Quan điểm của triết học Mác – Lênin về nhà nước, liên hệ với vai trò quản lý và đối ngoại của nhà nước Việt Nam hiện nay | Tiểu luận môn Triết học Mác – Lênin

Nhà nước là một tổ chức chính trị đặc biệt, có quyền lực công cộng, được hình thành và tồn tại trong xã hội có giai cấp. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc phát triển của xã hội, được thể hiện qua nhiều khía cạnh như: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, ý tế, môi trường,... Vì vậy việc nghiên cứu về về Nhà nước, và vai trò của Nhà nước là vô cùng cần thiết. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
🙠🙟🕮🙝🙢
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC –LÊNIN
TIỂU LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
VỀ NHÀ NƯỚC, LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ
QUẢN LÝ VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM HIỆN NAY
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
G
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ TRI LÝ
SVTH:
1. Phan Trọng Phú 23133056
2. Phan Trọng Quí 23133061
3. Trương Thanh Thành 23133069
4. Huỳnh Ngọc Thạch 23133072
5. Huỳnh Hữu Huy 23133027
M
lớp học:
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
Điểm:.............................................
KÝ TÊN
MỤC LỤC
Phần 1 PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................1
1.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
1.4 Kết cấu bài tiểu luận..............................................................................................2
Phần 2 KIẾN THỨC CƠ BẢN: QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ
NHÀ NƯỚC.................................................................................................................3
2.1. Lý luận chung về Nhà nước.................................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc của Nhà nước......................................................................................3
2.1.2 Đặc trưng và bản chất của Nhà nước....................................................................4
2.1.3 Tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước............................................................6
2.2. Chức năng cơ bản của Nhà nước.........................................................................7
2.2.1 Chức năng đối nội của Nhà nước..........................................................................7
2.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước......................................................................7
2.2.3 Chức năng chính trị và chức năng xã hội..............................................................7
2.3 Các kiểu và hình thức của Nhà nước....................................................................8
2.3.1 Kiểu và hình thức Nhà nước dựa trên sự đối kháng giai cấp.................................8
2.3.2 Kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
.......................................................................................................................................8
Phần 3 THÔNG QUA QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ
NƯỚC, LIÊN HỆ VAI TRÒ QUẢN LÝ VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................10
3.1 VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY.................10
3.1.1 Thực trạng của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam............................................10
3.1.2 Đặc điểm của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam..............................................10
3.1.3 Tầm quan trọng của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam....................................11
3.2 Vai trò quan trọng của việc thực hiện chức năng đối ngoạicủa Nhà nước Việt
Nam hiện nay.............................................................................................................12
3.2.1 Tầm quan trọng của đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.....................................12
3.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam....................................................13
3.2.3 Những chính sách và thành tựu của công tác đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.
..................................................................................................................................... 14
3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của việc quản lý và đối ngoại
của Nhà nước Việt Nam............................................................................................15
3.3.1 Cải cách hệ thống pháp luật theo hướng hiện đại nhưng mang tính nhân văn....15
3.3.2 Thực hiện công tác đối ngoại nhưng không quên công tác đối nội. Đối ngoại
nhưng không quên bản sắc, tăng cường sức mạnh nội lực...........................................16
3.3.3 Thực hiện công tác quản lý Nhà nước theo hướng hiện đại, tránh thủ tục hành
chính............................................................................................................................ 16
Phần 4 KẾT LUẬN....................................................................................................18
Tài Liệu Tham Khảo.................................................................................................19
Phần 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Nhà nước một tổ chức chính trị đặc biệt, quyền lực công cộng, được hình
thành tồn tại trong hội giai cấp. Nhà nước vai trò quan trọng trong việc
phát triển của hội, được thể hiện qua nhiều khía cạnh như: kinh tế, chính trị, văn
hóa, giáo dục, ý tế, môi trường,... vậy việc nghiên cứu về về Nhà nước, vai trò
của Nhà nước cùng cần thiết. giúp chúng ta hiểu bản chất, chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Từ đó xây dựng Nhà nước vững mạnh phát triển hội,
phát triển con người một cách toàn diện. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu
hóa thời điểm hiện tại thì vai trò của Nhà nước ngày càng quan trọng. Nhà nước
đang quan tâm hơn đến các vấn đề đối ngoại với các quốc gia khác đểnhững chính
sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế, vai
trò đối ngoại của Nhà nước chưa được phát huy một cách đầy đủ. trường hợp Nhà
nước chưa chủ động, tích cực trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước khác,
dẫn đến việc khó giải quyết với các biến động của tình hình thế giới. Cũng trường
hợp, Nhà nước quá coi trọng đối ngoại, dẫn đến việc bỏ qua những vấn đề nội bộ, gây
ra bất ổn trong hội. Ngược lại, một số bộ phận nhân dân đang thực hiện chưa tốt
nghĩa vụ của mình đối với đất nước. Nói tóm lại, việc nghiên cứu về Nhà nước đặc
biệt là vai trò quản lý, đối ngoại của Nhà nước trong bối cảnh ngày nay là vô cùng cần
thiết. Nó giúp chúng ta cái nhìn tổng quan về nguồn gốc, bản chất, vai trò của Nhà
nước. Từ đó cái nhìn chính xác hơn về Nhà nước để góp phần xây dựng phát
triển đất nước. Qua những lý do nêu trên, nhóm đã chọn đề tài: “ Quan điểm của triết
học Mác-Lênin về Nhà nước, liên hệ với vai trò quản lýđối ngoại của Nhà nước
Việt Nam hiện nay” là đề tài bài tiểu luận của mình.
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu : Đề tài giúp chúng ta thấy được tầm quan trọng của quan điểm triết
học Mác-Lênin về Nhà nước .Từ đó giúp ta hiểu liên hệ với vai trò quản đối
ngoại của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
1
Để đạt được những mục tiêu trên thì chúng ta cần thực hiện những nhiệm vụ
sau
Thứ nhất : Nghiên cứu một số luận liên quan đến đề tài: Nguồn
gốc, đặc trưng, bản chất, các chức năng của Nhà nước.
Thứ hai là: Các kiểu và hình thức của Nhà nước.
Phân tích đánh giá vai trò quản đối ngoại của Nhà nước Việt Nam,
đồng thời đưa ra những biện pháp để tối ưu việc quản đối ngoại của Nhà nước
Việt Nam.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận trên, nhóm sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như
sau: phương pháp logic khoa học, phương pháp tổng hợp thuyết, phương pháp lịch
sử - logic, phương pháp so sánh đối chiều, phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
1.4 Kết cấu bài tiểu luận
Bài tiểu luận ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm
hai phần sau
Phần kiến thức cơ bản: Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước.
Phần kiến thức liên hệ: Thông qua quan điểm của triết học Mác - Lênin về
Nhà nước, liên hệ vai trò quản lý và đối ngoại của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
2
Phần 2
KIẾN THỨC CƠ BẢN
QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC
2.1. Lý luận chung về Nhà nước
2.1.1 Nguồn gốc của Nhà nước
Ph. Ăngghen, trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của
Nhà nước cho rằng, Nhà nước một phạm trù lịch sử: Nhà nước tồn tại không phải
mãi mãi từ ngàn xưa. Đã từng hội không cần đến Nhà nước, không một
khái niệm nào về Nhà nước và chính quyền Nhà nước cả ”.
Trong nguyên thủy, với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa xuất
hiện Nhà nước, chưa có Nhà nước với cách quan quyền lực của giai cấp, duy
trì sự thống trị của giai cấp, đối lập với nhân dân.hội tồn tại theo thể chế tự quản.
Vào giai đoạn cuối của hội cộng sản nguyên thủy, trong hội xuất hiện chế độ
hữu. Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến. Xuất hiện giai cấp thống trị
giai cấp bị thống trị. Quan hệ áp bức bóc lột dần dần thay cho quan hệ bình đẳng
giữa người với người, nền dân chủ bị thay bằng nền độc i. Điều đó dẫn đến những
mâu thuẫn giai cấp gay gắt, không thể điều hòa được. Các cuộc đấu tranh nổi dậy của
giai cấp bị trị chống lại sự thống trị của giai cấp thống trị diễn ra thường xuyên. Để giữ
địa vị quyền lợi của mình, giai cấp thống trị sử dụng công cụ bạo lực để đàn áp sự
phản kháng, nổi dậy đấu tranh của giai cấp bị trị. Cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên
trong xã hội chiếm hữu nô lệ mang tính quyết liệt giữa hai giai cấp chủ nô và nô lệ, đòi
hỏi sự ra đời của Nhà nước để thể làm dịu” mâu thuẫn giai cấp, duy trì sự sự tồn
tại của xã hội.
Nhà nước ra đời trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định. Nhà nước
là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định khi “ xã hội đó đã
bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa hội đó bất lực không sao
loại bỏ được”.[1,193]
3
Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự thống trị hội của giai
cấp thống trị, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến sự tiêu diệt lẫn nhau và tiêu
diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “trật tự”. V.I.Lênin cho rằng, khi trong
xã hội xuất hiện “ biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” thì Nhà
nước ra đời. Rằng: “Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào, về mặt khách quan, những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì Nhà nước xuất hiện.Và ngược lại, sự
tồn tại của Nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa
được”.
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện Nhà nước là do sự phát triển của
lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độhữu, còn
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã
hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời một tất yếu khách quan để
“làm dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự hội trong vòng trật tự” đó,
địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị được đảm bảo.[1,194]
2.1.2 Đặc trưng và bản chất của Nhà nước
Đặc trưng của Nhà nước: Ph. Ăngghen cho rằng, Nhà nước có ba đặc trưng cơ
bản.
Một là, Nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định: “... so với tổ
chức huyết tộc trước kia (thị tộc hay bộ tộc) thì đặc trưng thứ nhất của Nhà nước
chỗ nó phân chia thần dân trong quốc gia theo sự phân chia lãnh thổ…”. Cư dân trong
cộng đồng Nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống còn tồn tại trên sở
quan hệ ngoài huyết thống. Đó quan hệ kinh tế, quan hệ hội, quan hệ chính trị,..
giữa các thành phần cư dân trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Hình thành biên giới
quốc gia giữa các Nhà nước với cách một quốc gia dân tộc. Trong cộng đồng
Nhà nước thể tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần hội. Trong xã hội hiện
đại vẫn những Nhà nước, đó ngoài giai cấp, tầng lớp hội vẫn còn tồn tại
cộng đồng thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Về nguyên tắc, quyền lực Nhà nước hiệu lực với
tất cả thành viên, tổ chức tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia. Việc xuất nhập cảnh
do Nhà nước quản lý.
Hai là, Nhà nước hệ thống các quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới sở,
4
lực lượng trang, cảnh sát, nhà tù... đó “những công cụ lực chủ yếu của quyền
lực Nhà nước”. Nhà nước quản hội dựa vào pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống
luật pháp, Nhà nước “cưỡng bức” mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện các
chính sách theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị. Bộ máy chính quyền từ trung ương
đến cơ sở là công cụ triển khai thực hiện những chính sách của Nhà nước. Bộ máy này
được Nhà nước trả lương từ các nguồn thu trong ngân sách, do đó thường trung thành
với giai cấp thống trị. Quyền lực Nhà nước không thuộc về nhân dân mà thuộc về giai
cấp thống trị, ngày càng xa rời nhân dân, đối lập với nhân dân.[1,195]
Ba là, Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. Để duy trì
sự thống trị của mình, giai cấp thống trị trước hết phải đảm bảo hoạt động của bộ máy
Nhà nước. muốn bộ máy Nhà nước hoạt động thì phải nguồn tài chính. Nguồn
tài chính được Nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế, sau đó là quốc trái thu được
do sự cưỡng bức hoặc do sự tự nguyện của công dân. V.I. Lênin cho rằng: “muốn duy
trì quyền lực xã hội đặc biệt, đặt lên trên xã hội, thì phải có thuế và quốc trái”.[1,196]
Bản chất của Nhà nước: Nhà nước ra đời trong điều kiện kinh tế - hội nhất
định. Nhà nước chỉ ra đời tồn tại trong hội mâu thuẫn giai cấp đấu tranh
giai cấp. Nhà nước, theo Ph.Ăngghen: “chẳng qua chỉ một bộ máy của một giai cấp
này dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều đó trong chế độ Cộng hòa dân chủ cũng
hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ”. V. I Lênin khẳng định lại quan điểm của
C. Mác về Nhà nước: “Theo Mác, Nhà nước một cơ quan thống trị giai cấp, một
cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với một giai cấp khác; đó sự kiến lập một
“trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung
đột giai cấp”. , giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giaiThông thường
cấp lập ra sử dụng Nhà nước như công cụ để duy trì trật tự hội, bảo vệ địa vị
và quyền lợi của giai cấp mình. Như vậy, về bản chất, Nhà nước một tổ chức chính
trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành đàn áp
sự phản kháng của các giai cấp khác. Nhà nước chỉ công cụ chuyên chính của một
giai cấp, không Nhà nước đứng trên, đứng ngoài giai cấp. , cũng Tuy nhiên
trường hợp Nhà nước cũng thể sản phẩm của sự thỏa hiệp về quyền lợi tạm thời
giữa một số giai cấp để chống lại một giai cấp khác. Hoặc cũng khi Nhà nước giữ
một mức độ độc lập đối với hai giai cấp đối địch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt tới
5
mức cân bằng nhất định. Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ,
là có những thời kỳ trong đó những giai cấp đang đấu tranh với nhau lại gần đạt được
một thế bình quân khiến cho chính quyền Nhà nước, tựa hồ một kẻ trung gian giữa các
bên, lại tạm thời được một mức độ độc lập nào đó đối với cả hai giai cấp”. Nhà
nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. Do
đó, để phân biệt Nhà nước với các tổ chức hội khác cần phải nhận biết các đặc
trưng của Nhà nước.[1,194,195]
2.1.3 Tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước
Tính giai cấp của Nhà nước: Sự phát triển của lực lượng sản xuất năng suất
lao động hội đã làm thay đổi cấu tổ chức hội của hội cộng sản nguyên
thủy. Sau ba lần phân công lao động hội, chế độ hữu xuất hiện để phân chia
hội thành kẻ giàu người nghèo, hình thành hai giai cấp bản là chủlệ. Như
vậy một hội mới ra đời đòi hỏi cũng phải một tổ chức quyền lực mới dập tắt
được các cuộc xung đột giai cấp. Từ đây hình thành nên sự ra đời của Nhà nước. Nhà
nước ra đời một cách khách quan “Một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa
như đứng trên hội, nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột giữ cho sự xung đột đó
nằm trong vòng trật tự”. Nhà nước ra đời sự tồn tại trong hội giai cấp cũng
thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp Nhà nước thể hiện hết chỗ Nhà
nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén
để duy trì sự thống trị giai cấp. Nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị hội.
Nhà nước là cơ quan hay công cụ thống trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội “Nhà
nước theo đúng nghĩa của bộ máy để trấn áp đặc biệt giai cấp này đối với giai
cấp khác” V.I.Lênin cũng đã khẳng định quan điểm của C.Mác về Nhà nước trong tác
phẩm Nhà nước Cách mạng: “Theo Mác, Nhà nước một quan thống trị giai
cấp, một quan áp bức của một giai cấp này đối với một giai cấp khác; đó sự
kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa củng cố sự áp bức kia bằng cách
làm xoa dịu xung đột giai cấp”
Tính xã hội của Nhà nước: Tính hội được thể hiện bên cạnh việc bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị, Nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ, giải
quyết lợi ích mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong hội các
vấn đề chung của toàn hội tính hội một thuộc tính tất yếu khách quan của bất
6
kỳ Nhà nước nào. Nhà nước sẽ không tồn tại được nếu không quan tâm đến quyền lợi
của giai cấp, tầng lớp khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh. Theo quy luật
chung, tính hội, tính nhân loại của các Nhà nước ngày càng được thể hiện cùng
với sự phát triển không ngừng của đời sống hiện đại.
Do vậy, không một Nhà nước nào có thể tồn tại phát triển được nếu chỉ
duy trì tính giai cấp (chức năng giai cấp) “quên đi” tính xã hội (chức năng hội).
Trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào, giai cấp thống trị mặc dù có địa vị kinh tế -
xã hội quan trọng quyết định đối với giai cấp khác, nhưng cũng chỉ bộ phận của
hội không thể toàn thể hội, thế ngoài việc bảo vệ quyền lợi địa vị
thống trị về kinh tế - xã hội, giai cấp thống trị phải điều hòa lợi ích và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của các giai tầng khác ngay cả giai cấp đối lập với mình trong hội. Hơn
nữa, Nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà không một thiết chế
xã hội nào có thể đảm nhận được để duy trì ổn định và phát triển xã hội.
2.2. Chức năng cơ bản của Nhà nước
2.2.1 Chức năng đối nội của Nhà nước
Chức năng đối nội của Nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì
trật tự hội thông qua các công cụ như: chính sách hội luật pháp, quan truyền
thông, văn hóa, y tế, giáo dục. Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh
vực trong đời sống hội của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng giải quyết
những nhu cầu chung của toàn hội. Chức năng đối nội được Nhà nước thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục thông qua lăng kính giai cấp của giai cấp thống trị.
[1,197]
2.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước
Chức năng đối ngoại của Nhà nước sự triển khai thực hiện chính sách đối
ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế Nhà nước
khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu
cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục... của mình. Trong
hội hiện đại, chính sách đối ngoại của Nhà nước được các quốc gia coi trọng, xem đó
như điều kiện cho sự phát triển của mình. Các Nhà nước không chỉ quan hệ với
nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ…[1,197]
7
2.2.3 Chức năng chính trị và chức năng xã hội
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp chịu sự quy định bởi tính giai cấp của
Nhà nước. công cụ thống trị giai cấp, Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy
quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách pháp luật. B
máy quyền lực của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh Nhà nước duy trì trật
tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm
bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.[1,196]
Chức năng xã hội của Nhà nước được biểu hiệnchỗ, Nhà nước nhân danh
hội làm nhiệm vụ quản Nhà nước về hội, điều hành các công việc chung của
hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường... để duy trì sự ổn định
của hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, theo Ph.
Ăngghen, Nhà nước đại biểu chính thức của toàn hội chỉ trong chừng mực
Nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho toàn hội trong thời đại tương ứng.
[1,196]
2.3 Các kiểu và hình thức của Nhà nước
2.3.1 Kiểu và hình thức Nhà nước dựa trên sự đối kháng giai cấp
Lịch sử nhân loại đã trải qua ba hình thái kinh tế -hội dựa trên sự đối kháng
giai cấp. Tương ứng với ba hình thái kinh tế - hội đó ba kiểu Nhà nước của các
giai cấp bóc lột. Nhà nước chủ thực hiện sự chuyên chính của giai cấp chủ đối
với giai cấp lệ tầng lớp tự do. Hình thức bản của Nhà nước chủ Nhà
nước quân chủ Nhà nước cộng hoà. Nhà nước phong kiến thực hiện sự chuyên
chính của giai cấp phong kiến đối với giai cấp nông dân những người lao động
khác. Hình thức cơ bản của Nhà nước phong kiến phương Tây là Nhà nước phong kiến
phân quyền. Nhà nước phong kiến Việt Nam tồn tại phổ biến trong hình thức Nhà
nước quân chủ phong kiến tập quyền suốt trong gần 10 thế kỷ (từ thế kỷ X đến thế kỷ
XX). Nhà nước bản thực hiện sự chuyên chính của giai cấp sản đối với giai cấp
công nhân nhân dân lao động nói chung. Hình thức bản của Nhà nước bản
hình thức Nhà nước cộng hoà hình thức Nhà nước quân chủ lập hiến. Tuy khác
nhau về hình thức cụ thể, nhưng chung quy lại thì tất cả các Nhà nước bản đều
nền chuyên chính tư sản.
8
2.3.2 Kiểu Nhà nước chuyên chính sản trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội
Về kiểu Nhà nước chuyên chính sản kiểu Nhà nước thích ứng với thời kỳ
quá độ từ chủ nghĩa bản đi n chủ nghĩa hội. Nhà nước chuyên chính sản
được xác lập khi cách mạng của giai cấp sản nhân dân lao động xoá bỏ Nhà
nước của các giai cấp bóc lộttự tiêu vong khi xây dựng thành công chủ nghĩa cộng
sản. Nó là kiểu Nhà nước mang bản chất giai cấp vô sản; được xây dựng và hoàn thiện
theo mục tiêu xây dựng quản kinh tế - hội; tổ chức nhân dân xây dựng chủ
nghĩa hội trên sở liên minh giai cấp công nông tầng lớp trí thức, đặt dưới sự
lãnh đạo của đảng giai cấp sản; kiểu Nhà nước chức ng trấn áp chức
năng tổ chức xây dựng nền kinh tế mới, hội mới. Hình thức Nhà nước Việt Nam
sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 Dân chủ cộng hoà nay là Cộng hoà hội
chủ nghĩa.
9
Phần 3
THÔNG QUA QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC,
LIÊN HỆ VAI TRÒ QUẢN LÝ VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1 VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.1 Thực trạng của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam
Quản Nhà nước hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước, được thực hiện
bởi cơ quan Nhà nước để duy trì, xác lập trật tự hội một cách ổn định từ đó phát
triển xã hội theo mục tiêu đã đề ra. Quản lý Nhà nước là quản lý xã hội dựa trên quyền
lực Nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ trong hội. Các quan trong bộy Nhà
nước thực hiện quản Nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối, đối ngoại được
đảm bảo bằng quyền lực cưỡng chế của Nhà nước. Trong những năm qua, công tác
quản lý Nhà nước Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần vào
sự phát triển kinh tế - hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập cần được khắc phục.
Những thành tựu đạt được. Thường xuyên sửa đổi, bổ sung các bộ luật để phù
hợp với tình hình thực tế. Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, soát xử phạt các
hành vi vi phạm pháp luật. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản
Nhà nước. Như việc áp dụng thẻ căn cước công dân gắn chip, bảo hiểm y tế
VSSID, ứng dụng VNeID. Hạn chế, tối giản các quy trình, giấy tờ trong quá trình thay
đổi, sửa chữa, bổ sung, sử dụng trong các công việc của bản thân. Hệ thống pháp luật,
10
cơ chế, chính sách quản Nhà nước được hoàn thiện, đồng bộ hơn, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Những hạn chế, bất cập: Cải cách hành chính còn chậm, chưa đồng bộ, hiệu
quả chưa cao. Công tác quản lý còn nhiều bất cập, hạn chế Công tác phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao Tệ nạn tham nhũng tiêu cực vẫn
còn xảy ra.
3.1.2 Đặc điểm của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam
Việc quản nhà Nhà nước Việt Nam hoạt động được thực hiện bởi Nhà
nước tính chất quyền lực. Tính quyền lực Nhà nước được thể hiện qua việc các
chủ thể thẩm quyền sử dụng quyền lực của Nhà nước để ban hành các văn bản
nhằm triển khai hoạt động quản Nhà nước. Quá trình quản này được thể hiện
thông qua việc quan thẩm quyền cấp cao hơn ban hành các văn bản hướng dẫn
chỉ đạo các cấp thấp hơn trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động của Nhà nước.
Quản Nhà nước hoạt động . Tổ chức tính chất tổ chức - điều phối
nghĩa là việc thiết lập mối quan hệ giữa con người với con người nhằm đạt được mục
đích trong việc quản hội. Tính điều chỉnh đây hiểu Nhà nước sử dụng các
công cụ pháp luật để áp đặt đối tượng bị quản lý phải tuân thủ các quy định pháp luật.
Quản lý Nhà nước hoạt động . Việc chấptính chất chấp hành - điều hành
hành điều hành kết hợp nhuần nhuyễn với nhau đã tạo ra một chỉnh thể nhất quán
hiệu quả trong việc quản Nhà nước. Tính chấp hành đây thể hiện trong việc
đảm bảo thực hiện các văn bản các quan Nhà nước ban hành. Điều này đồng
nghĩa với việc mọi hoạt động quản lý Nhà nước đều phải tuân thủ trên cơ sở pháp luật.
Tính điều hành ở đây thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức đồng thời thực
hiện pháp luật vào đời sống xã hội. Quá trình này đòi hỏi các chủ thể không chỉ tự thực
hiện pháp luật còn nhận thêm chức năng chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị
liên quan.
Quản Nhà nước hoạt động mang . Quản Nhà nước tính chất liên tục
một hoạt động mối liên hệ nhất quán khăng khít từ trung ương tới địa phương.
Tập trung dân chủ được xem nguyên tắc chính trong hoạt động quản Nhà nước.
Điều này có nghĩa là cơ quan cấp thấp hơn sẽ thuộc quyền chỉ đạo và kiểm tra của các
cấp cao hơn; Song song với đó, cấp trên sẽ lắng nghe tiếp thu ý kiến của các cấp
11
dưới. Để đáp ứng sự thay đổi liên tục trong đời sống hội, quản Nhà nước phải
mang tính chất liên tục, kịp thời linh hoạt. Việc quản theo một thể thống nhất
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo duy trì tính pháp chế hoạt động hành
pháp.
3.1.3 Tầm quan trọng của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam
Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc: Quản Nhà nước góp phần bảo vệ lợi ích
quốc gia, dân tộc, chống lại các hành vi xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc.
Bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân: Quản Nhà nước góp phần
bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo cho công dân được sống
trong một xã hội công bằng, dân chủ.
Tạo nên một hệ thống các quy tắc chung trong xã hội để đảm bảo trật tự an toàn
xã hội, cuộc sống của người dân được ổn định tránh các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra, quản lý Nhà nước còn có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống:
Trong lĩnh vực kinh tế: Quản Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế nhằm điều
chỉnh các hoạt động kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế - hội. Quản Nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, ổn định kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người.
Trong lĩnh vực văn hóa: Quản Nhà nước trong các lĩnh vực này nhằm phát
triển văn hóa, giữ gìn những nét đẹp văn hoá, bảo tồn các văn hoá của dân tộc
Trong lĩnh vực giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Trong lĩnh vực y tế vai trò chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đảm bảo đời
sống tinh thần của mọi người. Xử lý các hành vi thiếu đạo đức làm ảnh hưởng đến
sức khỏe, tính mạng của người khác.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh: Quản Nhà nước trong lĩnh vực này
nhằm bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia trật tự an toàn hội. Quản Nhà
nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh vai trò quan trọng trong việc bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia và
trật tự an toàn xã hội.
12
Trong lĩnh vực hành chính: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này nhằm tổ chức,
điều hành các hoạt động của bộy Nhà nước góp phần giúp đảm bảo cho bộ máy
Nhà nước hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của quản lý Nhà nước.
3.2 Vai trò quan trọng của việc thực hiện chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt
Nam hiện nay
3.2.1 Tầm quan trọng của đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.
Đối ngoại đóng vai trò trong việc xây dựng duy trì một quốc tế ổn định
phát triển góp phần quan trọng bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ cũng như sự phát triển của đất nước. Hơn nữa, quan hệ đối ngoại mở
rộng cơ hội kinh doanh đầu tư, chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường,…từ
những quốc gia khác.
Đối ngoại còn cầu nối để các quốc gia thể tôn trọng lẫn nhau hơn, một
quốc gia có thể giới thiệu văn hóa, đất nước của mình đến với các quốc gia khác. Điều
này góp phần xây dựng văn hóa hòa bình, hợp tác giữa các quốc gia. Đối ngoại còn
thể giải quyết các xung đột, mâu thuẫn giữa các quốc gia; xóa bỏ định kiến, hiểu lầm
của các dân tộc, xây dựng một thế giới hoà bình băn minh.
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chiến lược sáng suốt, đúng đắn
trong công tác đối ngoại đã góp phần quan trọng giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định, thuận lợi cho công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ, vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng
được củng cố. Chúng ta đã tạo dựng củng c ngày càng vững chắc cục diện đối
ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa, thuận lợi cho công cuộc đổi mới. Cho
đến nay, Việt Nam đã mở rộng nâng tầm quan hệ ngoại giao với tất cả nước láng
giềng, các nước lớn, các đối tác quan trọng bạn truyền thống, từ đó tranh thủ
được sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của quốc tế đối với công cuộc đổi mới. Tính đến
tháng 2-2023, Việt Nam đã quan hệ ngoại giao chính thức với 192 quốc gia (bao
gồm 190/193 nước thành viên Liên hợp quốc). Đảng cộng sản Việt Nam đã thiết lập
quan hệ với 247 chính đảng 111 quốc gia. Quốc hội Việt Nam quan hệ với quốc
hội, nghị viện của hơn 140 nước. Các tổ chức hữu nghị nhân dân có quan hệ với 1.200
tổ chức nhân dân phi chính phủ nước ngoài. Vị thế uy tín quốc tế của nước ta
trong khu vực và trên thế giới ngày càng được nâng cao, đóng góp tích cực và đầy tinh
13
thần trách nhiệm vào việc giữ vững hòa bình, hợp tác phát triển tiến bộ trên thế
giới. Trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng, tiếng nói, sáng kiến cách thức giải
quyết lý, tình trên tinh thần bình đẳng, hòa hiếu nhân văn của nước ta nhận
được sự đồng tình và ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
3.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam
Chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam các hoạt động của Nhà nước
trong quan hệ với các nước trên thế giới nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước hòa bình, giàu mạnh , hợp c phát triển với các nước trên thế giới.Chức
năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam được thể hiện qua các nội dung chính sau
Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước. Đây nội dung quan
trọng hàng đầu của chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam. Nhà nước Việt Nam
chủ trương mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị, hội, tôn giáo, văn hóa. Nhà nước Việt Nam cũng chú trọng tăng cường
quan hệ với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học - kỹ thuật, giáo dục -
đào tạo, văn hóa - xã hội với các nước. Nhà nước Việt Nam ta đang tích cực thúc đẩy
hợp tác với các nước trên các lĩnh vựcy, nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tham gia tích cực và có trách nhiệm vào các hoạt động của các tổ chức quốc tế
khu vực. Tham gia tích cực trách nhiệm vào các hoạt động của các tổ chức
quốc tế và khu vực một nội dung quan trọng của chức năng đối ngoại của Nhà nước
Việt Nam. Nhà nước Việt Nam đã và đang tích cực tham gia các hoạt động của các tổ
chức quốc tế và khu vực giúp tăng cường cải thiện các mối quan hệ trên thế giới, đóng
góp tích cực vào hòa bình, ổn định và phát triển của thế giới.
3.2.3 Những chính sách thành tựu của công tác đối ngoại của Nhà nước
Việt Nam.
Một vài chính sách của nước ta nôi dung như: Đổi mới tư duy nhận thức
về thế giới, về quan hệ quốc tế. Phá được thế bị bao vây, cấm vận; đa dạng hóa, đa
phương hóa các quan hệ quốc tế. Củng cố, phát triển và xử lý tốt mối quan hệ hợp tác,
hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng, các nước khu vực. Hội nhập quốc tế
14
ngày càng chủ động tích cực. Nâng cao vị thế đất nước khu vực trên thế giới.
Bình thường hóa và xác lập khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với tất cả các nước lớn
trên thế giới. Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước
liên quan, giữ vững môi trường hòa bình. Tranh thủ được nhiều vốn ODA, thu hút
được nhiều vốn FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, tiếp nhận được nhiều công nghệ
mới và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
Cụ thể một vài thành tưu trong những năm gần đây của nước ta như: Mở rộng
quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam đã tham gia Hiệp định thương mại tự
do ASEAN (AFTA) Hiệp định thương mại song phương với Mỹ năm 2001, gia
nhập một loạt các cơ chế đa phương quan trọng như Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM)
năm 1996, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1998,
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007. Việt Nam đã đăng cai các hội nghị
cấp cao của Cộng đồng các nước sử dụng tiếng Pháp (1997), ASEAN (1998),
ASEM (2005), APEC (2006), Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an
(HÐBA) Liên Hợp Quốc (LHQ) các nhiệm kỳ 2008 - 2009 2020 - 2021, Chủ tịch
ASEAN vào các năm 1998, 2010 và 2020.
3.3 Những giải pháp bản nhằm phát huy vai trò của việc quản đối ngoại
của Nhà nước Việt Nam
3.3.1 Cải cách hệ thống pháp luật theo hướng hiện đại nhưng mang tính
nhân văn
Việc hoàn thiện, cải cách hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh ngày nay
là vô cùng cần thiết. Nó giúp người dân tiếp cận ràng, chính xác về quyền nghĩa vụ
bản thân, hạn chế những sai sót trong quá trình thi hành pháp luật. Đơn cử về hạn chế
của pháp luật thể kể đến như Nhiều vấn đề bản liên quan đến quyền tiếp cận
công lý đã được pháp luật Việt Nam đề cập nhưng chưa toàn diện, chưa phát huy hiệu
quả trên thực tế; cụ thể: Thứ nhất, Thiếu các quy định đặc thù đảm bảo quyền tiếp cận
công cho nhóm người yếu thế... Thứ hai, Các yếu tố đảm bảo cho quyền tiếp cận
công của n chúng trong Nhà nước pháp quyền vẫn còn gặp trở ngại [2,9]. Từ
trích dẫn bên trên ta có thể thấy được việc cải cách hệ thống pháp luật cũng phải đi
kèm theo việc đảm bảo tính nhân n cho người dân. Một số giải pháp để cải cách
pháp luật nhưng vẫn giữ tính nhân văn như
15
Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề còn tồn động trong
pháp luật ở Việt Nam, phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế, bất cập cũng như
nguyên nhân của các hạn chế, bất cập để đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả.
Hai là, tăng cường lắng nghe các tâm tư của người dân, thực hiện hiêu quả việc
trưng cầu ý dân. Để cải cách pháp luật một cách cụ thể và thực tế, cần tăng cường lắng
nghe và phân tích đánh giá một cách đa chiều. cụ thể đây việc lắng nghe dân
nhân. Việc tiếp thu ý kiến từ nhân dân sẽ giúp nhận biết được những tồn động hiện
tại, đưa ra các cải cách hiệu quả và hợp lý hơn.
Ba là, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận các thay đổi của hệ thống pháp luật.
Ý thức của đa phần người dân đều bắt nguồn từ các hoạt động tuyên truyền của Nhà
nước. Chỉ một bộ phận nhỏ đi sâu tìm hiểu về hệ thống pháp luật. thế muốn hệ
thống pháp luật được đi sâu vào đời sống người dân cần tăng cường các hoạt động
tuyên truyền luật. Từ đó giúp nâng cao nhận thức của ngườin cải thiện hệ thống
pháp luật bằng cách lắng nghe nhân dân được hiệu quả hơn.
3.3.2 Thực hiện công tác đối ngoại nhưng không quên công tác đối nội. Đối
ngoại nhưng không quên bản sắc, tăng cường sức mạnh nội lực
Công tác đối ngoại công tác đối nội mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho
nhau. Công tác đối ngoại phải dựa trên nền tảng vững chắc của công tác đối nội. Công
tác đối nội được thúc đẩy nhờ vào thành công của công tác đối ngoại. vậy Nhà
nước cần phải có những giải pháp thích hợp trong việc thực hiện công tác đối ngoại
đối ngoại.
Một số giải pháp có thể giải quyết vấn đề nêu trên như:
Xây dựng chiến lược, kế hoạch đối ngoại phù hợp với tình hình thực tế: Khi
xây dựng công tác đối ngoại, cần quan tâm đến các vấn đề đang tồn động trong nước,
đánh giá tình hình quốc gia hiện tại xem cần phải làm gì để phát triển và giải quyết các
vấn đề trong nước , từ đó đưa ra các công tác hợp hiệu quả trong công tác đối
ngoại.
Chủ động, tích cực trong việc quảng hình ảnh quốc gia bằng các công tác
đối ngoại: Phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc vấn đề đặc biệt quan trọng
trong công tác đối ngoại. Nhà nước cần những chính sách, biện pháp cụ thể để bảo
16
| 1/24

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT 🙠🙟🕮🙝🙢
MÔN HỌC: TRIẾT HỌC MÁC –LÊNIN TIỂU LUẬN
QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
VỀ NHÀ NƯỚC, LIÊN HỆ VỚI VAI TRÒ
QUẢN LÝ VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY G
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ TRI LÝ SVTH: 1. Phan Trọng Phú 23133056 2. Phan Trọng Quí 23133061
3. Trương Thanh Thành 23133069
4. Huỳnh Ngọc Thạch 23133072 5. Huỳnh Hữu Huy 23133027 M lớp học:
Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 12 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

Điểm:............................................. KÝ TÊN MỤC LỤC
Phần 1 PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1 Lí do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................1
1.3 Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
1.4 Kết cấu bài tiểu luận..............................................................................................2
Phần 2 KIẾN THỨC CƠ BẢN: QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ
NHÀ NƯỚC.................................................................................................................3
2.1. Lý luận chung về Nhà nước.................................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc của Nhà nước......................................................................................3
2.1.2 Đặc trưng và bản chất của Nhà nước....................................................................4
2.1.3 Tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước............................................................6
2.2. Chức năng cơ bản của Nhà nước.........................................................................7
2.2.1 Chức năng đối nội của Nhà nước..........................................................................7
2.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước......................................................................7
2.2.3 Chức năng chính trị và chức năng xã hội..............................................................7
2.3 Các kiểu và hình thức của Nhà nước....................................................................8
2.3.1 Kiểu và hình thức Nhà nước dựa trên sự đối kháng giai cấp.................................8
2.3.2 Kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
....................................................................................................................................... 8
Phần 3 THÔNG QUA QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ
NƯỚC, LIÊN HỆ VAI TRÒ QUẢN LÝ VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM HIỆN NAY............................................................................................10
3.1 VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY.................10
3.1.1 Thực trạng của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam............................................10
3.1.2 Đặc điểm của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam..............................................10
3.1.3 Tầm quan trọng của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam....................................11
3.2 Vai trò quan trọng của việc thực hiện chức năng đối ngoạicủa Nhà nước Việt
Nam hiện nay.............................................................................................................12
3.2.1 Tầm quan trọng của đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.....................................12
3.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam....................................................13
3.2.3 Những chính sách và thành tựu của công tác đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.
..................................................................................................................................... 14
3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của việc quản lý và đối ngoại
của Nhà nước Việt Nam............................................................................................15
3.3.1 Cải cách hệ thống pháp luật theo hướng hiện đại nhưng mang tính nhân văn....15
3.3.2 Thực hiện công tác đối ngoại nhưng không quên công tác đối nội. Đối ngoại
nhưng không quên bản sắc, tăng cường sức mạnh nội lực...........................................16
3.3.3 Thực hiện công tác quản lý Nhà nước theo hướng hiện đại, tránh thủ tục hành
chính............................................................................................................................ 16
Phần 4 KẾT LUẬN....................................................................................................18
Tài Liệu Tham Khảo.................................................................................................19 Phần 1 PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Nhà nước là một tổ chức chính trị đặc biệt, có quyền lực công cộng, được hình
thành và tồn tại trong xã hội có giai cấp. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc
phát triển của xã hội, được thể hiện qua nhiều khía cạnh như: kinh tế, chính trị, văn
hóa, giáo dục, ý tế, môi trường,... Vì vậy việc nghiên cứu về về Nhà nước, và vai trò
của Nhà nước là vô cùng cần thiết. Nó giúp chúng ta hiểu rõ bản chất, chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước. Từ đó xây dựng Nhà nước vững mạnh và phát triển xã hội,
phát triển con người một cách toàn diện. Đặc biệt, trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu
hóa ở thời điểm hiện tại thì vai trò của Nhà nước ngày càng quan trọng. Nhà nước
đang quan tâm hơn đến các vấn đề đối ngoại với các quốc gia khác để có những chính
sách phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế, vai
trò đối ngoại của Nhà nước chưa được phát huy một cách đầy đủ. Có trường hợp Nhà
nước chưa chủ động, tích cực trong việc mở rộng quan hệ hợp tác với các nước khác,
dẫn đến việc khó giải quyết với các biến động của tình hình thế giới. Cũng có trường
hợp, Nhà nước quá coi trọng đối ngoại, dẫn đến việc bỏ qua những vấn đề nội bộ, gây
ra bất ổn trong xã hội. Ngược lại, một số bộ phận nhân dân đang thực hiện chưa tốt
nghĩa vụ của mình đối với đất nước. Nói tóm lại, việc nghiên cứu về Nhà nước đặc
biệt là vai trò quản lý, đối ngoại của Nhà nước trong bối cảnh ngày nay là vô cùng cần
thiết. Nó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về nguồn gốc, bản chất, vai trò của Nhà
nước. Từ đó có cái nhìn chính xác hơn về Nhà nước để góp phần xây dựng và phát
triển đất nước. Qua những lý do nêu trên, nhóm đã chọn đề tài: “ Quan điểm của triết
học Mác-Lênin về Nhà nước, liên hệ với vai trò quản lý và đối ngoại của Nhà nước
Việt Nam hiện nay” là đề tài bài tiểu luận của mình.
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu : Đề tài giúp chúng ta thấy được tầm quan trọng của quan điểm triết
học Mác-Lênin về Nhà nước .Từ đó giúp ta hiểu và liên hệ với vai trò quản lý và đối
ngoại của Nhà nước Việt Nam hiện nay. 1
Để đạt được những mục tiêu trên thì chúng ta cần thực hiện những nhiệm vụ sau
Thứ nhất là: Nghiên cứu một số lý luận có liên quan đến đề tài: Nguồn
gốc, đặc trưng, bản chất, các chức năng của Nhà nước.
Thứ hai là: Các kiểu và hình thức của Nhà nước.
Phân tích và đánh giá vai trò quản lý và đối ngoại của Nhà nước Việt Nam,
đồng thời đưa ra những biện pháp để tối ưu việc quản lý và đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Trong bài tiểu luận trên, nhóm sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như
sau: phương pháp logic khoa học, phương pháp tổng hợp lý thuyết, phương pháp lịch
sử - logic, phương pháp so sánh đối chiều, phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
1.4 Kết cấu bài tiểu luận
Bài tiểu luận ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm hai phần sau
Phần kiến thức cơ bản: Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước.
Phần kiến thức liên hệ: Thông qua quan điểm của triết học Mác - Lênin về
Nhà nước, liên hệ vai trò quản lý và đối ngoại của Nhà nước Việt Nam hiện nay. 2 Phần 2
KIẾN THỨC CƠ BẢN
QUAN ĐIỂM CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC
2.1. Lý luận chung về Nhà nước
2.1.1 Nguồn gốc của Nhà nước
Ph. Ăngghen, trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của
Nhà nước cho rằng, Nhà nước là một phạm trù lịch sử: “ Nhà nước tồn tại không phải
là mãi mãi từ ngàn xưa. Đã từng có xã hội không cần đến Nhà nước, không có một
khái niệm nào về Nhà nước và chính quyền Nhà nước cả ”.
Trong xã nguyên thủy, với sự tồn tại của cộng đồng thị tộc, bộ lạc, chưa xuất
hiện Nhà nước, chưa có Nhà nước với tư cách là cơ quan quyền lực của giai cấp, duy
trì sự thống trị của giai cấp, đối lập với nhân dân. Xã hội tồn tại theo thể chế tự quản.
Vào giai đoạn cuối của xã hội cộng sản nguyên thủy, trong xã hội xuất hiện chế độ tư
hữu. Sự bất bình đẳng, phân hóa giai cấp diễn ra phổ biến. Xuất hiện giai cấp thống trị
và giai cấp bị thống trị. Quan hệ áp bức bóc lột dần dần thay cho quan hệ bình đẳng
giữa người với người, nền dân chủ bị thay bằng nền độc tài. Điều đó dẫn đến những
mâu thuẫn giai cấp gay gắt, không thể điều hòa được. Các cuộc đấu tranh nổi dậy của
giai cấp bị trị chống lại sự thống trị của giai cấp thống trị diễn ra thường xuyên. Để giữ
địa vị và quyền lợi của mình, giai cấp thống trị sử dụng công cụ bạo lực để đàn áp sự
phản kháng, nổi dậy đấu tranh của giai cấp bị trị. Cuộc đấu tranh giai cấp đầu tiên
trong xã hội chiếm hữu nô lệ mang tính quyết liệt giữa hai giai cấp chủ nô và nô lệ, đòi
hỏi sự ra đời của Nhà nước để có thể “ làm dịu” mâu thuẫn giai cấp, duy trì sự sự tồn tại của xã hội.
Nhà nước ra đời trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định. Nhà nước
là sản phẩm của một xã hội đã phát triển tới một giai đoạn nhất định khi “ xã hội đó đã
bị phân thành những mặt đối lập không thể điều hòa mà xã hội đó bất lực không sao
loại bỏ được”.[1,193] 3
Nhà nước ra đời để đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của giai
cấp thống trị, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến sự tiêu diệt lẫn nhau và tiêu
diệt luôn cả xã hội, để duy trì xã hội trong vòng “trật tự”. V.I.Lênin cho rằng, khi trong
xã hội xuất hiện “ biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” thì Nhà
nước ra đời. Rằng: “Bất cứ ở đâu, hễ lúc nào và chừng nào, về mặt khách quan, những
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì Nhà nước xuất hiện.Và ngược lại, sự
tồn tại của Nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được”.
Như vậy, nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện Nhà nước là do sự phát triển của
lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải, xuất hiện chế độ tư hữu, còn
nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã
hội gay gắt không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để
“làm dịu” sự xung đột giai cấp, để duy trì trật tự xã hội trong vòng “ trật tự” mà ở đó,
địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị được đảm bảo.[1,194]
2.1.2 Đặc trưng và bản chất của Nhà nước
Đặc trưng của Nhà nước: Ph. Ăngghen cho rằng, Nhà nước có ba đặc trưng cơ bản.
Một là, Nhà nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định: “... so với tổ
chức huyết tộc trước kia (thị tộc hay bộ tộc) thì đặc trưng thứ nhất của Nhà nước là ở
chỗ nó phân chia thần dân trong quốc gia theo sự phân chia lãnh thổ…”. Cư dân trong
cộng đồng Nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà còn tồn tại trên cơ sở
quan hệ ngoài huyết thống. Đó là quan hệ kinh tế, quan hệ xã hội, quan hệ chính trị,..
giữa các thành phần cư dân trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Hình thành biên giới
quốc gia giữa các Nhà nước với tư cách là một quốc gia – dân tộc. Trong cộng đồng
Nhà nước có thể tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp, thành phần xã hội. Trong xã hội hiện
đại vẫn có những Nhà nước, mà ở đó ngoài giai cấp, tầng lớp xã hội vẫn còn tồn tại
cộng đồng thị tộc, bộ lạc, bộ tộc. Về nguyên tắc, quyền lực Nhà nước có hiệu lực với
tất cả thành viên, tổ chức tồn tại trong phạm vi biên giới quốc gia. Việc xuất nhập cảnh do Nhà nước quản lý.
Hai là, Nhà nước có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên như: hệ thống chính quyền từ trung ương tới cơ sở, 4
lực lượng vũ trang, cảnh sát, nhà tù... đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền
lực Nhà nước”. Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống
luật pháp, Nhà nước “cưỡng bức” mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện các
chính sách theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị. Bộ máy chính quyền từ trung ương
đến cơ sở là công cụ triển khai thực hiện những chính sách của Nhà nước. Bộ máy này
được Nhà nước trả lương từ các nguồn thu trong ngân sách, do đó thường trung thành
với giai cấp thống trị. Quyền lực Nhà nước không thuộc về nhân dân mà thuộc về giai
cấp thống trị, ngày càng xa rời nhân dân, đối lập với nhân dân.[1,195]
Ba là, Nhà nước có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. Để duy trì
sự thống trị của mình, giai cấp thống trị trước hết phải đảm bảo hoạt động của bộ máy
Nhà nước. Mà muốn bộ máy Nhà nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính. Nguồn
tài chính được Nhà nước huy động chủ yếu là do thu thuế, sau đó là quốc trái thu được
do sự cưỡng bức hoặc do sự tự nguyện của công dân. V.I. Lênin cho rằng: “muốn duy
trì quyền lực xã hội đặc biệt, đặt lên trên xã hội, thì phải có thuế và quốc trái”.[1,196]
Bản chất của Nhà nước: Nhà nước ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất
định. Nhà nước chỉ ra đời và tồn tại trong xã hội có mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh
giai cấp. Nhà nước, theo Ph.Ăngghen: “chẳng qua chỉ là một bộ máy của một giai cấp
này dùng để trấn áp một giai cấp khác, điều đó trong chế độ Cộng hòa dân chủ cũng
hoàn toàn giống như trong chế độ quân chủ”. V. I Lênin khẳng định lại quan điểm của
C. Mác về Nhà nước: “Theo Mác, Nhà nước là một cơ quan thống trị giai cấp, là một
cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với một giai cấp khác; đó là sự kiến lập một
“trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách làm dịu xung
đột giai cấp”. Thông thường, giai cấp thống trị có quyền lực kinh tế trong xã hội là giai
cấp lập ra và sử dụng Nhà nước như là công cụ để duy trì trật tự xã hội, bảo vệ địa vị
và quyền lợi của giai cấp mình. Như vậy, về bản chất, Nhà nước là một tổ chức chính
trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp
sự phản kháng của các giai cấp khác. Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một
giai cấp, không có Nhà nước đứng trên, đứng ngoài giai cấp. Tuy nhiên, cũng có
trường hợp Nhà nước cũng có thể là sản phẩm của sự thỏa hiệp về quyền lợi tạm thời
giữa một số giai cấp để chống lại một giai cấp khác. Hoặc cũng có khi Nhà nước giữ
một mức độ độc lập đối với hai giai cấp đối địch, khi cuộc đấu tranh giữa chúng đạt tới 5
mức cân bằng nhất định. Ph. Ăngghen chỉ rõ: “Tuy nhiên cũng có trường hợp ngoại lệ,
là có những thời kỳ trong đó những giai cấp đang đấu tranh với nhau lại gần đạt được
một thế bình quân khiến cho chính quyền Nhà nước, tựa hồ một kẻ trung gian giữa các
bên, lại tạm thời có được một mức độ độc lập nào đó đối với cả hai giai cấp”. Nhà
nước dù có tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. Do
đó, để phân biệt Nhà nước với các tổ chức xã hội khác cần phải nhận biết các đặc
trưng của Nhà nước.[1,194,195]
2.1.3 Tính giai cấp và tính xã hội của Nhà nước
Tính giai cấp của Nhà nước: Sự phát triển của lực lượng sản xuất và năng suất
lao động xã hội đã làm thay đổi cơ cấu tổ chức xã hội của xã hội cộng sản nguyên
thủy. Sau ba lần phân công lao động xã hội, chế độ tư hữu xuất hiện để phân chia xã
hội thành kẻ giàu người nghèo, hình thành hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Như
vậy một xã hội mới ra đời đòi hỏi cũng phải có một tổ chức quyền lực mới dập tắt
được các cuộc xung đột giai cấp. Từ đây hình thành nên sự ra đời của Nhà nước. Nhà
nước ra đời một cách khách quan “Một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa
như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung đột và giữ cho sự xung đột đó
nằm trong vòng trật tự”. Nhà nước ra đời và sự tồn tại trong xã hội có giai cấp cũng
thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất giai cấp Nhà nước thể hiện hết ở chỗ Nhà
nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai cấp thống trị, là công cụ sắc bén
để duy trì sự thống trị giai cấp. Nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội.
Nhà nước là cơ quan hay công cụ thống trị của giai cấp cầm quyền đối với xã hội “Nhà
nước theo đúng nghĩa của nó là bộ máy để trấn áp đặc biệt giai cấp này đối với giai
cấp khác” V.I.Lênin cũng đã khẳng định quan điểm của C.Mác về Nhà nước trong tác
phẩm Nhà nước và Cách mạng: “Theo Mác, Nhà nước là một cơ quan thống trị giai
cấp, là một cơ quan áp bức của một giai cấp này đối với một giai cấp khác; đó là sự
kiến lập một “trật tự”, trật tự này hợp pháp hóa và củng cố sự áp bức kia bằng cách
làm xoa dịu xung đột giai cấp”
Tính xã hội của Nhà nước: Tính xã hội được thể hiện bên cạnh việc bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị, Nhà nước còn phải quan tâm đến việc bảo đảm, bảo vệ, giải
quyết lợi ích ở mức độ nhất định cho các tầng lớp, giai cấp khác trong xã hội và các
vấn đề chung của toàn xã hội tính xã hội là một thuộc tính tất yếu khách quan của bất 6
kỳ Nhà nước nào. Nhà nước sẽ không tồn tại được nếu không quan tâm đến quyền lợi
của giai cấp, tầng lớp khác, không giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh. Theo quy luật
chung, tính xã hội, tính nhân loại của các Nhà nước ngày càng được thể hiện rõ cùng
với sự phát triển không ngừng của đời sống hiện đại.
Do vậy, không có một Nhà nước nào có thể tồn tại và phát triển được nếu chỉ
duy trì tính giai cấp (chức năng giai cấp) mà “quên đi” tính xã hội (chức năng xã hội).
Trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào, giai cấp thống trị mặc dù có địa vị kinh tế -
xã hội quan trọng và quyết định đối với giai cấp khác, nhưng cũng chỉ là bộ phận của
xã hội mà không thể là toàn thể xã hội, vì thế ngoài việc bảo vệ quyền lợi và địa vị
thống trị về kinh tế - xã hội, giai cấp thống trị phải điều hòa lợi ích và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của các giai tầng khác ngay cả giai cấp đối lập với mình trong xã hội. Hơn
nữa, Nhà nước phải thực hiện các nhiệm vụ đa dạng, phức tạp mà không một thiết chế
xã hội nào có thể đảm nhận được để duy trì ổn định và phát triển xã hội.
2.2. Chức năng cơ bản của Nhà nước
2.2.1 Chức năng đối nội của Nhà nước
Chức năng đối nội của Nhà nước là sự thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì
trật tự xã hội thông qua các công cụ như: chính sách xã hội luật pháp, cơ quan truyền
thông, văn hóa, y tế, giáo dục. Chức năng đối nội được thực hiện trong tất cả các lĩnh
vực trong đời sống xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc nhằm đáp ứng và giải quyết
những nhu cầu chung của toàn xã hội. Chức năng đối nội được Nhà nước thực hiện
một cách thường xuyên, liên tục thông qua lăng kính giai cấp của giai cấp thống trị. [1,197]
2.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước
Chức năng đối ngoại của Nhà nước là sự triển khai thực hiện chính sách đối
ngoại của giai cấp thống trị nhằm giải quyết mối quan hệ với các thể chế Nhà nước
khác dưới danh nghĩa là quốc gia dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu
cầu trao đổi kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục... của mình. Trong xã
hội hiện đại, chính sách đối ngoại của Nhà nước được các quốc gia coi trọng, xem đó
như là điều kiện cho sự phát triển của mình. Các Nhà nước không chỉ quan hệ với
nhau mà còn quan hệ với các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ…[1,197] 7
2.2.3 Chức năng chính trị và chức năng xã hội
Chức năng thống trị chính trị của giai cấp chịu sự quy định bởi tính giai cấp của
Nhà nước. Là công cụ thống trị giai cấp, Nhà nước thường xuyên sử dụng bộ máy
quyền lực để duy trì sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật. Bộ
máy quyền lực của Nhà nước từ trung ương đến cơ sở, nhân danh Nhà nước duy trì trật
tự xã hội, đàn áp mọi sự phản kháng của giai cấp bị trị, các lực lượng chống đối nhằm
bảo vệ địa vị và quyền lợi của giai cấp thống trị.[1,196]
Chức năng xã hội của Nhà nước được biểu hiện ở chỗ, Nhà nước nhân danh xã
hội làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xã hội, điều hành các công việc chung của xã
hội như: thủy lợi, giao thông, y tế, giáo dục, bảo vệ môi trường... để duy trì sự ổn định
của xã hội trong “trật tự” theo quan điểm của giai cấp thống trị. Tuy nhiên, theo Ph.
Ăngghen, Nhà nước là đại biểu chính thức của toàn xã hội chỉ trong chừng mực nó là
Nhà nước của bản thân giai cấp đại diện cho toàn xã hội trong thời đại tương ứng . [1,196]
2.3 Các kiểu và hình thức của Nhà nước
2.3.1 Kiểu và hình thức Nhà nước dựa trên sự đối kháng giai cấp
Lịch sử nhân loại đã trải qua ba hình thái kinh tế - xã hội dựa trên sự đối kháng
giai cấp. Tương ứng với ba hình thái kinh tế - xã hội đó là ba kiểu Nhà nước của các
giai cấp bóc lột. Nhà nước chủ nô thực hiện sự chuyên chính của giai cấp chủ nô đối
với giai cấp nô lệ và tầng lớp tự do. Hình thức cơ bản của Nhà nước chủ nô là Nhà
nước quân chủ và Nhà nước cộng hoà. Nhà nước phong kiến thực hiện sự chuyên
chính của giai cấp phong kiến đối với giai cấp nông dân và những người lao động
khác. Hình thức cơ bản của Nhà nước phong kiến phương Tây là Nhà nước phong kiến
phân quyền. Nhà nước phong kiến Việt Nam tồn tại phổ biến trong hình thức Nhà
nước quân chủ phong kiến tập quyền suốt trong gần 10 thế kỷ (từ thế kỷ X đến thế kỷ
XX). Nhà nước tư bản thực hiện sự chuyên chính của giai cấp tư sản đối với giai cấp
công nhân và nhân dân lao động nói chung. Hình thức cơ bản của Nhà nước tư bản là
hình thức Nhà nước cộng hoà và hình thức Nhà nước quân chủ lập hiến. Tuy khác
nhau về hình thức cụ thể, nhưng chung quy lại thì tất cả các Nhà nước tư bản đều là
nền chuyên chính tư sản. 8
2.3.2 Kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
Về kiểu Nhà nước chuyên chính vô sản là kiểu Nhà nước thích ứng với thời kỳ
quá độ từ chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa xã hội. Nhà nước chuyên chính vô sản
được xác lập khi cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân lao động xoá bỏ Nhà
nước của các giai cấp bóc lột và tự tiêu vong khi xây dựng thành công chủ nghĩa cộng
sản. Nó là kiểu Nhà nước mang bản chất giai cấp vô sản; được xây dựng và hoàn thiện
theo mục tiêu xây dựng và quản lý kinh tế - xã hội; tổ chức nhân dân xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên cơ sở liên minh giai cấp công nông và tầng lớp trí thức, đặt dưới sự
lãnh đạo của đảng giai cấp vô sản; là kiểu Nhà nước có chức năng trấn áp và chức
năng tổ chức xây dựng nền kinh tế mới, xã hội mới. Hình thức Nhà nước Việt Nam
sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là Dân chủ cộng hoà và nay là Cộng hoà xã hội chủ nghĩa. 9 Phần 3
THÔNG QUA QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VỀ NHÀ NƯỚC,
LIÊN HỆ VAI TRÒ QUẢN LÝ VÀ ĐỐI NGOẠI CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1 VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.1 Thực trạng của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam
Quản lý Nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước, được thực hiện
bởi cơ quan Nhà nước để duy trì, xác lập trật tự xã hội một cách ổn định từ đó phát
triển xã hội theo mục tiêu đã đề ra. Quản lý Nhà nước là quản lý xã hội dựa trên quyền
lực Nhà nước nhằm điều chỉnh quan hệ trong xã hội. Các cơ quan trong bộ máy Nhà
nước thực hiện quản lý Nhà nước nhằm thực hiện chức năng đối, đối ngoại và được
đảm bảo bằng quyền lực cưỡng chế của Nhà nước. Trong những năm qua, công tác
quản lý Nhà nước ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần vào
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt
được, vẫn còn tồn tại một số hạn chế, bất cập cần được khắc phục.
Những thành tựu đạt được. Thường xuyên sửa đổi, bổ sung các bộ luật để phù
hợp với tình hình thực tế. Tăng cường việc thanh tra, kiểm tra, rà soát xử phạt các
hành vi vi phạm pháp luật. Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý
Nhà nước. Như việc áp dụng thẻ căn cước công dân có gắn chip, bảo hiểm y tế
VSSID, ứng dụng VNeID. Hạn chế, tối giản các quy trình, giấy tờ trong quá trình thay
đổi, sửa chữa, bổ sung, sử dụng trong các công việc của bản thân. Hệ thống pháp luật, 10
cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước được hoàn thiện, đồng bộ hơn, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội.
Những hạn chế, bất cập: Cải cách hành chính còn chậm, chưa đồng bộ, hiệu
quả chưa cao. Công tác quản lý còn nhiều bất cập, hạn chế Công tác phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị còn thiếu chặt chẽ, hiệu quả chưa cao Tệ nạn tham nhũng tiêu cực vẫn còn xảy ra.
3.1.2 Đặc điểm của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam
Việc quản lý nhà Nhà nước Việt Nam là hoạt động được thực hiện bởi Nhà
nước và có tính chất quyền lực. Tính quyền lực Nhà nước được thể hiện qua việc các
chủ thể có thẩm quyền sử dụng quyền lực của Nhà nước để ban hành các văn bản
nhằm triển khai hoạt động quản lý Nhà nước. Quá trình quản lý này được thể hiện
thông qua việc cơ quan có thẩm quyền cấp cao hơn ban hành các văn bản hướng dẫn
chỉ đạo các cấp thấp hơn trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước là hoạt động có tính chất tổ chức - điều phối. Tổ chức có
nghĩa là việc thiết lập mối quan hệ giữa con người với con người nhằm đạt được mục
đích trong việc quản lý xã hội. Tính điều chỉnh ở đây hiểu là Nhà nước sử dụng các
công cụ pháp luật để áp đặt đối tượng bị quản lý phải tuân thủ các quy định pháp luật.
Quản lý Nhà nước là hoạt động có tính chất chấp hành - điều hành. Việc chấp
hành và điều hành kết hợp nhuần nhuyễn với nhau đã tạo ra một chỉnh thể nhất quán
và hiệu quả trong việc quản lý Nhà nước. Tính chấp hành ở đây thể hiện trong việc
đảm bảo thực hiện các văn bản mà các cơ quan Nhà nước ban hành. Điều này đồng
nghĩa với việc mọi hoạt động quản lý Nhà nước đều phải tuân thủ trên cơ sở pháp luật.
Tính điều hành ở đây thể hiện trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức đồng thời thực
hiện pháp luật vào đời sống xã hội. Quá trình này đòi hỏi các chủ thể không chỉ tự thực
hiện pháp luật mà còn nhận thêm chức năng chỉ đạo hoạt động đối với các đơn vị có liên quan.
Quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất liên tục. Quản lý Nhà nước là
một hoạt động có mối liên hệ nhất quán và khăng khít từ trung ương tới địa phương.
Tập trung dân chủ được xem là nguyên tắc chính trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Điều này có nghĩa là cơ quan cấp thấp hơn sẽ thuộc quyền chỉ đạo và kiểm tra của các
cấp cao hơn; Song song với đó, cấp trên sẽ lắng nghe và tiếp thu ý kiến của các cấp 11
dưới. Để đáp ứng sự thay đổi liên tục trong đời sống xã hội, quản lý Nhà nước phải
mang tính chất liên tục, kịp thời và linh hoạt. Việc quản lý theo một thể thống nhất
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo duy trì tính pháp chế ở hoạt động hành pháp.
3.1.3 Tầm quan trọng của việc quản lý Nhà nước ở Việt Nam
Bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc: Quản lý Nhà nước góp phần bảo vệ lợi ích
quốc gia, dân tộc, chống lại các hành vi xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân: Quản lý Nhà nước góp phần
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đảm bảo cho công dân được sống
trong một xã hội công bằng, dân chủ.
Tạo nên một hệ thống các quy tắc chung trong xã hội để đảm bảo trật tự an toàn
xã hội, cuộc sống của người dân được ổn định tránh các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra, quản lý Nhà nước còn có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực đời sống:
Trong lĩnh vực kinh tế: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh tế nhằm điều
chỉnh các hoạt động kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực kinh tế có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, ổn định kinh tế, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người.
Trong lĩnh vực văn hóa: Quản lý Nhà nước trong các lĩnh vực này nhằm phát
triển văn hóa, giữ gìn những nét đẹp văn hoá, bảo tồn các văn hoá của dân tộc
Trong lĩnh vực giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Trong lĩnh vực y tế có vai trò chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Đảm bảo đời
sống tinh thần của mọi người. Xử lý các hành vi “ thiếu đạo đức “ làm ảnh hưởng đến
sức khỏe, tính mạng của người khác.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này
nhằm bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội. Quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia và
trật tự an toàn xã hội. 12
Trong lĩnh vực hành chính: Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này nhằm tổ chức,
điều hành các hoạt động của bộ máy Nhà nước góp phần giúp đảm bảo cho bộ máy
Nhà nước hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của quản lý Nhà nước.
3.2 Vai trò quan trọng của việc thực hiện chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam hiện nay
3.2.1 Tầm quan trọng của đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.
Đối ngoại đóng vai trò trong việc xây dựng và duy trì một quốc tế ổn định và
phát triển góp phần quan trọng bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ cũng như sự phát triển của đất nước. Hơn nữa, quan hệ đối ngoại mở
rộng cơ hội kinh doanh và đầu tư, chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường,…từ những quốc gia khác.
Đối ngoại còn là cầu nối để các quốc gia có thể tôn trọng lẫn nhau hơn, một
quốc gia có thể giới thiệu văn hóa, đất nước của mình đến với các quốc gia khác. Điều
này góp phần xây dựng văn hóa hòa bình, hợp tác giữa các quốc gia. Đối ngoại còn có
thể giải quyết các xung đột, mâu thuẫn giữa các quốc gia; xóa bỏ định kiến, hiểu lầm
của các dân tộc, xây dựng một thế giới hoà bình băn minh.
Từ khi thực hiện công cuộc đổi mới đất nước, chiến lược sáng suốt, đúng đắn
trong công tác đối ngoại đã góp phần quan trọng giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định, thuận lợi cho công cuộc đổi mới, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ, vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng
được củng cố. Chúng ta đã tạo dựng và củng cố ngày càng vững chắc cục diện đối
ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa, thuận lợi cho công cuộc đổi mới. Cho
đến nay, Việt Nam đã mở rộng và nâng tầm quan hệ ngoại giao với tất cả nước láng
giềng, các nước lớn, các đối tác quan trọng và bạn bè truyền thống, từ đó tranh thủ
được sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của quốc tế đối với công cuộc đổi mới. Tính đến
tháng 2-2023, Việt Nam đã có quan hệ ngoại giao chính thức với 192 quốc gia (bao
gồm 190/193 nước thành viên Liên hợp quốc). Đảng cộng sản Việt Nam đã thiết lập
quan hệ với 247 chính đảng ở 111 quốc gia. Quốc hội Việt Nam có quan hệ với quốc
hội, nghị viện của hơn 140 nước. Các tổ chức hữu nghị nhân dân có quan hệ với 1.200
tổ chức nhân dân và phi chính phủ nước ngoài. Vị thế và uy tín quốc tế của nước ta
trong khu vực và trên thế giới ngày càng được nâng cao, đóng góp tích cực và đầy tinh 13
thần trách nhiệm vào việc giữ vững hòa bình, hợp tác phát triển và tiến bộ trên thế
giới. Trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng, tiếng nói, sáng kiến và cách thức giải
quyết có lý, có tình trên tinh thần bình đẳng, hòa hiếu và nhân văn của nước ta nhận
được sự đồng tình và ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
3.2.2 Chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam
Chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam là các hoạt động của Nhà nước
trong quan hệ với các nước trên thế giới nhằm bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ và bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, góp phần xây dựng và phát triển
đất nước hòa bình, giàu mạnh , hợp tác và phát triển với các nước trên thế giới.Chức
năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam được thể hiện qua các nội dung chính sau
Tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước. Đây là nội dung quan
trọng hàng đầu của chức năng đối ngoại của Nhà nước Việt Nam. Nhà nước Việt Nam
chủ trương mở rộng quan hệ với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị, xã hội, tôn giáo, văn hóa. Nhà nước Việt Nam cũng chú trọng tăng cường
quan hệ với các nước láng giềng, các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tăng cường hợp tác kinh tế, thương mại, đầu tư, khoa học - kỹ thuật, giáo dục -
đào tạo, văn hóa - xã hội với các nước. Nhà nước Việt Nam ta đang tích cực thúc đẩy
hợp tác với các nước trên các lĩnh vực này, nhằm thu hút nguồn lực từ bên ngoài, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tham gia tích cực và có trách nhiệm vào các hoạt động của các tổ chức quốc tế
và khu vực. Tham gia tích cực và có trách nhiệm vào các hoạt động của các tổ chức
quốc tế và khu vực là một nội dung quan trọng của chức năng đối ngoại của Nhà nước
Việt Nam. Nhà nước Việt Nam đã và đang tích cực tham gia các hoạt động của các tổ
chức quốc tế và khu vực giúp tăng cường cải thiện các mối quan hệ trên thế giới, đóng
góp tích cực vào hòa bình, ổn định và phát triển của thế giới.
3.2.3 Những chính sách và thành tựu của công tác đối ngoại của Nhà nước Việt Nam.
Một vài chính sách của nước ta có nôi dung như: Đổi mới tư duy và nhận thức
về thế giới, về quan hệ quốc tế. Phá được thế bị bao vây, cấm vận; đa dạng hóa, đa
phương hóa các quan hệ quốc tế. Củng cố, phát triển và xử lý tốt mối quan hệ hợp tác,
hữu nghị truyền thống với các nước láng giềng, các nước khu vực. Hội nhập quốc tế 14
ngày càng chủ động và tích cực. Nâng cao vị thế đất nước ở khu vực và trên thế giới.
Bình thường hóa và xác lập khuôn khổ quan hệ ổn định, lâu dài với tất cả các nước lớn
trên thế giới. Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước
liên quan, giữ vững môi trường hòa bình. Tranh thủ được nhiều vốn ODA, thu hút
được nhiều vốn FDI, mở rộng thị trường ngoài nước, tiếp nhận được nhiều công nghệ
mới và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới.
Cụ thể một vài thành tưu trong những năm gần đây của nước ta như: Mở rộng
quan hệ và hội nhập kinh tế quốc tế: Việt Nam đã tham gia Hiệp định thương mại tự
do ASEAN (AFTA) và ký Hiệp định thương mại song phương với Mỹ năm 2001, gia
nhập một loạt các cơ chế đa phương quan trọng như Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM)
năm 1996, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1998,
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007. Việt Nam đã đăng cai các hội nghị
cấp cao của Cộng đồng các nước có sử dụng tiếng Pháp (1997), ASEAN (1998),
ASEM (2005), APEC (2006), là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an
(HÐBA) Liên Hợp Quốc (LHQ) các nhiệm kỳ 2008 - 2009 và 2020 - 2021, Chủ tịch
ASEAN vào các năm 1998, 2010 và 2020.
3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò của việc quản lý và đối ngoại
của Nhà nước Việt Nam
3.3.1 Cải cách hệ thống pháp luật theo hướng hiện đại nhưng mang tính nhân văn
Việc hoàn thiện, cải cách hệ thống pháp luật Việt Nam trong bối cảnh ngày nay
là vô cùng cần thiết. Nó giúp người dân tiếp cận rõ ràng, chính xác về quyền nghĩa vụ
bản thân, hạn chế những sai sót trong quá trình thi hành pháp luật. Đơn cử về hạn chế
của pháp luật có thể kể đến như “ Nhiều vấn đề cơ bản liên quan đến quyền tiếp cận
công lý đã được pháp luật Việt Nam đề cập nhưng chưa toàn diện, chưa phát huy hiệu
quả trên thực tế; cụ thể: Thứ nhất, Thiếu các quy định đặc thù đảm bảo quyền tiếp cận
công lý cho nhóm người yếu thế... Thứ hai, Các yếu tố đảm bảo cho quyền tiếp cận
công lý của dân chúng trong Nhà nước pháp quyền vẫn còn gặp trở ngại ” [2,9]. Từ
trích dẫn bên trên ta có thể thấy được việc cải cách hệ thống pháp luật cũng phải đi
kèm theo việc đảm bảo tính nhân văn cho người dân. Một số giải pháp để cải cách
pháp luật nhưng vẫn giữ tính nhân văn như 15
Một là, nghiên cứu làm sáng tỏ các vấn đề còn tồn động trong
pháp luật ở Việt Nam, phân tích, đánh giá thực trạng hạn chế, bất cập cũng như
nguyên nhân của các hạn chế, bất cập để đề xuất giải pháp khắc phục hiệu quả.
Hai là, tăng cường lắng nghe các tâm tư của người dân, thực hiện hiêu quả việc
trưng cầu ý dân. Để cải cách pháp luật một cách cụ thể và thực tế, cần tăng cường lắng
nghe và phân tích đánh giá một cách đa chiều. Mà cụ thể ở đây là việc lắng nghe dân
nhân. Việc tiếp thu ý kiến từ nhân dân sẽ giúp nhận biết được những tồn động hiện
tại, đưa ra các cải cách hiệu quả và hợp lý hơn.
Ba là, tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận các thay đổi của hệ thống pháp luật.
Ý thức của đa phần người dân đều bắt nguồn từ các hoạt động tuyên truyền của Nhà
nước. Chỉ một bộ phận nhỏ đi sâu và tìm hiểu về hệ thống pháp luật. Vì thế muốn hệ
thống pháp luật được đi sâu vào đời sống người dân cần tăng cường các hoạt động
tuyên truyền luật. Từ đó giúp nâng cao nhận thức của người dân và cải thiện hệ thống
pháp luật bằng cách lắng nghe nhân dân được hiệu quả hơn.
3.3.2 Thực hiện công tác đối ngoại nhưng không quên công tác đối nội. Đối
ngoại nhưng không quên bản sắc, tăng cường sức mạnh nội lực
Công tác đối ngoại và công tác đối nội là mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho
nhau. Công tác đối ngoại phải dựa trên nền tảng vững chắc của công tác đối nội. Công
tác đối nội được thúc đẩy nhờ vào thành công của công tác đối ngoại. Vì vậy Nhà
nước cần phải có những giải pháp thích hợp trong việc thực hiện công tác đối ngoại và đối ngoại.
Một số giải pháp có thể giải quyết vấn đề nêu trên như:
Xây dựng chiến lược, kế hoạch đối ngoại phù hợp với tình hình thực tế: Khi
xây dựng công tác đối ngoại, cần quan tâm đến các vấn đề đang tồn động trong nước,
đánh giá tình hình quốc gia hiện tại xem cần phải làm gì để phát triển và giải quyết các
vấn đề trong nước , từ đó đưa ra các công tác hợp lý và hiệu quả trong công tác đối ngoại.
Chủ động, tích cực trong việc quảng bá hình ảnh quốc gia bằng các công tác
đối ngoại: Phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc là vấn đề đặc biệt quan trọng
trong công tác đối ngoại. Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp cụ thể để bảo 16