực, quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới. Toàn cầu hoá đem lại sự
ra đời của hàng loạt tổ chức quốc tế và khu vực. Đây là một quá trình phức tạp, đầy mâu
thuẫn, chứa đựng cả tích cực và tiêu cực, cả thời cơ và thách thức đối với các quốc gia,
dân tộc, đặc biệt là các nước đang phát triển. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực tư bản chủ
nghĩa đang lợi dụng toàn cầu hoá để âm mưu thực hiện toàn cầu hoá tư bản chủ nghĩa.
Chính vì vậy, toàn cầu hoá là một cuộc đấu tranh quyết liệt giữa chủ nghĩa tư bản và chủ
nghĩa đế quốc với các nước đang phát triển, các dân tộc chậm phát triển. Trong bối cảnh
đó, chủ nghĩa Mác - Lênin đóng vai trò cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học, cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội hiện đại. Chủ nghĩa Mác -
Lênin là lý luận khoa học và cách mạng soi đường cho giai cấp công nhân và nhân dân
lao động trong cuộc đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc đang diễn ra trong điều kiện
mới, dưới hình thức mới. Hiện nay, có sự chênh lệch rất rõ về lực lượng giữa chủ nghĩa tư
bản và chủ nghĩa xã hội; vẫn còn mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp tư sản với lợi ích của
tuyệt đại đa số loài người đang hướng đến mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội. Vì vậy, trào công nhân, phong trào xã hội chủ nghĩa và phong trào độc lập
dân tộc vẫn tồn tại và đang tìm tòi các phương thức đấu tranh mới để đem đến sự giải
phóng toàn diện cho con người và xã hội. Để thực hiện mục tiêu cao cả đó, loài người cần
phải có lý luận khoa học và cách mạng soi đường. Lý luận đó chính là chủ nghĩa Mác – Lênin.
3. Ảnh hưởng của Triết học Mác – Lênin trong quá trình toàn cầu hóa tại Việt Nam a. Về giai cấp
Khi Việt Nam ngày càng tham gia sâu rộng vào quá trình toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế thì tính tất yếu về đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân nước ta lại
càng biến đổi nhanh chống do sự tác động trực tiếp từ quá trình này trên cả phương diện mặc lợi lẫn mặt hại.
Tác động tích cực
- Giai cấp công nhân Việt Nam là “một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao
gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình
sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”.
- Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, giai cấp công nhân Việt Nam không chỉ tăng
nhanh về số lượng mà còn có những chuyển biến quan trọng về chất lượng và cơ cấu. Trang 9
Theo số liệu thống kê của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tính đến thời điểm này,
tổng số công nhân nước ta ước tính có khoảng 12,6 triệu người, chiếm 11% dân số và
21% lực lượng lao động xã hội bao gồm số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế, số lao động Việt Nam đang làm việc theo hợp đồng ở nước
ngoài, số lao động chân tay trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, đoàn thể.
- Trình độ học vấn, kỹ năng năng nghề nghiệp của công nhân nước ta từng bước
được nâng cao. Đặc biệt, trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã xuất hiện một
số ngành kinh tế mũi nhọn với trình độ kỹ thuật – công nghệ cao nên bộ phận công nhân
trong các ngành này tăng trưởng mạnh và đang trở thành lực lượng nòng cốt thúc đẩy
nhanh quá trình trí thức hóa công nhân ở nước ta.
- Tăng thu nhập cho một số nhóm: Toàn cầu hóa có thể mang lại lợi ích cho một số
người thông qua tăng cường xuất khẩu và kết nối với thị trường quốc tế, tạo điều kiện
thuận lợi cho một số doanh nghiệp và người lao động.
 Cơ cấu của giai cấp công nhân Việt Nam cũng đang có sự chuyển biến rõ rệt ở tất
cả các ngành nghề, các lĩnh vực và ở tất cả các thành phần kinh tế theo đúng định hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với những chuyển biến về số lượng, chất
lượng và cơ cấu, đời sống của giai cấp công nhân Việt Nam nói chung, đời sống văn hóa
tinh thần của giai cấp công nhân nói riêng, đang có những biến đổi nhất định.
Tách động tiêu cực
- Tuy nhiên, hiện nay, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của giai cấp công nhân
Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tỷ lệ lao
động qua đào tạo ở nước ta khá thấp, trong khi đó con số này ở các nước trong khối NICs,
NIEs thường cao gấp 2,5-3 lần Việt Nam.
- Gia tăng khoảng cách giàu nghèo khi một số người và doanh nghiệp hưởng lợi
nhiều hơn so với những người và doanh nghiệp khác. Người lao động có kỹ năng thấp có
thể không thể cạnh tranh với người lao động có kỹ năng cao trong môi trường quốc tế.
- Toàn cầu hóa có thể làm tăng cạnh tranh trong sản xuất dịch vụ, dẫn đến mất việc
làm cho một số người lao động trong các ngành nghề truyền thống.
- Bên cạnh đó, đời sống nghệ thuật của giai cấp công nhân cũng không tránh khỏi
những tác động tiêu cực từ quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Sự thay đổi trong cấu trúc ngành nghề do toàn cầu hóa có thể làm suy giảm một số
ngành nghề truyền thống, gây mất việc và ảnh hưởng đến sinh kế của nhiều cộng đồng.  Kết luận
Giai cấp công nhân Việt Nam có vai trò sứ mệnh to lớn đối với sự nghiệp đổi mới và
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội Trang 10
nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân
Việt Nam tất yếu chịu sự tác động không hề nhỏ. Hướng tác động thuận - nghịch của toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế đến đời sống văn hóa tinh thần của giai cấp công nhân Việt
Nam, chúng ta cần tiếp tục tăng cường công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn để
có những dự báo khoa học về xu hướng biến đổi, phát triển của giai cấp công nhân trong
thời kỳ phát triển mới, đồng thời hoạch định chiến lược xây dựng giai cấp công nhân
đúng đắn, phù hợp sao cho vừa tận dụng hiệu quả thời cơ, vận hội vừa vượt qua những
nguy cơ và thách thức, thúc đẩy giai cấp công nhân Việt Nam vươn lên phát triển toàn
diện thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
b. Về dân tộc Việt Nam i.
Chủ quyền, lãnh thổ
Tác động tích cực
Ngày nay, không thể phủ nhận rằng toàn nhân loại, mỗi quốc gia, mỗi đơn vị kinh tế
và mỗi người dân đang chịu ảnh hưởng sâu sắc từ xu thế phát triển khách quan của toàn
cầu hoá. Quá trình toàn cầu hoá là hiện tượng mới mẻ của lịch sử, bắt đầu từ lĩnh vực tài
chính, thương mại và đầu tư, đang lan rộng ra các lĩnh vực khác của nền kinh tế và có tác
động sâu sắc tới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội như chính trị, văn hoá, xã hội... tiếp thu
nhưng tinh hoa của nền văn minh công nghiệp và sử dụng tất cả những cái đó đề tăng
cường khả năng bảo vệ chủ quyền quốc gia của mình.
Tác động tiêu cực
Thứ nhất, tình hình thế giới và trong nước hiện nay biến động nhanh chóng, khó
lường, đang đặt ra những yêu cầu, đặc điểm mới trong việc bảo vệ chủ quyền biên giới
quốc gia, đòi hỏi những người thực thi nhiệm vụ cũng phải luôn có sự rèn luyện, bồi đắp,
nuôi dưỡng nhân tố tinh thần để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Nói về sức mạnh nhân tố tinh
thần, V.I. Lê-nin đã từng chỉ rõ: “Trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi đều tùy
thuộc vào tinh thần của quần chúng đang đổ máu trên chiến trường. Lòng tin vào cuộc
chiến tranh chính nghĩa, sự giác ngộ rằng, cần phải hy sinh đời mình cho những người
anh em là yếu tố để nâng cao tinh thần của binh sĩ và làm cho họ chịu được khó khăn
chưa từng thấy”. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định, sức mạnh tinh thần của quân và
dân ta là một trong những yếu tố cơ bản quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam, vì
“không quân đội nào, không khí giới nào có thể đánh ngã được tinh thần hy sinh của toàn thể một dân tộc”.
Thứ hai, trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế hiện nay, bảo vệ chủ quyền
biên giới đang chịu tác động mạnh mẽ của hàng loạt yếu tố thử thách tinh thần, ý chí của
nhân dân và quân đội, trong đó có Việt Nam, đó là: 1- Xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra Trang 11
mạnh mẽ làm cho các quốc gia, dân tộc xích lại gần nhau, nhưng cũng làm gia tăng sự
ảnh hưởng, phụ thuộc vào nhau, “biên giới mềm” dần thay thế, làm xóa nhòa ranh giới
của “biên giới cứng”, phá vỡ hàng rào ngăn cách giữa các nước, dẫn đến “phai mờ dần
các đường biên giới quốc gia”, làm gia tăng nguy cơ đe dọa đến chủ quyền, an ninh của
các quốc gia. Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, tài nguyên, nguy cơ xung đột vũ trang, xung
đột sắc tộc, tôn giáo đòi hỏi nhân dân, quân đội phải tỉnh táo, chủ động đối phó, ngăn
chặn; 2- Những thách thức nảy sinh từ các vấn đề an ninh phi truyền thống mang tính cấp
bách toàn cầu, như chủ nghĩa khủng bố, an ninh tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng, an
ninh môi trường, an ninh thông tin, an ninh xã hội, an ninh con người, biến đổi khí hậu,
tội phạm buôn lậu ma túy, tội phạm công nghệ cao, tội phạm xuyên quốc gia (buôn lậu vũ
khí, ma túy, rửa tiền, buôn bán người, cướp biển), đói nghèo, di dân tự do, thiên tai, dịch
bệnh, nhất là dịch bệnh COVID-19 đang diễn biến hết sức phức tạp; 3- Cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư phát triển như vũ bão, tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có lĩnh vực quân sự, quốc phòng, với sự xuất hiện của hàng loạt vũ
khí công nghệ cao, vũ khí thông minh thế hệ mới, độ chính xác cao, tốc độ nhanh, tầm
bắn rộng, sức hủy diệt lớn… Để đối phó với chiến tranh bằng vũ khí công nghệ cao, đòi
hỏi phải nâng cao ý chí quyết tâm và khả năng tác chiến của quân đội; 4- Những căng
thẳng trong tranh chấp chủ quyền trên Biển Đông cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến
xung đột giữa các bên cùng tuyên bố chủ quyền, điều này sẽ tác động rất lớn đến các
tuyến biên giới đất liền. Ngoài ra, những biến động về chính trị, kinh tế, xã hội của các
nước láng giềng cũng ảnh hưởng nhất định đến khu vực biên giới, làm tình hình khu vực này thêm phức tạp.
Thứ ba, quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế luôn nảy sinh những vấn đề cần
xử lý, như mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; nguy
cơ lệ thuộc vào bên ngoài, lệ thuộc kinh tế dẫn đến lệ thuộc về chính trị; sự xâm lăng văn
hóa, sự xâm nhập của các phản giá trị không phù hợp với đất nước… Mặt khác, quá trình
giao lưu, hợp tác kinh tế, thương mại, văn hóa, phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ở nước ta, nhất là ở khu vực biên giới làm cho lưu lượng
người, phương tiện và hàng hóa qua lại biên giới ngày càng lớn, góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân dân, nhưng lại phát sinh những mâu thuẫn mới có thể
gây mất ổn định xã hội. Do đó, bên cạnh yêu cầu bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên
giới quốc gia, cần bảo vệ, chống sự mai một, xói mòn các giá trị văn hóa, đạo đức truyền
thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại phải đi đôi với bảo vệ, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc ở khu vực biên giới; bảo vệ chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc; chống
buôn lậu và gian lận thương mại qua biên giới, bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh Trang 12
phòng, chống các loại tội phạm; bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên, nhân lực, vật lực
của đất nước; phòng, chống thiên tai, dịch bệnh...; bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ trong điều kiện còn nhiều tranh chấp, bất đồng, giữ vững môi trường hòa bình,
hữu nghị, hợp tác, phát triển trong quan hệ với chính phủ và nhân dân các nước ở khu vực biên giới. ii. Kinh tế
Tác động tích cực
Trước hết, toàn cầu hóa sẽ đi đôi với công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, nó sẽ
dẫn đến sự chuyển dịch và thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại và hiệu quả.
Tiếp đến, sự thay đổi dễ dàng nhận ra tại việc phân phối lại việc làm từ các lĩnh vực
ít phục vụ xuất khẩu sang các lĩnh vực định hướng xuất khẩu.
Một tác động tích cực khác của toàn cầu hóa lên lĩnh vực kinh tế Việt Nam là gia
tăng cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động. Việc bắt đầu hội nhập quốc tế đã tạo ra
một “cầu nối” cho các nước, giúp cho người lao động của chúng ta làm việc trong một
môi trường chuyên nghiệp hơn, để từ đó nâng cao trình độ cho việc đào tạo nguồn nhân
lực sau này. Theo thống kê, năm 2019 có tổng số lao động Việt Nam xuất khẩu là 152.530
người, trong đó hơn 50% lao động xuất khẩu làm việc ở Nhật Bản. Việc người lao động
Việt Nam làm việc tại nước ngoài, đã phần nào giảm tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam. Khi
lao động xuất khẩu qua đào tạo ngày càng cao, điều này sẽ đem đến một nguồn thu ngoại
tệ cao, đồng thời tạo điều kiện để cải thiện đời sống của người dân.
Hiện nay, toàn cầu hóa đã tạo ra sự biến đổi và gia tăng cả về lượng và chất dòng
luân chuyển vốn vào các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài, là một yếu tốt tốt để phát triển trong nước nếu ta có cơ chế thu hút
thích hợp – thiết lập một cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư nội địa hợp lý. Các nhà đầu tư
nước ngoài sẽ tìm kiếm các ưu đãi từ những điều kiện và môi trường đầu tư bên trong để
thúc đẩy chương trình đầu tư của họ. Tính tới thời điểm hiện tại, nước ta đã thu hút và sử
dụng một lượng khá lớn vốn nước ngoài cùng với nguồn vốn đó, vốn trong nước cũng được huy động thêm.
Kể từ công cuộc đổi mới, Việt Nam hiện đang có một nền “kinh tế mở” đối với
thương mại và hội nhập quốc tế. Chủ động hướng đến toàn cầu hóa, các doanh nghiệp
Việt Nam đang dần có nhiều cơ hội tiếp cận một cách bình đẳng công nghệ, vốn tín dụng
và nhân lực từ bên ngoài. Thị trường được mở rộng hơn đồng nghĩa với việc ta có cơ hội
tiếp cận thị trường rộng lớn hơn với 150 thành viên WTO chiếm 85% thương mại hàng
hóa và 90% thương mại dịch vụ toàn cầu. Trang 13
Toàn cầu hóa giúp Việt Nam học hỏi và tiếp thu được những kinh nghiệm từ các
quốc gia phát triển trong việc kiểm soát lạm phát. Điều này giúp Việt Nam trong việc xây
dựng được chính sách ổn định giá và kiểm soát lạm phát trong quá trình toàn cầu hóa.
Tác động tiêu cực
Song song với những hiệu quả của xuất khẩu lao động đem lại, nó cũng để lại thách
thức cho chúng ta, vì hiện tại xuất hiện ngày càng nhiều mô giới buôn người và lừa đảo.
Nhiều lao động Việt Nam tại Malaysia bị lừa đảo hợp đồng lao động và bị ngược đãi,
đánh đập, bỏ đói, tìm kiếm sự can thiệp để về Việt Nam. Có tình trạng nhiều đối tượng,
công ty lừa đảo người lao động Việt Nam chiếm đoạt tài sản hoặc đưa người lao động
sang châu Âu bất hợp pháp dẫn đến nhiều vụ việc thương tâm.
Một tác động tiêu cực đáng để bàn luận rằng, khi có sự gia tăng tuyển dụng tại một
số vị trí nhất định, thì điều này đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp sẽ tiến hành đào
thải những nhân viên ở vị trí “không cần thiết”. Và vấn đề “cung và cầu” được đặt ra,
những việc làm đòi hỏi “chuyên môn cao”, đào tạo riêng biệt thì bị thiếu hụt nguồn nhân
lực, thế nhưng, những việc làm đòi hỏi “tay nghề thấp”, chỉ cần trình độ học vấn cơ bản
thì lại bị dư thừa. Những điều này đã góp phần gây nên hiện tượng thất nghiệp trong hoàn
cảnh toàn cầu hóa hiện tại.
Hiện tại, năng suất lao động của Việt Nam còn thấp và đây là yếu tố cản trở tốc độ
tăng trưởng kinh tế, nhất là về chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh; là
nguyên nhân sâu xa, là yếu tố tiềm ẩn của lạm phát; là một trong những yếu tố làm mất
cân đối kinh tế vĩ mô (nhập siêu, thâm hụt cán cân thanh toán), là lực cản của thu nhập,
sức mua có khả năng thanh toán của dân cư. Kinh tế Việt Nam hiện đang đứng trước
thách thức sẽ chịu tác động trực tiếp, nhanh chóng từ những biến động kinh tế từ bên
ngoài, từ những biến động trên thị trường khu vực, thế giới về giá cả, lãi suất, tỷ giá của
các đồng tiền, nhất là những đồng tiền có ảnh hưởng lớn; từ những thay đổi của các luồng
hàng hóa, tài chính, đầu tư quốc tế và nghiêm trọng hơn là chịu sự tác động, ảnh hưởng
rất nhanh của các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính khu vực và trên thế giới.
Hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng sẽ đặt doanh nghiệp Việt Nam, các sản phẩm
hàng hóa của Việt Nam trước thách thức phải cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp,
các sản phẩm hàng hóa của nước ngoài không chỉ ở thị trường trong nước và ngoài nước. iii. Ngôn ngữ
Tác động tích cực
Xu hướng toàn cầu hoá sẽ tạo ra khả năng quốc tế hoá chức năng giao tiếp cho một
số ngôn ngữ, trước hết là tiếng Anh; mở rộng, tạo ra nhiều biến thể cho các ngôn ngữ này;
làm phong phú thêm cho tất cả các ngôn ngữ còn lại bằng việc du nhập các yếu tố từ các Trang 14
ngôn ngữ lớn mà chủ yếu là từ tiếng Anh; tạo ra một lớp từ vựng, thuật ngữ mang tính
quốc tế; cung cấp một số mô hình phát ngôn chung.
Tác động tiêu cực
Xu hướng toàn cầu hoá đối với ngôn ngữ, trong đó đáng chú ý là sự thu hẹp chức
năng, nếu không muốn nói là sự chèn ép ngôn ngữ của các quốc gia nhỏ hơn, của các dân
tộc chậm phát triển hơn. Hiện có hàng loạt vấn đề được coi là đang đặt ra về toàn cầu hoá
đối với ngôn ngữ, trong đó nổi lên là: tác động toàn diện của tiếng Anh trong phạm vi
giao tiếp trên toàn thế giới và kéo theo nguy cơ về cái chết của các ngôn ngữ. Điển hình ở
Việt Nam ta, một bộ phận người trẻ đã pha tạp tiếng Việt với các thứ tiếng khác khiến
không ít người lo lắng sự lai căng ngôn ngữ của giới trẻ làm giảm sự trong sáng của tiếng
Việt. Dù chỉ là vô tình nhưng nói chuyện “nửa Tây, nửa Ta” sẽ làm mất đi nét đẹp của
tiếng Việt. Bản thân mỗi người cần nâng cao vốn ngoại ngữ của mình để trở thành công
dân toàn cầu, chứ không phải để làm màu, khoe khoang và thay thế tiếng nói của dân tộc.
Dùng ngoại ngữ đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ, đúng hoàn cảnh sẽ khiến bản thân trở nên tinh tế hơn. iv. Văn hóa
Tác động tích cực
Khi tham gia toàn cầu hóa, Việt Nam có được những cơ hội lớn để phát triển văn
hóa, các hoạt động hợp tác quốc tế về văn hóa ngày càng được đẩy mạnh. Việc tham gia
ngày càng sâu rộng vào các cơ chế hợp tác đa phương và tăng cường hợp tác song phương
trong lĩnh vực văn hóa giúp nước ta củng cố được một mạng lưới quốc tế về hợp tác văn
hóa cả về bề rộng lẫn chiều sâu với các phương thức đa dạng, các loại hình hợp tác phong
phú bằng việc thiết lập quan hệ văn hóa với khoảng 60 quốc gia trên thế giới. Nhờ đó
nước ta có điều kiện tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để góp phần làm đa dạng, phong
phú hơn các giá trị văn hóa dân tộc; học hỏi kinh nghiệm bảo tồn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc. Nhân dân ta có thêm điều kiện thuận lợi để học tập nếp
sống năng động, sự chủ động, sáng tạo, ý thức tự lập, tôn trọng pháp luật, đề cao tinh thần
dân chủ, công bằng; tiếp thu những giá trị văn học nghệ thuật mang đậm tính nhân văn và
hiện đại. Giới nghệ sĩ và những người làm sáng tạo nghệ thuật có cơ hội được cọ xát, giao
lưu, tạo nguồn cảm hứng từ những giá trị văn hóa bên ngoài, làm giàu có thêm các sản
phẩm sáng tạo. Đặc biệt, thông qua giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hóa, Việt Nam có
nhiều điều kiện thuận lợi và cơ hội để tham gia “sân chơi” rộng lớn toàn cầu về nội dung
và hình thức; đa dạng hóa các sản phẩm văn hóa trên tất cả các loại hình nghệ thuật, như
nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, di sản văn hóa, mỹ thuật, nhiếp ảnh, trưng bày triển lãm,
thư viện, văn học...; qua đó góp phần thực hiện được “Chiến lược phát triển các ngành Trang 15
công nghiệp văn hóa tại Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, nâng cao sức
cạnh tranh văn hóa dân tộc. Bên cạnh đó, nền văn hóa Việt Nam với bề dày mấy nghìn
năm lịch sử có nhiều cơ hội được giới thiệu với quốc tế bằng các phương cách và hình
thức khác nhau, góp phần quảng bá vẻ đẹp của đất nước và giá trị con người Việt Nam
với tình yêu Tổ quốc, yêu độc lập, tự do, sự cần cù, siêng năng, lòng khoan dung, yêu
chuộng hòa bình,... đến với bạn bè năm châu. Chính những giá trị đó cũng góp phần nên
sự đa dạng văn hóa thế giới.
Tác động tiêu cực
Trong điều kiện toàn cầu hóa hiện nay, nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc là
mối lo chung của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, khi một số nước phát
triển đang muốn áp đặt các giá trị văn hóa của họ đối với toàn thế giới. Toàn cầu hóa về
văn hóa được tiếp sức bởi mạng xã hội, di cư xuyên biên giới, du học, truyền giáo... đang
thúc đẩy mạnh mẽ xu hướng giao lưu văn hóa và mở rộng ảnh hưởng văn hóa giữa các
quốc gia, dân tộc. Bên cạnh những mặt tích cực, xu hướng này đã, đang và sẽ làm cho đời
sống văn hóa nước ta, đặc biệt là các giá trị văn hóa truyền thống biến đổi nhanh chóng,
tạo áp lực rất lớn đối với việc duy trì bản sắc văn hóa dân tộc. Nhiều mặt phản văn hóa đã
dễ dàng vượt qua biên giới quốc gia để thâm nhập vào nước ta, tạo ra trong một bộ phận
xã hội trào lưu “cách tân”, xem nhẹ và quay lưng lại với các giá trị truyền thống.  Kết luận
Toàn cầu hóa như một cơn lốc mạnh. Mặc dù đã có sự chuẩn bị, song chúng ta chưa l ng ườ hết đ c
ượ tác động phức tạp của quá trình đó, vì vậy, văn hóa của chúng ta đang đứng tr c
ướ những thử thách gay gắt chưa từng có. Nhận thức sâu sắc đặc điểm,
thách thức và quy luật đó của quá trình toàn cầu hóa, cần phải khẳng định rằng, để xây
dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong quá trình toàn
cầu hóa. Trước những thách thức và tác động phức tạp của mặt trái toàn cầu hóa trên
lĩnh vực văn hóa, chúng ta sẵn sàng và chủ động mở cửa, hội nhập, hòa mình vào xu
thế chung của thế giới hiện đại, đồng thời đứng vững trên những nguyên tắc quan
trọng, làm cơ sở cho việc tranh thủ thời cơ, vượt qua trở ngại, thách thức và tự lực, chủ
động xây dựng văn hóa dân tộc bằng sức mạnh, bản lĩnh, cốt cách của chính dân tộc ta.
Nhìn chung, sự tác động của toàn cầu hoá đối với văn hóa Việt Nam là mạnh mẽ và sẽ
còn tiếp tục tăng thêm trong những năm tới. Điều quan trọng làchúng ta phải biết khai
thác, tận dụng những mặt tích cực của toàn cầu hoá để tạo ra sức mạnh chiến thắng các
tác động tiêu cực của nó.
4. Việt Nam tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu
Vấn đề khí hậu Trang 16