1
B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI H C KINH T QUC DÂN
BÀI T P L N MÔN TRI T H C
MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI: Quan điểm duy v t l ch s v m i quan h bi n ch ng
gi a t n t i h i ý th c h a viội ý nghĩa củ c nghiên
cứu đó trong nghiên cứu, hc tp ca sinh viên
H TÊN SINH VIÊN: Bùi Bích Lan
MÃ SINH VIÊN: 27
L P TÍN CH : Triết h Lêninc Mác
GIẢNG VIÊN HƯỚNG D N: TS. Lê Th H ng
HÒA BÌNH 12/20 21
2
MC LC
MC LC ....................................................................................................................... 2
PHN M ĐẦU ............................................................................................................ 3
PHN NI DUNG ......................................................................................................... 3
PHN MỘT: Quan điểm duy vt lch s v m i quan h n ch a t bi ng gi n
ti xã h c xã hi và ý th i. ......................................................................................... 3
1. Khái nim v t i xã h i và ý th c xã hn t i. ................................................. 3
1.1. T n ti xã hi. ............................................................................................. 3
1.1.1. i Duy vt lch s và duy v t b n chng. ............................................. 3
1.1.2. Khái nim tn ti xã hi. .................................................................... 3
1.2. Ý thc xã h i và k ết cu ca ý th c xã h i. ............................................. 4
1.2.1. Khái nim ý thc xã hi. ..................................................................... 4
1.2.2. Kết cu ca ý th c xã h i. .................................................................. 4
1.2.3. Tính giai cp ca ý th c xã h i. ......................................................... 4
2. Quan h bin ch ng gi a t n ti xã hi và ý th c xã h i.............................. 5
2.1. T n ti xã h i quy ết định ý th c xã h i. .................................................. 5
2.2. Ý thc xã hội có tính độc lập tương đối. .................................................. 5
3. Các hình thái ý th c xã h i. ............................................................................. 7
3.1. Ý thc chính tr. ......................................................................................... 7
3.2. Ý thc pháp quyn. .................................................................................... 7
3.3. Ý thức đạo đức. .......................................................................................... 8
3.4. Ý thc khoa hc 8 .........................................................................................
3.5. Ý thc thm m. ......................................................................................... 9
3.6. Ý thc tôn giáo. ........................................................................................ 10
4. Ý nghĩa phương pháp luận. ........................................................................... 10
PHN HAI: V c nghiên c m duy v ch s v n dụng ý nghĩa việ ứu quan điể t l
quan h ng gi n t u, h bin ch a t i xã h i và ý th c xã h i trong nghiên c c
tp ca sinh viên. ....................................................................................................... 11
PHN KT LUN ....................................................................................................... 13
TÀI LIU THAM KHO ........................................................................................... 14
3
PHN M ĐẦU
Ch Lênin, ng H Chí Minh là m t th ng nh ginghĩa Mác – tư tưở th t thế i
quan, phương pháp và luậ tư tưở ần chúng lao đột h ng ca giai cp công nhân và qu ng
trong đời sng xã hi Vit Nam hin nay. Triết h c Mác p luLênin là phương phá n
khoa h c và cách m n th ạng cho con người trong nh c và th c ti ễn. Đặc bit, mt
trong những quan điểm được chú ý nhiu nh m v quan h bi n ch ng ất đó là quan điể
gia t c xã h a tri c vn t i xã h i và ý th ội. Đây đượ ấn đềc coi là v cơ bản c ết h
hội, quan điểm này luôn đượ ảng ta và nhà nướ ụng vào điềc Đ c vn d u kin c th ca
cách m ng Vi t Nam, nh v u thành t n c v v y mà đấ ớc đạt nư t được nhi to l t
cht và tinh thn trong xã hi.
Trong xã hi hin t i, khi th gi i ngày càng phát tri n, ế đất nước bước vào thc
hin nhi n cách m ng mm v trong giai đoạ i càng đòi hỏi cao v yêu c u làm sáng t
và phát tri n lí lu n, t n d ng sáng t o vào t u ki n c . i sinh đó vậ ừng điề th Đối v
viên cũng vậ ểu rõ quan điểy, vic nghiên cu và hi m này s mang l i thun li trong
vic nghiên c c tu, h p ca sinh viên.
K u c a bài: Ngoài ph n m u và k n, bài g m có hai ph n ết c đầ ết lu
- Quan điểm duy v t l ch s v m i quan h bi n ch ng gi n t i xã h a t i
và ý th c xã hi.
- Vn d ng trong nghiên c u, h p c a sinh viên. c t
PHN NI DUNG
PHN MT: Quan điểm duy vt lch s v m i quan h n ch a t bi ng gi n ti
xã h c xã h i và ý th i.
1. Khái nim v t i xã h i và ý th c xã h i. n t
1.1. T i xã h n t i.
1.1.1. Duy vt lch s và duy v t bi n ch ng.
Duy v ch s ng xã h n cùng l ng s n xut l là trong đời s ội, xét đế c lượ t
là y u t quan tr ng quy nh. ế ết đị
Theo quan điểm duy v n ch ng, y u t v t ch git bi ế t trong thế i ca
chúng ta đóng vai trò quyết định, mi th v ng không ngận đ ng nên vic
nghiên c i s ng xã h u t v u khác v đờ i bắt đầ t chất, đây là điề ới các nhà tư
tưởng trướ ững quan điểc Mác, chng li nh m duy tâm v đời sng xã hi.
1.1.2. Khái nim tn ti xã h i.
Tn t i là khái ni i xã h m tri t hế c dùng để ch t và sinh hot v t ch
những điều kin sinh ho t v t cht ca xã hi.
4
T n t i bao g m các y u t u t i xã h ế ố, trong đó các yế chính là phương
thc sn xu u ki n t nhiên hoàn c a lý, dân s và m t v t ch ất, điề ảnh đị ật độ n cư,
trong đó phương thứ cơ bảc sn xut là yếu t n nht.
1.2. Ý thc xã h i và k t c a ý th c xã h i. ế u c
1.2.1. Khái nim ý thc xã hi.
Ý thc xã hi là m t tinh th n c ng xã h m tình c ủa đời s i, bao g m,
phong t c t p quán, truy n th ng, lý lu n y sinh t ống, quan điểm, tư tưở n,
tn t n ánh t n t i xã h i trong nh n phát tri n khác i xã i và phh ững giai đoạ
nhau. Nói cách khác, ý th i là nh ng quan h tinh th n gic xã h a con người
vi nhau, là mt tinh th n trong quá trình l ch s .
Ý thc xã hi có c nh, bao g m nh ng m ấu trúc bên trong xác đị c độ
khác nhau (ý th ng và ý th n (khoa h c); tâm lý xã c xã hội thông thườ c lý lu
hi và h ng) và các hình thái ctư tưở a ý thc xã hi (ý th , pháp c chính tr
lu thuật, đạo đức, tôn giáo, ngh t, tri c, khoa h ) ết h c,
Cn th y rõ s i gi i và ý th c cá nhân. khác nhau tương đố a ý th c xã h
Các ý c u ph n ánh t n t i xã h i v i m th cá nhân đề ức độ khác nhau. Do đó,
nó không th không mang tính xã h i. Song ý th c cá nhân không phi lúc nào
cúng th hi n quan ng, tình c m ph bi n c a c ng, c a m điểm tư tưở ế ộng đồ t
th i đ t đi xã hi nh nh. Ý thc xã h c cá nhân ti và ý th n t i trong m n i li
h h n ch ng v thâm nh p vào nhau và làm phong phú nhau. ữu cơ, biệ i nhau,
1.2.2. K ết cu ca ý th c xã h i.
Kết c i gu c a ý th c xã h m:
- Tâm lý xã h i bao g m toàn b n, thói quen, t p tình cảm, ước mu
quán, c i, c a mủa con ngườ t b i ho ph n xã h c ca toàn xã hi
đượ c hình thành dư i nh hưởng trc tiếp cuc sng hàng ngày và phn
ánh đời sống đó. Quá trình phản ánh này thường mang tính t phát, ch
ghi l ng bi u hi n b m t bên ngoài c a xã h i nh i.
- H ng xã h i (h a ý th tư tưở tư tưởng) là trình độ cao c c xã hi
đượ c hình thành khi con ngư i đã có đư c nhn thc sâu sắc hơn các
điều kin sinh hot vt cht ca mình; là nhn thc lý lun v tn ti xã
hi, là h thng nh ng (ch , triững quan điểm, tư tưở ính tr ết học, đạo đức,
ngh t, tôn giáo, s khái quát hoá nh ng kinh nghi m xã thu ) kết qu
hi. ó hai lo ng là H ng khoa h c - ph n Trong đó lại c i h tư tư tư tưở
ánh chính xác, khách quan tn t i xã h i và H ng không khoa h c tư tưở
- ph n ánh sa o ho c xuyên t n t i lm, hư ả c t i xã hi.
1.2.3. Tính giai cp ca ý th c xã h i.
Trong xã hi có giai c t p, do các giai c p có nh u ki n sinh ho t v ững điề
cht khác nhau, nhng lợi ích khác nhau do địa v xã h i m i giai c nh, ấp quy đị
5
nên ý th a cá p có n i dung và hình th c phát tri n khác nhau c xã hi c c giai c
hoặc đối lp nhau.
Tính giai cp c a ý th u hi n tâm lý xã h h c xã hi bi ội, cũng như ở
tư tưở ấp đềng xã hi. Mi giai c u có tình cm, tâm trng, thói quen riêng, có
thin c m hay ác c p i này ho i khác. trình m vi t đoàn xã hộ c tập đoàn xã hộ
độ h tư tư ng thì tính giai cp ca ý thc xã hi biu hin sâu s u. ắc hơn nhiề
Trong xã hi có đối kháng giai c p bao gi ng cũng có những quan điểm tư tưở
hoc nhng h ng tư tưở đối lập nhau: tư tưởng ca giai cp bóc lt và giai cp
b bóc l t, c a giai cp thng tr và giai c p b tr. Nh ng th ng tr cững tư tưở a
mt thời đại bao gi cũng là tư tưởng ca giai cp thng tr v kinh tế và chính
tr th ời đại đó.
2. Quan h bin ch ng gi a t n ti xã h i và ý th c xã h i.
2.1. Tn ti xã h i quy ết định ý th c xã h i.
Tn t nh i là cái th hai. T n t i xã h i quy i xã hi là cái th t, ý thc xã h
định ni dung, bn ch ng v ng cất, xu hướ ận độ a ý thc xã hi; ý thc xã h i phn
ánh cái logi a t ã hc khách quan c n ti x i.
Tn t u ki n quy ý thi xã hội thay đổi là điề ết định để c xã hi thay đổi. M i
khi t n t i xã h c bi n xu i thì nh ng và ội, đặ ệt là phương thức s t biến đổ ững tư tưở
lý lun xã h n bi i theo. ội cũng dầ ến đổ
Tn t nh ý th i không gi ng i xã hội quy đị c xã h ản đơn, trực tiếp mà thư
thông qua các khâu trung gian. Không ph i b t k ng, quan ni m, lý lu n, tư tưở
hình thái ý th n ánh rõ ràng và tr p nh ng quan h kinh c xã hội nào cũng phả c tiế
tế c i, mà cha thời đạ khi xét cho đến cùng mi thy rõ nh ng m i quan h kinh t ế
được phn ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưở ấy. Như vậng y, s
phn ánh t n t i xã h i ca ý th c xã h i phải đưc xem xét mt cách bin chng.
2.2. Ý thc xã h i. ội có tính độc lập tương đố
Ý thc xã h c h ch sội thường l ậu hơn tồn ti xã hi. L xã h i cho th y,
nhiu khi xã h t r c xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mấ ất lâu, nhưng ý thứ i do xã
hội đó sinh ra vẫn tn t i này bi u hi n ri dai dẳng. Tính độc lp tương đố t rõ
trong lĩnh vực tâm lý xã hi (trong truy n thng, t p quán, thói quen, ). Khuynh
hướ ng lc hu c a ý thc xã hi biu hin ch: nó xut hin muộn hơn và mất đi
cũng muộn hơn.
Ý thc xã h c ho c tiội có vượt trướ ến b n t Khi kh nh hơn tồ i xã h i. ẳng đị
tính thường lc hậu hơn của ý thc xã hi so vi t n ti xã h i, triết hc macxit
đồ ng th i tha nhn rng, trong nh u kiững điệ n nhất định, tư tưởng của con ngư i,
đặ vượ c bit là nh ng khoa hững tư tư c tiên tiến có th t trước được tn ti xã h i,
b ph n này trong ý th m b t các quy lu t v ng khách c xã hi có kh năng nắ ận độ
quan, t ng t o ho ng th c đó đưa ra dự báo tương lai và có tác d chc, ch đạ ạt độ
6
tin c ng tiên ti n có th n t i thì không ủa con người. Nói tư tư ế đi trước t i xã h
đồng nghĩa là ý thứ ữa. Tư c xã hi không còn b tn ti xã hi quyết định n tưởng
khoa h c tiên ti n ph n ánh chính xác, sâu s c t n t i và không thoát ly t n ế i xã h
ti xã h i i. Nguyên nhân ý th n b n t i xã hc xã hội có vượt trước ho c ti ế hơn tồ
là b i và có khi vì ý th c lc xã hội có tính độ ập tương đố g năng phát huy tính sán
to trong quá trình ph n ánh t n t i xã hi.
Ý thc xã h a trong s a nó. ch si có tính k ế th phát tri n c L phát tri n
đờ i sng tinh thn ca xã h i cho thy rng, những quan điểm lý lun ca mi th i
đại không xut hin trên m t tr kảnh đấ ống không mà được tạo ra trên cơ sở ế tha
nhng tài li u lý lu n c a các th c. c có tính k a trong sời đại trướ Do ý th ế th phát
trin, nên không th gi c m u ch d a vào nh ng ải thích đượ ột tư tưởng nào đó nế
quan h kinh t hi n phát ế n có, không chú ý đến các giai đo triển tư tưởng trước đó.
Lch s phát tri n c ng cho th y nh nh ho c suy tàn ủa tư tưở ững giai đoạn hưng thị
ca triết h i nhọc, văn học, ngh thuật… nhiu khi không phù hp hoàn toàn v ng
giai đoạn hưng thịnh hoc suy tàn ca kinh tế. Tính ch ết k tha trong s phát trin
của tư tưở ột nước có trình động là mt trong nhng nguyên nhân nói rõ vì sao m
phát tri n c ng là m t trong nh ng nguyên nhân nói rõ vì sao m ủa tư tư ột nước có
trình độ phát tri i kém vển tương đố kinh tế ng lnhưng tư tưở i trình độ phát trin
cao.
S ng qua l c xã h phát ti n ctác độ i gia các hình thái ý th i trong s a
chúng. a các hình thái ý th c xã hS tác động qua li gi i làm cho m i hình thái
ý th ng m t, nh ng tính ch t không th gi c m t cách tr p c có nh ải thích đượ c tiế
bng tn ti xã hi hay b u ki n v t ch phát tri n cằng các điề t. Lch s a ý th c xã
hi cho thấy, thông thườ ời đạng mi th i, tùy theo nhng hoàn cnh lch s c th
có nhng hình thái ý th ng m n các hình ức nào đó nổi lên hàng đầu và tác độ ạnh đế
thái ý thc khác.
Ý thc xã hi có kh ng tr l i t n t năng tác độ i xã h i. Mức độ ảnh hưởng
của tư tưởng đối vi s phát trin xã h i ph thu c vào nh u ki n l c ững điề ch s
th; vào tính ch t c a các m i quan h kinh t ng n y sinh; vai trò ế mà trên đó tư tưở
l sch c a giai c p mang ng n c tư tưở ủa tư tưởng; vào mức độ m rng c ng
quần chúng. Cũng do đó phả ức tư tưởi phân bit vai trò ca ý th ng tiến b và ý thc
tư tưởng phn tiến b đối vi s phát trin ca xã hi. Nếu ý thc xã hi phn ánh
đúng đắ thúc đẩn các quy lut khách quan c a t n ti xã hi thì nó có th y s phát
trin c n t i. Vai trò này thu c v ý th ng giai c p ti n b a t i xã h c c a nh ế
cách m ng. N u ý th n ánh sai l ch, xuyên tác các quy lu ế c xã hi ph t khách quan
ca tn t i xã h i thì nó s kìm hãm s phát tri n c n t ng này a t i xã hội. Tác độ
thuc v c c a nh c h ý th ng giai cấp cũ, lạ u, ph ng. ản độ
7
3. Các hình thái ý thc xã hi.
i t n t i trong nh ng hình thái khác nhau. Nh ng hình thái ch yÝ thc xã h ếu
ca ý th c xã h c pháp quy c, ý th c i bao g m ý th c chính tr , ý th n, ý thức đạo đứ
khoa h c, ý th m m , ý th c tôn giáo và tri ng c c th ết hc. Tính phong phú, đa dạ a
các hình thái ý th a bc xã h ng ci phản ánh tính phong phú đa d n thân đời sng xã
hi. Trong nh ng hình thái ý th i, có nh ng hình thái g n v kinh t , v c xã h ới cơ sở ế i
tn t i xã h ng hình thái ý th c xã h kinh t ội hơn. Có nhữ ội xa cơ sở ế hơn. So với các
hình thái ý th i khác thì ý th và ý th c pháp quy n g c xã h c chính tr ần gũi với cơ sở
kinh t . ế hơn cả
3.1. c chính trÝ th .
Phn ánh các m i quan h , kinh t h ác dân t c, qu chính tr ế i gia c c gia;
thái độ c a các giai cp v i quy n l c nhà nước. Ý th c chính tr g m hai c là Ý ấp độ
thc chính tr c th ng và Ý th c chính tr ng, lí lu n. thông thườ tư tưở
Ý thc chính tr c ti c ti c th n ng hình thành tr thông thườ ếp t ho t ng th độ
ti trễn trong môi trường chính tr ca xã hi. ng thái tâm lý xã h i, nh ng c m xúc
và tâm tr ng v chính tr c ng thi u b n v ng và không nh. a quần chúng thườ ế ổn đị
Song, nhng tr ng thái tâm lý xã h y l n và tr ội như vậ i có vai trò to l c tiếp đối v i
hành vi chính tr c a qu ng chính tr ng ần chúng đông đảo; thông qua đó hệ tư tưở c độ
vào đời sng chính tr ca xã hi.
H ng chính tr c a m t giai c p nh nh ph n ánh tr p t p trung ltư tưở ất đị c tiế i
ích giai cp c p y. H ng chính tr hi ng la giai c tư tưở được th ện trong đư ối, cương
lĩnh chính trị c ng của các chính đả a các giai cấp khác nhau cũng như trong luật pháp,
chính sách nhà nướ c, công c ca giai cp thng tr . H ng chính tr tưở được hình
thành m t cách t ng c a giai c p xây d ng và truy n bá. giác. Nó được các nhà tư tư
3.2. Ý thc pháp quy n.
Ý th Ý thc pháp quyền đượ ời cùng Nhà nước tương tực ra đ c chính tr nên có
s g n nhau v m t hình th i dung. Ý th n là toàn b ng, c và n c pháp quy các tư tưở
quan điể ền và nghĩa vụm ca mt giai cp v bn cht và vai trò ca pháp lut, v quy
của nhà nước, các t chc xã hi và công dân, v p pháp và không h p pháp c tính h a
hành vi con ngườ ủa con người trong xã hi, cùng vi nhn thc và tình cm c i trong
vic th c thi lu a t pháp c Nhà nước.
Mi m c có m ng pháp lu a gia c p n m chính ột nhà nướ t h th ật, đó là ý chí củ
quyn th n qua lu t l . Tuy nhiên các giai c p khác nhau s có nh ng ý th hi c khác
nhau v pháp lu t th n l i ích cho giai c u l a pháp lu hông hi ấp đó. Do đó, hiệ c c t k
nhng ph thu c vào s ng ch c c mà còn ph c mạnh cưỡ ế a Nhà nướ thuc vào trình
độ hiu biết và tâm lý pháp lut ca xã hi.
8
3.3. Ý thức đạo đức.
Ý thức đạo đức là toàn b nhng quan nim, tri thc và các trng thái xúc cm
tâm lý chung c i va các c ng nộng đồ gườ các giá tr thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm,
hnh phúc, công b nh ng quy t u chằng… và về ắc đánh giá, đi nh hành vi ng x gi a
cá nhân v a cá nhân v c là i xã hi, gi i cá nhân trong xã hi. Hình thái ý thức đạo đứ
mt trong nhng hình thái ý thức ra đời t r t s m trong l ch s, ngay t xã h i nguyên
thu.
Ý thức đạo đức xut hi t s m t i hn r thi kì nguyên th y do nhu c u ph p
các hoạt động trong quan h xã h i, g n li n v m tôn giáo và ngh t ngày ới quan điể thu
càng được hoàn thin và phát trin.
S ý th và lòng t n ánh kh c v lương tâm, danh dự trọng… phả năng tự ch
của con người là s c m t c o ạnh đặc bi ủa đ c, là nét cơ bạo đứ ản quy định gương mặt đạ
đức c a con người, cũng là biểu hin bn cht xã h i của con ngườ ới ý nghĩa đó, sựi. V
phát trin ý th bi u hi n ti n bức đạo đc là nhân t ế xã hi.
Nếu pháp quy u ch nh xã h i thông qua s ng ch cền điề c mạnh cưỡ ế a Nhà nước
thì i, tđạo đức l c mi s d ng s ạnh dư luận, xã h p quán, giáo d c nên ng ảnh hưở
thm chí l n. ớn hơn pháp quyề
Giai cp tiêu bi u cho xu th phát tri n cho m ế ển đi lên của xã hội thì đại di t
nền đạo đứ ản động thì đạ ền đạo đức tiến b, còn các giai cp ph i din cho mt n c suy
thoái. i h t vPh.Ăngghen viết: “Xét cho đến cùng, m c thuyế đạo đức đã có từ trước
đến nay đều là sn phm ca tình hình kinh tế c a xã h i lúc by gi. Và vì cho ti nay
xã h ng trong nh ng s i l p giai cội đã vận độ đố ấp, cho nên đạo đức cũng luôn luôn là
đạo đức ca giai cp: hoc là nó bin h cho s thng tr và li ích ca giai cp thng
tr tr, hoc là, khi giai c p b đã trở nên khá mnh thì nó tiêu biu cho s ni dy
chng l ng tr nói trên và tiêu bi u cho l a nh i s th ợi ích tương lai củ ững người b áp
bức”.
3.4. Ý thc khoa h c
Ý thc khoa h c v a là m t hình thái ý th c xã h a là m n t ng xã i, v t hi ượ
hội đặc bit. Xem xét khoa h t hình thái ý th i không th ọc như mộ c xã h tách ri xem
xét nó như mộ ện tượt hi ng xã hi. Ý thc khoa h c vi tính cách là mt hình thái ý
th th tr thc xã hi là h ng tri th n ánh chân th ng logic c ph ực dưới d ừu tượng v ế
gi i đã đư c ki m nghi m qua th n. c ti
Nh tri thc khoa h i không ng i cái m o ra ọc, con ngườ ừng vươn tớ ới “sáng tạ
mt thế gii m t nhiên, làm chới” và ngày càng làm chủ xã h i và làm ch b n thân
mình.
Xét v ng, các khoa h c chia thành nh ng khoa h nhiên kđối tượ c t thut,
nghiên c u các quy lu c chinh ph c và c o t nhiên; t ca t nhiên, các phương thứ i t
9
và nh ng khoa h c xã h u nh ng hi ng xã h i khác nhau, các quy lu i nghiên c ện tượ t
vận độ n người như là mộng, phát trin ca chúng và c bn thân co t thc th xã hi.
Trong m i khoa h kinh nghi c là nh ng ọc người ta phân thành các cấp độ m, t
tư liệ ực đã tích luỹu hin th được s tng kế t các quan sát và thí nghi m; lý lun là s
khái quát kinh nghi m th hi n trong nh ng lý thuy quy lu ết v ật và nguyên lý tương
ng, c lý luấp độ n c a các khoa hc c th hp l c vi nhau trong s gi i thích các
nguyên lý và quy lu n trên bình di n lý lu n chung bình di n triật đã phát hiệ ết hc,
hình thành m gi n c toàn b nh n th t thế ới quan và phương pháp luậ a c khoa hc.
Khoa h c thành m ng s n xu i quy mô ngày càng l n, tr t ngành hot độ t v
bao hàm hàng lo t các vi n, phòng thí nghi m, tr i, xí nghi p v khoa m, tr i s cán b
học ngày càng tăng, vốn đầu tư ngày càng lớ đầu tư ngày n, hiu qu càng cao. Do
nhng bi n v vai trò c a khoa hến đổi căn bả ọc đối vi s n xu t mà khoa h c tr thành
lực lượng s n xu c ti p. t tr ế
3.5. m m . Ý thc th
Ý thc thm m n ánh hi n th c vào ý th i trong quan h là s ph ức con ngườ
vi nhu cầu thưởng thc và sáng t c hoo p. Trong các hình thCái Đẹ ạt động thưng
th thuc và sáng tạo Cái Đẹp thì ngh t là hình th u hi n cao nhc bi t c m a ý th c th
m. Ngh thu r m ngay t khi xã h p. Quá ật ra đời t t s ội chưa phân chia thành giai cấ
trình hình thành ngh t g i, v thu n li n v ng c ới lao đ ủa con ngườ i th n xã h i. c ti
Nhng d u v u tiên c thu u thu i k n xu ết đầ a ngh ật đề c v th con người đã biết s t
ra nhng công c b ng s ằng đá, bằng xương, bằ ừng…
Khác vi khoa h c và tri n ánh th n th c b ng khái ni m, ết hc, ph ế gii hi
phm trù, quy lu t, ngh n ánh th gi thut ph ế i m ng, c b ng hình ột cách sinh độ th
thưng ngh thut. Ý thc thm m ng xuyên bi ch sến đổi trong l , ph thuc vào
tn t m mi xã hội, tuy nhiên quan điểm th đúng đắn thường tiếp nhn và sáng to
nhng giá tr trường t n c i là chân n a nhân lo thi m.
S phát tri n c n i dung và hình th c, không th tách kh a ngh thut, c i s
phát tri n c n t i xã h c l t rõ nét a t ội. Nhưng nghệ thuật có tính độ ập tương đối r
trong s i xã h t phát tri n c a mình. Nó không ph i bao gi n ánh t n t cũng phả i m
cách tr c ti ếp, d y. i ngh i ta bi ng nh ng th th Mác viết: “Đối v thuật, ngườ ết r i k
hưng thị ủa nó hoàn toàn không tương nh nht c ng vi s phát trin chung ca xã hi,
do đó cũng không tương ủa cơ sở ội, cơ sở ng vi s phát trin c vt cht ca xã h y
dường như cấu thành cái xương sống c a t chc xã hội”.
Khi nhn m nh tính giai c p c a ngh t trong xã h i có giai c thu ấp, quan điểm
ca ch nghĩa Mác – Lênin không ph nhn tính nhân loi chung c a nó. Không ít tác
phm ngh t mà giá tr thu c n kh p th i qua các thủa chúng được lưu truyề ế gi ời đại,
mc dù tác gi i bi u c a m là đạ t giai c p nh ất định. Có nh ng n n ngh thut ca
mt dân tc nh t định nhưng đã trở văn hóa thành nhng giá tr tiêu bi u ca c nhân
10
lo thui. Tính giai cp c a ngh t cách m ng và ti n b không nh ng không mâu thu n ế
vi tính nhân loại, mà ngược l c nhi còn làm sâu s ng giá tr toàn nhân lo i.
3.6. Ý thc tôn giáo.
Nói v b n ch ghen vi m i tôn giáo ch ng qua t của tôn giáo, Ph. Ăng ế t: “Tất c
ch là s i, c ph u óc cản ánh hư ảo vào trong đầ ủa con ngư a nh ng l ng bên ực lượ
ngoài chi ph c s ng hàng ngày c ; ch ph ng li cu a h là s ản ánh trong đó nhữ c
lượ ng tr ến thế đã mang hình thứ ực lược nhng l ng siêu trn th ”.
Ngun g c c a tôn giáo ph i tìm trong t n t i xã h i, trong quan h gia người
vi t i, nhiên và trong các quan h xã h trong các mi quan h xã h u ki n ội trong điề
xã h i có áp b p và tính t a s phát tri n xã h i. c giai c phát còn là đặc trưng củ
Nhng quy lu i bi u hi ng l ng mù quáng, trói bu c con t xã h ện như là nhữ ực lượ
ngườ i và thư ng xuyên quyết định đế ến con ngườn s phn c a h , khi i s hãi. Đó là
mt trong nh i cng ngu n g c xã h a tôn giáo.
Kết cu c a ý th c tôn giáo g m có hai ph n chính là Tâm lí tôn giáo và T ư
tưởng tôn giáo. Tâm lí tôn giáo là nhng bi ng tâm trểu tư ng, thói quen ca qun
chúng v c các tín ngưỡng tôn giáo, đem lạ tưởi cho h ng tôn giáo mt tính chất đặ
chưng, mộ Tư tưở ệm, quan điểt sc thái tình cm riêng. ng tôn giáo là các quan ni m tôn
giáo do các giáo sĩ, nhà thần hc to ra và truyn bá, là mt hình thái ý thc xã hi thc
hin ch y u c a mình là ch n bù o trong mức năng chủ ế ức năng đề hư ả t xã hi c n
đế đền s n bù o. hư ả
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
Tn t i và ý th n th ng nh n ch ng ci xã h c xã hội là hai phương diệ t bi a đ i
sng xã h y công cu o xã h ng xã h i m i ph n i. Vì v c ci t ội cũ, xây dự ải được tiế
hành đồng thi trên c hai mt tn ti xã hi và ý thc xã hi.
Cn th y r i t n t i xã h u ki n nh ằng, thay đổ ội là điề ện cơ bả ất để thay đổi ý thc xã
hi; m n th y r ng không chặt khác, cũng cầ nh ng bi n t ến đổi trong t i xã hi mi t t
yếu d n nh ng tinh th n cẫn đế ững thay đổi to lớn trong đời s a xã hi và ngược li,
những tác độ ững điề ện xác định cũng có ng của đời sng tinh thn xã hi, vi nh u ki
th i. t o ra nh ng bi i m nh m , s c trong t n t i xã h ến đ âu s
Quán trit nguyên t nghi p cách m ng xã h ắc phương pháp luận đó trong sự i ch
nghĩa ở ạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai nước ta, mt mt phi coi trng cuc cách m
trò tác đ i đng tích cc của đời s ng tinh thn xã h i vi quá trình phát tri ến kinh t
và công nghi p hoá, hi c; m i tránh tái ph m sai l ện đại hoá đ t nư t khác ph m ch
quan duy ý chí trong vi c xây d ựng văn hoá, xây dựng con người mi. Cn thy rng
ch có th c s th t o d ng tinh th n c a xã h xã h i ch ựng được đời s i nghĩa trên cơ
s c o tri t ch u nông truy n th ng và xác l p, i t t đ phương thức sinh hot v t ti
phát tri c m n xu t m n thành công s ển đượ ột phương thức s ới trên cơ sở thc hi
nghip công nghi p hoá, hi i hoá. ện đạ
11
PHN HAI: V n d ng c nghiên c m duy v ch s v quan ý nghĩa việ ứu quan điể t l
h bin ch a tng gi n ti xã h i và ý th c xã h trong nghiên c i u, h p cc t a
sinh viên.
Tn t i quy nh ý th n t i quy nh n i dung, b n i xã h ết đị c xã hi: t i xã h ết đị
ch t, xu hướng v ng, phát triận độ n c a ý th n t i xã h i thì s c xã hi. T ội thay đổ m
mun gì ý th o v i nh ng m và nh u khác nhau. c xã hội cũng thay đổi the ức độ ịp điệ
Tn t i còn phân chia giai c p thì ý th p. Bên i xã h c xã hội cũng mang tính giai cấ
cnh vi nh c xác đị nhng truy n th p c a dân t c, ống đạo đức tốt đẹ vic giáo d o ục đạ
đứ c m i cho m i ngư i, làm lành mạnh đời sng tinh thn là mt trong nhng nhim
v quan ng c a cu i mtr ộc đổ i nước ta hi n nay. N m v ng và v n d ng sáng t o
ch nin vnghĩa Mác phương pháp luận đó Đảng và Nhà nước ta đã đề ra được
những đườ ối đúng đắ ựng đấng l n trong s nghip cách mng và xây d t nước vi rt
nhiu nh ng thành t u to l n.
Đối vi m i sinh viên y, vi n d ng t nghiên c u cũng vậ c v ốt ý nghĩa c ca vi
quan điểm duy vt lch s v quan h bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi
trong nghiên c t thu, h p s c t tr thành m ế m nh to l n trong s nghi p h p c t
suốt đời. Trước hết điều đó giúp định hướng nguyên tác nghiên cu hc tp ca sinh
viên: G hi u rõ nh ng v n và khái quát nh t s t o cho chúng ta m n iúp ấn đề cơ bả t n
móng ki n th ng ch p t c nghiên c u và phát tri n. ế c v ắc để tiế
Ví dụ ta có th y trong môn l ch s , nghiên c u v l a loài thấ ịch sử văn hóa củ
ngườ i, bên cạnh đó ta ấy đượ cũng th c quá trình tiến hóa và phát triển về m t nhận
thức c c tính tủa h n s i Viọ. hời tiề ử là thời đạ ệt Nam đượ ừ tính t u ừ khi con người bắt đầ
có mặt trên lành th ng th k c công nguyên. n s ổ Việt Nam cho t i kho ế I trướ Thời tiề
là các bộ l tác công c . Công c còn ạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế
rấ t thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỉ thu t ch u hình loế tác, đã có nhiề ại
ổn đị ời kì này con ngườnh nhằ m phục v đời sống. Th i nhận biết, tận dụng và sử dụng
nhiều lo i nguyên v ng, tre g Bên c u ki n ật liệu như đá, đất sét, xương, sừ ỗ… ạnh đó điề
khí hậu thu n l ng v ng phong phú c a các loài ợi cho đời sống con người cộ ới sự đa dạ
quán độ ật phương Nam nên nguồng thực v n tài nguyên rất phong phú.Về ý thức xã hội
điể n hình có sự nổi b t trong truyền th a dân tống yêu nướ ạo nhân nghĩa củc, nhân đ ộc
và nhân dân Vi c tệt Nam thì r v n th ng hiất cần cù chăm chỉ ới truyề ếu học đượ ruyền
từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Vi t Nam có h ng l n và chi ph ệ thống tư tư ối dân
tộc Việt trong nhi u th k ế ỉ, nhất là phong ki ng Nho giáo. ến là tư tưở
Ngoài ra, quá trình nghiên c m duy v v quan h bi n ch ng ứu quan đi t lch s
gia t c xã hn t i xã h i và ý th i s là m và t n nhi u th ột quá trình khó khăn i gian,
phi nghiên cu m t cách t ng quát v ới lượng thông tin rt ln. T đó sinh viên rút ra
được bài hc v vic bao quát lượng thông tin và thu hp phm vi nghiên cu. Có th
vic nghiên c c nhứu chưa thể đem lại đượ ng k ết qu cuối cùng nhưng bằng nhng kết
12
lun có th c s góp ph n vào vi c tìm hi u nh ng ki n th i c rút ra đượ ế c mi v ấp độ
cao hơn.
Ví dụ, khi nghiên c u v d án c i thi n gi c ng , H i Y h t Nam c n có ọc Việ
nhiều ngườ ững điề ện, tác đội khác nhau tham gia ngủ dưới nh u ki ng khác nhau. Tuy
nhiên, kh o sát h t toàn b m t kh tuy n 200 tình nguy n ế ọi người là bấ thi. Vì vậy, họ
viên: nh c ngững người có giấ ủ khoẻ m nh, ho p v trong vi ặc người gặ ấn đề ệc đi vào
giấc ngủ để tham gia vào d án. M c dù 200 ch ỉ là con số nhỏ so với toàn bộ người ở
Việt Nam nhưng nó đã phả ớn thông tin đển ánh một lượng l cung cấp cho ngành y tế,
từ p t c phân tích, t ng h nh n di i lo ng g p, có th đó tiế ợp để n được các rố ạn thườ
định hướng điề ệnh liên quan đếu trị các chứng b n thần kinh, giấc ngủ cho bệnh nhân
trong tương lai.
Quan điểm duy v ch s v m i quan h bi n ch ng gi n t i xã ht l a t i và ý
th i,c xã h xét đế ết đị , đờn cùng lực lượng sn xut là yếu t quan trng quy nh i sng
xã h u t v nh các i, các môn khoa h i b t đ t ch t. Bên c môn văn hóa xã h c t
nhiên cũng đóng vai trò ện đại ngày nay khi kĩ thu vô cùng quan trng trong xã hi hi t,
công ngh đã và đang tr thành m t ng xã h i c a chúng ta, t t ph trong đời s đó xuất
hin vi a và phát tri n nh ng tri th c khoa h phát tri n. c kế th ọc trước đó để
Ví dụ, khi nghiên c u v m t nguyên t hoá h ọc, các nhà khoa học đã cùng nhau
khám phá ra b c dù ản ch t c a nguyên t n t và h là sự tương tác của điệ ạt nhân. Mặ
ban đầ hơn nữu nguyên tử có nguồn gốc chỉ những hạt không thể phân chia nhỏ a,
nhưng như ngày nay đã biết nguyên tử là thuật ngữ khoa họ c t hợp của nhiều hạ t h
nguyên t . Các h t thành ph n c a nguyên t là electron, proton và neutron. Đó là
bản ch p I. Sau m ng t . ất cấ ột th i gian dài, các nhà khoa h ọc lại khám phá ra lượ
Những nguyên lý c ng t a cơ học lượ đã mô tả thành công các tính ch t quan sát th ấy
của nguyên t và là n n t ng cho lý thuy t nguyên t nguyên t n ế ử và hạt hạ ử. Đây là bả
chất cấp II c a nguyên t . Có thể nói, quá trình tìm hi u, nghiên c u là kéo dài vô t n,
không bao giờ k t thúc. Có th n ch s c phát ế trong tương lai, bả ất cấp III cũng sẽ ớm đượ
hiện.
Cui cùng, t ng s t n t c tính là m n ct c nh ại xung quanh ta đều đượ t ph a
tn t hi xã i, chính nh quyững điều đó sẽ ết định ý thc xã hội tương ứng vi nó. Khi
xã h i không ng i và phát tri n, ng vào ho ng ừng thay đổ c phương pháp đã áp dụ ạt độ
nghiên c i m i, sáng t o bứu cũ trước đây cũng cần sinh viên đổ ằng các phương pháp
mi, phù hp vi b i cn chất đã thay đổ ủa đối tượng nghiên cu, góp phn nâng cao
năng lực cnh tranh trong hc tp và công vic.
13
PHN KT LUN
Quan điể m duy v t l ch s v m i quan h bi n chng gia t n ti xã h i và ý
thc xã h c i ra các nguyên t ng trong quá trình nh n thđã định hướng và đề ắc tương ứ
và áp d ng th n. Và nó là hình th u qu quan tr ng nh c ti ức tư duy hiệ t trong khoa
hc, bi vì ch nó mi có th cung c p m ột phương pháp giải thích cho nhng gì đang
din ra trên th giế i, gi i quan h ph bi n, s t i thích các m ế quá độ lĩnh vc nghiên
cứu này sang lĩnh vực nghiên cu khác.
Trong thời đại công nghi p hóa, hi i hóa hi c bi n h ện đạ ện nay đặ ện là giai đoạ i
nhp qu này, n n kinh t , xã h ng mc tế ế ội đang đòi hỏi những lao độ i có chất lượng
cao hơn, thích ứng nhanh hơn, nh ột sinh viên năm nhấy bén vi cuc sng. Là m t ca
trường đại hc kinh tế Quc dân, qua vic nghiên cu cp phm trù bn cht và hin
tượ ng, b ng cản thân em đã củ , xây d c mựng thêm cho mình đượ t nn tng thế gi i
quan v ng ch ng nguyên t c và v n d n b ắc hơn để giúp em định hướ ụng tư duy, chuẩ
hành trang tương lai để áp dng vào trong nghiên cu và trong cuc sng.
14
TÀI LIU THAM KH O
1. t h c Mác nin, H ng biên so n giáo trình môn Tri t h c Giáo trình Triế ội Đồ ế Mác
Lênin, Hà N i 2019
2. t h c Mác nin, B giáo d o Giáo trình Triế ục và đào tạ
3. p", Nxb Ti n b , Matxcova, 1981 V.I.Lênin: "Toàn t ế
4. Wikipedia:
- https://vi.wikipe-
dia.org/wiki/T%E1%BB%93n_t%E1%BA%A1i_x%C3%A3_h%E1%BB%99i
- https://vi.wikipe-
dia.org/wiki/%C3%9D_th%E1%BB%A9c_x%C3%A3_h%E1%BB%99i

Preview text:

B GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
BÀI TP LN MÔN TRIT HC MÁC LÊNIN
ĐỀ TÀI: Quan điểm duy vt lch s v mi quan h bin chng
gi
a tn ti xã hi và ý thc xã hội và ý nghĩa của vic nghiên
c
ứu đó trong nghiên cứu, hc tp ca sinh viên
H
TÊN SINH VIÊN: Bùi Bích Lan
MÃ SINH VIÊN:
2 7
LP TÍN CH: Triết học Mác – Lênin
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DN: TS. Lê Thị Hồng
HÒA BÌNH 12/2021 1
MC LC
MC LC ....................................................................................................................... 2
PHN M ĐẦU ............................................................................................................ 3
PHN NI DUNG ......................................................................................................... 3
PHN MỘT: Quan điểm duy vt lch s v mi quan h bin chng gia tn
t
i xã hi và ý thc xã hi. ......................................................................................... 3
1. Khái nim v tn ti xã hi và ý thc xã hi. ................................................. 3
1.1. Tn ti xã hi. ............................................................................................. 3
1.1.1. Duy vt lch s và duy vt bin chng. ............................................. 3
1.1.2. Khái nim tn ti xã hi. .................................................................... 3
1.2. Ý thc xã hi và kết cu ca ý thc xã hi. ............................................. 4
1.2.1. Khái nim ý thc xã hi. ..................................................................... 4
1.2.2. Kết cu ca ý thc xã hi. .................................................................. 4
1.2.3. Tính giai cp ca ý thc xã hi. ......................................................... 4
2. Quan h bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi.............................. 5
2.1. Tn ti xã hi quyết định ý thc xã hi. .................................................. 5
2.2. Ý thc xã hội có tính độc lập tương đối. .................................................. 5
3. Các hình thái ý thc xã hi. ............................................................................. 7
3.1. Ý thc chính tr. ......................................................................................... 7
3.2. Ý thc pháp quyn. .................................................................................... 7
3.3. Ý thức đạo đức. .......................................................................................... 8
3.4. Ý thc khoa hc ........................................................................................ .8
3.5. Ý thc thm m. ......................................................................................... 9
3.6. Ý thc tôn giáo. ........................................................................................ 10
4. Ý nghĩa phương pháp luận. ........................................................................... 10
PHN HAI: Vn dụng ý nghĩa việc nghiên cứu quan điểm duy vt lch s v
quan h
bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi trong nghiên cu, hc
t
p ca sinh viên. ....................................................................................................... 11
PHN KT LUN ....................................................................................................... 13
TÀI LIU THAM KHO ........................................................................................... 14 2
PHN M ĐẦU
Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là một thể thống nhất thế giới
quan, phương pháp và luật hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và quần chúng lao động
trong đời sống xã hội Việt Nam hiện nay. Triết học Mác – Lênin là phương pháp luận
khoa học và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn. Đặc biệt, một
trong những quan điểm được chú ý nhiều nhất đó là quan điểm về quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Đây được coi là vấn đề cơ bản của triết học về xã
hội, quan điểm này luôn được Đảng ta và nhà nước vận dụng vào điều kiện cụ thể của
cách mạng Việt Nam, nhờ vậy mà đất n ớc
ư đạt được nhiều thành tự to lớn cả về vật
chất và tinh thần trong xã hội.
Trong xã hội hiện tại, khi thế giới ngày càng phát triển, đất nước bước vào thực
hiện nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới càng đòi hỏi cao về yêu cầu làm sáng tỏ
và phát triển lí luận, từ đó vận dụng sáng tạo vào từng điều kiện cụ thể. Đối với sinh
viên cũng vậy, việc nghiên cứu và hiểu rõ quan điểm này sẽ mang lại thuận lợi trong
việc nghiên cứu, học tập của sinh viên.
Kết cấu của bài: Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài gồm có hai phần
- Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội .
- Vận dụng trong nghiên cứu, học tập của sinh viên.
PHN NI DUNG
PHN MT: Quan điểm duy vt lch s v mi quan h bin chng gia tn ti
xã h
i và ý thc xã hi .
1.
Khái nim v tn ti xã hi và ý thc xã hi.
1.1. Tn ti xã hi .
1.1.1. Duy vt lch s và duy vt bin chng .
Duy vật lịch sử là trong đời sống xã hội, xét đến cùng lực lượng sản xuất
là yếu tố quan trọng quyết định.
Theo quan điểm duy vật biện chứng, yếu tố vật chất trong thế giới của
chúng ta đóng vai trò quyết định, mọi thứ vận động không ngừng nên việc
nghiên cứ đời sống xã hội bắt đầu từ vật chất, đây là điều khác với các nhà tư
tưởng trước Mác, chống lại n ữ
h ng quan điểm duy tâm về đời sống xã hội.
1.1.2. Khái nim tn ti xã hi .
Tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để chỉ sinh hoạt vật chất và
những điều kiện sinh hoạt ậ v t chất của xã hội. 3
Tồn tại xã hội bao gồm các yếu tố, trong đó các yếu tố chính là phương
thức sản xuất vật chất, điều kiện tự nhiên – hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân cư,
trong đó phương thức sản xuất là yếu tố cơ bản nhất.
1.2. Ý thc xã hi và kết cu ca ý thc xã hi.
1.2.1. Khái nim ý thc xã hi.
Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm ,
phong tục tập quán, truyền thống, quan điểm, tư tưởng, lý luận,… nảy sinh từ
tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển khác
nhau. Nói cách khác, ý thức xã hội là những quan hệ tinh thần giữa con người
với nhau, là mặt tinh thần trong quá trình lịch sử.
Ý thức xã hội có cấu trúc bên trong xác định, bao gồm những mức độ
khác nhau (ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận (khoa học); tâm lý xã
hội và hệ tư tưởng) và các hình thái của ý thức xã hội (ý thức chính trị, pháp
luật, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học, khoa học,…)
Cần thấy rõ sự khác nhau tương đối giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân.
Các ý thức cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau. Do đó,
nó không thể không mang tính xã hội. Song ý thức cá nhân không phải lúc nào
cúng thể hiện quan điểm tư tưởng, tình cảm phổ biến của cộng đồng, của một
thời đại xã hội nhất ị
đ nh. Ý thức xã hội và ý thức cá nhân tồn tại trong mối liện
hệ hữu cơ, biện chứng với nhau ,thâm nhập vào nhau và làm phong phú nhau.
1.2.2. Kết cu ca ý thc xã hi.
Kết cấu của ý thức xã hội gồm:
- Tâm lý xã hội bao gồm toàn bộ tình cảm, ước muốn, thói quen, tập
quán,… của con người, của một bộ phận xã hội hoặc của toàn xã hội
được hình thành dưới ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống hàng ngày và phản
ánh đời sống đó. Quá trình phản ánh này thường mang tính tự phát, chỉ
ghi lại những biểu hiện bề mặt bên ngoài của xã hội .
- Hệ tư tưởng xã hội (hệ tư tưởng) là trình độ cao của ý thức xã hội
được hình thành khi con người đã có được nhận thức sâu sắc hơn các
điều kiện sinh hoạt vật chất của mình; là nhận thức lý luận về tồn tại xã
hội, là hệ thống những quan điểm, tư tưởng (chính trị, triết học, đạo đức,
nghệ thuật, tôn giáo,…) kết quả sự khái quát hoá những kinh nghiệm xã
hội. Trong đó lại có hai loại hệ tư tưởng là Hệ tư tưởng khoa học - phản
ánh chính xác, khách quan tồn tại xã hội và Hệ tư tưởng không khoa học
- phản ánh sai lầm, hư ảo hoặc xuyên tạc tồn tại xã hội .
1.2.3. Tính giai cp ca ý thc xã hi.
Trong xã hội có giai cấp, do các giai cấp có những điều kiện sinh hoạt vật
chất khác nhau, những lợi ích khác nhau do địa vị xã hội mỗi giai cấp quy định, 4
nên ý thức xã hội của các giai cấp có nội dung và hình thức phát triển khác nhau hoặc đối lập nhau.
Tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện ở tâm lý xã hội, cũng như ở hệ
tư tưởng xã hội. Mỗi giai cấp đều có tình cảm, tâm trạng, thói quen riêng, có
thiện cảm hay ác cảm với tập đoàn xã hội này hoặc tập đoàn xã hội khác. ở trình độ hệ tư t ở
ư ng thì tính giai cấp của ý thức xã hội biểu hiện sâu sắc hơn nhiều.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp bao giờ cũng có những quan điểm tư tưởng
hoặc những hệ tư tưởng đối lập nhau: tư tưởng của giai cấp bóc lột và giai cấp
bị bóc lột, của giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Những tư tưởng thống trị của
một thời đại bao giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị ở thời đại đó.
2. Quan h bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi.
2.1. Tn ti xã hi quyết định ý thc xã hi.
Tồn tại xã hội là cái thứ nhất, ý thức xã hội là cái thứ hai. Tồn tại xã hội quy
định nội dung, bản chất, xu hướng vận động của ý thức xã hội; ý thức xã hội phản
ánh cái logic khách quan của tồn tại ã x hội.
Tồn tại xã hội thay đổi là điều kiện quyết định để ý thức xã hội thay đổi. Mỗi
khi tồn tại xã hội, đặc biệt là phương thức sản xuất biến đổi thì những tư tưởng và
lý luận xã hội cũng dần biến đổi theo.
Tồn tại xã hội quy định ý thức xã hội không giản đơn, trực tiếp mà thường
thông qua các khâu trung gian. Không phải bất kỳ tư tưởng, quan niệm, lý luận,
hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh
tế của thời đại, mà chỉ khi xét cho đến cùng mới thấy rõ những mối quan hệ kinh tế
được phản ánh, bằng cách này hay cách khác, trong các tư tưởng ấy. Như vậy, sự
phản ánh tồn tại xã hội của ý thức xã hội phải được xem xét một cách biện chứng.
2.2. Ý thc xã hội có tính độc lập tương đối.
Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội. Lịch sử xã hội cho thấy,
nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, thậm chí đã mất rất lâu, nhưng ý thức xã hội do xã
hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Tính độc lập tương đối này biểu hiện rất rõ
trong lĩnh vực tâm lý xã hội (trong truyền thống, tập quán, thói quen,…). Khuynh
hướng lạc hậu của ý thức xã hội biểu hiện ở chỗ: nó xuất hiện muộn hơn và mất đi cũng muộn hơn.
Ý thức xã hội có vượt trước hoặc tiến bộ hơn tồn tại xã hội. Khi khẳng định
tính thường lạc hậu hơn của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội, triết học macxit
đồng thời thừa nhận rằng, trong những điệu kiện nhất định, tư tưởng của con người,
đặc biệt là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước được tồn tại xã hội,
bộ phận này trong ý thức xã hội có khả năng nắm bắt các quy luật vận động khách
quan, từ đó đưa ra dự báo tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực 5
tiễn của con người. Nói tư tưởng tiên tiến có thể đi trước tồn tại xã hội thì không
đồng nghĩa là ý thức xã hội không còn bị tồn tại xã hội quyết định nữa. Tư tưởng
khoa học tiên tiến phản ánh chính xác, sâu sắc tồn tại xã hội và không thoát ly tồn
tại xã hội. Nguyên nhân ý thức xã hội có vượt trước hoặc tiến bộ hơn tồn tại xã hội
là bởi vì ý thức xã hội có tính độc lập tương đối và có khả năng phát huy tính sáng
tạo trong quá trình phản ánh tồn tại xã hội.
Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. Lịch sử phát triển
đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi thời
đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát
triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những
quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước đó.
Lịch sử phát triển của tư tưởng cho thấy những giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn
của triết học, văn học, nghệ thuật… nhiều khi không phù hợp hoàn toàn với những
giai đoạn hưng thịnh hoặc suy tàn của kinh tế. Tính chất ế
k thừa trong sự phát triển
của tư tưởng là một trong những nguyên nhân nói rõ vì sao một nước có trình độ
phát triển của tư tưởng là một trong những nguyên nhân nói rõ vì sao một nước có
trình độ phát triển tương đối kém về kinh tế nhưng tư tưởng lại ở trình độ phát triển cao.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát tiển của
chúng. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi hình thái
ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp
bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất. Lịch sử phát triển của ý thức xã
hội cho thấy, thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể
có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác động mạnh đến các hình thái ý thức khác.
Ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội. Mức độ ảnh hưởng
của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ
thể; vào tính chất của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó tư tưởng nảy sinh; vai trò
lịch sử của giai cấp mang ngọn cờ tư tưởng; vào mức độ mở rộng của tư tưởng
quần chúng. Cũng do đó phải phân biệt vai trò của ý thức tư tưởng tiến bộ và ý thức
tư tưởng phản tiến bộ đối với sự phát triển của xã hội. Nếu ý thức xã hội phản ánh
đúng đắn các quy luật khách quan của tồn tại xã hội thì nó có thể thúc đẩy sự phát
triển của tồn tại xã hội. Vai trò này thuộc về ý thức của những giai cấp tiến bộ và
cách mạng. Nếu ý thức xã hội phản ánh sai lệch, xuyên tác các quy luật khách quan
của tồn tại xã hội thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội. Tác động này
thuộc về ý thức của những giai cấp cũ, lạc hậu, phản động. 6
3. Các hình thái ý thc xã hi.
Ý thức xã hội tồn tại trong những hình thái khác nhau. Những hình thái chủ yếu
của ý thức xã hội bao gồm ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức
khoa học, ý thức thẩm mỹ, ý thức tôn giáo và triết học. Tính phong phú, đa dạng của
các hình thái ý thức xã hội phản ánh tính phong phú đa dạng của bản thân đời sống xã
hội. Trong những hình thái ý thức xã hội, có những hình thái gần với cơ sở kinh tế, với
tồn tại xã hội hơn. Có những hình thái ý thức xã hội xa cơ sở kinh tế hơn. So với các
hình thái ý thức xã hội khác thì ý thức chính trị và ý thức pháp quyền gần gũi với cơ sở kinh tế hơn cả.
3.1. Ý thc chính tr.
Phản ánh các mối quan hệ chính trị, kinh tế xã hội giữa các dân tộc, quốc gia;
thái độ của các giai cấp với quyền lực nhà nước. Ý thức chính trị gồm hai cấp độ là Ý
thức chính trị thực – thông thường và Ý thức chính trị tư tưởng, lí luận.
Ý thức chính trị thực tiễn – thông thường hình thành trực tiếp từ hoạt động thực
tiễn trong môi trường chính trị của xã hội. Ở trạng thái tâm lý xã hội, những cảm xúc
và tâm trạng về chính trị của quần chúng thường thiếu bền vững và không ổn định.
Song, những trạng thái tâm lý xã hội như vậy lại có vai trò to lớn và trực tiếp đối với
hành vi chính trị của quần chúng đông đảo; thông qua đó hệ tư tưởng chính trị tác động
vào đời sống chính trị của xã hội.
Hệ tư tưởng chính trị của một giai cấp nhất định phản ánh trực tiếp tập trung lợi
ích giai cấp của giai cấp ấy. Hệ tư tưởng chính trị được thể hiện trong đường lối, cương
lĩnh chính trị của các chính đảng của các giai cấp khác nhau cũng như trong luật pháp,
chính sách nhà nước, công cụ của giai cấp thống trị. Hệ tư tưởng chính trị được hình
thành một cách tự giác. Nó được các nhà tư tưởng của giai cấp xây dựng và truyền bá.
3.2. Ý thc pháp quyn.
Ý thức pháp quyền được ra đời cùng Nhà nước tương tự Ý thức chính trị nên có
sự gần nhau về mặt hình thức và nội dung. Ý thức pháp quyền là toàn bộ các tư tưởng,
quan điểm của một giai cấp về bản chất và vai trò của pháp luật, về quyền và nghĩa vụ
của nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân, về tính hợp pháp và không hợp pháp của
hành vi con người trong xã hội, cùng với nhận thức và tình cảm ủ c a con người trong
việc thực thi luật pháp của Nhà nước.
Mỗi một nhà nước có một hệ thống pháp luật, đó là ý chí của gia cấp nắm chính
quyền thể hiện qua luật lệ. Tuy nhiên các giai cấp khác nhau sẽ có những ý thức khác
nhau về pháp luật thể hiện lợi ích cho giai cấp đó. Do đó, hiệu lực của pháp luật không
những phụ thuộc vào sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước mà còn phụ thuộc vào trình
độ hiểu biết và tâm lý pháp luật của xã hội. 7
3.3. Ý thức đạo đức.
Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm, tri thức và các trạng thái xúc cảm
tâm lý chung của các cộng đồng người về các giá trị thiện, ác, lương tâm, trách nhiệm,
hạnh phúc, công bằng… và về những quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi ứng xử giữa
cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội. Hình thái ý thức đạo đức là
một trong những hình thái ý thức ra đời từ rất sớm trong lịch sử, ngay từ xã hội nguyên thuỷ.
Ý thức đạo đức xuất hiện rất sớm từ thời kì nguyên thủy do nhu cầu phối hợp
các hoạt động trong quan hệ xã hội, gắn liền với quan điểm tôn giáo và nghệ thuật ngày
càng được hoàn thiện và phát triển.
Sự ý thức về lương tâm, danh dự và lòng tự trọng… phản ánh khả năng tự chủ
của con người là sức mạnh đặc biệt của đạo đức, là nét cơ bản quy định gương mặt đạo
đức của con người, cũng là biểu hiện bản chất xã hội của con người. Với ý nghĩa đó, sự
phát triển ý thức đạo đức là nhân tố biểu hiện tiến bộ xã hội.
Nếu pháp quyền điều chỉnh xã hội thông qua sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước
thì đạo đức lại sử dụng sức mạnh dư luận, xã hội, tập quán, giáo dục nên ảnh hưởng
thậm chí lớn hơn pháp quyền.
Giai cấp tiêu biểu cho xu thế phát triển đi lên của xã hội thì đại diện cho một
nền đạo đức tiến bộ, còn các giai cấp phản động thì đại diện cho một nền đạo đức suy
thoái. Ph.Ăngghen viết: “Xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước
đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ. Và vì cho tới nay
xã hội đã vận động trong những sự đối lập giai cấp, cho nên đạo đức cũng luôn luôn là
đạo đức của giai cấp: hoặc là nó biện hộ cho sự thống trị và lợi ích của giai cấp thống
trị, hoặc là, khi giai cấp bị trị đã trở nên khá mạnh thì nó tiêu biểu cho sự nổi dậy
chống lại sự thống trị nói trên và tiêu biểu cho lợi ích tương lai của những người bị áp bức”.
3.4. Ý thc khoa hc
Ý thức khoa học vừa là một hình thái ý thức xã hội, vừa là một hiện tượng xã
hội đặc biệt. Xem xét khoa học như một hình thái ý thức xã hội không thể tách rời xem
xét nó như một hiện tượng xã hội. Ý thức khoa học – với tính cách là một hình thái ý
thức xã hội – là hệ thống tri thức phản ánh chân thực dưới dạng logic trừu tượng về thế
giới đã được kiểm nghiệm qua thực tiễn.
Nhờ tri thức khoa học, con người không ngừng vươn tới cái mới “sáng tạo ra
một thế giới mới” và ngày càng làm chủ tự nhiên, làm chủ xã hội và làm chủ bản thân mình.
Xét về đối tượng, các khoa học chia thành những khoa học tự nhiên – kỹ thuật,
nghiên cứu các quy luật của tự nhiên, các phương thức chinh phục và cải tạo tự nhiên; 8
và những khoa học xã hội nghiên cứu những hiện tượng xã hội khác nhau, các quy luật
vận động, phát triển của chúng và cả bản thân con người như là một thực thể xã hội.
Trong mỗi khoa học người ta phân thành các cấp độ kinh nghiệm, tức là những
tư liệu hiện thực đã tích luỹ được – sự tổng kết các quan sát và thí nghiệm; lý luận là sự
khái quát kinh nghiệm thể hiện trong những lý thuyết về quy luật và nguyên lý tương
ứng, cấp độ lý luận của các khoa học cụ thể hợp lực với nhau trong sự giải thích các
nguyên lý và quy luật đã phát hiện trên bình diện lý luận chung – bình diện triết học,
hình thành mặt thế giới quan và phương pháp luận của toàn bộ nhận thức khoa học.
Khoa học trở thành một ngành hoạt động sản xuất với quy mô ngày càng lớn,
bao hàm hàng loạt các viện, phòng thí nghiệm, trạm, trại, xí nghiệp với số cán bộ khoa
học ngày càng tăng, vốn đầu tư ngày càng lớn, hiệu quả đầu tư ngày càng cao. Do
những biến đổi căn bản về vai trò của khoa học đối với sản xuất mà khoa học trở thành
lực lượng sản xuất trực tiếp.
3.5. Ý thc thm m.
Ý thức thẩm mỹ là sự phản ánh hiện thực vào ý thức con người trong quan hệ
với nhu cầu thưởng thức và sáng tạo Cái Đẹp. Trong các hình thức hoạt động thưởng
thức và sáng tạo Cái Đẹp thì nghệ thuật là hình thức biểu hiện cao nhất của ý thức thẩm
mỹ. Nghệ thuật ra đời từ rất sớm ngay từ khi xã hội chưa phân chia thành giai cấp. Quá
trình hình thành nghệ thuật gắn liền với lao động của con người, với thực tiễn xã hội.
Những dấu vết đầu tiên của nghệ thuật đều thuộc về thời kỳ con người đã biết sản xuất
ra những công cụ bằng đá, bằng xương, bằng sừng…
Khác với khoa học và triết học, phản ánh thế giới hiện thực bằng khái niệm,
phạm trù, quy luật, nghệ thuật phản ánh thế giới một cách sinh động, cụ thể bằng hình
tượng nghệ thuật. Ý thức thẩm mỹ thường xuyên biến đổi trong lịch sử, phụ thuộc vào
tồn tại xã hội, tuy nhiên quan điểm thẩm mỹ đúng đắn thường tiếp nhận và sáng tạo
những giá trị trường tồn của nhân loại là chân – thiện – mỹ.
Sự phát triển của nghệ thuật, cả nội dung và hình thức, không thể tách khỏi sự
phát triển của tồn tại xã hội. Nhưng nghệ thuật có tính độc lập tương đối rất rõ nét
trong sự phát triển của mình. Nó không phải bao giờ cũng phản ánh tồn tại xã hội một
cách trực tiếp, dễ thấy. Mác viết: “Đối với nghệ thuật, người ta biết rằng những thời kỳ hưng thịnh nhất ủ
c a nó hoàn toàn không tương ứng với sự phát triển chung của xã hội,
do đó cũng không tương ứng với sự phát triển của cơ sở vật chất của xã hội, cơ sở này
dường như cấu thành cái xương sống của tổ chức xã hội”.
Khi nhấn mạnh tính giai cấp của nghệ thuật trong xã hội có giai cấp, quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin không phủ nhận tính nhân loại chung của nó. Không ít tác
phẩm nghệ thuật mà giá trị của chúng được lưu truyền khắp thế giới qua các thời đại,
mặc dù tác giả là đại biểu của một giai cấp nhất định. Có những nền nghệ thuật của
một dân tộc nhất định nhưng đã trở thành những giá trị văn hóa tiêu biểu của cả nhân 9
loại. Tính giai cấp của nghệ thuật cách mạng và tiến bộ không những không mâu thuẫn
với tính nhân loại, mà ngược lại còn làm sâu sắc những giá trị toàn nhân loại.
3.6. Ý thc tôn giáo.
Nói về bản chất của tôn giáo, Ph. Ăngghen viết: “Tất cả mọi tôn giáo chẳng qua
chỉ là sự phản ánh hư ảo vào trong đầu óc của con người, của những lực lượng ở bên
ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực
lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”.
Nguồn gốc của tôn giáo phải tìm trong tồn tại xã hội, trong quan hệ giữa người
với tự nhiên và trong các quan hệ xã hội, trong các mối quan hệ xã hội trong điều kiện
xã hội có áp bức giai cấp và tính tự phát còn là đặc trưng của sự phát triển xã hội.
Những quy luật xã hội biểu hiện như là những lực lượng mù quáng, trói buộc con
người và thường xuyên quyết định đến số phận của họ, khiến con người sợ hãi. Đó là
một trong những nguồn gốc xã hội của tôn giáo.
Kết cấu của ý thức tôn giáo gồm có hai phần chính là Tâm lí tôn giáo và Tư
tưởng tôn giáo. Tâm lí tôn giáo là những biểu tượng tâm trạng, thói quen của quần
chúng về các tín ngưỡng tôn giáo, đem lại cho hệ tư tưởng tôn giáo một tính chất đặc
chưng, một sắc thái tình cảm riêng. Tư tưởng tôn giáo là các quan niệm, quan điểm tôn
giáo do các giáo sĩ, nhà thần học tạo ra và truyền bá, là một hình thái ý thức xã hội thực
hiện chức năng chủ yếu của mình là chức năng đền bù – hư ảo trong một xã hội cần
đến sự đền bù – hư ảo.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời
sống xã hội. Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải được tiến
hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Cần thấy rằng, thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thức xã
hội; mặt khác, cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất
yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội và ngược lại,
những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với n ữ
h ng điều kiện xác định cũng có
thể tạo ra những biến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội.
Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai
trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế
và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ
quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá, xây dựng con người mới. Cần thấy rằng
chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội x
ã hội chủ nghĩa trên cơ sở cải tạo triệt ể
đ phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập,
phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 10
PHN HAI: Vn dng ý nghĩa việc nghiên cứu quan điểm duy vt lch s v quan
h
bin chng gia tn ti xã hi và ý thc xã hi t
rong nghiên cu, hc tp ca sinh viên.
Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội: tồn tại xã hội quyết định nội dung, bản
chất, xu hướng vận động, phát triển của ý thức xã hội. Tồn tại xã hội thay đổi thì sớm
muộn gì ý thức xã hội cũng thay đổi th o
e với những mức độ và nhịp điệu khác nhau.
Tồn tại xã hội còn phân chia giai cấp thì ý thức xã hội cũng mang tính giai cấp. Bên
cạnh việc xác định những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, việc giáo dục đạo đức mới cho mọi ng ờ
ư i, làm lành mạnh đời sống tinh thần là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay. Nắm vững và vận dụng sáng tạo
chủ nghĩa Mác – Lênin về phương pháp luận đó Đảng và Nhà nước ta đã đề ra được
những đường lối đúng đắn trong sự nghiệp cách mạng và xây dựng đất nước với rất
nhiều những thành tựu to lớn.
Đối với mỗi sinh viên cũng vậy, việc vận dụng tốt ý nghĩa của việc nghiên cứu
quan điểm duy vật lịch sử về quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
trong nghiên cứu, học tập sẽ trở thành một thế mạnh to lớn trong sự nghiệp học tập
suốt đời. Trước hết điều đó giúp định hướng nguyên tác nghiên cứu học tập của sinh viên: Giú
p hiểu rõ những vấn đề cơ bản và khái quát nhất sẽ tạo cho chúng ta một nền
móng kiến thức vững chắc để tiếp tục nghiên cứu và phát triển.
Ví dụ ta có thể thấy trong môn lịch sử, nghiên cứu về lịch sử văn hóa của loài
người, bên cạnh đó ta cũng thấy được quá trình tiến hóa và phát triển về mặt nhận
thức của họ. hời tiền sử là thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu
có mặt trên lành thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỉ I trước công nguyên. Thời tiền sử
là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn
rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỉ th ậ
u t chế tác, đã có nhiều hình loại
ổn định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết, tận dụng và sử dụng
nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ… Bên cạnh đó điều kiện
khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong phú của các loài
quán động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú.Về ý thức xã hội
điển hình có sự nổi bật trong truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc
và nhân dân Việt Nam thì rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền
từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân
tộc Việt trong nhiều thế kỉ, nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo.
Ngoài ra, quá trình nghiên cứu quan điểm duy vật lịch sử về quan hệ biện chứng
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội sẽ là một quá trình khó khăn và tốn nhiều thời gian,
phải nghiên cứu một cách tổng quát với lượng thông tin rất lớn. Từ đó sinh viên rút ra
được bài học về việc bao quát lượng thông tin và thu hẹp phạm vi nghiên cứu. Có thể
việc nghiên cứu chưa thể đem lại được những kết quả cuối cùng nhưng bằng những kết 11
luận có thể rút ra được sẽ góp phần vào việc tìm hiểu những kiến thức mới với cấp độ cao hơn.
Ví dụ, khi nghiên cứu về dự án cải thiện giấc ngủ, Hội Y học Việt Nam cần có
nhiều người khác nhau tham gia ngủ dưới những điều kiện, tác động khác nhau. Tuy
nhiên, khảo sát hết toàn bộ mọi người là bất khả thi. Vì vậy, họ tuyển 200 tình nguyện
viên: những người có giấc ngủ khoẻ mạnh, hoặc người gặp vấn đề trong việc đi vào
giấc ngủ để tham gia vào dự án. Mặc dù 200 chỉ là con số nhỏ so với toàn bộ người ở
Việt Nam nhưng nó đã phản ánh một lượng lớn thông tin để cung cấp cho ngành y tế,
từ đó tiếp tục phân tích, tổng hợp để nhận diện được các rối loạn thường gặp, có thể
định hướng điều trị các chứng bệnh liên quan đến thần kinh, giấc ngủ cho bệnh nhân trong tương lai.
Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, xét đến cùng lực lượng sản xuất là yếu tố quan trọng quyết định, đời sống xã hội bắt ầ
đ u từ vật chất. Bên cạnh các môn văn hóa xã hội, các môn khoa học tự
nhiên cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong xã hội hiện đại ngày nay khi kĩ thuật,
công nghệ đã và đang trở thành một phật trong đời sống xã hội của chúng ta, từ đó xuất
hiện việc kế thừa và phát triển những tri thức khoa học trước đó để phát triển.
Ví dụ, khi nghiên cứu về một nguyên tố hoá học, các nhà khoa học đã cùng nhau
khám phá ra bản chất của nguyên tử là sự tương tác của điện tử và hạt nhân. Mặc dù
ban đầu nguyên tử có nguồn gốc chỉ những hạt không thể phân chia nhỏ hơn nữa,
nhưng như ngày nay đã biết nguyên tử là thuật ngữ khoa học tổ hợp của nhiều hạt ạ h
nguyên tử. Các hạt thành phần của nguyên tử là electron, proton và neutron. Đó là
bản chất cấp I. Sau một thời gian dài, các nhà khoa học lại khám phá ra lượng tử.
Những nguyên lý của cơ học lượng tử đã mô tả thành công các tính chất quan sát thấy
của nguyên tử và là nền tảng cho lý thuyết nguyên tử và hạt hạ nguyên tử. Đây là bản
chất cấp II của nguyên tử. Có thể nói, quá trình tìm hiểu, nghiên cứu là kéo dài vô tận,
không bao giờ kết thúc. Có thể trong tương lai, bản chất cấp III cũng sẽ sớm được phát hiện.
Cuối cùng, tất cả những sự tồn tại xung quanh ta đều được tính là một phần của tồn tại x
ã hội, chính những điều đó sẽ quyết định ý thức xã hội tương ứng với nó. Khi
xã hội không ngừng thay đổi và phát triển, các phương pháp đã áp dụng vào hoạt động
nghiên cứu cũ trước đây cũng cần sinh viên đổi mới, sáng tạo bằng các phương pháp
mới, phù hợp với bản chất đã thay đổi của đối tượng nghiên cứu, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh trong học tập và công việc. 12
PHN KT LUN
Quan điểm duy vật lịch sử về mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội đã định hướng và đề ra các nguyên tắc tương ứng trong quá trình nhận thức
và áp dụng thực tiễn. Và nó là hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất trong khoa
học, bởi vì chỉ nó mới có thể cung cấp một phương pháp giải thích cho những gì đang
diễn ra trên thế giới, giải thích các mối quan hệ phổ biến, sự quá độ từ lĩnh vực nghiên
cứu này sang lĩnh vực nghiên cứu khác.
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay đặc biện là giai đoạn hội
nhập quốc tế này, nền kinh tế, xã hội đang đòi hỏi những lao động mới có chất lượng
cao hơn, thích ứng nhanh hơn, nhạy bén với cuộc sống. Là một sinh viên năm nhất của
trường đại học kinh tế Quốc dân, qua việc nghiên cứu cặp phạm trù bản chất và hiện
tượng, bản thân em đã củng cố, xây dựng thêm cho mình được một nền tảng thế giới
quan vững chắc hơn để giúp em định hướng nguyên tắc và vận dụng tư duy, chuẩn bị
hành trang tương lai để áp dụng vào trong nghiên cứu và trong cuộc sống. 13
TÀI LIU THAM KHO
1. Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Hội Đồng biên soạn giáo trình môn Triết học Mác
– Lênin, Hà Nội – 2019
2. Giáo trình Triết học Mác – Lênin, Bộ giáo dục và đào tạo
3. V.I.Lênin: "Toàn tập", Nxb Tiến bộ, Matxcova, 1981 4. Wikipedia: - https://vi.wikipe-
dia.org/wiki/T%E1%BB%93n_t%E1%BA%A1i_x%C3%A3_h%E1%BB%99i - https://vi.wikipe-
dia.org/wiki/%C3%9D_th%E1%BB%A9c_x%C3%A3_h%E1%BB%99i 14