Quan điểm toàn diện và sự vận dụng vào quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân | Bài tập lớn môn triết học mác - lênin

Quan điểm toàn diện và sự vận dụng vào quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân | Tiểu luận môn triết học mác - lênin được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

lOMoARcPSD| 23022540
MỤC LỤC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN
KINH TẾ TÀI NGUYÊN
BÀI TẬP LỚN
Môn Triết học Mác-Lênin
xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân
Sinh viên thực hiện : Trần Nguyễn Minh Dũng
Mã sinh viên : 11211513
Lớp : Triết học Mác-Lênin(221)_04
Hà Nội -2022
lOMoARcPSD| 23022540
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................2
NỘI DUNG...................................................................................................4
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến...................................................4
II.Quan điểm toàn diện trong lịch sử triết học..................................5
III.Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Mác – Lênin......................7
Chương II..................................................................................................8
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC.................................................8
KINH TẾ QUỐC DÂN............................................................................8
I.Giới thiệu chung.................................................................................8
II.Lịch sử hình thành...........................................................................8
III.Sứ mệnh...........................................................................................9
Chương III................................................................................................9
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN......................................9
I.Nội dung..............................................................................................9
II.Thành tựu........................................................................................10
Chương IV...............................................................................................11
PHƯƠNG HƯỚNG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG
LAI VÀ VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN.....................11
I. Mục tiêu...........................................................................................11
II.Những hạn chế, bất cập.................................................................12
III.Vận dụng quan điểm toàn diện vào phương án gii quyết và
phương hướng phát triển trong tương lai........................................12
Chương V................................................................................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................14
LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử tưởng nhân loại đã từng tồn tại rất nhiều quan điểm
khác nhau xung quanh vấn đề nguồn gốc bản chất của sự phát triển.
Trước Các Mác, vấn đề bản chất của phát triển chưa được giải đáp một
cách khoa học. Khi hình thành quan niệm duy vật về lịch sử, các nhà sáng
lập chủ nghĩa Mác đã khẳng định vai trò cải tạo thế giới, làm nên lịch sử
của con người. Khi lực lượng sản xuất càng phát triển thì khả năng chiếm
lĩnh và sử dng các lực lượng tự nhiên ngày càng cao hơn, con người tạo
ra ngày càng nhiều hơn sở vật chất cho bản thân mình, đồng thời từ đó
thúc đẩy con người thoàn thiện chính bản thân họ. Hiện nay, thế giới đã
đang diễn ra nhiều công cuộc đổi mới toàn cầu hóa. Đô thị a
lOMoARcPSD| 23022540
nhanh, công nghệ giáo dục phát triển một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt trong qtrình hội nhập
kinh tế quốc tế, nhu cầu tìm hiểu tri thức của nhân loại càng được mở
rộng. Chính bởi nhờ có tri thức con người dần hoàn thiện sự hiểu biết và
nhân phẩm của bạn thân, từ đó góp phần xây dựng phát triển cộng
đồng, đất nước.
Trong xu thế phát triển đó, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, ngôi
trường đào tạo hàng đầu trong khối ngành kinh tế ở Việt Nam, trong suốt
quá trình xây dựng phát triển không ngừng đã cống hiến nhiều đóng
góp to lớn cho nước nhà. Như luận điểm của chủ nghĩa MácLeenin, theo
quan điểm toàn diện, trong hoạt động nhận thức thực tiễn cần phải xem
xét sự vật trên nhiều mặt, nhiều mối quan hệ của nó. Thực hiện điều này
sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự phiến diện, siêu
hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong việc giải quyết
các tình hung thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng nhận thức đúng được s
vật như vốn trong thực tế xử chính xác, hiệu quả đối với
các vấn đề thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng đó đối với quá trình
phát triển của đại học Kinh tế Quc dân nói riêng nền kinh tế nước nhà
nói chung, em quyết định lựa chọn đề tài: “Quan điểm toàn diện sự vận
dụng vào quá trình xây dựng phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc
dân”.
Nghiên cứu tiểu luận dựa trên quan điểm toàn diện của chủ nghĩa
Mác-Lênin, phương pháp logic về lịch sử, phương pháp diễn dịch và quy
nạp phương pháp đối chiếu so sánh. Đồng thời, em cũng trao đổi ý kiến
và tham khảo tư liệu để làm sáng tỏ đề tài cần nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã cố gắng đưa ra những dữ liệu,
những phân tích, những tài liệu tham khảo trong sách, nguồn internet, bài
giảng của thầy… nhiều nguồn khác. Tuy nhiên hạn chế về thời gian
cũng như kiến thức nên chắc chắn bài làm sẽ nhiều sai sót. Rất mong
thầy góp ý thêm để em có thể hoàn thiện đề tài tốt hơn.
NỘI DUNG
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN
lOMoARcPSD| 23022540
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Theo quan điểm siêu hình, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách tách
rời, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc, không
sràng buộc lẫn nhau, những mối liên hchăng chỉ là hời hợt, bề
ngoài mang tính ngẫu nhiên. Một số người theo quan điểm siêu hình thừa
nhận sự liên hệ cũng như tính đa dạng của nhưng lại phủ nhận khả
năng chuyển a lẫn nhau giữa các hình thức liên hệ khác nhau.
Ngược lại với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng cho rằng thế
giới tồn tại như một chỉnh thể thông nhất. Các svật hiện tượng quá
trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau vừa có sựu liên kết qua lại,
thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau.
Quan điểm của ch nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự
liên hệ qua lại lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và là tính thống nhất
vật chất của thế giới. Sự vật tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, nhưng vị
trí cùng với vai trò của các mối liên hệ là không “ngang bằng” nhau. Vì
vậy, ta cần xác định được những mối liên hệ cơ bản, chính yếu, trọng
tâm thì mới có thể nhận thức được sâu sắc bản chất ca sự vật, thấy
được khuynh hướng vận động, phát triển ca nó.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính chất khách
quan, tính phổ biến của sự liên hgiữa các sự vật hiện tượng các quá
trình, mà nó còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại: có mối liên hệ
bên trong bên ngoài, mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới
bao quát một số lĩnh vực hoặc mt số lĩnh vực riêng biệt ca thế giới, mối
liên htrực tiếp gián tiếp trong đó sự tác động qua lại lẫn nhau
được thể hiện thông qua một hay một số khâu trung gian,mối liên hệ
bản chất, mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên, có mối liên hệ giữa các sự
vật khác nhau giữa các mặt khác nhau của sự vật. Sự vật, hiện tượng
nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, thêm vào
lOMoARcPSD| 23022540
đó giữa các giai đoạn cũng các mối liên hệ với nhau tạo thành lịch sử
phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng.
- Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động, ảnhhưởng
lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, thuộc tính các mặt khác
nhau... của một sự vật, vai tquyết định đối với sự tồn tại, vận động
và phát triển của sự vật.
- Mối liên h bên ngoài mối liên hệ giữa các sự vật, c hiện
tượngkhác nhau, chung quy lại không ý nghĩa quyết định. Hơn nữa,
mối liên hệ bên ngoài thường phải thông qua mối liên hệ bên trong để có
thể phát huy tác dụng đối với sự vận động và phát triển của sự vật.
Tuy nhiên, nói như vậy không nghĩa phủ nhận hoàn toàn vai trò
của mối liên hệ bên ngoài đối với sự vận động phát triển của sự vật,
hiện tượng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi phải công
nhận tính tương đối trong sphân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ
khác nhau thể chuyển hóa lẫn nhau. Sự chuyển hóa như vậy thể diễn
ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát khi xem xét, hoặc do kết quvận
động khác quan của chính sự vật và hiện tượng. Chẳng hạn, một con rắn
giống cái được được coi cái khẳng định, nhưng khi con rắn giống cái
đó đẻ trứng thì quả trứng được đẻ ra đó sẽ được coi cái phủ định ca
rắn giống cái.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự
nhiên, trong hội trong duy của con người, phép biện chứng duy
vật, tập trung nghiên cứu, tìm hiểu những loại liên hệ chung, mang tính
chất phổ biến. Những hình thức những kiểu liên hệ biệt lập trong các
bộ phận khác nhau của thế giới đối tượng nghiên cứu của các ngành
khoa học khác.
lOMoARcPSD| 23022540
II.Quan điểm toàn diện trong lịch sử triết học
Trong lịch sử triết học, để có thể đưa ra câu trả lời cho câu hỏi: “Thế
giới xung quanh ta có vô vàn sự vật, hiện tượng và quá trình khác nhau,
nhưng giữa chúng có mối liên hệ với nhau hay không?” thì đã xuất hiện
rất nhiều quan điểm khác nhau. Tựu trung lại, có thể chia thành hai
nhóm quan điểm về mối liên hệ: quan điểm siêu hình và quan điểm biện
chứng.
Theo quan điểm siêu hình, một số người cho rằng các sự vật, hiện tượng
và những quá trình trong thế giới thực tồn tại riêng biệt, tách rời nhau,
cái này tồn tại bên cạnh cái kia mà không có bất kỳ một sự tác động
qua lại nào. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là
những biểu hiện ở bề ngoài, mang tính chất ngẫu nhiên. Có thể kể đến
các đại diện nổi bật cho những người theo quan điểm
siêu hình như các nhà triết học: Thomas Hobbes (1588-1679), Rene
Descartes (1596-1650) và Baruch Spinoza (1632-1677).
Bên cạnh đó, cũng theo quan điểm siêu hình thì một số nhà triết hc có
sự thừa nhận các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với nhau và mối
liên hệ rất đa dạng, phong phú.Tuy nhiên giữa chúng không hề diễn ra
quá trình chuyển hóa, liên hệ lẫn nhau, không thể thâm nhập vào nhau
và luôn luôn tn tại một cách độc lập. Quan điểm siêu hình phủ nhận
mọi sự biến đi của giới tự nhiên, sự vật hiện tượng không thể có sự
phát triển, nếu có xảy ra thì cũng chỉ là tương đối. Do vậy, họ “chỉ
nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy sự phát sinh và
sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của
những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ
nhìn thấy cây mà không thấy rừng” (trích [24, tr. 39]. C.Mác và Ph.
Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính tr quốc gia, Hà Nội).
Đối nghịch với quan điểm siêu hình, các nhà triết học có cái nhìn biện
chứng về mối liên hệ và tìm cách giải thích về nguồn gốc ra đời của
các mối liên hệ. Họ cho rằng, các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với
nhau và các nhà triết gia Hy lạp cổ đại cũng đi tìm kiếm các mi liên
lOMoARcPSD| 23022540
hệ giữa các sự vật hiện tượng từ những yếu tố bản nguyên hay cơ sở
đầu tiên, đó là “nước” (của Thales), “khí” (Anaximen), “Apeiron”
(Anaximandre), “lửa” (Hêraclít)... Cho đến hệ thống triết học cổ điển
Đức, phép biện chứng duy tâm khách quan xuất hiện ở triết học Kant
và hoàn thiện trong triết học Hêghen với phương pháp biện chứng là
hạt nhân hợp lý, chứa đựng tư tưởng thiên tài về mối liên hệ. Song có
mặt hạn chế trong hệ thống triết học duy tâm của ông, đó chính là sự
phủ nhận tính chất khách quan của những nguyên nhân từ bên trong,
vốn có của sự liên hệ của tự nhiên và xã hội. Ông cho rằng khởi đầu
của thế giới không phải là vật chất mà là "ý niệm tuyệt đối" hay "tinh
thần thế giới".
Như vậy, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược, đối
nghịch với nhau về mối liên hệ ca các sự vật hiện tượng trong lịch sử
triết học. Mặc dù những quan điểm trên chưa phản ánh sự đúng đắn, chưa
có cái nhìn toàn diện về mối liên hệ, thậm chí những quan điểm sai
lầm khi không công nhận mối liên hệ, nhưng đó cũng là tiền đề cho Chủ
nghĩa Mác thừa kế, góp phần dựng nên phép biện chứng và chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Trong đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - cơ sở lý
luận của quan điểm toàn diện là một trong những nguyên lý phản ánh thế
giới một cách
vật chất. Vật chất có thuộc tính chung nhất là tồn tại một cách
khách quan.
III.Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Quan điểm toàn diện, phát triển và lch sử cụ thể là những quan điểm
cơ bản thuộc về phương pháp luận biện chứng duy vật, được xây dựng
trên cơ sở lý giải theo quan điểm duy vật biện chứng về tính khách
quan, phổ biến và đa dạng phong phú của các mối liên hệ cùng với sự
phát triển của tất thảy các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hi và cả
trong tư duy con người. Khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta
đầy đủ và đúng đắn nhất.
Bởi lẽ, bản chất của thế giới là
lOMoARcPSD| 23022540
phải có quan điểm toàn diện, để đánh giá một cách đúng đắn hơn về sự
vật, hiện tượng, tránh mắc phải những quan điểm phiến diện chỉ xem xét
sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng đi đến kết luận về bản
chất hay về tính quy luật của chúng.
Quan điểm toàn diện cũng có yêu cầu, trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn cần tránh chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện. Cả chủ nghĩa
“chiết trung” và “thuật ngy biện” đều là những biểu hiện khác
nhau của việc lập luận sai lầm, lệch lạc trong việc xem xét các sự vật,
hiện tượng. Một khi nắm chắc quan điểm toàn diện khi xem xét sự vật,
hiện tượng sẽ giúp con người có được nhận thức sâu sắc, toàn diện về sự
vật và hiện tượng đó.
Chương II
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
I.Giới thiệu chung
Trường Đại học Kinh tế Quốc n (National Economics University)
là một trong những trường đại học về đào tạo khối ngành kinh tế quản
tại Việt Nam. Đồng thời, trường còn trung tâm nghiên cứu kinh tế
chuyên sâu, vấn các chính sách cho Nhà nước Việt Nam, chuyển
giao tư vấn công nghệ quản lý và quản trị.
II.Lịch sử hình thành
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được thành lập theo Nghị định số
678-TTg ngày 25 tháng 1 năm 1956 với tên gọi ban đầu là Trường Kinh
tế Tài chính. Lúc đó, Trường được đặt trong hệ thống Đại học nhân dân
Việt Nam trực thuộc Thủ tướng Chính phủ.
lOMoARcPSD| 23022540
Ngày 22 tháng 5 năm 1958, Thủ tướng Chính Phủ ra Nghị định số 252-
TTg đổi tên trường thành Trường Đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc
Bộ Giáo dục.
Tháng 1 năm 1965 Trường lại một lần nữa được đổi tên thành trường
Đại học Kinh tế Kế hoạch.
Ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ Đại học Trung hc chuyên
nghiệp (nay Bộ Giáo dục Đào tạo) ra Quyết định s1443/QĐ-KH
đó đổi tên Trường thành trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
III.Sứ mệnh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân sứ mệnh cung cấp cho hội các
sản phẩm đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ có chất lượng cao, có thương hiệu và danh tiếng, đạt đẳng cấp
khu vực quốc tế về lĩnh vực kinh tế, quản lý quản trị kinh doanh,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
Chương III
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
I. Nội dung
Huân chương Lao Động hạng ba (năm 1972) Đại học KTQD thành lập
năm 1956 với tên gọi Trường Kinh tế Tài chính. Với thời gian hơn 60 năm
xây dựng và phát triển, trường đã trở thành một trong những trường
đại học trọng điểm của Việt Nam. Theo đó, trường lập ra 3 định hướng
chính:
1.
lOMoARcPSD| 23022540
vấn v chính
sách kinh tế vĩ mô
2.
Đào tạo về kinh tế, quản lý và quản
trị kinh doanh ở bậc đại hc và sau
đại học
3.
Đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế
II. Thành tựu
Hơn 60 năm thành lập và phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ghi dấu ấn, đạt được nhiều thành tựu trong lịch sử ngành giáo dục và
đạo tạo.
Trường là một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
quảnlý kinh tế và quản tr kinh doanh lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh các
chương trình đào tạo cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ, Trường cũng
thường xuyên tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn về
quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho các nhà quản lý các doanh
nghiệp và các cán bộ kinh tế trên phạm vi toàn quốc.
Cho đến nay, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo được nhiều
thế hệ cán bộ quản lý chính quy, năng động, dễ thích nghi với nền kinh
tế thị trường và có khả năng tiếp thu các công nghệ mới. Trong số
những sinh viên tốt nghiệp của Trường, nhiều người hiện đang giữ
những chức vụ quan trọng trong các cơ quan của Đảng, Quốc hi,
Chính phủ và các doanh nghiệp.
Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định
chính sách kinh tế – xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành, các địa
phương và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Trường đã
triển khai nhiều công trình nghiên cứu lớn về kinh tế và kinh doanh ở
Việt Nam, được Chính phủ trực tiếp giao nhiều đề tài nghiên cứu lớn
và quan trọng. Ngoài ra, Trường cũng hợp tác về nghiên cứu với nhiều
trường đại hc, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế.
Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh. Trường đã có nhiều đúng góp to lớn trong việc tư vấn cho
các tổ chức ở Trung ương, địa phương và các doanh nghiệp. Ảnh
hưởng sâu rộng của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đến toàn bộ công
cuộc đổi mới được tăng cường bởi các mối liên kết chặt chẽ của
Trường với các cơ quan thực tiễn.
lOMoARcPSD| 23022540
Không chỉ thế, ngôi trường còn vinh dự nhận được nhiều danh hiệu cao
quý của Đảng và Nhà nước:
Huân chương Lao Động hạng nhì (năm 1978)
Huân chương Lao Động hạng nhất (năm 1983
Huân chương Đc Lập hạng nhất (năm 1986
Huân chương Đc Lập hạng nhất (năm 1991)
Huân chương Đc Lập hạng nhất (năm 1996)
Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2000)
Huân chương H Chí Minh (năm 2001)
Huy chương Hữu nghị Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (1987,
2008)
Chương IV
PHƯƠNG HƯỚNG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TRONG
TƯƠNG LAI VÀ VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN
DIỆN
I. Mục tiêu
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân mang tầm nhìn trở thành đại học
theo định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, thuộc nhóm top 5
trường đại học hàng đầu của Việt Nam, trở thành một trong 100 trường
đại học tốt nhất châu Á trong lĩnh vực kinh tế, quản quản trị kinh
doanh theo chuẩn mực xếp hạng quốc tế, hướng tới kiểu mẫu trường đại
học quốc tế, tự chủ, có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên
nghiệp.
Mang theo mình sứ mệnh cao cả, Trường Đại học KTQD hướng đến
những mục tiêu trong tương lai: - Mục tiêu chung:
Trường vẫn đang tiếp tục gìn giữ, phát huy khẳng định vị thế ngôi
trường trọng điểm quốc gia, trường đầu ngành trong hệ thống
giáo dục đại học của cả nước.
lOMoARcPSD| 23022540
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, phục vhiệu quả nhu
cầu phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế xã hội Việt Nam.
- Các mục tiêu cụ thể:
Bảo đảm nâng cấp chất lượng đào tạo toàn diện, chuẩn hoá đội
ngũ giảng viên và phục vụ; tạo ra sự đột phá về chất lượng đào tạo
ở một số những chuyên ngành mũi nhọn, nhắm tới sự đạt tiêu
chuẩn khu vực và quốc tế đảm bảo sự lan toả và làm cơ sở, tiền đề
cho việc nâng cao chất lượng toàn diện các hệ đào tạo hiện tại
cũng như sau này.
Mở rộng hướng đi và khẳng định vị thế là trung tâm nghiên cứu
khoa học và tư vấn kinh tế, quản trị kinh doanh lớn và có uy tín
hàng đầu của Việt Nam.
Phát triển các mi quan hệ hợp tác, trao đổi có hiệu quả với các
trường đại hc khác trên địa bàn, các Viện nghiên cứu, các doanh
nghiệp và các Tổ chức quốc tế trong khu vực và cả trên thế giới,
tạo mối liên kết chặt chẽ và nâng cao vai trò đào tạo, nghiên cứu
cũng như tư vấn trong mạng lưới các trường đại học có đào tạo về
ngành kinh tế và quản trị kinh doanh ; Mở rộng tầm ảnh hưởng và
không ngừng nâng cao chất lượng hình ảnh uy tín của trường ở c
trong và ngoài nước.
Phấn đấu không ngừng để trở thành trường đại học hiện đại, tiên
tiến với đầy đủ các cơ sở vật chất, các trang thiết bị học tập tiên
tiến, hệ thống giảng đường, thư viện khang trang, một môi trường
phục vụ đào tạo và nghiên cứu cơ bản đạt tiêu chuẩn khu vực.
II. Những hạn chế, bất cập
Bên cạnh những thành tích đáng biểu dương, nhà trường vẫn gặp phải
một shạn chế và bất cập trong quá trình phát triển, có thể kể tên một vài
hạn chế như sau:
Cơ sở vật chất hiện đại và tiện nghi, tuy nhiên vẫn chưa đủ đáp ứng hết tất
cả các nhu cầu sử dụng trong quá trình học tập của toàn bộ sinh viên
Thư viện số chưa cập nhật các đầu sách một cách đầy đủ và liên tục
Còn nhiều bất cập trong công tác tổ chức và đào tạo
Với mong muốn phát triển thành trường đại học đa ngành về các lĩnh
vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh, đạt đẳng cấp khu vực,
hơn thế nữa là mục tiêu vươn tầm
quốc tế nhằm phục vụ sự nghiệp
lOMoARcPSD| 23022540
III. Vận dụng quan điểm toàn diện vào phương án gii quyết và
phương hướng phát triển trong tương lai
Như đã đề cập chương I, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải
nhận thức về sự vật trong mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa
các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và sự tác động qua lại giữa s
vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp gián tiếp, chỉ trên
sở đó mới thể nhận thức đúng về sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận
thức được đúng đắn và đầy đủ về tri thức của triết học, chúng ta cần phải
tìm ra mối liên hcủa tri thức triết học với tri thức khoa học khác, hoặc
với tri thức cuộc sống thực tiễn ngược lại, tri thức triết học được
khái quát từ các tri thức khoa học khác và từ hoạt động của con người.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi, yêu cầu chúng ta phải biết phân
biệt các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác
động phù hợp nhằm mục đích đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát
triển.
Đối với phương hướng phát triển trong tương lai của Đại học Kinh tế
Quốc dân, quan điểm toàn diện đóng một vai trò quan trọng như một định
hướng nhằm nâng cấp uy tín cũng như chất lượng một cách hiệu quả.
Theo quan điểm toàn diện, quá trình xây dựng phát triển của trường
phải được phân chia thành từng giai đoạn phát triển như xây dựng nền
tảng vững chắc, phát triển sở hạ tầng, nâng cao trình độ chuyên n
và học vấn, Trên sở đó, thể tìm ra phương pháp nhận thức và cách
tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển lợi hay hại đối với
mái trường.
dụ giả thiết như việc khi trường qtập trung vào đào tạo chuyên môn
học vấn viên quên đi một việc cũng rất cần thiết đó cung cấp cho
sinh viên cơ sở vật chất đầy đủ để đáp ứng nhu cầu học tập làm việc một
cách toàn diện nhất như thư viện, phòng học, khu học tập nghiên cứu tự
do,…Nhận thấy điều đó, nhà trường đã cho khởi công trung tâm đào tạo
bao gồm tòa nhà A1 khu hành chính, văn phòng của các thầy cô, tòa
nhà A2 khu vực giảng đường thư viện số hiện đại mang tên hiệu
trưởng danh dự của trường thư viện Phạm Văn Đồng. Chính sự nhận biết
kịp thời và chuẩn xác của nhà trường đã giúp giải quyết các vấn đề trong
quá trình công tác nghiên cứu học tập của hàng ngàn giảng viên, sinh
viên.
Không những thế, quan điểm toàn diện còn giúp trường khắc phục
tưởng bảo thủ, trì trệ định kiến trong hoạt động nhận thức hoạt động
thực tiễn. Do vậy, hiện tại tương lai, trường ngày càng nắm bắt được
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu phát huy những nỗ lực không ngừng nghỉ
trong quá trình đào tạo những củ nhân Kinh tế xuất sắc nhằm phục vụ nhu
lOMoARcPSD| 23022540
cầu, lợi ích của toàn xã hội, góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn
vinh và tươi đẹp.
Giai đoạn 1: 2020 2025. Tập trung xây dựng lại cấu trúc đthành
lập các trường dựa trên các lĩnh vực đào tạo truyền thống bao gồm:
Trường Kinh doanh; Trường Kinh tế và Quản lý công; Trường Khoa
học Công nghệ. Một hoặc hai trường khác thể được thành lập
tùy thuộc vào điều kiện quy định pháp Nhà
nước.
Triển khaihoàn thiện các thủ tục xin phép phát triển cơ sở
2.
Phát triển sở vật chất hạ tầng cho trung tâm khởi nghiệp sáng tạo
(theo hướng các vườn ươm doanh nghiệp)
Giai đoạn 2: 2026 2030. Phát triển củng cố thêm mới các n
học/ khoa/ bộ môn liên quan nhiều đến công nghệ như: công nghệ
thông tin (khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, mạng truyền
thông...); du lịch khách sạn (quy hoạch, kiến trúc, quản kỹ
thuật...); công nghmôi trường (xử nước thải, khí thải, ứng phó biến
đổi khí hậu...). Thành lập bổ sung thêm một hai trường trực thuộc theo
hướng mở rộng, lấn sang các lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật
công nghệ. Luôn chú trọng sự gắn kết trong đào tạo giữa kinh tế,
quản lý và kỹ thuật công nghệ.
Tin rằng với sự vận dụng quan điểm toàn diện vào phương hướng chiến
lược trong tương lai, trường Đại học kinh tế Quốc dân sẽ ngày càng phát
triển lớn mạnh, xứng đáng ngôi trường tiên phong trong khối trường
đào tạo khối ngành Kinh tế tại Việt Nam và khu vực vươn tầm quốc tế.
Chương V
KẾT LUẬN
Như vậy thông qua đề tài Quan điểm toàn diện sự vận dụng vào q
trình xây dựng và phát triển trường Đại hc Kinh tế Quốc dân”, chúng
Tuy nhiên, “Số hoàn ho giống như người hoàn hảo, rất hiếm có.
(Voltaire), ngôi trường vẫn đang cố gắng khắc phục những mặt hạn chế
vẫn còn đang tồn tại ở đó
như vấn đề đào tạo, hệ thống quản trị, nghiên
cứu khoa học, tài chính...
với những lộ trình rõ ràng:
lOMoARcPSD| 23022540
ta đã nhận thấy mối liên hệ giữa quan điểm toàn diện quá trình xây
dựng và phát triển của mái trường danh giá này là hết sức gắn bó, liên hệ
chặt chẽ với nhau. Tuy vậy, cũng không thể phủ nhận những nỗ lực cố
gắng của trường và che mờ những bất cập, hạn chế còn đó chờ được
khắc phục.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slide bài giảng của Ths. Nguyễn Văn Thuân - giảng viên khoa
Bấtđộng sản và Kinh tế Tài Nguyên Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Bộ Giáo dục Đào tạo (2019), Giáo trình Triết học Mác - nin.
(Sử dụng trong các trường đại học không chuyên lý luận chính tr).
Tài liệu dung tập huấn giảng dạy năm 2019.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Triết học. 3 quyển, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội
4. C.Mác Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
5. Lịch sử hình thành phát triển Đại học Kinh tế Quốc dân
http://dec.neu.edu.vn/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-truong-
daihoc-kinh-te-quoc-dan/
| 1/15

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23022540
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA BẤT ĐỘNG SẢN VÀ KINH TẾ TÀI NGUYÊN BÀI TẬP LỚN
Môn Triết học Mác-Lênin
Đề tài: Quan điểm toàn diện và sự vận dụng vào quá trình
xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế quốc dân
Sinh viên thực hiện : Trần Nguyễn Minh Dũng
Mã sinh viên : 11211513
Lớp : Triết học Mác-Lênin(221)_04 Hà Nội -2022 MỤC LỤC lOMoAR cPSD| 23022540
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................2
NỘI DUNG...................................................................................................4
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến...................................................4
II.Quan điểm toàn diện trong lịch sử triết học..................................5
III.Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Mác – Lênin......................7
Chương II..................................................................................................8
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC.................................................8
KINH TẾ QUỐC DÂN............................................................................8
I.Giới thiệu chung.................................................................................8
II.Lịch sử hình thành...........................................................................8
III.Sứ mệnh...........................................................................................9
Chương III................................................................................................9
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN......................................9
I.Nội dung..............................................................................................9
II.Thành tựu........................................................................................10
Chương IV...............................................................................................11
PHƯƠNG HƯỚNG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG
LAI VÀ VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN.....................11
I. Mục tiêu...........................................................................................11
II.Những hạn chế, bất cập.................................................................12
III.Vận dụng quan điểm toàn diện vào phương án giải quyết và
phương hướng phát triển trong tương lai........................................12
Chương V................................................................................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................14 LỜI MỞ ĐẦU
Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã từng tồn tại rất nhiều quan điểm
khác nhau xung quanh vấn đề nguồn gốc và bản chất của sự phát triển.
Trước Các Mác, vấn đề bản chất của phát triển chưa được giải đáp một
cách khoa học. Khi hình thành quan niệm duy vật về lịch sử, các nhà sáng
lập chủ nghĩa Mác đã khẳng định vai trò cải tạo thế giới, làm nên lịch sử
của con người. Khi lực lượng sản xuất càng phát triển thì khả năng chiếm
lĩnh và sử dụng các lực lượng tự nhiên ngày càng cao hơn, con người tạo
ra ngày càng nhiều hơn cơ sở vật chất cho bản thân mình, đồng thời từ đó
thúc đẩy con người tự hoàn thiện chính bản thân họ. Hiện nay, thế giới đã
và đang diễn ra nhiều công cuộc đổi mới và toàn cầu hóa. Đô thị hóa lOMoAR cPSD| 23022540
nhanh, công nghệ và giáo dục phát triển là một trong những tiêu chuẩn để
đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Đặc biệt trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, nhu cầu tìm hiểu tri thức của nhân loại càng được mở
rộng. Chính bởi nhờ có tri thức con người dần hoàn thiện sự hiểu biết và
nhân phẩm của bạn thân, từ đó góp phần xây dựng và phát triển cộng đồng, đất nước.
Trong xu thế phát triển đó, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, ngôi
trường đào tạo hàng đầu trong khối ngành kinh tế ở Việt Nam, trong suốt
quá trình xây dựng và phát triển không ngừng đã cống hiến nhiều đóng
góp to lớn cho nước nhà. Như luận điểm của chủ nghĩa MácLeenin, theo
quan điểm toàn diện, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem
xét sự vật trên nhiều mặt, nhiều mối quan hệ của nó. Thực hiện điều này
sẽ giúp cho chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự phiến diện, siêu
hình, máy móc, một chiều trong nhận thức cũng như trong việc giải quyết
các tình huống thực tiễn, nhờ đó tạo ra khả năng nhận thức đúng được sự
vật như nó vốn có trong thực tế và xử lý chính xác, có hiệu quả đối với
các vấn đề thực tiễn. Nhận thức được tầm quan trọng đó đối với quá trình
phát triển của đại học Kinh tế Quốc dân nói riêng và nền kinh tế nước nhà
nói chung, em quyết định lựa chọn đề tài: “Quan điểm toàn diện và sự vận
dụng vào quá trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân”.
Nghiên cứu tiểu luận dựa trên quan điểm toàn diện của chủ nghĩa
Mác-Lênin, phương pháp logic về lịch sử, phương pháp diễn dịch và quy
nạp và phương pháp đối chiếu so sánh. Đồng thời, em cũng trao đổi ý kiến
và tham khảo tư liệu để làm sáng tỏ đề tài cần nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã cố gắng đưa ra những dữ liệu,
những phân tích, những tài liệu tham khảo trong sách, nguồn internet, bài
giảng của thầy… và nhiều nguồn khác. Tuy nhiên hạn chế về thời gian
cũng như kiến thức nên chắc chắn bài làm sẽ có nhiều sai sót. Rất mong
thầy góp ý thêm để em có thể hoàn thiện đề tài tốt hơn. NỘI DUNG Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN lOMoAR cPSD| 23022540
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Theo quan điểm siêu hình, các sự vật hiện tượng tồn tại một cách tách
rời, cái này bên cạnh cái kia, giữa chúng không có sự phụ thuộc, không
có sự ràng buộc lẫn nhau, những mối liên hệ có chăng chỉ là hời hợt, bề
ngoài mang tính ngẫu nhiên. Một số người theo quan điểm siêu hình thừa
nhận sự liên hệ cũng như tính đa dạng của nó nhưng lại phủ nhận khả
năng chuyển hóa lẫn nhau giữa các hình thức liên hệ khác nhau.
Ngược lại với quan điểm siêu hình, quan điểm biện chứng cho rằng thế
giới tồn tại như một chỉnh thể thông nhất. Các sự vật hiện tượng và quá
trình cấu thành thế giới đó vừa tách biệt nhau vừa có sựu liên kết qua lại,
thâm nhập và chuyển hóa lẫn nhau.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định cơ sở của sự
liên hệ qua lại lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng và là tính thống nhất
vật chất của thế giới. Sự vật tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, nhưng vị
trí cùng với vai trò của các mối liên hệ là không “ngang bằng” nhau. Vì
vậy, ta cần xác định được những mối liên hệ cơ bản, chính yếu, trọng
tâm thì mới có thể nhận thức được sâu sắc bản chất của sự vật, thấy
được khuynh hướng vận động, phát triển của nó.
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định tính chất khách
quan, tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng và các quá
trình, mà nó còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại: có mối liên hệ
bên trong và bên ngoài, mối liên hệ chung bao quát toàn bộ thế giới và
bao quát một số lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực riêng biệt của thế giới, mối
liên hệ trực tiếp và gián tiếp mà trong đó sự tác động qua lại lẫn nhau
được thể hiện thông qua một hay một số khâu trung gian, có mối liên hệ
bản chất, mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên, có mối liên hệ giữa các sự
vật khác nhau và giữa các mặt khác nhau của sự vật. Sự vật, hiện tượng
nào cũng vận động và phát triển qua nhiều giai đoạn khác nhau, thêm vào lOMoAR cPSD| 23022540
đó giữa các giai đoạn cũng có các mối liên hệ với nhau tạo thành lịch sử
phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng.
- Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại, là sự tác động, ảnhhưởng
lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, thuộc tính và các mặt khác
nhau... của một sự vật, có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động
và phát triển của sự vật.
- Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các hiện
tượngkhác nhau, chung quy lại nó không có ý nghĩa quyết định. Hơn nữa,
mối liên hệ bên ngoài thường phải thông qua mối liên hệ bên trong để có
thể phát huy tác dụng đối với sự vận động và phát triển của sự vật.
Tuy nhiên, nói như vậy không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn vai trò
của mối liên hệ bên ngoài đối với sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Như vậy, quan điểm duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi phải công
nhận tính tương đối trong sự phân loại các mối liên hệ. Các loại liên hệ
khác nhau có thể chuyển hóa lẫn nhau. Sự chuyển hóa như vậy có thể diễn
ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát khi xem xét, hoặc do kết quả vận
động khác quan của chính sự vật và hiện tượng. Chẳng hạn, một con rắn
giống cái được được coi là cái khẳng định, nhưng khi con rắn giống cái
đó đẻ trứng thì quả trứng được đẻ ra đó sẽ được coi là cái phủ định của rắn giống cái.
Trong tính đa dạng của các hình thức và các loại liên hệ tồn tại trong tự
nhiên, trong xã hội và trong tư duy của con người, phép biện chứng duy
vật, tập trung nghiên cứu, tìm hiểu những loại liên hệ chung, mang tính
chất phổ biến. Những hình thức và những kiểu liên hệ biệt lập trong các
bộ phận khác nhau của thế giới là đối tượng nghiên cứu của các ngành khoa học khác. lOMoAR cPSD| 23022540
II.Quan điểm toàn diện trong lịch sử triết học
Trong lịch sử triết học, để có thể đưa ra câu trả lời cho câu hỏi: “Thế
giới xung quanh ta có vô vàn sự vật, hiện tượng và quá trình khác nhau,
nhưng giữa chúng có mối liên hệ với nhau hay không?” thì đã xuất hiện
rất nhiều quan điểm khác nhau. Tựu trung lại, có thể chia thành hai
nhóm quan điểm về mối liên hệ: quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng.
Theo quan điểm siêu hình, một số người cho rằng các sự vật, hiện tượng
và những quá trình trong thế giới thực tồn tại riêng biệt, tách rời nhau,
cái này tồn tại bên cạnh cái kia mà không có bất kỳ một sự tác động
qua lại nào. Nếu giữa chúng có sự quy định lẫn nhau thì cũng chỉ là
những biểu hiện ở bề ngoài, mang tính chất ngẫu nhiên. Có thể kể đến
các đại diện nổi bật cho những người theo quan điểm
siêu hình như các nhà triết học: Thomas Hobbes (1588-1679), Rene
Descartes (1596-1650) và Baruch Spinoza (1632-1677).
Bên cạnh đó, cũng theo quan điểm siêu hình thì một số nhà triết học có
sự thừa nhận các sự vật, hiện tượng có mối liên hệ với nhau và mối
liên hệ rất đa dạng, phong phú.Tuy nhiên giữa chúng không hề diễn ra
quá trình chuyển hóa, liên hệ lẫn nhau, không thể thâm nhập vào nhau
và luôn luôn tồn tại một cách độc lập. Quan điểm siêu hình phủ nhận
mọi sự biến đổi của giới tự nhiên, sự vật hiện tượng không thể có sự
phát triển, nếu có xảy ra thì cũng chỉ là tương đối. Do vậy, họ “chỉ
nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy sự phát sinh và
sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của
những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ
nhìn thấy cây mà không thấy rừng” (trích [24, tr. 39]. C.Mác và Ph.
Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội).
Đối nghịch với quan điểm siêu hình, các nhà triết học có cái nhìn biện
chứng về mối liên hệ và tìm cách giải thích về nguồn gốc ra đời của
các mối liên hệ. Họ cho rằng, các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với
nhau và các nhà triết gia Hy lạp cổ đại cũng đi tìm kiếm các mối liên lOMoAR cPSD| 23022540
hệ giữa các sự vật hiện tượng từ những yếu tố bản nguyên hay cơ sở
đầu tiên, đó là “nước” (của Thales), “khí” (Anaximen), “Apeiron”
(Anaximandre), “lửa” (Hêraclít)... Cho đến hệ thống triết học cổ điển
Đức, phép biện chứng duy tâm khách quan xuất hiện ở triết học Kant
và hoàn thiện trong triết học Hêghen với phương pháp biện chứng là
hạt nhân hợp lý, chứa đựng tư tưởng thiên tài về mối liên hệ. Song có
mặt hạn chế trong hệ thống triết học duy tâm của ông, đó chính là sự
phủ nhận tính chất khách quan của những nguyên nhân từ bên trong,
vốn có của sự liên hệ của tự nhiên và xã hội. Ông cho rằng khởi đầu
của thế giới không phải là vật chất mà là "ý niệm tuyệt đối" hay "tinh thần thế giới".
Như vậy, đã có rất nhiều quan điểm khác nhau, thậm chí trái ngược, đối
nghịch với nhau về mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trong lịch sử
triết học. Mặc dù những quan điểm trên chưa phản ánh sự đúng đắn, chưa
có cái nhìn toàn diện về mối liên hệ, thậm chí có những quan điểm sai
lầm khi không công nhận mối liên hệ, nhưng đó cũng là tiền đề cho Chủ
nghĩa Mác thừa kế, góp phần dựng nên phép biện chứng và chủ nghĩa duy
vật biện chứng. Trong đó, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến - cơ sở lý
luận của quan điểm toàn diện là một trong những nguyên lý phản ánh thế
giới một cách đầy đủ và đúng đắn nhất. Bởi lẽ, bản chất của thế giới là
vật chất. Vật chất có thuộc tính chung nhất là tồn tại một cách khách quan.
III.Quan điểm toàn diện của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Quan điểm toàn diện, phát triển và lịch sử cụ thể là những quan điểm
cơ bản thuộc về phương pháp luận biện chứng duy vật, được xây dựng
trên cơ sở lý giải theo quan điểm duy vật biện chứng về tính khách
quan, phổ biến và đa dạng phong phú của các mối liên hệ cùng với sự
phát triển của tất thảy các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và cả
trong tư duy con người. Khi nhận thức về sự vật, hiện tượng chúng ta lOMoAR cPSD| 23022540
phải có quan điểm toàn diện, để đánh giá một cách đúng đắn hơn về sự
vật, hiện tượng, tránh mắc phải những quan điểm phiến diện chỉ xem xét
sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng đi đến kết luận về bản
chất hay về tính quy luật của chúng.
Quan điểm toàn diện cũng có yêu cầu, trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn cần tránh chủ nghĩa chiết trung và thuật ngụy biện. Cả chủ nghĩa
“chiết trung” và “thuật ngụy biện” đều là những biểu hiện khác
nhau của việc lập luận sai lầm, lệch lạc trong việc xem xét các sự vật,
hiện tượng. Một khi nắm chắc quan điểm toàn diện khi xem xét sự vật,
hiện tượng sẽ giúp con người có được nhận thức sâu sắc, toàn diện về sự
vật và hiện tượng đó. Chương II
GIỚI THIỆU VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN I.Giới thiệu chung
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (National Economics University)
là một trong những trường đại học về đào tạo khối ngành kinh tế và quản
lý tại Việt Nam. Đồng thời, trường còn là trung tâm nghiên cứu kinh tế
chuyên sâu, tư vấn các chính sách vĩ mô cho Nhà nước Việt Nam, chuyển
giao và tư vấn công nghệ quản lý và quản trị.
II.Lịch sử hình thành
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân được thành lập theo Nghị định số
678-TTg ngày 25 tháng 1 năm 1956 với tên gọi ban đầu là Trường Kinh
tế Tài chính. Lúc đó, Trường được đặt trong hệ thống Đại học nhân dân
Việt Nam trực thuộc Thủ tướng Chính phủ. lOMoAR cPSD| 23022540
Ngày 22 tháng 5 năm 1958, Thủ tướng Chính Phủ ra Nghị định số 252-
TTg đổi tên trường thành Trường Đại học Kinh tế Tài chính trực thuộc Bộ Giáo dục.
Tháng 1 năm 1965 Trường lại một lần nữa được đổi tên thành trường
Đại học Kinh tế Kế hoạch.
Ngày 22 tháng 10 năm 1985, Bộ trưởng Bộ Đại học và Trung học chuyên
nghiệp (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) ra Quyết định số 1443/QĐ-KH
đó đổi tên Trường thành trường Đại học Kinh tế Quốc dân. III.Sứ mệnh
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân có sứ mệnh cung cấp cho xã hội các
sản phẩm đào tạo, nghiên cứu khoa học, tư vấn, ứng dụng và chuyển giao
công nghệ có chất lượng cao, có thương hiệu và danh tiếng, đạt đẳng cấp
khu vực và quốc tế về lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới. Chương III
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN I. Nội dung
Huân chương Lao Động hạng ba (năm 1972) Đại học KTQD thành lập
năm 1956 với tên gọi Trường Kinh tế Tài chính. Với thời gian hơn 60 năm
xây dựng và phát triển, trường đã trở thành một trong những trường
đại học trọng điểm của Việt Nam. Theo đó, trường lập ra 3 định hướng chính: 1. lOMoAR cPSD| 23022540 Tư vấn về chính sách kinh tế vĩ mô 2.
Đào tạo về kinh tế, quản lý và quản
trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học 3.
Đào tạo cán bộ quản lý cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế II. Thành tựu
Hơn 60 năm thành lập và phát triển, trường Đại học Kinh tế Quốc dân
ghi dấu ấn, đạt được nhiều thành tựu trong lịch sử ngành giáo dục và đạo tạo.
• Trường là một trong những trung tâm đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
quảnlý kinh tế và quản trị kinh doanh lớn nhất Việt Nam. Bên cạnh các
chương trình đào tạo cấp bằng cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ, Trường cũng
thường xuyên tổ chức các khoá bồi dưỡng chuyên môn ngắn hạn về
quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh cho các nhà quản lý các doanh
nghiệp và các cán bộ kinh tế trên phạm vi toàn quốc.
• Cho đến nay, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã đào tạo được nhiều
thế hệ cán bộ quản lý chính quy, năng động, dễ thích nghi với nền kinh
tế thị trường và có khả năng tiếp thu các công nghệ mới. Trong số
những sinh viên tốt nghiệp của Trường, nhiều người hiện đang giữ
những chức vụ quan trọng trong các cơ quan của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ và các doanh nghiệp.
• Trung tâm nghiên cứu khoa học kinh tế phục vụ đào tạo, hoạch định
chính sách kinh tế – xã hội của Đảng, Nhà nước, các ngành, các địa
phương và chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp. Trường đã
triển khai nhiều công trình nghiên cứu lớn về kinh tế và kinh doanh ở
Việt Nam, được Chính phủ trực tiếp giao nhiều đề tài nghiên cứu lớn
và quan trọng. Ngoài ra, Trường cũng hợp tác về nghiên cứu với nhiều
trường đại học, viện nghiên cứu và các tổ chức quốc tế.
• Trung tâm tư vấn và chuyển giao công nghệ quản lý kinh tế và quản trị
kinh doanh. Trường đã có nhiều đúng góp to lớn trong việc tư vấn cho
các tổ chức ở Trung ương, địa phương và các doanh nghiệp. Ảnh
hưởng sâu rộng của trường Đại học Kinh tế Quốc dân đến toàn bộ công
cuộc đổi mới được tăng cường bởi các mối liên kết chặt chẽ của
Trường với các cơ quan thực tiễn. lOMoAR cPSD| 23022540
Không chỉ thế, ngôi trường còn vinh dự nhận được nhiều danh hiệu cao
quý của Đảng và Nhà nước:
Huân chương Lao Động hạng nhì (năm 1978)
Huân chương Lao Động hạng nhất (năm 1983
Huân chương Độc Lập hạng nhất (năm 1986
Huân chương Độc Lập hạng nhất (năm 1991)
Huân chương Độc Lập hạng nhất (năm 1996)
Danh hiệu Anh hùng Lao động (năm 2000)
Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2001)
Huy chương Hữu nghị Nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào (1987, 2008) Chương IV
PHƯƠNG HƯỚNG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TRONG
TƯƠNG LAI VÀ VIỆC VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM TOÀN DIỆN I. Mục tiêu
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân mang tầm nhìn trở thành đại học
theo định hướng nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, thuộc nhóm top 5
trường đại học hàng đầu của Việt Nam, trở thành một trong 100 trường
đại học tốt nhất châu Á trong lĩnh vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh
doanh theo chuẩn mực xếp hạng quốc tế, hướng tới kiểu mẫu trường đại
học quốc tế, tự chủ, có hệ thống quản trị hiện đại, thông minh và chuyên nghiệp.
Mang theo mình sứ mệnh cao cả, Trường Đại học KTQD hướng đến
những mục tiêu trong tương lai: - Mục tiêu chung:
Trường vẫn đang tiếp tục gìn giữ, phát huy và khẳng định vị thế là ngôi
trường trọng điểm quốc gia, trường đầu ngành trong hệ thống
giáo dục đại học của cả nước. lOMoAR cPSD| 23022540
Với mong muốn phát triển thành trường đại học đa ngành về các lĩnh
vực kinh tế, quản lý và quản trị kinh doanh, đạt đẳng cấp khu vực,
hơn thế nữa là mục tiêu vươn tầm quốc tế nhằm phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, phục vụ có hiệu quả nhu
cầu phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế xã hội Việt Nam.
- Các mục tiêu cụ thể:
• Bảo đảm nâng cấp chất lượng đào tạo toàn diện, chuẩn hoá đội
ngũ giảng viên và phục vụ; tạo ra sự đột phá về chất lượng đào tạo
ở một số những chuyên ngành mũi nhọn, nhắm tới sự đạt tiêu
chuẩn khu vực và quốc tế đảm bảo sự lan toả và làm cơ sở, tiền đề
cho việc nâng cao chất lượng toàn diện các hệ đào tạo hiện tại cũng như sau này.
• Mở rộng hướng đi và khẳng định vị thế là trung tâm nghiên cứu
khoa học và tư vấn kinh tế, quản trị kinh doanh lớn và có uy tín
hàng đầu của Việt Nam.
• Phát triển các mối quan hệ hợp tác, trao đổi có hiệu quả với các
trường đại học khác trên địa bàn, các Viện nghiên cứu, các doanh
nghiệp và các Tổ chức quốc tế trong khu vực và cả trên thế giới,
tạo mối liên kết chặt chẽ và nâng cao vai trò đào tạo, nghiên cứu
cũng như tư vấn trong mạng lưới các trường đại học có đào tạo về
ngành kinh tế và quản trị kinh doanh ; Mở rộng tầm ảnh hưởng và
không ngừng nâng cao chất lượng hình ảnh uy tín của trường ở cả trong và ngoài nước.
Phấn đấu không ngừng để trở thành trường đại học hiện đại, tiên
tiến với đầy đủ các cơ sở vật chất, các trang thiết bị học tập tiên
tiến, hệ thống giảng đường, thư viện khang trang, một môi trường
phục vụ đào tạo và nghiên cứu cơ bản đạt tiêu chuẩn khu vực.
II. Những hạn chế, bất cập
Bên cạnh những thành tích đáng biểu dương, nhà trường vẫn gặp phải
một số hạn chế và bất cập trong quá trình phát triển, có thể kể tên một vài hạn chế như sau:
• Cơ sở vật chất hiện đại và tiện nghi, tuy nhiên vẫn chưa đủ đáp ứng hết tất
cả các nhu cầu sử dụng trong quá trình học tập của toàn bộ sinh viên
• Thư viện số chưa cập nhật các đầu sách một cách đầy đủ và liên tục
• Còn nhiều bất cập trong công tác tổ chức và đào tạo lOMoAR cPSD| 23022540
III. Vận dụng quan điểm toàn diện vào phương án giải quyết và
phương hướng phát triển trong tương lai
Như đã đề cập ở chương I, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải
có nhận thức về sự vật trong mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa
các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và sự tác động qua lại giữa sự
vật đó với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, chỉ trên
cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận
thức được đúng đắn và đầy đủ về tri thức của triết học, chúng ta cần phải
tìm ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học khác, hoặc
với tri thức cuộc sống thực tiễn và ngược lại, vì tri thức triết học được
khái quát từ các tri thức khoa học khác và từ hoạt động của con người.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi, yêu cầu chúng ta phải biết phân
biệt các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương pháp tác
động phù hợp nhằm mục đích đem lại hiệu quả cao nhất trong sự phát triển.
Đối với phương hướng phát triển trong tương lai của Đại học Kinh tế
Quốc dân, quan điểm toàn diện đóng một vai trò quan trọng như một định
hướng nhằm nâng cấp uy tín cũng như chất lượng một cách hiệu quả.
Theo quan điểm toàn diện, quá trình xây dựng và phát triển của trường
phải được phân chia thành từng giai đoạn phát triển như xây dựng nền
tảng vững chắc, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao trình độ chuyên môn
và học vấn, Trên cơ sở đó, có thể tìm ra phương pháp nhận thức và cách
tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển có lợi hay có hại đối với mái trường.
Ví dụ giả thiết như việc khi trường quá tập trung vào đào tạo chuyên môn
học vấn viên mà quên đi một việc cũng rất cần thiết đó là cung cấp cho
sinh viên cơ sở vật chất đầy đủ để đáp ứng nhu cầu học tập làm việc một
cách toàn diện nhất như thư viện, phòng học, khu học tập nghiên cứu tự
do,…Nhận thấy điều đó, nhà trường đã cho khởi công trung tâm đào tạo
bao gồm tòa nhà A1 là khu hành chính, văn phòng của các thầy cô, tòa
nhà A2 là khu vực giảng đường và thư viện số hiện đại mang tên hiệu
trưởng danh dự của trường thư viện Phạm Văn Đồng. Chính sự nhận biết
kịp thời và chuẩn xác của nhà trường đã giúp giải quyết các vấn đề trong
quá trình công tác và nghiên cứu học tập của hàng ngàn giảng viên, sinh viên.
Không những thế, quan điểm toàn diện còn giúp trường khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ định kiến trong hoạt động nhận thức và hoạt động
thực tiễn. Do vậy, hiện tại và tương lai, trường ngày càng nắm bắt được
điểm mạnh, khắc phục điểm yếu phát huy những nỗ lực không ngừng nghỉ
trong quá trình đào tạo những củ nhân Kinh tế xuất sắc nhằm phục vụ nhu lOMoAR cPSD| 23022540
cầu, lợi ích của toàn xã hội, góp phần xây dựng đất nước ngày càng phồn vinh và tươi đẹp.
Tuy nhiên, “Số hoàn hảo giống như người hoàn hảo, rất hiếm có.
(Voltaire), ngôi trường vẫn đang cố gắng khắc phục những mặt hạn chế
vẫn còn đang tồn tại ở đó như vấn đề đào tạo, hệ thống quản trị, nghiên
cứu khoa học, tài chính... với những lộ trình rõ ràng:
Giai đoạn 1: 2020 – 2025. Tập trung xây dựng lại cấu trúc để thành
lập các trường dựa trên các lĩnh vực đào tạo truyền thống bao gồm:
Trường Kinh doanh; Trường Kinh tế và Quản lý công; Trường Khoa
học và Công nghệ. Một hoặc hai trường khác có thể được thành lập
tùy thuộc vào điều kiện và quy định pháp lý Nhà nước.
Triển khai và hoàn thiện các thủ tục xin phép phát triển cơ sở 2.
• Phát triển cơ sở vật chất hạ tầng cho trung tâm khởi nghiệp sáng tạo
(theo hướng các vườn ươm doanh nghiệp)
Giai đoạn 2: 2026 – 2030. Phát triển và củng cố thêm mới các môn
học/ khoa/ bộ môn có liên quan nhiều đến công nghệ như: công nghệ
thông tin (khoa học máy tính, công nghệ phần mềm, mạng và truyền
thông...); du lịch và khách sạn (quy hoạch, kiến trúc, quản lý kỹ
thuật...); công nghệ môi trường (xử lý nước thải, khí thải, ứng phó biến
đổi khí hậu...). Thành lập bổ sung thêm một hai trường trực thuộc theo
hướng mở rộng, lấn sang các lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật
và công nghệ. Luôn chú trọng sự gắn kết trong đào tạo giữa kinh tế,
quản lý và kỹ thuật công nghệ.
Tin rằng với sự vận dụng quan điểm toàn diện vào phương hướng chiến
lược trong tương lai, trường Đại học kinh tế Quốc dân sẽ ngày càng phát
triển lớn mạnh, xứng đáng là ngôi trường tiên phong trong khối trường
đào tạo khối ngành Kinh tế tại Việt Nam và khu vực vươn tầm quốc tế. Chương V KẾT LUẬN
Như vậy thông qua đề tài “Quan điểm toàn diện và sự vận dụng vào quá
trình xây dựng và phát triển trường Đại học Kinh tế Quốc dân”, chúng lOMoAR cPSD| 23022540
ta đã nhận thấy mối liên hệ giữa quan điểm toàn diện và quá trình xây
dựng và phát triển của mái trường danh giá này là hết sức gắn bó, liên hệ
chặt chẽ với nhau. Tuy vậy, cũng không thể phủ nhận những nỗ lực cố
gắng của trường và che mờ những bất cập, hạn chế còn ở đó chờ được khắc phục.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slide bài giảng của Ths. Nguyễn Văn Thuân - giảng viên khoa
Bấtđộng sản và Kinh tế Tài Nguyên Đại học Kinh tế Quốc dân
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Triết học Mác - Lênin.
(Sử dụng trong các trường đại học không chuyên lý luận chính trị).
Tài liệu dung tập huấn giảng dạy năm 2019.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Triết học. 3 quyển, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
4. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Lịch sử hình thành và phát triển Đại học Kinh tế Quốc dân
http://dec.neu.edu.vn/lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-truong- daihoc-kinh-te-quoc-dan/