Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử; liên hệ vấn đề phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân ở Việt Nam hiện nay | Tiểu luận cuối kỳ Môn học Triết học Mác – Lênin

Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển về mặt vật chất của đời sống xã hội, sự phát triển về văn hóa nhận thức và cùng với đó là nhiều sự phát triển khác tăng nhanh như vũ bão một cách chóng mặt. Song song đó, quan điểm của triết học Mác Lênin về vai trò và tầm quan trọng của con người, quần chúng nhân dân vẫn là một yếu tố vô cùng quan trọng . Trong lịch sử nhân loại, vai trò của con người trong tiến trình lịch sử đã được đề cập theo các lập trường tư tưởng khác nhau. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Đề tài:
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch
sử; liên hệ vấn đề phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân Việt Nam hiện
nay.
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT130105
GVHD: Đặng Thị Minh Tuấn
60-C2 ***.** NHÓM THỰC HIỆN:
HỌC KỲ: – NĂM HỌC: 1 2023 - 2024
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 11 /NĂM 2023
1
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài:
1. - Đỗ Phát Đạt MSSV: 23845098
2. - Hoàng Ngọc Thao MSSV: 23845136
3. - Huỳnh Phương Khang MSSV: 23845113
ĐIỂM:
NHẬN XÉT CỦA GV:
GV ký tên
2
MỤC LỤC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1: lý do chọn đề tài.
2: mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
3: phương pháp thực hiện đề tài.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LEENIN VỀ QUẦN
CHÚNG NHÂN DÂN.
1.1: khái niệm quần chúng nhân dân
1.2: vai trò của quần chúng nhân dân theo quan điểm triết học mác-lênin
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
TOÀN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1: Tầm quan trọng về sự phát triển nhận thức của toàn dân hiện nay.
2.2: Mục tiêu và giải pháp thực tiễn.
3
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển vmặt vật chất của
đời sống hội, sự phát triển về văn hóa nhận thức cùng với đó là nhiều sự
phát triển khác tăng nhanh như bão một cách chóng mặt. Song song đó, quan
điểm của triết họcc Lênin về vai t tầm quan trọng của con người, quần
chúng nhân n vẫn một yếu tvô ng quan trọng . Trong lịch sử nhân loại,
vai t của con người trong tiến trình lịch sử đã được đề cập theo các lập trường
tưởng khác nhau. Các tôn giáo đều cho rằng lịch sử vận động của hội do
Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, các nhân buộc phải tuân thủ ý chí tối cao. Còn
theo quan điểm của triết họcc Lênin, xã hội biến đổi dưới sự hoạt động của
toàn thể quần chúng nhân dân dưới slãnh đạo của tổ chức hoặc cá nhân nhằm
thực hiện mục đích nào đó.Cá nhân chúng ta cũng cần phải m hiểu nâng cao
nhận thức về khoa học triết học hành động đúng đắn để có thể tạo điều kiện
cho sự phát triển toàn diện của xã hội. Đó cũng chính do nhóm 60C2 chúng
em quyết định chọn đề i: Quan điểm của triết học Mác Lênin v vai trò của
quần chúng nhân n trong lịch sử; liên hệ vấn đề phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu hiểu quan điểm của triết học Mác - Lênin
về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. nghiên cứu, xây dựng, phát
triển lý luận về công tác vận động quần chúng. Công tác dân vận của Đảng là toàn
bộ những hoạt động nghiên cứu luận, tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết
phục, hướng dẫn, tập hợp tổ chức quần chúng nhân dân nhằm thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy vai
trò, tiềm năng to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc,
thực hiện thắng lợi mục tiêu lý tưởng của Đảng.
4
Nhiệm vụ của đtài phân tích đánh giá vai trò của quần chúng nhân dân
trong qtrình phát triển hội, nhằm tìm hiểu cách khối đại đoàn kết toàn
dân thể được phát huy tiềm năng to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốcáp dụng vào thực tế ở Việt Nam hiện nay.
3. Phương pháp thực hiện đề tài.
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biến chứngchủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương pháp cụ thể
như: lịch sử - logic, phân tích – tổng hợp, quy nạp – diễn dịch….
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LEENIN VỀ QUẦN
CHÚNG NHÂN DÂN
1.1 Khái niệm quần chúng nhân dân.
Quần chúng nhân dân triết học một khái niệm trong triết học hội, nghiên
cứu về tưởng hành vi của quần chúng nhân dân. tập trungo việc hiểu
và giải thích cách quần chúng nhân dân tư duy, hành động và tạo ra ý thức
hội. Triết học quần chúng nhân dân đặt câu hỏi về vai trò của quần chúng nhân
dân trong hội, tầm quan trọng của ý thức tập thể tác động của đến quyết
định và hành vi của mỗi cá nhân.
Một khía cạnh quan trọng của quần chúng nhân dân triết học là nhận thức vsự
đa dạng và đa chiều của quần chúng nhân dân. Mỗi nhân trong quần chúng
nhân dân những giá trị, niềm tin, mong muốn mục tiêu riêng. Tuy nhiên,
thông qua quá trình tương tác và giao tiếphội, quần chúng nhân dân cũng hình
thành ý thức tập thể và nhận thức về lợi ích chung của cộng đồng.
Triết học quần chúng nhân n cũng nghiên cứu v quyết định và hành vi của
quần chúng nhân dân. tìm hiểu vềch mà quần chúng nhân dân tạo ra ý thức
hội tác động của đến quyết định và hành vi của mỗi cá nhân. Quần
chúng nhân dân triết học cũng xem t các yếu t n văn hóa, giáo dục, tầm
nhìn và giá trị của quần chúng nhân dân trong việc hình thành ý thức tập thể.
Quần chúng nhân dân một khái niệm được sử dụng để chỉ tất cảc thành viên
của một hội, nhóm người hoặc cộng đồng dân cư. Nó bao gồm tất cả mọi
5
người, bất k giới tính, tuổi tác, tôn giáo, dân tộc, địa phương hoặc tầng lớp xã
hội. Quần chúng nhân n thể hiện sự đa dạng và đại diện cho sự phong phú của
xã hội.
Khái niệm này thường được sử dụng trong ngữ cảnh chính trị hội để chỉ sự
quan tâm phục vụ lợi ích của tất cả mọi người trong hội. Chính phủ và các
tổ chức hội thường đặt quần chúng nhân dân làm trọng tâm trong việc đưa ra
quyết định chính sách ng cộng. Mục tiêu đảm bảo sự công bằng, nh
đẳng và phát triển bền vững cho tất cả mọi người.
Quần chúng nhân dân cũng có thể được nhìn nhậnmột sức mạnh đáng kể trong
việc thúc đẩy thay đổi tiến bộ xã hội. Khi những người dân đoàn kết và hợp
tác với nhau, h thể tạo ra sự thay đổi ch cực đưa ra những u cầu và
mong muốn của mình đối với chính phủ và các tổ chức quyền lực khác.
Tóm lại, khái niệm quần chúng nhân dân là một cách để nhìn nhận đề cao vai
trò và quyền lợi của tất cả mọi người trong xã hội.
1.2 Vai trò của quần chúng nhân dân theo quan điểm triết học Mác-Lênin.
Đây là một trong những nội dung quan trọng của triết học Mác. Nội dung này
được triết học c luận giải một cách khoa học trên sở quán triệt sâu sắc chủ
nghĩa duy vật biện chứng và toàn bộ các nội dung khác của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, sự vận dụng nhất quán chnghĩa duy vật phương pháp biện chứng
duy vật vào lý luận về vai trò của con người trong tiến trình lịch sử.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, vấn đề này đã được đcập theo các lập trường
tưởng khác nhau. Các tôn giáo đều cho rằng lịch sử vận động của hội do
Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, các nhân buộc phải tuân thủ ý chí tối cao. Số
phận con người, sự hoạt động của họ doc thần linh, Thượng đế, Đấng Tối
cao quyết định. Các trào lưu duy m cho rằng lịch sử xã hội là do các bậc vua
chúa, các nhân, những người đặc biệt có tài cao, sức lớn điều khiển, còn quần
chúng nhân dân chỉ là những đám đông ô hợp, chịu sự điều khiển của các bậc vua
chúa, các vĩ nhân, của những người đặc biệt đó.
Họ chỉ phương tiện, "con rối" trong tay của những người này. Các nhà duy vật
trước C. Mác thường phủ nhận vai trò của Thượng đế, thần linh, Đấng Tối cao
6
khẳng định rằng sự biến đối của hội là do một nhân tố hội xác định o đó
quyết định, như đạo đức, tình yêu thương, những người đầu óc phê phán hoặc
sớm nhận thức được chân lý. Nhưng, do những nguyên nhân khác nhau, họ cũng
đã rơi vào duy tâm khi tuyệt đối hóa vai trò của các nhân tố đó.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, xã hội biến đối nhờ hoạt động của toàn
thể quần chúng nhân dân ới sự lãnh đạo của các t chức hoặc cá nhân nhằm
thực hiện một mục đích nào đổ, Mỗi quan hệ giữa vai trò của quần chúng nhân
dẫn với nhân chính quan hệ giữa vai trò của nhân dân lao động với nhân
lãnh tự/ nhân. Một mặt, quan hệ y thhiện một phần nội dung quan hệ giữa
nhân xã hội. Mặt khác, lại chứa đựng những nội dung mới, khác biệt, bới
trong quan hệ này chính là quan hệ với những cá nhân đặc biệt, cá nhân lãnh tụ/
nhân.
Quần chúng nhân n thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con người hoạt
động trong một không gian thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần,
tầng lớp hội giai cấp đang hoạt động trong một hội xác định. Đó thể
toàn bộ quần chúng nhân dân của một quốc gia, một khu vực nh thổ xác
định. Họ chung lợi ích bản liên hiệp với nhau, chịu sự lãnh đạo của một t
chức, một đảng phái, nhân xác định để thực hiện những mục tiêu kinh tế,
chính trị, văn hóa hay hội xác định của một thời kỳ lịch sử nhất định. Nội hàm
của khái niệm quần chúng nhânn bao gồm: Những người lao động sản xuất ra
của cải vật chất tinh thần lựcợng căn bản, chủ chốt; toàn thế dân đang
chống lại những kẻ áp bức, bóc lột thống trị đối kháng với nhân dân; những
người đang có các hoạt động trong c nh vực khác nhau, trực tiếp hoặc gián
tiếp góp phần vào sự biến đổi hội. Với nội dung đó quần chúng nhân dân là
một phạm trù lịch sử thay đổi tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, hội cụ thể của
các quốc gia, khu vực.
nhân chính con người cụ thể đang hoạt động trong một xã hội xác định thể
hiện nh đơn nhất với tư ch thể về phương diện sinh học, với cách là
nhân cách về phương diện hội. Khác với khái niệm con người dùng để chỉ tính
phổ biến về bản chất người trong mỗi cá nhân, khái niệmnhân nhấn mạnh tính
đặc thù riêng biệt của mỗi thể về phương diện hội. Cá nhân một chỉnh
7
thể vừa mang nh đơn nhất, biệt, riêng biệt lại vừa có tính phổ biến, có đời
sống riêng, nguyện vọng, nhu cầu và lợi ích riêng. Nhưng nhân cũng bao
hàm nh chung, ph biến, chứa đựng c quan hệ hội những nhận thức
chung giúp cho việc thực hiện các chức ng hội nhân trong cuộc đời
của họ và mang tính chất lịch sử - cụ thể của đời sống của họ. Do đó, cá nhân bao
giờ cũng mang bản chất xã hội, yếu t hội là đặc trưng căn bản để tạo nên cá
nhân do cá nhân luôn phải sống hoạt động trong các nhóm khác nhau, các
cộng đồng và các tập đoàn xã hội có tính lịch sử.
Trong scác nhân những thời kỳ lịch sử nhất định, trong những điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể, xác định xuất hiện những nhân kiệt xuất, tr thành những
người lãnh đạo quần chúng nhân dân nhằm thực hiện một mục tiêu xác định. Đó
là những lãnh tụ hay vĩ nhân.
Ngoài c phẩm chất nhân lãnh tụ/vĩ nhân những nhân kiệt xuất, xuất
hiện trong phong trào quần chúng nhân dân, nhận thức được mộtch đúng đắn,
nhanh nhạy, kịp thời những yêu cầu, các quy luật, những vấn đề căn bản nhất của
một nh vực hoạt động nhất định của đời sống hội hoặc kinh tế, hoặc là
chính trị, hoặc văn a, khoa học, ngh thuật, v.v.. Hdám quên mình lợi
ích của quần chúng nhân dân, năng lực nhận thức tổ chức hoạt động thực
tiễn. Lãnh tụ còn người những phẩm chất hội, n được quần chúng
nhân dân n nhiệm, gắn mật thiết với nhân dân, khả năng tập hợp quần
chúng nhân dân, thống nhất nhận thức, ý chí và hành động của nhân dân, có năng
lực t chức quần chúng nhân dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thời đại
đặt ra.
Các n kinh điển của ch nghĩa c - nin đã luận giải luận chứng một
cách đúng đắn mối quan hệ giữa vai trò của lãnh tụ vai t của quần chúng
nhân dân trong sự phát triển hội. Quần chúng nhân dân chủ thế sáng tạo
chân chính, là động lực phát triển của lịch sử.
Vai trò đó của quần chúng nhân dân được thể hiện ở các nội dung sau đây:
Yếu tố căn bản và quyết định của lực lượng sản xuất quần chúng nhân dân lao
động. Đó là yếu t động lực nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất,m
8
cho phương thức sản xuất vận động phát triển, thúc đẩy xã hội phát triển. Đó
lựcợng bản của hội sản xuất ra toàn bcủa cải vật chất, là tiền đề
cơ sở cho sự tồn tại, vận động và phát triển của mọi xã hội, trong mọi thời kỳ lịch
sử.
Trong mọi cuộc cách mạng hội cũng như các giai đoạn biến động của
hội, quần chúng nhân n luôn lực ợng chủ yếu, bản và quyết định mọi
thắng lợi của các cuộc cách mạng những chuyển biến của đời sống hội.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân.
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bắt đầu từ sự phát triển của các lực
lượng sản xuất, đến một giai đoạn phát triển nhất định nó mâu thuẫn với các quan
hệ sản xuất, làm xuất hiện các cuộc cách mạng xã hội. Như vậy, nguyên nhân của
mọi cuộc cách mạng bắt đầu từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng nhân
dân. Họ thực sựchủ thể, lựcợng căn bản và chủ chốt, động lực cơ bản của
mọi quá trình kinh tế, chính trị, văn hóa, hội, khoa học công nghệ, của
mọi cuộc cách mạng xã hội.
Toàn bộ các g trị n a, tinh thần đời sống tinh thần nói chung đều do
quần chúng nhânn sáng tạo ra. Những sáng tạo trực tiếp của quần chúng nhân
dân trong lĩnh vực này điều kiện, tiền đề, nguồn lực thúc đẩy sự phát triển
của văn hóa, tinh thần. Hoạt động phong phú, đa dạng của quần chúng nhân dân
trong thực tiền là nguồn mạch cảm hứng tận, chất liệu không bao giờ cạn
kiệt, là nguồn tài nguyên bất tận cho mọi sáng tạo tinh thần. Quần chúng nhân
dân cũng người gạn lọc, lưu giữ, truyền bá và phổ biến các giá trị tinh thần làm
cho nó được bảo tồn vĩnh viễn.
Tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử khác nhau vai trò của quần chúng
nhân dân cũng được thể hiện khác nhau. hội ng công bằng, n chủ, tự do,
bình đẳng thì càng phát huy được vai trò của nhân và của quần chúng nhân
dân nói chung.
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tđóng vai trò hết sức to lớn,
cùng quan trọng. Khi lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần phải giải quyết thì từ
trong quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện những lãnh tụ để giải quyết những nhiệm
9
vụ đó của lịch sử. Mọi phong trào đều sẽ thất bại nếu chưa tìm ra chonh được
những lãnh tụ xứng đáng. "Trong lịch sử, chưa h một giai cấp nào giành
được quyền thống trị, nếu không đào tạo ra được trong ng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong đủ kh năng t chức
lãnh đạo phong trào"
Lãnh tụ hay cá nhân kiệt xuất phải nhận thức đúng đắn được các quy luật khách
quan của đời sống xã hội, hiểu biết sâu sắc các xu thế phát triển của quốc gia, dân
tộc, của thời đại và của phong trào; phải kế hoạch, chương trình, biện pháp
chiến lược hoạt động cho phong trào quần chúng nhân dân và cho bản thân p
hợp với điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể; đồng thời lãnh tụ cũng phải thuyết
phục được quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí hành động của họ, tập hợp
tổ chức lực ợng để thực hiện thành công các kế hoạch, chương trình, chiến
lược và các mục tiêu đã được xác định.
Hoạt động của lãnh tụthể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của phong trào
quần chúng nhân dân, từ đó thể thúc đẩy hoặc kìm m s phát triển xã hội.
Hoạt động của lãnh tụ sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội, nếu họ hành động theo các
quy luật khách quan của sự phát triển hội, và ngược lại, sẽ kìm hãm s phát
triểnhội hoặc tạo nên những sự vận động quanh co, phức tạp cho xã hội.
Lãnh tcũng vai trò to lớn đối với sự tồn tại, hoạt động của các tổ chức quần
chúng nhân dân họ những người t chức hoặc sáng lập điều hành. Các
lãnh tụ gắn với những thời đại lịch sử nhất định những phong trào c thể, do
vậy, họ chỉ thể hoàn thành được những nhiệm vụ của thời đại và phong trào
đó.
Quan hệ giữa lãnh tụ với quần chúng nhânn là quan hệ thống nhất, biện chứng
thể hiện trên các nội dung sau đây:
Mục đích lợi ích của quần chúng nhân dân và nh t thống nhất. Đó là
điểm then chốt và căn bản quyết định sự thành bại của phong trào và sự xuất hiện
của lãnh tụ. Lợi ích của họ th biểu hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau,
nhưng lợi ích luôn là cầu nối, liên kết, mắt xích quyết định, động lực để
quần chúng nhân dân lãnh tụ có thể kết thành khối xã hội thống nhất về ý c
10
hành động. Tuy nhiên, lợi ích của họ luôn vận động, biến đổi không ngừng
phụ thuộc o địa vị lịch sử, bối cảnh khách quan phong trào quần chúng
nhân dân lãnh tụ của họ đang tồn tại, hoạt động trong đó, phụ thuộco năng
lực nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan để thực hiện các lợi ích đó.
Quần chúng nhân dân phong trào của họ tạo nên các lãnh tụ, những điều kiện,
tiền đề khách quan để c lãnh tụ xuất hiện hoàn thành các nhiệm vụ lịch
sử đặt ra cho họ. Lãnh t là sản phẩm của thời đại, của cộng đồng, của phong
trào. Sxuất hiện của hvà khnăng giải quyết được các nhiệm vụ của lịch s
nhanh hoặc chậm, nhiều hoặc ít s thúc đẩy sự vận động, phát triển của phong
trào quần chúng nhân dân.
Trong mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa quần chúng nhân dân lãnh tụ,
chủ nghĩac - Lênin khẳng định vai trò quyết định của quần chúng nhân dân,
đồng thời đánh g cao vai trò của lãnh tụ. Quần chúng nhân dân lực ợng
đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lịch sxã hội, động lực của
sự phát triển đó.
Lịch sử cho thấy, quần chúng nhân dân chủ thể tạo ra mọi của cải vật chất bảo
đảm cho sự tồn tại phát triển của hội. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác
đã khẳng định, cách mạng sự nghiệp của quần chúng nhân dân, chính quần
chúng là người làm nên lịch sử. Trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp
quyền của Hêghen (1843), Mác lênin đã viết: “Chủ quyền của nhân dân không phải
cái phát sinh từ chủ quyền của nhà vua, ngược lại, chủ quyền của nhà vua
dựa trên chủ quyền của nhân dân...” , “không phải chế độ nhà nước tạo ra nhân dân
mà nhân dân tạo ra chế độ nhà nước”. Trong tác phẩm Gia đình thần thánh (1844),
C.Mác Ph.Ăngghen nhận xét vai trò của quần chúng nhân dân đặc biệt thể hiện
rõ trong thời kỳ cách mạng: “Hoạt động lịch sử càng lớn lao thì do đó, quần chúng,
mà hoạt động lịch sử đó là sự nghiệp của mình, cũng sẽ lớn lên theo”. Phát triển tư
tưởng của C.Mác Ph.Ăngghen trong điều kiện mới, VI.Lênin, trong tác phẩm
Chào mừng những người cộng sản Ý, Pháp và Đức (1919), đã khẳng định: “Không
có sự đồng tình ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội tiền phong của
mình tức đối với giai cấp sản, thì cách mạng sản không thể thực hiện
được…”
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân
với lãnh tụ có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Lãnh tụ vai trò quan
11
trọng, nhưng không thtuyệt đối hóa vai trò của họ dẫn đến tệng i nhân,
thần thánh hóa lãnh tụ, coi nhẹ quần chúng nhân dân, hạn chế việc phát huy tính
năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân, phải chống lại tệ ng i
nhân. Ngược lại, việc tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai
trò của các nhân lãnh tụ sẽ dẫn đến hạn chế, xem thường các sáng kiến cá
nhân, nhữngng tạo của quần chúng nhân dân, không phát huy được sức mạnh
sáng tạo của họ. Quần chúng nhân dân luôn người thầy vĩ đại của c nhân,
lãnh tụ.
Kết hợp hài hòa, hợp lý, khoa học vai trò của quần chúng nhân dân nh tụ
trong từng điều kiện cụ th xác định sẽ tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phong
trào và sự vận động, phát triển của cộng đồng, xã hội nói chung.
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1 Tầm quan trọng về sự phát triển nhận thức của toàn dân hiện nay:
Do nhận thức được vai trò tầm quan trọng của vấn đề phát huy sức mạnh nhân
dân đặc biệt vấn đề của khối đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Đảng ta đã và đang xây dựng và phát triển đất
nước toàn diện về nhiều mặt đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, nó phụ thuộc rất nhiều vào
nhiều chiến lược con người: Cần đào tạo con người một cách chiều sâu lấy
tương chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng, cũng như trên thế giới nước ta
chiến lược con người một ý nghĩa hết sức quan trọng để phát triển đúng
hướng chiến lược đó cần một chính sách phát triển con người, không để con
người đi lệch tư tưởng.
Trong đời sống hội thực tiễn sở vận dụng khoa học sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin về con người tại hội nghị lần thứ của ban chấp hành trung ương
Đảng khoá VII đề ra nghị quyết thông qua nghị quyết về việc phát triển con
người Việt Nam toàn diện với tư cách là "Động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội
mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội". Đó là "con người phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức".
12
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định "Nâng
cao dân trí, bồi dưỡng phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam
nhân tố quyết định thắng lợi cuả công cuộc đổi mới đất nước". Thực tiễn đã chứng
tỏ xã hội ta hiện nay tình trạng mất hài hoà về mặt bản thể của mỗi nhân chủ
yếu, là tất cả bản thể cá nhân phát triển toàn diện và hài hoà về đạo đức, trí tuệ, thể
lực là mục tiêu xây dựng con người trong chủ nghĩa xã hội nhưng mục tiêu bản
và quan trọng hơn cả là vấn đề con người phải trở thành nhân tố quyết định lịch sử
xã hội và lịch sử của chính mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ hướng đi đúng cho con đường đi lên xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, thực tế cho thấy cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác
- Lênin vào Việt Nam đã làm nên thắng lợi cách mạng giải phòng dân tộc (1945),
thống nhất đất nước (1975) thực hiện ý chí độc lập tự do con người việt Nam điều
mà bao nhiêu học thuyết trước Mác không thể áp dụng được, chính chủ nghĩa Mác
- Lênin đã làm thay đổi, trở thành hệ tư tưởng chính thống của toàn xã hội, thay đổi
nhanh chóng đời sống tinh thần đại đa số nhân dân Việt Nam.
Thực tiễn hoạt động cách mạng hội chủ nghĩa vừa nhanh chóng nâng cao trình
độ nhận thức toàn diện. Bằng hệ thống giáo dục với các hình thức đào tạo đa dạng,
với các hình thức khoa học thấm nhuần tinh thần cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
đã hình thành kế tiếp nhau những lớp người lao động mới ngày càng tưởng,
trình độ chung, chuyên môn cao ngày nay chúng ta đã một đội ngũ cán bộ văn
hoá khoa học công nghệ với trình độ lý luận và quản lý tốt đồng đều trong cả nước.
Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đạt những thành tựu
vượt bậc, thì sự phát triển con người không chỉ sản phẩm của hệ tưởng Mác
xít ngay khi chủ nghĩa Mác các trị của các tưởng các tôn giáo, các hệ
tưởng và văn hoá bản địa đã có sức sống riêng của nó. Chủ nghĩa Mác - Lênin thâm
nhập, như một hệ tưởng khoa học vượt hẳn lên cái nền văn hoá bản địa,
nhưng cũng chịu sự chi phối tác động đan xen của các yếu tố sai - đúng, yếu -
mạnh, mới - cũ, v.v. Đảng ta cũng đã những đổi mới rệt, sự phát triển hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo sự phân tầng
xã hội, việc mở rộng dân chủ đối thoại trong sinh hoạt chính trị của đất nước, việc
mở cửaphát triển giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế, văn hoá và chính trị, trên
13
thế giớ. Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình chính trị quốc tế, sự phát triển
bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ… Điều đó đòi hỏi chúng ta phải
biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách khoa học, hợp sáng tạo để đáp ứng
được những đòi hỏi của xã hội mới nếu muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới.
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình phát triển, hội nhập sâu rộng với thế giới.
Trong bối cảnh đó, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một vấn đề
quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Trước
hết, đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, là sức
mạnh to lớn giúp dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong lịch sử. Trong
thời kỳ đổi mới, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã được phát huy mạnh mẽ,
góp phần to lớn vào thành tựu phát triển kinh tế - hội, giữ vững ổn định chính
trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Hiện nay, Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Cơ hội là đất
nước đang hội nhập sâu rộng với thế giới, có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế -
hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, thách thức cũng không nhỏ, đó
sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thế giới, những biến động phức tạp của tình
hình thế giới, khu vực,...
2.2 Mục tiêu và giải pháp thực tiễn:
Phát triển con người mục tiêu cao cả nhất của toàn dân, đưa loài người tới một
kỷ nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường tối ưu đi tới
tương lai con đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát triển con người trong sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Để phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay, cần
thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về truyền thống đại đoàn kết toàn dân
tộc.Tuyên truyền, giáo dục giúp nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về
tầm quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc, từ đó tạo sự đồng thuận, thống nhất
trong toàn dân.
14
Đẩy mạnh thực hiện các chính sách an sinh hội, giải quyết tốt các vấn đề bức
xúc của nhân dânThực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn
đề bức xúc của nhân dân sẽ giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân, tạo sự gắn giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.Tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị sẽ giúp tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc.
Tăng cường đoàn kết quốc tế.Đoàn kết quốc tế góp phần tạo ra môi trường hòa
bình, ổn định để phát triển đất nước.Với những giải pháp trên, sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc sẽ được phát huy mạnh mẽ, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế - hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong thời kỳ
mới.Về mặt nhân, mỗi người dân cần nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực
tham gia các hoạt động đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Quan điểm triết học Mác-Lênin về quần chúng nhân dân có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng phát triển hội hội chủ nghĩa. Mác-Lênin coi quần chúng
nhân dân là lực lượng cơ bản trong cuộc sống xã hội và là nguồn gốc của sức mạnh
cách mạng.
Theo Mác-Lênin, quần chúng nhân dân là những người lao động, những người sản
xuất và tạo ra giá trị trong hội. Họ là những người bị áp bức bị bóc lột trong
hội bản. Mác-Lênin khẳng định rằng chỉ khi quần chúng nhân dân nhận
thức được tình hình của mình và tổ chức lại sức mạnh của mình, họ mới có thể thực
hiện cuộc cách mạng và xây dựng một xã hội công bằng và bình đẳng.
Mác-Lênin cũng nhấn mạnh vai trò của lãnh đạo cách mạng trong việc tổ chức
hướng dẫn quần chúng nhân dân. Lãnh đạo cách mạng phải khả năng hiểu
phân tích tình hình xã hội, từ đó đưa ra các phương pháp và chính sách phù hợp để
giải phóng quần chúng nhân dân khỏi áp bức và bóc lột. Lãnh đạo cách mạng cũng
phải biết lắng nghe ý kiến và đề xuất của quần chúng nhân dân, để xây dựng một xã
15
hội dân chủ tham gia tích cực vào quá trình quyết định chính sách phát triển
xã hội.
Quan điểm triết học Mác-Lênin về quần chúng nhân dân cũng nhấn mạnh vai trò
của giáo dục văn hóa trong việc nâng cao nhận thức kiến thức của quần
chúng nhân dân. Mác-Lênin cho rằng chỉ khi quần chúng nhân dân được giáo dục
và có kiến thức, họ mới có thể tham gia tích cực vào cuộc sống xã hội và đóng góp
vào quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, quan điểm triết học Mác-Lênin về quần chúng nhân dân là một quan điểm
sâu sắc đáng giá trong việc hiểu xây dựng hội hội chủ nghĩa. Quan
điểm này nhấn mạnh vai trò quan trọng của quần chúng nhân dân trong cuộc sống
hội đề cao vai trò của lãnh đạo cách mạng, giáo dục văn hóa trong việc
phát triển và nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Triết Học Mác – Leenin, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự
Thật, số 6/86 Duy Tân Cầu Giấy Hà Nội, trang 469
2. http://gdcttc.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/ly-luan-cua-triet-hoc-mac-
lenin-ve-con-nguoi-va-su-van-dung-cua-dang-ta-trong-giai-doan-hien-nay-
246.html
( Tác giả bài viết: Ths. Trần Thị Hồng Nhung )
3. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/1473-
quan-diem-cua-chu-nghia-mac-lenin-ve-quan-chung-va-van-dong-quan-
chung.html
( Tác giả : ThS Đặng Thanh Phương )
16
| 1/16

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  Đề tài:
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch
sử; liên hệ vấn đề phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân ở Việt Nam hiện nay.
Tiểu luận cuối kỳ
Môn học: TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
MÃ SỐ LỚP HP: LLCT130105
GVHD: Đặng Thị Minh Tuấn
NHÓM THỰC HIỆN: 60-C2 ***.**
HỌC KỲ: – NĂM HỌC: 1 2023 - 2024
TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 11 /NĂM 2023 1
Họ tên sinh viên thực hiện đề tài: 1. Đỗ Phát Đạt - MSSV: 23845098 2. Hoàng Ngọc Thao - MSSV: 23845136
3. Huỳnh Phương Khang - MSSV: 23845113 ĐIỂM: NHẬN XÉT CỦA GV: GV ký tên 2 MỤC LỤC
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1: lý do chọn đề tài.
2: mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
3: phương pháp thực hiện đề tài. PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LEENIN VỀ QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN.
1.1: khái niệm quần chúng nhân dân
1.2: vai trò của quần chúng nhân dân theo quan điểm triết học mác-lênin
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT
TOÀN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.

2.1: Tầm quan trọng về sự phát triển nhận thức của toàn dân hiện nay.
2.2: Mục tiêu và giải pháp thực tiễn. 3
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển về mặt vật chất của
đời sống xã hội, sự phát triển về văn hóa nhận thức và cùng với đó là nhiều sự
phát triển khác tăng nhanh như vũ bão một cách chóng mặt. Song song đó, quan
điểm của triết học Mác Lênin về vai trò và tầm quan trọng của con người, quần
chúng nhân dân vẫn là một yếu tố vô cùng quan trọng . Trong lịch sử nhân loại,
vai trò của con người trong tiến trình lịch sử đã được đề cập theo các lập trường
tư tưởng khác nhau. Các tôn giáo đều cho rằng lịch sử vận động của xã hội là do
Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, các cá nhân buộc phải tuân thủ ý chí tối cao. Còn
theo quan điểm của triết học Mác Lênin, xã hội biến đổi dưới sự hoạt động của
toàn thể quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của tổ chức hoặc cá nhân nhằm
thực hiện mục đích nào đó.Cá nhân chúng ta cũng cần phải tìm hiểu nâng cao
nhận thức về khoa học triết học và hành động đúng đắn để có thể tạo điều kiện
cho sự phát triển toàn diện của xã hội. Đó cũng chính là lí do nhóm 60C2 chúng
em quyết định chọn đề tài: Quan điểm của triết học Mác – Lênin về vai trò của
quần chúng nhân dân trong lịch sử; liên hệ vấn đề phát huy sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân ở Việt Nam hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu và hiểu rõ quan điểm của triết học Mác - Lênin
về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Là nghiên cứu, xây dựng, phát
triển lý luận về công tác vận động quần chúng. Công tác dân vận của Đảng là toàn
bộ những hoạt động nghiên cứu lý luận, tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết
phục, hướng dẫn, tập hợp và tổ chức quần chúng nhân dân nhằm thực hiện tốt các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phát huy vai
trò, tiềm năng to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
thực hiện thắng lợi mục tiêu lý tưởng của Đảng. 4
Nhiệm vụ của đề tài là phân tích và đánh giá vai trò của quần chúng nhân dân
trong quá trình phát triển xã hội, nhằm tìm hiểu cách mà khối đại đoàn kết toàn
dân có thể được phát huy tiềm năng to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc và áp dụng vào thực tế ở Việt Nam hiện nay.
3. Phương pháp thực hiện đề tài.
Tiểu luận được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biến chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương pháp cụ thể
như: lịch sử - logic, phân tích – tổng hợp, quy nạp – diễn dịch…. PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LEENIN VỀ QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN 1.1
Khái niệm quần chúng nhân dân.
Quần chúng nhân dân triết học là một khái niệm trong triết học xã hội, nghiên
cứu về tư tưởng và hành vi của quần chúng nhân dân. Nó tập trung vào việc hiểu
và giải thích cách mà quần chúng nhân dân tư duy, hành động và tạo ra ý thức xã
hội. Triết học quần chúng nhân dân đặt câu hỏi về vai trò của quần chúng nhân
dân trong xã hội, tầm quan trọng của ý thức tập thể và tác động của nó đến quyết
định và hành vi của mỗi cá nhân.
Một khía cạnh quan trọng của quần chúng nhân dân triết học là nhận thức về sự
đa dạng và đa chiều của quần chúng nhân dân. Mỗi cá nhân trong quần chúng
nhân dân có những giá trị, niềm tin, mong muốn và mục tiêu riêng. Tuy nhiên,
thông qua quá trình tương tác và giao tiếp xã hội, quần chúng nhân dân cũng hình
thành ý thức tập thể và nhận thức về lợi ích chung của cộng đồng.
Triết học quần chúng nhân dân cũng nghiên cứu về quyết định và hành vi của
quần chúng nhân dân. Nó tìm hiểu về cách mà quần chúng nhân dân tạo ra ý thức
xã hội và tác động của nó đến quyết định và hành vi của mỗi cá nhân. Quần
chúng nhân dân triết học cũng xem xét các yếu tố như văn hóa, giáo dục, tầm
nhìn và giá trị của quần chúng nhân dân trong việc hình thành ý thức tập thể.
Quần chúng nhân dân là một khái niệm được sử dụng để chỉ tất cả các thành viên
của một xã hội, nhóm người hoặc cộng đồng dân cư. Nó bao gồm tất cả mọi 5
người, bất kể giới tính, tuổi tác, tôn giáo, dân tộc, địa phương hoặc tầng lớp xã
hội. Quần chúng nhân dân thể hiện sự đa dạng và đại diện cho sự phong phú của xã hội.
Khái niệm này thường được sử dụng trong ngữ cảnh chính trị và xã hội để chỉ sự
quan tâm và phục vụ lợi ích của tất cả mọi người trong xã hội. Chính phủ và các
tổ chức xã hội thường đặt quần chúng nhân dân làm trọng tâm trong việc đưa ra
quyết định và chính sách công cộng. Mục tiêu là đảm bảo sự công bằng, bình
đẳng và phát triển bền vững cho tất cả mọi người.
Quần chúng nhân dân cũng có thể được nhìn nhận là một sức mạnh đáng kể trong
việc thúc đẩy thay đổi và tiến bộ xã hội. Khi những người dân đoàn kết và hợp
tác với nhau, họ có thể tạo ra sự thay đổi tích cực và đưa ra những yêu cầu và
mong muốn của mình đối với chính phủ và các tổ chức quyền lực khác.
Tóm lại, khái niệm quần chúng nhân dân là một cách để nhìn nhận và đề cao vai
trò và quyền lợi của tất cả mọi người trong xã hội. 1.2
Vai trò của quần chúng nhân dân theo quan điểm triết học Mác-Lênin.
Đây là một trong những nội dung quan trọng của triết học Mác. Nội dung này
được triết học Mác luận giải một cách khoa học trên cơ sở quán triệt sâu sắc chủ
nghĩa duy vật biện chứng và toàn bộ các nội dung khác của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, là sự vận dụng nhất quán chủ nghĩa duy vật và phương pháp biện chứng
duy vật vào lý luận về vai trò của con người trong tiến trình lịch sử.
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, vấn đề này đã được đề cập theo các lập trường
tư tưởng khác nhau. Các tôn giáo đều cho rằng lịch sử vận động của xã hội là do
Thượng đế, Chúa trời sắp đặt, các cá nhân buộc phải tuân thủ ý chí tối cao. Số
phận con người, sự hoạt động của họ là do các thần linh, Thượng đế, Đấng Tối
cao quyết định. Các trào lưu duy tâm cho rằng lịch sử xã hội là do các bậc vua
chúa, các vĩ nhân, những người đặc biệt có tài cao, sức lớn điều khiển, còn quần
chúng nhân dân chỉ là những đám đông ô hợp, chịu sự điều khiển của các bậc vua
chúa, các vĩ nhân, của những người đặc biệt đó.
Họ chỉ là phương tiện, "con rối" trong tay của những người này. Các nhà duy vật
trước C. Mác thường phủ nhận vai trò của Thượng đế, thần linh, Đấng Tối cao và 6
khẳng định rằng sự biến đối của xã hội là do một nhân tố xã hội xác định nào đó
quyết định, như đạo đức, tình yêu thương, những người có đầu óc phê phán hoặc
sớm nhận thức được chân lý. Nhưng, do những nguyên nhân khác nhau, họ cũng
đã rơi vào duy tâm khi tuyệt đối hóa vai trò của các nhân tố đó.
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, xã hội biến đối nhờ hoạt động của toàn
thể quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của các tổ chức hoặc cá nhân nhằm
thực hiện một mục đích nào đổ, Mỗi quan hệ giữa vai trò của quần chúng nhân
dẫn với cá nhân chính là quan hệ giữa vai trò của nhân dân lao động với cá nhân
lãnh tự/vĩ nhân. Một mặt, quan hệ này thể hiện một phần nội dung quan hệ giữa
cá nhân và xã hội. Mặt khác, lại chứa đựng những nội dung mới, khác biệt, bới
trong quan hệ này chính là quan hệ với những cá nhân đặc biệt, cá nhân lãnh tụ/vĩ nhân.
Quần chúng nhân dân là thuật ngữ chỉ tập hợp đông đảo những con người hoạt
động trong một không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần,
tầng lớp xã hội và giai cấp đang hoạt động trong một xã hội xác định. Đó có thể
là toàn bộ quần chúng nhân dân của một quốc gia, một khu vực lãnh thổ xác
định. Họ có chung lợi ích cơ bản liên hiệp với nhau, chịu sự lãnh đạo của một tổ
chức, một đảng phái, cá nhân xác định để thực hiện những mục tiêu kinh tế,
chính trị, văn hóa hay xã hội xác định của một thời kỳ lịch sử nhất định. Nội hàm
của khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm: Những người lao động sản xuất ra
của cải vật chất và tinh thần là lực lượng căn bản, chủ chốt; toàn thế dân cư đang
chống lại những kẻ áp bức, bóc lột thống trị và đối kháng với nhân dân; những
người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, trực tiếp hoặc gián
tiếp góp phần vào sự biến đổi xã hội. Với nội dung đó quần chúng nhân dân là
một phạm trù lịch sử thay đổi tùy thuộc vào điều kiện lịch sử, xã hội cụ thể của các quốc gia, khu vực.
Cá nhân chính là con người cụ thể đang hoạt động trong một xã hội xác định thể
hiện tính đơn nhất với tư cách là cá thể về phương diện sinh học, với tư cách là
nhân cách về phương diện xã hội. Khác với khái niệm con người dùng để chỉ tính
phổ biến về bản chất người trong mỗi cá nhân, khái niệm cá nhân nhấn mạnh tính
đặc thù riêng biệt của mỗi cá thể về phương diện xã hội. Cá nhân là một chỉnh 7
thể vừa mang tính đơn nhất, cá biệt, riêng biệt lại vừa có tính phổ biến, có đời
sống riêng, có nguyện vọng, nhu cầu và lợi ích riêng. Nhưng cá nhân cũng bao
hàm tính chung, phổ biến, chứa đựng các quan hệ xã hội và những nhận thức
chung giúp cho việc thực hiện các chức năng xã hội và cá nhân trong cuộc đời
của họ và mang tính chất lịch sử - cụ thể của đời sống của họ. Do đó, cá nhân bao
giờ cũng mang bản chất xã hội, yếu tố xã hội là đặc trưng căn bản để tạo nên cá
nhân do cá nhân luôn phải sống và hoạt động trong các nhóm khác nhau, các
cộng đồng và các tập đoàn xã hội có tính lịch sử.
Trong số các cá nhân ở những thời kỳ lịch sử nhất định, trong những điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể, xác định xuất hiện những cá nhân kiệt xuất, trở thành những
người lãnh đạo quần chúng nhân dân nhằm thực hiện một mục tiêu xác định. Đó
là những lãnh tụ hay vĩ nhân.
Ngoài các phẩm chất cá nhân lãnh tụ/vĩ nhân là những cá nhân kiệt xuất, xuất
hiện trong phong trào quần chúng nhân dân, nhận thức được một cách đúng đắn,
nhanh nhạy, kịp thời những yêu cầu, các quy luật, những vấn đề căn bản nhất của
một lĩnh vực hoạt động nhất định của đời sống xã hội hoặc là kinh tế, hoặc là
chính trị, hoặc là văn hóa, khoa học, nghệ thuật, v.v.. Họ dám quên mình vì lợi
ích của quần chúng nhân dân, có năng lực nhận thức và tổ chức hoạt động thực
tiễn. Lãnh tụ còn là người có những phẩm chất xã hội, như được quần chúng
nhân dân tín nhiệm, gắn bó mật thiết với nhân dân, có khả năng tập hợp quần
chúng nhân dân, thống nhất nhận thức, ý chí và hành động của nhân dân, có năng
lực tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ mà thời đại đặt ra.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã luận giải và luận chứng một
cách đúng đắn mối quan hệ giữa vai trò của lãnh tụ và vai trò của quần chúng
nhân dân trong sự phát triển xã hội. Quần chúng nhân dân là chủ thế sáng tạo
chân chính, là động lực phát triển của lịch sử.
Vai trò đó của quần chúng nhân dân được thể hiện ở các nội dung sau đây:
Yếu tố căn bản và quyết định của lực lượng sản xuất là quần chúng nhân dân lao
động. Đó là yếu tố động lực nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, làm 8
cho phương thức sản xuất vận động và phát triển, thúc đẩy xã hội phát triển. Đó
là lực lượng cơ bản của xã hội sản xuất ra toàn bộ của cải vật chất, là tiền đề và
cơ sở cho sự tồn tại, vận động và phát triển của mọi xã hội, trong mọi thời kỳ lịch sử.
Trong mọi cuộc cách mạng xã hội cũng như ở các giai đoạn biến động của xã
hội, quần chúng nhân dân luôn là lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi
thắng lợi của các cuộc cách mạng và những chuyển biến của đời sống xã hội.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân.
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, bắt đầu từ sự phát triển của các lực
lượng sản xuất, đến một giai đoạn phát triển nhất định nó mâu thuẫn với các quan
hệ sản xuất, làm xuất hiện các cuộc cách mạng xã hội. Như vậy, nguyên nhân của
mọi cuộc cách mạng bắt đầu từ hoạt động sản xuất vật chất của quần chúng nhân
dân. Họ thực sự là chủ thể, lực lượng căn bản và chủ chốt, là động lực cơ bản của
mọi quá trình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, và của
mọi cuộc cách mạng xã hội.
Toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần và đời sống tinh thần nói chung đều do
quần chúng nhân dân sáng tạo ra. Những sáng tạo trực tiếp của quần chúng nhân
dân trong lĩnh vực này là điều kiện, tiền đề, là nguồn lực thúc đẩy sự phát triển
của văn hóa, tinh thần. Hoạt động phong phú, đa dạng của quần chúng nhân dân
trong thực tiền là nguồn mạch cảm hứng vô tận, là chất liệu không bao giờ cạn
kiệt, là nguồn tài nguyên bất tận cho mọi sáng tạo tinh thần. Quần chúng nhân
dân cũng là người gạn lọc, lưu giữ, truyền bá và phổ biến các giá trị tinh thần làm
cho nó được bảo tồn vĩnh viễn.
Tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử khác nhau mà vai trò của quần chúng
nhân dân cũng được thể hiện khác nhau. Xã hội càng công bằng, dân chủ, tự do,
bình đẳng thì càng phát huy được vai trò của cá nhân và của quần chúng nhân dân nói chung.
Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân, lãnh tụ đóng vai trò hết sức to lớn,
vô cùng quan trọng. Khi lịch sử đặt ra những nhiệm vụ cần phải giải quyết thì từ
trong quần chúng nhân dân sẽ xuất hiện những lãnh tụ để giải quyết những nhiệm 9
vụ đó của lịch sử. Mọi phong trào đều sẽ thất bại nếu chưa tìm ra cho mình được
những lãnh tụ xứng đáng. "Trong lịch sử, chưa hề có một giai cấp nào giành
được quyền thống trị, nếu nó không đào tạo ra được trong hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào"
Lãnh tụ hay cá nhân kiệt xuất phải nhận thức đúng đắn được các quy luật khách
quan của đời sống xã hội, hiểu biết sâu sắc các xu thế phát triển của quốc gia, dân
tộc, của thời đại và của phong trào; phải có kế hoạch, chương trình, biện pháp và
chiến lược hoạt động cho phong trào quần chúng nhân dân và cho bản thân phù
hợp với điều kiện và hoàn cảnh lịch sử cụ thể; đồng thời lãnh tụ cũng phải thuyết
phục được quần chúng nhân dân, thống nhất ý chí và hành động của họ, tập hợp
và tổ chức lực lượng để thực hiện thành công các kế hoạch, chương trình, chiến
lược và các mục tiêu đã được xác định.
Hoạt động của lãnh tụ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của phong trào
quần chúng nhân dân, từ đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển xã hội.
Hoạt động của lãnh tụ sẽ thúc đẩy sự phát triển xã hội, nếu họ hành động theo các
quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, và ngược lại, sẽ kìm hãm sự phát
triển xã hội hoặc tạo nên những sự vận động quanh co, phức tạp cho xã hội.
Lãnh tụ cũng có vai trò to lớn đối với sự tồn tại, hoạt động của các tổ chức quần
chúng nhân dân mà họ là những người tổ chức hoặc sáng lập và điều hành. Các
lãnh tụ gắn với những thời đại lịch sử nhất định và những phong trào cụ thể, do
vậy, họ chỉ có thể hoàn thành được những nhiệm vụ của thời đại và phong trào đó.
Quan hệ giữa lãnh tụ với quần chúng nhân dân là quan hệ thống nhất, biện chứng
thể hiện trên các nội dung sau đây:
Mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất. Đó là
điểm then chốt và căn bản quyết định sự thành bại của phong trào và sự xuất hiện
của lãnh tụ. Lợi ích của họ có thể biểu hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau,
nhưng lợi ích luôn là cầu nối, liên kết, là mắt xích quyết định, là động lực để
quần chúng nhân dân và lãnh tụ có thể kết thành khối xã hội thống nhất về ý chí 10
và hành động. Tuy nhiên, lợi ích của họ luôn vận động, biến đổi không ngừng
phụ thuộc vào địa vị lịch sử, bối cảnh khách quan mà phong trào quần chúng
nhân dân và lãnh tụ của họ đang tồn tại, hoạt động trong đó, phụ thuộc vào năng
lực nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan để thực hiện các lợi ích đó.
Quần chúng nhân dân và phong trào của họ tạo nên các lãnh tụ, những điều kiện,
tiền đề khách quan để các lãnh tụ xuất hiện và hoàn thành các nhiệm vụ mà lịch
sử đặt ra cho họ. Lãnh tụ là sản phẩm của thời đại, của cộng đồng, của phong
trào. Sự xuất hiện của họ và khả năng giải quyết được các nhiệm vụ của lịch sử
nhanh hoặc chậm, nhiều hoặc ít sẽ thúc đẩy sự vận động, phát triển của phong
trào quần chúng nhân dân.
Trong mối quan hệ thống nhất biện chứng giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ,
chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định vai trò quyết định của quần chúng nhân dân,
đồng thời đánh giá cao vai trò của lãnh tụ. Quần chúng nhân dân là lực lượng
đóng vai trò quyết định đối với sự phát triển của lịch sử xã hội, là động lực của sự phát triển đó.
Lịch sử cho thấy, quần chúng nhân dân là chủ thể tạo ra mọi của cải vật chất bảo
đảm cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác
đã khẳng định, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, chính quần
chúng là người làm nên lịch sử. Trong tác phẩm Góp phần phê phán triết học pháp
quyền của Hêghen (1843), Mác lênin đã viết: “Chủ quyền của nhân dân không phải
là cái phát sinh từ chủ quyền của nhà vua, mà ngược lại, chủ quyền của nhà vua
dựa trên chủ quyền của nhân dân...” , “không phải chế độ nhà nước tạo ra nhân dân
mà nhân dân tạo ra chế độ nhà nước”. Trong tác phẩm Gia đình thần thánh (1844),
C.Mác và Ph.Ăngghen nhận xét vai trò của quần chúng nhân dân đặc biệt thể hiện
rõ trong thời kỳ cách mạng: “Hoạt động lịch sử càng lớn lao thì do đó, quần chúng,
mà hoạt động lịch sử đó là sự nghiệp của mình, cũng sẽ lớn lên theo”. Phát triển tư
tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen trong điều kiện mới, VI.Lênin, trong tác phẩm
Chào mừng những người cộng sản Ý, Pháp và Đức (1919), đã khẳng định: “Không
có sự đồng tình ủng hộ của đại đa số nhân dân lao động đối với đội tiền phong của
mình tức là đối với giai cấp vô sản, thì cách mạng vô sản không thể thực hiện được…”
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân
với lãnh tụ có ý nghĩa phương pháp luận rất quan trọng. Lãnh tụ có vai trò quan 11
trọng, nhưng không thể tuyệt đối hóa vai trò của họ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân,
thần thánh hóa lãnh tụ, coi nhẹ quần chúng nhân dân, hạn chế việc phát huy tính
năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân, phải chống lại tệ sùng bái cá
nhân. Ngược lại, việc tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai
trò của các cá nhân và lãnh tụ sẽ dẫn đến hạn chế, xem thường các sáng kiến cá
nhân, những sáng tạo của quần chúng nhân dân, không phát huy được sức mạnh
sáng tạo của họ. Quần chúng nhân dân luôn là người thầy vĩ đại của các cá nhân, lãnh tụ.
Kết hợp hài hòa, hợp lý, khoa học vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
trong từng điều kiện cụ thể xác định sẽ tạo sức mạnh tổng hợp thúc đẩy phong
trào và sự vận động, phát triển của cộng đồng, xã hội nói chung.
CHƯƠNG 2: VẤN ĐỀ PHÁT HUY SỨC MẠNH KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN
DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1 Tầm quan trọng về sự phát triển nhận thức của toàn dân hiện nay:
Do nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề phát huy sức mạnh nhân
dân đặc biệt là vấn đề của khối đại đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta hiện nay. Đảng ta đã và đang xây dựng và phát triển đất
nước toàn diện về nhiều mặt đặc biệt là lĩnh vực kinh tế, nó phụ thuộc rất nhiều vào
nhiều chiến lược con người: Cần đào tạo con người một cách có chiều sâu lấy tư
tương và chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng, cũng như trên thế giới ở nước ta
chiến lược con người nó có một ý nghĩa hết sức quan trọng và để phát triển đúng
hướng chiến lược đó cần có một chính sách phát triển con người, không để con
người đi lệch tư tưởng.
Trong đời sống xã hội thực tiễn cơ sở vận dụng khoa học và sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lênin về con người tại hội nghị lần thứ tư của ban chấp hành trung ương
Đảng khoá VII đề ra nghị quyết và thông qua nghị quyết về việc phát triển con
người Việt Nam toàn diện với tư cách là "Động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội
mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội". Đó là "con người phát triển cao
về trí tuệ, cường tráng về thể chất phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức"
. 12
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã khẳng định "Nâng
cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là
nhân tố quyết định thắng lợi cuả công cuộc đổi mới đất nước"
. Thực tiễn đã chứng
tỏ xã hội ta hiện nay tình trạng mất hài hoà về mặt bản thể của mỗi cá nhân là chủ
yếu, là tất cả bản thể cá nhân phát triển toàn diện và hài hoà về đạo đức, trí tuệ, thể
lực là mục tiêu xây dựng con người trong chủ nghĩa xã hội nhưng mục tiêu cơ bản
và quan trọng hơn cả là vấn đề con người phải trở thành nhân tố quyết định lịch sử
xã hội và lịch sử của chính mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ hướng đi đúng cho con đường đi lên xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, thực tế cho thấy cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác
- Lênin vào Việt Nam đã làm nên thắng lợi cách mạng giải phòng dân tộc (1945),
thống nhất đất nước (1975) thực hiện ý chí độc lập tự do con người việt Nam điều
mà bao nhiêu học thuyết trước Mác không thể áp dụng được, chính chủ nghĩa Mác
- Lênin đã làm thay đổi, trở thành hệ tư tưởng chính thống của toàn xã hội, thay đổi
nhanh chóng đời sống tinh thần đại đa số nhân dân Việt Nam.
Thực tiễn hoạt động cách mạng xã hội chủ nghĩa vừa nhanh chóng nâng cao trình
độ nhận thức toàn diện. Bằng hệ thống giáo dục với các hình thức đào tạo đa dạng,
với các hình thức khoa học thấm nhuần tinh thần cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
đã hình thành kế tiếp nhau những lớp người lao động mới ngày càng có tư tưởng,
trình độ chung, chuyên môn cao ngày nay chúng ta đã có một đội ngũ cán bộ văn
hoá khoa học công nghệ với trình độ lý luận và quản lý tốt đồng đều trong cả nước.
Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển của khoa học công nghệ đạt những thành tựu
vượt bậc, thì sự phát triển con người không chỉ là sản phẩm của hệ tư tưởng Mác
xít vì ngay khi chủ nghĩa Mác mà các trị của các tư tưởng các tôn giáo, các hệ tư
tưởng và văn hoá bản địa đã có sức sống riêng của nó. Chủ nghĩa Mác - Lênin thâm
nhập, nó như một hệ tư tưởng khoa học vượt hẳn lên cái nền văn hoá bản địa,
nhưng nó cũng chịu sự chi phối tác động đan xen của các yếu tố sai - đúng, yếu -
mạnh, mới - cũ, v.v. Đảng ta cũng đã có những đổi mới rõ rệt, sự phát triển hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường, sự phân hoá giàu nghèo sự phân tầng
xã hội, việc mở rộng dân chủ đối thoại trong sinh hoạt chính trị của đất nước, việc
mở cửa và phát triển giao lưu quốc tế về các mặt kinh tế, văn hoá và chính trị, trên 13
thế giớ. Sự biến đổi nhanh chóng của tình hình chính trị quốc tế, sự phát triển vũ
bão của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ… Điều đó đòi hỏi chúng ta phải
biết vận dụng chủ nghĩa Mác một cách khoa học, hợp lý và sáng tạo để đáp ứng
được những đòi hỏi của xã hội mới nếu muốn tồn tại và vươn lên một tầm cao mới.
Việt Nam hiện nay đang trong quá trình phát triển, hội nhập sâu rộng với thế giới.
Trong bối cảnh đó, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một vấn đề
quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.Trước
hết, đại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam, là sức
mạnh to lớn giúp dân tộc ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong lịch sử. Trong
thời kỳ đổi mới, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc đã được phát huy mạnh mẽ,
góp phần to lớn vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính
trị, bảo vệ vững chắc chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Hiện nay, Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Cơ hội là đất
nước đang hội nhập sâu rộng với thế giới, có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên, thách thức cũng không nhỏ, đó là
sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thế giới, những biến động phức tạp của tình
hình thế giới, khu vực,...
2.2 Mục tiêu và giải pháp thực tiễn:
Phát triển con người là mục tiêu cao cả nhất của toàn dân, đưa loài người tới một
kỷ nguyên mới, mở ra nhiều khả năng để tìm ra những con đường tối ưu đi tới
tương lai con đường khả quan nhất cho sự nghiệp phát triển con người trong sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Để phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong bối cảnh hiện nay, cần
thực hiện tốt một số giải pháp sau:
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về truyền thống đại đoàn kết toàn dân
tộc.Tuyên truyền, giáo dục giúp nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân về
tầm quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc, từ đó tạo sự đồng thuận, thống nhất trong toàn dân. 14
Đẩy mạnh thực hiện các chính sách an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn đề bức
xúc của nhân dânThực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết tốt các vấn
đề bức xúc của nhân dân sẽ giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân, tạo sự gắn bó giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.Tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống chính trị sẽ giúp tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tăng cường đoàn kết quốc tế.Đoàn kết quốc tế góp phần tạo ra môi trường hòa
bình, ổn định để phát triển đất nước.Với những giải pháp trên, sức mạnh khối đại
đoàn kết toàn dân tộc sẽ được phát huy mạnh mẽ, góp phần thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong thời kỳ
mới.Về mặt cá nhân, mỗi người dân cần nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực
tham gia các hoạt động đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc vững mạnh. PHẦN 3: KẾT LUẬN
Quan điểm triết học Mác-Lênin về quần chúng nhân dân có vai trò quan trọng trong
việc xây dựng và phát triển xã hội xã hội chủ nghĩa. Mác-Lênin coi quần chúng
nhân dân là lực lượng cơ bản trong cuộc sống xã hội và là nguồn gốc của sức mạnh cách mạng.
Theo Mác-Lênin, quần chúng nhân dân là những người lao động, những người sản
xuất và tạo ra giá trị trong xã hội. Họ là những người bị áp bức và bị bóc lột trong
xã hội tư bản. Mác-Lênin khẳng định rằng chỉ có khi quần chúng nhân dân nhận
thức được tình hình của mình và tổ chức lại sức mạnh của mình, họ mới có thể thực
hiện cuộc cách mạng và xây dựng một xã hội công bằng và bình đẳng.
Mác-Lênin cũng nhấn mạnh vai trò của lãnh đạo cách mạng trong việc tổ chức và
hướng dẫn quần chúng nhân dân. Lãnh đạo cách mạng phải có khả năng hiểu và
phân tích tình hình xã hội, từ đó đưa ra các phương pháp và chính sách phù hợp để
giải phóng quần chúng nhân dân khỏi áp bức và bóc lột. Lãnh đạo cách mạng cũng
phải biết lắng nghe ý kiến và đề xuất của quần chúng nhân dân, để xây dựng một xã 15
hội dân chủ và tham gia tích cực vào quá trình quyết định chính sách và phát triển xã hội.
Quan điểm triết học Mác-Lênin về quần chúng nhân dân cũng nhấn mạnh vai trò
của giáo dục và văn hóa trong việc nâng cao nhận thức và kiến thức của quần
chúng nhân dân. Mác-Lênin cho rằng chỉ khi quần chúng nhân dân được giáo dục
và có kiến thức, họ mới có thể tham gia tích cực vào cuộc sống xã hội và đóng góp
vào quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tóm lại, quan điểm triết học Mác-Lênin về quần chúng nhân dân là một quan điểm
sâu sắc và đáng giá trong việc hiểu và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa. Quan
điểm này nhấn mạnh vai trò quan trọng của quần chúng nhân dân trong cuộc sống
xã hội và đề cao vai trò của lãnh đạo cách mạng, giáo dục và văn hóa trong việc
phát triển và nâng cao nhận thức của quần chúng nhân dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo Trình Triết Học Mác – Leenin, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia Sự
Thật, số 6/86 Duy Tân Cầu Giấy Hà Nội, trang 469 2. ht
tp://gdcttc.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/ly-luan-cua-triet-hoc-mac-
lenin-ve-con-nguoi-va-su-van-dung-cua-dang-ta-trong-giai-doan-hien-nay-
246.html ( Tác giả bài viết: Ths. Trần Thị Hồng Nhung ) 3. ht
tp://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/1473-
quan-diem-cua-chu-nghia-mac-lenin-ve-quan-chung-va-van-dong-quan-
chung.html ( Tác giả : ThS Đặng Thanh Phương ) 16