lOMoARcPSD| 44985297
I, MỞ ĐẦU
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài:
“Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu đó trong nghiên
cứu, học tập của sinh viên”
Mã số sinh viên:
Lớp TC:
(121)
_V1_
01
GV hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
lOMoARcPSD| 44985297
1
Triết học bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung bản của con
người. Trong đó, đời sống hội hai lĩnh vực quan trọng là lĩnh vực vật chất
lĩnh vực tinh thần, đó cũng chính hai lĩnh vực tồn tại hội ý thức hội. Trong
triết học Mác – Lênin khái niệm ý thức xã hội gắn liền với khái niệm tồn tại xã hi.
Bài luận này sẽ tập trung nghiên cứu về quan điểm duy vật lịch sử về mối quan h
biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu đó
trong nghiên cứu, học tập của sinh viên.
II, NỘI DUNG
1, Khái niệm a,
Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội (hay đời sống vật chất của xã hội). -nin khi nghiên cứu Tn tại
hội vi nh chất vừa là đời sống vật chất vừa là những quan hệ vật chất giữa người
người; đã cho rằng: việc anh sống, anh hoạt động kinh tế, anh sinh đcon cái và
anh chế tạo ra các sản phẩm, anh trao đổi sản phẩm, làm nảy sinh ra một chuỗi tất
yếu khách quan gồm những biến cố, những sự phát triển, không phụ thuộc vào ý
thức xã hội của anh và ý thức này không bao giờ bao quát được toàn vẹn cái chuỗi
đó.
Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội là:
- Điều kiện tự nhiên - hoàn cnh địa lý,
- Dân cư, Dân số và mật độ dân số
- Phương thức sản xuất vật chất, (trong đó phương thức sản xuất vật chất
yếu tố bản nhất, quyết định nhất chi phối các yếu tố khác); chính
là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
lOMoARcPSD| 44985297
2
VD: Về tồn tại hội đời sống vật chất của hội, phương diện sinh hoạt
vật chất điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất hội.Ví như Thời tiền sử
thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu mặt trên lành thổ
Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I trước công nguyên. Thời tiền sử các bộ lạc săn bắt,
hái lượm, dùng đá cui để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những
bước tiến lớn trong kĩ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phc vụ đời
sống. Thời này con người nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ… Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi
cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài động thực vật
nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
b, Ý thức xã hội
Ý thức hội mặt nh thần của đời sống hội, bao gồm toàn bộ nhng
quan điểm, tưởng cùng những nh cảm, tâm trạng,... của những cộng đồng xã
hội, nảy sinh từ tồn tại hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
VD: Về ý thức hội điển hình sự nổi bật trong truyền thống yêu nước,
nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc nhân dân Việt Nam, tính cần chăm chỉ với
truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Nam có
hệ thống tưởng lớn chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỉ, nhất tưởng
Nho giáo thời phong kiến.
Đến đây chúng ta tự hỏi tại sao không đặt ý thức cá nhân vào trong mối quan
hệ với “tồn tại xã hội” dẫu cho ý thức cá nhân cũng phản ánh tồn ti mức độ khác
nhau và đôi khi chúng ta vẫn lấy ví dụ về 1 cá nhân để đánh giá toàn bộ XH là bởi:
lOMoARcPSD| 44985297
3
Ý thức xã hội Ý thức cá nhân
Là mặt nh thần của cộng Là mặt nh thần của từng đồng xã hội,
phản ánh những cá nhân riêng biệt, phản ánh điều kiện vật chất và sinh hoạt
những điều kiện vt chất và vật chất của cộng đồng hội sinh hoạt vật
chất của cá nhân
đó đó
Ý thức cá nhân không phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm tư tưởng, nh
cảm phbiến của một cộng đồng, một tập đoàn xã hội, mt thời đại xã hội nhất
định. Nên thật khó để có thể đặt “Ý thức cá nhân” bên cạnh “tồn tại xã hội” mà
cho ra 1 kết quả chính xác được.
Cấu trúc ý thức xã hội rất phức tạp. Dựa trên các căn cứ,cơ sở khác nhau
người ta chia ý thức xã hội thành các loại khác nhau.
- Dựa vào nội dung lĩnh vực phản ảnh đối với tồn tại xã hội, ý thức
hội được chia làm nhiều loại:
+) Ý thức chính trị
+) Ý thức pháp quyền +)
Ý thức đạo đức
+) Ý thức tôn giáo
+) Ý thức thẩm m
+) Ý thức triết học
- Dựa vào trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội được chia
thành
+) Ý thức thông thường: toàn bộ những tri thức, những quan niệm... của
những con người trong một cộng đồng người nhất định. Được hình thành một
lOMoARcPSD| 44985297
4
cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái
quát hóa thành lý luận.
+) Ý thức luận: những tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật. ý thức lý luận. Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang
tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.
- Dựa vào 2 phương thức, 2 trình độ phản ánh đi với tồn tại xã hội, ý thức
xã hội chia ra:
+) Tâm hi: Bao gồm toàn bộ nh cảm, ước muốn, tâm trạng, tập
quán của con người, của một bộ phận hội hoặc của toàn hội. Hình thành
i ảnh hưởng trực ếp của đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó.
sự phản ánh tính chất tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại
xã hội
+) Hệ tư tưởng: Là trình độ nhận thức lý luận về tồn tại hội, là hệ thống
những quan điểm, tưởng. Được hình thành một cách tự giác nghĩa tạo ra
bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định được truyền trong xã
hội.
+) Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng: Tâm lý xã hội và hệ tư
tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức
hội, nhưng mối quan hệ tác động qua lại với nhau, chúng cùng một
nguồn gốc là tồn tại hội, đều phản ánh tồn tại hội. Tâm xã hội tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành viên giai cấp ếp thu hệ tư tưởng của giai cấp. Vi
tâm lý xã hội, với thực n cuc sống sinh động và phong phú sẽ giúp cho hệ tư
ởng xã hội, cho luận bớt xơ cứng, bớt sai lầm. Hệ tưởng, luận hội,
gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm xã hội. Hệ tưởng khoa học thúc đẩy tâm
lOMoARcPSD| 44985297
5
hội phát triển theo chiều hướng đúng đắn, lành mạnh lợi cho ến bộ
hội.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật chất khác
nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị xã hội của mỗi giai cấp quy định. Do đó, ý
thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc đối
lập nhau. Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội cũng như ở hệ tư
tưởng (mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen riêng, có thiện cảm hay ác
cảm với tập đoàn xã hội này hoặc tập đoàn xã hội khác). Trong xã hội có đối kháng
giai cấp bao giờ cũng có những quan điểm tư tưởng hoặc những hệ tư tưởng đối lập
nhau: tư tưởng của giai cấp bóc lột >< giai cấp bị bóc lột, của giai cấp thống trị ><
giai cấp bị trị. Những tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng tưởng
của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng
thời còn cho rằng, ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại với
nhau:
- Trong xã hội có áp bức giai cấp, các giai cấp bị trị do bị tước đoạt tư liệu sản
xuất, nên chịu sự áp bức về vật chất nên không tránh khỏi bị áp bức về tinh thần.
Do đó phải chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị, bóc lột.
- Không những giai cấp bị trị chịu ảnh hưởng tưởng của giai cấp thống trị,mà
đôi khi giai cấp thống trị cũng chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp bị trị. Đặc biệt
thời kỳ đấu tranh cách mạng phát triển mạnh, thường thấy một số người trong giai
cấp thống trị, nhất những trí thức tiến bộ từ bỏ giai cấp xuất thân của mình chuyển
sang hàng ngũ giai cấp cách mạng, chịu ảnh hưởng tưởng của giai cấp đó. Một s
người còn trở thành nhà tư tưởng của giai cấp cách mạng.
2, Mối quan hệ biện chứng giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội
a, Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
lOMoARcPSD| 44985297
6
K.Marx viết: “...không thể nhận định được vthời đại đảo lộn nthế nào khi
căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng nhữngu
thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện giữa các lực lượng sản xuất
xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội”.
Tồn tại hội là cơ sở, là nguồn gốc khách quan nguồn gốc duy nhất ca
ý thức hội, nó làm hình thành phát triển ý thức hội. Còn ý thức hội chỉ
là sự phản ánh tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã
hội cũng phải thay đổi theo. Tất cả các bộ phận của tồn tại xã hội đều có ảnh hưởng
đến sự thay đổi của ý thức hội. Nhưng trong đó phương thức sản xuất yếu tố
giữ vai trò quan trọng nhất, trực tiếp nhất đến sthay đổi của ý thức hội. nghĩa
muốn thay đổi ý thức xã hội, muốn xây dựng ý thức hội mới thì dứt khoát sự
thay đổi xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi của đời sống vật chất những
điều kiện, quan hệ vật chất của xã hội.
VD: Trong chế độ hội nguyên thủy, do lực lượng sản xuất còn thấp, công
cụ sản xuất quá thô sơ (gậy gộc, hòn đá, cung tên) nên người nguyên thủy buộc phải
thực hiện chế độ công hữu vliệu sản xuất (rừng cây, con suối), phải sống tập
đoàn mới thể kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của cải làm ra được chia
đều, dùng hết không còn thừa. Theo sự phát triển của công cụ sản xuất, phương
thức sản xuất biến đổi dẫn đến việc sản xuất dễ dàng hơn, tạo nên sự dư thừa trong
của cải vật chất, bắt đầu sự chiếm hữu làm của riêng, đòi hỏi ý thức hội biến
đổi theo, dần hình thành nên hội phong kiến. Trong xã hội phong kiến, khi quan
hệ sản xuất bản chủ nghĩa ra đời dần dần lớn mạnh thì cũng nảy sinh quan niệm
cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến là trái công lý, không phù hợp với lý tính
con người phải được thay thế bằng xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái.
Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hvà hội nhập quốc
tế đã thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng kinh tế,
lOMoARcPSD| 44985297
7
hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực từ nông – lâm – ngư
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
b, Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối
Tính độc lập tương đối ca ý thức xã hội thể hiện ở những điểm sau đây:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn ti xã hội:
Lịch sử hội loài người đã cho thấy, nhiều khi chế độ xã hội đã mất đi, thậm
chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do TTXH xã hội của xã hội ấy sinh ra vẫn tồn
tại dai dẳng (lưu giữ và thể hiện trong truyền thống, tập quán, thói quen...).
VD: Không phải trong mọi trường hợp, sự biến đổi của tồn tại hội đều ngay
lập tức dẫn đến sự biến đổi của ý thức xã hội, trái lại nhiều yếu tố của ý thức xã hội
thể tồn tại rất lâu dài ngay cả khi sở tồn tại sản sinh ra đều được thay đổi
căn bản. Một cuộc cách mạng thể thay đổi chính thể nhanh chóng, tiếp theo sau
hàng loạt hệ thống pháp luật được thay đổi. Phong tục cũng không ngừng biến đổi
theo trào lưu biến đổi văn hoá hội, nhưng dai dẳng hơn quy luật riêng của
nó, không dễ gì một sớm một chiều đã được mọi người, mọi nhà, mọi tầng lớp tuân
theo. Điển hình là hiện nay chế độ phong kiến không còn nhưng tưởng phong kiến
vẫn còn tồn tại. Nhiều bản, làng, thôn, ấp còn tình trạng trọng nam, khinh nữ; em
dâu, con dâu không được ngồi ăn cơm chung mâm với anh chồng, bố chồng; con gái
không được học lên lớp trên; một số gia đình người đau ốm đã làm Then, ng
ma để giải hạn mà không đưa tới trạm y tế xã,…
Hay như trong học tập của sinh viên, trước thi không lo ôn tập đi coi
bói, tín dị đoan, bước chân nào ra khỏi nhà, mang bùa nào theo người trong ngày
đi thi,…
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội:
lOMoARcPSD| 44985297
8
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư
tưởng khoa học tiên tiến thể vượt trước sphát triển của tồn tại hội, dự báo
được tương lai tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người,
hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín
muồi của đời sống vật chất của xã hi đặt ra.
VD: Chủ nghĩa Mác – Lênin là một ví dụ điển hình như vậy. Chủ nghĩa Mác
Lênin hệ tưởng của giai cấp cách mạng nhất của thời đại – giai cấp công nhân,
tuy ra đời vào thế kỷ XIX trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng đã chỉ ra được những
quy luật vận động tất yếu của hội loài người nói chung, của hội bản nói
riêng, qua đó chỉ ra rằng xã hội tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng xã hội cộng sản.
Trong thời đại ngày nay , sinh viên vẫn được học tập và nghiên cứu chủ nghĩa Mác
Lênin đó hệ tư tưởng tiến bộ, góp phần xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa
ở nước ta.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:
VD: Công cụ lao động được sự hoàn thiện vhình dáng, tính năng, hiệu
quả sử dụng,… như ngày nay không phải bỗng dưng có. phải trải qua quá
trình phát triển lâu dài từ hàng ngàn năm cùng sự phát triển của loài người. Như
trong lĩnh vực nông nghiệp, ngày nay đã máy cày, máy bừa ththay thế con
trâu.
Hay như đối với sinh viên, hệ tư tưởng sinh viên đang được học tập đào
tạo không phải tự nhiên . phải trải qua qtrình dài hình thành, kế thừa
những tinh hoa tiến b của các bậc đi trước để phát triển thành hệ tư tưởng hiện nay.
Quan điểm trên đây của triết học Mác Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội
ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mớinước ta hiện nay trên mọi lĩnh vực
văn hoá, tư tưởng,…
lOMoARcPSD| 44985297
9
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát
triển của chúng:
Lịch sử phát triển của ý thức hội cho thấy, thông thường mỗi thời đại, tùy
theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng
đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
VD: nước ta, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức
chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng đnh
hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tư tưởng như triết học, văn
học nghệ thuật… mà tách rời đường lối chính trị đúng đắn của Đảng sẽ không tránh
khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm, không thể đóng góp tích cực vào sự nghiệp
cách mạng của nhân dân.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
Tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Nếu ý thức xã hội phản ánh
đúng quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã hội và thông qua hoạt động thực
tiễn của con người thể tác động tích cực đến tồn tại hội. Ngược lại, nếu ý
thức xã hội phản ánh không đúng quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã hội;
hoặc ý thức phản tiến bộ nhất là ý thức chính trị, thì sẽ tác động tiêu cực đến tồn tại
xã hội.
VD: Trong văn hoá xã hội, xét về ý thức đạo đức ca sinh viên, hiện nay toàn
cầu hoá đang đưa lối sống phương Tây vào nước ta. Lối sống ấy tác động tích cực
đến việc làm thay đổi lối sống khép kín, cam chịu, phụ thuộc của người Việt Nam
sang lối sống năng động, cởi mở, tự lập,… Hay khi chúng ta xoá bỏ được những hệ
tưởng lạc hậu như trọng nam khinh nữ stạo điều kiện cho phụ nữ phát triển, góp
phần xây dựng hội công bằng, dân chủ, văn minh nhà nước đang hướng tới.
lOMoARcPSD| 44985297
10
Tuy nhiên một số bộ phận tiếp thu thiếu định hướng dẫn đến việc xa rời chuẩn mực
hội cụ thể như thực dụng, phóng đãng, quan htình cảm bừa bãi,… Kinh tế thị
trường còn tạo ra lối sống hưởng thụ đi kèm với tâm tiêu dùng thích đồ
nhập ngoại. Với lối sống và tâm ấy, các giá trị vật chất đang ngày càng lấn át các
chuẩn mực đạo đức phẩm cách con người, nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp bị
xâm lấn, mai mt.
III, KẾT LUẬN
Nói tóm lại, tồn tại xã hi quyết định ý thức hội. Tồn tại xã hội nào thì sinh
ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc
con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý
giải cho ý thức xã hội.
Ngược lại ý thức xã hội có tính độc lập tương đối nên tác động trở lại lên tồn
tại xã hội. Nếu ý thức xã hi phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại
xã hội thì nó thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Nếu ý thức xã hội phản
ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm
sự phát triển ca tồn tại xã hội.
Vì vậy, là sinh viên, chúng ta phải kế thừa, học tập tư tưởng Mác Lênin và
phát triển những tri thức thúc đẩy hội phát triển, đồng thời đấu tranh loại bỏ những
tàn dư văn hoá, tư tưởng cũ, phản động.
lOMoARcPSD| 44985297
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn)
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui, Gi
Āo tr
nh Tri Āt
h
c M
Āc - L
Ȁnin, NXB Chính trị quốc gia.
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT%20h
%E1%BB%8Dc%20phần%20Triết%20h%E1%BB%8Dc%20MLN%20(K)%20Tr
%20230-Tr274.pdf

Preview text:

lOMoAR cPSD| 44985297
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
BÀI TẬP LỚN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Đề tài: “Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu đó trong nghiên
cứu, học tập của sinh viên” Họ và tên: Mã số sinh viên: Lớp TC: (121) _V1_ 01
GV hướng dẫn: TS. Lê Thị Hồng
Hà Nội, ngày tháng năm 2022 I, MỞ ĐẦU lOMoAR cPSD| 44985297
Triết học là bộ môn nghiên cứu về những vấn đề chung và cơ bản của con
người. Trong đó, đời sống xã hội có hai lĩnh vực quan trọng là lĩnh vực vật chất và
lĩnh vực tinh thần, đó cũng chính là hai lĩnh vực tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Trong
triết học Mác – Lênin khái niệm ý thức xã hội gắn liền với khái niệm tồn tại xã hội.
Bài luận này sẽ tập trung nghiên cứu về quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ
biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội và ý nghĩa của việc nghiên cứu đó
trong nghiên cứu, học tập của sinh viên. II, NỘI DUNG 1, Khái niệm a, Tồn tại xã hội
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật
chất của xã hội (hay đời sống vật chất của xã hội). Lê-nin khi nghiên cứu Tồn tại xã
hội với tính chất vừa là đời sống vật chất vừa là những quan hệ vật chất giữa người
người; đã cho rằng: việc anh sống, anh hoạt động kinh tế, anh sinh đẻ con cái và
anh chế tạo ra các sản phẩm, anh trao đổi sản phẩm, làm nảy sinh ra một chuỗi tất
yếu khách quan gồm những biến cố, những sự phát triển, không phụ thuộc vào ý
thức xã hội của anh và ý thức này không bao giờ bao quát được toàn vẹn cái chuỗi đó.
Các yếu tố chính tạo thành tồn tại xã hội là:
- Điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý,
- Dân cư, Dân số và mật độ dân số
- Phương thức sản xuất vật chất, (trong đó phương thức sản xuất vật chất
là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất chi phối các yếu tố khác); nó chính
là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 1 lOMoAR cPSD| 44985297
VD: Về tồn tại xã hội là đời sống vật chất của xã hội, là phương diện sinh hoạt
vật chất và điều kiện tự nhiên, phương thức sản xuất xã hội.Ví như Thời tiền sử là
thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên lành thổ
Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I trước công nguyên. Thời tiền sử các bộ lạc săn bắt,
hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ song đã có những
bước tiến lớn trong kĩ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn định nhằm phục vụ đời
sống. Thời kì này con người nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ… Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi
cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài động thực vật
nên nguồn tài nguyên rất phong phú. b, Ý thức xã hội
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm toàn bộ những
quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng,... của những cộng đồng xã
hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
VD: Về ý thức xã hội điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu nước,
nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt Nam, tính cần cù chăm chỉ với
truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Nam có
hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỉ, nhất là tư tưởng
Nho giáo thời phong kiến.
Đến đây chúng ta tự hỏi tại sao không đặt ý thức cá nhân vào trong mối quan
hệ với “tồn tại xã hội” dẫu cho ý thức cá nhân cũng phản ánh tồn tại ở mức độ khác
nhau và đôi khi chúng ta vẫn lấy ví dụ về 1 cá nhân để đánh giá toàn bộ XH là bởi: 2 lOMoAR cPSD| 44985297 Ý thức xã hội Ý thức cá nhân
Là mặt tinh thần của cộng
Là mặt tinh thần của từng đồng xã hội,
phản ánh những cá nhân riêng biệt, phản ánh điều kiện vật chất và sinh hoạt
những điều kiện vật chất và vật chất của cộng đồng xã hội sinh hoạt vật chất của cá nhân đó đó
Ý thức cá nhân không phải bao giờ cũng thể hiện quan điểm tư tưởng, tình
cảm phổ biến của một cộng đồng, một tập đoàn xã hội, một thời đại xã hội nhất
định. Nên thật khó để có thể đặt “Ý thức cá nhân” bên cạnh “tồn tại xã hội” mà
cho ra 1 kết quả chính xác được.
Cấu trúc ý thức xã hội rất phức tạp. Dựa trên các căn cứ,cơ sở khác nhau
người ta chia ý thức xã hội thành các loại khác nhau.
- Dựa vào nội dung và lĩnh vực phản ảnh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã
hội được chia làm nhiều loại: +) Ý thức chính trị +) Ý thức pháp quyền +) Ý thức đạo đức +) Ý thức tôn giáo +) Ý thức thẩm mỹ +) Ý thức triết học
- Dựa vào trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội được chia thành
+) Ý thức thông thường: Là toàn bộ những tri thức, những quan niệm... của
những con người trong một cộng đồng người nhất định. Được hình thành một 3 lOMoAR cPSD| 44985297
cách trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa thành lý luận.
+) Ý thức lý luận: Là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa,
khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái
niệm, phạm trù, quy luật. ý thức lý luận. Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang
tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.
- Dựa vào 2 phương thức, 2 trình độ phản ánh đối với tồn tại xã hội, ý thức xã hội chia ra:
+) Tâm lý xã hội: Bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, tâm trạng, tập
quán của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội. Hình thành
dưới ảnh hưởng trực tiếp của đời sống hàng ngày và phản ánh đời sống đó. Là
sự phản ánh có tính chất tự phát, thường ghi lại những mặt bề ngoài của tồn tại xã hội
+) Hệ tư tưởng: Là trình độ nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống
những quan điểm, tư tưởng. Được hình thành một cách tự giác nghĩa là tạo ra
bởi các nhà tư tưởng của những giai cấp nhất định và được truyền bá trong xã hội.
+) Mối quan hệ giữa tâm lý xã hội và hệ tư tưởng: Tâm lý xã hội và hệ tư
tưởng xã hội tuy là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức
xã hội, nhưng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, chúng có cùng một
nguồn gốc là tồn tại xã hội, đều phản ánh tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội tạo điều
kiện thuận lợi cho các thành viên giai cấp tiếp thu hệ tư tưởng của giai cấp. Với
tâm lý xã hội, với thực tiễn cuộc sống sinh động và phong phú sẽ giúp cho hệ tư
tưởng xã hội, cho lý luận bớt xơ cứng, bớt sai lầm. Hệ tư tưởng, lý luận xã hội,
gia tăng yếu tố trí tuệ cho tâm lý xã hội. Hệ tư tưởng khoa học thúc đẩy tâm lý 4 lOMoAR cPSD| 44985297
xã hội phát triển theo chiều hướng đúng đắn, lành mạnh có lợi cho tiến bộ xã hội.
Trong xã hội có giai cấp, các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật chất khác
nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị xã hội của mỗi giai cấp quy định. Do đó, ý
thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc đối
lập nhau. Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội cũng như ở hệ tư
tưởng (mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen riêng, có thiện cảm hay ác
cảm với tập đoàn xã hội này hoặc tập đoàn xã hội khác). Trong xã hội có đối kháng
giai cấp bao giờ cũng có những quan điểm tư tưởng hoặc những hệ tư tưởng đối lập
nhau: tư tưởng của giai cấp bóc lột >< giai cấp bị bóc lột, của giai cấp thống trị ><
giai cấp bị trị. Những tư tưởng thống trị của một thời đại bao giờ cũng là tư tưởng
của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
Khi khẳng định tính giai cấp của ý thức xã hội, chủ nghĩa duy vật lịch sử đồng
thời còn cho rằng, ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại với nhau: -
Trong xã hội có áp bức giai cấp, các giai cấp bị trị do bị tước đoạt tư liệu sản
xuất, nên chịu sự áp bức về vật chất nên không tránh khỏi bị áp bức về tinh thần.
Do đó phải chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị, bóc lột. -
Không những giai cấp bị trị chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp thống trị,mà
đôi khi giai cấp thống trị cũng chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp bị trị. Đặc biệt
ở thời kỳ đấu tranh cách mạng phát triển mạnh, thường thấy một số người trong giai
cấp thống trị, nhất là những trí thức tiến bộ từ bỏ giai cấp xuất thân của mình chuyển
sang hàng ngũ giai cấp cách mạng, chịu ảnh hưởng tư tưởng của giai cấp đó. Một số
người còn trở thành nhà tư tưởng của giai cấp cách mạng.
2, Mối quan hệ biện chứng giữa ý thức xã hội và tồn tại xã hội
a, Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội 5 lOMoAR cPSD| 44985297
K.Marx viết: “...không thể nhận định được về thời đại đảo lộn như thế nào khi
căn cứ vào ý thức của thời đại ấy. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu
thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất
xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội”.
Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của
ý thức xã hội, nó làm hình thành và phát triển ý thức xã hội. Còn ý thức xã hội chỉ
là sự phản ánh tồn tại xã hội. Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã
hội cũng phải thay đổi theo. Tất cả các bộ phận của tồn tại xã hội đều có ảnh hưởng
đến sự thay đổi của ý thức xã hội. Nhưng trong đó phương thức sản xuất là yếu tố
giữ vai trò quan trọng nhất, trực tiếp nhất đến sự thay đổi của ý thức xã hội. Có nghĩa
là muốn thay đổi ý thức xã hội, muốn xây dựng ý thức xã hội mới thì dứt khoát sự
thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự thay đổi của đời sống vật chất và những
điều kiện, quan hệ vật chất của xã hội.
VD: Trong chế độ xã hội nguyên thủy, do lực lượng sản xuất còn thấp, công
cụ sản xuất quá thô sơ (gậy gộc, hòn đá, cung tên) nên người nguyên thủy buộc phải
thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất (rừng cây, con suối), phải sống tập
đoàn mới có thể kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của cải làm ra được chia
đều, dùng hết không còn dư thừa. Theo sự phát triển của công cụ sản xuất, phương
thức sản xuất biến đổi dẫn đến việc sản xuất dễ dàng hơn, tạo nên sự dư thừa trong
của cải vật chất, bắt đầu có có sự chiếm hữu làm của riêng, đòi hỏi ý thức xã hội biến
đổi theo, dần hình thành nên xã hội phong kiến. Trong xã hội phong kiến, khi quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời và dần dần lớn mạnh thì cũng nảy sinh quan niệm
cho rằng sự tồn tại của chế độ phong kiến là trái công lý, không phù hợp với lý tính
con người phải được thay thế bằng xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái.
Công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế đã thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã 6 lOMoAR cPSD| 44985297
hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch tích cực từ nông – lâm – ngư
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
b, Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở những điểm sau đây:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội:
Lịch sử xã hội loài người đã cho thấy, nhiều khi chế độ xã hội đã mất đi, thậm
chí mất đi rất lâu nhưng ý thức xã hội do TTXH xã hội của xã hội ấy sinh ra vẫn tồn
tại dai dẳng (lưu giữ và thể hiện trong truyền thống, tập quán, thói quen...).
VD: Không phải trong mọi trường hợp, sự biến đổi của tồn tại xã hội đều ngay
lập tức dẫn đến sự biến đổi của ý thức xã hội, trái lại nhiều yếu tố của ý thức xã hội
có thể tồn tại rất lâu dài ngay cả khi cơ sở tồn tại sản sinh ra nó đều được thay đổi
căn bản. Một cuộc cách mạng có thể thay đổi chính thể nhanh chóng, tiếp theo sau
hàng loạt hệ thống pháp luật được thay đổi. Phong tục cũng không ngừng biến đổi
theo trào lưu biến đổi văn hoá xã hội, nhưng dai dẳng hơn và có quy luật riêng của
nó, không dễ gì một sớm một chiều đã được mọi người, mọi nhà, mọi tầng lớp tuân
theo. Điển hình là hiện nay chế độ phong kiến không còn nhưng tư tưởng phong kiến
vẫn còn tồn tại. Nhiều bản, làng, thôn, ấp còn tình trạng trọng nam, khinh nữ; em
dâu, con dâu không được ngồi ăn cơm chung mâm với anh chồng, bố chồng; con gái
không được học lên lớp trên; một số gia đình có người đau ốm đã làm Then, cúng
ma để giải hạn mà không đưa tới trạm y tế xã,…
Hay như trong học tập của sinh viên, trước kì thi không lo ôn tập mà đi coi
bói, mê tín dị đoan, bước chân nào ra khỏi nhà, mang bùa nào theo người trong ngày đi thi,…
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: 7 lOMoAR cPSD| 44985297
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt những tư
tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo
được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người,
hướng hoạt động đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín
muồi của đời sống vật chất của xã hội đặt ra.
VD: Chủ nghĩa Mác – Lênin là một ví dụ điển hình như vậy. Chủ nghĩa Mác
– Lênin là hệ tư tưởng của giai cấp cách mạng nhất của thời đại – giai cấp công nhân,
tuy ra đời vào thế kỷ XIX trong lòng chủ nghĩa tư bản nhưng đã chỉ ra được những
quy luật vận động tất yếu của xã hội loài người nói chung, của xã hội tư bản nói
riêng, qua đó chỉ ra rằng xã hội tư bản nhất định sẽ bị thay thế bằng xã hội cộng sản.
Trong thời đại ngày nay , sinh viên vẫn được học tập và nghiên cứu chủ nghĩa Mác
– Lênin vì đó là hệ tư tưởng tiến bộ, góp phần xây dựng đất nước xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình:
VD: Công cụ lao động có được sự hoàn thiện về hình dáng, tính năng, hiệu
quả sử dụng,… như ngày nay không phải bỗng dưng mà có. Nó phải trải qua quá
trình phát triển lâu dài từ hàng ngàn năm cùng sự phát triển của loài người. Như
trong lĩnh vực nông nghiệp, ngày nay đã có máy cày, máy bừa có thể thay thế con trâu.
Hay như đối với sinh viên, hệ tư tưởng mà sinh viên đang được học tập và đào
tạo không phải tự nhiên mà có. Nó phải trải qua quá trình dài hình thành, kế thừa
những tinh hoa tiến bộ của các bậc đi trước để phát triển thành hệ tư tưởng hiện nay.
Quan điểm trên đây của triết học Mác – Lênin về tính kế thừa của ý thức xã hội có
ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên mọi lĩnh vực văn hoá, tư tưởng,… 8 lOMoAR cPSD| 44985297
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng:
Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy
theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng
đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
VD: Ở nước ta, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức
chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng. Ý thức chính trị của giai cấp cách mạng định
hướng cho sự phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác.
Trong điều kiện của nước ta hiện nay, những hoạt động tư tưởng như triết học, văn
học nghệ thuật… mà tách rời đường lối chính trị đúng đắn của Đảng sẽ không tránh
khỏi rơi vào những quan điểm sai lầm, không thể đóng góp tích cực vào sự nghiệp
cách mạng của nhân dân.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội:
Tác động của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội: Nếu ý thức xã hội phản ánh
đúng quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã hội và thông qua hoạt động thực
tiễn của con người nó có thể tác động tích cực đến tồn tại xã hội. Ngược lại, nếu ý
thức xã hội phản ánh không đúng quy luật vận động và phát triển của tồn tại xã hội;
hoặc ý thức phản tiến bộ nhất là ý thức chính trị, thì sẽ tác động tiêu cực đến tồn tại xã hội.
VD: Trong văn hoá xã hội, xét về ý thức đạo đức của sinh viên, hiện nay toàn
cầu hoá đang đưa lối sống phương Tây vào nước ta. Lối sống ấy tác động tích cực
đến việc làm thay đổi lối sống khép kín, cam chịu, phụ thuộc của người Việt Nam
sang lối sống năng động, cởi mở, tự lập,… Hay khi chúng ta xoá bỏ được những hệ
tư tưởng lạc hậu như trọng nam khinh nữ sẽ tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển, góp
phần xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh mà nhà nước đang hướng tới. 9 lOMoAR cPSD| 44985297
Tuy nhiên một số bộ phận tiếp thu thiếu định hướng dẫn đến việc xa rời chuẩn mực
xã hội cụ thể như thực dụng, phóng đãng, quan hệ tình cảm bừa bãi,… Kinh tế thị
trường còn tạo ra lối sống hưởng thụ mà đi kèm với nó là tâm lí tiêu dùng thích đồ
nhập ngoại. Với lối sống và tâm lí ấy, các giá trị vật chất đang ngày càng lấn át các
chuẩn mực đạo đức và phẩm cách con người, nhiều giá trị truyền thống tốt đẹp bị xâm lấn, mai một. III, KẾT LUẬN
Nói tóm lại, tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Tồn tại xã hội nào thì sinh
ra ý thức xã hội ấy. Tức là người ta không thể tìm nguồn gốc tư tưởng trong đầu óc
con người, mà phải tìm nó trong chính tồn tại xã hội. Do đó phải tồn tại xã hội để lý
giải cho ý thức xã hội.
Ngược lại ý thức xã hội có tính độc lập tương đối nên tác động trở lại lên tồn
tại xã hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại
xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát triển của tồn tại xã hội. Nếu ý thức xã hội phản
ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm
sự phát triển của tồn tại xã hội.
Vì vậy, là sinh viên, chúng ta phải kế thừa, học tập tư tưởng Mác – Lênin và
phát triển những tri thức thúc đẩy xã hội phát triển, đồng thời đấu tranh loại bỏ những
tàn dư văn hoá, tư tưởng cũ, phản động. 10 lOMoAR cPSD| 44985297
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- GS, TS. Nguyễn Ngọc Long - GS, TS. Nguyễn Hữu Vui, GiĀo trnh Tri Āt
h
漃⌀c MĀc - LȀnin, NXB Chính trị quốc gia.
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT%20h
%E1%BB%8Dc%20phần%20Triết%20h%E1%BB%8Dc%20MLN%20(K)%20Tr %20230-Tr274.pdf
Downloaded by Ho Thi Thu Trang (23a4010661@hvnh.edu.vn)