Quan điểm triết học Mác-Lenin về vấn đề dân tộc mối quan hệ giữa giai cấp-dân tộc-nhân loại | Tiểu luận môn Triết học Mác - Lênin

Trong các bài học vừa qua, chúng ta đã được tìm hiểu khá nhiều về các vấn đề xã hội. Mỗi bài học gắn liền với các thực trạng, tình hình xã hội, con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM KỸ THUẬT TP HCM
KHOA LUẬN CHÍNH TRỊ
---- ----֎
TIỂU LUẬN CUỐI
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
ĐỀ TÀI
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC- LENIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI
LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊNTRONG VIỆC XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC NƯỚC TA HIỆN NAY
HỌC PHẦN: LLCT130105_33
NHÓM THỰC HIỆN: 03. Thứ 7 - tiết: 10-12
GVHD: TS. NGUYỄN VĂN THIÊN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC I, NĂM HỌC 2023-2024
Nhóm 06. Thứ 7 tiết 10, 12
Tên đề tài: Quan điểm triết học Mác- Lênin về vấn đề dân tộc. Mối quan hệ giữa giai cấp- dân
tộc- nhân loại. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết n tộc
nước ta hiện nay.
STT
HỌ TÊN SINH VIÊN
MSSV
MỨC ĐỘ
HOÀN
THÀNH
SĐT
1
PHAN TUẤN KIỆT
23163019
100%
0868358038
2
TRẦN ÁNH KIM
23163020
100%
0396605117
3
NGÔ THỊ MỸ LỆ
23163021
100%
0346341783
4
NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG LINH
23163022
100%
0866163271
5
NGUYỄN VĂN HỒNG LINH
23163023
100%
0358785023
6
NGUYỄN NGỌC HOÀNG LONG
23163024
100%
0899770243
7
HUỲNH THỊ THANH LUYẾN
23163025
100%
0792523986
8
HUỲNH HỒNG LOAN
23104027
100%
0392554149
Ghi chú:
- Tỷ lệ % = 100%
- Trưởng nhóm: Phan Tuấn Kiệt
Nhận xét của giáo viên
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh,Ngày….. Tháng 12 năm 2023
Chữ của giảng viên
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Phạm Kỹ
Thuật TP HCM, đã đưa môn học Triết học Mác- Lênin vào chương trình giảng dạy. Để hoàn
thành tốt bài tiểu luận này, nhóm em đã họp bàn tổ chức phân chia nhiệm vụ, tìm kiếm
các nguồn tài liệu tham khảo để nghiên cứu, hình ảnh, thống số liệu để kết quả tốt
nhất dành cho sản phẩm tiểu luận lần này. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
giảng viên bộ môn- TS Nguyễn Văn Thiên đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong quá trình học tập bộ môn Triết
học Mác- Lênin, thầy đã giúp đỡ hướng dẫn tận tình cho chúng em về những kiến thức về
môn học. Thầy đã giúp đỡ chúng em cái nhìn sâu rộng hơn về kiến thức của môn học
cùng với những kiến thức quý báu khác thầy đã truyền tải đã giúp cho nhóm chúng em
thể hoàn thành tốt cho bài tiểu luận lần này. Trong thời gian tham gia lớp học của thầy,
chúng em đã thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm
túc. Đây chắc chắn sẽ những kiến thức quý báu, hành trang để chúng em thể vững
bước sau này.
Bộ môn Triết học Mác- Lênin môn học thú vị, cùng bổ ích tính thực tế cao.
Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Lần đầu làm
tiểu luận, vậy không thể tránh khỏi thiếu sót cũng như còn nhiều mặt hạn chế chưa thể
khắc phục hết. Nhóm chúng em kính mong thầy giúp đỡ, góp ý, nhắc nhở để nhóm chúng
em về sau sẽ những sản phẩm tiểu luận với sự hoàn thiện ổn định nhất. Một lần nữa,
nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Thiên. Chúc
thầy nhiều sức khoẻ, hạnh phúc thành công trên sự nghiệp trồng người” của mình.
Trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….1
1. do chọn đề tài…………………………………………………………………...1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………….2
3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………...2
PHẦN II: NỘI DUNG……………………………………………………………………3
CHƯƠNG 1: LUẬN CỦA TRIẾT HỌC VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC………………...3
1.1 Quan điểm của triết học Mác-Leenin về vấn đề dân tộc…………………………..3
1.1.1 Quan điểm của triết học Mác-Leenin về cộng đồng người trước khi hình
thành dân tộc……………………………………………………………………..3
1.1.2 Khái niệm đặc trưng của dân tộc………………………………………..4
1.2 Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc………………………....8
1.3 Cương lĩnh dân tộc của triết học Mác-Lênin…………………………………….10
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI………………12
2.1 Khái niệm liên quan……………………………………………………………...12
2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa giai cấp- dân tộc- nhân loại………………………13
2.3 Ý nghĩa…………………………………………………………………………...15
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM SINH VIÊN………………………………...15
PHẦN III: KẾT LUẬN…………………………………………………………………...19
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1/ do chọn đề tài:
Trong các bài học vừa qua, chúng ta đã được tìm hiểu khá nhiều về các vấn đề hội.
Mỗi bài học gắn liền với các thực trạng, tình hình hội, con người. một vấn đề quan
trọng môn học này đó vấn đề dân tộc. Với chiều dài lịch sử loài người ngày càng phát
triển hình thành các loại hình cộng đồng dân từ thấp đến cao. Trong quá trình phát triển
cộng đồng, dân tộc được coi là bậc cao nhất. Từ đó trên thế giới vàn dân tộc hình
thành, cùng sinh sống, tồn tại không ngừng phát triển. Vấn đề dân tộc luôn chiếm một vị
trí cùng quan trọng trong đời sống chính trị hội của mỗi quốc gia một hay nhiều tộc
người cả trong lịch sự vật trong thế giới hiện đại. tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại, ổn định
phát triển của nhà nước thể chế chính trị quốc gia đó nếu không được giải quyết đúng
đắn. vậy, trong quá trình nghiên cứu quan điểm Mác Lênin, nghiên cứu vấn đề dân tộc
điều hết sức cần thiết. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã nghiên cứu vấn đề dân tộc một cách hệ thống
sở khoa học luận sắc bén thể hiện đầy đủ nhằm làm vấn đề dân tộc được áp
dụng vào học tập để học sinh sinh viên thể dễ dàng tiếp cận luận hội một cách chính
xác. Khi sự hình thành về các dân tộc mỗi quốc gia sẽ sự hình thành các giai cấp.
Mỗi giai cấp như tượng trưng cho sự phát triển của mỗi dân tộc. giữa chúng mối quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển của mọi dân tộc trong lịch sử cũng như trong
hiện tại. Thông qua vấn đề dân tộc chúng ta rút ra được mỗi người chúng ta phải trách
nhiệm trong việc xây dựng một đất nước, một dân tộc đoàn kết luôn đồng hành cùng nhau để
bảo vệ giữ gìn độc lập cho dân tộc, đất nước. vậy với những do trên, chúng em đã
quyết định tìm hiểu hơn về vấn đ này đây của nhóm chúng em là: Quan điểm
Triết học Mác-Lênin về vấn đề dân tộc. Mối quan hệ giữa giai cấp-dân tộc-nhân loại” để làm
đề tài nghiên cứu bên cạnh đó chúng em sẽ “Liên hệ Trách nhiệm của sinh viên trong việc
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc nước ta hiện nay”.
2
2/ Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Quan điểm triết học Mác-Lênin về vấn đề dân tộc thể hiện góc
nhìn của triết học Mác-Lênin về vấn đ dân tộc chỉ thể được giải quyết triệt để khi tình
trạng áp bức bóc lột giai cấp bị chấm dứt để hiểu hơn về góc độ phương hướng
giải quyết dân tộc trong hội chủ nghĩa. Ngoài ra, triết học Mác-Lênin còn nghiên cứu về
các mối quan hệ biện chúng về vấn đề giai cấp dân tộc nhằm khám phá giải thích các
vấn đề trên. Theo triết học Mác-Lênin mối quan hệ giữa giai cấp dân tộc tác động
cùng mạnh mẽ đến công cuộc giải phóng sự nghiệp phát triển của toàn hội. Mục đích
nghiên cứu của triết học Mác-Lênin về vấn đề dân tộc còn nhằm hiểu hơn về bản chất dân
tộc, qua đó phân tích những chính sách của Đảng Nhà nước để giải quyết vấn đề dân tộc
Triết học Mác –Lênin đã đưa ra một số quan điểm bản về vấn đề dân tộc. Mục tiêu nghiên
cứu bao gồm:
- Thứ nhất: Khám phá, nghiên cứu tìm hiểu về mối quan hệ biện chứng về vấn đề giai cấp
dân tộc.
- Thứ hai: Đề xuất những cách tiếp cận về vấn đề dân tộc trong bối cảnh Nhà nước hội
chủ nghĩa.
- Thứ ba: Sử dụng triết học Mác - Lênin để xác định các mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc
sự phát triển của hội.
- Thứ : Đưa ra “Cương lĩnh dân tộc” với ba nội dung bản, được coi cương lĩnh dân
tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Nhìn chung, Triết học Mác Lênin đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu
vấn đề dân tộc trong quá trình giải phóng dân tộc phát triển hội.
3/ Phương pháp nghiên cứu
Hiểu nội dung của quan điểm triết học Mác - Lênin về vấn đề dân tộc cũng như mối quan hệ
giữa giai cấp- dân tộc- nhân loại. Từ đó làm tiền đề để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề hội, kinh tế;
bên cạnh đó tập trung o vị trí, tầm quan trọng của giai cấp trong quá trình phát triển n tộc. Đồng
thời nghiên cứu cũng được chú trọng vào phân tích, đánh giá để hiểu hơn về bối cảnh đấu tranh giai
cấp.
Bài tiểu luận sử dụng c phương pháp luận biện chứng các phương pháp nghiên cứu như: phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống, thống nhất logic và lịch sử.
3
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LUẬN CỦA TRIẾT HỌC VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1. Quan điểm của triết học mác- lênin về vấn đề dân tộc:
Dân tộc chỉ một cộng đồng người mối liên kết chặt chẽ bền vững, sinh hoạt kinh tế
chung, ngôn ngữ riêng mang những nét văn hóa khác biệt những đặc trưng khác nhau,
hay chỉ một cộng đồng người hợp thành nhân dân một nước, lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế
thống nhất, ngôn ngữ chung ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn với nhau bằng
lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống n hóa truyền thống đấu tranh trong suốt quá trình lịch sử
lâu dài dựng ớc giữ lấy nước. Dân tộc thường được nhận biết thông qua các đặc trưng chủ yếu
sau: chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đó một trong những đăc trưng quan trọng nhất
của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo
nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc. th tập trung cư trú sinh sống trên một vùng
lãnh thổ của một quốc gia hoặc nơi trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh n tộc một
phần rất quan trọng gắn với việc xác lập bảo vệ lãnh thổ đất ớc.Có ngôn ngữ riêng hoặc thể
chữ viết riêng (dựa trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia) m công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh
vực: kinh tế, văn hóa, nét tâm lí riêng (nét tâm dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa
dân tộc tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn với nền văn hóa của cả cộng đồng
các dân tộc.
1
1.1.1 quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về cộng đồng người trước khi hình thành dân
tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc sản phẩm của quá trình phát triển
lâu dài của hội loài người. Trước khi tiến tới trình độ cộng đồng dân tộc, loài người đã trải
qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc sau đó chuyển thành
dân tộc.
- Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
+ Dân tộc hình thức cộng đồng người xuất hiện muộn các quốc gia khác nhau, trước khi
dân tộc thì hình thức cộng đồng người đầu tiên của cộng đồng người thị tộc.
+ Thị tộc:Là cộng đồng người gồm vài trăm người cùng huyết thống với nhau.
1
Dân tộc gì? Phân tích những đặc trưng bản của dân tộc? (luatduonggia.vn)
4
+ Bộ lạc: cộng đồng người mối quan hệ huyết thống hoặc mối quan hệ hôn nhân liên
kết với nhau.
+ Bộ tộc: một cộng đồng dân hình thành t sự liên kiết của nhiều bộ lạc liên kết các
bộ lạc trên cùng một vùng lãnh thổ nhất định tạo thành.
2
1.1.2 khái niệm đặc trưng của dân tộc
Khái niệm: Dân tộc một cộng đồng người ổn định, được hình thành trong lịch sử
trên sở của một lãnh thổ, ngôn ngữ nền kinh tế thống nhất , một nền văn
hóa tâm lý, tính cách bền vững, với một nhà nước pháp luật thống nhất.
Đặc trưng dân tộc:
Dân tộc một cộng đồng người sống trên một lãnh thổ : Dân tộc hình thức cộng
động người phát triển cao nhất cho đến nay sau bộ tộc được hình thành ổn
định .mỗi quốc gia, đều một lãnh thổ riêng , thống nhất vùng lãnh thổ này
được xem mảnh đất thiêng liêng các con người sinh sống trên mảnh đất này t
phải trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ lãnh thổ.
Dân tộc một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ: mỗi quốc gia, dân tộc đều sử
dụng một ngôn ngữ riêng mang tính thống nhất, để sử dụng chung cho tất cả các cộng
đồng tộc người trong quốc gia, dân tộc đó. Tính thống nhất trong ngôn ngữ của dân
tộc thể hiện sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp kho từ vựng bản. (Ngôn ngữ
vừa công cụ giao tiếp kết nối các thành viên trong cộng đồng dân tộc, vừa một
phương tiện giao lưu văn hóa giữa các tộc người khác nhau. Mỗi cộng đồng tộc người
thể ngôn ngữ riêng,mỗi quốc gia sử dụng một ngôn ngữ riêng mang tính thống
nhất để sử dụng chung cho tất cả các cộng đồng tộc người trong quốc gia đó.
Dân tộc một cộng đồng thống nhất về kinh tế: Kinh tế chính một phương thức
sinh sống của dân gắn các tộc người thành cộng đồng dân tộc. Khi dân tộc, quốc
gia hình thành t kinh tế được hiểu một nền kinh tế thống nhất của một quốc gia
tính độc lập, tự chủ. (Khoa học đã chứng minh rằng, từ cộng đồng thị tộc phát
triển lên các hình thức bộ lạc bộ tộc, yếu tố liên kết giữa các thành viên của cộng
đồng trên sở huyết thống dần dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố kinh tế ngày
2
Dân tộc gì? Phân tích những đặc trưng bản của dân tộc? (luatduonggia.vn)
5
càng được tăng cường. Ph. Ăngghen đã chứng minh rằng, tác nhân dẫn tới việc
chuyển từ hình thức cộng đồng trước dân tộc sang dân tộc tác nhân kinh tế. Các
giai cấp tầng lớp hội này quan hệ kinh tế chặt chẽ trong một hệ thống kinh
tế thống nhất hình thành trên địa bàn dân tộc, đó hệ thống kinh tế bản chủ
nghĩa).
Dân tộc một cộng đồng bền vững về văn hóa, tâm tính cách: Đặc trưng văn
hóa của dân tộc thể hiện phong tục, tập quán, tín ngưỡng các sinh hoạt văn hóa
khác của các thành viên trong cộng đồng dân tộc ấy. hội càng phát triển, giao
lưu văn hóa càng mạnh và nhu cầu văn hóa càng cao thì càng sự hòa đồng về văn
hóa, nhưng hầu hết các dân tộc vẫn giữ được sắc thái văn hóa riêng của mình.
Dân tộc một cộng đồng người một nhà nước pháp luật thống nhất :Từ động
lực phát triển kinh tế, với vai trò tích cực của giai cấp sản trong thời kỳ chủ nghĩa
bản hình thành, các quốc gia, dân tộc đã hình thành hầu hết châu Âu. Do vậy,
nhà nước pháp luật thống nhất một đặc trưng của dân tộc ngày nay đây
cũng một quan niệm phổ biến trên thế giới.
=> Những đặc trưng của dân tộc đã cho thấy, dân tộc hoàn toàn khác với các hình thức
cộng đồng người đã hìnhh thành từ trước khi hội giai cấp như thị tộc, bộ lạc. Đồng thời,
dân tộc cũng khác như ngành tôi đang theo đuổn. Luôn tinh thân tự giác hết sức học
hỏi trong việc học của mình, luôn luôn hoàn thành bài tập nhiệm vụ đã được giao trước đó.
Sẽ cống hiến hết những kinh nghiệm đã tích lũy cho nghề nghiệp của mình.
+ Thứ ba: Sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho công lý, bảo vệ
đường lối chính sách, quan niệm của Đảng Cộng Sản. Luôn mở lòng yêu thương người khó
khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn trong mọi việc. Không đua theo thành tích trước
mắt, không giấu diếm, t nhận thấy những thiếu xót của bản thân từ đó khắc phục sửa chữa.
+ Thứ : Đoàn kết truyền thống đẹp bao đời nay của dân ta ngày nay cần được phát huy
bởi những tấm gương đi đầu, đề cao những sinh viên thành tích xuất sắc trước công chúng.
Đề cao ý thức trách nhiệm công việc cũng n trong cuộc sống hội hiện nay.
+ Thứ năm: Ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh:
6
+ Đối với bản thân của mỗi người sinh viên như chúng tôi phải tự đặt mình người khác để
nhịn những vấn đề theo nhiều chiều.Trong một tổ chức làm việc cũng phải nghĩ đến hậu
quả pháp luật. Đề cao ý thức của mỗi người trong công cuộc xây dựng đất nước. Không
chia bè, kéo phái, lôi kéo người khác làm những việc trái pháp luật.
+ Nhận thức được giá trị của việc tự phê bình, tự phê bình. Với cương vị một người sinh
viên phải luôn nỗ lực hết mình trong mọi việc, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc lớn. Luôn nhận ra thiếu sót bản thân trong mọi hành động suy nghĩ.Thực
hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ nhà nước Đảng đề ra.
- Tôi sẽ tiếp tục nỗ lực hơn nữa để góp phần xây dựng Đảng. Hãy noi gương phấn đấu, rèn
luyện, rèn luyện lối sống đạo đức cho mỗi sinh viên theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh:-
một sinh viên tôi phải phấn đấu trở nên gương mẫu trong các hoạt động hội, vận dụng
sáng tạo để góp phần cho đất nước ngày càng một phát triển mạnh mẽ hơn. Luôn giữ vững
lập trường của mình, dám nói lên tiếng nói của mình. Giữ chuẩn mực đạo đức của ông cha ta
từ xưa đến nay. Noi gương theo chủ tịch Hồ Chí Minh đại.Và cũng như trong mọi hành
động ý nghĩ, tôi sẽ luôn quán triệt tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với bản thân để
noi theo tấm gương đại của Người. Thêm vào đó với việc xây dựng Đảng, tôi luôn cảnh
giác với những thế lực thù địch chống phá Việt Nam, bạo loạn lật đổ của các chủ nghĩa đế
quốc. Luôn trau dồi, học hỏi, học tập rèn luyện theo tưởng của Hồ Chí Minh về cách
mạng Đảng cũng như về sự nghiệp của thanh niên Việt Nam. Luôn trung thành tuyệt đối với
Đảng Nhà nước. Trong xu thế toàn cầu hiện này, bản thân ta một sinh viên thì phải
trách nhiệm sáng suốt trong việc chọn lọc thông tin. Không để bản thân sa lầy vào những hội
phản động, lôi kéo lối sống thực dụng. Sinh viên ngày nay phảitham gia vào các hoạt động
tình nguyện giúp đỡ, tuyên truyền ý thức tự giác, kỷ luật nhằmđẩy mạnh trong công tác xây
dựng Đảng ta. Không tự học suốt đời, tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn của
mình.Tuyên truyền đường lối chính sách pháp luật của Đảng, của nhà nước đến quần chúng
nhân dân. Tìm biện pháp để phòng chống suy thoái về phẩm chất đạo đức.
7
Những mặt chưa làm được hoặc còn tồn tại, hạn chế:
Một số mặt còn hạn chế thiếu sót của sinh viên trong việc góp phần xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc của Việt Nam hiện nay thể bao gồm:
1. Thiếu nhận thức về vai trò trách nhiệm của mình: Một số sinh viên thể chưa nhận
thức đầy đủ về vai trò quan trọng của mình trong việc góp phần xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc. Điều này thể dẫn đến sự thiếu quan tâm tham gia hạn chế trong các hoạt động
hội.
2. Thiếu ý thức về đa dạng văn hóa tôn trọng: Một số sinh viên thể chưa đủ nhận
thức về sự đa dạng văn hóa tôn trọng sự khác biệt trong cộng đồng. Điều này thể dẫn
đến sự thiếu thông cảm khả năng làm việc cùng nhau với các thành viên khác trong hội.
3. Thiếu kỹ năng giao tiếp lãnh đạo: Một s sinh viên thể thiếu kỹ năng giao tiếp hiệu
quả khả năng lãnh đạo. Điều này thể ảnh hưởng đến khả năng hợp tác tạo động lực
cho nhóm, gây khó khăn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Thiếu ý thức về bảo vệ môi trường: Một số sinh viên thể chưa nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Điều này thể dẫn đến sự thiếu quan tâm tham
gia hạn chế trong các hoạt động bảo vệ môi trường phát triển bền vững.
5. Thiếu ý thức về trách nhiệm công dân: Một số sinh viên thể thiếu ý thức về trách nhiệm
công dân quyền nghĩa vụ của mình trong hội. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu tham
gia đóng góp hạn chế trong các hoạt động cộng đồng:
- Phương hướng phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Với trách nhiệm của một người sinh viên tôi cam kết hoàn thành tốt duy trì những thành
tựu đã đạt được. Luôn nỗ lực để thể trở thành một người mẫu xứng đáng với niềm tin.
luôn tích cực trong mọi hoạt động, sáng tạo tích cực trong việc giải quyết công việc được
giao, luôn tuân thủ đạo đức giữ vững lập trường. Trong tâm hồn mọi hành động của
sinh viên, tôi luôn tuân thủ tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với chính nh để noi theo
tấm gương đại của Người. Bên cạnh việc xây dựng Đảng theo khả năng vị trí của tôi,
tôi cũng luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống lại sự xuyên tạc hội về Đảng Chủ
tịch Hồ Chí Minh đại. Tôi không ngừng nâng cao trình độ của mình để thích ứng với điều
8
kiện hội mới, áp dụng triệt để linh hoạt các nguyên tắc của Người tùy theo vị trí của
mình, bao gồm tập trung dân chủ, tự phê bình phê bình, kỷ luật nghiêm minh tự giác, cả
trong quan cuộc sống cộng đồng. Bản thân tự nhìn nhận tăng cường công tác tự học
tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn của mình. Với một ngừoi sinh viên luôn một người
mẫu trước đồng nghiệp học sinh. sẽ luôn cố gắng truyền đạt đường lối chính sách pháp
luật của Đảng nhà nước đến quần chúng nhân dân. Bản thân sẽ không ngừng tự học để
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,chống lại mọi biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo
đức.Bản thân luôn hoàn thành tốt tu dưỡng đạo đức phẩm chất nhà giáo, không
ngừng tự học suốt đời.
1.2 Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
Khi đang tập trung nghiên cứu về dân tộc nói chung phong trào dân tộc nói riêng trong
chủ nghĩa bản, Lenin đã phân tích được chỉ ra cho mọi người thấy được hai xu hướng
phát triển mang tính khách quan của dân tộc:
- Xu hướng thứ nhất: Con người trong cộng đồng dân ý muốn tách ra để hình thành
cộng đồng riêng, độc lập dân tộc.
*Nguyên nhân: do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự nhận thức về quyền sống của mình,
các cộng đồng dân muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế này đã
diễn ra nhiều quốc gia, khu vực nơi nhiều cộng đồng dân với đa dạng nguồn gốc tộc
người khác nhau sinh sống trong chủ nghĩa bản. Xu hướng này nhanh chóng biểu hiện
thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc nổ ra khắp mọi nơi để hướng tới thành
lập các quốc gia dân tộc độc lập tác động mạnh mẽ nổi bật trong giai đoạn đầu của
chủ nghĩa bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân cư đã ý thức được rằng, chỉ trong
cộng đồng dân tộc độc lập thì họ mới quyền quyết định con đường phát triển của dân
tộc mình.
VD: Một dụ điển hình gần gũi nhất chính dân tộc Việt Nam chúng ta, cho hơn
mấy ngàn năm bị bọn thực dân, đế quốc, phong kiến hay phát xít đô hộ thì chúng ta vẫn
không ngừng đấu tranh để giành lại độc lập chủ quyền dân tộc chúng ta luôn ý thức được
rằng tinh thần đoàn kết thống nhất toàn vẹn lãnh thổ dân tộc quan trọng đến mức nào.
9
- Xu hướng thứ hai: Các dân tộc sinh sống trong 1 quốc gia thậm chí các dân tộc nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
*Nguyên nhân: Các dân tộc từng quốc gia, kể cả các dân tộc nhiều quốc gia muốn liên
hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa bản phát triển thành
chủ nghĩa đế quốc bốc lột tàn nhẫn gay gắt các lãnh thổ thuộc địa người dân nơi đây.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa
bản đã tạo nên mối liên hệ to lớn chặt chẽ giữa các quốc gia quốc tế mở rộng giữa
các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Trong
điều kiện chủ nghĩa đế quốc, sự vận động của hai xu hướng trên gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại. Xu hướng thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau dựa trên sở tự nguyện bình
đẳng bị chủ nghĩa đế quốc bác bỏ phủ nhận, thay vào đó những khối liên hiệp được
thành lập với sự áp đặt, thống trị của chủ nghĩa đế quốc nhằm áp bức, bóc lột các dân tộc,
thuộc địa còn nghèo nàn lạc hậu. Sau thắng lợi to lớn của cách mạng tháng Mười Nga,
một thời đại mới đã xuất hiện- thời đại quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội.
thể nói đây cũng một sự quá độ lên một hội trong đó các quyền tự do, bình đẳng mối
quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa người được thực hiện. Giai cấp công nhân hiện đại tạo nên
sứ mệnh lịch sử của mình, cùng với nhân dân lao động sẽ sáng tạo ra hội đó. Dân tộc
hội chủ nghĩa chỉ xuất hiện khi sự cải tạo, xây dựng từng bước cộng đồng dân tộc các mối
quan hệ hội, quan h dân tộc theo các nguyên của chủ nghĩa hội khoa học. Đồng
thời, dân tộc hội chủ nghĩa cũng chỉ thể ra đời từ kết quả toàn diện trên mọi lĩnh vực
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội từ kinh tế, chính trị, hội văn hóa tưởng.
VD: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được tạo dựng nhằm biểu hiện tinh
thần đoàn kết giữa các nước trong cùng khu vực với nhau, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, văn
hoá, hội ủng hộ hòa bình khu vực phát triển văn hóa giữa các thành viên, đồng thời
hợp tác chống tình trạng bạo động bất ổn tại những nước thành viên.
Tóm lại, dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa hội sự vận động mới theo xu
hướng ngày càng phát triển theo chiều hướng tiến bộ văn minh. Trong đó, hai xu hướng
khách quan của sự phát triển dân tộc sẽ phát huy tác dụng cùng chiều, b sung, hỗ trợ cho
nhau diễn ra trong từng dân tộc, trong cả dân tộc, quốc gia. Quan hệ dân tộc biểu hiện
10
sinh động của hai xu hướng đó trong điều kiện của công cuộc xây dựng hội mới hội
hội chủ nghĩa.
Kết luận: Hai xu hướng sự thống nhất biện chứng với nhau trong sự phát triển
của mỗi quốc gia toàn nhân loại. Hai xu hướng luôn sự tác động qua lại, hỗ
trợ cho nhau nhưng sẽ để lại hậu quả tiêu cực, khó lường nếu vi phạm mối quan hệ
biện chứng này
Mở rộng: Hiện nay, hai xu hướng diễn ra khá phức tạp trên phạm vi từng quốc gia
toàn thế giới, thậm chí bị lợi dụng vào mục đích chính trị nhằm thực hiện chiến
lược “diễn biến hòa bình”. Việt Nam, các thế lực thù địch coi việc lợi dụng vấn đề
dân tộc với chiến lược diễn biến hòa bình một trọng điểm với mục tiêu loại trừ
vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, xóa bỏ chế độ CNXH, phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc.
vậy, bản thân mỗi chúng ta cần hết sức cảnh giác, cố gắng học tập để tuyên truyền
nâng cao bản lĩnh chính trị để không bị kẻ địch lợi dụng.
1.3. Cương lĩnh dân tộc của triết học Mác-Lênin:
Dựa trên thực tiễn tình hình hiện tại các dân tộc trên thế giới, mối quan hệ dân tộc trên thế
giới dựa trên thực tiễn tình hình dân tộc đất nước Nga lúc bấy giờ, Lenin đã nêu ra
Cương lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo nhiều góc độ,
cả góc độ mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo cả góc
độ mối quan hệ dân tộc quốc tế.
3
- Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc:
+ Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc vấn đề giai cấp.
+ Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc nước Nga.
+ Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:
Xu hướng thứ nhất: công đồng dân muốn tách ra đ hình thành cộng đồng dân tộc độc
lập.
Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau.
3
https://www.luatquanghuy.edu.vn/bai-tap-luat/nhung-nguyen-ly-co-ban-cua-chu-nghia-mac-lenin/cuong-
linh-dan-toc-cua-lenin-va-su-van-dung-cuong-linh-nay-cua-dang-va-nha-nuoc-ta-hien-nay/
11
Nội dung cương lĩnh dân tộc:
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Đây quyền cực thiêng liêng của các dân
tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ (kể cả các bộ tộc chủng tộc) không
phân biệt bất trình độ cao thấp đều nghĩa vụ quyền lợi bình đẳng như
nhau, không dân tộc nào đặc quyền đặc lợi đi áp bức các dân tộc yếu thế
khác. Trong quốc gia nhiều dân tộc, pháp luật cần phải nâng cao việc bảo
vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, từng bước khắc phục hậu quả về sự
chênh lệch về trình đ kinh tế, văn hóa giữa các n tộc. Trên phạm vi giữa các
quốc gia, dân tộc, việc đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh
xây dựng một trật tự kinh tế mới phát triển tiến bộ hơn, lên án chống sự
áp bức, bóc lột của các nước bản phát triển với các nước chậm phát triển.
Các dân tộc quyền tự quyết. Quyền dân tộc tự quyết quyền làm chủ của
mỗi dân tộc đối với vận mệnh của chính dân tộc mình, quyền dân tộc tự quyết
bao gồm quyền tự do phân lập thành một cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập
quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên sở bình đẳng tự
nguyện.
Liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc lại. Đây tưởng bản quan
trọng trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công
nhân, phản ánh sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp, đảm bảo
cho dân tộc đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Đây sở vững chắc để đoàn kết nhân dân
lao động trong các dân tộc để chống chủ nghĩa đế quốc độc lập dân tộc tiến bộ hội.
vậy, nội dụng liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc đóng vai trò liên kết cả
ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.
4
4
https://www.luatquanghuy.edu.vn/bai-tap-luat/nhung-nguyen-ly-co-ban-cua-chu-nghia-mac-lenin/cuong-
linh-dan-toc-cua-lenin-va-su-van-dung-cuong-linh-nay-cua-dang-va-nha-nuoc-ta-hien-nay/
12
CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI
2.1 Khái niệm liên quan
- Giai cấp một nhóm người cùng vị trí trong hệ thống sản xuất, cùng chung một cách
thức chiếm hữu liệu sản xuất, cùng chung một cách thức chiếm hữu lao động cùng
chung một quan hệ lợi ích bản trong hội.
- Dân tộc một cộng đồng người chung lãnh thổ, chung ngôn ngữ, chung văn hóa,
chung phong tục tập quán ý thức dân tộc.
- Nhân loại toàn bộ con người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, quốc gia, dân tộc.
Quan hệ giai cấp– dân tộc– nhân loại mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc nhân
loại nói chung. Mối quan h này được thể hiện hai khía cạnh: Khả năng thống nhất giữa lợi
ích giai cấp, lợi ích dân tộc lợi ích nhân loại. Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc nhân
loại thể thống nhất với nhau trên sở những lợi ích chung của các chủ thể này. Lợi ích
chung của giai cấp, dân tộc nhân loại bao gồm:
- Lợi ích về hòa bình, độc lập, dân chủ tiến bộ hội.
- Lợi ích về phát triển kinh tế- hội, văn hóa– giáo dục, khoa học– công nghệ.
- Lợi ích về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên phát triển bền vững.
dụ, lợi ích chung về hòa bình, độc lập, dân chủ tiến bộ hội sở để các giai cấp,
dân tộc đoàn kết với nhau trong đấu tranh chống áp bức, bóc lột, xâm lược. Lợi ích chung về
phát triển kinh tế- hội, văn hóa– giáo dục, khoa học– công nghệ sở để các giai cấp,
dân tộc hợp tác với nhau trong xây dựng phát triển đất nước. Lợi ích chung về bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên phát triển bền vững sở để các giai cấp, dân tộc cùng
chung tay bảo vệ môi trường sống của mình.
Sự xung đột giữa lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc lợi ích nhân loại.
- Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc nhân loại cũng thể dẫn đến sự xung đột giữa
các chủ thể này. Sự xung đột này thường xuất phát từ những lợi ích đối lập của các chủ
thể. dụ, trong hội bản chủ nghĩa, lợi ích giai cấp sản lợi ích giai cấp sản
luôn đối lập nhau. Lợi ích dân tộc của một dân tộc thể xung đột với lợi ích dân tộc của
một dân tộc khác. Lợi ích của một số dân tộc thể xung đột với lợi ích của nhân loại
nói chung.
13
- Việc giải quyết mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc nhân loại một vấn đề quan
trọng trong lịch sử nhân loại. Trong thời đại ngày nay, khi thế giới đang bước vào thời
kỳ toàn cầu hóa, việc giải quyết mối quan hệ này càng trở nên cấp thiết. Để giải quyết
mối quan hệ này, cần phải thực hiện đồng thời các giải pháp sau:
Tăng cường sự hiểu biết đoàn kết giữa các giai cấp, dân tộc trên thế giới.
Xây dựng các chế hợp tác giải quyết xung đột giữa các giai cấp, dân tộc.
Phát triển các giá trị chung của nhân loại.
Việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc nhân loại sẽ góp phần thúc đẩy sự
phát triển hòa bình, hợp tác tiến bộ của nhân loại.
2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa giai cấp- dân tộc- nhân loại
Mối quan hệ biện chứng giữa các giai cấp, dân tộc nhân loại một vấn đề quan trọng
trong học thuyết Mác Lênin. Mối quan hệ này được thể hiện hai mặt:
5
Mặt thống nhất
+ Lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc lợi ích nhân loại những điểm tương đồng, thể
thống nhất với nhau trên sở những lợi ích chung của các chủ thể này. Lợi ích chung của
giai cấp, dân tộc nhân loại bao gồm:
+ Lợi ích về hòa bình, độc lập, dân chủ tiến bộ hội
+ Lợi ích về phát triển kinh tế - hội, văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ
+ Lợi ích về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên phát triển bền vững
dụ, lợi ích chung về hòa bình, độc lập, dân chủ tiến bộ hội sở để các giai cấp,
dân tộc đoàn kết với nhau trong đấu tranh chống áp bức, bóc lột, xâm lược. Lợi ích chung về
phát triển kinh tế - hội, văn hóa giáo dục, khoa học công nghệ sở để các giai cấp,
dân tộc hợp tác với nhau trong xây dựng phát triển đất nước. Lợi ích chung về bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên phát triển bền vững sở để các giai cấp, dân tộc cùng
chung tay bảo vệ môi trường sống của mình. Trên sở những lợi ích chung này, các giai
cấp, dân tộc thể đoàn kết, hợp tác với nhau để cùng phát triển, xây dựng một thế giới hòa
bình, công bằng, văn minh.
Mặt mâu thuẫn:
5
Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại (cuuduongthancong.com)
14
+ Lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc lợi ích nhân loại cũng những điểm khác biệt, mâu
thuẫn với nhau. Sự mâu thuẫn này thường xuất phát từ những điều kiện lịch sử- hội cụ thể,
từ những lợi ích đối lập của các chủ thể.
dụ, trong hội bản chủ nghĩa, lợi ích giai cấp sản lợi ích giai cấp sản luôn
đối lập nhau. Lợi ích dân tộc của một dân tộc thể xung đột với lợi ích dân tộc của một dân
tộc khác. Lợi ích của một số dân tộc thể xung đột với lợi ích của nhân loại nói chung.
Sự mâu thuẫn giữa giai cấp, dân tộc nhân loại thể dẫn đến những xung đột, chiến tranh,
đe dọa đến sự phát triển của nhân loại.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa các giai cấp, dân tộc nhân loại trong thời đại
ngày nay:
6
Trong thời đại ngày nay, khi thế giới đang bước vào thời kỳ toàn cầu hóa, mối quan hệ giữa
các giai cấp, dân tộc nhân loại càng trở nên phức tạp đa dạng. Để giải quyết tốt mối
quan hệ này, cần phải thực hiện đồng thời các giải pháp sau:
Tăng cường sự hiểu biết đoàn kết giữa các giai cấp, dân tộc trên thế giới
Để tăng cường sự hiểu biết đoàn kết giữa các giai cấp, dân tộc trên thế giới, cần phải đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa các giai cấp,
dân tộc nhân loại. Đồng thời, cần phải tăng cường giao lưu, hợp tác giữa các giai cấp, dân
tộc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, hội, khoa học công nghệ.
Xây dựng các chế hợp tác giải quyết xung đột giữa các giai cấp, dân tộc
Để xây dựng các chế hợp tác giải quyết xung đột giữa các giai cấp, dân tộc, cần phải
sự hợp tác của các quốc gia, các tổ chức quốc tế. Các chế này cần được xây dựng trên
sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia, dân tộc.
Phát triển các giá trị chung của nhân loại:
Phát triển các giá trị chung của nhân loại sở để gắn kết các giai cấp, dân tộc trên thế
giới. Các giá trị chung của nhân loại bao gồm: a bình, độc lập, dân chủ, công bằng, tiến bộ,
bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền vững.
Việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc nhân loại sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển hòa bình, hợp tác tiến bộ của nhân loại.
6
Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại (cuuduongthancong.com)
15
2.3 Ý nghĩa
Trong hành trình của sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện sự nhạy
bén trong việc hiểu giải quyết mối quan hệ phức tạp giữa giai cấp, dân tộc nhân loại
theo quan điểm biện chứng. Điều này không chỉ đồng nghĩa với việc nhìn nhận mối quan hệ
này không đơn thuần sự đối đầu giữa các yếu tố, còn sự nhận thức về sự tương tác
động đến cả lợi ích cụ thể của từng tầng lớp hội lợi ích chung của toàn bộ dân tộc.
Trong quá trình này, Đảng đã bảo vệ không chỉ lợi ích cụ thể của giai cấp còn đẩy mạnh
lợi ích chung của toàn dân tộc nhân loại. Mục tiêu của độc lập dân tộc không chỉ một
ước tinh thần còn bước quan trọng để mở đường kết nối với chủ nghĩa hội.
Ngày nay, hình này vẫn nguồn động viên quan trọng cho sự phát triển đồng đều
bền vững. Việc xây dựng một đất nước tự chủ, tự do, công bằng, dân chủ, văn minh không
chỉ việc phản ánh ý chí của giai cấp còn sự sáng tạo trong luận về mối quan hệ
giữa giai cấp, dân tộc nhân loại. Qua đó, Việt Nam một thành viên tích cực của cộng
đồng quốc tế đồng thời còn đóng góp tích cực vào tiến bộ hội toàn cầu.
CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM SINH VIÊN
Việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ trách nhiệm của Đảng nhà nước
còn trách nhiệm của mỗi nhân. Từng nhân phải cố gắng phấn đấu từng ngày góp
phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh trong đó sinh viên trách nhiệm trong
việc củng cố góp phần khối đại đoàn kết dân tộc việc ý nghĩa hết sức to lớn trong công
cuộc xây dựng đất nước. Đây cũng được coi là tưởng bản trong việc chiến đấu, chống
giặc ngoại xâm, hình thành sức mạnh vững chắc, một vấn đề sống của cách mạng :
7
- Thứ nhất, ý thức luôn được rèn dũa, nâng cao, tu dưỡng đạo đức mỗi ngày: Tôi sẽ
luôn đặt trách nhiệm phẩm cách lên hàng đầu. đối với trách nhiệm một Đoàn
Viên , việc đặt trách nhiệm phẩm cách sẽ quyết định tất cả trong trong quá trình
phát triển đất nước ta. Luôn luôn trau dồi phẩm chất cách, hoàn thành nhiệm vụ
Đảng chính quyền giao phó. Sống hết lòng và, hết sức dân Đảng, đối xử hoà
đồng, tự nguyện phục vụ cho hội.
7
Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc 2023 (hoatieu.vn)
16
- Thứ hai, ý thức được trách nhiệm tâm huyết của bản thân đối với công việc nghề
nghiệp của sinh viên. Luôn sẵn sáng tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà
trường cũng như ngành tôi đang theo đuổn .Luôn tinh thân tự giác hết sức
học hỏi trong việc học của mình, luôn luôn hoàn thành bài tập nhiệm vụ đã được
giao trước đó. Sẽ cống hiến hết những kinh nghiệm đã tích lũy cho nghề nghiệp của
mình.
- Thứ ba, sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho công lý,
bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm của Đảng Cộng Sản. Luôn mở lòng yêu
thương người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn trong mọi việc. Không
đua theo thành tích trước mắt, không giấu diếm, tự nhận thấy những thiếu xót của bản
thân từ đó khắc phục sửa chữa.
- Thứ tư, Đoàn kết truyền thống đẹp bao đời nay của dân ta ngày nay cần được phát
huy bơĩ những tấm gương đi đầu, đề cao những sinh viên thành tích xuất sắc trước
công chúng. Đề cao ý thức trách nhiệm công việc cũng n trong cuộc sống hội
hiện nay.
- Thứ năm, ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh.
+ Đối với bản thân của mỗi người sinh viên như chúng tôi phải tự đặt mình người
khác để nhịn những vấn đề theo nhiều chiều. Trong một tổ chức làm việc cũng phải
nghĩ đến hậu quả pháp luật. Đề cao ý thức của mỗi người trong công cuộc xây dựng
đất nước. Không chia bè, kéo phái, lôi kéo người khác làm những việc trái pháp luật.
+ Nhận thức được giá trị của việc tự phê bình, tự phê bình. Với cương vị một người
sinh viên phải luôn nỗ lực hết mình trong mọi việc, đặc biệt trong lĩnh vực xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc lớn. Luôn nhận ra thiếu sót bản thân trong mọi hành
động suy nghĩ. Thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ nhà nước Đảng đề ra.
Tôi sẽ tiếp tục nỗ lực hơn nữa để góp phần xây dựng Đảng. Hãy noi gương phấn đấu, rèn
luyện, rèn luyện lối sống đạo đức cho mỗi sinh viên Theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh:
một sinh viên tôi phải phấn đấu trở nên gương mẫu trong các hoạt động hội, vận dụng
sáng tạo để góp phần cho đất nước ngày càng một phát triển mạnh mẽ hơn. Luôn giữ vững
| 1/26

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP HCM KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ ----֎---- TIỂU LUẬN CUỐI KÌ
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN ĐỀ TÀI
QUAN ĐIỂM TRIẾT HỌC MÁC- LENIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
MỐI QUAN HỆ GIỮA GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI
LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM CỦA SINH VIÊNTRONG VIỆC XÂY DỰNG
KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY MÃ HỌC PHẦN: LLCT130105_33 NHÓM THỰC HIỆN: 03. Thứ 7 - tiết: 10-12 GVHD: TS. NGUYỄN VĂN THIÊN
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2023
DANH SÁCH CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA VIẾT TIỂU LUẬN
HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2023-2024
Nhóm 06. Thứ 7 tiết 10, 12
Tên đề tài: Quan điểm triết học Mác- Lênin về vấn đề dân tộc. Mối quan hệ giữa giai cấp- dân
tộc- nhân loại. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay. STT MỨC ĐỘ HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN MSSV HOÀN SĐT THÀNH 1 PHAN TUẤN KIỆT 23163019 100% 0868358038 2 TRẦN VÕ ÁNH KIM 23163020 100% 0396605117 3 NGÔ THỊ MỸ LỆ 23163021 100% 0346341783 4 NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG LINH 23163022 100% 0866163271 5 NGUYỄN VĂN HỒNG LINH 23163023 100% 0358785023 6 NGUYỄN NGỌC HOÀNG LONG 23163024 100% 0899770243 7 HUỲNH THỊ THANH LUYẾN 23163025 100% 0792523986 8 LÊ HUỲNH HỒNG LOAN 23104027 100% 0392554149 Ghi chú: - Tỷ lệ % = 100% -
Trưởng nhóm: Phan Tuấn Kiệt Nhận xét của giáo viên
......................................................................................................................................................
......................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................
Thành phố Hồ Chí Minh,Ngày….. Tháng 12 năm 2023 Chữ ký của giảng viên LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ
Thuật TP HCM, đã đưa môn học Triết học Mác- Lênin vào chương trình giảng dạy. Để hoàn
thành tốt bài tiểu luận này, nhóm em đã họp bàn và tổ chức phân chia nhiệm vụ, tìm kiếm
các nguồn tài liệu tham khảo và để nghiên cứu, hình ảnh, thống kê số liệu để có kết quả tốt
nhất dành cho sản phẩm tiểu luận lần này. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
giảng viên bộ môn- TS Nguyễn Văn Thiên đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong quá trình học tập bộ môn Triết
học Mác- Lênin, thầy đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình cho chúng em về những kiến thức về
môn học. Thầy đã giúp đỡ chúng em có cái nhìn sâu rộng hơn về kiến thức của môn học
cùng với những kiến thức quý báu khác mà thầy đã truyền tải đã giúp cho nhóm chúng em
có thể hoàn thành tốt cho bài tiểu luận lần này. Trong thời gian tham gia lớp học của thầy,
chúng em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm
túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý báu, là hành trang để chúng em có thể vững bước sau này.
Bộ môn Triết học Mác- Lênin là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế cao.
Đảm bảo cung cấp đủ kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Lần đầu làm
tiểu luận, vì vậy không thể tránh khỏi thiếu sót cũng như còn nhiều mặt hạn chế chưa thể
khắc phục hết. Nhóm chúng em kính mong thầy giúp đỡ, góp ý, nhắc nhở để nhóm chúng
em về sau sẽ có những sản phẩm tiểu luận với sự hoàn thiện và ổn định nhất. Một lần nữa,
nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Thiên. Chúc
thầy có nhiều sức khoẻ, hạnh phúc và thành công trên sự nghiệp “ trồng người” của mình. Trân trọng cảm ơn! MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….1
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………...1
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………….2
3. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………...2
PHẦN II: NỘI DUNG……………………………………………………………………3
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC………………...3
1.1 Quan điểm của triết học Mác-Leenin về vấn đề dân tộc…………………………..3
1.1.1 Quan điểm của triết học Mác-Leenin về cộng đồng người trước khi hình
thành dân tộc……………………………………………………………………..3
1.1.2 Khái niệm và đặc trưng của dân tộc………………………………………..4
1.2 Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc………………………....8
1.3 Cương lĩnh dân tộc của triết học Mác-Lênin…………………………………….10
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI………………12
2.1 Khái niệm liên quan……………………………………………………………...12
2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa giai cấp- dân tộc- nhân loại………………………13
2.3 Ý nghĩa…………………………………………………………………………...15
CHƯƠNG 3: LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM SINH VIÊN………………………………...15
PHẦN III: KẾT LUẬN…………………………………………………………………...19 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1/ Lí do chọn đề tài:
Trong các bài học vừa qua, chúng ta đã được tìm hiểu khá nhiều về các vấn đề xã hội.
Mỗi bài học gắn liền với các thực trạng, tình hình xã hội, con người. Và một vấn đề quan
trọng môn học này đó là vấn đề dân tộc. Với chiều dài lịch sử loài người ngày càng phát
triển hình thành các loại hình cộng đồng dân cư từ thấp đến cao. Trong quá trình phát triển
cộng đồng, dân tộc được coi là bậc cao nhất. Từ đó trên thế giới có vô vàn dân tộc hình
thành, cùng sinh sống, tồn tại và không ngừng phát triển. Vấn đề dân tộc luôn chiếm một vị
trí vô cùng quan trọng trong đời sống chính trị xã hội của mỗi quốc gia có một hay nhiều tộc
người cả trong lịch sự vật trong thế giới hiện đại. Nó tạo ảnh hưởng đến sự tồn tại, ổn định
và phát triển của nhà nước thể chế chính trị ở quốc gia đó nếu không được giải quyết đúng
đắn. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu quan điểm Mác Lênin, nghiên cứu vấn đề dân tộc là
điều hết sức cần thiết. Chủ nghĩa Mác-Lênin đã nghiên cứu vấn đề dân tộc một cách hệ thống
có cơ sở khoa học lý luận sắc bén thể hiện đầy đủ nhằm làm rõ vấn đề dân tộc và được áp
dụng vào học tập để học sinh sinh viên có thể dễ dàng tiếp cận lý luận xã hội một cách chính
xác. Khi có sự hình thành về các dân tộc ở mỗi quốc gia sẽ có sự hình thành các giai cấp.
Mỗi giai cấp như tượng trưng cho sự phát triển của mỗi dân tộc. Và giữa chúng có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong quá trình phát triển của mọi dân tộc trong lịch sử cũng như trong
hiện tại. Thông qua vấn đề dân tộc chúng ta rút ra được mỗi người chúng ta phải có trách
nhiệm trong việc xây dựng một đất nước, một dân tộc đoàn kết luôn đồng hành cùng nhau để
bảo vệ và giữ gìn độc lập cho dân tộc, đất nước. Vì vậy với những lý do trên, chúng em đã
quyết định tìm hiểu rõ hơn về vấn đề này và đây là của nhóm chúng em là: “ Quan điểm
Triết học Mác-Lênin về vấn đề dân tộc. Mối quan hệ giữa giai cấp-dân tộc-nhân loại” để làm
đề tài nghiên cứu và bên cạnh đó chúng em sẽ “Liên hệ Trách nhiệm của sinh viên trong việc
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay”. 1 2/ Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu: Quan điểm triết học Mác-Lênin về vấn đề dân tộc là thể hiện góc
nhìn của triết học Mác-Lênin về vấn đề dân tộc chỉ có thể được giải quyết triệt để khi tình
trạng áp bức và bóc lột giai cấp bị chấm dứt và để hiểu rõ hơn về góc độ và phương hướng
giải quyết dân tộc trong xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, triết học Mác-Lênin còn nghiên cứu về
các mối quan hệ biện chúng về vấn đề giai cấp và dân tộc nhằm khám phá và giải thích các
vấn đề trên. Theo triết học Mác-Lênin mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc có tác động vô
cùng mạnh mẽ đến công cuộc giải phóng và sự nghiệp phát triển của toàn xã hội. Mục đích
nghiên cứu của triết học Mác-Lênin về vấn đề dân tộc còn nhằm hiểu rõ hơn về bản chất dân
tộc, qua đó phân tích những chính sách của Đảng và Nhà nước để giải quyết vấn đề dân tộc
Triết học Mác –Lênin đã đưa ra một số quan điểm cơ bản về vấn đề dân tộc. Mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
- Thứ nhất: Khám phá, nghiên cứu và tìm hiểu về mối quan hệ biện chứng về vấn đề giai cấp và dân tộc.
- Thứ hai: Đề xuất những cách tiếp cận về vấn đề dân tộc trong bối cảnh Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Thứ ba: Sử dụng triết học Mác - Lênin để xác định các mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và
sự phát triển của xã hội.
- Thứ tư: Đưa ra “Cương lĩnh dân tộc” với ba nội dung cơ bản, được coi là cương lĩnh dân
tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin.
 Nhìn chung, Triết học Mác – Lênin đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu
vấn đề dân tộc trong quá trình giải phóng dân tộc và phát triển xã hội.
3/ Phương pháp nghiên cứu
Hiểu rõ nội dung của quan điểm triết học Mác - Lênin về vấn đề dân tộc cũng như mối quan hệ
giữa giai cấp- dân tộc- nhân loại. Từ đó làm tiền đề để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề xã hội, kinh tế;
bên cạnh đó tập trung vào vị trí, tầm quan trọng của giai cấp trong quá trình phát triển dân tộc. Đồng
thời nghiên cứu cũng được chú trọng vào phân tích, đánh giá để hiểu hơn về bối cảnh đấu tranh giai cấp.
Bài tiểu luận sử dụng các phương pháp luận biện chứng và các phương pháp nghiên cứu như: phân
tích, tổng hợp, khái quát hoá và hệ thống, thống nhất logic và lịch sử. 2 PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CỦA TRIẾT HỌC VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
1.1. Quan điểm của triết học mác- lênin về vấn đề dân tộc:
Dân tộc là chỉ một cộng đồng người có mối liên kết chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế
chung, có ngôn ngữ riêng và mang những nét văn hóa khác biệt và có những đặc trưng khác nhau,
hay chỉ là một cộng đồng người hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế
thống nhất, ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc gia của mình, gắn bó với nhau bằng
lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh trong suốt quá trình lịch sử
lâu dài dựng nước và giữ lấy nước. Dân tộc thường được nhận biết thông qua các đặc trưng chủ yếu
sau: Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế. Đó là một trong những đăc trưng quan trọng nhất
của dân tộc. Các mối quan hệ kinh tế là cơ sở liên kết các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo
nên nền tảng vững chắc cho cộng đồng dân tộc. Có thể tập trung cư trú và sinh sống trên một vùng
lãnh thổ của một quốc gia hoặc nơi cư trú đan xen với nhiều dân tộc anh em. Vận mệnh dân tộc một
phần rất quan trọng gắn với việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ đất nước.Có ngôn ngữ riêng hoặc có thể
là chữ viết riêng (dựa trên cơ sở ngôn ngữ chung của quốc gia) làm công cụ giao tiếp trên mọi lĩnh
vực: kinh tế, văn hóa, Có nét tâm lí riêng (nét tâm lí dân tộc) biểu hiện kết tinh trong nền văn hóa
dân tộc và tạo nên bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc, gắn bó với nền văn hóa của cả cộng đồng các dân tộc.1
1.1.1 quan điểm của chủ nghĩa mác lênin về cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển
lâu dài của xã hội loài người. Trước khi tiến tới trình độ cộng đồng dân tộc, loài người đã trải
qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và sau đó chuyển thành dân tộc.
- Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
+ Dân tộc là hình thức cộng đồng người xuất hiện muộn ở các quốc gia khác nhau, trước khi
có dân tộc thì hình thức cộng đồng người đầu tiên của cộng đồng người là thị tộc.
+ Thị tộc:Là cộng đồng người gồm vài trăm người và có cùng huyết thống với nhau. 1
Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc? (luatduonggia.vn) 3
+ Bộ lạc: Là cộng đồng người có mối quan hệ huyết thống hoặc mối quan hệ hôn nhân liên kết với nhau.
+ Bộ tộc: Là một cộng đồng dân cư hình thành từ sự liên kiết của nhiều bộ lạc và liên kết các
bộ lạc trên cùng một vùng lãnh thổ nhất định tạo thành.2
1.1.2 khái niệm và đặc trưng của dân tộc
 Khái niệm: Dân tộc là một cộng đồng người ổn định, được hình thành trong lịch sử
trên cơ sở của một lãnh thổ, có ngôn ngữ và có nền kinh tế thống nhất , một nền văn
hóa và tâm lý, tính cách bền vững, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.  Đặc trưng dân tộc:
 Dân tộc là một cộng đồng người sống trên một lãnh thổ : Dân tộc là hình thức cộng
động người phát triển cao nhất cho đến nay sau bộ tộc và được hình thành ổn
định .mỗi quốc gia, đều có một lãnh thổ riêng , thống nhất và vùng lãnh thổ này
được xem là mảnh đất thiêng liêng mà các con người sinh sống trên mảnh đất này t
phải có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ lãnh thổ.
 Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ: Ở mỗi quốc gia, dân tộc đều sử
dụng một ngôn ngữ riêng mang tính thống nhất, để sử dụng chung cho tất cả các cộng
đồng tộc người trong quốc gia, dân tộc đó. Tính thống nhất trong ngôn ngữ của dân
tộc thể hiện ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. (Ngôn ngữ
vừa là công cụ giao tiếp kết nối các thành viên trong cộng đồng dân tộc, vừa là một
phương tiện giao lưu văn hóa giữa các tộc người khác nhau. Mỗi cộng đồng tộc người
có thể có ngôn ngữ riêng,mỗi quốc gia là sử dụng một ngôn ngữ riêng mang tính thống
nhất để sử dụng chung cho tất cả các cộng đồng tộc người trong quốc gia đó.
 Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế: Kinh tế chính là một phương thức
sinh sống của dân cư gắn các tộc người thành cộng đồng dân tộc. Khi dân tộc, quốc
gia hình thành thì kinh tế được hiểu là một nền kinh tế thống nhất của một quốc gia
có tính độc lập, tự chủ. (Khoa học đã chứng minh rằng, từ cộng đồng thị tộc phát
triển lên các hình thức bộ lạc và bộ tộc, yếu tố liên kết giữa các thành viên của cộng
đồng trên cơ sở huyết thống dần dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố kinh tế ngày
2 Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc? (luatduonggia.vn) 4
càng được tăng cường. Ph. Ăngghen đã chứng minh rằng, tác nhân dẫn tới việc
chuyển từ hình thức cộng đồng trước dân tộc sang dân tộc là tác nhân kinh tế. Các
giai cấp và tầng lớp xã hội này có quan hệ kinh tế chặt chẽ trong một hệ thống kinh
tế thống nhất hình thành trên địa bàn dân tộc, đó là hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa).
 Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hóa, tâm lý và tính cách: Đặc trưng văn
hóa của dân tộc thể hiện ở phong tục, tập quán, tín ngưỡng và các sinh hoạt văn hóa
khác của các thành viên trong cộng đồng dân tộc ấy. Xã hội càng phát triển, giao
lưu văn hóa càng mạnh và nhu cầu văn hóa càng cao thì càng có sự hòa đồng về văn
hóa, nhưng hầu hết các dân tộc vẫn giữ được sắc thái văn hóa riêng của mình.
 Dân tộc là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất :Từ động
lực phát triển kinh tế, với vai trò tích cực của giai cấp tư sản trong thời kỳ chủ nghĩa
tư bản hình thành, các quốc gia, dân tộc đã hình thành ở hầu hết châu Âu. Do vậy,
nhà nước và pháp luật thống nhất là một đặc trưng của dân tộc và ngày nay đây
cũng là một quan niệm phổ biến trên thế giới.
=> Những đặc trưng của dân tộc đã cho thấy, dân tộc hoàn toàn khác với các hình thức
cộng đồng người đã hìnhh thành từ trước khi xã hội có giai cấp như thị tộc, bộ lạc. Đồng thời,
dân tộc cũng khác như và ngành tôi đang theo đuổn. Luôn có tinh thân tự giác và hết sức học
hỏi trong việc học của mình, luôn luôn hoàn thành bài tập và nhiệm vụ đã được giao trước đó.
Sẽ cống hiến hết những kinh nghiệm đã tích lũy cho nghề nghiệp của mình.
+ Thứ ba: Sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho công lý, bảo vệ
đường lối chính sách, quan niệm của Đảng Cộng Sản. Luôn mở lòng yêu thương người khó
khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn trong mọi việc. Không đua theo thành tích trước
mắt, không giấu diếm, tự nhận thấy những thiếu xót của bản thân từ đó khắc phục sửa chữa.
+ Thứ tư : Đoàn kết là truyền thống đẹp bao đời nay của dân ta ngày nay cần được phát huy
bởi những tấm gương đi đầu, đề cao những sinh viên có thành tích xuất sắc trước công chúng.
Đề cao ý thức trách nhiệm công việc cũng như trong cuộc sống xã hội hiện nay.
+ Thứ năm: Ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: 5
+ Đối với bản thân của mỗi người sinh viên như chúng tôi phải tự đặt mình và người khác để
nhịn những vấn đề theo nhiều chiều.Trong một tổ chức làm việc gì cũng phải nghĩ đến hậu
quả và pháp luật. Đề cao ý thức của mỗi người trong công cuộc xây dựng đất nước. Không
chia bè, kéo phái, lôi kéo người khác làm những việc trái pháp luật.
+ Nhận thức được giá trị của việc tự phê bình, tự phê bình. Với cương vị là một người sinh
viên phải luôn nỗ lực hết mình trong mọi việc, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc lớn. Luôn nhận ra thiếu sót bản thân trong mọi hành động và suy nghĩ.Thực
hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ mà nhà nước và Đảng đề ra.
- Tôi sẽ tiếp tục nỗ lực hơn nữa để góp phần xây dựng Đảng. Hãy noi gương phấn đấu, rèn
luyện, rèn luyện lối sống đạo đức cho mỗi sinh viên theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh:- Là
một sinh viên tôi phải phấn đấu và trở nên gương mẫu trong các hoạt động xã hội, vận dụng
sáng tạo để góp phần cho đất nước ngày càng một phát triển mạnh mẽ hơn. Luôn giữ vững
lập trường của mình, dám nói lên tiếng nói của mình. Giữ chuẩn mực đạo đức của ông cha ta
từ xưa đến nay. Noi gương theo chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.Và cũng như trong mọi hành
động và ý nghĩ, tôi sẽ luôn quán triệt tư tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với bản thân để
noi theo tấm gương vĩ đại của Người. Thêm vào đó với việc xây dựng Đảng, tôi luôn cảnh
giác với những thế lực thù địch chống phá Việt Nam, bạo loạn lật đổ của các chủ nghĩa đế
quốc. Luôn trau dồi, học hỏi, học tập và rèn luyện theo tư tưởng của Hồ Chí Minh về cách
mạng Đảng cũng như về sự nghiệp của thanh niên Việt Nam. Luôn trung thành tuyệt đối với
Đảng và Nhà nước. Trong xu thế toàn cầu hiện này, bản thân ta là một sinh viên thì phải có
trách nhiệm sáng suốt trong việc chọn lọc thông tin. Không để bản thân sa lầy vào những hội
phản động, lôi kéo lối sống thực dụng. Sinh viên ngày nay phảitham gia vào các hoạt động
tình nguyện giúp đỡ, tuyên truyền ý thức tự giác, kỷ luật nhằmđẩy mạnh trong công tác xây
dựng Đảng ta. Không tự học suốt đời, tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn của
mình.Tuyên truyền đường lối chính sách pháp luật của Đảng, của nhà nước đến quần chúng
nhân dân. Tìm biện pháp để phòng chống suy thoái về phẩm chất đạo đức. 6
 Những mặt chưa làm được hoặc còn tồn tại, hạn chế:
Một số mặt còn hạn chế và thiếu sót của sinh viên trong việc góp phần xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc của Việt Nam hiện nay có thể bao gồm:
1. Thiếu nhận thức về vai trò và trách nhiệm của mình: Một số sinh viên có thể chưa nhận
thức đầy đủ về vai trò quan trọng của mình trong việc góp phần xây dựng khối đại đoàn kết
dân tộc. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu quan tâm và tham gia hạn chế trong các hoạt động xã hội.
2. Thiếu ý thức về đa dạng văn hóa và tôn trọng: Một số sinh viên có thể chưa có đủ nhận
thức về sự đa dạng văn hóa và tôn trọng sự khác biệt trong cộng đồng. Điều này có thể dẫn
đến sự thiếu thông cảm và khả năng làm việc cùng nhau với các thành viên khác trong xã hội.
3. Thiếu kỹ năng giao tiếp và lãnh đạo: Một số sinh viên có thể thiếu kỹ năng giao tiếp hiệu
quả và khả năng lãnh đạo. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng hợp tác và tạo động lực
cho nhóm, gây khó khăn trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
4. Thiếu ý thức về bảo vệ môi trường: Một số sinh viên có thể chưa nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu quan tâm và tham
gia hạn chế trong các hoạt động bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
5. Thiếu ý thức về trách nhiệm công dân: Một số sinh viên có thể thiếu ý thức về trách nhiệm
công dân và quyền và nghĩa vụ của mình trong xã hội. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu tham
gia và đóng góp hạn chế trong các hoạt động cộng đồng:
- Phương hướng phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống của bản thân theo gương chủ tịch Hồ Chí Minh.
Với trách nhiệm của một người sinh viên tôi cam kết hoàn thành tốt và duy trì những thành
tựu đã đạt được. Luôn nỗ lực để có thể trở thành một người mẫu xứng đáng với niềm tin.
luôn tích cực trong mọi hoạt động, sáng tạo tích cực trong việc giải quyết công việc được
giao, và luôn tuân thủ đạo đức và giữ vững lập trường. Trong tâm hồn và mọi hành động của
sinh viên, tôi luôn tuân thủ tư tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với chính mình để noi theo
tấm gương vĩ đại của Người. Bên cạnh việc xây dựng Đảng theo khả năng và vị trí của tôi,
tôi cũng luôn nâng cao tinh thần cảnh giác, chống lại sự xuyên tạc và cơ hội về Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại. Tôi không ngừng nâng cao trình độ của mình để thích ứng với điều 7
kiện xã hội mới, áp dụng triệt để và linh hoạt các nguyên tắc của Người tùy theo vị trí của
mình, bao gồm tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, kỷ luật nghiêm minh tự giác, cả
trong cơ quan và cuộc sống cộng đồng. Bản thân tự nhìn nhận tăng cường công tác tự học và
tự bồi dưỡng để nâng cao chuyên môn của mình. Với một ngừoi sinh viên luôn là một người
mẫu trước đồng nghiệp và học sinh. sẽ luôn cố gắng truyền đạt đường lối chính sách pháp
luật của Đảng và nhà nước đến quần chúng nhân dân. Bản thân sẽ không ngừng tự học để
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,chống lại mọi biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo
đức.Bản thân luôn hoàn thành tốt và tu dưỡng đạo đức và phẩm chất nhà giáo, và không
ngừng tự học suốt đời.
1.2 Xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
Khi đang tập trung nghiên cứu về dân tộc nói chung và phong trào dân tộc nói riêng trong
chủ nghĩa tư bản, Lenin đã phân tích được và chỉ ra cho mọi người thấy được hai xu hướng
phát triển mang tính khách quan của dân tộc:
- Xu hướng thứ nhất: Con người trong cộng đồng dân cư có ý muốn tách ra để hình thành
cộng đồng riêng, độc lập dân tộc.
*Nguyên nhân: do sự chín muồi của ý thức dân tộc, sự nhận thức về quyền sống của mình,
các cộng đồng dân cư muốn tách ra để thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Thực tế này đã
diễn ra ở nhiều quốc gia, khu vực nơi có nhiều cộng đồng dân cư với đa dạng nguồn gốc tộc
người khác nhau sinh sống trong chủ nghĩa tư bản. Xu hướng này nhanh chóng biểu hiện
thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc và nổ ra khắp mọi nơi để hướng tới thành
lập các quốc gia dân tộc độc lập và có tác động mạnh mẽ và nổi bật trong giai đoạn đầu của
chủ nghĩa tư bản. Trong xu hướng đó, nhiều cộng đồng dân cư đã ý thức được rằng, chỉ trong
cộng đồng dân tộc độc lập thì họ mới có quyền quyết định con đường qá phát triển của dân tộc mình.
VD: Một ví dụ điển hình và gần gũi nhất chính là dân tộc Việt Nam chúng ta, cho dù hơn
mấy ngàn năm bị bọn thực dân, đế quốc, phong kiến hay phát xít đô hộ thì chúng ta vẫn
không ngừng đấu tranh để giành lại độc lập chủ quyền dân tộc vì chúng ta luôn ý thức được
rằng tinh thần đoàn kết thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ dân tộc là quan trọng đến mức nào. 8
- Xu hướng thứ hai: Các dân tộc sinh sống trong 1 quốc gia thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
*Nguyên nhân: Các dân tộc ở từng quốc gia, kể cả các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên
hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản phát triển thành
chủ nghĩa đế quốc và bốc lột tàn nhẫn và gay gắt các lãnh thổ thuộc địa và người dân nơi đây.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, của giao lưu kinh tế, văn hóa trong chủ nghĩa
tư bản đã tạo nên mối liên hệ to lớn và chặt chẽ giữa các quốc gia và quốc tế mở rộng giữa
các dân tộc, xóa bỏ sự biệt lập, khép kín, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau hơn. Trong
điều kiện chủ nghĩa đế quốc, sự vận động của hai xu hướng trên gặp rất nhiều khó khăn, trở
ngại. Xu hướng thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau dựa trên cơ sở tự nguyện và bình
đẳng bị chủ nghĩa đế quốc bác bỏ và phủ nhận, thay vào đó là những khối liên hiệp được
thành lập với sự áp đặt, thống trị của chủ nghĩa đế quốc nhằm áp bức, bóc lột các dân tộc,
thuộc địa còn nghèo nàn và lạc hậu. Sau thắng lợi to lớn của cách mạng tháng Mười Nga,
một thời đại mới đã xuất hiện- thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Có
thể nói đây cũng là một sự quá độ lên một xã hội trong đó các quyền tự do, bình đẳng và mối
quan hệ đoàn kết, hữu nghị giữa người được thực hiện. Giai cấp công nhân hiện đại tạo nên
sứ mệnh lịch sử của mình, cùng với nhân dân lao động sẽ sáng tạo ra xã hội đó. Dân tộc xã
hội chủ nghĩa chỉ xuất hiện khi sự cải tạo, xây dựng từng bước cộng đồng dân tộc và các mối
quan hệ xã hội, quan hệ dân tộc theo các nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học. Đồng
thời, dân tộc xã hội chủ nghĩa cũng chỉ có thể ra đời từ kết quả toàn diện trên mọi lĩnh vực
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội từ kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa – tư tưởng.
VD: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được tạo dựng nhằm biểu hiện tinh
thần đoàn kết giữa các nước trong cùng khu vực với nhau, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, văn
hoá, xã hội ủng hộ hòa bình khu vực và phát triển văn hóa giữa các thành viên, đồng thời
hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại những nước thành viên.
Tóm lại, dân tộc trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội có sự vận động mới theo xu
hướng ngày càng phát triển theo chiều hướng tiến bộ văn minh. Trong đó, hai xu hướng
khách quan của sự phát triển dân tộc sẽ phát huy tác dụng cùng chiều, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau và diễn ra trong từng dân tộc, trong cả dân tộc, quốc gia. Quan hệ dân tộc là biểu hiện 9
sinh động của hai xu hướng đó trong điều kiện của công cuộc xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa.
 Kết luận: Hai xu hướng có sự thống nhất biện chứng với nhau trong sự phát triển
của mỗi quốc gia và toàn nhân loại. Hai xu hướng luôn có sự tác động qua lại, hỗ
trợ cho nhau nhưng sẽ để lại hậu quả tiêu cực, khó lường nếu vi phạm mối quan hệ biện chứng này
 Mở rộng: Hiện nay, hai xu hướng diễn ra khá phức tạp trên phạm vi từng quốc gia và
toàn thế giới, thậm chí nó bị lợi dụng vào mục đích chính trị nhằm thực hiện chiến
lược “diễn biến hòa bình”. Ở Việt Nam, các thế lực thù địch coi việc lợi dụng vấn đề
dân tộc với chiến lược “ diễn biến hòa bình “ là một trọng điểm với mục tiêu loại trừ
vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, xóa bỏ chế độ CNXH, phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc.
Vì vậy, bản thân mỗi chúng ta cần hết sức cảnh giác, cố gắng học tập để tuyên truyền
và nâng cao bản lĩnh chính trị để không bị kẻ địch lợi dụng.
1.3. Cương lĩnh dân tộc của triết học Mác-Lênin:
Dựa trên thực tiễn tình hình hiện tại các dân tộc trên thế giới, mối quan hệ dân tộc trên thế
giới và dựa trên thực tiễn tình hình dân tộc ở đất nước Nga lúc bấy giờ, Lenin đã nêu ra
Cương lĩnh dân tộc bao gồm các nguyên tắc để giải quyết vấn đề dân tộc theo nhiều góc độ,
cả góc độ mối quan hệ giữa các dân tộc trong một quốc gia đa dân tộc cũng như theo cả góc
độ mối quan hệ dân tộc quốc tế. 3
- Căn cứ đề ra cương lĩnh dân tộc:
+ Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
+ Kinh nghiệm của việc giải quyết các vấn đề dân tộc ở nước Nga.
+ Hai xu hướng khách quan của sự phát triển dân tộc:
• Xu hướng thứ nhất: công đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập.
• Xu hướng thứ hai: các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia
muốn liên hiệp lại với nhau.
3 https://www.luatquanghuy.edu.vn/bai-tap-luat/nhung-nguyen-ly-co-ban-cua-chu-nghia-mac-lenin/cuong-
linh-dan-toc-cua-lenin-va-su-van-dung-cuong-linh-nay-cua-dang-va-nha-nuoc-ta-hien-nay/ 10
Nội dung cương lĩnh dân tộc:
 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: Đây là quyền cực kì thiêng liêng của các dân
tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có
nghĩa là: các dân tộc dù lớn hay nhỏ (kể cả các bộ tộc và chủng tộc) không
phân biệt bất kì trình độ cao thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi bình đẳng như
nhau, không dân tộc nào có đặc quyền đặc lợi và đi áp bức các dân tộc yếu thế
khác. Trong quốc gia có nhiều dân tộc, pháp luật cần phải nâng cao việc bảo
vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, từng bước khắc phục hậu quả về sự
chênh lệch về trình độ kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc. Trên phạm vi giữa các
quốc gia, dân tộc, việc đấu tranh cho sự bình đẳng giữa các dân tộc gắn liền
với cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc, gắn với cuộc đấu tranh
xây dựng một trật tự kinh tế mới phát triển và tiến bộ hơn, lên án và chống sự
áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển với các nước chậm phát triển. 
Các dân tộc có quyền tự quyết. Quyền dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của
mỗi dân tộc đối với vận mệnh của chính dân tộc mình, quyền dân tộc tự quyết
bao gồm quyền tự do phân lập thành một cộng đồng quốc gia dân tộc độc lập
và quyền tự nguyện liên hiệp với các dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng và tự nguyện.
Liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc lại. Đây là tư tưởng cơ bản và quan
trọng trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, nó phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công
nhân, phản ánh sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp, nó đảm bảo
cho dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết nhân dân
lao động trong các dân tộc để chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Vì vậy, nội dụng liên hiệp giai cấp công nhân giữa tất cả các dân tộc đóng vai trò liên kết cả
ba nội dung của cương lĩnh thành một chỉnh thể.4
4 https://www.luatquanghuy.edu.vn/bai-tap-luat/nhung-nguyen-ly-co-ban-cua-chu-nghia-mac-lenin/cuong-
linh-dan-toc-cua-lenin-va-su-van-dung-cuong-linh-nay-cua-dang-va-nha-nuoc-ta-hien-nay/ 11
CHƯƠNG 2. MỐI QUAN HỆ GIAI CẤP- DÂN TỘC- NHÂN LOẠI 2.1 Khái niệm liên quan
- Giai cấp là một nhóm người có cùng vị trí trong hệ thống sản xuất, cùng chung một cách
thức chiếm hữu tư liệu sản xuất, cùng chung một cách thức chiếm hữu lao động và cùng
chung một quan hệ lợi ích cơ bản trong xã hội.
- Dân tộc là một cộng đồng người có chung lãnh thổ, chung ngôn ngữ, chung văn hóa,
chung phong tục tập quán và ý thức dân tộc.
- Nhân loại là toàn bộ con người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, quốc gia, dân tộc.
Quan hệ giai cấp– dân tộc– nhân loại là mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và nhân
loại nói chung. Mối quan hệ này được thể hiện ở hai khía cạnh: Khả năng thống nhất giữa lợi
ích giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại. Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân
loại có thể thống nhất với nhau trên cơ sở những lợi ích chung của các chủ thể này. Lợi ích
chung của giai cấp, dân tộc và nhân loại bao gồm:
- Lợi ích về hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Lợi ích về phát triển kinh tế- xã hội, văn hóa– giáo dục, khoa học– công nghệ.
- Lợi ích về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững.
Ví dụ, lợi ích chung về hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội là cơ sở để các giai cấp,
dân tộc đoàn kết với nhau trong đấu tranh chống áp bức, bóc lột, xâm lược. Lợi ích chung về
phát triển kinh tế- xã hội, văn hóa– giáo dục, khoa học– công nghệ là cơ sở để các giai cấp,
dân tộc hợp tác với nhau trong xây dựng và phát triển đất nước. Lợi ích chung về bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững là cơ sở để các giai cấp, dân tộc cùng
chung tay bảo vệ môi trường sống của mình.
Sự xung đột giữa lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại. -
Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại cũng có thể dẫn đến sự xung đột giữa
các chủ thể này. Sự xung đột này thường xuất phát từ những lợi ích đối lập của các chủ
thể. Ví dụ, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lợi ích giai cấp tư sản và lợi ích giai cấp vô sản
luôn đối lập nhau. Lợi ích dân tộc của một dân tộc có thể xung đột với lợi ích dân tộc của
một dân tộc khác. Lợi ích của một số dân tộc có thể xung đột với lợi ích của nhân loại nói chung. 12 -
Việc giải quyết mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại là một vấn đề quan
trọng trong lịch sử nhân loại. Trong thời đại ngày nay, khi thế giới đang bước vào thời
kỳ toàn cầu hóa, việc giải quyết mối quan hệ này càng trở nên cấp thiết. Để giải quyết
mối quan hệ này, cần phải thực hiện đồng thời các giải pháp sau:
 Tăng cường sự hiểu biết và đoàn kết giữa các giai cấp, dân tộc trên thế giới.
 Xây dựng các cơ chế hợp tác và giải quyết xung đột giữa các giai cấp, dân tộc.
 Phát triển các giá trị chung của nhân loại.
Việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại sẽ góp phần thúc đẩy sự
phát triển hòa bình, hợp tác và tiến bộ của nhân loại.
2.2 Mối quan hệ biện chứng giữa giai cấp- dân tộc- nhân loại
Mối quan hệ biện chứng giữa các giai cấp, dân tộc và nhân loại là một vấn đề quan trọng
trong học thuyết Mác – Lênin. Mối quan hệ này được thể hiện ở hai mặt:5  Mặt thống nhất
+ Lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại có những điểm tương đồng, có thể
thống nhất với nhau trên cơ sở những lợi ích chung của các chủ thể này. Lợi ích chung của
giai cấp, dân tộc và nhân loại bao gồm:
+ Lợi ích về hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội
+ Lợi ích về phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa – giáo dục, khoa học – công nghệ
+ Lợi ích về bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững
Ví dụ, lợi ích chung về hòa bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội là cơ sở để các giai cấp,
dân tộc đoàn kết với nhau trong đấu tranh chống áp bức, bóc lột, xâm lược. Lợi ích chung về
phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa – giáo dục, khoa học – công nghệ là cơ sở để các giai cấp,
dân tộc hợp tác với nhau trong xây dựng và phát triển đất nước. Lợi ích chung về bảo vệ môi
trường, bảo tồn thiên nhiên và phát triển bền vững là cơ sở để các giai cấp, dân tộc cùng
chung tay bảo vệ môi trường sống của mình. Trên cơ sở những lợi ích chung này, các giai
cấp, dân tộc có thể đoàn kết, hợp tác với nhau để cùng phát triển, xây dựng một thế giới hòa
bình, công bằng, văn minh.  Mặt mâu thuẫn:
5 Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại (cuuduongthancong.com) 13
+ Lợi ích giai cấp, lợi ích dân tộc và lợi ích nhân loại cũng có những điểm khác biệt, mâu
thuẫn với nhau. Sự mâu thuẫn này thường xuất phát từ những điều kiện lịch sử- xã hội cụ thể,
từ những lợi ích đối lập của các chủ thể.
Ví dụ, trong xã hội tư bản chủ nghĩa, lợi ích giai cấp tư sản và lợi ích giai cấp vô sản luôn
đối lập nhau. Lợi ích dân tộc của một dân tộc có thể xung đột với lợi ích dân tộc của một dân
tộc khác. Lợi ích của một số dân tộc có thể xung đột với lợi ích của nhân loại nói chung.
Sự mâu thuẫn giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại có thể dẫn đến những xung đột, chiến tranh,
đe dọa đến sự phát triển của nhân loại.
Vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa các giai cấp, dân tộc và nhân loại trong thời đại ngày nay:6
Trong thời đại ngày nay, khi thế giới đang bước vào thời kỳ toàn cầu hóa, mối quan hệ giữa
các giai cấp, dân tộc và nhân loại càng trở nên phức tạp và đa dạng. Để giải quyết tốt mối
quan hệ này, cần phải thực hiện đồng thời các giải pháp sau:
 Tăng cường sự hiểu biết và đoàn kết giữa các giai cấp, dân tộc trên thế giới
Để tăng cường sự hiểu biết và đoàn kết giữa các giai cấp, dân tộc trên thế giới, cần phải đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về mối quan hệ giữa các giai cấp,
dân tộc và nhân loại. Đồng thời, cần phải tăng cường giao lưu, hợp tác giữa các giai cấp, dân
tộc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học – công nghệ.
 Xây dựng các cơ chế hợp tác và giải quyết xung đột giữa các giai cấp, dân tộc
Để xây dựng các cơ chế hợp tác và giải quyết xung đột giữa các giai cấp, dân tộc, cần phải
có sự hợp tác của các quốc gia, các tổ chức quốc tế. Các cơ chế này cần được xây dựng trên
cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia, dân tộc.
 Phát triển các giá trị chung của nhân loại:
Phát triển các giá trị chung của nhân loại là cơ sở để gắn kết các giai cấp, dân tộc trên thế
giới. Các giá trị chung của nhân loại bao gồm: hòa bình, độc lập, dân chủ, công bằng, tiến bộ,
bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, phát triển bền vững.
Việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa các giai cấp, dân tộc và nhân loại sẽ góp phần thúc đẩy
sự phát triển hòa bình, hợp tác và tiến bộ của nhân loại.
6 Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại (cuuduongthancong.com) 14 2.3 Ý nghĩa
Trong hành trình của sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thể hiện sự nhạy
bén trong việc hiểu và giải quyết mối quan hệ phức tạp giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại
theo quan điểm biện chứng. Điều này không chỉ đồng nghĩa với việc nhìn nhận mối quan hệ
này không đơn thuần là sự đối đầu giữa các yếu tố, mà còn là sự nhận thức về sự tương tác
động đến cả lợi ích cụ thể của từng tầng lớp xã hội và lợi ích chung của toàn bộ dân tộc.
Trong quá trình này, Đảng đã bảo vệ không chỉ lợi ích cụ thể của giai cấp mà còn đẩy mạnh
lợi ích chung của toàn dân tộc và nhân loại. Mục tiêu của độc lập dân tộc không chỉ là một
ước mơ tinh thần mà còn là bước quan trọng để mở đường kết nối với chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay, mô hình này vẫn là nguồn động viên quan trọng cho sự phát triển đồng đều và
bền vững. Việc xây dựng một đất nước tự chủ, tự do, công bằng, dân chủ, và văn minh không
chỉ là việc phản ánh ý chí của giai cấp mà còn là sự sáng tạo trong lý luận về mối quan hệ
giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại. Qua đó, Việt Nam là một thành viên tích cực của cộng
đồng quốc tế đồng thời còn là đóng góp tích cực vào tiến bộ xã hội toàn cầu.
CHƯƠNG 3. LIÊN HỆ TRÁCH NHIỆM SINH VIÊN
Việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ là trách nhiệm của Đảng và nhà nước
mà còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Từng cá nhân phải cố gắng phấn đấu từng ngày góp
phần xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc vững mạnh trong đó sinh viên có trách nhiệm trong
việc củng cố và góp phần khối đại đoàn kết dân tộc là việc ý nghĩa hết sức to lớn trong công
cuộc xây dựng đất nước. Đây cũng được coi là tư tưởng cơ bản trong việc chiến đấu, chống
giặc ngoại xâm, hình thành sức mạnh vững chắc, là một vấn đề sống của cách mạng :7 -
Thứ nhất, ý thức luôn được rèn dũa, nâng cao, tu dưỡng đạo đức mỗi ngày: Tôi sẽ
luôn đặt trách nhiệm và phẩm cách lên hàng đầu. Vì đối với trách nhiệm một Đoàn
Viên , việc đặt trách nhiệm và phẩm cách sẽ quyết định tất cả trong trong quá trình
phát triển đất nước ta. Luôn luôn trau dồi phẩm chất tư cách, hoàn thành nhiệm vụ mà
Đảng và chính quyền giao phó. Sống hết lòng và, hết sức vì dân và Đảng, đối xử hoà
đồng, tự nguyện phục vụ cho xã hội.
7 Liên hệ trách nhiệm bản thân trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc 2023 (hoatieu.vn) 15 -
Thứ hai, ý thức được trách nhiệm tâm huyết của bản thân đối với công việc nghề
nghiệp của sinh viên. Luôn sẵn sáng tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà
trường cũng như và ngành tôi đang theo đuổn .Luôn có tinh thân tự giác và hết sức
học hỏi trong việc học của mình, luôn luôn hoàn thành bài tập và nhiệm vụ đã được
giao trước đó. Sẽ cống hiến hết những kinh nghiệm đã tích lũy cho nghề nghiệp của mình. -
Thứ ba, sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ cho công lý,
bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm của Đảng Cộng Sản. Luôn mở lòng yêu
thương người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm tốn trong mọi việc. Không
đua theo thành tích trước mắt, không giấu diếm, tự nhận thấy những thiếu xót của bản
thân từ đó khắc phục sửa chữa. -
Thứ tư, Đoàn kết là truyền thống đẹp bao đời nay của dân ta ngày nay cần được phát
huy bơĩ những tấm gương đi đầu, đề cao những sinh viên có thành tích xuất sắc trước
công chúng. Đề cao ý thức trách nhiệm công việc cũng như trong cuộc sống xã hội hiện nay. -
Thứ năm, ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
+ Đối với bản thân của mỗi người sinh viên như chúng tôi phải tự đặt mình và người
khác để nhịn những vấn đề theo nhiều chiều. Trong một tổ chức làm việc gì cũng phải
nghĩ đến hậu quả và pháp luật. Đề cao ý thức của mỗi người trong công cuộc xây dựng
đất nước. Không chia bè, kéo phái, lôi kéo người khác làm những việc trái pháp luật.
+ Nhận thức được giá trị của việc tự phê bình, tự phê bình. Với cương vị là một người
sinh viên phải luôn nỗ lực hết mình trong mọi việc, đặc biệt là trong lĩnh vực xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc lớn. Luôn nhận ra thiếu sót bản thân trong mọi hành
động và suy nghĩ. Thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ mà nhà nước và Đảng đề ra.
Tôi sẽ tiếp tục nỗ lực hơn nữa để góp phần xây dựng Đảng. Hãy noi gương phấn đấu, rèn
luyện, rèn luyện lối sống đạo đức cho mỗi sinh viên Theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh: Là
một sinh viên tôi phải phấn đấu và trở nên gương mẫu trong các hoạt động xã hội, vận dụng
sáng tạo để góp phần cho đất nước ngày càng một phát triển mạnh mẽ hơn. Luôn giữ vững 16