











Preview text:
lOMoAR cPSD| 44985297
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA: BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN -------- -------- TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: Quan điểm toàn diện và sự vận dụng quan
điểm toàn diện trong quá trình xây dựng và phát triển
trường Đại học Kinh tế Quốc dân hiện nay Tên học phần : T
riết học Mác - Lênin
Họ và tên sinh viên : Hoàng Tùng Mã sinh viên : 11216113 Lớp học phần : 04
Giáo viên hướng dẫn
: Nguyễn Văn Thuân HÀ NỘI, 2022 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 44985297
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 2
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................. 2
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................................ 2
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................................... 3
1. Vấn đề lí luận về quan điểm toàn diện ........................................................................... 3
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến ........................................................................... 3
1.2. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác – Lênin ................................................... 5
2. Giới thiệu về trường Đại học Kinh tế Quốc Dân ........................................................... 5
3. Những vân đề khi xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân .......... 6
3.1. Đội ngũ giảng viên................................................................................................... 6
3.2. Sinh viên .................................................................................................................. 7
3.3. Nghiên cứu khoa học ............................................................................................... 7
3.4. Đào tạo .................................................................................................................... 7
3.5. Nguồn nhân lực ........................................................................................................ 8
3.6. Cơ sở vật chất .......................................................................................................... 8
4. Những thành tựu, bất cập của nhà trường .................................................................. 8
4.1. Những thành tựu đạt được ....................................................................................... 8
4.2. Những hạn chế bất cập ............................................................................................ 9
5. Phương hướng, giải pháp của Nhà trường .................................................................. 9
5.1. Tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................................................... 9
5.2. Phương hướng chiến lược ....................................................................................... 9
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 12 PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, có rất nhiều cơ hội và thách thức trong bối
cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế, mở cửa hội nhập quốc tế.
Các trường đại học đã được tăng quyền tự chủ dưới sự giám sát của pháp luật, với mục
đích hoạt động cạnh tranh hiệu quả, có năng suất, đào tạo chương trình thích hợp với
nhu cầu nguồn nhân lực. Để đáp ứng mọi yêu cầu trên, trường Đại học Kinh tế Quốc
dân cần phải giữ vững phát huy khả năng của một trường trọng điểm quốc gia, nhằm
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước, phục vụ có hiệu quả nhu
cầu phát triển nhanh và bền vững. Chính vì vậy cần có những chính sách, phương
hướng quan điểm phù hợp và phải đứng trên quan điểm toàn diện để đổi mới.
Qua đó, em quyết định chọn đề tài “Quan điểm toàn diện và sự vận dụng vào quá
trình xây dựng và phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân” vận dụng vào công
cuộc xây dựng và phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân theo cách nhin dưới sự
vận dụng của Quan điểm toàn diện để nhận xét các vấn đề, các thành tựu, hạn chế và
các phương hướng giải quyết cho Nhà trường.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài sẽ đề cập đến các vấn đề về cơ sở lí luận của Quan điểm toàn diện của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, qua đó tìm hiểu các yếu tố cơ bản cở lí luận này. Từ đó vận dụng lOMoAR cPSD| 44985297
vào công cuộc xây dựng và phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân qua các nhận
xét về thành tựu, hạn chế và các phương hướng giải quyết của Nhà trường. PHẦN NỘI DUNG
1. Vấn đề lý luận về quan điểm toàn diện
Phép biện chứng duy vật là môn khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất
của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy Phép biện chứng duy vật
được xây dựng trên cơ sở một hệ thống gồm 2 nguyên lý (nguyên lý về mối liên hệ
phổ biến, nguyên lý về sự phát triển), 6 cặp phạm trù cơ bản (cái riêng - cái chung,
nguyên nhân – kết quả, tất nhiên – ngẫu nhiên, nội dung - hình thức, bản chất – hiện
tượng, khả năng - hiện thực) và 3 quy luật phổ biến (quy luật lượng - chất, quy luật
phủ định của phủ định, quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập). Từ 2
nguyên lý cơ bản trên, ta xây dựng được 3 quan điểm: Quan điểm toàn diện, quan
điểm phát triển và quan điểm lịch sử - cụ thể. Trong đó, quan điểm toàn diện đóng một
vai trò quan trọng bởi bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối
liên hệ với các sự vật khác và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú Do đó, quan điểm
toàn diện có ý nghĩa hết sức thiết thực trong cuộc sống.
1.1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Theo quan điểm siêu hình, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách khách quan, cái này
bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc, không có sự ràng buộc lẫn nhau,
những mối liên hệ cỏ chăng chỉ là sự liên hệ hời hợt, bề ngoài mang tính ngẫu nhiên
Một số người theo quan điểm siêu hình cũng thừa nhận sự liên hệ và tính đa dạng của
nó nhưng lại phủ nhận khả năng chuyển hóa lẫn nhau giữa các hình thức liên hệ khác nhau.
Ngược lại quan điểm biện chứng cho rằng thế giới tồn tại như một thể thống
nhất. Các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt, vừa
có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau.
Về nhân tố quy định sự liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới, chủ
nghĩa duy tâm cho rằng, cơ sở của sự liên hệ, sự tác động qua lại của các sự vật hiện
tượng là các lực lượng siêu tự nhiên hay ở ý thức, ở cảm giác con người. Xuất phát từ lOMoAR cPSD| 44985297
quan điểm duy tâm chủ quan, Béccli coi cơ sở của sự liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng là cảm giác. Đứng trên quan điểm duy tâm khách quan, Hêghen lại cho rằng cơ
sở của sự liên hệ qua lại giữa các sự vật, hiện tượng là ở ỷ niệm tuyệt đối.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự liên hệ qua
lại giữa các sự vật hiện tượng là tỉnh thống nhất vật chất của thế giới.
Theo quan điểm này, các sự vật hiện tượng trên thế giới dù có đa dạng, khác nhau
như thế nào đi chăng nữa thì chúng cũng chỉ là những dạng tồn tại khác nhau của một
thế giới duy nhất là thế giới vật chất Ngay cả ý thức tư tưởng của con người vốn là
những cái phi vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc con người, nội dung chúng cũng
chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất khách quan.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ
biến của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng, các quá trình mà nó còn nêu rõ tính đa
dạng của sự liên hệ qua lại: có mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, có mối
liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới và mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc
một số lĩnh vực riêng biệt của thế giới, có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián
tiếp mà trong đó sự tác động qua lại được thể hiện thông qua một hay một số khâu
trung gian, có mối liên hệ bản chất, có mối liên hệ tất nhiên và liên hệ ngẫu nhiên, có
mối liên hệ giữa các sự vật khác nhau và mối liên hệ giữa các mặt khác nhau của sự
vật: sự vật, hiện tượng nào cũng vận động, phát triển qua nhiều giai đoạn phát triển
khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau tạo thành lịch sử phát
triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng.
Tính đa dạng của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát
triển của các sự vật hiện tượng.
Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt khác nhau của một sự vật, nó giữ vai trò
quyết định đối với sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật. Mối liên hệ bên ngoài
là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng khác nhau, nói chung nó không có ý
nghĩa quyết định, hơn nữa nó thường phải thông qua mối liên hệ bên trong và phát huy
tác dụng đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, nói như vậy không
có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn vai trò mối liên hệ bên ngoài đối với sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng Mối liên hệ bên ngoài cũng hết sức quan trọng, đôi
khi có thể giữ vai trò quyết định.
Mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên cũng
có tính chất tương tự như đã nói ở trên. Ngoài ra chúng còn có những nét đặc thù,
chẳng hạn như, cái là ngẫu nhiên khi xem xét trong quan hệ này lại là cái tất nhiên khi
xem xét trong mối liên hệ khác. Ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của
cái tất yếu, hiện tượng là hình thức biểu hiện ít nhiều đầy đủ của bản chất. Đó là
những hình thức đặc thù của sự biểu hiện những mối liên hệ tương ứng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi phải thừa nhận tính
tương đối trong sự phân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển
hóa lẫn nhau. Sự chuyển hóa như vậy có thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát
khi xem xét, hoặc do kết quả vận động khách quan của chính sự vật và hiện tượng.
Trong tỉnh đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự nhiên,
trong xã hội và trong tư duy con người, phép biện chứng duy vật, tập trung nghiên cứu
những loại liên hệ chung, mang tính chất phổ biến Những hình thức và những kiểu
liên hệ riêng biệt trong các bộ phận khác nhau của thế giới là đối tượng nghiên cứu
của các ngành khoa học khác. lOMoAR cPSD| 44985297
1.2. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác – Lênin
Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng và các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con người phải tôn trọng quan điểm
toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện.
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua
lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác
động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên
hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên
hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu,
mối liên hệ tất nhiên, và lưu ý đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ để
hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu
quả cao nhất trong hoạt động của bản thân.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn điện, khi tác động vào sự vật,
chúng ta không những phải chú ý tới những mũi liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú
ý tới những mối liên hệ của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải
biết sử dụng đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem
lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh", một mặt, chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta. mặt
khác, phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách đo xu hướng quốc tế hóa mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội và toàn cầu hóa kinh tế đưa lại.
2. Giới thiệu về trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (tiếng Anh: National Economics University) là
một trong những trường đại học về đào tạo khối ngành kinh tế và quản lý tại Việt Nam
Đồng thời, trường còn là trung tâm nghiên cứu kinh tế chuyên sâu, tư vấn các chính
sách vĩ mô cho Nhà nước Việt Nam, chuyển giao và tư vấn công nghệ quản lý và quản trị.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được thành lập ngày 25 tháng 1 năm 1956 với
tên gọi ban đầu là Trường Kinh tế Tài chính. Lúc đó, Trường được đặt trong hệ thống
Đại học nhân dân Việt Nam trực thuộc Thủ tướng Chính phủ.
Ngày 22 tháng 5 năm 1958, Thủ tướng Chính Phủ đổi tên trường thành Trường
Đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc Bộ Giáo dục. Tháng 1 năm 1965 Trường lại một
lần nữa được đổi tên thành trường Đại học Kinh tế Kế hoạch.
Ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ đại học và Trung học chuyên nghiệp
(nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo đổi tên Trường thành trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Năm 1898, trường ĐH Kinh tế Quốc dân được Chính phủ giao 3 nhiệm vụ chính:
Tư vấn về chính sách kinh tế vĩ mô; Đào tạo về kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh
ở bậc đại học và sau đại học; Và đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Là trường trọng điểm quốc gia, trường Đại học hàng đầu về kinh tế, quản lý và
quản trị kinh doanh trong hệ thống các trường đại học của Việt Nam. Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân có sứ mệnh cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào tạo, nghiên cứu
khoa học, tư vấn, ứng dụng và chuyển giao công nghệ có chất lượng cao, có thương
hiệu và danh tiếng, đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế về lĩnh vực kinh tế, quản lý và lOMoAR cPSD| 44985297
quản trị kinh doanh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phấn đấu phát triển thành trường đại học định
hướng nghiên cứu, trường đại học đa ngành có uy tín, đạt chất lượng đẳng cấp khu
vực và quốc tế trong lĩnh vực quản lý kinh tế, quản trị kinh doanh và một số lĩnh vực
mũi nhọn khác. Phấn đấu trong những thập kỷ tới, trường được xếp trong số 1000
trường đại học hàng đầu trên thế giới.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân không ngừng cải tiến chất lượng giảng dạy,
nâng cao, cải tiến trang thiết bị hiện đại phục vụ đào tạo như điều hòa, máy chiếu, bình nước nóng lạnh…
Đội ngũ các giảng viên, nha khoa học đạt trình độ chuyên nghiệp và có tâm huyết
với nghề 17 Giáo sư, 112 phó Giáo sư, 186 tiến sĩ, 524 thạc sĩ và có nhiều giảng viên
được Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo ưu tú. Trong vấn đề nghiên cứu khoa
học, giảng viên của trường đã có được hàng ngàn bài báo khoa học đăng tạp chí bao
gồm các chương trình, đề tài các cấp.
Mỗi khoa đều có có các CLB, Liên chi hội khoa cùng một số tổ chức khác. Hoạt
động giành cho sinh viên diễn ra rất đa dạng, từ những hoạt động chung giành cho cả
trường đến những hoạt động có liên quan đến ngành nghề mà các bạn sinh viên theo học.
Sinh viên khối kinh tế thường xuyên được giao lưu với những doanh nhân thành
đạt cùng nhiều chuyến đi khảo sát thị trường thực tế. Việc này không những tạo được
cho sinh viên được sự năng động, tự tin mà còn bổ sung kiến thức thực tế hỗ trợ tương lai sau này.
Những sinh viên ưu tú, thành đạt của trường ĐH Kinh tế Quốc dân bao gồm các
chính trị gia, nhà khoa học, doanh nhân. Dưới đây là một vài gương mặt tiêu biểu của trường:
Ông Nguyễn Xuân Phúc – Thủ tướng thứ 9 của VN. Ông tốt nghiệp lớp Công
nghiệp – Khóa 15 tại trường.
GS. TS. Lê Hữu Nghĩa (1947) – Nguyên Giám đốc Học viện Chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh. Thi đỗ vào Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Kinh tế Kế hoạch (nay
là Trường Đại học Kinh tế Quốc dân).
Ông Trần Đình Long – Chủ tịch Tập đoàn Hòa Phát. Ông theo học chương trình
chuyên ngành Toán Kinh tế của Trường.
3. Những vân đề khi xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
3.1. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ cán bộ giảng viên đông đảo trình độ cao với tuổi đời trẻ. Cụ thể: Tổng số
1228 cán bộ giảng viên và nhân viên, bao gồm 18 Giáo sư, 95 Phó giáo sư, 255 Tiến
sĩ, 391 Thạc sĩ; 20 Giảng viên cao cấp, 230 giảng viên chính, 329 giảng viên.2 Nhà
giáo Nhân dân, 41 Nhà giáo Ưu tú, 382 Đảng viên.
Yêu cầu về trình độ. Giảng viên có trình độ từ thạc sĩ trở lên, có chứng chỉ tin
học văn phòng và có năng lực sư phạm và khả năng nghiên cứu khoa học. Tiếng anh
chứng chỉ IELTS quốc tế đạt 5.0 hoặc tương đương trở lên. lOMoAR cPSD| 44985297
Trẻ hóa đội ngũ cán bộ giảng viên. Tuổi đời dự tuyển không quá 35 đối với người
có học vị Thạc sĩ, không quá 45 đổi với học vị Tiến sĩ và không quá 50 đối với người
có chức danh Giáo sư, Phó giáo sư. 3.2. Sinh viên
Với một quy mô đa ngành, nhiều ngành đào tạo, các khoa và các viện (trong đó
bao gồm 19 khoa, 45 chuyên ngành, 11 viện và 8 trung tâm, 13 bộ môn, 9 phòng ban
chức năng và 4 đơn vị phục vụ khác), thì Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng có
một số lượng lớn sinh viên theo học tại đây. Nói đến sinh viên Kinh tế quốc dân,
người ta liên tưởng ngay đến những cô cậu sinh viên năng động, hoạt bát, trẻ trung,
đầy nhiệt huyết và đầy tài năng.
Hiện trường đang đào tạo khoảng 45.000 sinh viên Trong đó bao gồm những sinh
viên theo học chính quy, sinh viên văn bằng 2, sinh viên được đào tạo chất lượng cao,
chất lượng tiên tiến, sinh viên được đào tạo từ xa, ...
Chất lượng đầu vào cao với điểm chuẩn vào năm 2021 từ 26,85 điểm các khối thi
A00, A01, B00, C03, C04, D01, D07, D09, D10 ở tất cả các ngành. Là một trong những
trường đại học hot nhất hiện nay vì vậy sự chọn lọc về chất lượng sinh viên cao.
3.3 Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một trong những hoạt động chính của trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Trường có một đội ngũ các nhà khoa học là các chuyên gia hàng
đầu, được đánh giá cao bởi khả năng nghiên cứu và tư vấn.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động trí tuệ giúp sinh viên vận dụng phương pháp
luận và phương pháp nghiên cứu khoa học trong học tập và trong thực tiễn, sinh viên
bước đầu vận dụng một cách tổng hợp những tri thức đã học để tiến hành hoạt động
nhận thức có tính chất nghiên cứu, bước đầu góp phần giải quyết những vấn đề khoa
học do thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp đặt ra để từ đó có thể đào sâu, mở rộng và
hoàn thiện vốn hiểu biết của mình.
Theo cách nhìn Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Triết học Mác - Lênin, công
cuộc nghiên cứu khoa học và sự đóng góp của việc Nghiên cứu khoa học của đội ngũ
giảng viên và sinh viên cho Nhà trường, đất nước đã góp phần làm Trường Kinh tế
Quốc dân ngày càng vững mạnh, trở thành trường hàng đầu của cả nước và có thể vươn ra Quốc tế. 3.4. Đào tạo
a. Phương pháp giảng dạy
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân ứng dụng phương pháp giảng dạy trực tiếp
trên giảng đường là chủ yếu. Bên cạnh đó ứng dụng Microsoft Team và trang web
LMS được sử dụng trong giảng dạy online trên cơ sở phương pháp blended learning
cũng cho thấy hiệu quả trong đợt dịch COVID19.
b. Giáo trình giảng dạy
Đi đôi với phương pháp giảng dạy luôn được đổi mới thì giáo trình giảng dạy
được thay đổi sao cho phù hợp với phương pháp giảng dạy, theo kịp thời đại cũng như
phù hợp với nhu cầu của sinh viên và giảng viên.
c. Ngành, khoa, viện
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đang mở rộng phạm vị đào tạo trong những
năm gần đây với số lượng chuyên ngành đào tạo liên tục tăng lên nhưng vẫn có những
chuyên ngành trọng điểm làm nên thương hiệu của trường. Hiện trường đang đào tạo lOMoAR cPSD| 44985297
với, 19 khoa, 11 viện, 8 trung tâm 13 bộ môn, 45 chuyên ngành, 9 phòng ban chức
năng và 4 đơn vị phục vụ khác. d) Hoạt động ngoại khóa - Với hơn 43 CLB, ban,
đoàn, đội khác nhau là nơi phát triển các kỹ năng “mềm” cho sinh viên với nhiều hoạt
động giao lưu, ngoại khóa, các buổi thuyết trình.
Với phòng hội trường lớn, trang thiết bị hiện đại, thiết kể trang trọng, đẹp mắt thu
hút các chương trình, cuộc thi tạo cơ hội cho sinh viên và giảng viên giao lưu học hỏi.
3.5. Nguồn nhân lực
giáo dục đại học ở bất kỳ quốc gia nào cũng là đào tạo nhân lực trình độ cao và
sáng tạo tri thức mới cho xã hội. Để thực hiện được sử mạng này, một trong những
yếu tố quyết định (ngoài các yếu tố khác như chương trình đào tạo, cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo, ...) là nguồn nhân lực của chính trường đại học Kinh tế Quốc dân. Để có
thể vừa hợp tác, vừa cạnh tranh, trường cam kết được chất lượng đầu ra đối với xã hội.
Muốn có được chất lượng đầu ra tốt, mấu chốt là nguồn nhân lực của các trường phải tốt.
3.6. Cơ sở vật chất
Với 21 công trình lớn nhỏ tổng diện tích lên đến hơn 2000m2 trang thiết bị hiện
đại với 8 khu giảng đường, 288 phòng, 22 phòng máy, 149 phòng lý thuyết, 104 phòng
to, 24 phòng trung bình, 160 phòng nhỏ. Đặc biệt toàn nhà thế kỷ- giảng đường A2
được khởi công cuối năm 2003 với diện tích 96000m2, 100% các phòng học được
trang bị máy chiếu, điều hòa. Hệ thông thư viện được trang bị nhiều đầu sách khau
nhau với thể loại phong phú. Canteen và quán cà phê ngay ở tầng 1 thuận tiện đi lại,
nghỉ ngơi ăn uống của giảng viên, sinh viên.
Mục tiêu phấn đấu của Trường là trở thành một trường đại học hiện đại với đầy
đủ các trang thiết bị tiên tiến. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập đạt tiêu
chuẩn quốc tế, Trường đang nâng cấp hệ thống phòng học, trang bị các thiết bị hiện
đại, soạn và xuất bản giáo trình và các tài liệu tham khảo, hệ thống thông tin phục vụ
đào tạo và nghiên cứu, đổi mới và nâng cấp cơ sở vật chất hiện có với những trang thiết bị hiện đại.
4. Những thành tựu, bất cập của nhà trường
4.1. Những thành tựu đạt được
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đạt được nhiều thành tựu to lớn và được
trao tặng nhiều danh hiệu cao quý của Đảng và Nhà nước:
• HUÂN CHƯƠNG HỒ CHÍ MINH Năm 2001, 2011
• ANH HÙNG LAO ĐỘNG Năm 2000
• HUÂN CHƯƠNGĐỘC LẬP Hạng Nhất (1996), Hạng Nhì (1991), Hạng Ba (1986)
• HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG Hạng Nhất (1983, 2016), Hạng Nhì (1978), Hạng Ba (1961-1972)
• HUY CHƯƠNG HỮU NGHỊ Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (1987, 2008) lOMoAR cPSD| 44985297
4.2 Những hạn chế bất cập
Mối liên hệ giữa nhà trường và nghiên cứu sản xuất trong những năm qua đã có
nhiều cố gắng, nhưng chưa đáp ứng hoàn toàn được nhu cầu xã hội, những khó khăn
về khoa học và kỹ thuật và công nghệ từ cơ sở sản xuất chưa được chú ý đặc biệt
Đội ngũ cán bộ giảng viên chưa đồng đều ở một số chuyên ngành môn học.
- Giáo trình, tài liệu tham khảo còn một số hạn chế.
- Vẫn còn tình trạng sinh viên lười học, học để đối phó...
- Vẫn còn tình trạng sinh viên ra trường thất nghiệp
- Những hạn chế trên không chỉ ở trường Đại học Kinh tế Quốc dân mà là
tình trạng chung của ngành giáo dục –đào tạo ở Việt Nam.
5. Phương hướng, giải pháp của Nhà trường
5.1 Tầm nhìn và sứ mệnh a. Sứ mệnh
Là trường trọng điểm quốc gia, trường Đại học hàng đầu về kinh tế, quản lý và
quản trị kinh doanh trong hệ thống các trường đại học của Việt Nam. Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân có sứ mệnh cung cấp cho xã hội các sản phẩm đào tạo, nghiên cứu
khoa học, tư vấn, ứng dụng và chuyển giao công nghệ có chất lượng cao, có thương
hiệu và danh tiếng, đạt đẳng cấp khu vực và quốc tế về lĩnh vực kinh tế, quản lý và
quản trị kinh doanh, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. b. Tầm nhìn
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phấn đấu phát triển thành trường đại học định
hướng nghiên cứu, trường đại học đa ngành có uy tín, đạt chất lượng đẳng cấp khu
vực và quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, quản lý, quản trị kinh doanh và một số lĩnh vực
mũi nhọn khác. Phấn đấu trong những thập kỷ tới, trường được xếp trong số 1000
trường đại học hàng đầu trên thế giới.
5.2 Phương hướng chiến lược
a. Nghiên cứu khoa học
Phát huy và giữ vững vị thể trung tâm tư vấn chính sách kinh tế và quản trị có uy
tín tại Việt Nam. Sở hữu đội ngũ chuyên gia hàng đầu của quốc gia trong lĩnh vực này.
Số lượng và doanh thu từ đề tài các cấp, các hợp đồng tư vấn cho Nhà nước, các địa
phương và các tổ chức, doanh nghiệp là lớn nhất trong các trường đại học kinh tế. Có
ý kiến kịp thời về các vấn đề trọng yếu trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu, tăng cường đầu tư cho
nghiên cứu. Đảm bảo các cán bộ giảng viên của trường có đủ nguồn lực (tài chính, cơ
sở vật chất và thời gian để thực hiện các hoạt động nghiên cứu. Đa dạng hóa các
nguồn lực cho nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu khoa học phải trở thành sự đam mê
và ưu tiên hàng đầu đối với đội ngũ cán bộ giảng viên.
Xây dựng trường phải nghiên cứu của Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân thông
qua đội ngũ cán bộ nghiên cứu đầu ngành, có đủ năng lực phản ứng trước những vấn
đề quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước cũng như đi đầu trong các
hướng nghiên cứu khoa học mới. Phát triển những nhóm nghiên cứu mạnh với hạt lOMoAR cPSD| 44985297
nhân là các chuyên gia nghiên cứu hàng đầu, có khả năng dẫn dắt các xu hướng
nghiên cứu mới. Có sự kế thừa và tiếp nối chặt chẽ giữa các thế hệ cán bộ giảng viên.
Tăng cường gắn kết nghiên cứu với đào tạo và thực tiễn. Có cơ chế khuyến khích
đưa các kết quả nghiên cứu vào giảng dạy một cách nhanh chóng. Ưu tiên thực hiện
các nghiên cứu theo đặt hàng của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và
các tổ chức. Tăng cường phát triển hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học. b. Đào tạo
Tiếp tục thu hút những sinh viên, học viên xuất sắc, có hoài bão và tâm huyết.
thay đổi cộng đồng và xã hội thông qua các chính sách ưu đãi (học bổng) và các hoạt
động truyền thông Kết nối chặt chẽ giữa sinh viên với cựu sinh viên các thế hệ. Xây
dựng một cộng đồng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có truyền thông về vang và tự hào.
Trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tỷ lệ sinh viên giảng
viên và số lượng sinh viên, giảng viên quốc tế. Đảm bảo tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có
việc làm và mức thu nhập cao hàng đầu trong các trường đại học của Việt Nam. Xây
dựng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên lớn nhất và thành đạt nhất trong cả nước.
Tập trung nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đổi mới cơ bản, toàn diện
chương trình đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế. Tăng cường đào tạo bằng tiếng
Anh. Chuẩn hóa hệ thống học liệu của từng môn học và cung cấp đầy đủ và toàn diện
hệ thống tài liệu tham khảo học liệu tiên tiến nhất cho người học. Nhanh chóng tiến tới
thông nhất một chuẩn mực chất lượng không phân biệt các hình thức đào tạo. Tiên
phong trong việc mở các ngành đào tạo và đưa vào chương trình đào tạo các môn học
mới đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đổi mới mạnh mẽ công nghệ và phương thức đào tạo theo hướng tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy trên quan điểm lấy người học làm trung
tâm. Bảo đảm người học có quyền lựa chọn cao nhất đối với các chương trình và nội
dung đào tạo. Gắn kết chặt chẽ đào tạo với thế giới việc làm, tăng hàm lượng thực tiễn
trong quá trình đào tạo. Công nhận văn bằng, tín chỉ, liên thông với các trường đại học
trong khu vực và trên thế giới.
Đẩy mạnh thu hút sinh viên quốc tế. Trước hết tập trung vào trao đổi sinh viên
với các trường đại học trong khu vực và các trường đã có quan hệ hợp tác tuyên thông.
Tiếp tục phát triển số lượng du học sinh Lào và Campuchia.
Từng bước mở rộng lĩnh vực đào tạo. Trước hết, phát triển mạnh ngành công
nghệ thông tin, tập trung vào các ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh, tạo nên móng
thâm nhập lĩnh vực trí tuệ nhân tạo. Thúc đẩy nhanh chóng việc giảng dạy các nội
dung về công nghệ, kỹ thuật trong các ngành tài chính, du lịch và môi trường để tiến
tới đào tạo toàn diện các ngành kinh tế này.
c. Nguồn nhân lực
Thu hút, xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ nghiên cứu và tư vấn
đầu ngành. Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với các nhà khoa học có uy tín, các cán
bộ có bằng tiến sỹ nước ngoài và có công bố quốc tế. Cấp kinh phí nghiên cứu hàng
năm cho các nhà khoa học đầu ngành Xây dựng cơ chế tài chính phù hợp, tạo sức thu
hút và động lực làm việc sáng tạo của đội ngũ cán bộ giảng dạy. Tăng cường liên kết,
thu hút giảng viên từ các cơ quan quản lý, các doanh nghiệp.
Quốc tế hóa đội ngũ cán bộ giảng viên, tăng cường tỷ trọng giảng viên quốc tế,
tăng số lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ được đào tạo ở nước ngoài, có khả năng
giảng dạy bằng tiếng Anh và có công bố quốc tế. Thúc đẩy và có chính sách hỗ trợ lOMoAR cPSD| 44985297
việc trao đổi giảng viên với các trường đại học trong khu vực và trên thế giới. Có
những chính sách đột phá trong việc thu hút giảng viên có trình độ quốc tế đến làm
việc tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tăng cường kiến thức thực tiễn của đội ngũ cán bộ giảng viên. Triển khai thực
hiện chế độ mỗi 5 năm, cán bộ giảng viên sẽ được nghỉ giảng 6 tháng hoặc một năm
để nghiên cứu và thâm nhập thực tiễn hoặc đi trao đổi nghiên cứu, giảng dạy các nước
phát triển. Tăng cường khả năng tư vấn của đội ngũ cán bộ giảng viên thông qua các
hoạt động phối kết hợp với các đơn vị thực tiễn.
Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ để Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân trở thành nguồn cung cấp nhân lực lãnh đạo, quản lý cao cấp cho các cơ
quan quản lý, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Tạo điều kiện thuận
lợi cho cán bộ Trường Đại học Kinh tế Quốc dân phát triển thành lãnh đạo tại các đơn vị ngoài trường.
d. Cơ sở vật chất
Từng bước thực hiện quy hoạch phát triển tổng thể nhà trường đến năm 2050 tại
207 Đường Giải Phóng. Bên cạnh hệ thống giảng đường và văn phòng, chú trọng phát
triển hệ thống ký túc xá mới, khách sạn trường, nhà thi đấu thể thao, trung tâm y tế và
các cơ sở phục vụ giảng dạy và học tập.
Tiếp tục đầu tư chiều sâu để nâng cao hơn nữa năng lực giảng dạy, nghiên cứu, tư
vấn và quản lý của Nhà trường. Tập trung đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin
phục vụ giảng dạy và quản trị đại học theo hướng Đại học thông minh. Tăng cường
đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất cần thiết (cơ sở hạ tầng, văn phòng làm việc)
để trở thành trung tâm khởi nghiệp sáng tạo lớn của đất nước.
Xây dựng cơ sở 2 hướng tới tiền để mở rộng các ngành lĩnh vực đào tạo các
ngành liên quan đến công nghệ cũng như tiếp cận tốt hơn đến thị trường đào tạo. Triển
khai xây dựng và phê duyệt kế hoạch phát triển Cơ sở 2 trước năm 2025. PHẦN KẾT LUẬN
Việc nghiên cứu Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và Quan điểm toàn diện
trong Triết học Mác – Lênin có thể đem đến cho ta một cái nhìn chính xác nhất về sự
vật. Qua việc nhìn các mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ
yếu, mối liên hệ tất nhiên, và lưu ý đến sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ
để hiểu rõ bản chất của sự vật.
Việc vận dụng Quan điểm toàn diện của Triết học Mác - Lênin vào xây dựng và
phát triển Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, ta có thể nhìn nhận được các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài nhà trường, các yếu tố cốt lõi, các vấn đề, Từ đó ta có một cách
nhìn chính xác nhất theo quan điểm toàn diện. lOMoAR cPSD| 44985297
Nhìn chung, trong chặng đường hơn 60 năm thành lập và phát triển của tập thể
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đã có những thành tựu đáng giá, thể hiện qua đó là
vô số giải thưởng của Nhà trường, sinh viên và giảng viên Nhưng qua đó ta cũng có
thể nhìn ra được các bất cập trong công cuộc xây dựng và phát triển của Nhà trường.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Những điều sinh viên đại học kinh tế
quốc dân cần biết, Hà Nội, 2017. [2]
Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019, Giáo trình Triết học Mác - Lênin. (Sử
dụng trong các trường đại học không chuyên lý luận chính trị) Tài liệu dung tập huấn giảng day năm 2019. [3]
Đại học Quốc gia Hà Nội, Nghiên của triết học ở Việt Nam hiện nay. [4]
PGS TS Phạm Văn Đức, Một số vấn đề triết học xã hội ở Việt Nam hiện
nay, NXB Khoa học xã hội. [5]
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Truy cập từ địa chỉ URL: https://neu.edu.vn.