lOMoARcPSD| 61601779
GIỚI THIỆU
tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống tưởng, quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng hội
chủ nghĩa, trong đó tưởng về “Thượng tôn pháp luật”. Người đã đặt nền ng định
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với một tư duy hiện đại và
tiến bộ. Trong quá trình xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hơn 30
năm nay, nhà nước Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu. Song sự phát triển của nền kinh tế
thị trường cùng với những thay đổi mạnh mẽ trong quan hệ quốc tế, trình độ sản xuất,... buộc
Việt Nam ta cần những điều chỉnh phù hợp về vấn đề pháp quyền nhằm đáp ứng đầy đủ
nguyên tắc của một nhà nước “Thượng tôn pháp luật”. Cho nên, việc nghiên cứu tìm hiểu
rõ hơn hệ thống tư tưởng Hồ Chính Minh về “Thượng tôn pháp luật” sẽ góp phần cải thiện sự
nghiệp xây dựng phát triển đất nước. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài nghiên cứu của nhóm em
“Quan điểm “Thượng tôn pháp luật” của Hồ Chí Minh và giá trị của đối với công
cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền hiện nay ở Việt Nam”.
QUAN ĐIỂM THƯỢNG TÔN PHÁP LUẬT CỦA HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm
“Thượng tôn pháp luật” là từ Hán Việt, còn theo từ ngữ tiếng Việt, thì nghĩa là “pháp
luật là trên hết”.
Còn theo nghĩa trong ngành luật học, thì là “sự nghiêm minh của pháp luật”.
“Thượng tôn pháp luật” phải được thể hiện trong mối tương quan giữa các “mắt xích”
người chấp hành pháp luật (người dân) người thực thi pháp luật (các “quan”). Mối
tương quan này phải bình đẳng, công bằng.
Người thực thi pháp luật không được để bất cứ thế lực nào khác chi phối chỉ công
tâm thực thi quyền hạn theo chức trách, nhiệm vụ được pháp luật trao cho và đồng thời
có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn người chấp hành pháp luật làm theo đúng thủ tục,
quyền hạn, nghĩa vụ do pháp luật quy định
Còn người chấp hành pháp luật - đây là người dân thì phải được đảm bảo các quyền
dân chủ và chỉ làm đúng theo những gì pháp luật quy định.
Có như vậy, thì mới đảm bảo được “tính thượng tôn pháp luật” trong một hệ thống pháp
luật, xã hội của quốc gia, lãnh thổ. Nếu một trong các “mắt xích” hoạt động sai, bị lỗi,
thì tính “thượng tôn pháp luật” sẽ không được đảm bảo và duy trì, đó gọi “thượng bất
nghiêm, hạ tắc loạn”.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Thượng tôn pháp luật
Thứ nhất là cần làm tốt công tác lập pháp
lOMoARcPSD| 61601779
Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là người khởi xướng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ
hiện tại ở nước ta. Ở cương vị là chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã 2 lần chủ trì việc soạn
thảo Hiến pháp: Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp 1959. Người đã ký lệnh công bố 16
đạo luật, 613 xác lệnh trong đó 243 xác lệnh quy định về tổ chức nhà nước pháp
luật và nhiều văn bản khác.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thực hiện quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật
là đặc trưng của nhà nước kiểu mới, biện pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng và
củng cố chính quyền nhân dân non trẻ mới được thành lập.
Có thể nói, trong hoàn cảnh đất nước vừa kháng chiến vừa xây dựng chính phủ non trẻ
thì sự ra đời của hệ thống luật pháp như trên đã khẳng định rõ quyết tâm và nỗ lực của
Hồ Chí Minh và Nhà nước Việt Nam trong công tác lập pháp là vô cùng to lớn
Thứ hai chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được thi
hành, có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
Hai bản hiến pháp 1946 và 1959 đã để lại những dấu ấm đậm nét về quan điểm của Hồ
Chí Minh về bản chất, thiết chế và hoạt động của nhà nước kiểu mới. Song, nếu chỉ
công tác lập pháp không đưa những hiến pháp, pháp luật đó vào cuộc sống thì
hội sẽ không thể thống nhất tuân theo, dẫn đến rối loạn. Chính vì lẽ ấy, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn yêu cầu công tác giáo dục pháp luật cho người dân, đặc biệt cho thế hệ trẻ là
vấn đề vô cùng quan trọng với quá trình xây dựng một nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Hồ Chí Minh chỉ sự cần thiết về trình độ sử dụng tôn trọng luật pháp của người
dân, bởi lẽ, pháp luật là công cụ bảo đảm quyền làm chủ của dân. Bên cạnh đó, việc bảo
đảm luật pháp được thi hành thì phụ thuộc rất lớn vào trình độ dân trí của nhân dân,
vậy, Người chú trọng vào vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính chính trị của nhân dân
để nhân dâný thức trong việc tham gia công việc chính quyền các cấp, giúp đỡ cho
chính phủ trong cơ chế giám sát thi hành pháp luật
=> Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, không chỉ đề cao tinh thần pháp luật, vai trò
của pháp luật trong quản xã hội, mà còn coi trọng việc ứng dụng, tuyên truyền, giáo
dục pháp luật để người quản lý bằng pháp luật thực thi pháp luật thực hiện cho đúng.
Thứ ba là vị trí, vai trò quan trọng của pháp luật trong quản hội: “Trăm điều phải
có thần linh pháp quyền”
lOMoARcPSD| 61601779
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về việc đề cao vị trí, vai trò của pháp luật trong đời sống
chính trị - xã hội không chỉ thể hiện rõ trên các bài viết mà còn qua những hành động
thiết thực. Trong 24 năm luôn được Đảng và nhân dân gửi gắm và giao cho các vị trí
quan trọng như: Chủ tịch Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Chính phủ, có thời gian kiêm
cả Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh đã cho thấy mình là
một người thượng tôn pháp luật. Ngay từ năm 1922, Người đã khẳng định vai trò của
pháp luật bằng hai câu thơ: “Bảy xin hiến pháp ban hành/ Trăm điều phải có thần linh
pháp quyền” (“Việt Nam yêu cầu ca”). Với Bác, “thần linh pháp quyền” là sức mạnh
do con người và vì con người. Do đó, Người luôn mong muốn mọi người phải biết sử
dụng luật và tuyệt đối tuân theo pháp luật bất kể đó là ai hay giữ cương vị nào. Đây
cũng chính là một đặc trưng nổi bật của nhà nước pháp quyền.
Cuối cùng là nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật và khuyến khích nhân dân phê
bình, giám sát công việc của nhà nước, giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật
Trong quá trình thực thi hiến pháp và pháp luật, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao tính
nghiêm minh của chúng. Người đã tuyên bố rằng “Trong một nước thưởng phạt phải
nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn”. Điều 6, Hiến pháp năm 1959 nêu rõ: “Tất cả
các nhân viên quan nhà nước đều phải trung thành với chế độ dân chủ nhân dân,
tuân theo Hiến pháp pháp luật, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân”. Với tinh thần
tối thượng của Hiến pháp như vậy, tất cả cán bộ, nhân dân đều nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật, không một ai được đặt mình trên pháp luật hay ngoài pháp luật, mọi người
đều bình đẳng trước pháp luật. Đây cũng chính là sđảm bảo cao nhất về mặt pháp luật
của một nhà nước hợp pháp thể hiện trong tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh. Trong
bức thư gửi các đồng chí tỉnh nhà (ngày 17/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: "Ở các
địa phương, những khuyết điểm to nhất là:
- Khuynh hướng chật hẹp và bao biện
- Lạm dụng hình phạt
- Kỷ luật không đủ nghiêm
Bức thư nói trên tuy chỉ gửi cho các cán bộ ở tỉnh Nghệ An nhưng nó cũng có tác dụng
giáo dục rất sâu sắc đối với nhiều địa phương khác. Tình trạng vi phạm pháp chế, vi
phạm kỷ luật công tác, trái đạo đức cách mạng của cán bộ được Bác nêu ra trong bức
thư này cũng là tình trạng xảy ra ở nhiều địa phương. Với tinh thần cầu thị tiến bộ, Bác
nhắc nhở cán bộ:
- Chúng ta phải lập tức sửa đổi ngay
- Chúng ta không sợ có khuyết điểm
- Chúng ta chỉ sợ không có quyết tâm sửa đổi
- Chúng ta phải lấy lòng “Chí công vô tư”
- Chúng ta phải hiểu rõ và làm theo đúng chính sách của Chính phủ thì những
khuyết điểm nói trên sẽ dễ sửa đổi và sự toàn dân đoàn kết sẽ càng vững vàng
lOMoARcPSD| 61601779
Từ chỗ kịch liệt lên án tình trạng thi hành kỷ luật không nghiêm, Chủ tịch Hồ Chí Minh
thể hiện quyết tâm đấu tranh chống những biểu hiện lợi dụng chức quyền để vi phạm
pháp luật, hoặc dung túng, bao che cho những nh vi phạm pháp. Theo Người, nếu
những hành vi vi phạm pháp luật không bị trừng phạt, thì sự buông lỏng đó sẽ tiền đề
gây ra những hành vi phạm pháp tiếp theo. Hơn nữa, nó còn gây nên tâm lý coi thường
pháp luật, gây tổn hại cho pháp chế và trật tự pháp luật. Thông qua đó, chúng ta thấy
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tính công bằng và nghiêm minh của công tác xét
xử. Công bằng ở đây là công bằng đối với tất cả mọi người, bất kể người đó là ai và giữ
cương vị, chức vụ gì, nếu phạm tội thì phải bị xử nghiêm minh theo đúng tội trạng và
hậu quả của hành vi phạm tội.
Đặc biệt hơn nữa, Bác luôn luôn ủng hộ nhân dân những đóng góp trong việc giám
sát công việc và thực thi pháp luật Nhà nước vì Người cho rằng pháp luật được thực thi
đúng đắn chính là công cụ thiết yếu để nhân dân giữ được quyền lợi của mình.Bản thân
Người 1 tấm gương sáng để sống làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Người tự
giác khép mình vào kỉ luật, vào việc gương mẫu chấp hành Hiến pháp pháp luật ,sống
làm việc theo Hiến pháp, pháp luật để trở thành nề nếp, thói quen, lối ứng xử tự nhiên
của Người.
tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Do đó, học tập tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh không chỉ học tập tinh thần coi
trọng pháp luật trong cuộc sống và làm việc, mà còn học tập Người cách để đưa pháp luật thực
hành hiệu quả trong cuộc sống.
GIÁ TRỊ CỦA THƯỢNG TÔN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Thượng tôn Pháp luật là một trong những yếu tố cốt lõi trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Giá trị của việc tuân thủ Pháp luật đối với công cuộc
này là rất lớn, bao gồm:
Đảm bảo tính bình đẳng và công bằng: Thượng tôn Pháp luật đóng vai trò quan
trọng trong đảm bảo tính bình đẳng và công bằng trong xã hội. Khi mọi người tuân
thủ và tôn trọng Pháp luật, tất cả đều được đối xử công bằng, không ai được ưu
tiên hay phân biệt đối xử.
lOMoARcPSD| 61601779
Đảm bảo quyền lợi của công dân: Pháp luật bảo vệ quyền lợi và lợi ích của công
dân. Khi mọi người tuân thủ Pháp luật, tất cả đều được đảm bảo quyền lợi của
mình và không bị xâm phạm quyền lợi của người khác.
Tạo đà cho sự phát triển kinh tế: Thượng tôn Pháp luật đóng vai trò quan trọng
trong đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hoạt động kinh tế. Khi mọi người tuân
thủ Pháp luật, các doanh nghiệp và cá nhân có thể tin tưởng và đầu tư vào môi
trường kinh doanh tại Việt Nam.
Xây dựng tinh thần trách nhiệm: Thượng tôn Pháp luật cũng giúp rèn luyện và xây
dựng tinh thần trách nhiệm trong cộng đồng. Khi mọi người hiểu rõ và tuân thủ
các quy định của Pháp luật, họ sẽ cảm nhận được trọng trách của mình và đưa ra
các hành động phù hợp với quy định.
Tạp chí cộng sản - Trên tinh thần thượng tôn pháp luật, ngày 9-11 hằng năm được Nhà nước ấn
định ngày Pháp luật Việt Nam. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa, thượng tôn pháp luật là một yêu cầu pháp lý cơ bản. Trước những yêu cầu ngày càng cấp
thiết, việc nâng cao ý thức, tinh thần thượng tôn pháp luật là một nghĩa vụ quan trọng được đặt
ra đối với các cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức và từng thành viên trong xã hội.
TỔNG KẾT
Với phẩm chất nhân, nổi bật tình thương yêu, coi trọng con người kết hợp với trí thông
minh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được gợi mở ra hiện trạng thực tế của dân tộc mất tự do, phải
chịu sự cai trị không pháp quyền, trái với pháp luật hình ảnh người dân cùng khổ. Cho
nên, sau khi giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh luôn đề cao công tác xây dựng và phát triển nhà
nước mới với quan điểm “Thượng tôn pháp luật”. Hiểu được tầm quan trọng của quan điểm
“Thượng tôn pháp luật” của Hồ Chí Minh, Đảng và chính phủ ta đã kế thừa, vận dụng và phát
triển một cách sáng tạo những giá trị khoa học của quan điểm ấy trong hoạch định, chỉ đạo và
lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Sự kế thừa, vận dụng
phát triển sáng tạo này cần trải qua nhiều giai đoạn các cấp độ khác nhau, điều đó phụ
thuộc vào nhận thức của Đảng và chính phủ về giá trị khoa học của nhà nước pháp quyền cũng
như nhận thức về nhu cầu, yêu cầu thực tiễn của đất nước và bối cảnh quốc tế ngày nay. Ngoài
ra, sự kết hợp phản ánh chặt chẽ các vấn đề thực tế, xác định đúng yêu cầu của thực tiễn; tiếp
thu vận dụng một cách nghiêm túc các giá trị tưởng về “Thượng tôn pháp luật” của Hồ
Chí Minh, chúng ta sẽ phát triển và hoàn thiện đường lối lãnh đạo nhằm đáp ứng được yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, chúng ta học được nhiều điều
trong một hội pháp quyền, điều cần thiết phải học tinh thần, phong cách thượng tôn
pháp luật của Bác. Ai cũng thượng tôn pháp luật thì trật tự xã hội sẽ đảm bảo, công bằng, cuộc
sống sẽ tươi đẹp điều đó cũng sẽ góp phần tạo nên diện mạo hội của chế độ hội chủ
nghĩa.
Powerpoint
lOMoARcPSD| 61601779
I.
Khái niệm:
“Thượng tôn pháp luật” là cách sử dụng từ Hán Việt
- Theo từ ngữ tiếng Việt: “pháp luật là trên hết”
- Theo thuật ngữ trong ngành luật học: “sự nghiêm minh của pháp luật
“Thượng tôn pháp luật” phải được thể hiện trong mối tương quan bình đẳng, công bằng
giữa người thực thi pháp luật (các “quan”) và người chấp hành pháp luật (người dân)
Đảm bảo được tính “Thượng tôn pháp luật” trong một hệ thống pháp luật, hội của quốc
gia, lãnh thổ.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Cần làm tốt công tác lập pháp
- Chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được thi hành, có cơ
chế giám sát việc thi hành pháp luật
- Vị trí, vai trò quan trọng của pháp luật trong quản lý hội: “Trăm điều phải thần
linh pháp quyền”
- Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật và khuyến khích nhân dân phê bình, giám
sát công việc của nhà nước, giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật
(sau khi tóm tắt các quan điểm => vẽ logic xong, tạo thêm mỗi nội dung 1 slide, tóm tắt và chọn
keyword)
II.
Thượng tôn Pháp luật là - yếu tố cốt lõi trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam. Giá trị đó bao gồm:
- Đảm bảo tính bình đẳng và công bằng
- Đảm bảo quyền lợi của công dân
- Tạo đà cho sự phát triển kinh tế
- Xây dựng tinh thần trách nhiệm
(sau khi vẽ logic xong, tạo thêm mỗi nội dung 1 slide, tóm tắt và chọn keyword) III.
Thượng tôn Pháp luật rất quan trọng và không thể thiếu đối với công cuộc xây dựng hoàn
thiện nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61601779 GIỚI THIỆU
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống tư tưởng, quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cách mạng xã hội
chủ nghĩa, trong đó có tư tưởng về “Thượng tôn pháp luật”. Người đã đặt nền móng và định
hướng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với một tư duy hiện đại và
tiến bộ. Trong quá trình xây dựng và phát triển nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hơn 30
năm nay, nhà nước Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu. Song sự phát triển của nền kinh tế
thị trường cùng với những thay đổi mạnh mẽ trong quan hệ quốc tế, trình độ sản xuất,... buộc
Việt Nam ta cần có những điều chỉnh phù hợp về vấn đề pháp quyền nhằm đáp ứng đầy đủ
nguyên tắc của một nhà nước “Thượng tôn pháp luật”. Cho nên, việc nghiên cứu và tìm hiểu
rõ hơn hệ thống tư tưởng Hồ Chính Minh về “Thượng tôn pháp luật” sẽ góp phần cải thiện sự
nghiệp xây dựng phát triển đất nước. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài nghiên cứu của nhóm em
“Quan điểm “Thượng tôn pháp luật” của Hồ Chí Minh và giá trị của nó đối với công
cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền hiện nay ở Việt Nam”
.
QUAN ĐIỂM THƯỢNG TÔN PHÁP LUẬT CỦA HỒ CHÍ MINH 1. Khái niệm
“Thượng tôn pháp luật” là từ Hán Việt, còn theo từ ngữ tiếng Việt, thì có nghĩa là “pháp luật là trên hết”.
Còn theo nghĩa trong ngành luật học, thì là “sự nghiêm minh của pháp luật”.
“Thượng tôn pháp luật” phải được thể hiện trong mối tương quan giữa các “mắt xích”
là người chấp hành pháp luật (người dân) và người thực thi pháp luật (các “quan”). Mối
tương quan này phải bình đẳng, công bằng.
Người thực thi pháp luật không được để bất cứ thế lực nào khác chi phối mà chỉ công
tâm thực thi quyền hạn theo chức trách, nhiệm vụ được pháp luật trao cho và đồng thời
có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn người chấp hành pháp luật làm theo đúng thủ tục,
quyền hạn, nghĩa vụ do pháp luật quy định
Còn người chấp hành pháp luật - ở đây là người dân thì phải được đảm bảo các quyền
dân chủ và chỉ làm đúng theo những gì pháp luật quy định.
Có như vậy, thì mới đảm bảo được “tính thượng tôn pháp luật” trong một hệ thống pháp
luật, xã hội của quốc gia, lãnh thổ. Nếu một trong các “mắt xích” hoạt động sai, bị lỗi,
thì tính “thượng tôn pháp luật” sẽ không được đảm bảo và duy trì, đó gọi là “thượng bất
nghiêm, hạ tắc loạn”.
2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Thượng tôn pháp luật
• Thứ nhất là cần làm tốt công tác lập pháp lOMoAR cPSD| 61601779
Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là người khởi xướng xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ
hiện tại ở nước ta. Ở cương vị là chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã 2 lần chủ trì việc soạn
thảo Hiến pháp: Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp 1959. Người đã ký lệnh công bố 16
đạo luật, 613 xác lệnh trong đó có 243 xác lệnh quy định về tổ chức nhà nước và pháp
luật và nhiều văn bản khác.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, thực hiện quản lý nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật
là đặc trưng của nhà nước kiểu mới, là biện pháp quan trọng hàng đầu để xây dựng và
củng cố chính quyền nhân dân non trẻ mới được thành lập.
Có thể nói, trong hoàn cảnh đất nước vừa kháng chiến vừa xây dựng chính phủ non trẻ
thì sự ra đời của hệ thống luật pháp như trên đã khẳng định rõ quyết tâm và nỗ lực của
Hồ Chí Minh và Nhà nước Việt Nam trong công tác lập pháp là vô cùng to lớn
• Thứ hai là chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được thi
hành, có cơ chế giám sát việc thi hành pháp luật
Hai bản hiến pháp 1946 và 1959 đã để lại những dấu ấm đậm nét về quan điểm của Hồ
Chí Minh về bản chất, thiết chế và hoạt động của nhà nước kiểu mới. Song, nếu chỉ có
công tác lập pháp mà không đưa những hiến pháp, pháp luật đó vào cuộc sống thì xã
hội sẽ không thể thống nhất tuân theo, dẫn đến rối loạn. Chính vì lẽ ấy, Chủ tịch Hồ Chí
Minh luôn yêu cầu công tác giáo dục pháp luật cho người dân, đặc biệt cho thế hệ trẻ là
vấn đề vô cùng quan trọng với quá trình xây dựng một nhà nước pháp quyền Việt Nam.
Hồ Chí Minh chỉ rõ sự cần thiết về trình độ sử dụng và tôn trọng luật pháp của người
dân, bởi lẽ, pháp luật là công cụ bảo đảm quyền làm chủ của dân. Bên cạnh đó, việc bảo
đảm luật pháp được thi hành thì phụ thuộc rất lớn vào trình độ dân trí của nhân dân, vì
vậy, Người chú trọng vào vấn đề nâng cao dân trí, phát huy tính chính trị của nhân dân
để nhân dân có ý thức trong việc tham gia công việc chính quyền các cấp, giúp đỡ cho
chính phủ trong cơ chế giám sát thi hành pháp luật
=> Như vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, không chỉ đề cao tinh thần pháp luật, vai trò
của pháp luật trong quản lý xã hội, mà còn coi trọng việc ứng dụng, tuyên truyền, giáo
dục pháp luật để người quản lý bằng pháp luật và thực thi pháp luật thực hiện cho đúng.
• Thứ ba là vị trí, vai trò quan trọng của pháp luật trong quản lý xã hội: “Trăm điều phải
có thần linh pháp quyền” lOMoAR cPSD| 61601779
Tư tưởng của Hồ Chí Minh về việc đề cao vị trí, vai trò của pháp luật trong đời sống
chính trị - xã hội không chỉ thể hiện rõ trên các bài viết mà còn qua những hành động
thiết thực. Trong 24 năm luôn được Đảng và nhân dân gửi gắm và giao cho các vị trí
quan trọng như: Chủ tịch Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Chính phủ, có thời gian kiêm
cả Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Hồ Chí Minh đã cho thấy mình là
một người thượng tôn pháp luật. Ngay từ năm 1922, Người đã khẳng định vai trò của
pháp luật bằng hai câu thơ: “Bảy xin hiến pháp ban hành/ Trăm điều phải có thần linh
pháp quyền” (“Việt Nam yêu cầu ca”). Với Bác, “thần linh pháp quyền” là sức mạnh
do con người và vì con người. Do đó, Người luôn mong muốn mọi người phải biết sử
dụng luật và tuyệt đối tuân theo pháp luật bất kể đó là ai hay giữ cương vị nào. Đây
cũng chính là một đặc trưng nổi bật của nhà nước pháp quyền.
• Cuối cùng là nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật và khuyến khích nhân dân phê
bình, giám sát công việc của nhà nước, giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật
Trong quá trình thực thi hiến pháp và pháp luật, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao tính
nghiêm minh của chúng. Người đã tuyên bố rằng “Trong một nước thưởng phạt phải
nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn”. Điều 6, Hiến pháp năm 1959 nêu rõ: “Tất cả
các nhân viên cơ quan nhà nước đều phải trung thành với chế độ dân chủ nhân dân,
tuân theo Hiến pháp và pháp luật, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân”
. Với tinh thần
tối thượng của Hiến pháp như vậy, tất cả cán bộ, nhân dân đều có nghĩa vụ tuân thủ
pháp luật, không một ai được đặt mình trên pháp luật hay ngoài pháp luật, mọi người
đều bình đẳng trước pháp luật. Đây cũng chính là sự đảm bảo cao nhất về mặt pháp luật
của một nhà nước hợp pháp thể hiện trong tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh. Trong
bức thư gửi các đồng chí tỉnh nhà (ngày 17/9/1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: "Ở các
địa phương, những khuyết điểm to nhất là:
-
Khuynh hướng chật hẹp và bao biện -
Lạm dụng hình phạt -
Kỷ luật không đủ nghiêm
Bức thư nói trên tuy chỉ gửi cho các cán bộ ở tỉnh Nghệ An nhưng nó cũng có tác dụng
giáo dục rất sâu sắc đối với nhiều địa phương khác. Tình trạng vi phạm pháp chế, vi
phạm kỷ luật công tác, trái đạo đức cách mạng của cán bộ được Bác nêu ra trong bức
thư này cũng là tình trạng xảy ra ở nhiều địa phương. Với tinh thần cầu thị tiến bộ, Bác nhắc nhở cán bộ: -
Chúng ta phải lập tức sửa đổi ngay -
Chúng ta không sợ có khuyết điểm -
Chúng ta chỉ sợ không có quyết tâm sửa đổi -
Chúng ta phải lấy lòng “Chí công vô tư” -
Chúng ta phải hiểu rõ và làm theo đúng chính sách của Chính phủ thì những
khuyết điểm nói trên sẽ dễ sửa đổi và sự toàn dân đoàn kết sẽ càng vững vàng
lOMoAR cPSD| 61601779
Từ chỗ kịch liệt lên án tình trạng thi hành kỷ luật không nghiêm, Chủ tịch Hồ Chí Minh
thể hiện quyết tâm đấu tranh chống những biểu hiện lợi dụng chức quyền để vi phạm
pháp luật, hoặc dung túng, bao che cho những hành vi phạm pháp. Theo Người, nếu
những hành vi vi phạm pháp luật không bị trừng phạt, thì sự buông lỏng đó sẽ là tiền đề
gây ra những hành vi phạm pháp tiếp theo. Hơn nữa, nó còn gây nên tâm lý coi thường
pháp luật, gây tổn hại cho pháp chế và trật tự pháp luật. Thông qua đó, chúng ta thấy rõ
tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tính công bằng và nghiêm minh của công tác xét
xử. Công bằng ở đây là công bằng đối với tất cả mọi người, bất kể người đó là ai và giữ
cương vị, chức vụ gì, nếu phạm tội thì phải bị xử lý nghiêm minh theo đúng tội trạng và
hậu quả của hành vi phạm tội.
Đặc biệt hơn nữa, Bác luôn luôn ủng hộ nhân dân có những đóng góp trong việc giám
sát công việc và thực thi pháp luật Nhà nước vì Người cho rằng pháp luật được thực thi
đúng đắn chính là công cụ thiết yếu để nhân dân giữ được quyền lợi của mình.Bản thân
Người là 1 tấm gương sáng để sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật. Người tự
giác khép mình vào kỉ luật, vào việc gương mẫu chấp hành Hiến pháp và pháp luật ,sống
và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật để trở thành nề nếp, thói quen, lối ứng xử tự nhiên của Người.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Do đó, học tập tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh không chỉ học tập tinh thần coi
trọng pháp luật trong cuộc sống và làm việc, mà còn học tập Người cách để đưa pháp luật thực
hành hiệu quả trong cuộc sống.
GIÁ TRỊ CỦA THƯỢNG TÔN PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Thượng tôn Pháp luật là một trong những yếu tố cốt lõi trong quá trình xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền ở Việt Nam. Giá trị của việc tuân thủ Pháp luật đối với công cuộc
này là rất lớn, bao gồm:
• Đảm bảo tính bình đẳng và công bằng: Thượng tôn Pháp luật đóng vai trò quan
trọng trong đảm bảo tính bình đẳng và công bằng trong xã hội. Khi mọi người tuân
thủ và tôn trọng Pháp luật, tất cả đều được đối xử công bằng, không ai được ưu
tiên hay phân biệt đối xử. lOMoAR cPSD| 61601779
• Đảm bảo quyền lợi của công dân: Pháp luật bảo vệ quyền lợi và lợi ích của công
dân. Khi mọi người tuân thủ Pháp luật, tất cả đều được đảm bảo quyền lợi của
mình và không bị xâm phạm quyền lợi của người khác.
• Tạo đà cho sự phát triển kinh tế: Thượng tôn Pháp luật đóng vai trò quan trọng
trong đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hoạt động kinh tế. Khi mọi người tuân
thủ Pháp luật, các doanh nghiệp và cá nhân có thể tin tưởng và đầu tư vào môi
trường kinh doanh tại Việt Nam.
• Xây dựng tinh thần trách nhiệm: Thượng tôn Pháp luật cũng giúp rèn luyện và xây
dựng tinh thần trách nhiệm trong cộng đồng. Khi mọi người hiểu rõ và tuân thủ
các quy định của Pháp luật, họ sẽ cảm nhận được trọng trách của mình và đưa ra
các hành động phù hợp với quy định.
Tạp chí cộng sản - Trên tinh thần thượng tôn pháp luật, ngày 9-11 hằng năm được Nhà nước ấn
định là ngày Pháp luật Việt Nam. Trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, thượng tôn pháp luật là một yêu cầu pháp lý cơ bản. Trước những yêu cầu ngày càng cấp
thiết, việc nâng cao ý thức, tinh thần thượng tôn pháp luật là một nghĩa vụ quan trọng được đặt
ra đối với các cơ quan nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức và từng thành viên trong xã hội. TỔNG KẾT
Với phẩm chất cá nhân, nổi bật là tình thương yêu, coi trọng con người kết hợp với trí thông
minh, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được gợi mở ra hiện trạng thực tế của dân tộc mất tự do, phải
chịu sự cai trị không có pháp quyền, trái với pháp luật là hình ảnh người dân cùng khổ. Cho
nên, sau khi giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh luôn đề cao công tác xây dựng và phát triển nhà
nước mới với quan điểm “Thượng tôn pháp luật”. Hiểu được tầm quan trọng của quan điểm
“Thượng tôn pháp luật” của Hồ Chí Minh, Đảng và chính phủ ta đã kế thừa, vận dụng và phát
triển một cách sáng tạo những giá trị khoa học của quan điểm ấy trong hoạch định, chỉ đạo và
lãnh đạo xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Sự kế thừa, vận dụng
và phát triển sáng tạo này cần trải qua nhiều giai đoạn ở các cấp độ khác nhau, điều đó phụ
thuộc vào nhận thức của Đảng và chính phủ về giá trị khoa học của nhà nước pháp quyền cũng
như nhận thức về nhu cầu, yêu cầu thực tiễn của đất nước và bối cảnh quốc tế ngày nay. Ngoài
ra, sự kết hợp phản ánh chặt chẽ các vấn đề thực tế, xác định đúng yêu cầu của thực tiễn; tiếp
thu và vận dụng một cách nghiêm túc các giá trị tư tưởng về “Thượng tôn pháp luật” của Hồ
Chí Minh, chúng ta sẽ phát triển và hoàn thiện đường lối lãnh đạo nhằm đáp ứng được yêu cầu
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, chúng ta học được nhiều điều
và trong một xã hội pháp quyền, điều cần thiết là phải học tinh thần, phong cách thượng tôn
pháp luật của Bác. Ai cũng thượng tôn pháp luật thì trật tự xã hội sẽ đảm bảo, công bằng, cuộc
sống sẽ tươi đẹp và điều đó cũng sẽ góp phần tạo nên diện mạo xã hội của chế độ xã hội chủ nghĩa. Powerpoint lOMoAR cPSD| 61601779 I. Khái niệm:
“Thượng tôn pháp luật” là cách sử dụng từ Hán Việt
- Theo từ ngữ tiếng Việt: “pháp luật là trên hết”
- Theo thuật ngữ trong ngành luật học: “sự nghiêm minh của pháp luật
“Thượng tôn pháp luật” phải được thể hiện trong mối tương quan bình đẳng, công bằng
giữa người thực thi pháp luật (các “quan”) và người chấp hành pháp luật (người dân)
 Đảm bảo được tính “Thượng tôn pháp luật” trong một hệ thống pháp luật, xã hội của quốc gia, lãnh thổ.
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Cần làm tốt công tác lập pháp
- Chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được thi hành, có cơ
chế giám sát việc thi hành pháp luật
- Vị trí, vai trò quan trọng của pháp luật trong quản lý xã hội: “Trăm điều phải có thần linh pháp quyền”
- Nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật và khuyến khích nhân dân phê bình, giám
sát công việc của nhà nước, giám sát quá trình nhà nước thực thi pháp luật
(sau khi tóm tắt các quan điểm => vẽ logic xong, tạo thêm mỗi nội dung 1 slide, tóm tắt và chọn keyword) II.
Thượng tôn Pháp luật là - yếu tố cốt lõi trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp
quyền ở Việt Nam. Giá trị đó bao gồm:
- Đảm bảo tính bình đẳng và công bằng
- Đảm bảo quyền lợi của công dân
- Tạo đà cho sự phát triển kinh tế
- Xây dựng tinh thần trách nhiệm
(sau khi vẽ logic xong, tạo thêm mỗi nội dung 1 slide, tóm tắt và chọn keyword) III.
Thượng tôn Pháp luật rất quan trọng và không thể thiếu đối với công cuộc xây dựng và hoàn
thiện nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
 Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh